Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Tài liệu ĐỀ ÁN: Xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn, thị xã Thuận An, Tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 – 2015 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 34 trang )

UBND XÃ AN SƠN
BQL XD NÔNG THÔN MỚI
Số: /ĐA-NTM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
An Sơn, ngày tháng 7 năm 2012
Dự thảo
ĐỀ ÁN
Xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn,
thị xã Thuận An, Tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 – 2015
Phần
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết
Xây dựng nông thôn mới trong từng thời kỳ là vấn đề luôn được sự quan
tâm của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương. Kế thừa những thành tựu
sau hơn 20 năm "Đổi mới", nông thôn Tỉnh đã liên tục phát triển góp phần quan
trọng ổn định tình hình chính trị, kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo, nâng cao
đời sống của nông dân. Qua các giai đoạn cách mạng giành độc lập dân tộc, bảo
vệ tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội, nông dân luôn là lực lượng hùng hậu
nhất đi theo Đảng. Nông nghiệp là ngành đem lại việc làm và thu nhập cho đa số
người dân ở nông thôn, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực tạo cơ sở ổn định
xã hội; nông thôn là môi trường sống của đa số nhân dân, nơi bảo vệ môi trường
sinh thái và bảo tồn các truyền thống văn hoá dân tộc.
Tuy vậy, hiện nay đang xuất hiện nhiều thách thức mới trong nông
nghiệp, nông thôn và với nông dân, ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa tỉnh Bình Dương.
Thực hiện Chương trình số 77-CTr/TU ngày 15/10/2008 của Tỉnh ủy về
thực hiện nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá
X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Chương trình thí điểm xây dựng mô
hình xã nông thôn mới dựa trên các tư tưởng chỉ đạo trên và xuất phát từ thực
tiễn, nêu lên những đề xuất mới nhằm từ nay đến năm 2015 tại xã nông thôn


mới có nền nông nghiệp đô thị hiện đại, bền vững, có khả năng cạnh tranh cao;
nông thôn hiện đại, văn minh; nông dân có đời sống vật chất và tinh thần phát
triển, không quá chênh lệch so với đô thị và có đóng góp hiệu quả vào quá trình
CNH - HĐH Tỉnh.
2. Căn cứ pháp lý
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ về
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7
Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
(phần xây dựng các đề án chuyên ngành);
Căn cứ Thông báo số 238/TB-TW ngày 7/4/2009 của Ban chấp hành Trung
ương về kết luận của Ban bí thư về đề án Chương trình xây dựng thí điểm mô
hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá;
1
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng chính
phủ về Ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về ban hành chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới;
Căn cứ Chương trình số 77-CTr/TU ngày 15/10/2008 của Tỉnh ủy Bình
Dương về thực hiện nghị quyết số 26 – NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương
Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 462/QĐ-UBND ngày 02/02/2010 của UBND tỉnh
Bình Dương về việc ban hành Bộ tiêu chí xã Nông thôn mới tỉnh Bình Dương;
Căn cứ Quyết định số 2083/QĐ-UBND ngày 22/7/2011 của UBND tỉnh
Bình Dương về việc ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 – 2020;
Căn cứ Công văn số 1416/BNN-KTHT ngày 27/5/2009 của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn về hướng dẫn lập đề án cho xã xây dựng thí điểm
mô hình nông thôn mới;

Căn cứ Kế hoạch số 2114/KH-BCĐ NTM ngày 14/9/2011 của BCĐ
CTMTQG xây dựng Nông thôn mới thị xã Thuận An về việc thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011 –
2015;
Căn cứ Quyết định số 5119/QĐ-UBND ngày 19/6/2012 của UBND thị xã
Thuận An về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã An Sơn, giai
đoạn năm 2011- 20215 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Công văn số 1534/UBND-KT ngày 03/7/2012 của UBND thị xã
Thuận An về việc tham mưu thực hiện Quy hoạch nông thôn mới xã An Sơn;
Căn cứ Các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật về Nông thôn mới của các Bộ,
ngành liên quan,
Ban Quản lý xây dựng xã Nông thôn mới xã An Sơn xây dựng đề án Nông
thôn mới giai đoạn 2011 – 2015 với những nội dung sau:
Phần I
THỰC TRẠNG NÔNG THÔN
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ NHÂN LỰC
1. Đặc điểm tự nhiên:
1.1.Vị trí địa lý
Xã An Sơn nằm phía Tây bắc thị xã Thuận An và phía Nam tỉnh Bình
Dương, cách trung tâm Thủ Dầu Một 5 km, địa giới hành chính:
- Phía Đông giáp phường An Thạnh, xã Hưng Định và Bình Nhâm.
- Phía Tây và Nam giáp huyện Hóc Môn – TP. Hồ Chí Minh.
- Phía Bắc giáp phường Phú Thọ - Thị xã Thủ Dầu Một.
An Sơn nằm dọc theo sông Sài Gòn nên thuận lợi trong phát triển cảng sông
và du lịch sinh thái, nhưng đến nay vẫn còn là xã Nông nghiệp.
2
1.2. Diện tích tự nhiên
Xã có diện tích tự nhiên là 577,3 ha chiếm 14,6% diện tích tự nhiên của thị
xã Thuận An; được chia làm 05 ấp, gồm: ấp An Quới, ấp Phú Hưng, ấp An Phú,
ấp An Hòa và ấp An Mỹ.

1.3 Đặc điểm địa hình, khí hậu
Địa hình: An Sơn có địa hình đồi thoải, có độ cao trung bình 0,7 – 1,0 m
(so với mực nước biển), là vùng giáp đê bao Sông Sài Gòn. Địa chất địa phương
có kết cấu không vững chắc, ít phù hợp cho việc xây dựng các khu công nghiệp
mà chỉ thích hợp cho việc phát triển các khu dân cư, các trung tâm hành chính
thương mại, khu du lịch sinh thái.
An Sơn thuộc vùng trũng, thấp do đó xã có hệ thống kênh rạch khá chằng
chịt.
Khí hậu: (gió, mưa, nắng, nhiệt độ, độ ẩm …)
Xã An Sơn thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có 2 mùa
rõ rệt: mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11.
Nhiệt độ
- Nhiệt độ trung bình trong năm: 26,9
0
C
- Nhiệt độ cao nhất: 36
0
C (vào tháng 4)
- Nhiệt độ thấp nhất: 21
0
C (vào tháng 12)
Lượng mưa
- Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, mưa nhiều vào tháng 6 đến
tháng 9 khoảng từ 250-310 mm/tháng. Số ngày mưa khoảng 151 ngày trong
năm.
- Lượng mưa trung bình trong năm từ 1.300 - 1.700mm
Tuy nhiên, trong mùa mưa vẫn có những tháng hạn như: hạn Bà Chằng
tháng 7 - 8 hàng năm.
Gió:
Chủ yếu là gió mùa phân bố vào các tháng:

- Từ tháng 2-5 gió Đông Nam hoặc Nam, vận tốc tring bình 1,5-2,5 m/s.
- Từ tháng 5-9 gió Tây hoặc Tây – Nam, vận tốc trung bình 1,5-3 m/s.
- Từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau: gió Đông Bắc, vận tốc trung bình 1 -
1,5 m/s.
Bức xạ mặt trời:
- Bức xạ hấp thu khá cao, trung bình hằng năm đạt 0,37 – 0,38
Kcal/Em
2
/ngày.
- Lượng bức xạ cao nhất vào tháng 3 và thấp nhất vào tháng 9.
- Số giờ nắng trong ngày trung bình là 8 giờ.
Độ ẩm không khí:
- Độ ẩm trung bình hàng năm khá cao: 79,5% vào mùa khô; 80 – 90%
vào mùa mưa.
- Trong một ngày - đêm, độ ẩm không khí thấp nhất lúc 13 giờ
(khoảng 48%) và cao nhất lúc 1 giờ - 7giờ sáng (khoảng 95%).
2. Tài nguyên
2.1 Đất đai
3
Xã có diện tích tự nhiên là 577,3 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp
hiện tại là 381,7ha chiếm 66,12% và đất phi nông nghiệp là 195,6 ha chiếm
33,88%.
Bảng 1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2011
Thứ
tự
Mục đích sử dụng đất Mã
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)

Tổng diện tích tự nhiên 577,30 100
1 Đất nông nghiệp NNP 381,7 66,12
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 379,45 65,73
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 5,32 0,92
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 0,28 0,05
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 5,04 0,87
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 374,13 64,81
1.2 Đất lâm nghiệp LNP
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 2,25 0,39
2 Đất phi nông nghiệp PNN 195,6 33,88
2.1 Đất ở OTC 39,1 6,77
2.2 Đất chuyên dùng CDG 61,16 10,59
2.2.1
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự
nghiệp
CTS 0,28 0,05
2.2.2 Đất quốc phòng CQP
2.2.3 Đất an ninh CAN
2.2.4
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp
CSK 36,82 6,38
2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 24,06 4,17
2.2.5.1 Đất giao thông DGT 22,02 3,81
2.2.5.2 Đất thuỷ lợi DTL
2.2.5.3 Đất công trình bưu chính viễn thông DBV
2.2.5.4 Đất cơ sở văn hóa DVH
2.2.5.5 Đất cơ sở y tế DYT 0,11 0,02
2.2.5.6 Đất cơ sở giáo dục - đào tạo DGD 1,63 0,28
2.2.5.7 Đất chợ DCH 0,03 0,01

2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 2,77 0,48
4
Thứ
tự
Mục đích sử dụng đất Mã
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 0,88 0,15
2.5
Đất sông suối và mặt nước chuyên
dùng
SMN 91,69 15,88
Nguồn: Kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 xã An Sơn
Đất nông nghiệp năm 2011 trên địa bàn xã có 381,7 ha, trong đó: diện tích
đất sản xuất nông nghiệp 379,45ha (chiếm 65,73% diện tích đất nông nghiệp); đất
nuôi trồng thủy sản 2,25 ha (chỉ chiếm 0,39% diện tích đất nông nghiệp).
- Đất trồng cây lâu năm có 374,13ha, chiếm 64,81% diện tích đất sản xuất
nông nghiệp, trong đó toàn bộ là đất trồng cây ăn quả lâu năm.
- Đối với xây dựng công trình: Đất đai của xã An Sơn không thuận lợi cho
việc phát triển xây dựng các khu công nghiệp mà chỉ thuận lợi xây dựng các khu
dân cư hay các trung tâm thương mại, đặc biệt là biệt thự sân vườn và khu vui
chơi giải trí, khu du lịch sinh thái.
Bảng 2: Tài nguyên đất xã An Sơn
STT Phân loại theo HTVN
Chuyển.đổi
FAO/UNESCO
Ký hiệu theo
FAO

Diện tích
Ha %
1 Đất Phèn Thionic Fluvisols Flt 485,61 83,71
2 Sông rạch 91,69 16,29
Tổng cộng 577,3 100
2.2. Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt phụ thuộc vào nguồn nước mưa, nước
sông Sài Gòn đưa về các kênh rạch. Lượng mưa năm tuy lớn nhưng lại tập
trung theo mùa, mùa mưa chiếm trên 90% tổng lượng mưa, ngược lại mùa khô
chỉ chiếm 10% lượng mưa cả năm.
- Nguồn nước ngầm: Nguồn nước ngầm của xã tương đối dồi dào chia làm
hai dạng: nước ngầm mạch nông và nước ngầm mạch sâu. Nước ngầm mạch
nông được khai thác rộng rãi bằng các giếng đào ở độ sâu 8-15 m, lưu lượng
khai thác từ 0,02 - 2,4 l/s. Nước ngầm mạch sâu được khai thác bằng giếng đào
công nghiệp ở độ sâu 30 - 39 m, chiều dầy tầng chứa nước từ 112 - 115 m, lưu
lượng khai thác từ 0,1-2,22 l/s.
3. Nhân lực
Dân số toàn xã năm 2011 là 1740 hộ với 7653 nhân khẩu, trong đó tổng số
lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế hiện nay là 3.558 người, chiếm
46,49% dân số. Phần lớn là lao động trẻ, có sức khoẻ tốt nhưng tỷ lệ lao động
qua đào tạo chiếm tỷ lệ chưa cao.
Do sự tác động mạnh mẽ của đô thị Thủ Dầu Một và đô thị Thuận An đến
xã An Sơn. Vì vậy, trong thời gian tới tỷ lệ lao động phi nông nghiệp ngày càng
gia tăng, tỷ lệ lao động nông nghiệp ngày càng giảm do vậy cần có kế hoạch cụ
thể để đảm bảo cho sự cân bằng lao động giữa các ngành nghề tạo ra sự phát
5
triển bền vững của địa phương. Lao động nông lâm nghiệp – thủy sản chỉ có
256/3.558 người, chỉ chiếm 7,2% lao động làm việc trong các ngành kinh tế (so
với chương trình trình xây dựng nông thôn mới tỷ lệ lao động khu vực nông lâm
nghiệp phải thấp hơn 20%), đây là vấn đề khó khăn trong sản xuất nông nghiệp.

II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI
1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Phát huy những tiềm năng và thế mạnh, khắc phục hạn chế, huy động một
cách có hiệu quả các nguồn lực vào phát triển kinh tế nên trong suốt giai đoạn từ
năm 2005 đến 2010, kinh tế xã An Sơn luôn đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch theo xu hướng tích cực. Kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng
cao nên thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng lên, nhờ đó đã góp phần
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.
- Cơ cấu kinh tế phát triển năm 2010: nông nghiệp (75%), dịch vụ (15%) và
tiểu thủ công nghiệp (10%). Cơ cấu kinh tế của xã ngày càng chuyển dịch theo
hướng tích cực, giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng khu
vực thương mại - dịch vụ, công nghiệp - xây dựng (TTCN-XD). Nhất là trong
tương lai gần, khi khu vực cảng An Sơn hình thành (khởi công vào năm 2012),
cơ cấu kinh tế sẽ chuyển dịch theo hướng dịch vụ - nông nghiệp – công nghiệp.
1.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp
Tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2010 là 386,25 ha, chiếm 66,91% diện
tích tự nhiên, giảm 36,7 ha so với năm 2005. Ngành nông nghiệp giữ vai trò
trọng yếu trong phát triển kinh tế của xã. Đồng thời, nông nghiệp của xã có vai
trò quan trọng trong việc cân bằng môi trường sinh thái, tạo cảnh quan và thúc
đẩy phát triển du lịch sinh thái của thị xã Thuận An. Vì thế, trong những năm
qua, ngành trồng trọt có sự chuyển dịch mạnh từ trồng cây hàng năm sang cây
lâu năm, đặc biệt là trồng cây ăn quả và cây cảnh.
- Ngành trồng trọt: trên địa bàn xã trong thời gian qua khá phát triển, đã
góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội nói chung và thu nhập của người dân
trên địa bàn xã nói riêng, trong đó:
+ Đất trồng cây hàng năm có 40,0 ha chủ yếu trồng lài, tuy nhiên do bị dịch
bệnh thường xuyên nên năng suất giảm, không có hiệu quả kinh tế hầu hết
chuyển sang một số chuyển sang cây tắc, chuối, hoặc lập vườn cây ăn trái.
+ An Sơn là xã có diện tích đất trồng cây lâu năm lớn nhất trong Thị xã,

trong đất trồng cây lâu năm có đất trồng cây ăn quả 350,0 ha (diện tích trồng
mới 11,0 ha, diện tích cho sản phẩm 339,0 ha), trong đó: cây trồng có diện tích
lớn nhất là măng cụt 202,0 ha (diện tích trồng mới 9,0ha, diện tích cho sản phẩm
193,0 ha), dâu - bòn bon 76,0 ha, mít – sapoche - ổi 14,0 ha, chuối 12,0 ha, chôm
chôm 10,0 ha, cây ăn quả có múi (chanh, quýt, bưởi, ) 30,0 ha, sầu riêng và dừa
5,0 ha. Diện tích đất trồng cây ăn trái trên địa bàn xã hầu hết người dân trồng
xen canh, giữa các loại cây trồng.
- Ngành chăn nuôi: được quản lý chặt chẽ: công tác đăng ký chăn nuôi,
tiêm phòng gia súc, gia cầm và vệ sinh tiêu độc chuồng trại được thực hiện tốt.
Tuy nhiên, chăn nuôi trên địa bàn xã có quy mô không lớn, có nhiều biến động
và hiệu quả kinh tế chưa cao. Năm 2010 trên địa bàn xã có 5.510 con heo (là xã
6
đứng thứ 2 – thấp hơn xã Bình Nhâm) và 15.737 con gia cầm (trong đó: đàn gà
có 15.200 con). Toàn xã có 5 trang trại nuôi heo, hiện nay không đảm bảo về
cảnh quan và môi trường trên địa bàn xã, vì vậy trong thời gian tới cần có kế
hoạch di dời. Nhìn chung, trong những năm gần đây do tình hình dịch bệnh diễn
ra phức tạp, đồng thời giá cả biến động khá lớn làm cho ngành chăn nuôi của xã
phát triển không như mong muốn.
1.2. Khu vực kinh tế công nghiệp – xây dựng
Trong vài năm gần đây khu vực kinh tế công nghiệp – xây dựng (TTCN-
XD) đã từng bước phát triển, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã.
Khu vực kinh tế này tăng, chủ yếu nhờ vào xây dựng, còn công nghiệp-TTCN
tăng không đáng kể (trên địa bàn xã chỉ có 01 cơ sở đúc cống bọng, tấm đan,…).
1.3. Khu vực kinh tế dịch vụ
Dịch vụ thương mại cũng đang trên đà phát triển, ngày càng đáp ứng nhu
cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân nhất là chợ An Sơn đã đi vào
hoạt động. Trên địa bàn hiện có khoảng 127 hộ hoạt động kinh doanh, hàng hoá
đa dạng phong phú tập trung ven Hương lộ 9 và các đường liên ấp, đã đáp ứng
nhu cầu cơ bản cho sinh hoạt tiêu dùng của người dân trong xã. Bên cạnh đó xã
còn có Hợp tác xã An Sơn được thành lập vào tháng 4 năm 2011 với chức năng

là mua bán trái cây, làm dịch vụ du lịch, phát triển nuôi cá kiểng, kết hợp với
các ban ngành hỗ trợ khoa học kỹ thuật và phối hợp với ngân hàng chính sách xã
hội hỗ trợ bà con xã viên vay vốn ưu đãi.
2. Dân số - lao động
2.1. Dân số
- Dân số toàn xã năm 2011 là với 7.653 nhân khẩu (chỉ chiếm 1,83% tổng
dân số toàn Thị xã và là xã có dân số thấp nhất), 1.910 hộ gia đình, trong đó: nữ
chiếm 51,98% dân số toàn xã. Mật độ dân số bình quân khoảng 1.010 người/km
2
,
có mật độ dân số thấp nhất Thị xã (bình quân toàn Thị xã 4.999 người/m
2
).
- Các khu dân cư tập trung chủ yếu được hình thành dọc các tuyến đường
chính trong xã. Một phần nhỏ diện tích đất ở nằm xen lẫn trong đất sản xuất
nông nghiệp.
2.2. Lao động
- Nguồn lao động của xã An Sơn tương đối dồi dào. Tổng số lao động đang
làm việc trong các ngành kinh tế hiện nay là 3.558 người, chiếm 46,49% dân số.
Do sự tác động mạnh mẽ của đô thị Thủ Dầu Một và đô thị Thuận An đến xã
An, tỷ lệ lao động nông nghiệp ngày càng giảm chỉ có 256/3.558 người, chỉ
chiếm 7,2% lao động làm việc trong các ngành kinh tế (so với chương trình trình
xây dựng nông thôn mới tỷ lệ lao động khu vực nông lâm nghiệp phải thấp hơn
20%), đây là vấn đề khó khăn trong sản xuất nông nghiệp.
3. Phát triển văn hóa – xã hội
3.1. Giáo dục đào tạo
Được sự quan tâm của tỉnh, thị xã, cơ sở vật chất của trường Tiểu học An
Sơn và Trường Mẫu giáo Hoa Mai 3 mới được xây dựng, diện tích đất trên một
học sinh đạt chuẩn quy định của bộ giáo dục đề ra, tuy nhiên chưa có sự đa dạng
về cấp học do đó trong tương lai cần xây dựng thêm trường lớp để đảm bảo nhu

cầu học tập của học sinh. Đội ngũ giáo viên ổn định và tận tâm với nghề, chất
7
lượng dạy và học từng bước được nâng lên, tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt
100%, tỷ lệ học sinh thi tốt nghiệp tiểu học hàng năm đều đạt 100%. Xã được
công nhận hoàn thành công tác chống tái mù chữ, phổ cập tiểu học đúng độ tuổi
và hoàn thành phổ cập Trung học cơ sở, Trung học phổ thông.
3.2. Cơ sở Y tế
- Trên địa bàn xã có trạm y tế (diện tích 0,10 ha) với 7 giường bệnh, đạt
chuẩn quốc gia, được đầu tư trang bị các phương tiện phục vụ công tác khám
chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân. Trong năm trạm y tế đã
thực hiện khám và điều trị tại trạm 6.860 lượt người, 100% trẻ được tiêm đủ 07
bệnh truyền nhiễm.
- Bên cạnh đó, trên địa bàn xã có nhiều điểm hành nghề y dược tư nhân, đáp
ứng tốt nhu cầu khám chữa bệnh trên địa bàn.
3.3. Hoạt động thông tin truyền thông
Trong những năm qua, cơ sở hạ tầng cũng như hoạt động ngành bưu chính
viễn thông phát triển nhanh, chất lượng thông tin được nâng cao, được củng cố
và hiện đại hoá với kỹ thuật tiên tiến. Sóng truyền thanh, truyền hình và điện
thoại di động đã phủ khắp xã.
3.4. Công tác dân số, chăm sóc sức khỏe nhân dân
- Triển khai thực hiện tốt công tác truyền thông dân số kế hoạch hóa gia
đình, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giảm 0,51% so với năm 2009. Tổ chức khám
chữa bệnh cho 6.860 lượt người; công tác tuyên truyền phổ biến các biện pháp
phòng ngừa dịch bệnh, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, vận động
hiến máu nhân đạo, thực hiện các chương trình y tế Quốc gia đạt hiệu quả,
không xảy ra dịch bệnh nguy hiểm và ngộ độc thực phẩm.
- Các chương trình tiêm chủng hàng năm đều đạt 100%.
3.5. Công tác giảm nghèo
- Luôn được Đảng bộ và chính quyền quan tâm thực hiện tốt các chương
trình mục tiêu theo đề án giảm nghèo của Thị xã, đặc biệt về vay vốn ưu đãi của

ngân hàng chính sách xã hội để tạo điều kiện cho hộ nghèo sản xuất kinh doanh.
Trong năm đã xét giải quyết cho 511 hộ nghèo và hộ cận nghèo vay vốn với số
tiền 8,61 tỷ đồng.
- Thực hiện kế hoạch giảm hộ nghèo năm 2010, xã có 122 hộ giảm nghèo,
còn 26 hộ nghèo chiếm 1,53% so với hộ nhân dân. Thực hiện kế hoạch điều tra
hộ nghèo, hộ cận nghèo theo tiêu chí mới giai đoạn 2010 – 2015, qua bình xét có
191 hộ nghèo chiếm 11,78% và 164 hộ cận nghèo chiếm 10,12%.
3.6. Tôn giáo, tín ngưỡng
Trên địa bàn xã có 1 nhà thờ Thiên chúa giáo, 8 đình chùa Phật giáo. Hoạt
động của các tôn giáo luôn được cấp ủy Đảng và Chính quyền quan tâm, thường
xuyên tuyên truyền, hướng dẫn tạo điều kiện để các tôn giáo chấp hành đúng
pháp luật trong các hoạt động tín ngưỡng như việc xây cất, sửa chữa cơ sở thờ
tự; thực hiện sống “tốt đời, đẹp đạo” trong đồng bào có đạo góp phần làm cho
nền văn hoá xã An Sơn thêm phong phú và đặc sắc.
III. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUY HOẠCH ĐÃ CÓ
8
Xã An Sơn đến nay, trên địa bàn chỉ lập quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất
đến năm 2010.
Việc đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất xã An Sơn được căn cứ vào các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm
2010 đã được phê duyệt so với kết quả kiểm kê đất đai của Xã năm 2010.
a. Đất nông nghiệp
Theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2010 của xã An
Sơn, diện tích đất nông nghiệp đến năm 2010 còn 347,69 ha, nhưng diện tích
thực hiện năm 2010 là 386,25 ha, đạt 111,09% kế hoạch. Tình hình thực hiện
các loại đất nông nghiệp như sau:
- Đất sản xuất nông nghiệp: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp theo quy
hoạch là 343,47 ha, nhưng thực hiện năm 2010 là 384 ha, đạt 111,08% kế hoạch.
Trong đó:
+ Đất trồng cây hàng năm: Diện tích theo quy hoạch là 2,12 ha, nhưng

thực hiện là 7,64 ha.
+ Đất trồng cây lâu năm: Diện tích quy hoạch là 341,35 ha, nhưng thực
hiện 376,08 ha, đạt 110,17% kế hoạch.
- Đất nuôi trồng thủy sản: Diện tích theo quy hoạch là 4,22 ha, nhưng
thực tế thực hiện chỉ có 2,25 ha, đạt 53,32% kế hoạch.
b. Đất phi nông nghiệp
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp theo quy hoạch là 229,61 ha, nhưng
thực tế thực hiện đến năm 2010 chỉ có 191,05 ha, chỉ đạt 83,21% kế hoạch. Chi
tiết về tình hình thực hiện quy hoạch các nhóm đất phi nông nghiệp như sau:
- Đất ở: Diện tích theo quy hoạch là 55 ha, nhưng thực hiện 35,78 ha, chỉ
đạt 65,05% kế hoạch.
- Đất chuyên dùng: Diện tích quy hoạch là 79,27 ha, nhưng thực tế thực
hiện 59,93ha, đạt 75,60% kế hoạch. Chi tiết về sử dụng đất chuyên dùng như sau:
+ Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: Diện tích thực hiện năm
2010 là 0,28 ha, chỉ đạt 24,56% kế hoạch.
+ Đất an ninh, quốc phòng: theo kế hoạch là 0,5 ha, nhưng không thực hiện.
+ Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: Diện tích thực hiện là 36,82
ha, đạt 105,2% kế hoạch.
+ Đất có mục đích công cộng: Thực hiện chỉ đạt 53,55% kế hoạch.
- Các hạng mục đất phi nông nghiệp khác căn bản hoàn thành kế hoạch
được duyệt.
Bảng 2: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2000-2010
Đơn vị tính: ha
TT Hạng mục
Năm
2005
Năm 2010
So sánh TH/KH 2010
Thực
hiện

Kế
hoạch
Diện tích
Tỷ lệ
(%)
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 577,3 577,3 577,3
1 ĐẤT NÔNG NGHIỆP 422,95 386,25 347,69 38,56 111,09
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 420,77 384 343,47 40,53 111,80
9
TT Hạng mục
Năm
2005
Năm 2010
So sánh TH/KH 2010
Thực
hiện
Kế
hoạch
Diện tích
Tỷ lệ
(%)
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 577,3 577,3 577,3
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 13,92 7,92 2,12 5,80 373,58
1.1.1.1 Đất trồng lúa 2,04 0,28 0 0,28
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại 11,88 7,64 2,12 5,52 360,38
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 406,85 376,08 341,35 34,73 110,17
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 2,18 2,25 4,22 -1,97 53,32
2 ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP 152,23 191,05 229,61 -38,56 83,21
2.1 Đất ở 34,97 35,78 55 -19,22 65,05
2.1.1 Đất ở tại nông thôn 34,97 35,78 55 -19,22 65,05

2.1.2 Đất ở tại đô thị
2.2 Đất chuyên dùng 21,92 59,93 79,27 -19,34 75,60
2.2.1
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự
nghiệp
0,14 0,28 1,14 -0,86 24,56
2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh 0,5 -0,50 0,00
2.2.3 Đất SX, kinh doanh phi nông nghiệp 36,82 35 1,82 105,20
2.2.4 Đất có mục đích công cộng 21,78 22,83 42,63 -19,80 53,55
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 2,77 2,77 2,77 0,00 100,00
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 0,88 0,88 0,88 0,00 100,00
2.5 Đất sông suối và mặt nước CD 91,69 91,69 91,69 0,00 100,00
2.6 Đất phi nông nghiệp khác
3 ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG 2,12
Nguồn: Phòng TN&MT Thuận An, Kiểm kế đất đai 2010 xã An Sơn
c. Đánh giá nguyên nhân tồn tại trong việc thực hiện quy
hoạch sử dụng đất
- Chỉ tiêu về sử dụng đất phi nông nghiệp còn thấp so với kế hoạch:
+ Nguyên nhân do nhu cầu sử dụng đất của một số ngành tập trung về định
hướng lâu dài, nhưng chưa cân nhắc đến khả năng thực hiện, nên dẫn đến mức
độ thực hiện còn thấp so với chỉ tiêu quy hoạch và kế hoạch.
+ Quy hoạch sử dụng đất còn bị động trước những nhu cầu chưa thực sự
thiết thực của một số ngành, nên kết quả thực hiện thấp so với chỉ tiêu đề ra.
+ Tình hình khủng hoảng tài chính thế giới làm giảm mức độ thu hút đầu tư
từ tất cả các nguồn, kể cả từ nguồn ngân sách.
- Quản lý Nhà nước về đất đai chưa thực hiện đúng theo quy hoạch sử dụng
đất. Các đối tượng sử dụng đất thiếu thông tin về QHSDĐ, hiểu biết pháp luật
hạn chế, thậm chí không tuân thủ theo quy hoạch,… đã làm ảnh hưởng đến kết
quả thực hiện kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất.
10

d. Công tác quản lý quy hoạch
Trong thời gian qua trên địa bàn xã đã dần đi vào nề nếp theo quy hoạch,
nhưng vẫn còn một số người dân xây dựng một cách tự phát, vì vậy trong thời
gian tới cần quản lý chặt chẽ hơn.
IV. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VỀ NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH CÔNG
CỘNG, HẠ TẦNG KỸ THUẬT, DI TÍCH, DANH THẮNG DU LỊCH
1. Nhà ở dân cư
Nhà ở nông thôn được xây dựng theo quy chuẩn đã được tăng lên theo từng
năm. Tính đến tháng 6 năm 2011, đã cơ bản xóa tình trạng nhà tranh vách lá. Tỷ
lệ nhà đạt chuẩn theo bộ xây dựng chiếm 100% tổng số nhà trên địa bàn xã.
2. Công trình công cộng
2.1. Trụ sở Hội đồng nhân dân – UBND xã An Sơn
Trụ sở xã An Sơn nằm trên địa bàn ấp An Phú, diện tích khuôn viên khoảng
1.295m
2
, bao gồm khối nhà làm việc xây dựng hai tầng, tuy nhiên phòng làm
việc còn thiếu và nhỏ hẹp chưa đáp ứng đủ theo nhu cầu làm việc của xã.
2.2. Trường học
Công tác phổ cập THCS đạt theo tiêu chí, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS
được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) đạt 96,15%, tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt 40,00%. Hệ thống trường học bao gồm:
- Trường mầm non: Hiện tại có 01 trường mầm non Hoa Mai 3 với 204
học sinh, 06 lớp học, 06 phòng học, các phòng chức năng (phòng hiệu trưởng,
phòng hành chính, phòng ăn, phòng y tế, phòng thiết bị) chưa đầy đủ (đạt chuẩn
quốc gia giai đoạn 1 vào năm 2006). Qui mô diện tích đất của Trường là 1.069
m
2
, chưa đạt chuẩn quốc gia về diện tích đất trên học sinh.
- Trường tiểu học: Trường Tiểu học An Sơn thuộc địa bàn ấp An Phú, trực
thuộc sự quản lý của Phòng Giáo dục – Đào tạo thị xã Thuận An, được xây mới

tại khu vực trung tâm xã với tổng diện tích là 0,35 ha (đã đạt chuẩn quốc gia),
397 học sinh, 12 lớp, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp bậc tiểu học hàng năm đạt 100%.
2.3. Y tế
- Xã có 01 trạm y tế diện tích khuôn viên 1.012 m
2
, trạm y tế xây dựng đạt
chuẩn quốc gia với 07 giường bệnh nội trú. Nhưng so với chuẩn quốc gia về y tế
(giai đoạn 2011-2020) thì chưa đạt. Vì vậy trong thời gian tới cần đầu tư xây
dựng thêm phòng khám để đạt chuẩn. Tuy cơ sở hạ tầng, trang thiết bị khám
chữa bệnh của trạm còn hạn chế, nhưng nhìn chung công tác hoạt động y tế bảo
vệ sức khỏe trên địa bàn xã có nhiều chuyển biến tích cực.
- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm trên 70,0%.
2.4. Công trình văn hóa
- Phong trào văn hóa, văn nghệ được phát động rộng rãi, nhưng trong quá
trình hoạt động đã gặp nhiều khó khăn do cơ sở vật chất còn thiếu, nhất là nhà
văn hóa xã chưa được đầu tư xây dựng (xã chưa có nhà văn hóa xã).
- Phong trào thể thao trong thời gian qua diễn ra khá sôi nổi, thiết thực với
nhiều hình thức phong phú, đã được đông đảo các tầng lớp nhân dân hưởng ứng
tham gia. Về cơ sở vật chất trên địa bàn xã hiện nay có sân bóng đá với diện tích
khoảng 2.413 m² (nằm trên địa bàn ấp An Phú) nhưng chưa đạt chuẩn về diện
11
tích, vì vậy trong thời gian tới cần đầu tư xây dựng để đạt chuẩn về cơ sở vật
chất và diện tích.
2.5. Cây xanh tập trung: Hiện tại trên địa bàn xã chưa có khu cây xanh tập
trung nào, nhưng mảng xanh (đất trồng cây lâu năm) hiện nay trên địa bàn xã
chiếm tỷ lệ khá cao 65,15%, với diện tích này không những đáp ứng về độ che
phủ trên địa bàn xã mà còn là lá phổi xanh cho thị xã Thuận An và thị xã Thủ
Dầu Một.
2.6. Chợ: Chợ An Sơn vừa được xây dựng mới, cơ bản đã đáp ứng nhu cầu
trao đổi hàng hóa của người dân trên địa bàn xã với diện tích đất khoảng 0,1372

ha nhỏ hơn đạt chuẩn quốc gia ≥ 0,30 ha.
2.7. Bưu điện
- Xã có 01 bưu điện văn hóa nằm tại khu vực trung tâm của xã với diện tích
40 m².
- Toàn xã có 01 điểm kinh doanh trong lĩnh vực Internet đang hoạt động ở
ấp An Phú.
3. Hạ tầng kỹ thuật và môi trường
3.1. Giao thông
- Đường tỉnh, huyện: có đường đê bao sông Sài Gòn, đoạn nằm trên địa
bàn xã có chiều dài 4,6 km, lộ giới 30,5m; tuyến hương lộ 9 có chiều dài 2,0 km,
lộ giới 32 m.
- Đường liên xã, trục xã (cấp đường AH): có 02 tuyến (AS01, AS02), với
tổng chiều dài 7.200,0 m, trong đó: bê tông nhựa nóng 4.800 m; đạt 66,7%.
- Đường xã đến ấp và liên ấp (trục ấp - cấp A): có 6 tuyến (AS04, AS06,
AS07, AS2B, AS43, AS20) với tổng chiều dài 3.177,0 m, trong đó: bê tông
nhựa nóng 3.177,0 m, đạt tỷ lệ 100,0%.
- Đường ngõ xóm, nội đồng: có 36 tuyến AS05, AS08, AS13, AS14,
AS15, AS16, AS17, AS18, AS19, AS22, AS24, AS24A, AS25, AS26, AS27,
AS28, AS29, AS30, AS31, AS32, AS33, AS35, AS36, AS37, AS38, AS39,
AS41, AS42 (34), AS44, AS48, AS49, AS50 (40), AS51, AS52, AS54, AS55;
với tổng chiều dài 14.967,20 m, trong đó: đã được cứng hóa 1.603,00 m, đạt tỷ
lệ 10,71%.
Bảng 3: Hiện trạng giao thông trên địa bàn xã
S
T
T
Tên Đường
Chiều
dài (m)
Chiều

rộng
mặt
(m)
Kết cấu mặt
Số m
đường
được
cứng
hóa
Tỷ lệ số m
đường
được
cứng hóa
%
Đánh giá Ghi chú
I. ĐƯỜNG TRỤC
XÃ, LIÊN XÃ
(CẤP AH)
7.200,0 6,00 4.800,0 66,7%
Không
đạt
1 AS01 4.500,0 4,5-6 BTN, Sỏi đỏ 2100,0 47% Không đạt An mỹ An Phú
2 AS02 2.700,0 6 BTN, 2700,0 100% Đạt An Phú-Phú Hưng
II. ĐƯỜNG NỐI
XÃ ĐẾN ẤP, (CẤP
A)
3.177,0 - 3.177,0 100,00% Đạt
1 AS04 464,0 6 BTN 464,0 100% Đạt An Mỹ
2 AS06 165,0 6 BTN 165,0 100% Đạt An Mỹ
3 AS07 543,0 6 BTN 543,0 100% Đạt An Mỹ

12
S
T
T
Tên Đường
Chiều
dài (m)
Chiều
rộng
mặt
(m)
Kết cấu mặt
Số m
đường
được
cứng
hóa
Tỷ lệ số m
đường
được
cứng hóa
%
Đánh giá Ghi chú
4 AS2B 670,0 6 BTN 670,0 100% Đạt An Quới-Phú Hưng
5 AS43 731,0 6 BTN 731,0 100% Đạt Phú Hưng
6 AS20 604,0 5 BTN 604,0 100% Đạt An Phú
II. ĐƯỜNG CẤP B 14.967,2 1.603,0 10,71%
Không
đạt
1

AS05 200,0 6 Sỏi đỏ 0% Không đạt An Mỹ
2
AS08 305,0 3,5-4 Sỏi đỏ 0% Không đạt An Phú
3
AS13 600,0 Sỏi đỏ 0% Không đạt An Phú
4
AS14 500,0 Đường đất 0% Không đạt An Phú
5
AS15 600,0 Đường đất 0% Không đạt An Phú
6
AS16 500,0 Đường đất 0% Không đạt An Phú
7
AS17 282,0 3,5 Sỏi đỏ 0% Không đạt An Phú
8
AS18 400,0 Đường đất 0% Không đạt An Phú
9
AS19 575,0 3,5 Đá 0-4 575,0 100% Đạt An Phú
10
AS22 600,0 Đường đất 0% Không đạt An Hòa
11
AS24 500,0 Đường đất 0% Không đạt An Hòa
12
AS 24A 490,0 Đường đất 0% Không đạt An Hòa
13
AS25 502,0 3,5 Sỏi đỏ 0% Không đạt An Hòa
14
AS26 462,0 Đường đất 0% Không đạt An Hòa-Phú Hưng
15
AS27 410,0 3,5 Sỏi đỏ 0% Không đạt Phú Hưng
16

AS28 377,0 Đường đất 0% Không đạt An Quới
17
AS29 377,0 Đường đất 0% Không đạt An Quới
18
AS30 380,0 3,5 Sỏi đỏ 0% Không đạt An Quới
19
AS31 377,0 Đá 0-4 377,0 100% Đạt An Quới
20
AS32 280,0 Đường đất 0% Không đạt An Quới
21
AS33 192,0 Sỏi đỏ+Đá mi 0% Không đạt An Quới
22
AS35 301,3 Đường đất 0% Không đạt An Quới
23
AS36 392,0 3,5 Sỏi đỏ+Đá mi 0% Không đạt An Hòa
24
AS37 597,9 3,5 Sỏi đỏ-đá mi 0% Không đạt An Quới
25
AS38 593,0 3,5 Sỏi đỏ 0% Không đạt An Hòa-An Phú
26
AS39 381,0 3,5 Sỏi đỏ 0% Không đạt An Quới-Phú Hưng
27
AS41 218,0 3,5 Sỏi đỏ 0% Không đạt Phú Hưng
28
AS42 (34) 230,00 5 Sỏi đỏ+Đá mi 0% Không đạt An Quới
29
AS44 373,00 5 Đá 0-4 373,0 100% Đạt An Phú
30
AS48 348,50 5 Sỏi đỏ 0% Không đạt An Hòa
31

AS49 252,50 5 Sỏi đỏ 0% Không đạt An Mỹ
32
AS50(40) 278,00 5 Đá 0-4 278,0 100% Đạt An Mỹ
13
S
T
T
Tên Đường
Chiều
dài (m)
Chiều
rộng
mặt
(m)
Kết cấu mặt
Số m
đường
được
cứng
hóa
Tỷ lệ số m
đường
được
cứng hóa
%
Đánh giá Ghi chú
33
AS51 269,00 Đường đất 0% Không đạt An Hòa-Phú Hưng
34
AS52 968,00 Đường đất 0% Không đạt An Hòa

35
AS54 450,00 Đường đất 0% Không đạt An Hòa
36
AS55 406,00 1 Đường đất 0,0 0% Không đạt An Quới
- Nhìn chung hệ thống giao thông trên địa bàn xã đã đáp ứng cơ bản nhu
cầu đi lại của người dân, nhưng so với tiêu chí nông thôn mới thì còn thấp hơn
nhiều, vì thế trong thời gian tới cần sự nỗ lực vượt bậc của các cấp chính quyền
và nhân dân trong xã mới hoàn thành tiêu chí này.
3.2. Thủy lợi
Trên địa bàn toàn xã có 54 kênh rạch lớn nhỏ với tổng chiều dài là
32.844m, trong đó có 5 trục cấp thoát nước chính trên địa bàn và các xã phường
lân cận, 27 tuyến rạch lớn, 22 tuyến nhánh rẽ. Từ năm 2004 đến nay hệ thống
kênh rạch đã được đầu tư nạo vét đắp bờ bao, khai thông dòng chảy được 50
tuyến kênh rạch với tổng chiều dài 31.792m.
Đồng thời trên địa bàn xã có đê bao khép kín với 5 tuyến, dài 11.882m và
có 26 cống (cống Ф100 có 14, Ф80 có 06, cống 3m có 06) có cửa đóng mở điều
tiết và được quản lý và vận hành, do Bộ NN&PTNT đầu tư hiện đang phát huy
hiệu quả trong việc ngăn triều chống lũ.
3.3. Điện
Mạng lưới điện nông thôn được trải đều trên địa bàn xã. Vì vậy hiện nay, tỷ
lệ hộ sử dụng điện đạt 99%. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành
điện. Điện đã đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân trên địa bàn
xã.
3.4. Cấp thoát nước và môi trường
- Cấp nước: nguồn cấp nước sinh hoạt cho dân cư của xã hiện nay đang sử
dụng là nguồn nước ngầm. Các hộ dân tự khai thác tại hộ gia đình bằng các
giếng khoan, tổng số giếng khoan trên địa bàn xã 1.307 giếng, số giếng khoan
được đánh giá hợp tiêu chuẩn vệ sinh là 1.264 giếng, tổng số hộ dùng nước hợp
vệ sinh là 1.854 hộ (đạt 97,077% dân số).
- Thoát nước: trên địa bàn xã hầu như chưa có hệ thống thoát nước, chỉ

riêng tuyến đường trước UBND xã là có hệ thống thu gom nước, còn lại toàn bộ
xã chưa có hệ thống. Nước mưa và nước thải sinh hoạt chưa được thu gom, chảy
tràn, tự thấm và xả ra các khu vực trũng chảy ra kênh rạch.
- Xã đã triển khai công tác thu gom rác ở khu vực trung tâm xã, dọc Hương
lộ 9, tuy nhiên tỷ lệ thu gom mới đạt 16%, còn lại các hộ dân tự xử lý bằng cách
đốt và chôn lấp tại vườn nhà, tiếp tục triển khai thực hiện thu gom rác dọc các
tuyến AS.01, AS.02 và AS.02B.
5. Hệ thống chính trị
5.1. Hệ thống chính trị của xã
- UBND xã thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa khá
nề nếp, trình độ cán bộ công chức không ngừng được nâng cao.
14
- Trình độ cán bộ, công chức của xã chưa đạt chuẩn theo quy định, trong
thời gian tới sẽ tập trung đẩy mạnh hơn nữa công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức xã.
5.2. Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn: Tình hình an ninh chính trị -
trật tự an toàn xã hội trên địa bàn khá ổn định, trong năm 2010 trên địa bàn xã
không xảy ra trọng án và tình trạng khiếu kiện đông người, biểu tình bạo loạn.
V. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MỨC ĐỘ ĐẠT THEO TIÊU
CHÍ QUỐC GIA
(Được phân theo từng nhóm với 19 Tiêu chí được sắp xếp thứ tự theo Bộ
Tiêu chí quốc gia)
BỘ TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 462/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Số
TT
Tên
tiêu chí
Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu Thực hiện tiêu chí Chỉ tiêu

I Quy hoạch
1
Quy hoạch và
thực hiện quy
hoạch
1.1. Quy hoạch sử dụng đất và hạ
tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
Đạt
Đang thực hiện, quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất 5 năm (2011-2015)
Chưa đạt
1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng
kinh tế - xã hội – môi trường theo
chuẩn mới
Đạt
Đang thực hiện, quy hoạch phát
triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi
trường theo chuẩn mới
Chưa đạt
1.3. Quy hoạch phát triển các khu
dân cư mới và chỉnh trang các khu
dân cư hiện có theo hướng văn
minh, bảo tồn được bản sắc văn
hóa tốt đẹp
Đạt
Đang thực hiện, quy hoạch phát
triển các khu dân cư mới và chỉnh

trang các khu dân cư hiện có theo
hướng văn minh, bảo tồn được bản
sắc văn hóa tốt đẹp
Chưa đạt
II Hạ tầng kinh tế - xã hội
2 Giao thông
2.1. Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã
được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt
chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao
thông vận tải
100%
Đường trục xã, liên xã được nhựa
hóa hoặc bê tông 6.349/11.020,3m,
đạt 57,6%.
Chưa đạt
2.2. Tỷ lệ km đường trục thôn,
xóm được cứng hóa đạt chuẩn
theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao
thông vận tải
100%
Các tuyến đường trục ấp được cứng
hóa thực hiện được 1.401/3.516m,
đạt 39,85%.
Chưa đạt
2.3. Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch
sẽ và không lầy lội vào mùa mưa
100% cứng
hóa
Đường ngõ xóm hẻm sạch, không
lầy lội vào mùa mưa 1.830/9.757,9m,

đạt 18,75%
Chưa đạt
2.4. Tỷ lệ km đường trục chính
nội đồng được cứng hóa, xe cơ
giới đi lại thuận lợi
100%
Đường trục chính nội đồng được
cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận lợi
không có
Chưa đạt
3 Thủy lợi
3.1. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp
ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh
Đạt
Hiện trạng hệ thống kênh rạch đủ đáp
ứng cơ bản cho nhu cầu sản xuất nông
nghiệp và dân sinh trên địa bàn xã.
Đạt
3.2. Tỷ lệ km kênh mương do xã
quản lý được kiên cố hóa
85%
Toàn xã có 54 kênh rạch lớn nhỏ
với tổng chiều dài là 32.844m, nhưng
chưa có km này kiên cố hóa.
Chưa đạt
15
Số
TT
Tên
tiêu chí

Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu Thực hiện tiêu chí Chỉ tiêu
4 Điện
4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu
kỹ thuật của ngành điện
Đạt
Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật của ngành điện
Đạt
4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường
xuyên, an toàn từ các nguồn
99%
Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường
xuyên, an toàn đạt 99% tổng số hộ
trong xã.
Đạt
5 Trường học
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non,
mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở
vật chất đạt chuẩn quốc gia
100%
Trường MN Hoa Mai (đạt chuẩn
quốc gia GĐ 1 vào năm 2006), Trường
TH An Sơn đã đạt chuẩn quốc gia,
nhưng chưa có trường THCS
Chưa đạt
6
Cơ sở vật chất
văn hóa
6.1. Nhà văn hóa và khu thể thao xã
đạt chuẩn của Bộ Văn hóa - Thể

thao - Du lịch
Đạt
Toàn xã có 01 sân bóng đá, nhưng
diện tích sân chưa đạt chuẩn, chưa có
nhà văn hóa xã
Chưa đạt
6.2. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu
thể thao thôn đạt quy định của Bộ
Văn hóa - Thể thao - Du lịch
100%
Toàn xã chưa có ấp nào có nhà văn
hóa và khu thể thao ấp
Chưa đạt
7 Chợ nông thôn Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng Đạt
Chợ An Sơn đã được xây dựng mới,
với diện tích khoảng 1.372 m², chưa
đạt về diện tích
Chưa đạt
8 Bưu điện
8.1. Có điểm phục vụ bưu chính viễn
thông
Đạt
Bưu điện với diện tích sử dụng
40m²
Đạt
8.2. Có Internet đến thôn Đạt Có Internet đến ấp: có 5/5 ấp Đạt
9 Nhà ở dân cư
9.1. Nhà tạm dột nát Không Không có nhà tạm dột nát Đạt
9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu
chuẩn của Bộ Xây dựng

90%
Nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây
dựng chiếm tỷ lệ 100%
Đạt
III Kinh tế và tổ chức sản xuất
10 Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người/năm
so với mức bình quân chung khu vực
nông thôn của Tỉnh
1,5 lần
Năm 2010, thu nhập bình quân đầu
người đạt 20,02 triệu đồng/người/năm,
chiếm 66,5% bình quân toàn tỉnh.
Chưa đạt
11 Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo 3%
Năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo theo
chuẩn quốc gia của xã là 11,78%
Chưa đạt
12 Cơ cấu lao động
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc
trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
20%
Kết quả tổng điều tra năm 2011 cơ
cấu lao động nông, lâm, ngư nghiệp
của xã chỉ đạt tỷ lệ 0,72%.
Đạt
13
Hình thức tổ
chức sản xuất
Có tổ hợp tác hoặc HTX hoạt động

có hiệu quả

Hiện trạng có 01 hợp tác xã và 04 tổ
hợp tác trồng trọt, dịch vụ, sinh vật
cảnh, nuôi trồng thủy sản hoạt động
thường xuyên, có hiệu quả. Riêng
HTX mới thành lập nên chưa có hiệu
quả, nhưng với sự quan tâm của các
ban – ngành và UBND thị xã nên
trong thời gian tới sẽ hoạt động có
hiệu quả.
Đạt
IV Văn hóa – xã hội – môi trường
14 Giáo dục 14.1. Phổ cập giáo dục trung học Đạt Mức độ phổ cập giáo dục tiểu học,
chống mù chữ trên địa bàn xã đã đạt
và duy trì được chuẩn quốc gia.
Đạt
16
Số
TT
Tên
tiêu chí
Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu Thực hiện tiêu chí Chỉ tiêu
14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
THCS được tiếp tục học trung học
(phổ thông, bổ túc, học nghề)
90%
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS
được tiếp tục học (phổ thông, bổ túc,
học nghề) đạt 96,15%.

Đạt
14.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
>40%
Hiện trạng tỷ lệ lao động qua đào
tạo đạt 40%
Đạt
15 Y tế
15.1. Tỷ lệ người dân tham gia các
hình thức bảo hiểm y tế
40%
Tỷ lệ người dân tham gia các hình
thức bảo hiểm y tế đạt trên 70,0%
Đạt
15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia Đạt
Trạm y tế xã cũng đã đạt chuẩn
Quốc gia về y tế.
Đạt
16 Văn hóa
Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt
tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy
định của Bộ Văn hóa - Thể thao - Du
lịch
Đạt
Toàn xã có 05 ấp, qua bình xét cuối
năm 2010, xã An Sơn không có ấp
đạt danh hiệu ấp văn hóa.
Chưa đạt
17 Môi trường
17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước
sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn

Quốc gia
90%
Tỷ lệ hộ dân trong xã được sử dụng
nước hợp vệ sinh đạt 97%.
Đạt
17.2. Các cơ sở sản xuất kinh doanh
đạt tiêu chuẩn về môi trường
Đạt
Cơ sở sản xuất kinh doanh chưa đạt
tiêu chuẩn về môi trường (các trang
trại nuôi heo).
Chưa đạt
17.3. Không có các hoạt động gây
suy giảm môi trường và có các hoạt
động phát triển môi trường xanh,
sạch, đẹp
Đạt
Có các hoạt động làm suy giảm môi
trường (trang trại nuôi heo).
Chưa đạt
17.4. Nghĩa trang được xây dựng
theo quy hoạch
Đạt
Có 01 nghĩa địa sử dụng cho những
người theo đạo của Nhà thờ Bình Sơn.
Đạt
17.5. Nước thải, chất thải được thu
gom xử lý theo quy định
Đạt
Xã có 01 tổ rác dân lập thu gom và

xử lý rác của các hộ dân đạt 16,8%.
Những hộ còn lại tự xử lý.
Có 92,66% hộ dân sử dụng hầm
thấm để thu gom nước thải sinh hoạt
Chưa đạt
V Hệ thống chính trị
18
Hệ thống tổ
chức chính trị
xã hội vững
mạnh
18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn Đạt
Cán bộ xã đạt chuẩn theo quy định
08/20 người.
Chưa đạt
18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ
thống chính trị cơ sở theo quy định
Đạt
Có đủ các tổ chức trong hệ thống
chính trị cơ sở theo quy định đạt tiêu
chí nông thôn mới.
Đạt
18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt
tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”
Đạt
Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu
chuẩn “trong sạch, vững mạnh”.
Đạt
18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị
của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở

lên
Đạt
Đảng bộ, chính quyền xã luôn đạt
tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh và
các tổ chức đoàn thể xã luôn đạt tiên
tiến trở lên.
Đạt
19
An ninh, trật tự,
xã hội
An ninh, trật tự, xã hội được giữ
vững
Đạt
Thực trạng về công tác giữ gìn an
ninh, trật tự xã hội trên địa bàn trong
thời gian qua tổ chức khá tốt và hoạt
động hiệu quả.
Đạt
1. Tiêu chí số 1 - Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2010 của xã An Sơn đã
được UBND Thị xã Thuận An phê duyệt tại Quyết định số 379/QĐ-UBND ngày
24/01/2008.
17
- Quy hoạch phát triển các khu dân cư: Dự án quy hoạch khu kho cảng, khu
dân cư và khu tái định cư tại ấp An Phú, xã An Sơn do Công ty TMXNK Thành
Lễ làm chủ đầu tư đã được UBND tỉnh Bình Dương chấp thuận chủ trương quy
hoạch tại Công văn số 4499/UBND-KTTH ngày 08/10/2007.
- Quy hoạch sử dụng đất của xã giai đoạn 2011 – 2020: đang được đơn vị tư
vấn lập, chưa có quyết định phê duyệt.
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã An Sơn, giai đoạn năm 2011-

20215 và định hướng đến năm 2020 đã được UBND thị xã Thuận An phê duyệt
tại Quyết định số 5119/QĐ-UBND ngày 19/6/2012.
Vì vậy so với Bộ tiêu chí quốc gia NTM được xem là chưa đạt yêu cầu.
2. Về hạ tầng kinh tế -xã hội
2.1. Tiêu chí số 2 - Giao thông
Toàn xã hiện có 44 tuyến đường, trong đó: đường liên xã, trục xã (cấp AH)
có 02 tuyến; đường trục ấp, liên ấp (cấp A) có 06 tuyến; đường ngõ xóm, nội đồng
(cấp B) có 36 tuyến.
- Các tuyến đường liên xã, trục xã được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật
của Bộ Giao thông vận tải: hiện trạng thực hiện được 4.800/7.200 m, đạt 66,7%.
- Các tuyến đường trục ấp, liên ấp được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật
của Bộ Giao thông vận tải: Hiện trạng thực hiện được 3.177/3.177m, đạt tỷ lệ
100,0%.
- Đường ngõ xóm hẻm sạch, không lầy lội vào mùa mưa: Hiện trạng thực
hiện được 04/36 tuyến với tổng chiều dài 1.603/14.967,2m, đạt 10,71%.
Như vậy, so với từng chỉ tiêu nhỏ thì có 2/3 chỉ tiêu chưa đạt yêu cầu.
2.2. Tiêu chí số 3 - Thủy lợi
Trên địa bàn toàn xã có 54 kênh rạch lớn nhỏ với tổng chiều dài là
32.844m.
Trong đó có 5 trục cấp thoát nước chính trên địa bàn và các xã phường lân
cận, 27 tuyến rạch lớn, 22 tuyến nhánh rẽ. Từ năm 2004 đến nay hệ thống kênh
rạch đã được đầu tư nạo vét đắp bờ bao, khai thông dòng chảy được 50 tuyến
kênh rạch với tổng chiều dài 31.792m.
Chỉ tiêu 3.1: Hiện trạng hệ thống kênh rạch đủ đáp ứng cơ bản cho nhu cầu
sản xuất nông nghiệp và dân sinh trên địa bàn xã.
Chỉ tiêu 3.2: Có đê bao khép kín với 5 tuyến, dài 11.882m và có 26 cống
(cống Ф 100 có 14, Ф 80 có 06, cống 3m có 06) có cửa đóng mở điều tiết và
được quản lý và vận hành, do Bộ NN&PTNT đầu tư hiện đang phát huy hiệu
quả trong việc ngăn triều chống lũ. Hiện chưa có trạm bơm.
Nếu so sánh với tiêu chí thì hệ thống các công trình thủy lợi chưa đạt yêu cầu.

2.3. Tiêu chí số 4 - Điện
Hiện nay, hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện đạt yêu
cầu của tiêu chí nông thôn mới, tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn đạt
99% tổng số hộ trong xã. Ngoài ra, điện phục vụ sản xuất nông nghiệp cũng
được quan tâm đầu tư phục vụ chuyển đổi cơ cấu sản xuất cho bà con nông dân.
Như vậy, so với tiêu chí Nông thôn mới thì Tiêu chí này đã đạt yêu cầu.
2.4. Tiêu chí số 5 - Trường học
18
Toàn xã có tổng cộng 02 trường học ở 02 bậc học: Mầm non và Tiểu học,
hiện chưa có trường Trung học cơ sở.
- Trường mầm non: Hiện tại có 01 trường mầm non Hoa Mai 3 (đạt chuẩn
quốc gia giai đoạn 1 vào năm 2006) với 204 học sinh, 06 lớp học, 06 phòng học,
các phòng chức năng (phòng hiệu trưởng, phòng hành chính, phòng ăn, phòng y
tế, phòng thiết bị) chưa đầy đủ. Quy mô diện tích đất của Trường là 1.069 m
2
,
chưa đạt chuẩn quốc gia về diện tích đất trên học sinh.
- Trường tiểu học: Trường Tiểu học An Sơn thuộc địa bàn ấp An Phú, trực
thuộc sự quản lý của Phòng Giáo dục – Đào tạo thị xã Thuận An, được xây mới
tại khu vực trung tâm xã với tổng diện tích là 0,35 ha (đã đạt chuẩn quốc gia)
với 397 học sinh, 12 lớp, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp bậc tiểu học hàng năm đạt
100%.
Như vậy, so với tiêu chí Nông thôn mới thì Tiêu chí này chưa đạt yêu cầu.
2.5. Tiêu chí số 6 - Cơ sở vật chất văn hóa
- Hiện tại trên địa bàn xã chưa có Trung tâm Văn hóa thể dục thể thao.
- Địa bàn xã có 01 sân bóng đá với diện tích 2.413 m
2
(nằm trên địa bàn ấp
An Phú) để phục vụ tổ chức các hoạt động thể dục thể thao do địa phương tổ
chức, nhưng diện tích sân chưa đạt chuẩn, nên chưa đáp ứng nhu cầu luyện tập

thể thao của người dân trên địa bàn xã. Hiện tại 05 ấp trên địa bàn xã chưa có
sân tập thể thao (2000 m
2
) và diện tích các văn phòng ấp chưa đủ diện tích theo
tiêu chí (500 m
2
).
Như vậy, so với tiêu chí Nông thôn mới thì Tiêu chí này chưa đạt yêu cầu.
2.7. Tiêu chí số 7 - Chợ nông thôn: Chợ An Sơn đã được xây dựng mới,
với diện tích khoảng 1.372 m² đã đáp ứng nhu cầu mua sắm hàng hóa của nhân
trong xã, tuy nhiên chợ An Sơn chưa đạt tiêu chí nông thôn mới về diện tích.
2.8. Tiêu chí số 8 - Bưu điện: Xã An Sơn đã có bưu điện văn hóa đang
hoạt động, 01 điểm truy cập Internet. Tuy nhiên bưu điện với diện tích sử dụng
40m² và trang thiết bị còn nhiều hạn chế (chỉ có 2 máy bàn), so với tiêu chí số 8
là đạt.
2.9. Tiêu chí số 9 - Nhà ở dân cư: Tổng số nhà ở trên địa bàn xã An Sơn
đã đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng chiếm tỷ lệ 100%. Như vậy, so với tiêu chí
Nông thôn mới thì Tiêu chí này đạt yêu cầu.
3. Kinh tế và tổ chức sản xuất
Phát huy những tiềm năng và thế mạnh, khắc phục hạn chế, huy động một
cách có hiệu quả các nguồn lực vào phát triển kinh tế nên trong suốt giai đoạn từ
năm 2005 đến 2010, kinh tế xã An Sơn luôn đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch theo xu hướng tích cực. Kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng
cao nên thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng lên, nhờ đó đã góp phần
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.
Cơ cấu kinh tế phát triển năm 2010: nông nghiệp (75%), dịch vụ (15%) và
tiểu thủ công nghiệp (10%). Cơ cấu kinh tế của xã ngày càng chuyển dịch theo
hướng tích cực, giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng khu
vực thương mại - dịch vụ, công nghiệp - xây dựng (TTCN-XD). Nhất là trong
tương lai gần, khi khu vực cảng An Sơn hình thành (khởi công vào năm 2012),

cơ cấu kinh tế sẽ chuyển dịch theo hướng dịch vụ - nông nghiệp – công nghiệp.
19
3.1. Tiêu chí số 10 - Thu nhập: Cuối năm 2010, thu nhập bình quân của
người dân trên địa bàn xã An Sơn đạt 20,02 triệu đồng/người/năm, chiếm tỷ lệ
66,5% bình quân toàn tỉnh. Như vậy, so với tiêu chí Nông thôn mới thì Tiêu chí
này chưa đạt yêu cầu.
3.2. Tiêu chí số 11 - Hộ nghèo
Tính đến cuối năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia của xã là
11,78%. Như vậy, Tiêu chí này không đạt yêu cầu về tiêu chí Nông thôn mới.
3.3. Tiêu chí số 12 - Cơ cấu lao động
Căn cứ vào kết quả tổng điều tra năm 2011 cơ cấu lao động nông, lâm, ngư
nghiệp của xã chỉ đạt tỷ lệ 0,72%. So với Bộ tiêu chí nông thôn mới của Tỉnh thì
tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp ≤ 20%. Vậy tiêu chí này đạt yêu cầu.
3.4. Tiêu chí số 13 - Hình thức tổ chức sản xuất
Hiện trạng có 01 hợp tác xã và 04 tổ hợp tác trồng trọt, dịch vụ, sinh vật
cảnh, nuôi trồng thủy sản hoạt động thường xuyên, có hiệu quả (riêng HTX mới
thành lập và đang trong quá trình hoàn thiện nên chưa có hiệu quả, nhưng với sự
quan tâm của các ban – ngành và UBND thị xã nên trong thời gian tới sẽ hoạt
động có hiệu quả), đạt theo tiêu chí Nông thôn mới.
4. Về văn hóa - xã hội - môi trường
4.1. Tiêu chí số 14 - Giáo dục
- Mức độ phổ cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ trên địa bàn xã đã đạt và
duy trì được chuẩn quốc gia.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học (phổ thông, bổ túc, học
nghề) đạt 96,15%.
- Hiện trạng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40% (còn thấp so với Bộ tiêu chí
Nông thôn mới của Tỉnh là trên 40%).
Như vậy, so với tiêu chí Nông thôn mới thì Tiêu chí này đạt yêu cầu.
4.2. Tiêu chí số 15 - Y tế
Hiện nay, trên địa bàn xã tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y

tế đạt trên 70,0% (so với tiêu chuẩn là 40%). Trạm y tế xã cũng đã đạt chuẩn
Quốc gia về y tế và đáp ứng các chỉ tiêu của Bộ tiêu chí nông thôn mới của Tỉnh
ban hành. Như vậy, so với tiêu chí Nông thôn mới thì Tiêu chí này đạt yêu cầu.
4.3. Tiêu chí số 16 - Văn hóa
Địa phương có 05 ấp, qua bình xét cuối năm 2010, xã An Sơn không có ấp
đạt danh hiệu ấp văn hóa theo quy định của Bộ Văn hóa -Thể thao và Du lịch.
Như vậy, so với tiêu chí Nông thôn mới thì Tiêu chí này không đạt yêu cầu.
4.4. Tiêu chí số 17 - Môi trường
- Tỷ lệ hộ dân trong xã được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 97%, chỉ tiêu
này đạt tiêu chí.
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh chưa đạt tiêu chuẩn về môi trường (trang
trại nuôi heo), không đạt tiêu chí.
- Có các hoạt động làm suy giảm môi trường (trang trại nuôi heo), không
đạt tiêu chí.
- Có 01 nghĩa địa sử dụng cho những người theo đạo của Nhà thờ Bình Sơn.
- Xã có 01 tổ rác dân lập thu gom và xử lý rác của các hộ dân đạt 16,8%.
Những hộ còn lại tự xử lý.
20
- 92,66% hộ dân sử dụng hầm thấm để thu gom nước thải sinh hoạt.
Như vậy, so với tiêu chí Nông thôn mới thì Tiêu chí này chưa đạt yêu cầu.
5. Hệ thống chính trị
5.1. Tiêu chí số 18 - Hệ thống tổ chức chính trị xã hội
- Cán bộ xã đạt chuẩn theo quy định 08/20 người, vì vậy chưa đạt.
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định đạt tiêu chí
nông thôn mới.
- Đảng bộ, chính quyền xã luôn đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh và các
tổ chức đoàn thể xã luôn đạt tiên tiến trở lên.
Như vậy, so với tiêu chí Nông thôn mới thì Tiêu chí này chưa đạt yêu cầu.
5.2. Tiêu chí số 19 - An ninh, trật tự xã hội
Thực trạng về công tác giữ gìn an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn trong thời

gian qua tổ chức khá tốt và hoạt động hiệu quả, đạt tiêu chí.
* Tổng kết, hiện nay xã An Sơn đã có:
- 08 tiêu chí đạt 100% tiêu chí Nông thôn mới là: (4) điện, (8) bưu điện,
(9) nhà ở dân cư, (12) cơ cấu lao động, (13) hình thức tổ chức sản xuất, (14)
giáo dục, (15) y tế, (19) an ninh trật tự xã hội.
- 11 tiêu chí chưa đạt tiêu chí Nông thôn mới là: (1) quy hoạch và thực
hiện quy hoạch, (2) giao thông, (3) thủy lợi, (5) trường học, (6) cơ sở vật chất
văn hóa, (7) chợ, (10) thu nhập, (11) hộ nghèo, (16) văn hóa, (17) môi trường,
(18) hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh.
6. Các chương trình, dự án đã và đang triển khai trên địa bàn xã
Xây dựng mới chợ An Sơn.
Nâng cấp, nhựa hóa các tuyến giao thông nông thôn
Xây dựng mới cầu Bà Lụa và cầu Võng
Sửa chữa văn phòng 05 ấp
VI. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Thuận lợi, mặt đạt được
- Nhà ở nông thôn được xây dựng theo quy chuẩn đã được tăng lên theo
từng năm.
- Từ năm 2010 được sự quan tâm của cấp trên đã đầu tư kinh phí từ ngân
sách để xây dựng và nâng cấp tuyến đường giao thông nông thôn, giao thông nội
đồng, phát triển thêm điện trung, hạ thế phục vụ các nhu cầu sinh hoạt và sản
xuất của nhân dân, góp phần thúc đẩy phát triển toàn diện các mặt kinh tế - văn
hóa - xã hội.
- Hiện trạng đội ngũ cán bộ xã tuy chưa đạt chuẩn theo quy định, nhưng với
sự nỗ lực vượt bậc của từng cá nhân nên các hoạt động của tổ chức chính trị và
các tổ chức chính trị xã hội đạt hiệu quả. Cán bộ, công chức hàng năm được cử
đi đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực công tác.
- Thu nhập bình quân đầu người tăng lên theo hàng năm, tỷ lệ hộ nghèo giảm.
- Điều kiện khí hậu và nguồn tài nguyên tự nhiên của xã thuận lợi cho trồng
trọt chăn nuôi, phát triển kinh tế của xã.

- Công tác giáo dục từng bước đáp ứng được nhu cầu học tập của con em
địa phương, cơ sở vật chất cơ bản đáp ứng nhu cầu dạy và học.
21
- Y tế sức khỏe cộng đồng được quan tâm, triển khai nhiều chương trình
khám và chữa bệnh đến nhân dân trong xã.
2. Khó khăn, hạn chế
- Việc xây dựng hệ thống giao thông nông thôn, nạo vét kênh rạch thủy lợi,
xây dựng các công trình phúc lợi công cộng…với phương châm nhà nước và
nhân dân cùng làm còn gặp nhiều khó khăn, nguồn vốn huy động trong dân và
doanh nghiệp hầu như không có còn rất hạn chế.
- Chưa có biện pháp, giải pháp phù hợp, đồng bộ cho phát triển nông
nghiệp đô thị.
Phần II
NỘI DUNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ AN SƠN GIAI ĐOẠN
2012 – 2015
I. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn thị xã đảm bảo mục tiêu, nhiệm vụ theo Chương trình xây
dựng nông thôn mới tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 – 2020.
- Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về mục đích, nội dung và ý nghĩa của
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để toàn thể cán bộ
Đảng viên và nhân dân hiểu rõ, từ đó huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ
thống chính trị và toàn thể xã hội tham gia xây dựng nông thôn mới.
- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước
hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với
đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định giàu bản sắc văn hóa
dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời
sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, theo định

hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ trách nhiệm trong chỉ đạo, thực hiện Chương trình: Cấp uỷ
Đảng, chính quyền các cấp đóng vai trò lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, tổ chức
thực hiện chương trình. Người dân đóng vai trò chủ thể cùng các tổ chức chính
trị, xã hội trực tiếp tham gia xây dựng nông thôn mới. Xác định xây dựng nông
thôn mới là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên của các cấp, các ngành
trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình.
- Các cấp, các ngành tập trung tối đa các nguồn lực để triển khai thực hiện
chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011- 2015.
- Xác định nhiệm vụ cụ thể, tiến độ thực hiện và trách nhiệm của các cấp,
các ngành từ thị xã tới cơ sở.
3. Mục tiêu cụ thể
Trên cơ sở rà soát, thống kê lại hiện trạng, phấn đấu: Đến năm 2013 xã An
Sơn cơ bản đạt các tiêu chí phù hợp theo tiêu chuẩn xã nông thôn mới.
Năm 2015 hoàn thành tiêu chí nông thôn mới theo tiêu chuẩn tiêu chí nông
thôn mới.
II. NỘI DUNG CỤ THỂ
22
1. VỀ QUY HOẠCH
T
T
Tên
tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ
tiêu
Năm 2010 Kế hoạch thực hiện
Hiện
trạng

ĐV
T
2011 2012 2013
1
Quy
hoạch
và thực
hiện
quy
hoạch
1.1. Quy hoạch sử dụng
đất và hạ tầng thiết yếu
cho phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa,
công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ
Đạt
Chưa

-
Xây
dựng
quy
hoạch,
đề án
Đạt Đạt
1.2. Quy hoạch phát triển
hạ tầng kinh tế - xã hội –
môi trường theo chuẩn
mới

Đạt
Chưa

-
Xây
dựng
quy
hoạch,
đề án
Đạt Đạt
1.3. Quy hoạch phát triển
các khu dân cư mới và
chỉnh trang các khu dân
cư hiện có theo hướng
văn minh, bảo tồn được
bản sắc văn hóa tốt đẹp
Đạt
Chưa

-
Xây
dựng
quy
hoạch,
đề án
Đạt Đạt
1.1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch (tiêu chí số 1):
a) Mục tiêu: Năm 2012 hoàn thành 2 quy hoạch, gồm: quy hoạch sử dụng
đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp; quy hoạch phát triển
hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang

các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã An Sơn.
b)Nhiệm vụ: Đầu quí II năm 2012 sẽ xây dựng hoàn thành công tác lập quy
hoạch xây dựng, đề án chi tiết xây dựng xã nông thôn mới.
Chi phí dự kiến: 600 triệu đồng.
2. HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI:
TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí
Chỉ
Tiêu
Năm 2010 Kế hoạch thực hiện
Hiện
trạng
ĐVT 2011 2012 2013
2 Giao thông 2.1. Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã
được nhựa hóa hoặc bê tông hóa
đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ
Giao thông vận tải
100 % 29 % 66,7 100 Đạt
2.2. Tỷ lệ km đường trục thôn,
xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo
cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông
vận tải
100% 21 % 40 100 Đạt
2.3. Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch
sẽ và không lầy lội vào mùa mưa
100% 10,7 % 10,7 22,2 42
2.4. Tỷ lệ km đường trục chính nội
đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi
100% - - - - -
23
TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí

Chỉ
Tiêu
Năm 2010 Kế hoạch thực hiện
Hiện
trạng
ĐVT 2011 2012 2013
lại thuận lợi
3 Thủy lợi
3.1 Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp
ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh
Đạt Đạt - Đạt Đạt Đạt
3.2 Tỷ lệ kênh mương do xã quản
lý được kiên cố hóa
85% - - - - -
4 Điện
4.1 Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu
kỹ thuật của ngành điện Đạt Đạt - Đạt Đạt Đạt
4.2 Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường
xuyên, an toàn từ các nguồn
99% 99,8 % 99,8 99,9 Đạt
5 Trường học
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm
non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có
cơ sở vật chất đạt chuẩn
100%
50
(1/2)
% 50 70 Đạt
6
Cơ sở

vật chất
văn hóa
6.1 Nhà văn hóa và khu thể thao xã
đạt chuẩn
Đạt
Chưa

-
Chưa

Xây
dựng
Đạt
6.2. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và
khu thể thao thôn đạt quy định của
Bộ VH-TT-DL
100%
Chưa

-
Chưa

Xây
dựng
60
7
Chợ nông
thôn
Chợ đạt chuẩn Bộ Xây Dựng Đạt
Chưa


-
Xây
dựng
Hoàn
chỉnh
Đạt
8 Bưu điện
8.1. Có điểm phục vụ bưu chính
viễn thông.
Đạt Đạt -
Nâng
cấp
Hoàn
chỉnh
Đạt
8.2. Có Internet đến thôn, ấp Đạt Đạt - Đạt Đạt Đạt
9
Nhà ở dân

9.1. Nhà tạm, dột nát Không
100/
1.683
- Không Không Đạt
9.2. Nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây
dựng 90% 61,47 % 100 100 Đạt
2.1. Giao thông (Tiêu chí số 2):
a) Mục tiêu: Cải tạo nâng cấp, xây dựng mới 33 tuyến đường giao thông
nông thôn với tổng chiều dài 15.764,2 Km đạt quy chuẩn kỹ thuật của Bộ Giao
thông vận tải

- Tiêu chí 2.1: Nâng cấp 2.400 Km đường giao thông chính về đến trung
tâm xã đạt chuẩn.
24
- Tiêu chí 2.3: Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới 13.364,2 Km đường ngõ, xóm
sạch sẽ và không lầy lội vào mùa mưa
Lộ trình cụ thể từng năm như sau:
- Năm 2012: Tổng vốn dự kiến 16 tỷ 360 triệu đồng
+ Đường trục xã, liên xã (cấp AH): Nâng cấp, mở rộng đường An Sơn 01,
dài 2.400 m đạt quy chuẩn kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải, kinh phí khoảng
09 tỷ 600 triệu đồng.
+ Đường cấp B: 04 tuyến đường gồm An Sơn 38, An Sơn 39, An Sơn 25,
An Sơn 05, dài: 1.676 m, kinh phí: 06 tỷ 700 triệu
+ Xây dựng mới 1 cầu bêtông Câu Lăng, vốn đầu tư 60 triệu đồng;
- Năm 2013: Tổng vốn dự kiến 06 tỷ đồng
- Đường cấp B: 7 tuyến đường An Sơn 24, An Sơn 24A, An Sơn 08, An
Sơn 15, An Sơn 16, An Sơn 49, An Sơn 35; dài 2.948,8 m, kinh phí: 05 tỷ 900
triệu đồng.
- Xây dựng mới 1 cầu bê tông Quảng Cứ, vốn đầu tư 100 triệu đồng;
- Năm 2014: Tổng vốn dự kiến 4 tỷ 400 triệu đồng
+ Đường cấp B: 11 tuyến đường, gồm đường An Sơn 14, An Sơn 18, An
Sơn 26, An Sơn 27, An Sơn 32, An Sơn 33, An Sơn 36, An Sơn 37, An Sơn 51,
An Sơn 54, An Sơn 30; dài 4.332 m kinh phí 4.400 triệu đồng.
- Năm 2015: Tổng vốn dự kiến 4 tỷ 500 triệu đồng
+ Đường cấp B: 11 tuyến đường, dài 4.407,4 m kinh phí 4 tỷ 500 triệu đồng
Tổng vốn đầu tư: 31 tỷ 260 triệu đồng.
2.2. Thuỷ lợi (tiêu chí 3)
a) Mục tiêu:
- Tiêu chí 3.1: Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất
và phục vụ đời sống nhân dân (đến năm 2013 đạt tiêu chí).
+ Thực trạng: hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất

và phục vụ dân sinh hiện đạt được 80% đến năm 2013 đạt 100%.
- Năm 2012: Tổng vốn dự kiến 02 tỷ 048 triệu đồng
Vớt lục bình 12 tuyến rạch, nhánh 5 rạch Sơn, nhánh 6 rạch Sơn, Rạch Út
Ny, rạch Bọng, rạch Mương Trâm, rạch Chòi, rạch Cầu Quây, rạch Mương Đào,
rạch Sáu Soi, rạch Sáu Ri, rạch Ông Thịnh và rạch Cầu Lớn với tổng diện tích
khoảng 256.000 m
2
, kinh phí 2 tỷ đồng.
- Năm 2013: Tổng vốn dự kiến 02 tỷ 300 triệu đồng
Nạo vét, vớt lục bình 04 tuyến rạch gồm Rạch Út Méo, rạch Út Đực, rạch
Ba Kết, rạch Sơn với chiều dài 2.273 m, kinh phí 2 tỷ 300 triệu đồng.
Tổng vốn đầu tư: 4 tỷ 348 triệu đồng.
2.3 Trường học:
Kiên cố trường lớp, hoàn thiện các điều kiện về cơ sở vật chất trong hệ
thống trường học, tiến tới hiện đại hóa các phương tiện dạy học, thực hiện đúng
phương châm “học đi đôi với hành”. Cải tạo nâng cấp trường tiểu học An Sơn,
xây dựng mới trường Mầm non và trường trung học cơ sở An Sơn. Lộ trình như
sau:
- Năm 2013: Xây dựng mới trường mầm non Hoa Mai, kinh phí 5 tỷ 500
triệu đồng.
25

×