Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

GIAO THỨC KHỞI TẠO PHIÊN (SIP)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.49 KB, 18 trang )

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Viện Điện Tử Viễn Thơng
====o0o====

BÀI TẬP LỚN
MƠN NỀN TẢNG ĐA DỊCH VỤ
Đề tài 8:

GIAO THỨC KHỞI TẠO PHIÊN (SIP)

Giảng viên hướng dẫn
Học viên thực hiện
MSHV
Lớp

:
:
:
:

TS Nguyễn Tài Hưng
Nguyễn Thành Trung
CB110928
Kỹ thuật truyền thông 1

Hà Nội


MỤC LỤC
1. Giới thiệu...............................................................................................................................2
2. Thành phần của SIP.............................................................................................................3


2.1. User Agent ( UA)...........................................................................................................3
2.2. Máy chủ mạng (Network Server ).............................................................................4
3. Các bản tin của SIP.............................................................................................................7
4. Thiết lập và huỷ cuộc gọi SIP............................................................................................10
4.1. Phiên gọi SIP giữa 2 điện thoại không qua Proxy...................................................10
4.2. Hoạt động của máy chủ uỷ quyền ( Proxy Server ) :.............................................11
4.3. Hoạt động của máy chủ chuyển đổi địa chỉ (Redirect Server):...........................12
5. Tính năng của SIP.............................................................................................................13
5.1. Tích hợp với các giao thức đã có của IETF...........................................................13
5.2.

Đơn giản và có khả năng mở rộng.........................................................................14

5.3.

Hỗ trợ tối đa sự di động của đầu cuối...................................................................14

5.4. Dễ dàng tạo tính năng mới cho dịch vụ và dịch vụ mới.........................................15
Tài liệu tham khảo..................................................................................................................16

2


1. Giới thiệu
Giao thức khởi tạo phiên (Session Initiation Protocol) là một giao thức báo
hiệu được sử dụng để thiết lập các phiên trong mạng IP, một phiên có thể đơn giản
là một cuộc gọi điện thoại 2 chiều, một thông báo danh sách các tin nhắn hoặc một
hội nghị sử dụng truyền thông đa chiều.
+ SIP (Session Initiation Protocol-Giao thức khởi tạo phiên) là một giao thức điều
khiển lớp ứng dụng mà có thể thiết lập, chuyển đổi và kết thúc các phiên đa phương tiện

như các cuộc điện thoại Internet. SIP cũng có thể mời các thành phần tham gia tới các
phiên đang tồn tại, như các cuộc hội thảo multicast. SIP hỗ trợ trong suốt việc ánh xạ tên
và tái định hướng các dịch vụ, mà hỗ trợ tính di động của con người. SIP được phát triển
bởi IETF, được coi là 1 phần của cấu trúc hội thảo đa phương tiện Internet, được thiết kế
để tương thích với các giao thức khác như TCP, UDP, IP, DNS…Giao thức báo hiệu cho
phép hai hay nhiều đầu cuối thiết lập các phiên truyền đa phương tiện. Chức năng chính
của giao thức báo hiệu:
· Xác định điểm thiết bị hay ứng dụng đầu cuối
· Liên lạc tới điểm đầu cuối xác định sự sẵn sàng để thiết lập phiên kết nối
· Trao đổi các thông tin media để cho phép phiên kết nối được thành lập
· Thay đổi các phiên đã tồn tại
· Ngắt các kết nối đã tồn tại
+ SIP cũng có khả năng mở rộng các dịch vụ và cung cấp các thông tin về trạng thái
online hoặc offline. Các chức năng đó bao gồm:
· Cơng khai và upload trạng thái xuất hiện
· Phân phát các yêu cầu về thông tin trạng thái xuất hiện
. Truyền các instant messages.
Về đặc điểm SIP có nét tương đồng với H.323 cả hai đều có khả năng thiết lập và
truyền các cuộc gọi trong mạng internet. Tuy nhiên, khác với H.323, SIP là một giao thức

3


ngang hàng nên nó có thể xử lý được thơng tin trong cấu trúc mạng phức tạp, điều này
không thể có được ở các mạng ứng dụng chuẩn H.323.
Tại Việt Nam, chuẩn SIP mới được đưa vào ứng dụng trong dịch vụ điện thoại
Internet quốc tế kể từ cuối năm 2005. Tiên phong cho ứng dụng này là
dịch vụ Voice777 của Trung tâm Viễn thông Thế hệ mới Việt Nam với nhiều
tính năng vượt trội đã tạo nên một làn sóng trong ngành viễn thơng nước
nhà. Năm 2006, Cơng ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC) và Saigon

Postel cũng đang đầu tư công nghệ và đường truyền để cho ra đời những
dịch vụ mới sử dụng giao thức SIP.
2. Thành phần của SIP
Giao thức SIP gồm hai thành phần chính là:
+ Đại lý trạm người dùng (User Agent )
+ Máy chủ mạng (Network Server )

Hình 1: Cấu trúc của SIP

4


2.1. User Agent ( UA)
- User Agent ( UA) là một hệ thống cuối cùng hoạt động trên nhân danh của
người dùng, User Agent phải có khả năng thiết lập một session của phương tiện này với
các user agent khác. UA bao gồm User Agent Client (UAC) khởi tạo cuộc gọi và User
Agent Server (UAS) trả lời cuộc gọi. UAS và UAC chỉ là các thực thể logic..
+ UAC là 1 phần của User Agent mà gửi yêu cầu và nhận các đáp ứng nhận
+ UAS là một phần của User Agent mà nhận yêu cầu và gửi các đáp ứng.
- User Agent (UA) có thể là máy điện thoại SIP hoặc máy tính chạy phần mềm
đầu cuối SIP. ( Điện thoại SIP giống như Điện thoại VoIP hoặc điện thoại mềm,đây là các
điện thoại cho phép thực hiện các cuộc gọi bằng cách sử dụng công nghệ VoIP giao thức
truyền giọng nói qua Internet, điện thoại SIP chạy trên phần cứng giống như điện thoại để
bàn nhưng có thể nhận và thực hiện các cuộc gọi qua internet thay vì hệ thống PSTN
truyền thống, điện thoại SIP cũng có thể chạy trên phần mềm. Các tùy chọn này cho phép
mọi máy tính được sử dụng như điện thoại qua tai nghe có micrơ hoặc card âm thanh.
Ngồi ra, cần phải kết nối băng thông rộng và kết nối với nhà cung cấp VOIP hoặc máy
chủ SIP). Các điểm cuối internet mà sử dụng SIP để tìm kiếm lẫn nhau và để điều chỉnh
các đặc trưng tính chất phiên được gọi là user agents (UA).
2.2. Máy chủ mạng (Network Server )

Máy chủ mạng bao gồm:
+ Máy chủ ủy quyền (Proxy server) : là một chương trình trung gian, hoạt động
như là một server và một client cho mục đích tạo các yêu cầu thay mặt cho các client
khác. Các yêu cầu được phục vụ bên trong hoặc truyền chúng đến các server khác. Một
proxy có thể dịch và nếu cần thiết có thể tạo lại các bản tin yêu cầu SIP trước khi chuyển
chúng đến server khác hoặc một UA. Trong trường hợp này trường Via trong bản tin đáp
ứng, yêu cầu chỉ ra các proxy trung gian tham gia vào tiến trình xử lý yêu cầu. SIP cho
phép sự cấu thành của cơ sở hạ tầng của các host mạng gọi là proxy servers. User Agents
có thể gửi các thông tin tới một proxy server. Proxy servers là các thực thể rất quan trọng
trong cơ sở hạ tầng SIP. Chúng cho phép trong việc định tuyến các lời mời session phụ
thuộc vào vị trị hiện thời của người được mời, sự nhận thực, sự tính tốn và một vài chức
5


năng quan trọng nữa. Nhiệm vụ quan trọng nhất của Proxy server là định tuyến các lời
mời phiên tới người được gọi. Lời mời phiên này thường sẽ để ý rất kỹ sự thiết lập các
proxy cho đến khi mà nó tìm được 1 proxy mà biết được vị trí thực sự của người được
gọi.. Proxy sẽ forward lời mời phiên một cách trực tiếp tới người được gọi mà người
được gọi đó sau đó sẽ hoặc chấp nhận hoặc khước từ lời mời phiên. Có 2 loại SIP Proxy
servers cơ bản là stateless và stateful
- Stateless Servers
Stateless server đơn giản được xem như là những người chuyển tiếp thông tin. Họ
chuyển tiếp thông tin một cách độc lập với nhau. Mặc dù các thông tin được sắp xếp theo
kiểu giao dịch nhưng stateless proxies không quan tâm tới vấn đề này. Chúng đơn giản
nhưng nhanh hơn stateful Proxy servers. Chúng có thể được sử dụng như các load
balancer đơn giản, các người dịch thông tin, và các bộ định tuyến. Một trong những hạn
chế của stateless proxies là chúng khơng có khả năng truyền lại các thơng tin và thực hiện
công việc định tuyến cao cấp.
- Stateful servers
Chúng phức tạp hơn. Trong lúc nhận yêu cầu, stateful proxies tạo ra một trạng thái

và giữ nó cho đến khi sự giao dịch là kết thúc. Vì stateful proxies phải đảm bảo trạng thái
này trong suốt quá trình giao dịch, nên sự hoạt động của chúng là giới hạn. Khả năng kết
hợp các thông tin SIP thành các phiên giao dịch đưa ra cho stateful proxies một vài đặc
điểm thú vị. Stateful proxies có thể thực hiện chia nhánh, nghĩa là trong khi nhận một tin
thì 2 hoặc nhiều hơn các tin khác sẽ được gửi đi. Stateful proxies có thể “hấp thụ” việc
truyền lại bởi vì chúng biết, từ trạng thái của các phiên giao dịch, nếu chúng đã nhận
được cùng một thơng tin rồi. Stateful proxies có thể thực hiện các phương pháp phức tạp
hơn để tìm ra các user.
Hầu hết các SIP proxies ngày nay là stateful vì cấu hình của chúng thường là rất phức tạp.
Chúng thường thực hiện việc tính tốn, chia nhánh, và tất cả những đặc trưng đó địi hỏi
một stateful proxy.
+ Máy chủ định vị (Location Server) : là phần mềm định vị th bao, cung cấp
thơng tin về những vị trí có thể của thuê bao bị gọi cho các phần mềm máy chủ ủy quyền
và máy chủ chuyển đổi địa chỉ.
6


+ Máy chủ chuyển đổi địa chỉ (Redirect Server): là phần mềm nhận yêu cầu SIP
và chuyển đổi địa chỉ SIP sang một số địa chỉ khác và gửi lại cho đầu cuối. Không giống
như máy chủ ủy quyền, máy chủ chuyển đổi địa chỉ không bao giờ hoạt động như một
đầu cuối, tức là không gửi đi bất cứ yêu cầu nào. Máy chủ chuyển đổi địa chỉ cũng không
nhận hoặc huỷ cuộc gọi. Là thực thể mà nhận yêu cầu và gửi trả lại câu trả lời với 1 danh
sách vị trí hiện tại của một user đặc biệt được gọi là redirect server. Một Redirect server
nhận yêu cầu và tìm kiếm người nhận trong vùng cơ sở dữ liệu, sau đó nó tạo ra một danh
sách các vị trí hiện thời của user và gửi chúng tới người tạo u cầu. Người tạo u cầu
sau đó trích một danh sách các đích và gửi các yêu cầu khác một cách trực tiếp đến
chúng.
Khi một user agent hay một proxy server nhận được 1 request nó sẽ gửi đáp ứng
response. Mỗi một request phải có một đáp ứng ngoài trừ các request ACK. Các
responses là giống với các request ngoại trừ dòng đầu tiên. Dòng đầu tiên của

response mang theo version của giao thức (SIP/2.0), mã reply (reply code)và cụm từ
reason. Reply code là một số nguyên từ 100 đến 699 và để phân ra các loại response
+ Máy chủ đăng ký (Register Server): là phần mềm nhận các yêu cầu đăng ký,
trong nhiều trường hợp máy chủ đăng ký đảm nhiệm luôn một số chức năng an ninh như
xác nhận người sử dụng. Thông thường máy chủ đăng ký được cài đặt cùng với máy chủ
ủy quyền và máy chủ hay địa chỉ hoặc cung cấp dịch vụ định vị thuê bao. Mỗi lần đầu
cuối được bật lên ( ví dụ máy điện thoại hoặc phần mềm SIP) thì đầu cuối lại đăng ký với
máy chủ. Nếu đầu cuối cần thông báo cho máy chủ về địa điểm của mình thì bản tin
REGISTER cũng được gửi đi. Nói chung các đầu cuối đều thực hiện việc đăng ký lại một
cách định kỳ. Chúng ta đã đề cập đến SIP proxy tại proxy.b.com biết vị trí hiện thời của
Bob nhưng không đề cập đến làm thế nào để có thể học được vị trí hiện thời của user.
User agent của Bob (điện thoại SIP) phải đăng kí với một một bộ phận gọi là Register.
Register này là một thực thể SIP đặc biệt, chúng nhận những đăng kí từ các users, trích ra
những thơng tin về vị trí như địa chỉ IP, cổng, hay username… và lưu trữ những thông tin
này vào trong 1 vùng cơ sở dữ liệu. Mục đích của vùng cơ sở dữ liệu này là ánh xạ
sip: thành những thứ tương tự như sip::5060. Vùng cơ sở dữ liệu
sau đó được sử dụng bởi proxy server của B. Khi Proxy này nhận được một lời mời cho
7


sip:, nó sẽ tìm kiếm vùng cơ sở dữ liệu. Nó tìm ra sip::5060 và
gửi lời mời tới đó. Registrar thực chất chỉ là một thực thể logic
Hinh 2 chỉ ra một sự đăng kí SIP điển hình. Một thơng tin đăng kí mang theo địa
chỉ của bản ghi sip: và liên hệ với địa chỉ :5060 mà ở đó 1.2.3.4
là địa chỉ IP của điện thoại, được gửi tới Registrar. Registrar trích thơng tin này ra và lưu
trữ nó vào trong vùng cơ sở dữ liệu. Nếu mọi chuyện đều thuận lợi thì Registrar gửi một
đáp ứng là 200 OK tới điện thoại và q trình đăng kí được kết thúc.

Hình 2 Tổng quan về đăng kí SIP
Mỗi sự đăng kí đều có một vịng đời giới hạn. Sự kết thúc của trường header hoặc

kết thúc của các tham số có liên quan đến trường header xác định trong bao lâu thì sự
đăng kí có hiệu lực. Tác nhân user phải refresh lại sự đăng kí của nó.
3. Các bản tin của SIP
+ INVITE : khởi tạo một phiên ( bắt đầu thiết lập cuộc gọi bằng cách gửi bản tin mời
đầu cuối khác tham gia)
8


+ ACK: bản tin này khẳng định máy trạm đã nhận được bản tin trả lời bản tin INVITE
+BYE : yêu cầu kết thúc phiên
+CANCEL : hủy yêu cầu nằm trong hàng đợi
+REGISTER : đầu cuối SIP sử dụng bản tin này để đăng ký với máy chủ đăng ký
+OPTION : sử dụng để xác định năng lực của máy chủ
+ INFO : sử dụng để tải các thông tin như âm báo DTMF
+ Giao thức SIP có nhiều điểm trùng hợp với giao thức HTTP. Các bản tin trả lời các bản
tin SIP nêu trên gồm có :
1xx – các bản tin chung
- 100 Đang thử
-180 Đang đở chuông
-181 Cuộc gọi đang được chuyển hướng
-182 Đang xếp hàng đợi
- 183 Phiên đang tiến hành
2xx – thành công
- 200 OK
- 202 được chấp nhận: dùng để tham chiếu
3xx - chuyển địa chỉ
- 300 Có nhiều lựa chọn
- 301 Đã dời đi vĩnh viễn
- 302 Đã tạm thời dời đi
- 305 Dùng Proxy

- 380 Dịch vụ thay thế
4xx – yêu cầu không được đáp ứng
- 400 Yêu cầu sai
- 401 Không được quyền: Chỉ sử dụng bởi cơ quan đăng kiểm. Các proxy
sử dụng yêu cầu cấp phép cho proxy 407
- 402 Yêu cầu trả tiền (Dự trữ để dùng trong tương lai)
- 403 Cấm
- 404 Khơng tìm thấy: Khơng tìm thấy người dùng
9

phải


- 405 Phương thức không được phép
- 406 Không được chấp nhận
- 407 Cần có sự cấp phép cho proxy
- 408 u cầu bị hết giờ khơng tìm thấy người dùng trong thời gian cho phép
- 410 Đã khơng cịn: Người dùng đã từng tồn tại, nhưng khơng cịn ở đây nữa
- 413 Đơn vị yêu cầu quá lớn
- 414 URI của yêu cầu quá dài
- 415 Kiểu phương tiện không được hỗ trợ
- 416 Giản đồ URI không được hỗ trợ
- 420 Phần mở rộng không đúng: sử dụng phần mở rộng của giao thức
SIP không đúng, máy chủ khơng hiểu được
- 421 u cầu có phần mở rộng
- 423 Quãng quá ngắn
- 480 Tạm thời không hoạt động
- 481 Cuộc gọi/Giao dịch không tồn tại
- 482 Phát hiện thấy lặp
- 483 Quá nhiều chặng trung chuyển

- 484 Địa chỉ khơng hồn chỉnh
- 485 Tối nghĩa
- 486 Đang bận
- 487 Yêu cầu bị chấm dứt
- 488 Không được chấp nhận tại đây
- 491 Yêu cầu đang chờ
- 493 Không giải mã được: không thể giải mã phần thân của S/MIME
5xx – sự cố của máy chủ
- 500 Lỗi bên trong máy chủ
- 501 Chưa khai báo: phương thức yêu cầu SIP này chưa được khai báo ở
đây
- 502 Gateway sai
10


- 503 Dịch vụ khơng có
- 504 Máy chủ bị hết giờ
- 505 Phiên bản không được hỗ trợ: máy chủ không hỗ trợ phiên bản giao
thức SIP này
- 513 Thơng điệp q lớn
6xx - sự cố tồn mạng
- 600 Tất cả mọi nơi đều bận
- 603 Từ chối
- 604 Không tồn tại ở bất cứ đâu
- 606 Không được chấp nhận
+ Các bản tin SIP có khn dạng text, tương tự như HTTP. Mào đầu của
SIP cũng tương tự như HTTP và SIP cũng hỗ trợ MIME (một số

4. Thiết lập và huỷ cuộc gọi SIP
4.1. Phiên gọi SIP giữa 2 điện thoại không qua Proxy


11

bản tin

chuẩn về email)


Hình 3 . Mơ tả một phiên gọi SIP giữa 2 điện thoại khơng qua Proxy
Máy gọi gửi một tín hiệu mời ( INVITE)
Máy được gọi gửi trả một thông tin hồi đáp 100 – Thử.
Khi máy được gọi bắt đầu đổ chng, một tín hiệu hồi đáp 180 – Đổ chuông

được

gửi trả
Khi bên gọi nhấc máy, máy được gọi gửi một tín hiệu hồi đáp 200 - OK
Máy gọi hồi đáp với ACK – tiếp nhận
Lúc này cuộc gọi đích thực được truyền dưới dạng dữ liệu thơng qua RTP
Khi người gọi dập máy, một yêu cầu BYE được gửi đến cho máy gọi
Máy gọi phản hồi với tín hiệu 200 - OK.
4.2. Hoạt động của máy chủ uỷ quyền ( Proxy Server ) :

Hình 5.

Mơ tả hoạt động của máy chủ uỷ quyền

+ Client SIP gửi bản tin INVITE cho để
mời tham gia cuộc gọi.
+ Bước 1: gửi bản tin INVITE cho UserB ở miền hotmail.com,

bản tin này đến proxy server SIP của miền hotmail.com (Bản tin INVITE có thể đi từ
Proxy server SIP của miền yahoo.com và được Proxy này chuyển đến Proxy server của
miền hotmail.com).
12


+ Bước 2: Proxy server của miền hotmail.com sẽ tham khảo server định vị
(Location server) để quyết định vị trí hiện tại của UserB.
+ Bước 3: Server định vị trả lại vị trí hiện tại của UserB (giả sử
là ).
+ Bước 4: Proxy server gửi bản tin INVITE tới Proxy server
thêm địa chỉ của nó trong một trường của bản tin INVITE.
+ Bước 5: UAS của UserB đáp ứng cho server Proxy với bản tin 200 OK.
+ Bước 6: Proxy server gửi đáp ứng 200 OK trở về
+ Bước 7: gửi bản tin ACK cho UserB thông qua proxy server.
+ Bước 8: Proxy server chuyển bản tin ACK cho
+ Bước 9: Sau khi cả hai bên đồng ý tham dự cuộc gọi, một kênh RTP/RTCP được
mở giữa hai điểm cuối để truyền tín hiệu thoại.
+ Bước 10: Sau khi q trình truyền dẫn hồn tất, phiên làm việc bị xóa bằng cách
sử dụng bản tin BYE và ACK giữa hai điểm cuối.

13


4.3. Hoạt động của máy chủ chuyển đổi địa chỉ (Redirect Server):

Hình 6. Mơ tả hoạt động của máy chủ chuyển đổi địa chỉ
Hoạt động của Redirect Server được trình bày như hình .Các bước như sau:
+ Bước 1: Redirect server nhân được yêu cầu INVITE từ người gọi (Yêu cầu
này có thể đi từ một proxy server khác).

+ Bước 2: Redirect server truy vấn server định vị địa chỉ của B.
+ Bước 3: Server định vị trả lại địa chỉ của B cho Redirect server.
+ Bước 4: Redirect server trả lại địa chỉ của B đến người gọi A. Nó khơng phát
u cầu INVITE như proxy server.
+ Bước 5: User Agent bên A gửi lại bản tin ACK đến Redirect server để xác
nhận sự trao đổi thành công.

14


+ Bước 6: Người gọi A gửi yêu cầu INVITE trực tiếp đến địa chỉ được
trả lại bởi Redirect server (đến B). Người bị gọi B đáp ứng với chỉ thị thành
công (200 OK), và người gọi đáp trả bản tin ACK xác nhận. Cuộc gọi được
thiết lập.
5. Tính năng của SIP
+ SIP được thiết kế phục vụ cho mục đích lâu dài của điện thoại Internet và hội
nghị đa phương tiện. Rất nhiều sự quan tâm được tập trung vào việc phát triển SIP để
đảm bảo giao thức này trở thành cơ sở cho thông tin trên Internet. Dưới đây là một số đặc
điểm nổi bật tổng quát của SIP.
5.1. Tích hợp với các giao thức đã có của IETF
+Các giao thức khác của IETF có thể xây dựng để xây dựng những ứng dụng SIP.
SIP có thể hoạt động cùng với nhiều giao thức như :
- RSVP (Resource Reservation Protocol) : Giao thức giành trước tài nguyên mạng.
- RTP (Real-time transport Protocol) : Giao thức truyền tải thời gian thực
- RTSP (Real Time Streaming Protocol) : Giao thức tạo luồng thời gian thực
- SAP (Session Advertisement Protocol) : Giao thức thông báo trong phiên kết nối
- SDP (Session Description Protocol) : Giao thức mô tả phiên kết nối đa phương tiện
- MIME (Multipurpose Internet Mail Extension - Mở rộng thư tín Internet đa mục đích) :
Giao thức thư điện tử
- HTTP (Hypertext Transfer Protocol) : Giao thức truyền siêu văn bản

- COPS (Common Open Policy Service) : Dịch vụ chính sách mở chung
- OSP (Open Settlement Protocol) : Giao thức thỏa thuận mở
5.2.

Đơn giản và có khả năng mở rộng
+SIP có rất ít bản tin, khơng có các chức năng thừa nhưng SIP có thể sử dụng để

thiết lập những phiên kết nối phức tạp như hội nghị… Đơn giản, gọn nhẹ, dựa trên khuôn
dạng văn bản, SIP là giao thức ra đời sau và đã khắc phục được điểm yếu của nhiều giao
thức trước đây.
15


Các phần mềm của máy chủ ủy quyền, máy chủ đăng kí, máy chủ chuyển đổi địa chỉ,
máy chủ định vị… có thể chạy trên các máy chủ khác nhau và việc cài đặt thêm máy chủ
hồn tồn khơng ảnh hưởng đến các máy chủ đã có. Chính vì thế hệ thống chuyển mạch
SIP có thể dễ dàng nâng cấp.
+Simplicity (đơn giản) không giống như các giao thức khác cho Internet và
thoại, SIP sử dụng các bản tin dạng text nên có thể dễ dàng đọc được. Thêm vào đó các
giao thức vốn có vẫn được sử dụng ví dụ như HTTP. Điều này làm cho giao thức này trở
nên rất dễ khắc phục sự cố và tích hợp với các ứng dụng khác.
+Extensibility (Khả năng mở rộng): Người thiết kế giao thức khơng thể đốn
trước được tất cả các yêu cầu cho giao thức. Điều này cho phép việc cải tiến và mở
rộng giao thức trong khi vẫn đảm bảo hoạt động nhịp nhàng với phiên bản cũ. Thêm vào
đó, các tuỳ chọn khơng được sử dụng sẽ bị loại bỏ để giao thức không bị cồng kềnh.
5.3.

Hỗ trợ tối đa sự di động của đầu cuối
Do có máy chủ ủy quyền, máy chủ đăng ký và máy chủ chuyển đổi địa chỉ hệ


thống luôn nắm được địa điểm chính xác của thuê bao. Thí dụ thuê bao với địa
chỉ có thể nhận được cuộc gọi thoại hay thông điệp ở bất cứ địa điểm
nào qua bất cứ đầu cuối nào như máy tính để bàn, máy xách tay, điện thoại SIP
+ Support for Mobility (Hỗ trợ sự di động): Mơ hình SIP cho phép người sử
dụng có thể di chuyển từ thiết bị đầu cuối này sang thiết bị đầu cuối khác mà không nhất
thiết phải cùng loại. Giao thức này đưa ra sự hỗ trợ rất mạnh cho việc uỷ nhiệm, tái định
hướng, do đó người sử dụng có thể tuỳ ý lựa chọn việc che dấu hay khơng vị trí thực tế
của họ.
5.4. Dễ dàng tạo tính năng mới cho dịch vụ và dịch vụ mới.
+ Là giao thức khởi tạo phiên trong mạng chuyển mạch gói SIP cho phép tạo ra
những tính năng mới hay dịch vụ mới một cách nhanh chóng. Ngơn ngữ xử lý cuộc gọi
(Call Processing Language) và Giao diện cổng kết nối chung (Common Gateway
Interface) là một số công cụ để thực hiện điều này. SIP hỗ trợ các dịch vụ thoại như chờ
cuộc gọi, chuyển tiếp cuộc gọi, khóa cuộc gọi… (call waiting, call forwarding, call

16


blocking…), hỗ trợ thông điệp thống nhất…… Với SIP rất nhiều dịch vụ di động mới
được hỗ trợ.
+ Efficiency (Hiệu quả) giao thức ở phía trên SIP có ảnh hưởng nhỏ đến hiệu suất
truyền thơng, bởi vì các chức năng báo hiệu sử dụng một phần nhỏ băng thông so với các
luồng truyền thông.
+Flexibility (mềm dẻo): Do SIP sử dụng SDP để thoả thuận việc codec, bất kỳ
codec nào có thể được sử dụng đều được đăng kí với IANA. So sánh điều này với H.323,
ta thấy được sự khác biệt. Bởi vì trong H.323 các chuẩn codec được định nghĩa rõ ràng và
ít thay đổi, cịn các chuẩn khác cùng chia sẻ trường dành cho chuẩn không được sử dụng
thường xuyên.
+ User progammabiity (khả năng lập tr.nh của người sử dụng): Ngoài việc hỗ trợ
cho điện thoại truyền thống, SIP có thể khai thác tốt ngơn ngữ xử lý cuộc gọi (CPL). Điều

này cho phép người sử dụng đưa ra những quy luật phức tạp cho server mà không cần
quan tâm xem ai liên lạc với họ, vị trí, thời điểm, và loại phương tiện truyền dẫn.

17


Tài liệu tham khảo

1. Thu thập qua Internet.
2: Dương Văn Thành (2006) Chuyển mạch mềm và ứng dụng trong mạng thế
hệ sau (NXB_ Bưu điện ).

18



×