Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học phần sinh học cơ thể thực vật – sinh học 11 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH - MÔI TRƯỜNG


HUỲNH LÊ THÚY HUYỀN

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA
DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC CƠ THỂ THỰC VẬT – SINH HỌC 11
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Sư phạm Sinh học

Đà Nẵng - 2021
1


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH - MÔI TRƯỜNG


HUỲNH LÊ THÚY HUYỀN

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA
DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC CƠ THỂ THỰC VẬT – SINH HỌC 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: Sư phạm Sinh học
Mã số : 3150117008


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Người hướng dẫn
Th.S Ngơ Thị Hồng Vân

Đà Nẵng - 2021
2


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan các dữ liệu trình bày trong khóa luận này là trung thực. Đây là kết quả
nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của Ths. Ngơ Thị Hồng Vân (Khoa Sinh – Mơi
trường) và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác trước đây. Tơi hồn tồn
chịu trách nhiệm nếu vi phạm bất kì quy định nào về đạo đức khoa học.

Tác giả
Huỳnh Lê Thúy Huyền

i


LỜI CẢM ƠN
Hồn thành khóa luận này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất
đến cơ giáo hướng dẫn Th.S Ngơ Thị Hồng Vân, người đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ chúng tơi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo trong khoa Sinh – Môi trường trường Đại
học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng đã nhiệt tình giảng dạy và có những ý kiến q báu
đóng góp cho đề tài.
Cảm ơn các bạn sinh viên trong lớp 17SS đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài.

Do trình độ nghiên cứu và thời gian có hạn, khóa luận này khơng tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận được sự góp ý của q thầy cơ !
Tơi xin chân thành cảm ơn !

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................................ii
MỤC LỤC.............................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH .....................................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................. 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................. 1
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI ........................................................................................................ 2
3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................................. 2
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU............................................................................................ 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................ 4
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................................... 4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................................... 4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................ 5
1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................. 6
1.2.1. Một số vấn đề lí luận về tự học ................................................................................ 6
1.2.2. Năng lực tự học ...................................................................................................... 11
1.2.3. Các kỹ năng cơ bản của hoạt động tự học ............................................................. 14
1.2.4. Chu trình của hoạt động tự học ............................................................................. 16
1.2.5. Quy trình tổ chức hoạt động tự học ....................................................................... 17

1.2.6. Thang đánh giá năng lực tự học của học sinh ....................................................... 21
1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 23
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 24
2.1. ĐỐI TƯỢNG, KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU ......................................................... 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 24
2.1.2. Khách thể nghiên cứu............................................................................................. 24
iii


2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 24
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................. 24
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ........................................................................ 24
2.3.2. Phương pháp điều tra giáo dục ............................................................................... 24
2.3.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia ....................................................................... 24
2.3.4. Phương pháp khảo nghiệm ..................................................................................... 25
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................................... 26
3.1. Cấu trúc nội dung chương trình Sinh học 11 - THPT ............................................ 26
3.1.1. Phân tích cấu trúc nội dung chương trình Sinh học 11 – THPT ........................... 26
3.1.2. Cấu trúc nội dung phần Sinh học cơ thể thực vật, Sinh học 11 – THPT ............... 27
3.2. Thiết kế hoạt động tự học trong phần Sinh học cơ thể thực vật, Sinh học 11 –
THPT .................................................................................................................................. 33
3.3. Khảo nghiệm sư phạm ............................................................................................... 53
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ........................................................................................... 53
3.4.2. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm ................................................................ 53
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm.............................................................................................. 54
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................... 56
1. Kết luận .......................................................................................................................... 56
2. Khuyến nghị ................................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 58
PHỤ LỤC ............................................................................................................................... 59


iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Đọc là

1

HS

Học sinh

2

GV

Giáo viên

3

PP

Phương pháp


4

PPDH

Phương pháp dạy học

5

THPT

Trung học phổ thông

6

SGK

Sách giáo khoa

7

NLTH

Năng lực tự học

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng


Tiêu đề bảng

Trang

1.1.

Bảng Rubrics đánh giá năng lực tự học

22

3.1.

Bảng nội dung kiến thức và mục tiêu dạy học chương
trình Sinh 11 THPT phần Sinh học cơ thể thực vật

27

3.2.

Nội dung kiến thức áp dụng hình thức tổ chức hoạt

33

động tự học trong phần Sinh học cơ thể thực vật, Sinh
học 11 – THPT

3.3.

Bảng tiêu chí đánh giá q trình hoạt động nhóm


39

3.4.

Bảng tiêu chí đánh giá kết quả

40

3.5.

Mức độ phù hợp của các kế hoạch bài dạy do giáo viên

54

THPT đánh giá

vi


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình

Tiêu đề hình

Trang

1.1.

Sơ đồ biểu hiện năng lực tự học của Phillip Candy


12

1.2.

Sơ đồ biểu hiện của năng lực tự học của Taylor

13

3.1.

Nhận xét của GV trường THPT Thanh Khê

55

vii


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, nền giáo dục nước ta đang ở vào giai đoạn mà việc đổi mới phương pháp giảng
dạy đang là vấn đề cấp bách được đặt ra. Đảng và Nhà nước ta đã nhận định rõ tình hình đó
và đưa ra định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Điều này thể hiện rõ
trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo là “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo
hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”; “Tập trung phát triển trí tuệ,
thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng trọng
giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến
khích học tập suốt đời” và được nêu rõ trong dự thảo chương trình giáo dục phổ thơng mới là

“Chương trình giáo dục phổ thơng mới được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất
và năng lực, tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp người học tích lũy được kiến thức phổ
thơng vững chắc; biết vận dụng hiểu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời” 1.Theo
tinh thần đó, các yếu tố của quá trình giáo dục trong trường trung học cần được tiếp cận theo
hướng đổi mới là phải giúp cho từng học sinh thay đổi triệt để quan niệm và phương pháp học
tập cho phù hợp với yêu cầu của thời đại – thời đại mà mỗi người phải học tập suốt đời. Để
học tập không ngừng, học tập suốt đời, mỗi người phải biết cách tự học, biết phát huy cao độ
tiềm năng của bản thân; nếu người học muốn giỏi hơn thầy thì chỉ có duy nhất một con đường
là tự học. Vì vậy, tự học là một vấn đề cốt lõi thuộc mục tiêu của giáo dục hiện đại và dạy cho
học sinh biết tự học là một trong những nội dung quan trọng nhất mà Đảng và Nhà nước ta
hướng đến.
Sinh học là môn học được lựa chọn trong nhóm mơn khoa học tự nhiên ở giai đoạn giáo
dục định hướng nghề nghiệp. Môn Sinh học có nhiều ưu thế hình thành và phát triển các năng
lực chung đã quy định trong Chương trình tổng thể, phát triển các năng lực đó cũng chính là
để nâng cao chất lượng giáo dục sinh học. Trong dạy học môn Sinh học, năng lực tự chủ và
tự học được hình thành và phát triển thơng qua các hoạt động thực hành, làm dự án, thiết kế

Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo
1
1


các hoạt động thực nghiệm trong phịng thực hành, ngồi thực địa, đặc biệt trong tổ chức tìm
hiểu thế giới sống. Định hướng tự chủ, tích cực, chủ động trong phương pháp dạy học mà môn
Sinh học chú trọng là cơ hội giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực tự học.
Trong trường THPT hiện nay, thực tế cho thấy năng lực tự học của một bộ phận học sinh
không được như mong muốn, do nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan như: thời gian và
điều kiện dành cho việc tự học, phương pháp giảng dạy đọc chép của giáo viên, ý thức tự học
của học sinh còn yếu cùng với hoạt động hướng dẫn cho học sinh tự học chưa được nhiều giáo

viên quan tâm và tổ chức hiệu quả. Lượng kiến thức môn Sinh học nhiều, yêu cầu về nhiệm
vụ học tập cao mà thời lượng trên lớp lại không đổi, học sinh sẽ gặp nhiều khó khăn trong học
tập. Phần Sinh học cơ thể thực vật ở lớp 11 có rất nhiều kiến thức mới lạ, thú vị, gần gũi với
học sinh và vận dụng trong vấn đề thực tiễn khá nhiều. Do đó, để tiếp thu kiến thức bài học
trên lớp dễ dàng và sâu sắc thì học sinh phải biết tự nghiên cứu bài học trước ở nhà thông qua
cách dạy của người thầy. Vì vậy, việc tự học của học sinh là rất quan trọng và cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Phát triển năng lực tự học cho học sinh
thông qua dạy học phần Sinh học cơ thể thực vật – Sinh học 11 Trung học phổ thơng” với
mong muốn góp phần từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học Sinh
học ở Trung học phổ thông.
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Đề xuất, lựa chọn, thiết kế hoạt động dạy học trong dạy học phần “Sinh học cơ thể thực
vật" – Sinh học 11 THPT nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh, góp phần nâng cao
chất lượng dạy học Sinh học ở trường THPT.
3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
- Góp phần làm sáng tỏ, hồn thiện cơ sở lí luận và thực tiễn của phát triển năng lực tự
học cho học sinh.
- Xây dựng các kế hoạch bài dạy và thiết kế tổ chức các hoạt động học tập theo hướng
phát triển năng lực tự học cho người học qua nội dung phần Sinh học cơ thể thực vật – Sinh
học 11.
- Bước đầu đã xây dựng được bộ cơng cụ gồm các tiêu chí cụ thể để đánh giá kỹ năng tự
học của học sinh THPT.
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy học phát triển năng lực tự học cho học
sinh THPT.
2


- Điều tra thực trạng tự học cho học sinh trong môn Sinh học 11 ở trường THPT Thanh
Khê, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.

- Phân tích cấu trúc nội dung kiến thức phần Sinh học cơ thể thực vật – Sinh học 11 –
THPT để xác định các nội dung kiến thức có thể áp dụng kỹ năng tự học.
- Thiết kế một số kế hoạch bài dạy trong phần Sinh học cơ thể thực vật – Sinh học 11 –
THPT có các hoạt động tự học để rèn luyện năng lực tự học cho học sinh.
- Khảo nghiệm để kiểm chứng giả thuyết hiệu quả của việc phát triển năng lực tự học
cho học sinh trong dạy học phần Sinh học cơ thể thực vật – Sinh học 11 – THPT.

3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trong lịch sử giáo dục đã xuất hiện nhiều tư tưởng lớn đề cao vai trò của tự học, những
tư tưởng ấy đến nay vẫn giữ nguyên giá trị và tiếp tục được phát huy trong nền giáo dục hiện
đại. Ngay từ thời cổ đại, vấn đề phát huy tính tự học của người học đã được quan tâm.
- Khổng Tử (551 - 479 TCN) – nhà giáo dục kiệt xuất thời Trung Hoa cổ đại, trong cuộc
đời dạy học của mình đã ln quan tâm và coi trọng mặt tích cực suy nghĩ sáng tạo của học
sinh. Cách dạy của ông là gợi mở để học trị tự tìm ra chân lý, thầy chỉ là người giúp trò cái
mấu chốt nhất, mọi vấn đề khác trị phải tự tìm ra, người thầy khơng được làm thay học trị.
Ơng nói “Khơng giận vì muốn biết thì khơng gợi mở cho, khơng bực vì khơng rõ thì khơng
bày vẽ cho. Vật có 4 góc, báo cho biết 1 góc mà khơng suy ra 3 góc kia thì khơng dạy nữa”.
- Socrate (469 - 399 TCN) đã đề cao vai trò của cá nhân trong q trình học tập: “Hãy
tự biết lấy chính mình”, phương pháp này thường được gọi là phương pháp Socrate nhằm mục
đích phát hiện “chân lý” bằng cách đặt câu hỏi để gợi mở cho người nghe dần tìm ra kết luận.
Ông gọi phương pháp này là “phép đỡ đẻ”.
Người đặt nền móng cho ý thức về hoạt động tự học là nhà giáo dục người Cộng hòa Séc
J. A. Komenxki (1592 - 1670). Cùng với việc “đánh giá năng lực nhạy cảm, phán đốn của
người học”, ơng đã tìm ra phương pháp cho phép giáo viên giảng ít hơn, học sinh học nhiều
hơn. Ơng khẳng định: “Khơng có khát vọng học tập, khơng có khát vọng suy nghĩ sẽ không

thể trở thành tài năng”.
Đến thế kỷ XVII – XIX, các nhà giáo dục nổi tiếng của thế giới như: J.J Rousscau (1712
- 1778), J.H Petstalogi (1746 - 1827), A. Dixtecvec (1790 - 1886), K.D Usinxky (1824 - 1890)
trong các tác phẩm nghiên cứu của mình đã khẳng 5 định: “Tự mình giành lấy tri thức bằng
con đường tự khám phá, tự tìm tịi, tự suy nghĩ là con đường quan trọng để chiếm lĩnh tri thức”
(P. V. Exipov, 1997).
Vào những năm 70 của thế kỉ XX, các nhà giáo dục tiếp tục kế thừa và phát triển những
thành tựu trước đó, đã tạo ra một giai đoạn phát triển rực rỡ về lý luận dạy học. Những nhà
giáo dục tên tuổi như: I.F.Kharlamop, Gulgliemino, Rubakin, M.S Knowels…đã tập trung
nghiên cứu bản chất của năng lực tự học, vai trò của GV và HS trong tự học.
4


Nhiều nhà giáo dục ở Châu Á cũng đã quan tâm đến lĩnh vực tự học của học sinh. Nhà
sư phạm nổi tiếng người Nhật ông Tsunesaburo Makiguchi (1871-1944) đã trình bày những
tư tưởng giáo dục mới trong tác phẩm “Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo”. Ơng cho rằng giáo
dục có thể coi là q trình hướng dẫn tự học mà động lực của nó là kích thích người học sáng
tạo ra giá trị để đạt tới hạnh phúc của bản thân và của cộng đồng (Tsunesaburo Makiguchi,
1994).
Hiện nay, quan điểm giáo dục định hướng phát triển năng lực người học ngày càng được
quan tâm nghiên cứu áp dụng. Trong đó, năng lực tự học của học sinh là năng lực cốt lõi cần
được hình thành và phát triển. Vì vậy năng lực tự học là vấn đề thu hút sự quan tâm nghiên
cứu của nhiều nhà giáo dục.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Vấn đề tự học ở Việt Nam cũng được chú ý từ rất lâu, ngay từ thời kỳ phong kiến, giáo
dục chưa phát triển nhưng đất nước vẫn có nhiều nhân tài kiệt xuất. Những nhân tài đó, bên
cạnh yếu tố được những ơng Đồ tài giỏi dạy dỗ thì yếu tố quyết định đều là tự học. Cũng chính
vì vậy mà người ta coi trọng việc tự học, nêu cao những tấm gương tự học thành tài.
Đến thời kỳ Thực dân Pháp đô hộ, mặc dù nền giáo dục Âu Mỹ rất phát triển nhưng nền
giáo dục nước ta vẫn chậm đổi mới. Vấn đề tự học không được nghiên cứu và phổ biến, song

thực tiễn lại xuất hiện nhu cầu tự học rất cao trong nhiều tầng lớp xã hội.
Vấn đề tự học ở nước ta thực sự được phát động nghiên cứu nghiêm túc, rộng rãi từ khi
nền giáo dục cách mạng ra đời (1945), mà Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa là người khởi xướng,
vừa nêu tấm gương về tinh thần tự học. Người từng nói: “cịn sống thì cịn phải học”, và cho
rằng: “về cách học phải lấy tự học làm cốt”. Có thể nói tự học là một tư tưởng lớn của Hồ Chí
Minh về phương pháp học tập. Những lời chỉ dẫn quý báu và những bài học kinh nghiệm sâu
sắc rút ra từ chính tấm gương tự học bền bỉ và thành công của Người cho đến nay vẫn còn
nguyên giá trị (Ths. Lê Văn Lực - PHT, 2018).
Từ những năm 90 của thế kỷ XX, tư tưởng về tự học đã được nhiều tác giả trình bày trực
tiếp trong các cơng trình tâm lý học, giáo dục học, phương pháp dạy học bộ môn. Một số cơng
trình tiêu biểu là: Nguyễn Cảnh Tồn (1999,) với “Luận bàn và kinh nghiệm về tự học”, Trần
Kiều, Nguyễn Bá Kim, Thái Duy Tuyên (2003) với “Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh,
Bùi Văn Nghị, …

5


Các tác giả: Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tường đã khẳng định:
“Năng lực tự học của học trò dù còn đang phát triển vẫn là nội lực quyết định sự phát triển
của bản thân người học. Thầy là ngoại lực, là tác nhân, hướng dẫn, tổ chức, đạo diễn cho trị
tự học. Nói cách khác q trình tự học, tự nghiên cứu, cá nhân hóa việc học của trò phải kết
hợp với việc dạy của thầy và quá trình hợp tác của các bạn trong cộng đồng lớp học, tức là
q trình xã hội hóa việc học” (Nguyễn Cảnh Toàn (Chủ biên) et al., 1997).
Bước vào thời kì đổi mới hiện nay, việc tự học nói chung và vấn đề tự học của học sinh
nói riêng ngày càng được quan tâm và nghiên cứu. Ở nước ta, từ năm 2002 bắt đầu triển khai
chương trình và SGK phổ thông mới, mà trọng tâm là đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Dần chuyển đổi từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học.
Trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, năng lực tự học được xếp số 1 trong 3
năng lực chung cần đạt. Năng lực tự học có vai trị quan trọng vì tự học là chìa khóa vào thế

kỉ XXI, một thế kỉ với quan niệm học suốt đời và cả nước trở thành một xã hội học tập. Những
nội dung nghiên cứu về năng lực tự học, các tác giả Việt Nam đã chung một quan điểm đó là
tự học là một q trình học tập độc lập của người học và liệt kê các dấu hiệu để nhận diện
người có khả năng tự học. Ngồi ra cũng có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu về việc vận
dụng các phương pháp dạy học mới nhằm hình thành và phát triển năng lực tự học cho người
học.
1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Một số vấn đề lí luận về tự học
1.2.1.1. Khái niệm tự học
- “Tự học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội, lịch sử trong thực tiễn hoạt
động cá nhân bằng cách thiết lập các mối quan hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu với
các mơ hình phản ánh hồn cảnh thực tại, biến tri thức của loài người thành vốn tri thức, kinh
nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo của chủ thể” (N.A. Rubakin, 1973).
- Theo GS. Đặng Vũ Hoạt và PGS. Hà Thị Đức trong cuốn “Lý luận dạy học đại học”
thì “Tự học là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở đại học. Đó là một hình thức nhận thức
của cá nhân, nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng do chính người học tự tiến hành ở
trên lớp hoặc ở ngồi lớp, theo hoặc khơng theo chương trình và sách giáo khoa đã được qui
định” (Đặng Vũ Hoạt & Hà Thị Đức, 2008).
6


- GS. Nguyễn Cảnh Tồn đã phân tích bản chất của tự học từ đó đưa ra khái niệm: “Tự
học – là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích,
tổng hợp...) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng cơng cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi
cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung thực, khách quan, có
chí tiến thủ, khơng ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lịng say mê khoa học, biến khó khăn
thành thuận lợi…) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó
thành sở hữu của mình” (Nguyễn Cảnh Tồn, 2001).
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về tự học. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu giáo dục
định nghĩa về tự học của tác giả Malcolm Shepherd Knowles được sử dụng phổ biến hơn cả.

Trong nghiên cứu của mình chúng tơi cũng phân tích năng lực tự học dựa trên định nghĩa
này: “Tự học là một quá trình mà người học tự thực hiện các hoạt động học tập, có thể cần
hoặc khơng cần sự hỗ trợ của người khác, dự toán được nhu cầu học tập của bản thân, xác
định được mục tiêu học tập, phát hiện ra nguồn tài liệu, con người giúp ích được cho quá
trình học tập, biết lựa chọn và thực hiện chiến lược học tập và đánh giá được kết quả thực
hiện” (Malcolm Shepherd Knowles, 1975).
Từ những quan niệm trên đây có thể nhận thấy rằng, khái niệm tự học ln đi cùng, gắn
bó chặt chẽ với khái niệm tự thân. Tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng của mỗi cá nhân chỉ được
hình thành bền vững và phát huy hiệu quả thông qua các hoạt động tự thân ấy. Để có được,
đạt tới sự hồn thiện thì người học phải tự thân tiếp nhận tri thức từ nhiều nguồn; Tự thân rèn
luyện các kĩ năng; Tự thân bồi dưỡng tâm hồn của mình ở mọi nơi mọi lúc.
Theo chúng tơi, tự học được hiểu theo nghĩa rộng là quá trình người học tự quyết định
việc lựa chọn mục tiêu học tập, nội dung học tập, cách thức học tập, các hoạt động học tập và
các hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá thích hợp. Từ đó tổ chức, xây dựng, kiểm tra,
kiểm sốt tiến trình học tập của cá nhân mình. Nhìn chung, tự học theo nghĩa này được hiểu
là quá trình học tập 1 cách tự giác, chủ động và độc lập.
Tự học theo nghĩa hẹp được hiểu là quá trình học sinh giải quyết các nhiệm vụ học tập
theo yêu cầu của giáo viên mà không giáp mặt thầy (hay là quá trình học sinh học tập một
cách tự giác, độc lập nhằm giải quyết những nhiệm vụ học tập mà giáo viên giao cho để về
nhà làm). Theo cách hiểu này thì tự học được xem như một giai đoạn hay một khâu của hoạt
động học, diễn ra ngoài giờ lên lớp, học sinh tự học để hoàn thành những nhiệm vụ mà người
dạy giao cho. Theo cách hiểu ở trên, có thể cho rằng:
7


Hoạt động tự học của học sinh được hiểu là hoạt động giải quyết các nhiệm vụ học tập
theo yêu cầu của giáo viên mà không giáp mặt thầy, nhằm đáp ứng các yêu cầu cao của việc
học tập ở trường học.
1.2.1.2. Vai trị của tự học
Trong q trình học tập của người học, tự học có những vai trị sau :

- Tự học là mục tiêu cơ bản của q trình dạy học. Ngồi việc dừng lại ở cách dạy học
truyền thống, chỉ truyền thụ những tri thức sẵn có và u cầu học sinh ghi nhớ thì trong quá
trình dạy học, giáo viên phải định hướng, tổ chức cho học sinh tự mình khám phá những quy
luật, thuộc tính mới của các vấn đề khoa học. Từ đó giúp học sinh nắm bắt được tri thức và
biết cách tìm đến những tri thức ấy dễ dàng hơn. Thực tiễn cũng như phương pháp dạy học
hiện đại còn xác định rõ: càng ở trình độ cao thì tự học càng đóng vai trị quan trọng và cốt lõi
của phương pháp dạy học chính là dạy tự học.
- Rèn luyện kỹ năng tự học là cách tốt nhất để tạo ra động lực cho học sinh trong quá
trình học tập. Một trong những phẩm chất quan trọng của mỗi cá nhân là tính tích cực, sự chủ
động sáng tạo trong mọi hoàn cảnh. Và, một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục
là hình thành phẩm chất đó cho người học. Bởi từ đó nền giáo dục mới mong đào tạo ra những
lớp người năng động, sáng tạo, thích ứng với mọi thị trường lao động, góp phần phát triển
cộng đồng. Có thể xem tính tích cực (hình thành từ năng lực tự học) như một điều kiện, kết
quả của sự phát triển nhân cách thế hệ trẻ trong xã hội hiện đại. Trong đó hoạt động tự học là
những biểu hiện sự gắng sức cao về nhiều mặt của từng cá nhân người học trong quá trình
nhận thức thơng qua sự hưng phấn tích cực. Mà hưng phấn chính là tiền đề cho mọi hứng thú
trong học tập. Có hứng thú người học mới có được sự tự giác say mê tìm tịi nghiên cứu khám
phá. Hứng thú là động lực dẫn tới tự giác. Tính tích cực của con người chỉ được hình thành
trên cơ sở sự phối hợp ngẫu nhiên giữa hứng thú với tự giác. Nó bảo đảm cho sự định hình
tính độc lập trong học tập.
- Tự học giúp mở rộng không gian học tập. Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện
nay, với rất nhiều cơng cụ tìm kiếm đa dạng, việc tiếp cận với các nguồn thông tin trở nên dễ
dàng hơn bao giờ hết. Nhờ vậy, tự học ngày càng trở thành phổ biến, học sinh có thể chủ động
tìm kiếm và thu nạp thơng tin, kiến thức ngồi chương trình bằng cách truy cập vào các nguồn
tài nguyên, việc học có thể diễn ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào mà không bị giới hạn trong
phạm vi lớp học.
8


- Hình thành các kỹ năng, phương pháp học tập khoa học. Khi tự học, các thao tác tư

duy lặp đi lặp lại nhiều lần, góp phần hình thành cho người học các kỹ năng, phương pháp học
tập cho người học. Do vậy, tự học là cốt lõi của cách học, như Bác Hồ đã từng nói: “về cách
học phải lấy tự học làm cốt”.
- Giúp người học có khả năng tự giải quyết các vấn đề học tập, vận dụng vào giải quyết
các vấn đề thực tiễn. Trong hoạt động tự học, kiến thức mà người học chiếm lĩnh được thông
qua các hoạt động tư duy của bản thân. Người có khả năng tự học có thể thu thập và xử lí
thơng tin, biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn và tự kiểm tra, đánh giá hoạt động học
tập của mình, từ đó người học tự khám phá ra điểm mạnh và sở thích của bản thân.
- Tự học là một phương pháp hữu ích mà người học có thể sử dụng để nâng cao trải
nghiệm học tập cho dù đang ở trong một khóa học hay chỉ là tìm hiểu một chủ đề vui. Việc áp
dụng phương pháp tự học có thể giúp người học đi xa hơn những kiến thức có ở trong sách
giáo khoa hay sự truyền đạt của thầy cô. Bằng cách tự học, học sinh được khuyến khích khám
phá thêm các chủ đề khác mà họ quan tâm cũng như phát triển các kỹ năng nghiên cứu.
- Tự học giúp học sinh có thể kiểm sốt được việc học tập của bản thân, từ đó càng trở
nên thích học hơn. Cùng với hình thức học tập truyền thống, tự học giúp người học tận dụng
tối đa kinh nghiệm học tập, lưu giữ thông tin tốt hơn, giúp tăng cường sự hiểu biết, điểm số
và động lực trong học tập.
- Tự học giúp cho mọi người chủ động học tập suốt đời, học tập để khẳng định năng lực
phẩm chất và để cống hiến. Tự học giúp con người thích ứng với mọi biến cố của sự phát triển
kinh tế - xã hội. Bằng con đường tự học mỗi cá nhân sẽ khơng cảm thấy bị lạc hậu so với thời
cuộc, thích ứng và bắt nhịp nhanh với những tình huống mới lạ mà cuộc sống hiện đại mang
đến, kể cả những thách thức to lớn từ môi trường nghề nghiệp. Nếu rèn luyện cho người học
có được phương pháp, kĩ năng tự học, biết linh hoạt vận dụng những điều đã học vào thực tiễn
thì sẽ tạo cho họ lịng ham học, nhờ đó kết quả học tập sẽ ngày càng được nâng cao.
Nhờ hoạt động tự học mà người học có thể hình thành những năng lực cơ bản để có thể
học tập suốt đời, sau khi ra trường có thể tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới của xã hội. Nếu xem xét việc tự hoàn thiện suốt
cuộc đời thì học tập trên ghế nhà trường là cần thiết, nhưng quá trình học tập tiếp diễn sau khi
rời nhà trường càng cần thiết hơn.


9


Tự học là một xu thế tất yếu, bởi vì quá trình giáo dục thực chất là quá trình biến người
học từ khách thể giáo dục thành chủ thể giáo dục (tự giáo dục). Tự học giúp nâng cao kết quả
học tập của học sinh và chất lượng giáo dục của nhà trường, là biểu hiện cụ thể của việc đổi
mới PPDH ở các trường phổ thơng.
1.2.1.3. Các hình thức tự học
- Tự học hồn tồn: Là hình thức mà người học hoàn toàn độc lập hoàn thành các nhiệm
vụ học tập của mình, vai trị của người học trong trường hợp này là nhân tố quan trọng nhất
trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Mục tiêu của tự học ở hình thức này chủ yếu đáp ứng yêu
cầu hiểu biết riêng, bổ sung, mở rộng và nâng cao kiến thức. Với hình thức này, người học
hồn tồn chủ động lựa chọn kiến thức cần bổ sung, lựa chọn tài liệu cần đọc, tự sắp xếp các
tri thức học được vào hệ thống tri thức mà mình đang có. Đây là mức độ tự học cao nhất vì
học sinh tự mình tổ chức tồn bộ các hoạt động của q trình tự nhận thức của mình.
- Tự học có sự điều khiển, hướng dẫn gián tiếp của giáo viên: Hình thức tự học này diễn
ra ngoài phạm vi lớp học nhằm đáp ứng yêu cầu của các môn học trong chương trình nhà
trường, địi hỏi người học phải có tính tự giác và tự lực cao, đồng thời phải tuân thủ theo những
chỉ dẫn của giáo viên. Học sinh phải tự tổ chức việc học tập của mình nhằm ơn tập, hệ thống
hóa kiến thức, làm bài tập, rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo… theo yêu cầu của giáo viên và đáp
ứng các yêu cầu của bản thân người học đặt ra nhằm lĩnh hội tri thức các môn học. Hiệu quả
của hình thức tự học này phụ thuộc vào vai trị của người hướng dẫn và sự tích cực, chủ động
hoàn thành các nhiệm vụ học tập của người học.
- Tự học dưới sự tổ chức, hướng dẫn trực tiếp của giáo viên: Theo đó, q trình tự học
của học sinh diễn ra dưới sự điều khiển trực tiếp của giáo viên với sự hỗ trợ của các phương
tiện kỹ thuật trên lớp. Với hình thức này, việc tự học của học sinh chịu sự định hướng và điều
khiển của giáo viên nhằm đạt được những mục tiêu của giờ dạy đã được xác định từ trước.
Thông qua các phương pháp định hướng và thiết kế các hoạt động dạy học của giáo viên,
người học có thể tự tổ chức, tự thiết kế, tự thi công hoạt động học tập của mình bằng hoạt
động tự nghiên cứu, tự thể hiện, tự kiểm tra, tự điều chỉnh nhằm hoàn thành nhiệm vụ học tập.

Hiệu quả của hình thức tự học này phụ thuộc vào mối quan hệ giữa người dạy và người học,
trong đó yếu tố đóng vai trị quan trọng là sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên và yếu tố đóng
vai trị quyết định là sự tích cực, tính tự giác, năng lực tổ chức, tự điều khiển hoạt động tự học
của học sinh. Do đó, nhiệm vụ quan trọng nhất của người dạy ở hình thức tự học này là phải
phát huy được tính chủ động, tích cực, tự giác, tính độc lập của người học trong q trình hồn
10


thành các nhiệm vụ học tập, qua đó hình thành phương pháp tự học trong người học để họ có
khả năng tự học, tự hoàn hoàn các nhiệm vụ phát sinh trong quá trình học tập.
1.2.2. Năng lực tự học
1.2.2.1. Khái niệm năng lực tự học
Năng lực tự học là khả năng của bản thân người học tự giải quyết những vấn đề đặt ra
một cách nhanh chóng và hiệu quả bằng cách áp dụng kiến thức đã lĩnh hội vào những tình
huống, những hoạt động thực tiễn để tìm hiểu thế giới xung quanh và có khả năng biến đổi nó.
Năng lực tự học là khả năng thực hiện có kết quả một hành động nào đó bằng cách vận
dụng những tri thức, những kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp với những điều kiện cho
phép. GS. Nguyễn Cảnh Toàn đưa ra quan niệm “năng lực tự học là một thuộc tính kỹ năng
rất phức hợp, bao gồm kỹ năng và kỹ xảo cần gắn bó với động cơ và thói quen tương ứng, làm
cho người học có thể đáp ứng được những u cầu mà cơng việc đặt ra” (Nguyễn Cảnh Toàn,
2001); “năng lực tự học là sự tích hợp tổng thể giữa cách học, kỹ năng học và nội dung học
trong hàng loạt tình huống hay vấn đề khác nhau”. Vận dụng vào hoạt động học tập, tác giả
Trần Thị Minh Hằng cho rằng “năng lực tự học là những phương thức thể hiện hành động tự
học thích hợp, tương ứng với mục đích và những điều kiện hoạt động, hình thành kỹ xảo đúng
trong hoạt động tự học đảm bảo cho hoạt động tự học có kết quả” (Trần Thị Minh Hằng, 2011).
1.2.2.2. Những biểu hiện của năng lực tự học
Năng lực tự học là một cấu trúc đa yếu tố, đa tầng bậc bao gồm một hệ thống các kỹ
năng thành phần, mỗi kỹ năng thành phần lại bao gồm một hệ thống thao tác trí tuệ và thực
hành. Do đó để hình thành và phát triển năng lực tự học, người học phải tự hoàn thiện một hệ
thống các kỹ năng thành phần cấu trúc nên năng lực này. Q trình hồn thiện các kỹ năng

thành phần luôn chịu tác động của các yếu tố tâm lý, thể chất, khả năng nhận thức, môi trường
sống, môi trường học tập, phương pháp dạy học và khả năng hoạt động của học sinh trong
những bối cảnh cụ thể.
Theo nghiên cứu của nhiều tác giả, năng lực tự học có 14 kỹ năng được phân chia thành
3 nhóm như sau:
- Nhóm kỹ năng nhận thức: (1) Kỹ năng xác định mục đích tự học; (2) Kỹ năng tạo động
cơ, thái độ tự học; (3) Kỹ năng quản lý thời gian, kiểm sốt q trình tự học.

11


- Nhóm kỹ năng thực hiện: (4) Kỹ năng lập kế hoạch tự học; (5) Kỹ năng tìm kiếm tài
liệu; (6) Kỹ năng làm việc với sách giáo khoa, tài liệu; (7) Kỹ năng tham gia các hoạt động
học tập theo nhóm; (8) Kỹ năng tổ chức thực nghiệm, kiểm chứng khoa học; (9) Kỹ năng sử
dụng ngôn ngữ trong giao tiếp; (10) Kỹ năng tổ chức và thức hiện các dự án nghiên cứu khoa
học; (11) Kỹ năng tham gia diễn đàn trên mạng thông tin và truyền thông; (12) Kỹ năng truyền
thơng.
- Nhóm kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá và tự điều chỉnh: (13) Kỹ năng đặt câu hỏi và trả
lời câu hỏi; (14) Kỹ năng đánh giá và điều chỉnh.
Philip Candy (1991) đã liệt kê 12 biểu hiện của người có năng lực tự học. Ơng chia thành
2 nhóm để xác định nhóm yếu tố nào sẽ chịu tác động mạnh từ môi trường học tập: nhóm đặc
điểm bên trong (tính cách) và nhóm đặc điểm bên ngồi (phương pháp học) (Philip C. Candy,
1991).

Hình 1.1. Sơ đồ biểu hiện năng lực tự học của Phillip Candy
- Nhóm đặc biệt bên ngồi (phương pháp học) chứa đựng các kỹ năng học tập cần phải
có của người học, chủ yếu được hình thành và phát triển trong quá trình học, do đó phương
12



pháp dạy của giáo viên sẽ có tác động rất lớn đến phương pháp học của học trò, tạo điều
kiện để hình thành, phát triển và duy trì năng lực tự học.
- Nhóm đặc điểm bên trong (tính cách) được hình thành và phát triển chủ yếu thơng qua
các hoạt động sống, trải nghiệm của bản thân và bị chi phối bới yếu tố tâm lý. Chính vì điều
đó mà giáo viên nên tạo môi trường để học sinh được thử nghiệm và kiểm chứng bản thân,
đôi khi chỉ cần phản ứng đúng sai trong nhận thức hoặc nhận được lời động viên, khích lệ
cũng tạo ra được động lực để người học phấn đấu, cố gắng tự học.
Tác giả Taylor (1995) khi nghiên cứu về vấn đề tự học của học sinh trong trường phổ
thông đã xác định năng lực tự học có những biểu hiện sau:

Hình 1.2. Sơ đồ biểu hiện của năng lực tự học của Taylor
Taylor đã xác nhận người tự học là người có động cơ học tập và bền bỉ, có tính độc lập,
kỉ luật, tự tin và biết định hướng mục tiêu, có kỹ năng hoạt động phù hợp. Thơng qua mơ hình
trên tác giả đã phân tích ra có ba yếu tố cơ bản của người tự học, đó là thái độ, tính cách và kỹ
năng. Có thể nhận thấy, sự phân định đó để nhằm xác định rõ ràng những biểu hiện tư duy của
bản thân và khả năng hoạt động trong thực tế chứ không đơn thuần chỉ đề cập đến khía cạnh
tâm lí của người học (Taylor, 1995).
13


Năng lực tự học cũng là một khả năng, phẩm chất vốn có của mỗi cá nhân. Tuy nhiên
năng lực này cũng luôn biến đổ tùy thuộc vào hoạt động của cá nhân trong mơi trường văn
hóa – xã hội. Do đó, năng lực tự học là khả năng bẩm sinh của mỗi người nhưng phải được
đào tạo, rèn luyện trong hoạt động thực tiễn thì mới bộc lộ những ưu điểm giúp cá nhân phát
triển, nếu không sẽ mãi là khả năng tiềm ẩn. Thời gian ngồi trên ghế nhà trường là rất ngắn
ngủi so với cuộc đời, vì vậy tự học và năng lực tự học của học sinh sẽ là nền tảng cơ bản đóng
vai trị quyết định đến sự thành công của các em trên con đường phía trước và đó cũng chính
là nền tảng để các em tự học suốt đời.
Việc rèn luyện năng lực tự học trong nhà trường mặc dù đã được giáo dục hiện đại đề
cập đến nhưng trên thực tế vẫn chưa được thực hiện thường xuyên và phổ biến. Trong xu thế

xã hội ngày càng phát triển, vấn đề tự học trong nhà trường lại càng được quan tâm hơn. Tự
học cần phải trở thành một trong những kỹ năng cơ bản của giáo dục. Bản thân người học cần
phải làm quen với vấn đề tự học, hình thành năng lực tự học để tiếp tục bồi dưỡng, trau dồi tri
thức và thích nghi với thời đại. Vì vậy, vấn đề nâng cao năng lực tự học cho học sinh cần được
đưa vào chiến lược giáo dục của mỗi nhà trường.
Ở bậc trung học, tự học của học sinh mới chỉ dừng lại ở việc chủ động, tích cực tham gia
các hoạt động học tập, tự nghiên cứu tài liệu, tự phát hiện kiến thức và nắm bắt một phần kiến
thức. Học sinh phải thường xun tự tìm tịi những tài liệu liên quan đến bài học để có sự so
sánh, đối chiếu và chuyển hóa kiến thức bài học dưới sự định hướng và dẫn dắt của giáo viên.
Nhà trường sẽ là nơi khởi tạo và xây dựng nền móng vững chắc cho năng lực tự học và tự
nghiên cứu thành thục của một nhà khoa học về sau.
1.2.3. Các kỹ năng cơ bản của hoạt động tự học
Kĩ năng tự học là yếu tố quan trọng nhất trong năng lực tự học của HS. Để tự học có
hiệu quả thì ngồi nhận thức, kĩ năng, thái độ thì kĩ năng tự học là thành tố đảm bảo sự thành
cơng trong q trình tự học của HS. Có nhiều quan điểm phân nhóm các kĩ năng tự học. Theo
nhóm nghiên cứu ở Khoa Tâm lý - Giáo dục trường Đại học sư phạm Hà Nội, kỹ năng tự học
có thể được phân thành 4 nhóm, đó là nhóm kỹ năng định hướng, nhóm kỹ năng thiết kế (lập
kế hoạch), nhóm kỹ năng thực hiện kế hoạch và nhóm kỹ năng kiểm tra, đánh giá, rút kinh
nghiệm.
Trường ĐHSP Hà Nội I, 1992. Tác giả Vũ Trọng Rỹ thì cho rằng kỹ năng tự học của
học sinh nói chung và sinh viên nói riêng gồm 4 nhóm: kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hành,
kỹ năng tổ chức, kỹ năng kiểm tra đánh giá (Vũ Trọng Rỹ, 1994).
14


Tiếp thu những quan điểm trên, chúng tôi phân chia hoạt động tự học bao gồm các nhóm
kỹ năng cơ bản sau:
Kỹ năng định hướng
Điều kiện tiên quyết để quá trình tự học diễn ra thành cơng chính là việc người học xác
định được động lực học tập, qua đó định hướng được những hoạt động học tập. Kỹ năng định

hướng được thể hiện qua việc nhận thức đúng đối tượng học tập, lên được kế hoạch học tập,
kiểm tra và điều chỉnh hoạt động học tập theo kế hoạch. Để có được cơ sở định hướng, học
sinh phải trả lời được các câu hỏi sau:
- Học nhằm mục đích gì? Học vì u thích, đam mê với mơn học hay vì trách nhiệm với
gia đình và xã hội, hay học vì để được khen thưởng, được đánh giá cao…?
- Thái độ học tập như thế nào? Học với tinh thần, thái độ nghiêm túc hay hời hợt, qua
loa?
- Học như thế nào? Phương pháp học tập nào là phù hợp với bản thân?
Kỹ năng lập kế hoạch học tập
Việc tự học sẽ dễ dàng hơn nếu người học xác định được mục tiêu, nội dung và phương
pháp học tập. Muốn vậy, người học phải xây dựng được kế hoạch học tập. Trên cơ sở kế hoạch
đã được thiết lập, người học có thể tiếp cận và chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động. Trong
quá trình lập kế hoạch, người học cần chú ý một số điểm sau:
- Thứ nhất, học sinh phải định hướng kế hoạch, đó có thể là kế hoạch ngắn hạn, dài hạn
thậm chí là kế hoạch cho từng môn, từng phần nội dung. Kế hoạch phải được lập rõ ràng, nhất
quán cho từng thời điểm, từng giai đoạn cụ thể sao cho phù hợp với điều kiện và hồn cảnh
của mình.
- Thứ hai, khi lập kế hoạch, học sinh phải chọn đúng trọng tâm, cần xác định cái gì là
quan trọng để ưu tiên, dành thời gian và cơng sức để hồn thành.
Kỹ năng thực hiện kế hoạch
Muốn thực hiện thành công kế hoạch đã tạo lập, người học cần một số kỹ năng như:
- Tiếp cận thông tin: lựa chọn và chủ động tiếp nhận thông tin từ nhiều nguồn khác nhau
và từ những hoạt động đã được xác định như đọc sách, nghe giảng, xem truyền hình, tra cứu

15


từ internet, làm thí nghiệm… Trong hoạt động này rất cần kỹ năng chọn lọc thông tin một
cách thông minh và linh hoạt.
- Xử lý thông tin: việc xử lý thơng tin trong q trình tự học khơng diễn ra trong vơ thức

mà cần có sự gia cơng, xử lý mới có thể sử dụng được. Q tình này có thể được tiến hành
thông qua các kỹ năng ghi chép, phân tích, đánh giá, tóm tắt, tổng hợp, so sánh…
- Vận dụng tri thức, thông tin: thể hiện qua việc áp dụng thông tin tri thức khoa học để
giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tế hoặc trong q trình học tập.
- Trao đổi, phổ biến thơng tin: việc trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ thông tin tri thức thơng
qua các hình thức thảo luận, thuyết trình, tranh luận… là cơng việc cuối cùng của q trình
tiếp nhận tri thức.
Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm
Thông qua việc tự đánh giá được kết quả học tập, người học sẽ tự đánh giá được năng
lực của bản thân, hiểu được cái gì mình đã làm được, cái gì mình chưa làm được để từ đó có
hướng phát huy hoặc khắc phục. Để có kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá, học sinh cần:
- Tự trả lời các câu hỏi có trong bài học bằng cách xác định yêu cầu của câu hỏi, dự kiến
câu trả lời, tái hiện các kiến thức liên quan, tập trình bày câu trả lời trước nhóm hoặc trước
lớp để tìm ra chỗ sai để từ đó khắc phục.
- Tự đặt câu hỏi để tự mình giải quyết hoặc thảo luận cùng bạn bè.
- Làm các bài tập thầy cô giao hoặc các bài tập bản thân tự tìm kiếm được sau đó tự kiểm
tra đáp án để rút kinh nghiệm.
1.2.4. Chu trình của hoạt động tự học
Tự học là một thách thức ngay cả đối với những học sinh thông minh và năng động nhất.
Do đó, việc phân tích được các giai đoạn của chu trình tự học là một khâu cần thiết, qua đó
học sinh có thể lên kế hoạch chi tiết cho hoạt động tự học của bản thân. Chu trình của hoạt
động tự học bao gồm 4 giai đoạn: (i) sẵn sàng học hỏi, (ii) đặt mục tiêu học tập, (iii) tham gia
vào quá trình học tập, (iv) đánh giá việc học.
Giai đoạn 1. Đánh giá mức độ sẵn sàng học hỏi. Giai đoạn này liên quan đến việc học
sinh tự đánh giá tình hình hiện tại (bao gồm thói quen học tập, hồn cảnh gia đình, mạng lưới
hỗ trợ học tập), đồng thời cũng liên quan đến việc đánh giá những kinh nghiệm tự học trong
16



×