Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Pháp luật thuế tiêu thụ ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp LTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.72 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA/TRUNG TÂM…………………………….

TÊN ĐỀ TÀI
PHÁP LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT Ở VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần: Luật Tài chính
Mã phách:………………………………….(Để trống)

Hà Nội – 2021


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................2
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài...........................................................2
NỘI DUNG.......................................................................................................3
CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ THUẾ TIÊU
THỤ ĐẶC BIỆT............................................................................................3
1. Lý luận chung về thuế...........................................................................3
2. Lý luận chung về thuế Tiêu thụ đặc biệt................................................5
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ PHÁP LUẬT THUẾ
TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT.................................................................................6
1. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, thuế suất tiêu thụ đặc biệt....6
2. Thực trạng pháp luật thuế Tiêu thụ đặc biệt..........................................9
3. Giải pháp.............................................................................................14


KẾT LUẬN.....................................................................................................20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................21

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ST
T

Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

1

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

2

NSNN

Ngân sách Nhà nước


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, khi sự hợp tác quốc tế giữa các nước đang mở rộng theo xu
hướng khu vực hóa và tồn cầu hóa, việc sử dụng công cụ thuế để quản lý,
điều tiết vĩ mơ nền kinh tế. Chính vì vậy, thuế là vấn đề quan tâm hàng đầu

của mọi quốc gia. Ở nước ta, thuế và hệ thống thuế đã và đang không chỉ là
mối quan tâm của các nhà hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô, của các nhà
nghiên cứu mà còn của cả các doanh nghiệp và nhân dân. Trong giai đoạn cải
cách hệ thống chính sách thuế, nhiều đạo luật thuế đã được nghiên cứu, xem
xét, sửa đổi, bổ sung để phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội trong thời đại
mới, đảm bảo hiệu quả quản lý của Nhà nước, trong đó có thuế Tiêu thụ đặc
biệt.
Thuế Tiêu thụ đặc biệt là công cụ rất quan trọng của Nhà nước dùng để
hướng dẫn sản xuất và điều tiết tiêu dùng xã hội. Với mục đích hạn chế sản
xuất và tiêu dùng những hàng hóa, dịch vụ khơng có lợi cho nền kinh tế và xã
hội. Do thuế Tiêu thụ đặc biệt thường có mức thuế cao. Điều này tạo ra nguồn
thu nhập lớn cho ngân sách của Nhà nước. Thuế TTĐB cịn góp phần tái phân
phối thu nhập của người có thu nhập cao. Đảm bảo tính cơng bằng xã hội.
Tuy nhiên hiện nay để áp dụng pháp luật thuế vào đời sống cịn có những vấn
đề tiêu cực và tích cực. Để tìm hiểu rõ hơn về Thuế Tiêu thụ đặc biệt cũng
như những vấn đề xoay quanh loại thuế này, em xin chọn đề tài “Pháp luật
thuế Tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về pháp luật thuế Tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, từ đó phân
tích, đánh giá những điểm bất cập từ đó đề xuất những giải pháp hồn thiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1


Đối tượng nghiên cứu: Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam và các
văn bản hướng dẫn liên quan, thực trạng khi áp dụng luật thuế Tiêu thụ đặc
biệt trong tình hình thực tế hiện nay, giải pháp cho thực trạng trên.
Phạm vi nghiên cứu: Pháp luật thuế Tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam; các
đạo luật thuế liên quan, các nghị định, thơng tư. Tình hình thực tế khi áp dụng

luật thuế Tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu, phân tích, chứng minh, tư duy,
logic… được áp dụng linh hoạt vào từng nội dung yêu cầu.
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu đề tài giúp hiểu rõ hơn về pháp luật thuế Tiêu thụ đặc
biệt ở Việt Nam, đồng thời chỉ ra được những thực trạng ở các mặt tiêu cực và
tích cực để có thể phát huy hoặc sửa đổi cho phù hợp với tình hình hiện nay.

2


NỘI DUNG
CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ THUẾ TIÊU
THỤ ĐẶC BIỆT
1. Lý luận chung về thuế
1.1. Khái niệm
Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ
quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm
vụ của mình. Tùy thuộc vào bản chất Nhà nước và cách thức Nhà nước sử
dụng, các nhà kinh tế có nhiều quan điểm thuế khác nhau, mỗi quan điểm đều
nhấn mạnh theo từng góc độ khác nhau.
Tuy nhiên, nhận định chung nhất về thuế có thể được hiểu như sau:
“Thuế là một hình thức động viên bắt buộc của Nhà nước, thuộc phạm
trù phân phối nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của thể nhân và pháp
nhân vào ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật, nhằm đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và phục vụ cho lợi ích cơng cộng” (Giáo trình
Lý thuyết Thuế 2010, Học viện Tài chính).
Từ khái niệm có thể thấy được thuế có những đặc điểm sau:
- Thuế là một khoản thu có tính chất bắt buộc đối với đối tượng trong

xã hội đáp ứng điều kiện mà pháp luật quy định, có nghĩa vụ chuyển giao một
phần tài sản của họ cho Nhà nước theo hình thức mà pháp luật quy định.
- Khơng mang tính hồn trả trực tiếp.
- Gắn với yếu tố quyền lực Nhà nước.
1.2. Phân loại thuế

3


Việc phân loại thuế sẽ tạo ra một cách tiếp cận tổng hợp đối với cơ cấu
thuế. Căn cứ vào đặc điểm, cơng dụng, chức năng và vai trị của từng loại
thuế mà người ta có thể phân loại thuế ra thành nhiều loại khác nhau nhằm
phát huy vai trò tích cực của từng cơng cụ thuế trong quản lý, điều tiết nền
kinh tế.
Căn cứ vào đối tượng chịu thuế có thể chia hệ thống thuế thành ba loại
như sau:
1. Thuế thu nhập bao gồm các loại thuế có đối tượng chịu thuế là thu
nhập nhận được, thu nhập này được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau
(Thuế thu nhập cá nhân, Thuế thu nhập doanh nghiệp…).
2. Thuế tiêu dùng là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là phần thu
nhập được mang tiêu dùng trong hiện tại (Thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế giá trị gia tăng…).
3. Thuế tài sản là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là giá trị tài sản
(Thuế bất động sản, thuế động sản…).
Căn cứ theo phương thức đánh thuế:
1. Thuế trực thu: Thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của
người nộp thuế (thường bao gồm loại thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập
nhận được: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhà
đất…).
2. Thuế gián thu: Thuế không đánh trực tiếp vào thu nhập và tài sản của

người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả của hàng hóa và
dịch vụ mà đối tượng đó tiêu dùng.
1.3. Vai trò của thuế

4


- Thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập trung một
phần của cải vật chất trong xã hội vào Ngân sách Nhà nước;
- Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và
đời sống xã hội;
- Góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công
bằng xã hội.
2. Lý luận chung về thuế Tiêu thụ đặc biệt
2.1. Khái niệm
Thuế TTĐB thường có ở hầu hết các quốc gia vì đây là một loại thuế có
hiệu quả bởi số thu rất cao, dễ thu, việc đánh thuế thường nhận được sự đồng
thuận cao từ công chúng. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay vẫn chưa có một
định nghĩa hồn chỉnh mang tính chất pháp lý về thuế TTĐB. Dựa trên những
đặc điểm và vai trị của loại thuế này có thể đưa ra định nghĩa một cách khái
quát như sau:
“Thuế Tiêu thụ đặc biệt là loại thuế đánh vào một số loại hàng hóa dịch
vụ đặc biệt, cần điều tiết mạnh nhằm hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng đồng
thời tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước” (Giáo trình Luật Thuế Việt
Nam 2018, Đại học Luật Hà Nội).
Những loại hàng hóa dịch vụ đặc biệt mà loại thuế này nhắm đến
thường có những đặc điểm chung như: khơng phải hàng hóa thứ cấp; cầu của
hàng hóa, dịch vụ khơng phụ thuộc vào giá bán; việc tiêu dùng hàng hóa, dịch
vụ khơng có lợi cho nền kinh tế, xã hội.
Đặc điểm của thuế Tiêu thụ đặc biệt:

- Thuế TTĐB có đối tượng chịu thuế hẹp: Danh mục hàng hóa, dịch vụ
đặc biệt được Nhà nước quy định - hàng hóa đặc biệt (10 loại hàng hóa, 6
nhóm dịch vụ) Điều 2 Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt năm 2008;
5


- Thuế tiêu dùng một giai đoạn là một loại thuế gián thu, chỉ đánh thuế
một lần vào khâu sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc kinh doanh dịch vụ;
- Có mức độ động viên cao hơn so với các loại thuế tiêu dùng khác:
mức đánh thuế suất đều từ vài chục phần trăm hoặc lên đến 150%.
2.2. Vai trò của Thuế Tiêu thụ đặc biệt
Thuế TTĐB là nguồn thu quan trọng của thuế tiêu dùng, tạo ra một
tiềm năng rất lớn về nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Thuế TTĐB mặc dù
có diện thu hẹp nhưng lại có thuế suất cao hơn thuế suất của các loại thuế gián
thu khác, vì vậy, số tiền thu được từ thuế tiêu thụ đặc biệt chiếm tỷ trọng đáng
kể trong tổng thu NSNN.
Là nguồn thu quan trọng thực hiện mục đích hướng dẫn sản xuất và
tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ được coi là đặc biệt.
Là công cụ quan trọng để điều tiết thu nhập của tầng lớp dân cư có thu
nhập cao.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ PHÁP LUẬT THUẾ
TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
1. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, thuế suất tiêu thụ đặc biệt
Quy định pháp luật về đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, thuế suất tiêu
thụ đặc biệt
Đối tượng chịu thuế:
Theo Điều 2 Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt năm 2008 và khoản 1 Điều 1
Luật số 70/2014/QH13; khoản 2 Nghị định 108/2015/NĐ-CP quy định:
Hàng hóa chịu thuế TTĐB gồm: Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác
từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm; Rượu; Bia; Xe ô tô dưới 24

chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở
lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở
hàng; Xe mô tô hai bánh, xe mơ tơ ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
6


Tàu bay, du thuyền; Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp
(reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng; Điều hồ
nhiệt độ cơng suất từ 90.000 BTU trở xuống; Bài lá; Vàng mã, hàng mã.
Dịch vụ chịu thuế TTĐB gồm: Kinh doanh vũ trường; Kinh doanh mátxa (massage), ka-ra-ơ-kê (karaoke); Kinh doanh ca-si-nơ (casino); trị chơi
điện tử có thưởng bao gồm trị chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot
(slot) và các loại máy tương tự; Kinh doanh đặt cược; Kinh doanh gôn (golf)
bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gơn; Kinh doanh xổ số.
Nhóm hàng hóa được đánh thuế trong thuế TTĐB là những nhóm hàng
hóa, dịch vụ phổ biến sau:
- Thuế đánh vào đồ uống có cồn và thuốc lá: Đánh thuế ở hai nhóm
hàng này ở mức độ cao nhằm chống lại sự nguy hiểm mà việc hút thuốc lá
mang lại và khả năng gây nghiện của đồ uống có cồn mang lại, nhằm thực
hiện mục tiêu xã hội. Ví dụ: Ở Trung Quốc, thuế áp dụng cho thuốc lá điếu từ
25 - 30%. Ở Hàn Quốc, thuế suất 72% được áp dụng cho rượu và đồ uống có
cồn được chưng cất nói chung và thuế suất 100% đối với bia.
- Thuế đánh vào xe có động cơ (chủ yếu là ơ tơ): Việc đánh thuế TTĐB
đối với xe ô tô với mục đích bảo vệ mơi trường như vấn đề tắc đường, ơ
nhiễm khí thải. Thuế suất áp dụng có thể thay đổi với các tiêu chí khác nhau
như số chỗ ngồi, họ cịn kết hợp với một số tiêu chí khác để định ra thuế Tiêu
thụ đặc biệt như dung tích xilanh (hoặc cơng suất động cơ), kích thước xe
lieen quan đến diện tích chiếm chỗ… bên cạnh đó, để khuyến khích người
tiêu dùng sử dụng năng lượng tiết kiệm, mức thuế Tiêu thụ đặc biệt đối với
các loại xe có dung tích xilanh nhỏ ln thấp hơn đối với các loại xe có dung
tích xilanh cao, các loại xe tiết kiệm nhiên liệu, xe sử dụng nhiên liệu sạch.

- Thuế TTĐB đối với nhiên liệu: Đối với mặt hàng xăng, dầu, thuế
TTĐB được áp dụng để hạn chế ô nhiễm mơi trường ngồi ra, đây là loại
7


năng lượng tiêu hao, khơng có khả năng tái tạo do đó cần điều tiết để người
tiêu dùng tiết kiệm, hợp lý tài nguyên.
- Thuế TTĐB đối với các hoạt động casino, hộp đêm, cả cược và bài lá:
Xét trên khía cạnh khả năng mang lại thu nhập tử thuế Tiêu thụ đặc biệt đối
với hoạt động này thì hiện nay các hoạt động này chưa nhiều bởi pháp luật
Việt Nam cịn cơng nhận hạn chế các hoạt động trên. Tuy nhiên trong tương
lại thì số thuế thu từ các hoạt động trên là rất đáng kể. Tuy nhiên việc quản lý
thuế TTĐB đối với các hoạt động này khá phức tạp trong việc xác định đối
tượng nộp thuế, cách tính thuế và quản lý sự tuân thủ của đối tượng nộp thuế.
- Thuế TTĐB đối với các hàng hoả dịch vụ khác: Các hàng hóa thuộc
nhóm dịch vụ này thường bao gồm một số loại như máy điều hoà khơng khí;
đầu máy video, đầu đĩa, hệ thống âm thanh, máy quay phim, máy rửa bát; mỹ
phẩm; thuyền máy, thuyền buồm, máy bay, máy bay trực thăng; các dụng cụ
chơi gơn...
Một số tường hợp hàng hóa khơng phải chịu thuế Tiêu thụ đặc biệt:
Theo Điều 3 Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt 2008; khoản 2 Điều 1 Luật số
70/2014/QH13; Điều 3 Nghị định 108/2015/NĐ-CP; khoản 1 Điều 1 Nghị
định 14/2019/NĐ-CP: Trong đó, một trường hợp được thêm vào đối tượng
khơng chịu thuế của thuế TTĐB là tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh,
quốc phịng.
Đối tượng nộp thuế:
Theo Điều 4 Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt năm 2008 quy định:
Người nộp thuế TTĐB là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng
hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua

hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng

8


khơng xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động
kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế TTĐB.
Thuế suất:
Thuế suất thuế TTĐB được quy định tại Điều 7 Luật thuế Tiêu thụ đặc
biệt 2008; khoản 4, Điều 1 Luật số 70/2014/QH13, được sửa đổi bởi khoản 2
Điều 2 Luật số 106/2016/QH13:
Thuế suất thuế TTĐB áp dụng có tính chất phân biệt giữa các nhóm
hàng hoá, dịch vụ và giữa các hàng hoá, dịch vụ trong cùng một nhóm nhằm
thực hiện chính sách điều tiết sản sản xuất và hướng dẫn tiêu dùng xã hội của
Nhà nước.
Các mức thuế suất này được xây dựng căn cứ trên thống kê tình hình
tiêu thụ, dự báo nhu cầu, mục tiêu hạn chế, mức tăng trưởng thu nhập bình
quân đầu người, trình độ phát triển kinh tế - xã hội,... kể cả mức độ buôn lậu
để xác định mức thuế suất phù hợp với mục tiêu hạn chế tiêu dùng trên
nguyên tắc là hướng tới giảm dần các sản phẩm có hại cho sức khỏe người
dân.
2. Thực trạng pháp luật thuế Tiêu thụ đặc biệt
Các kết quả chủ yếu đạt được của chính sách thuế TTĐB hiện hành:
- Góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước: Trong giai đoạn
2015-2019, số thu thuế TTĐB năm sau luôn cao hơn năm trước. Số thu thuế
TTĐB hàng năm chiếm khoảng 6-7% trong tổng thu NSNN. Bằng việc đánh
thuế TTĐB với thuế suất cao vào các càng hóa, dịch vụ xa xỉ, các hàng hóa
cần điều tiết, qua đó Nhà nước thu được số thu thuế TTĐB khá lớn. Trong
tổng thu từ thuế TTĐB thì số thu từ các mặt hàng ô tô, thuốc lá, rượu, bia
chiếm tỷ trọng lớn nhất.

- Góp phần điều tiết thu nhập của những người có thu nhập cao: Hiện
hành, đối với các hàng xa xỉ như ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống: Loại có dung
9


tích xi lanh trên 6.000 cm3 thuế suất thuế TTĐB là 150%, loại có dung tích xi
lanh trên 5.000 cm3 đến 6.000 cm3 thuế suất thuế TTĐB là 130%; loại có
dung tích xi lanh trên 4.000 cm3 đến 5.000 cm3 thuế suất thuế TTĐB là
110%. Đối với tàu bay, du thuyền, thuế suất thuế TTĐB là 30%. Đối với dịch
vụ cao cấp như kinh doanh gôn, thuế suất thuế TTĐB là 20%; kinh doanh ca
sino, trị chơi điện tử có thưởng: thuế suất thuế TTĐB là 35%; đối với kinh
doanh đặt cược, thuế suất thuế TTĐB là 30%. Thông qua quy định thuế suất
thuế TTĐB cao đối với hàng hóa, dịch vụ cao cấp, xa xỉ đã góp phần tăng
điều tiết vào thu nhập của những người có thu nhập cao, qua đó góp phần giải
quyết vấn đề tái phân phối thu nhập, đảm bảo cơng bằng xã hội.
- Góp phần hạn chế sản xuất và tiêu dùng những mặt hàng khơng có lợi
như thuốc lá, rượu, bia: Hiện hành, thuế suất thuế TTĐB đối với thuốc lá là
75%; đối với bia là 65%; đối với rượu từ 20 độ trở lên là 65%, đối với rượu
dưới 20 độ là 35%. Việc quy định thuế suất thuế TTĐB đối với thuốc lá, rượu,
bia cao là nhằm mục đích hạn chế việc sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng, bởi
lẽ những hàng hóa này có ảnh hưởng khơng tốt đến sức khỏe, đến mơi trường.
- Góp phần bảo vệ mơi trường: Hiện thuế suất thuế TTĐB đối với xăng
là 10%, đối với xăng E5 là 8%, đối với xăng E10 thuế suất thuế TTĐB là 7%.
Việc quy định thuế suất thuế TTĐB đối với các loại xăng theo hướng thấp đối
với các loại xăng thân thiện với mơi trường, qua đó tạo điều kiện để giảm giá
bán của các loại xăng này, thể hiện quan điểm của Nhà nước là khuyến khích
tiêu dùng các loại xăng E5, E10.
Đối với ơ tơ thuế suất thuế TTĐB phân biệt theo nhiên liệu sử dụng,
hiện hành thuế suất thuế TTĐB đối với xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng
lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng khơng quá

70% số năng lượng sử dụng, thì thuế suất thuế TTĐB bằng 70% mức thuế
suất áp dụng cho xe cùng loại; đối với xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học,
10


thì thuế suất thuế TTĐB chỉ bằng 50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng
loại; đối với ô tô chạy bằng điện loại chở người từ 9 chỗ trở xuống, thì thuế
suất thuế TTĐB là 15%; đối với ơ tô chạy bằng điện loại chở người từ 10 đến
dưới 16 chỗ, thì thuế suất TTĐB là 10%; đối với ô tô loại chở người từ 16 đến
dưới 24 chỗ, thì thuế suất là 5%.
Việc phân biệt thuế suất thuế TTĐB đối với ô tô tùy theo nhiên liệu sử
dụng theo hướng ô tô sử dụng nhiên liệu càng thân thiện với mơi trường, thì
thuế suất thuế TTĐB ngày càng thấp, đã thể hiện quan điểm của Nhà nước là
khuyến khích sử dụng ơ tơ thân thiện với mơi trường.
- Thuế TTĐB đã có điều chỉnh để hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất ơ tơ gặp
khó khăn do Covid -19: Theo quy định tại Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày
29/5/2020 về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất
kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư cơng và đảm bảo trật tự an tồn xã
hội trong bối cảnh đại dịch Covid -19, trong đó có quy định gia hạn thời hạn
nộp thuế TTĐB đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước “gia hạn thời
hạn nộp thuế TTĐB đối với ôtô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước đối với các
khoản phải nộp phát sinh từ tháng 3/2020. Thời gian gia hạn không muộn hơn
thời điểm 31/12/2020”. Việc gia hạn nộp thuế TTĐB nhằm giúp các doanh
nghiệp sản xuất hoặc lắp ráp ô tô trong nước tháo gỡ khó khăn do ảnh hưởng
dịch Covid-19.
Những vấn đề còn tồn tại, hạn chế:
Mặc dù, chính sách thuế TTĐB triển khai trong thực tiễn đã ghi nhận
những kết quả khả quan, song vẫn cịn có những hạn chế nhất định, cụ thể:
- Phạm vi áp dụng của thuế TTĐB hiện hành ở Việt Nam còn hẹp: So
với các nước đang phát triển, cũng như các nước trong khu vực, thuế TTĐB ở

nước ta hiện nay có diện chịu thuế hẹp. Danh mục chịu thuế TTĐB của Thái

11


Lan có 20 nhóm hàng hóa và dịch vụ, của Malaysia thu vào 17 loại hàng hóa,
Hungari thu vào 22 loại hàng hóa, Thụy Điển thu vào 19 nhóm hàng hóa…
Một số loại hàng hóa, dịch vụ được các nước trong khu vực đưa vào
diện chịu thuế TTĐB, nhưng chưa được đưa vào đối tượng chịu thuế TTĐB ở
nước ta hiện nay như: đồ uống có ga, sản phẩm cao cấp: đồ trang sức và đá
quý, đồng hồ đeo tay cao cấp, mỹ phẩm, nước hoa cao cấp…; các thiết bị
điện, điện tử gia dụng cao cấp...
Chính sách thuế TTĐB hiện hành quy định khá nhiều trường hợp
không chịu thuế TTĐB, nên cũng làm thu hẹp thêm đối tượng chịu thuế
TTĐB. Phạm vi áp dụng thuế TTĐB còn hẹp nên số thu thuế TTĐB của Việt
Nam còn chiếm tỷ lệ khiếm tốn trong tổng thu NSNN.
- Một số quy định trong chính sách thuế TTĐB chưa rõ ràng, gây khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện: Theo quy định hiện hành, xe ô tô
chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó, tỷ
trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng áp dụng thuế suất
thuế TTĐB bằng 70% mức thuế áp dụng cho xe cùng loại chạy bằng xăng.
Mục tiêu của quy định này là khuyến khích người tiêu dùng sử dụng
các loại xe thân thiện với môi trường. Loại xe được áp dụng thuế suất này
phải là loại xe có hai động cơ: động cơ xăng và động cơ điện. Trong điều kiện
bình thường, xe chủ yếu chạy bằng động cơ điện và động cơ xăng có tính chất
dự phịng (khi ắc quy dùng để chạy động cơ điện chưa kịp nạp) lượng khí thải
ra mơi trường thấp hơn nhiều so với loại xe ô tô thông thường khác. Nhưng
do quy định chưa rõ nên việc vận dụng trong thực tế gây ra sự hiểu nhầm, một
số doanh nghiệp hiểu là loại ô tô chạy bằng năng lượng điện, nhưng năng
lượng điện này có được do chuyển hóa từ nhiên liệu xăng cũng được áp dụng

mức thuế suất ưu đãi này, song trên thực tế không phải như vậy.

12


- Thuế suất thuế TTĐB đối với mặt hàng thuốc lá còn thấp, chưa tương
xứng với yêu cầu điều tiết đối với mặt hàng này: Theo Tổ chức Y tế thế giới,
thuốc lá là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong
trên thế giới. Việc sử dụng thuốc lá gây ra 25 loại bệnh khác nhau như: ung
thư phổi, ung thư thanh quản, ung thư khoang miệng, ung thư da, các bệnh
tim mạch… Việt Nam thuộc nhóm 15 nước có số người hút thuốc lá cao nhất
trên thế giới. Mặc dù Việt Nam đã ký kết và tham gia Cơng ước Khung về
Kiểm sốt Thuốc lá từ ngày 01/01/2005; đã ban hành quy định cấm hút thuốc
lá nơi cơng cộng, nhưng nhìn chung tỷ lệ người hút thuốc lá trên tổng số dân
vẫn còn cao và người hút thuốc lá phân bố ở tất cả các độ tuổi khác nhau.
Một trong các nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ người hút thuốc lá còn cao là
do khả năng dễ tiếp cận với thuốc lá và do giá bán lẻ thuốc lá còn thấp. Giá
bán lẻ thuốc lá thấp là do thuế TTĐB chưa cao. Đối với mặt hàng thuốc lá,
thuế suất thuế TTĐB hiện hành là 75% tính trên giá bán chưa có thuế GTGT
và chưa có thuế TTĐB. Với việc áp dụng mức thuế suất này thì tỷ lệ thuế
trong giá bán lẻ chỉ chiếm khoảng 36% giá bán lẻ thuốc lá, trong khi trung
bình của nhiều nước trên thế giới là 56%, thấp hơn so với nhiều nước ở khu
vực ASEAN.
- Việc quy định thuế suất thuế TTĐB đối với một số mặt hàng chưa
thực sự phù hợp, chưa đáp ứng yêu cầu điều tiết, hướng dẫn tiêu dùng và
hướng tới bảo vệ môi trường: Theo quy định của Luật Thuế TTĐB hiện hành,
mặt hàng xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng áp dụng mức thuế suất thuế
TTĐB thấp hơn đối với xe ơ tơ chở người có cùng dung tích xi lanh (gồm 3
mức 15%, 20% và 25%), trong khi xe chở người có 8 mức thuế suất từ 35%
đến 150%. Do có thuế suất thấp hơn, nên nhiều người tiêu dùng đã có xu

hướng chuyển sang sử dụng xe bán tải, dẫn tới số lượng xe ô tô vừa chở
người, vừa chở hàng nhập khẩu và tiêu dùng tăng nhanh trong những năm
13


qua. Trong khi đó, thực tế là loại xe này vừa tiêu hao nhiều nhiên liệu, vừa
chiếm nhiều diện tích khi tham gia giao thông.
Nguy cơ tiềm ẩn về hành vi trốn lậu thuế thông qua hoạt động chuyển
giá. Chuyển giá là hành vi do các cơ sở kinh doanh thực hiện nhằm thay đổi
giá hàng hóa, dịch vụ trong các giao dịch mua, bán giữa các cơ sở kinh doanh
có mối quan hệ đặc biệt, với mục đích có thể giảm thiểu tới mức có thể trốn
nghĩa vụ thuế của các bên trong giao dịch đối với Nhà nước. Hiện tượng này
thường diễn ra trong trường hợp chủ thể sản xuất hàng hóa chịu thuế Tiêu thụ
đặc biệt muốn giảm bớt nghĩa vụ thuế tiêu thụ đặc biệt của mình bằng cách
bán hàng cho cơ sở kinh doanh có mối quan hệ đặc biệt với giá bán thấp hơn
giá thị trường. Với hệ thống thuế Tiêu thụ đặc biệt với thuế suất đặc biệt cao,
thường chỉ đánh thuế Tiêu thụ đặc biệt một lần vào khâu sản xuất và nhập
khẩu, không đánh thuế Tiêu thụ đặc biệt vào khâu bán lẻ những mặt hàng nói
trên. Các cơ sở kinh doanh thương mại mua hàng hóa thuộc danh mục chịu
thuế Tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất, nhập khẩu không phải chịu thuế
Tiêu thụ đặc biệt mà sẽ chịu một loại thuế gián thu khác. Với quy định như
vậy, nhiều cơ sở sản xuất đã dùng biện pháp chuyển giá để giảm bớt gánh
nặng thuế Tiêu thụ đặc biệt bằng cách thành lập nên các cơ sở kinh doanh
thương mại hạch toán độc lập và bán hàng cho các cơ sở kinh doanh này với
giá thấp hơn giá bán thơng thường. Vì vậy, số thuế Tiêu thụ đặc biệt sẽ giảm
đi tương ứng.
3. Giải pháp
Nhằm góp phần hạn chế tối đa những tồn tại, bài viết đề xuất một số
giải pháp sau:
- Mở rộng đối tượng chịu thuế Tiêu thụ đặc biệt: Trên cơ sở phân loại

các nhóm mặt hàng cần thực hiện chủ trương điều tiết đúng hướng sản xuất,
tiêu dùng và phân phối thu nhập để đưa thêm một số hàng hóa, dịch vụ và
14


đánh thuế Tiêu thụ đặc biệt. Hiện nay, ở Việt Nam có khá nhiều mặt hàng là
tiêu dùng cao cấp, nhưng chưa bị đánh thuế Tiêu thụ đặc biệt (như mỹ phẩm
cao cấp, vàng bạc, đá quý, dịch vụ thẩm mỹ viện...). Do vậy, cần nghiên cứu
để dần đưa các hàng hóa, dịch vụ này vào diện chịu thuế Tiêu thụ đặc biệt, bởi
đây là những loại hàng hóa, dịch vụ cao cấp mà thành phần sử dụng đa số là
những người có thu nhập cao trong xã hội. Việc mở rộng diện chịu thuế Tiêu
thụ đặc biệt với những hàng hóa dịch vụ này sẽ góp phần điều tiết thu nhập,
định hướng tiêu dùng, mở rộng thêm được nguồn thu, góp phần tăng tỷ trọng
thu thuế Tiêu thụ đặc biệt trong tổng thu ngân sách nhà nước.
- Nghiên cứu điều chỉnh thuế suất thuế Tiêu thụ đặc biệt: Cần điều
chỉnh thuế suất thuế Tiêu thụ đặc biệt hợp lý để thực hiện các mục tiêu của
thuế Tiêu thụ đặc biệt là rõ ràng, khuyến khích sử dụng hàng hóa thân thiện
với môi trường, tăng điều tiết đối với các hàng hóa có hại để giảm sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng các hàng hóa này. Trong thời gian tới, thuế suất thuế
Tiêu thụ đặc biệt nên điều chỉnh thuế suất thuế Tiêu thụ đặc biệt, cụ thể:
+ Đối với xe ô tô dưới 24 chỗ vừa chở người vừa chở hàng: Hiện tại,
những loại xe này đang áp dụng mức thuế suất thuế Tiêu thụ đặc biệt thấp nên
số lượng xe loại này (nhất là loại xe bán tải có 5 chỗ ngồi) ngày càng phổ
biến. Trong khi đó, loại xe này cũng gây ra nhiều vấn đề về môi trường, giao
thông và các vấn đề xã hội khác, vì cũng sử dụng ngun liệu là xăng, dầu,
kích thước lớn… do đó, cần xem xét tăng mức thuế suất thuế Tiêu thụ đặc biệt
đối với mặt hàng này. Mức thuế suất thuế Tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô dưới
24 chỗ vừa chở người vừa chở hàng cũng giống như các loại xe cùng số chỗ
ngồi, cùng dung tích và cùng loại nhiên liệu.
+ Đối với xe sử dụng năng lượng điện cần quy định rõ hơn loại xe chạy

bằng năng lượng điện đang được ưu đãi thuế suất so với xe chạy bằng nhiên
liệu xăng để tránh các trường hợp hiểu nhầm trong thực hiện. Cụ thể, loại xe
15


chạy bằng xăng kết hợp với năng lượng điện, năng lượng sinh học đang được
áp dụng thuế suất thuế Tiêu thụ đặc biệt chỉ bằng 70% loại xe chạy bằng
xăng, do vậy, cần quy định rõ chỉ áp dụng đối với xe có 2 động cơ, trong đó
động cơ sử dụng năng lượng điện là chủ yếu, động cơ chạy bằng xăng mang
tính dự phịng khi hết điện (tức xe có hệ thống sạc điện riêng). Quy định này
khơng áp dụng đối với xe sử dụng năng lượng điện nhưng lại chuyển hóa từ
xăng.
+ Hiện hành thuế suất thuế Tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô chạy bằng
điện, loại chở người từ 9 chỗ trở xuống, áp dụng thuế suất 15%; Loại từ 10
đến dưới 16 chỗ, áp dụng thuế suất 10%; Loại từ 16 đến dưới 24 chỗ, áp dụng
thuế suất 5%. Trên thực tế, có một số nước trên thế giới không đánh thuế Tiêu
thụ đặc biệt đối với ô tô chạy bằng điện, một số nước đánh thuế Tiêu thụ đặc
biệt rất thấp đối với ô tô loại này. Việt Nam cần nghiên cứu giảm thuế suất
thuế Tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô loại này, để góp phần để khuyến khích sử
dụng xe ô tô thân thiện với môi trường.
+ Đối với mặt hàng bia, rượu: Hiện nay, mức giá bia, rượu của Việt
Nam vẫn còn ở mức thấp, bên cạnh các yếu tố chất lượng, giá thành thì mức
điều tiết thu nhập của thuế Tiêu thụ đặc biệt cũng là một yếu tố dẫn đến hiện
tượng này. Khi đó, việc tiếp cận với các hàng hóa này trong xã hội quá dễ
dàng, dẫn đến nhiều hệ lụy về sức khỏe, lối sống, xã hội, mơi trường… Do
đó, cần tăng mức thuế suất thuế Tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa này.
+ Đối với thuốc lá: Mức thuế Tiêu thụ đặc biệt của Việt Nam thấp, nên
thực tế thuế Tiêu thụ đặc biệt chỉ chiếm khoảng hơn 35% so với giá bán thuốc
lá. Do vậy, để đạt mục tiêu giảm tiêu dùng thuốc lá, nên nghiên cứu phương
án tăng mức thuế Tiêu thụ đặc biệt đối với thuốc lá, có thể lựa chọn phương

án là tăng thuế suất thuế Tiêu thụ đặc biệt đối với thuốc lá hoặc đánh thuế hỗn
hợp, bên cạnh đánh thuế Tiêu thụ đặc biệt đối với thuốc lá thì áp dụng mức
16


thuế tuyệt đối cho 1 đơn vị sản phẩm thuốc lá bán ra. Việc áp dụng thuế hỗn
hợp đối với thuốc lá hiện đã được khá nhiều nước áp dụng.
Đối với việc gian lận thuế Tiêu thụ đặc biệt bằng cách chuyển giá. Với
cách xác định thuế Tiêu thụ đặc biệt của Bộ Tài chính sẽ hạn chế được tình
trạng gian lận thuế. Cụ thể, theo điểm b, khoản 1 Điều 5 Thông tư
195/2015/TT-BTC quy định: “Cơ sở kinh doanh thương mại quy định tại
điểm này là cơ sở không có quan hệ cơng ty mẹ, cơng ty con, hoặc công ty
con trong cùng công ty mẹ với cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất và là cơ sở
đầu tiên trong khâu lưu thơng thương mại có hợp đồng mua bán hàng hóa với
cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc có hợp đồng mua bán hàng hóa với công
ty mẹ, công ty con, công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ
sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB. Quan hệ cơng ty mẹ, công ty con
được xác định theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Ví dụ 1: Tổng cơng ty bia B là đơn vị sở hữu thương hiệu bia B, bán
nguyên vật liệu chính cho các đơn vị sản xuất sản phẩm bia B.
Các đơn vị sản xuất bán sản phẩm bia B cho Công ty TNHH MTV
thương mại bia B là công ty con của Tổng công ty bia B.
Công ty TNHH MTV thương mại bia B bán sản phẩm bia B cho các
Công ty cổ phần thương mại khu vực là công ty con của Công ty TNHH MTV
thương mại bia B.
Các Công ty cổ phần thương mại khu vực ký hợp đồng bán sản phẩm
bia B cho các đại lý cấp 1 (khơng có quan hệ cơng ty mẹ, công ty con với
Tổng công ty bia B, Công ty TNHH MTV thương mại bia B, các công ty cổ
phần thương mại khu vực); các đại lý cấp 1 bán sản phẩm bia B cho các đại lý
cấp 2, nhà hàng, người tiêu dùng...

Cơ sở sản xuất thực hiện tính, kê khai và nộp thuế TTĐB theo giá bán
ra của các Công ty cổ phần thương mại khu vực nhưng không được thấp hơn
17


7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do các đại lý
cấp 1 bán ra.
Ví dụ 2: Tổng cơng ty bia X là đơn vị sở hữu thương hiệu bia X. Theo
hợp đồng hợp tác kinh doanh, Tổng công ty bia X nắm công nghệ sản xuất,
bán nguyên liệu, vỏ chai, nhãn mác cho các đơn vị sản xuất bia và đơn vị sản
xuất bia bán lại sản phẩm bia X cho Tổng công ty bia X.
Tổng công ty bán lại các sản phẩm bia X cho Công ty TNHH MTV
thương mại bia X là công ty con của Tổng công ty bia X.
- Đối với sản phẩm bia lon, bia chai X, Công ty TNHH MTV thương
mại bia X ký hợp đồng bán cho các đại lý cấp 1 (khơng có quan hệ công ty
mẹ, công ty con với Tổng công ty bia X, Công ty TNHH MTV thương mại
bia X), các đại lý cấp 1 bán sản phẩm bia X cho các đại lý cấp 2, nhà hàng,
người tiêu dùng...
Đối với sản phẩm bia lon, bia chai X, cơ sở sản xuất thực hiện tính, kê
khai và nộp thuế TTĐB theo giá bán ra của Công ty TNHH MTV thương mại
bia X nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng
của cùng loại sản phẩm do các đại lý cấp 1 bán ra.
- Đối với sản phẩm bia hơi X, Công ty TNHH MTV thương mại bia X
bán lại cho Công ty cổ phần thương mại bia X (là công ty con của Tổng công
ty bia X), Công ty cổ phần thương mại bia X ký hợp đồng bán bia hơi cho các
đại lý thương mại độc lập.
Đối với sản phẩm bia hơi X, cơ sở sản xuất thực hiện tính, kê khai và
nộp thuế TTĐB theo giá bán ra của Công ty cổ phần thương mại bia X nhưng
không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại
sản phẩm do các đại lý thương mại độc lập này bán ra.”


18


Việc quy định chặt chẽ và có những ví dụ cụ thể, điển hình đã giúp loại
bỏ phần nào những doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh,… thực hiện việc chuyển
giá nhằm trốn nghĩa vụ thuế Tiêu thụ đặc biệt, tư lợi từ việc trốn thuế.

19


KẾT LUẬN
Để phù hợp với bối cảnh hội nhập, chính sách thuế tất yếu phải thay
đổi, tuy nhiên phải đảm bảo kết quả tăng nguồn thu ngân sách Nhà nước, đảm
bảo đầy đủ nghĩa vụ và quyền cho mọi tầng lớp nhân dân dù ở bất kỳ giai
đoạn, thời kỳ nào, dù thực hiện mục tiêu gì đi nữa.
Xu thế hội nhập, liên kết kinh tế trong khu vực và tiến tới tồn cầu hóa
kinh tế ngày càng ở mức độ cao là tất yếu khách quan, tạo cơ hội cho nước ta
có thể tranh thủ tập trung vào phát triển kinh tế, tranh thủ những thành tựu của
cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến đặc biệt là công nghệ
thông tin công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới tạo đã thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển mạnh các ngành công nghiệp, dịch
vụ. Ngược lại cũng xuất hiện những thách thức lớn là sức ép cạnh tranh của
hàng hóa và dịch vụ nước ngồi tăng mạnh. Do đó, chính sách thuế nói chung
và thuế Tiêu thụ đặc biệt nói riêng cần phải đổi mới và hồn thiện hơn nữa
góp phần đắc lực vào tiến trình hội nhập.

20



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt số 02/VBHN-VPQH ngày 28/4/2016;
2. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế Tiêu thụ đặc biệt 2014;
3. Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ,
giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải
ngân vốn đầu tư công và đảm bảo trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại
dịch Covid-19;
4. Nghị định 108/2015/NĐ-CP về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của luật thuế Tiêu thụ đặc biệt và luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của luật thuế Tiêu thụ đặc biệt;
5. Nghị định 14/2019/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định
số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
6. Thông tư 195/2015/TT-BTC về hướng dẫn thi hành nghị định số
108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫ thi hành một số điều của Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt.
7. Học viện Tài chính (2019), Giáo trình Thuế, NXB Tài chính;
8. Trường Đại học Luật Hà Nội (2018), Giáo trình Luật thuế Việt Nam, NXB
Cơng an Nhân dân;
9. Đinh Thị Ngọc Mai (2019), Hoàn thiện chính sách thuế gián thu ở Việt
Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính.

21


10. Hoàng Thị Tuyết (2014), Pháp luật về thuế Tiêu thụ đặc biệt - Thực trạng
và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội.


22



×