Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

(SKKN 2022) sử dung át lát địa lý việt nam để hình thành kiến thức địa lý cho học sinh qua bài đô thị hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.54 MB, 27 trang )

1

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT LÊ LỢI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TRONG ÁT LÁT ĐỊA LÝ VIỆT NAM ĐỂ HÌNH THÀNH
KIẾN THỨC ĐỊA LÝ CHO HỌC SINH LỚP 12
QUA BÀI ĐƠ THỊ HĨA

Người thực hiện: Phạm Bích Hường
Chức vụ: Giáo viên
Tổ bộ mơn: Sử - Địa - Giáo dục công dân
Thuộc lĩnh vực: Địa lí

Thanh Hóa, tháng 5 năm 2022


1

PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài :
Trong mọi thời đại, Đảng ta luôn xác định: Giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Thấm nhuần tư tưởng đó, sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo ở nước ta đã không ngừng
đổi mới mạnh mẽ, căn bản và toàn diện, tức là “ đổi mới cả về nội dung, cả về hình
thức và phương pháp tổ chức thi cử, kiểm tra, hướng tới đánh giá năng lực phẩm
chất người học, dạy cho họ cách học và tư tưởng tự học suốt đời” nhằm mục tiêu
đào tạo ra các thế hệ trẻ là những người chủ nhân tương lai của đất nước, vừa có
đức, trí,
thể, mỹ, vừa có lịng u q hương đất nước, yêu con người, sống hòa đồng, lại
năng động nhạy bén, chỉ có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu đổi mới của đất nước


và thích ứng được với xu hướng tồn cầu hóa trong giai đoạn hiện nay. Trước nhiệm
vụ lớn lao của sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở nước ta, mỗi giáo viên phải khơng
ngừng tự học, tự sáng tạo để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực
công tác, mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học và áp dụng kỹ thuật dạy học phù
hợp để nâng cao hiệu quả giờ lên lớp. Theo tơi dù có áp dụng bất kỳ phương dạy học
và kỹ thuật dạy học nào cũng khơng thể phủ nhận được vai trị của các thiết bị dạy
học và đặc biệt là đối với dạy học môn địa lý. Thiết bị dạy học cho môn Địa lý rất
cần thiết khơng thể thiếu đó là Át lát địa lý và bản đồ. Át lát địa lý Việt Nam thực
chất là tập hợp các bản đồ thu nhỏ theo một tỉ lệ nhất định, gồm có cả các bản đồ địa
lý tự nhiên, bản đồ dân cư, bản đồ các ngành kinh tế và bản đồ các vùng kinh tế, giữa
các bản đồ có mối quan hệ mật thiết với nhau, tuy ở mức độ khác nhau và thể hiện
các nội dung theo tiến trình của sách giáo khoa Địa lý lớp 12 với khá đầy đủ các nội
dung về địa lý nước ta. Mỗi giáo viên dạy địa lý mà biết huy động và tổ chức được
tất cả học sinh sử dụng Át lát địa lý Việt Nam trong q trình học tập bộ mơn mình
phụ trách, chắc chắn mục tiêu của từng bài học và của cả môn học đạt được là rất dễ
dàng, bởi lẽ là Át lát địa lý Việt Nam là phương tiện đắc lực giúp người giáo viên
truyền tải kiến thức tới học sinh dễ nhất và nhanh nhất, tạo cho các em thói quen và
hứng thú học tập, từ đó cịn tạo mơi trường học tập thân thiện, có sự gắn kết chặt
giữa học sinh với giáo viên, các em còn biết vận dụng kiến thức lý thuyết với thực
hành và giải quyết các vấn đề thực tiễn đời sống. Xuất phát từ các suy nghĩ trên, tôi
mạnh dạn viết sáng kiến kinh nghiệm về “ Sử dung Át lát địa lý Việt Nam để hình
thành kiến thức địa lý cho học sinh qua bài Đơ thị hóa”


2

PHẦN HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Thực trạng vấn đề trước khi chọn đề tài:
1.1. Cơ sở lý luận:
Hiện nay xu hướng học sinh tham gia thi đối với môn địa lý ở các trường THPT

đang có chiều gia tăng, song nhìn chung các em cịn rất lúng túng về kỹ năng sử
dụng Át lát trong học tập địa lý Việt Nam. Sự yếu kém khi sử dụng Át lát địa lý của
học sinh nguyên nhân chính là do cả phụ huynh và học sinh đều quan niệm môn Địa
lý là mơn học phụ nên ít chú tâm vào học tập, bởi thế việc trang bị Át lát địa lý cho
học tập không đầy đủ, mặt khác nhiều giáo viên cũng chưa thật chú trọng đến việc
hướng dẫn học sinh phương pháp khai thác sử dụng Át lát địa lý, nhất là phương
pháp sử dụng phối hợp nhiều bản đồ trong Át lát địa lý để để nghiên cứu và tìm hiểu
về một đối tượng hay một vấn đề địa lý nào đó có trong bài học, điều đó đã khiến
cho các em gặp khơng ít những khó khăn trong q trình học tập mơn Địa lý, nhất là
các em đang phải đối mặt với kỳ thi TNPTTH với bản thân đã qua nhiều năm giảng
dạy địa lý, tôi tự đúc rút kinh nghiệm cho mình và mạnh dạn viết để báo cáo cho các
đồng nghiệp tham khảo, góp phần cải thiện phần nào kết quả học tập môn Địa lý tại
nơi mình đang cơng tác, khơng những thế với tham vọng giúp học sinh bớt đi những
khó khăn khi sử dụng Át lát địa lý để học tập và tạo cơ hội cho các em đạt kết quả tốt
nhất trong kỳ thi TNPT năm nay.
1.2. Cơ sở thực tiễn:
Trước đây tơi và cũng có nhiều giáo viên khác chủ yếu hướng dẫn học sinh khai
thác, sử dụng bản đồ dân số để hình thành đặc điểm đơ thị hóa và xây dựng các câu
hỏi, bài tập dưới dạng tự luận về đặc điểm đơ thị hóa ở nước ta qua bài “Đơ thị hóa”
ở lớp 12 cho học sinh. Nhưng trong q trình giảng dạy, cần có sự phối hợp sử dụng
nhiều bản đồ trong Át lát địa lý Việt Nam đó là bản đồ dân số, bản đồ kinh tế chung,
bản đồ cơng nghiệp chung dùng để hình thành đặc điểm đơ thị hóa, để phân loại đơ
thị, để phân tích ảnh hưởng của đơ thị hóa đến phát triển kinh tế-xã hội đất nước qua
bài học và từ bản đồ đó kết hợp với SGK cịn xây dựng câu hỏi bài tập dạng trắc
nghiệm để củng cố, kiểm tra đánh giá kết quả nghiên cứu vấn đề đơ thị hóa của học
sinh qua bài “Đơ thị hóa” trong SGK ở lớp 12.
Như vậy ý tưởng của tôi có khác so trước ở chỗ có sự phối hợp sử dụng nhiều
bản đồ trong Át lát để dạy cho học sinh tồn bộ những nơi dung của bài “Đơ thị
hóa”, chứ khơng phải là dạy một phần kiến thức về đặc điểm của đơ thị hóa ở nước



3

ta và còn xây dựng bài tập trắc nghiệm từ các bản đồ trong Át lát địa lý về nội dung
kiến thức bài học nhằm giúp học sinh thích ứng tốt với mơn Địa lí trong tổ hợp
KHXH ở kỳ thi TNPT năm nay .
2. Cách tổ chức thực hiện:
2.1. Sử dụng Atlat trong giảng dạy:
Xác định lựa chọn bản đồ có liên quan đến nội dung kiến thức có trong bài học
cần hình thành cho học sinh.
- Át lát địa lý Việt Nam là sự tập hợp của nhiều bản đồ, nhưng không phải tất cả
các bản đồ đều hỗ trợ tốt cho nội dung một bài học, nên ngay từ khi xây dựng kế
hoạch dạy, tùy vào các mục tiêu nội dung bài học mà giáo viên cần lựa chon bản đồ
nào trong Át lát để sử dụng cho phù hợp và có hiệu quả.
- Trong từng bài học, giáo viên phải xác định rõ mục tiêu về kiến thức, về kỹ năng,
xác định rõ cần rèn năng lực gì cho học sinh…, tất cả đều chi phối việc lựa chọn
phương pháp dạy, kỹ thuật dạy học và quyết định việc lựa chọn thiết bị dạy học thích
hợp.
- Trong bài “Đơ thị hóa” tơi xác định mục tiêu cần đạt đó là:
+ Giúp học sinh nhận biết được đặc điểm của đơ thị hóa ở nước ta, giúp học
sinh hiểu được ảnh hưởng của đơ thị hóa đến sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước,
giúp học sinh vận dụng kiến thức để phân tích quá trình đơ thị hóa ở địa phương và
tham gia trong qua điều khiển đơ thi hóa cho phù hợp sự phát triển kinh tế ở quê
hương, đất nước.
+ Rèn học sinh kỹ năng phân tích bảng số liệu, biểu đồ, bản đồ để nêu nhận xét
cần thiết về vấn đề đơ thị hóa ở nước ta
+ Rèn cho học sinh năng lực phân tích, tính tốn, hợp tác, giải quyết vấn đề,
năng lực bản đồ, sử lý thông tin và tư duy theo lãnh thổ.
- Từ các mục tiêu trên tôi xác định sử dụng phương pháp dạy học đàm thoại,
thảo luận nhóm, hoạt động cá nhân; kỹ thuật động não, khăn trải bàn… Sử dụng thiết

bị dạy học chính là: tranh ảnh, bản đồ trong Át lát địa lý Việt Nam. Cụ thể trong bài
học “Đơ thị hóa” tơi chọn bản đồ dân số, bản đồ kinh tế chung và bản đồ cơng
nghiệp chung, vì các bản đồ này có liên quan nhiều và trực tiếp trong nội dung bài.
- Như vậy việc lựa chọn bản đồ trong Át lát địa lý Việt Nam để giảng dạy phụ
thuộc hoàn toàn vào nội dung bài học, nhưng muốn lựa chọn đúng bản đồ trong Át


4

lát địa lý Việt Nam phục vụ cho bài dạy ta cần phải hiểu được nội dung bản đồ
thông qua tên của bản đồ.
2.2. Xác định các bước hướng dẫn học sinh sử dụng bản đồ trong Át lát địa lý Việt
Nam phục vụ cho bài dạy:
- Hiểu được ý nghĩa của các ký hiệu có trong bảng chú giải hoặc trong trang 3
của Át lát địa lý Việt Nam.
- Hiểu được mạng lưới kinh, vĩ độ của bản đồ.
- Cần thiết phải khai thác phối hợp nhiều bản đồ trong Át lát địa lý Việt Nam
mà có liên quan tới việc phân tích về các đặc điểm của cùng một đối tượng địa lý.
- Nếu bản đồ có biểu đồ cần phải phân tích biểu đồ để nêu nhận xét về tình hình
phát triển hoặc xu hướng chuyển dịch giữa các đối tượng địa lý có trong bản đồ.
- Xác định và phân tích sự phân bố của các đối tượng địa lý ở trên bản đồ.
- Khai thác bản đồ trong Át lát địa lý Việt Nam kết hợp với nghiên cứu SGK,
liên hệ với thực tiễn, khi trong SGK và ngồi thực tiễn có chứa các thơng tin có liên
quan đến đặc điểm của cùng một đối tượng địa lý cần tìm hiểu.
- Xây dựng các hỏi, bài tập từ bản đồ trong Át lát đã được lựa chọn làm phương
tiện giảng dạy để củng cố và kiểm tra đánh giá việc tiếp thu kiến thức cho học sinh.
Song quan trọng nhất và có ý nghĩa xuyên suốt là phải hiểu được ý nghĩa của
các ký hiệu thể hiện các đối tượng địa lý có trong bản đồ. Trên bản đồ dân số, bản đồ
kinh tế chung và bản đồ công nghiệp chung, tôi xác định chủng loại các ký hiệu dùng
để thể hiện các đối tượng địa lý trên bản đồ gồm có:

+ Ký hiệu hình học
+ Ký hiệu tượng hình
+ Ký hiệu chữ, số
+ Ký hiệu màu sắc
+ Ký hiệu đường
Các ký hiệu này có ý nghĩa như sau:
- Ký hiệu hình học:
Trên bản đồ dân cư ký hiệu hình học kết hợp với chữ viết để thể hiện vị trí và
tên của các đơ thị, kích thước và chủng loại các ký hiệu hình học thể hiện quy mô
các loại đô thị và phân cấp các loại đô thị.


5

Trên bản đồ kinh tế chung ký hiệu hình trịn kết hợp với chữ viết thể hiện vị trí
và tên các trung tâm kinh tế, kích thước ký hiệu hình trịn khác nhau, thể hiện các
trung tâm kinh tế có quy mô lớn nhỏ khác nhau.
Trên bản đồ công nghiệp chung ký hiệu hình trịn kết hợp với chữ viết thể hiện
tên và vị trí của trung tâm cơng nghiệp, kích thước ký hiệu hình trịn cho biết các
trung tâm cơng nghiệp có quy mơ to, nhỏ khác nhau, cịn các ký hiệu hình học khác
dùng thể hiện các ngành khác ở từng trung tâm công nghiệp.
- Ký hiệu tượng hình: chỉ có ở bản đồ cơng nghiệp chung, thể hiện vị trí và sự
có thật về ngành cơng nghiệp theo ký hiệu tượng hình (Ví dụ là ngành cơng nghiệp
sản xuất ô tô).
- Ký hiệu chữ, số: chữ viết cho biết tên của các đối tượng địa lý, có ở cả ba bản
đồ, ký hiệu số cho biết vị trí của đối tượng địa lý có diện tích khơng gian lãnh thổ
nhỏ hẹp so với tỷ lệ của bản đồ.
- Ký hiệu màu sắc: là dùng các gam màu sắc khác nhau, mỗi gam màu thể hiện
một đặc tính của một đối tượng địa lý. Cụ thể:
Trên bản đồ dân cư thể hiện mật độ dân số của từng địa phương

Trên bản đồ kinh tế chung thể hiện giá trị bình quân theo đầu người của từng
tỉnh năm 2007 và tỷ trọng GDP của từng nhóm ngành trong từng trung tâm kinh tế.
Trên bản đồ công nghiệp thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp của từng tỉnh so
với cả nước.
- Ký hiệu đường: dùng để thể hiện các đối tượng địa lý có hình dạng trải dải
theo đường và được dùng ở cả ba bản đồ. Đó là thể hiện đường biên giới quốc gia,
đường ranh giới tỉnh, thể hiện đường bờ biển, các lưu vực sông, trên bản đồ kinh tế
chung và bản đồ cơng nghiệp cịn thể hiện đường sắt, đường bộ. Song rõ nhất là ở
bản đồ kinh tế chung dùng thể ranh giới các vùng kinh tế.
2.3. Vận dụng cụ thể việc sử dụng bản đồ dân số, bản đồ kinh tế chung và bản
đồ cơng nghiệp chung để hình thành kiến thức về đơ thị hóa cho học sinh lớp
12:
- Trước tiên, giáo viên cho học sinh nhắc lại khái niệm kiến thức “đơ thị hóa”
mà các em đã học từ lớp 10. Nếu học sinh nêu thiếu thì giáo viên phải bổ sung và
hồn thiện theo chuẩn sau: Đơ thị hóa là một quá trình kinh tế - xã hội, mà biểu hiện
của nó là sự gia tăng nhanh về số lượng và quy mô đô thị, sự tập trung dân cư trong


6

các thành phố, nhất là các thành phố lớn và phổ biến rộng rãi lối sống thành thị trong
dân cư.
- Giáo viên lại nêu tiếp nếu số lượng các đô thị gia tăng và có nhiều đơ thị quy
mơ lớn, đồng thời tỉ lệ dân cư thành thị nhiều, đây chính là dấu hiệu quan trọng
khẳng định q trình độ thị hóa diễn ra nhanh và ngược lại. Mục đích là giúp học
sinh ngay từ ban đầu đã hình dung được như thế nào là q trình đơ thị hóa diễn ra
nhanh hay chậm, để khi hình thành kiến thức về đặc điểm đơ thị hóa ở nước ta trong
bài học cho thuận lợi.
- Giáo viên tiếp tục hỏi học sinh thế nào là “Cơng Nghiệp Hóa” sau khi học sinh
hoàn thành nhiệm vụ, giáo viên chuẩn xác về “ Cơng Nghiệp Hóa” đó là: Q

chuyển nền kinh tế từ sản xuất nông nghiệp chủ yếu sang nền sản xuất cơng nghiệp
hiện đại mà thực chất đó là q phát triển cơng nghiệp, chính là sự phát triển của các
ngành công nghiệp và các trung tâm công nghiệp. Sự phát triển các trung tâm cơng
nghiệp chính lại là q trình hình thành và phát triển của các đơ thị, của các trung
tâm kinh tế. Mục đích cuối cùng là giúp học sinh hiểu được mối quan hệ giữa sự
hình thành và phát triển của đô thị gắn liền với sự hình thành và phát triển của các
trung tâm cơng nghiệp, của các trung tâm kinh tế, từ đó học sinh hiểu được các đơ thị
chính là các trung tâm cơng nghiệp và cũng là các trung tâm kinh tế của đất nước.
2.4. Hình thành các đặc điểm đơ thị hóa:
2.4.1. Đặc điểm q trình đơ thị hóa:
- Q trình đơ thị hóa ở nước ta diễn ra chậm chạp và trình độ thấp


7

Bản

đồ dân số

nước ta năm 2007
Để hình thành đặc điểm nêu trên của q trình đơ thị hóa ở nước ta tôi thực hiện
như sau:
- Giáo viên cho học sinh nghiên cứu ký hiệu ở bảng chú giải trên bản đồ dân số,
hỏi: Thủ đô Hà Nội nước ta là đô thị loại nào?. Học sinh dễ dàng nhận ra Hà Nội là
đô thị loại đặc biệt. Giáo viên hỏi tiếp: Hà Nội là đơ thị đặc biệt, vậy tính đặc biệt
của Hà Nội được thể hiện qua các đặc điểm nào theo các em? Giáo viên gợi ý: Hà
Nội có lịch sử hình thành như thế nào, quy mơ dân số, hạ tầng cơ sở giao thông vận
tải, điện nước và sự phát triển các ngành kinh tế ra sao? Qua học môn lịch sử, em
cho biết tên gọi của Hà Nội vào thế kỷ XI là gì? Chắc chắn các em sẽ nêu được Hà
Nội có tên gọi ở thế kỷ XI là thành Thăng Long và có lịch sử khai thác lâu đời.

- Giáo viên cho học sinh nghiên cứu tiếp SGK liên hệ với kiến thức lịch sử và
hỏi tiếp: Ở nước ta có đơ thị nào được hình thành trước thành Thăng Long và hình
thành vào thế kỷ nào? Học sinh sẽ nêu được thành Cổ Loa ở thời kỳ thế kỷ III trước
Công nguyên là đô thị đầu tiên ở nước ta. Vậy quá trình đơ thị hóa ở nước ta xuất
hiện sớm hay muộn? Từ đó đến nay q trình đơ thị hóa ở nước ta trải qua những


8

giai đoạn phát triển nào? Trong từng giai đoạn số lượng các đơ thị được hình thành
ra sao? Nhiều hay ít? Quy mô không gian lớn hay nhỏ, với chức năng chính là gì?
Giáo viên cho học sinh nêu và chuẩn hóa theo kiến thức sau:
+ Thế kỷ XVI – XVIII hình thành đơ thị Phú Xn, Hội An, Đà Nẵng, Phố
Hiến, chức năng chính là hành chính, thương mại, quân sự.
+ Những năm 30 của thế kỷ XX hình thành được một số đơ thị lớn như Hải
Phịng, Nam Định, Thành phố Hồ Chí Minh…, chức năng chính là trung tâm kinh tế,
chính trị, văn hóa, khoa học - kỹ thuật của địa phương hay của cả nước.
+ Giai đoạn những năm 1945 – 1954 do chiến tranh quá trình đơ thị hóa ở nước
ta ở hai miền Nam - Bắc khác nhau, việc hình thành thêm các đơ thị rất khó khăn.
Tóm lại: Từ thế kỷ III trước Công nguyên đến nửa đầu thế kỷ XX , tức là trải
qua rất nhiều thế kỷ, nhưng số lượng các đơ thị hình thành rất ít. Vậy các em đánh
giá như thế nào về tốc độ q trình đơ thị hóa ở nước ta? Giáo viên gợi ý: q trình
đơ thị hóa ở nước ta diễn ra nhanh hay chậm? Chắc chắn học sinh thấy q trình đơ
thị hóa ở nước ta diễn ra chậm vì trong nhiều thế kỷ số lượng hình các đơ thị hình
thành ở nước ta rất ít và quy mơ đơ thị lại nhỏ.
- Giáo viên cho học sinh nghiên cứu trên bản đồ dân số và hỏi: Qua quan sát về
ký hiệu các đô thị trên bản đồ em thấy số lượng các đô thị hiện nay ở nước ta như thế
nào so với thời gian trước đây mà các em thu thấp được trong SGK? Kết hợp cho
học sinh liên hệ với thực tiễn rồi hỏi: Không gian của nhiều đô thị như Hà Nội, Hải
Phịng, Nam Định, thành phố Hồ Chí Minh… có được mở rộng khơng và hạ tầng cơ

sở, cơ sở vật chất kỹ thuật như giao thông vận tải, thơng tin liên lạc… có được nâng
cấp và cải tạo tốt hơn so với trước đây không? Học sinh sẽ nhận ra số lượng các đô
thị thể hiện trên bản đồ của nước ta nhiều và thực tế không gian nhiều đô thị mở
rộng, cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, thông tin liên lạc, điện nước được đầu tư tốt
hơn so với trước đây. Qua đó em đánh giá như thế nào về sự chuyển biến của quá
trình đơ thị hóa ở nước ta trong giai đoạn hiện nay? Học sinh sẽ nhận thấy q trình
đơ thị hóa hiện nay ở nước ta đang có sự chuyển biến tích cực.
- Giáo viên cho học sinh nghiên cứu tiếp trên bản đồ dân số, hỏi: Qua ký hiệu
về đô thị loại đặc biệt, các em thấy số lượng các đơ thị đặc biệt ở nước ta nhiều hay
ít? Các em sẽ nêu được số lượng các đô thị loại đặc biệt ở nước ta là ít. Giáo viên nói
các đô thị đặc biệt thường là nơi đông dân, hội tụ sự phát triển các ngành kinh tế và
có hạ tầng cơ sở tốt. Qua liên hệ thực tiễn và nghiên cứu SGK , kết hợp so sánh với


9

các nước trong khu vực như Xin gapo, Thái Lan, Bru nây…và so với một số nước
tiên tiến như Hoa Kỳ, Nhật Bản…, các em có quan điểm đánh giá như thế nào về hạ
tầng cơ sở và các công trình phúc lợi xã hơi ở các đơ thị và ngay ở cả các đô thị loại
đặc biệt mà các em vừa xác định? Nhìn chung đã đáp ứng được yêu cầu đời sống và
phát triển kinh tế xã hội chưa? Giáo viên hỏi tiếp: vậy trình độ đơ thị hóa ở nước ta
cao hay thấp? Học sinh dễ nhận ra q trình đơ thị hóa ở nước ta tuy có chuyển biến
song vẫn cịn ở trình độ thấp và chưa đáp ứng được yêu cầu cho đời sống và cho phát
triển kinh tế.
- Tỉ lệ dân số thành thị tăng, nhưng vẫn cịn thấp
Để hình thành đặc điểm này, tôi thực hiện như sau:
- Giáo viên cho học sinh nghiên cứu màu sắc thể hiện dân số nông thôn và dân
số thành thị trên biểu đồ dân số Việt Nam qua các năm. Giáo viên cho học sinh so
sánh chỉ số về dân số thành thị từ năm 1960 đến năm 2007 với dân số nông trong
cùng năm và tính tỉ lệ dân số thành thị so với tổng dân số cả nước năm 1960 và năm

2007, kết hợp nghiên cứu bảng 18.1 SGK trang 78 rồi hỏi: Dân số thành thị ở nước
ta xu hướng tăng hay giảm và chiểm tỉ lệ cao hay thấp? Qua so sánh tính tốn học
sinh dễ nhận ra dân số thành thị nước ta tăng, song vẫn còn chiếm tỉ lệ thấp. Giáo
viên so sánh với một số nước trong khu vực như Xingapo, Thái Lan, Malaixia, Bru
nây và một số nước trên thế giới như Hoa Kỳ, Nhật Bản… để học sinh rõ hơn. Giáo
viên nhấn mạnh thêm khi tỉ lệ dân số thành thị ít càng chứng tỏ q trình đơ thị hóa
nước ta diến ra chậm và trình độ thấp.
- Phân bố đô thị không đều giữa các vùng
Để hiểu rõ vệ sự phân bố mạng lưới các đô thị ở nước ta, tôi triển khai thực hiện như
sau:
- Giáo viên cho từng bàn học sinh ở từng dãy: Xác định số lượng các đô thị và
sắp xếp các đô thị ở từng vùng theo thứ tự từ lớn đến nhỏ. Cụ thể
+ Bàn 1: Xác định số lượng các đô thị vùng Trung du miền núi Bắc Bộ.
+ Bàn 2: Xác định số lượng các đô thị vùng Đồng bằng sông Hồng.
+ Bàn 3: Xác định số lượng các đô thị vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Nam
Trung Bộ.
+ Bàn 4: Xác định số lượng các đô thị vùng Tây Nguyên.
+ Bàn 5: Xác định số lượng các đô thị vùng Đông Nam Bộ.
+ Bàn 6: Xác định số lượng các đô thị vùng Đồng bằng sông Cửu Long.


10

- Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu kết hợp bản đồ dân số với bản đồ kinh
tế chung, lưu ý học sinh căn cứ vào ký hiệu đường ranh giới vùng và chữ số la mã để
xác định chính xác tên và ranh giới từng vùng kinh tế nước ta là cơ sở để xác định
chính xác số lượng các đô thị ở từng vùng kinh tế, thời gian 5 phút và yêu cầu các
em trình bày kết quả xác định được, đối chiếu với kết quả chuẩn xác của giáo viên để
khẳng số lượng đô thị ở mỗi vùng:
+ Số lượng đô thị vùng Trung du miền núi Bắc Bộ có 18 đơ thị, sắp xếp từ lớn

đến nhỏ như sau: Thái Nguyên, Hạ Long, Việt trì, Bắc Giang, Cẩm Phả, Hịa Bình,
Sơng cơng, Móng Cái, Lạng Sơn, Yên Bái, Nghĩa Lộ, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc
Cạn, Hà Giang, Lào Cai, Sơn La, Điện Biên.
+ Số lượng đơ thị vùng Đồng bằng sơng Hồng có 12 đơ thị, sắp xếp theo thứ tự
từ lớn đến nhỏ như sau: Hà Nội, Hải Phịng, Nam Định, Hà Đơng, Sơn tây, Vĩnh
Yên, Bắc Ninh, Hải Dương, Thái Bình, Ninh Bình, Hưng Yên, Phủ Lý.
+ Số lượng đô thị vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải nam Trung Bộ:
Vùng Bắc Trung Bộ có 10 đơ thị, sắp xếp theo thứ tự từ lớn đến nhỏ như sau:
Vinh, Huế, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Đồng Hới, Sầm Sơn, Cửa Lị, Hồng Lĩnh, Đơng
Hà, Quảng Trị.
Vùng duyên hải Nam Trung Bộ có 11, sắp xếp theo thứ tự từ lớn đến nhỏ như
sau: Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Phan Thiết, Hội An, Tam Kỳ, Quảng Ngãi,
Tuy Hòa, Cam Ranh, Phan Rang – Tháp Chàm .
+ Số lượng đơ thị vùng Tây Ngun có 8 đô thị, sắp xếp theo thứ tự từ lớn đến
nhỏ như sau: Buôn ma thuột, Đà Lạt, Bảo Lộc, Plâyku, KonTum, An Khê, Ayunpa,
Gia Nghĩa.
+ Số lượng đô thị vùng Đơng Nam Bộ có 7 đơ thị, sắp xếp theo thứ tự từ lớn
đến nhỏ như sau: Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hịa, Vũng Tàu, Thủ Dầu Một, Tây
Ninh, Đồng Xồi, Bà Rịa.
+ Số lượng đơ thị vùng Đồng bằng sơng Cửu Long có 15 đơ thị, sắp xếp theo
thứ tự từ lớn đến nhỏ như sau: Cần thơ, Rạch Gía, Long Xuyên, Tân An, Mỹ Tho,
Bến Tre, Vĩnh Long, Sa Đéc, Cao Lãnh, Châu Đốc, Sóc Trăng, Cà Mau, Bạc Liêu,
Vị Thanh, Trà Vinh.
- Giáo viên yêu cầu tiếp học sinh đối chiếu nhanh với bảng 18.2 SGK trang 78
hỏi: Em có nhận xét gì về sự phân bố đô thị giữa các vùng ở nước ta? Học sinh dễ
dàng nhận ra và nhớ rất lâu: Mạng lưới các đô thị ở nước ta phân bố không đều giữa


11


các vùng, cịn giúp các em hiểu rõ vùng có số lượng đô thị nhiều là Trung Du miền
núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng, vùng có số lượng đơ
thị ít là Tây Ngun, Đơng Nam Bộ, đặc biệt Đơng Nam Bộ có số lượng đơ thị ít
nhất cả nước.
2.4.2. Phân cấp đơ thị (phân loại)
- Giáo viên cho học sinh hoạt động cá nhân, yêu cầu các em nghiên cứu SGK,
hỏi mạng lưới đô thị ở nước ta phân loại như thế nào? Căn cứ vào đâu để phân loại?
Học sinh sẽ nêu được sự phân loại đơ thị như SGK đó là: Căn cứ chủ yếu vào số dân,
chức năng, mật độ dân số và tỉ lệ dân phi nông nghiệp phân ra 6 loại: Loại đơ thị đặc
biệt có Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, loại 1, 2, 3, 4, 5. Căn cứ vào cấp quản lý
hai loại: Đô thị trực thuộc Trung Ương gồm có Hà Nội, Hải Phịng, Đà Nẵng, Thành
phố Hồ Chí Minh, Cần thơ; loại đơ thị trực thuộc địa phương. Để nhớ lâu hơn, giáo
viên cho học sinh nghiên cứu chủng loại chữ viết thể hiện cho từng cấp đô thị trong
chú giải và hỏi kiểu chữ viết nào thể hiện cho đô thị loại đặc biệt, đơ thị loại 1, 2, 3,
4? Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh xác định cụ thể từng cấp đô thị ở trên bản đồ.
( Nếu học sinh khơng rõ, giáo viên nói: Kiểu chữ in hoa đậm như chữ “HÀ NỘI”
dùng thể hiện loại đô thị cấp đặc biệt, kiểu chữ in hoa mảnh hơn như chữ “ĐÀ
NẴNG” dùng thể hiện đô thị loại 1, kiểu chữ in đậm giống như chữ “NAM ĐỊNH”
dùng thể hiện đô thị loại 2, kiểu chữ mảnh hơn như chữ in mảnh như chữ “SƠN LA”
dùng thể hiện đô thị loại 3, kiểu chữ in thường như chữ “Lai Châu” dùng thể hiện đơ
thị loại 4, cịn đơ thị loại 5 là cấp thị xã nhưng không được thể hiện trên bản đồ. Để
học sinh dễ phân biệt đô thị trực thuộc Trung Ương và đô thị trực thuộc địa phương,
giáo viên lưu ý cho học sinh: Căn cứ vào ký hiệu về quy dân số của từng loại đô thị
thì các đơ thị trực thuộc Trung Ương thường có quy mơ dân số từ 500001 nghìn
người trở lên, cịn ở các quy mơ thấp hơn 500001 nghìn người sẽ thuộc đô thị trực
thuộc địa phương.
2.4.3. Ảnh hưởng của đô thị hóa đến sự phát triển kinh tế - xã hội


12


Bản đồ

kinh tế
chung nước ta năm 2007


13

Bản đồ công nghiệp chung nước ta năm 2007
- Giáo viên cho học sinh nghiên cứu đồng thời bản đồ dân số, bản đồ kinh tế
chung, bản đồ công nghiệp chung, u cầu học sinh hiểu ký hiệu hình trịn thể hiện
trung tâm kinh tế, về trung tâm công nghiệp, hiểu ký hiệu màu sắc thể hiện từng


14

nhóm ngành kinh tế ở bảng chú giải hoặc trang 3 của Át lát địa lý Việt Nam và hỏi:
Các đơ thị ở nước ta có thường trùng với các trung tâm kinh tế và các trung tâm công
nghiệp quan trọng khơng? Nhìn chung ở các đơ thị mà trùng với các trung tâm kinh
tế thì: tỉ trọng GDP thuộc ngành công nghiêp-xây dựng và dịch vụ so với các ngành
nông-lâm-ngư nghiệp cao hay thấp? Thể hiện rõ nhất là ở đô thị nào? Học sinh dễ
nhận thấy biểu hiện này rõ nhất là ở Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh. Giáo viên
lại hỏi tiếp học sinh: Trên bản đồ kinh tế chung và bản đồ công nghiệp chung: Vùng
nào có số lượng các trung tâm kinh tế và các trung tâm cơng nghiệp nhiều? Vùng
nào ít? Giáo viên cho học sinh kết hợp nghiên cứu trên bản đồ dân số và hỏi: Ở
những vùng có nhiều trung tâm kinh tế và nhiều trung tâm cơng nghiệp có phải là
những vùng có mạng lưới đơ thị dày đặc khơng và ngược lại ở những vùng có số
lượng trung tâm kinh tế và số lượng các trung tâm công nghiệp ít có phải là mạng
lướng đơ thị thưa (số lượng đơ thị ít) khơng? Như vậy giúp học sinh dễ dàng nêu

được vùng có nhiều đơ thị cũng chính là vùng có nhiều trung tâm cơng nghiệp và
nhiều trung tâm kinh tế. Giáo viên nêu minh họa vùng đồng bằng Sông Hồng và
vùng Đông Nam Bộ là những vùng có các đơ thị lớn và cũng là những vùng có các
các trung tâm kinh tế lớn và các trung tâm công nghiệp lớn, hay ngược lại với vùng
Tây Nguyên và Tây bắc. Mục đích giúp học sinh dễ hiểu q trình đơ thị hóa ở nước
ta có sự khác nhau giữa các vùng và ở các trung tâm kinh tế bao giờ ngành công
nghiệp-xây dựng và ngành dịch cũng có tỷ trọng cao trong tổng GDP của từng trung
tâm kinh tế hay ở từng đô thị.
- Giáo viên cho học sinh nghiên cứu ký hiệu từng ngành công nghiệp ở trang 3
kết hợp nghiên cứu các ngành công nghiệp ở một số trung tâm công nghiệp lớn trùng
với các đô thị lớn trên bản đồ công nghiệp chung và hỏi: Em có nhận xét gì về cơ
cấu ngành cơng nghiệp ở các trung tâm công nghiệp mà trùng với các đơ thị đó? Học
sinh sẽ nêu được ở các trung tâm cơng nghiệp có sự trùng hợp là các đơ thị thì cơ cấu
ngành cơng nghiệp đa dạng. Giáo viên nói: sự phát triển cơng nghiệp ở các đơ thị
kéo theo sự phát triển về ngành dịch vụ, vậy theo các em khả năng giải việc làm cho
lao động ở các đô thị như thế nào? Học sinh dễ nhận ra đơ thị hóa ảnh hưởng tới khả
năng giải quyết việc làm cho lao động. Kết hợp giáo viên cho học sinh nghiên cứu
trên bản đồ kinh tế chung về GDP bình quân trên đầu người ở một số vùng tiêu biểu
như ở Đông Nam Bộ và ở Trung du miền núi Bắc Bộ, hỏi: Căn cứ vào ký hiệu màu
sắc thể hiện GDP bình quân trên đầu người năm 2007 ở bản chú giải trên bản đồ


15

kinh tế chung và ở trên bản đồ công nghiệp chung em hãy xác định: Vùng nào có
GDP/người đạt mức từ trên 15 đến 18 triệu đồng, vùng nào ở mức dưới 6 triệu đồng
năm 2007? Học sinh sẽ xác định được vùng có GDP/người từ trên 15 đến 18 triệu
đồng là Đơng Nam Bộ, vùng có GDP/người dưới 6 triệu đồng là Tây Nguyên. Giáo
viên hỏi tiếp có phải ở những vùng nhiều đơ thị hay q trình đơ thị hóa phát triển
hơn thì GDP/người cao và cịn ở những vùng có ít đơ thị hay q trình đơ thị hóa

phát triển chậm thì GDP/ người thấp khơng? Qua đó các em thấy q trình đơ thị hóa
có ảnh hưởng như thế nào đến thu nhập của người dân? Học sinh dễ nhận thấy q
trình cịn ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập bình quân trên đầu người và chất lượng
cuộc sống của người dân.
- Giáo viên cho học sinh nghiên cứu gam màu sắc thể hiện mật độ dân số trên
bản đồ dân số và hỏi ở các đô thị, nhất là các đô thị lớn như Hà Nội, Hải Phịng và
Thành phố Hồ Chí Minh…, mật độ dân số ở các đô thị này như thế? Cao hay thấp và
qua đó các em cho biết ở các đơ thị thường có thị trường tiêu thụ và lực lượng lao
động như thế nào? .Từ việc phân tích nêu trên, học sinh nhận ra đơ thị chính là nới
có thị trường lớn và lực lượng lao động dồi dào có trình độ tay nghề. Giáo viên nêu
tiếp qua phân tích ở phần trên các đơ thị nhất là các đô thị lớn thường là các trung
tâm kinh tế ở nước ta, mà các trung tâm kinh tế ở nước ta có vị trí thuận lợi và ở nơi
giao thơng phát triển, kết hợp với các thế mạnh vừa nêu trên. Theo các em các đơ thị
có tạo ra sức hấp dẫn thu hút đầu tư trong và ngoài nước khơng, khi đó các đơ thị có
vai trị gì trong quá trình phát triển kinh tế? Kết hợp giáo viên cho học sinh nghiên
cứu SGK trả lời và học sinh sẽ dễ dàng nêu được các đô thị là nơi tạo động lực cho
tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Tóm lại sự kết hợp khéo léo giữa bản đồ kinh tế chung với bản đồ công nghiệp
và bản đồ dân số sẽ giúp học sinh dễ dàng phân tích được ảnh hưởng của đơ thị hóa
đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đến sự phát triển kinh tế, đến khả năng giải quyết
việc làm cũng như khả năng nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
- Giáo viên cho học sinh nghiên cứu SGK và liên hệ thực tiễn và hỏi bên cạnh
những mặt tích cực nêu trên, thì q trình đơ thị hóa ở nước ta có những mặt hạn chế
nào? Và cho các em tự hoàn thành theo SGK, đó là ơ nhiễm mơi trường và trật tự an
ninh khó đảm bảo…


16

2.5. Xây dựng bài tập để kiểm tra kiến thức đơ thị hóa cho học sinh từ SGK kết

hợp với bản đồ dân số, bản đồ kinh tế chung, bản đồ công nghiệp chung trong
Át lát địa lý Việt Nam
a. Bài tập
Xác định ý đúng trong các trường hợp sau:
Nhận biết:
Câu 1. Đơ thị đầu tiên ở nước ta hình thành từ thế kỷ III trước Công nguyên là
A. thành Thăng Long.
B. thành Cổ Loa.
C. Phố Hiến.
D. Hội An.
Câu 2. Đơ thị nào sau đây khơng hình thành vào thế kỷ XVI – XVIII?
A. Thành Thăng Long.
B. Phố Hiến.
C. Phú Xn.
D. Đà Nẵng.
Câu 3. Đơ thị hình thành vào những năm 30 của thế kỷ XX ở nước ta là
A. Hội An, Phố hiến, Đà Nẵng, Phú Xuân
B. Hà Nội, Hải Phịng, Nam Định.
C. Hải Phịng, Thái Bình, Đà nẵng.
D. Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam.
Câu 4. Ở miền Nam nước ta đơ thị hóa thực chất là sự dồn dân lập ấp phục vụ chiến
tranh là vào thời giai nào?
A. 1930 – 1945.
B. 1945 – 1954.
C. 1965 – 1972.
D. 1954 – 1975.
Câu 5. Q trình đơ thị hóa ở miền Bắc nước ta chững lại vào thời gian nào?
A. 1945 – 1954.
B. 1954 – 1975.
C. 1965 – 1972.

D. 1968 – 1975.
Câu 6. Căn cứ vào Át lát địa lý Việt Nam trang 15, trên biểu đồ dân số em hãy cho
biết nhận xét nào sau đây đúng?
A. Dân sô thành thị nước ta ln ít hơn dân số nơng thôn.
B. Dân số thành thị nước ta tăng chậm hơn dân số nông thôn.
C. Dân số nông thôn tăng nhanh hơn dân số thành thị.
D. Dân số nước ta tăng chủ yếu là sự gia tăng dân số ở nông thôn.
Câu 7. Căn cứ váo Át lát địa lý Việt Nam trang 15, hãy cho biết các đô thị nào sau là
thị loại đặc biệt ở nước ta năm 2007?


17

A. Hải Phịng, Đà Nẵng.
B. Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh.
C. Cần Thơ và Hạ Long.
D. Thủ Dầu Một và Cà Mau.
Câu 8. Căn cứ váo Át lát địa lý Việt Nam trang 15, các đơ thị có quy mơ dân số trên
1 triệu người ở nước ta năm 2007 là:
A. Hà Nội, Hải Phòng, Đà nẵng.
B. Hà Nội, Biên Hịa, TP.Hồ Chí Minh.
C. Hà Nội, Hải Phịng, TP.Hồ Chí Minh.
D. Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Vũng Tàu.
Câu 9.Căn cứ váo Át lát địa lý Việt Nam trang 15, các đơ thị có quy mơ dân số từ
200001 đến 500000 người ở nước ta năm 2007 là:
A. Đà Nẵng.
B. Hạ Long.
C. Biên hòa.
D. Cần thơ.
Câu 10. Trên bản đồ trong Át lát địa lý Việt Nam trang 15, nhận xét đúng về sự phân

bố các đô thị nước ta
A. Phân bố không đều giữa các vùng, tập trung chủ yếu ở đồng bằng ven biển.
B. Phân bố không đều giữa các vùng, tập trung chủ yếu ở trung du miền núi.
C. Phân bố đồng đều giữa đồng bằng, ven biển với trung du và miền núi.
D. Phân bố chủ yếu ở miền Bắc, còn ở miền Nam chủ yếu là các đơ thị lớn.
Thơng hiểu:
Câu 11. Q trình đơ thị hóa ở nước ta tính đến nửa đầu thế kỷ XX diễn ra chậm thể
hiện rõ nhất là
A. số lượng các đơ thị được hình thành cịn ít.
B. tỉ lệ dân số thành thấp và tăng không đáng kể.
C. các đơ thị khơng có gì thay đổi nhiều.
D. các đơ thị bị tàn phá bởi chiến tranh.
Câu 12. Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, điện, nước và các cơng trình phúc lợi xã
hội cịn ở mức thấp, phản ánh q trình đơ thị hóa ở nước ta trong tình trạng
A. diễn ra chậm chạp.
B. trình độ thấp.
C. chưa đáp ứng yêu cầu.
C. lạc hậu so với thế giới.
Câu 13. Căn cứ vào Át lát địa lý Việt Nam trang 15, trên biểu đồ dân số em hãy cho
biết nhận xét nào sau đây đúng về dân số thành thị ở nước ta giai đoạn 1960 - 2007?
A.Tỉ lệ dân số thành thị nước ta giảm nhanh.
B. Tỷ lệ dân số thành thị nước ta tăng nhanh.
C. Tỉ lệ dân số thành thị tăng chậm hơn dân số nông.
D. Tỉ lệ dân số thành thị luôn cao hơn so với nông thôn.


18

Câu 14. Căn cứ vào biểu đồ dân số qua các năm trong Át lát địa lý Việt Nam trang
15, tỷ lệ dân số nông thôn nước ta năm 2007 là

A. 71,9%
B. 72,6%
C. 75,8%
D. 76,4%
Câu 15. Tỉ lệ dân số thành thị ở nước ta thấp chủ yếu do
A. quá trình độ thị hóa gián đoạn bới chiến tranh.
B. q trình đơ thị hóa chậm chạp và trình độ thấp.
C. chủ yếu các đơ thị ở nước có quy mơ vừa và nhỏ.
D. điều kiện sống ở các đô thị chưa đáp ứng yêu cầu.
Câu 16. Căn cứ váo Át lát địa lý Việt Nam trang 15, hai đô thị có quy mơ dân số lớn
nhất vùng Bắc Trung Bộ năm 2007 là
A. Thanh hóa và Vinh.
B. Thanh Hóa và Huế.
C. Vinh và Huế.
D. Đồng Hới và Hà Tĩnh.
Câu 17. Căn cứ váo Át lát địa lý Việt Nam trang 15, hai đơ thị có quy mơ dân số lớn
nhất ở vùng TDMNBB năm 2007 là
A. Thái Nguyên và Việt Trì.
B. Thái Nguyên và Hạ Long.
C. Hạ Long và Việt trì.
D. Cẩm Phả và Bắc Giang.
Câu 18. Căn cứ váo Át lát địa lý Việt Nam trang 15, các đô thị loai 2 của vùng
DHNTB năm 2007 là
A. Đà Nẵng và Phan Thiết.
B. Quảng Ngãi và Tuy Hòa.
C. Tam Kỳ và Phan Rang – Tháp Chàm.
D. Quy Nhơn và Nha Trang.
Câu 19. Căn cứ váo Át lát địa lý Việt Nam trang 15, các đô thị loại 2 của đồng bằng
Sông Cửu Long năm 2007 là
A. Tân An và Cà Mau.

B. Long Xuyên và Cao Lãnh.
C. Mỹ Tho và Cần Thơ.
D. Rạch Giá và Vĩnh Long.
Câu 20. Căn cứ váo Át lát địa lý Việt Nam trang 15, các đô thị ở vùng Tây Ngun
có quy mơ dân số dưới 100000 năm 2007 là
A. Kon Tum và Pleiku.
B. Pleiku và An Khê.
C. Bảo Lộc và Gia Nghĩa.
D. Gía nghĩa và Yun Pa.
Câu 21. Căn cứ váo Át lát địa lý Việt Nam trang 15, cho biết đô thị nào sau đây có
quy mơ dân số dưới 100000 người ở Bắc Trung Bộ năm 2007?
A. Hà tĩnh.
B. Đồng Hới.
C. Đông Hà.
D. Huế.
Câu 22. Căn cứ váo Át lát địa lý Việt Nam trang 15, cho biết đô thị nào sau đây có
quy mơ dân số dưới 100000 người ở đồng bằng Sông Hồng năm 2007?


19

A. Hải Dương và thái Bình.
B. Hưng Yên và Bắc Ninh.
C. Hưng Yên và Phủ Lý.
D. Nam Định và Vĩnh Yên.
Câu 23. Căn cứ vào bản đồ dân số trong Át lát địa lý Việt Nam trang 15 và bản đồ
địa lý chung trang 17, hãy cho biết ở vùng nào của nước ta có nhiều đơ thị nhất năm
2007?
A.Trung du miền núi Bắc Bộ.
B. Đồng bằng Sông Hồng.

C. Đồng bằng Sông Cửu Long.
C. Duyên hải Nam Trung Bộ.
Câu 24. Căn cứ vào bản đồ dân số trong Át lát địa lý Việt Nam trang 15 và bản đồ
địa lý chung trang 17, hãy cho biết ở vùng của nước ta có ít đơ thị nhất năm 2007?
A.Trung du miền núi Bắc Bộ.
B. Tây Nguyên.
C. Đông Nam Bộ.
C. Bắc Trung Bộ.
Câu 25. Căn cứ vào bản đồ dân số trong Át lát địa lý Việt Nam trang 15 và bản đồ
địa lý chung trang 17, hãy cho biết vùng nào sau đây ở nước ta có đơ thị loại đặc
biệt?
A.Trung du miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên.
B. Đồng bằng Sông Hồng và Đông Nam Bộ.
C. Đồng bằng Sông Cửu Long và Bắc Trung Bộ.
D. Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
Câu 26. Căn cứ vào bản đồ dân số trong Át lát địa lý Việt Nam trang 15 và bản đồ
địa lý chung trang 17, hãy cho biết ở vùng nào ở nước ta có đơ thị loại 1 năm 2007?
A. Đông Nam Bộ Bộ và Tây Nguyên.
B. Trung du miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên.
C. Đồng bằng Sông Cửu Long và Bắc Trung Bộ.
D. Đồng bằng Sông Hồng và duyên hải Nam Trung Bộ.
Câu 27. Căn cứ vào bản đồ dân số trong Át lát địa lý Việt Nam trang 15 và bản đồ
địa lý chung trang 17, hãy cho biết ở vùng nào ở nước ta có nhiều nhất đơ thị loại 2
năm 2007?
A.Trung du miền núi Bắc Bộ.
B. Đồng bằng Sông Hồng.
C. Đồng bằng Sông Cửu Long.
C. Duyên hải Nam Trung Bộ.
Câu 28. Căn cứ vào bản đồ dân số trong Át lát địa lý Việt Nam trang 15 và bản đồ
địa lý chung trang 17, hãy cho biết ở vùng nào ở nước ta có nhiều nhất đơ thị có quy

mơ dân số từ 200001 – 500000 người năm 2007?
A.Trung du miền núi Bắc Bộ.
B. Đồng bằng Sông Hồng.


20

C. Bắc Trung Bộ.
C. Duyên hải Nam Trung Bộ.
Câu 29. Tác động lớn nhất của q trình đơ thị hóa tới nền kinh tế nước ta là
A. tạo thêm việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động.
B. thúc đẩy tăng trưởng và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
C. lan tỏa rộng rãi lối sống thành thị đến vùng nông thôn xung quanh.
D. tạo ra thị trường tiêu thụ rộng lớn và hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư.
Vận dung thấp:
Câu 30. Căn cứ váo Át lát địa lý Việt Nam trang 15, cho biết các đơ thị nào sau đây
có tổng quy mơ dân số lớn nhất vùng Đồng bằng Sông Cửu Long năm 2007?
A. Cần Thơ, Long Xuyên và Mỹ Tho.
B. Cần Thơ, Mỹ Tho và Tân An.
C. Cần Thơ, Long Xuyên và Rạch Gía.
D. Mỹ Tho, Long Xuyên và Rạch Gía.
Câu 31. Căn cứ váo Át lát địa lý Việt Nam trang 15, các đơ thị nào sau đây có quy
mơ dân số xếp theo thứ tự giảm dần ở vùng Đông Nam Bộ năm 2007?
A.TP.Hồ Chí Minh, Biên hịa, Thủ Dầu Một, Vũng Tầu.
B. TP.Hồ Chí Minh, Thủ Dầu Một, Biên Hịa, Vũng Tàu.
C. TP.Hồ Chí Minh, Biên Hịa, Vũng tàu, Thủ Dầu Một.
D. TP.Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Biên Hịa, Thủ Dầu Một.
Câu 32. Căn cứ váo Át lát địa lý Việt Nam trang 15, các đô thị nào sau đây có quy
mơ dân số xếp theo thứ tự giảm dần ở Đồng bằng Sông Hồng năm 2007?
A. Hà Nội, Hải Dương, Nam Định.

B. Nam Định, Hải Phòng, Hải Dương.
C. Hà Nội, Nam Định, Hải Dương.
D. Hải Phòng, Hải Dương, Nam Định.
Câu 33. Căn cứ váo Át lát địa lý Việt Nam trang 15, bốn đơ thị có quy mơ dân số lớn
nhất ở Nam Trung Bộ năm 2007 là
A. Đà Nẵng, Hội An, Quy Nhơn, Nha Trang.
B. Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Phan Rang – Tháp Chàm.
C. Đà Nẵng, Tuy Hòa, Nha Trang và Phan Thiết.
D. Đà Nẵng, Quy Nhơ, Nha Trang vả Phan Thiết.
Câu 34. Biểu hiện nào không đúng khi so sánh các đô thị ở vùng Đông Nam Bộ
với Đồng bằng sông Cửu Long?
A. Số lượng đơ thị nhiều hơn và có quy mơ dân số lớn hơn.


21

B. Số lượng các đơ thị ít hơn và có quy mô dân số lớn hơn
.
C. Số lượng đô thị quy mơ dân số từ 200001-500000 người ít hơn.
D. Có sự xuất hiện đơ thị loại đặc biệt, đó là TP.Hồ Chí Minh.
Câu 35. Căn cứ vào biểu đồ dân số qua các năm trong Át lát địa lý Việt Nam trang
15, cơ cấu dân số thành thị và nông thôn nước ta năm 2007 là
A. 27,4% và 72,6%
B. 72,6% và 27,4%
C. 28,1% và 71,9%
D. 71,9% và 28,1%
Vận dụng cao:
Câu 36. Ở nước ta hiện nay cần phát triển mạnh các đơ thị vì
A. các đơ thị là trung tâm hạt nhân cho sự phát triển kinh tế vùng.
B. Đô thị hóa có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế- xã hội của các vùng.

C. các đô thị tạo động lực cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.
D. các đơ thị là nơi có thị trường tiêu thụ hàng hóa lớn và đa dạng.
Câu 37. Trên bản đồ kinh tế chung trang 17 trong Át lát địa lý Việt Nam, ta thấy các
ngành công nghiệp-xây dựng và dịch vụ ở tất cả các trung tâm kinh tế đều có tỷ
trọng GDP cao hơn so với ngành nơng-lâm-ngư nghiệp, điều đó đã tạo khả năng tìm
việc làm của lao động ở các đô thị ở nước ta như thế nào?
A. Dễ dàng hơn so với nông thôn.
B. Khó khăn hơn so với nơng thơn.
C. Khơng thuận lợi vì trình độ thấp.
D. Cạnh tranh mạnh để tìm việc làm.
Câu 38. Đây không phải là ý nghĩa về mặt xã hội của q trình đơ thị hóa ở nước
ta?
A. Tác động mạnh đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh của cả nước.
B. Tăng thêm nguồn vốn đầu tư các cơng trình phúc lợi xã hội .
C. Tạo cơ hội tìm việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động.
D. Thúc đẩy sự phát triển về các vấn đề y tế, văn hóa, giáo dục.
Câu 39. Trên bản đồ dân số và bản đồ công nghiệp trong Át lát địa lý Việt Nam
trang 15 và 21, ta thấy các đơ thị đều là nơi có mật độ dân số cao và có nhiều ngành
cơng nghiệp phát triển, điều nầy dẫn tới hậu quả gì về mơi trường sinh thái?
A. Các chất độc hại ngày càng thải ra nhiều.
B. Môi trường ngày càng bị ô nhiễm.
C. Tệ nạn xã hội xu hướng gia tăng.


22

D. Trật tự an ninh khó được đảm bảo.
Câu 40. Biểu hiện rõ nhất để khẳng định Đông Nam Bộ là vùng có q trình đơ thị
hóa phát triển mạnh đứng đầu cả nước là
A. có nhiều trung tâm kinh tế lớn so với các vùng khác trong cả nước.

B. có nhiều trung tâm cơng nghiệp lớn so với cơ cấu ngành đa dạng.
C. nơi có mạng lưới đơ thị dày đặc và chủ yếu là các đô lớn ở nước ta.
D. có số dân thành thị nhiều nhất và xuất hiện đô thị loại đặc biệt.
b. Đáp án:
Câu
Đún
g

1
B

2
A

3
B

4
B

5
C

6
A

7
B

8

C

9
B

10
A

Câu
Đún
g

11
A

12
B

13
B

14
B

15
B

16
C


17
B

18
D

19
C

20
D

Câu
Đún
g

21
D

22
C

23
A

24
C

25
B


26
D

27
A

28
D

29
B

30
A

Câu
Đún
g

31
C

32
C

33
D

34

A

35
A

36
A

37
A

38
A

39
B

40
D

3. Hiệu quả của áp dụng đề tài và các kết quả minh chứng về sự tiến bộ của học
sinh khi áp dụng đề tài :
Khi áp dụng phương pháp này và so sánh giữa lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng. kết quả học tập của lớp thực nghiệm có tiến bộ rõ rệt.
Bảng 1. Kết quả thi khảo sát HKI

12A2( Thực nghiệm)

Sĩ số
( HS)

40

12A3(Thực nghiệm)

41

2

14

25

12A7( Đối chứng)

42

12

20

10

Lớp

<5

5-7

8 - 10


0

16

24


23

Bảng 1. Kết quả thi khảo sát HKII

12A2(Thực nghiệm)

Sĩ số
( HS)
40

12A3(Thực nghiệm)

41

0

20

21

12A7(Đối chứng)

42


0

18

24

Lớp

<5

5-7

8 - 10

0

12

28

Tóm lại sự phối hợp sử dụng bản đồ dân số với bản đồ kinh tế chung và bản đồ

công nghiệp chung để dạy và xây dựng bài tập trắc nghiệm về vấn đơ thị hóa ở nước
ta là rất cần thiết không chỉ cho bản thân tơi và cịn cho tất cả các đồng nghiệp của
trường cũng như cho tất cả các giáo viên khác đang giảng dạy địa lý lớp 12 ở
Trường THPT Lê Lợi về vấn đề đơ thị hóa ở nước ta . Đối với học sinh giúp các em
hiểu sâu hơn nội dung bài học, tạo cho các em khả năng sử dụng Át lát nhanh và linh
hoạt, khi
Tiết học có sử dụng AtLat tại lớp thực nghiệm ở trường THPT Lê Lợi.

PHẦN BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:


24

Qua nhiều năm giảng dạy về bộ mơn mình phụ trách, tôi đã vận dụng kinh
nghiệm nêu trên vào việc hình thành kiến thức đơ thị hóa cho học sinh lớp 12 tại
Trường THPT Lê Lợi – Thọ Xuân, việc vận dụng kinh nghiệm này góp phần giúp tơi
thu được kết quả cao trong giảng dạy, học sinh các lớp tôi dạy đạt điểm khá cao
Kết quả nêu trên là nguồn động viên tôi say mê hơn về chuyên môn, góp phần
cải thiện được tình hình học tập bộ Địa lý tại nơi mình đang cơng tác, tạo cho học
sinh niềm tin, niềm hứng thú học tập và thực tế các em đã lựa chọn môn địa lý để
tham gia xét các kỳ thi tốt nghiệp, cao đẳng và đại học ngày càng nhiều hơn. Kinh
nghiệm này giúp tơi hình thành kiến thức bài học cho học sinh dễ dàng, rèn cho các
em kỹ năng sử dụng thành thạo Át lát địa lý Việt Nam trong quá trình học cũng như
trong quá trình làm bài tập hay làm bài kiểm tra, thi cử bộ môn Địa lý. Các em hiểu
rõ hơn về q trình đơ thị hóa của đất nước, của địa phương nơi các em đang sinh
sống, các em biết vận dụng kiến thức học trên lớp với kiến thức ngồi thực tiễn, từ
đó các em tích cực ủng hộ chủ trương đường lối Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước nói chung và của địa phương nói riêng, biết phát huy các mặt tích cực và khắc
phục những tồn tại, hạn chế do q trình đơ thị hóa đem lại trong giai đoạn hiện nay
trước xu hướng hội nhập của quê hương đất nước.Trước mắt kinh nghiệm này của tơi
góp phần trang bị cho học sinh tâm thế và nguồn tri thức cần thiết giúp các em thích
ứng tốt với kỳ thi TNPTTH của năm học này.
2. Kiến nghị:
Trên đây là kinh nghiệm của cá nhân tôi đúc rút từ trong quá trình giảng dạy,
nhưng chỉ áp dụng cho đối tượng học sinh của trường THPT Lê Lợi, nên cũng cịn
hạn chế khơng tránh khỏi Rất mong được sự góp ý của các đồng nhiệp.Từ sự tâm
huyết với nghề nghiệp cùng với sự tích cực tự học, tự nghiên cứu về chuyên môn,

bản thân tôi đã tự trau dồi và đúc rút kinh nghiệm nêu trên cho mình. Mong nhà
trường tạo điều kiện để tổ chức các buổi sinh hoạt để thảo luận tìm ra phương pháp
tối ưu nhất giúp cho học sinh lĩnh hội kiến thức một cách chủ động.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tôi xin cam đoan sáng kiến do tôi viết.

XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO
TRƯỜNG THPT LÊ LỢI

Thọ Xuân, tháng 5 năm 2022


×