Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

(SKKN 2022) Kinh nghiệm bồi dưỡng Học sinh giỏi môn Lịch Sử Lớp 12 ở Trung tâm GDNN GDTX huyện Thường Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.81 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRUNG TÂM GDNN - GDTX HUYỆN THƯỜNG XUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KINH NGHIỆM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN LỊCH
SỬ LỚP 12 Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN THƯỜNG XUÂN

Người thực hiện: Cầm Thị Xuân
Chức vụ: Giáo Viên
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Lịch sử

THANH HỐ, NĂM 2022


2


MỤC LỤC

Nội dung

Trang

1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Lí do chọn đề tài


1

1.2. Mục đích nghiên cứu

1

1.3. Đối tượng nghiên cứu

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

2. NỘI DUNG

3

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

3

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

3

2.2.1. Ưu điểm

3


2.2.2. Khuyết điểm

4

2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

5

2.3.1. Lập khung chương trình và Đề cương ơn thi

5

2.3.2. Lên kế hoạch ôn thi

9

2.3.3 Giáo viên đưa ra các dạng câu hỏi trong q trình ơn tập, để học
sinh biết cách vận dụng kiến thức vào dạng đề cụ thể.

10

2.3.4. Giáo viên cho học sinh cọ sát thực tế bằng cách tiếp cận nhiều
đề thi thử và hướng dẫn học sinh cách làm một bài thi

13

2.3.5. Giáo viên ra đề thi thử cho học sinh luyện đề.

14


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường

15

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

17

3.1. Kết luận

17

3.2. Kiến nghị

17

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Viết tắt
SKKN
BT THPT

Viết đầy đủ
Sáng kiến kinh nghiệm
Bổ túc - Trung học phổ thông


TT GDNN-GDTX Trung tâm Giáo dục nghề nghiêp - Giáo dục thường xuyên
GD&ĐT
Vd
CNXH

Giáo dục và đào tạo
Ví dụ
Chủ nghĩa xã hội

LHQ

Liên hiệp quốc

VN

Việt nam


1

1. MỞ ĐẦU

1.1. Lí do chọn đề tài
Lịch sử là một môn khoa học xã hội, lịch sử là những sự kiện, hiện tượng đã
xảy ra trong quá khứ xã hội của lồi người, nó tồn tại độc lập, khách quan với ý
muốn của con người. Chính vì vậy mà trong lý luận cũng như trong thực tiễn, bộ
môn lịch sử giữ vai trò quan trọng đối với việc giáo dục thế hệ trẻ. Học lịch sử
không chỉ giúp chúng ta có cái nhìn tồn diện hơn về q khứ mà cịn để hiểu hiện
tại và tiên đốn trong tương lai. Vì vậy từ những hiểu biết về lịch sử con người có
thể vững vàng bước vào tương lai.

Thế nhưng một thực tế đáng buồn là hiện nay thế hệ trẻ lại khá thờ ơ đối với
mơn lịch sử vì rất nhiều lí do như: Lịch sử chỉ là những sự kiện, con số khơ khan,
rất khó hình dung và ở đâu đó trong xã hội vẫn coi sử là mơn phụ. Chính vì vậy mà
thế hệ trẻ, nhất là học sinh phổ thơng ít chịu học sử, hiểu biết ít về lịch sử dân tộc.
Điều này cũng thể hiện rõ trong các kì thi khảo sát, kiểm tra định kì, thi tốt nghiệp..
Đặc biệt là trong kì thi học sinh giỏi chất lượng học tập của học sinh còn thấp.
Ngun nhân của hiện trạng này có nhiều, ngồi yếu tố vừa nêu trên cịn có lí do
khơng nhỏ xuất phát từ phía những ngưịi trực tiếp làm cơng tác giảng dạy, ôn
luyện và bồi dưỡng học sinh giỏi.
Là một giáo viên sử đứng lớp giảng dạy hơn 10 năm và đã từng tham gia bồi
dưỡng học sinh giỏi trong 5 năm. Tôi nhận thấy thực trạng công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi những năm qua còn nhiều bất cập, nên chất lượng giải chưa cao. Làm thế
nào để đạt kết quả cao trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi, đó cũng là điều băn
khoăn trăn trở khơng chỉ riêng tôi mà đây cũng là nổi niềm chung của tất cả giáo viên
khi tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi. Nên việc chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi môn
lịch sử là việc làm thiết thực và quan trọng. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay đất nước
đang đứng trước xu thế hội nhập, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, rất cần
những người có tri thức, những người tài giỏi để xây dựng nước nhà. Bằng sự nổ lực
của bản thân, qua trao đổi, học hỏi đồng nghiệp, bạn bè cùng chuyên môn. Cùng với
thực tiễn trải nghiệm trong công tác giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 12. Tôi
chọn Sáng kiến kinh nghiệm “Kinh nghiệm bồi dưỡng Học sinh giỏi môn Lịch Sử
Lớp 12 ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Thường Xuân”.

1.2. Mục đích nghiên cứu
Góp phần nâng cao chất lượng học sinh đại trà nói chung và chất lượng học
sinh giỏi của nhà trường nói riêng.


2


1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng: Học sinh khối 12 ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Thường Xuân.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Lịch sử Việt Nam và lịch sử thế giới thuộc chương trình lịch sử lớp 12 (theo
khung chương trình thực dạy và quy định hướng dẫn của Sở GD& ĐT Thanh Hoá).


3

2. NỘI DUNG

2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Dạy học lịch sử là quá trình giáo viên cung cấp cho học sinh những kiến
thức cơ bản về lịch sử nhằm phục vụ cho việc giáo dục, giáo dưỡng và phát triển tư
duy học sinh qua môn học. Chính vì vậy mà trong q trình giảng dạy, ơn tập, đặc
biệt là công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là một nhiệm vụ rất quan trọng. Đòi hỏi
người giáo viên phải có lịng u nghề, quyết tâm cao, có sự chuẩn bị và đầu tư
nhiều thời gian, nhiều công sức hơn tiết dạy bình thường trên lớp, thậm chí phải có
q trình tích luỹ kinh nghiệm qua thời gian mới có thể thuyết phục học sinh, làm
cho các em thực sự tin tưởng và hứng thú say mê học tập, từ đó đưa đến kết quả
cao trong q trình học tập, ơn luyện. Đây cũng chính là cơ sở để tơi đưa ra những
suy nghĩ của mình với mong muốn góp phần trao đổi kinh nghiệm, học tập lẫn
nhau để cùng đem lại kết quả dạy học tốt nhất.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Ưu điểm
Trung tâm GDNN - GDTX huyện Thường xuân được thành lập vào ngày 08
tháng 7 năm 2017 (tiền thân là Trung tâm GDTX). Diện tích của trường hơn
5000m vng với khn viên rộng rãi và thống mát bởi hàng cây xanh. Khi mới
thành lập cơ sở vật chất và trường lớp cịn hết sức khó khăn, phịng học và thiết bị
dạy học còn thiếu thốn rất nhiều. Đội ngũ giáo viên chưa đầy đủ và đồng đều ở các

bộ môn. Nhưng từ năm học 2017 đến nay, trường đã được tỉnh và huyện quan tâm,
đầu tư xây dựng nhiều dãy nhà học, nhà nghề cao tầng rất khang trang, đội ngũ
giáo viên cũng được chuẩn hóa và đầy đủ ở các bộ mơn.
Tuy nhiên vấn đề cịn tồn tại nhiều năm ở Trung tâm đó là chất lượng học
tập của các em còn thấp. Làm thế nào để nâng cao chất lượng giảng dạy, đặc biệt là
đối với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, đây là một vấn đề không mới đối với học
sinh ở các trường THPT vì các em đã được cọ sát nhiều qua thực tế ôn luyện.
Nhưng vấn đề này lại mới mẽ đối với học sinh ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện
Thường Xuân khi lần đầu các em tiếp cận. Vậy thực trạng của vấn đề này xuất
phát từ 2 phía giáo viên và học sinh.
a. Thực trạng đối với giáo viên
Trung tâm GDNN - GDTX huyện Thường Xuân trong những năm gần đây
về cơ sở vật chất, trang thiết bị đã được nâng cấp rất nhiều. Mặc dù được sự quan


4

tâm, chỉ đạo sát sao và tạo điều kiện tốt nhất của Ban giám đốc Trung tâm, nhưng
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở các bộ mơn nói chung và mơn lịch sử nói riêng
trong những năm đầu cịn hạn chế. Bởi vấn đề thực tế còn tồn đọng là giáo viên chỉ
chú trọng đến cách dạy học truyền thống thầy đọc trị chép mà ít chú ý đến việc
sáng tạo đổi mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, nên các em mới
dừng lại ở việc nắm bắt được kiến thức cơ bản, chưa kích thích được sự say mê
nghiên cứu tìm tịi và khả năng tư duy hay chuyên sâu một vấn đề nào đó ở các em.
Chính điều này đã làm cho giờ học ôn lịch sử trở nên nặng nề áp đặt đối với cả
thầy và trò
b. Thực trạng đối với học sinh
Học sinh ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Thường Xuân phần lớn các em
là con em đồng bào dân tộc thiểu số, người dân tộc Thái, Mường là chủ yếu, nên
khả năng tiếp thu bài cũng như sự tìm tòi, tư duy sáng tạo còn chậm chạp. Điều

kiện kinh tế gia đình cịn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu các em thuộc gia đình hộ
nghèo theo chính sách 30a của Chính phủ. Hơn nữa đối với mơn lịch sử, học sinh
lại chưa nhiệt tình với mơn học, xem đó là môn phụ nên các em cũng không thực
sự mặn mà với việc ơn luyện học sinh giỏi. Chính vì vậy mà từ năm học 2017 2018 nhà trường mới có một học sinh giỏi giải cấp tỉnh Lịch sử. Vì vậy việc chú
trọng đến cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi đang được đặt ra một cách bức thiết.
2.2.2. Khuyết điểm
a. Chủ quan
Trình độ học sinh khơng đồng đều, chất lượng đầu vào còn thấp, phần lớn là
những em không thi hoặc thi không đậu vào cấp 3.
Tài liệu tham khảo cịn ít, kênh hình minh häa cịn hạn chế, tản mạn, hầu hết
là giáo viên tự mua.
Phần lớn phụ huynh, học sinh coi lịch sử là môn phụ, khơng có tính hướng
nghiệp cao nên chưa nhiệt tình với môn học, hầu hết các em được chọn vào lớp bồi
dưỡng học sinh giỏi sử chưa nhiệt tình, thối mái mà mang tính gượng ép, bắt buộc.
Do đội ngũ giáo viên trẻ mới ra trường, tuy có lịng nhiệt huyết, yêu nghề
nhưng kinh nghiệm va vấp thực tế ôn luyện chưa nhiều.
b. Khách quan
Trường ở địa bàn miền núi xa xơi, việc đi lại gặp nhiều khó khăn, hơn nữa
nhiều phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em mình.
2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề


5

Biết rằng mỗi giáo viên dạy sử đều có phương pháp dạy học và bồi dưỡng
học sinh giỏi khác nhau nhưng mục đích cuối cùng là đem lại kết quả cao nhất.
Chính vì vậy trong khn khổ sáng kiến kinh nghiệm này này tôi mạnh dạn đưa ra
một số vấn đề mà tôi đúc rút ra được qua thực tiễn giảng dạy, đặc biệt là công tác
bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 12.
2.3.1. Lập khung chương trình và Đề cương ôn thi

a. Khung chương trình
Để ôn thi học sinh giỏi đạt kết quả, trước tiên giáo viên tham gia bồi dưỡng
đội tuyển phải xác định được yếu tố quan trọng đầu tiên trong q trình ơn luyện là
phải lập được khung chương trình ơn thi dựa trên khung chương trình chung của
Sở GD&ĐT Thanh Hóa, dựa vào cấu trúc đề thi học sinh giỏi THPT năm học 2021
- 2022 và các đề thi học sinh giỏi tỉnh Thanh Hóa những năm trước đây.
Trong chương trình lịch sử 12 được chia làm hai phần: Lịch sử Việt Nam
(1919 - 2000) và lịch sử Thế giới hiện đại (1945 - 2000).
VD: Đối với phần lịch sử Việt Nam (1919 - 2000) Giáo viên phải cho học
sinh nắm được kiến thức lịch sử Việt Nam phát triển qua các thời kì chủ yếu với
nội dung chính sau:
* Từ 1919 đến 1930:
+ Cơng cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp làm cho kinh
tế, xã hội Việt Nam có sự chuyển biến mới.
+ Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc và vai trị của Người đối với việc chuẩn
bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng của giai cấp vô sản ở
Việt Nam.
+ Phong trào cách mạng trong những năm trước khi Đảng cộng sản Việt
Nam ra đời.
+ Đảng cộng sản Việt Nam ra đời (03/02/1930)
* Từ 1930 đến 1945:
+ Đây là thời kì cách mạng Việt Nam có sự lãnh đạo của Đảng, và sau 30 năm
hoạt động ở nước ngoài ngày 28/1/1941 Nguyễn Ái Quốc trực tiếp về nước lãnh đạo
cách mạng và chủ trì Hội nghị Trung ương đảng lần thứ VIII (5/1941) làm nên thắng
lợi của cách mạng tháng tám đưa đến sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa.


6


+ Thắng lợi của cách mạng tháng tám là kết quả của 3 cuộc tổng diễn tập: phong
trào cách mạng (1930 -1931) đỉnh cao Xô Viết Nghệ Tĩnh, cao trào dân chủ (1936 1939) và cuộc vận động cách mạng tiến tới tổng khởi nghĩa tháng tám năm 1945.
* Từ 1945 đến 1954:
+ Sau cách mạng tháng tám, nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa vừa mới ra
đời đã đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”. Dưới sự lãnh đạo của Đảng,
Chính phủ và Hồ Chí Minh, nhân dân ta vừa kháng chiến, vừa kiến quốc, xây dựng
chính quyền cách mạng, giải quyết khó khăn ban đầu.
+ Trước âm mưu của thực dân Pháp muốn cướp nước ta một lần nữa, từ
19/12/946, cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ, giành được nhiều thắng lợi ngày
càng to lớn như: Chiến dịch Việt Bắc (thu đông 1947), Biên giới( thu đông 1950),
cuộc tiến công Đông Xuân (1953 - 1954) mà đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ
buộc Pháp phải kí Hiệp định Gionevo chấm dứt chiến tranh, lập lại hịa bình.
* Từ 1954 đến 1975:
+ Từ sau Hiệp định Gionevo, Đảng ta đã đề ra đường lối tiến hành đồng thời
cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền
Nam nhằm thực hiện mục tiêu chung là chống Mĩ cứu nước và đạt được nhiều
thành tựu to lớn.
- Miền Nam: Lần lượt đánh bại 4 chiến lược chiến tranh của Mĩ: “ Chiến
tranh đơn phương” (1954 - 1960), “Chiến tranh đặc biệt” (1961 -1965), “Chiến
tranh cục bộ” (1965 - 1968), “ Việt Nam hóa chiến tranh” (1968 - 1973). Thắng lợi
đó đã giải phóng hồn tồn miền Nam, kết thúc cuộc chiến tranh giải phóng dân
tộc 30 năm.
- Miền Bắc: Khơi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa, đi lên chủ nghĩa xã
hội và làm nghĩa vụ hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn miền Nam. Từ khi Mĩ
gây chiến tranh phá hoại miền Bắc, nhân dân đã chiến đấu và đánh bại hai cuộc
chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân, tiêu biểu là trận “Điện Biên
Phủ trên không”.
* Từ 1975 đến 2000:
+ Sau đại thắng mùa xn 1975, nước ta nhanh chóng hồn thành thống nhất
về mặt nhà nước, đưa cả nước đi lên CNXH.

+ Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng từ 1986 đến nay đã làm thay
đổi sâu sắc bộ mặt đất nước và đời sống nhân dân, bảo vệ vững chắc độc lập dân
tộc và nâng cao vị thế nước ta trên trường quốc tế.


7

Tương tự những phần còn lại của lịch sử thế giới chúng ta cũng hệ thống hóa
kiến thức như vậy sẽ tạo điều kiện cho các em nắm được cái sườn của khung
chương trình ơn thi
b. Xây dựng đề cương ôn thi
Xây dựng được đề cương ôn thi là khâu rất quan trọng trong quá trình bồi
dưỡng học sinh giỏi. Đây là cơng việc rất khó khăn đối với mỗi giáo viên khi tham
gia ôn luyện. Cùng một lượng kiến thức nhưng giáo viên phải xác định được kiến
thức nào là trọng tâm nhất để học sinh dể hiểu, dể nhớ và phát triển được kĩ năng
tư duy, so sánh và nhận định vấn đề.
Trong khuôn khổ của sáng kiến kinh nghiệm tôi không thể lập đề cương ôn
thi đầy đủ cho tất cả các tiết trong chương trình lịch sử 12 mà chỉ nêu đơn cử một
vài ví dụ.
VD: Chẳng hạn đối với phần lịch sử Việt Nam và lịch sử thế giới giáo viên có
thể cho học sinh xây dựng đề cương theo từng chủ đề, giúp học sinh nắm vững nội
dung kiến thức cơ bản và bao quát được nhiều vấn đề về kiến thức nâng cao.
Chủ đề

Kiến thức cơ bản

Kiến thức nâng cao

Giúp học sinh nắm được - Từ thành tựu xây dựng CNXH,
kiến thức cơ bản sau:

giúp học sinh rút ra được ý nghĩa
- Hoàn cảnh và thành tựu của thành tựu và vai trò của Liên
đạt được của Liên Xô trong Xô đối với sự nghiệp đấu tranh vì
cơng cuộc xây dựng CNXH hịa bình, tiến bộ thế giới.

Liên Xơ từ
1945 - 1991 từ 1945 đến 1970.

- Tìm hiểu vì sao CNXH ở Liên Xô
- Từ 1970 Liên Xô lâm vào lại sụp đổ. Trên cơ sở đó liên hệ với
khủng hoảng và sự sụp đổ công cuộc cải cách ở Trung Quốc
(12/1978) và đổi mới đất nước ở
của CNXH.
Việt Nam (1986).

Liên Hợp
Quốc

Nhật Bản

- Hoàn cảnh thành lập, mục -Vẽ sơ đồ tổ chức Liên Hợp Quốc.
đích, ngun tắc và vai trị - Mối quan hệ Việt Nam - LHQ,
của tổ chức Liên Hợp Quốc. những tổ chức chuyên môn của
LHQ đang hoạt động ở VN.
- Lấy ví dụ cụ thể về vai trị của
LHQ làm được cho các nước trên
thế giới.
- Giúp học sinh nắm được - Rút ra được nguyên nhân quan



8

kiến thức quan trọng trong
bài là về vấn đề phát triển
kinh tế “thần kì” ở Nhật
Bản từ 1952 đến 1973.

trọng nhất trong phát triển kinh tế ở
Nhật.

- Bài học thành công của Nhật
trong phát triển kinh tế, Việt Nam
- Nguyên nhân của sự phát học tập được gì.
triển đó.
- Sự ra đời của nước Cộng
hòa nhân dân Trung Hoa và Từ công cuộc cải cách ở Trung
ý nghĩa.
Quốc, liên hệ thực tế với Việt Nam.
Trung Quốc - Công cuộc cải cách mở
cửa của Trung Quốc
(T12/1978) do Đặng Tiểu
Bình khởi xướng.
Cuộc cách
mạng khoa
học công
nghệ ở nửa
sau thế kỉ
XX

- Nguồn gốc, đặc điểm, - Thời cơ, thách thức của Việt Nam

thành tựu của cuộc cách trước sự phát triển của cách mạng
mạng khoa học công nghệ. khoa học công nghệ.
- Tác động tích cực, tiêu - Vị trí, ý nghĩa của cách mạng
cực của cuộc cách mạng khoa học công nghệ.
khoa học công nghệ.

- Cuộc khai thác thuộc địa lần
thứ hai của Pháp ở Đơng
Dương (Ngun nhân, nội
Tình hình dung, tác động của cuộc khai
kinh tế và xã thác).
hội nước ta - Ảnh hưởng của cuộc khai
từ sau chiến thác đối với sự phân hóa xã
tranh thế
hội Việt Nam làm xuất hiện
giới thứ nhất các giai cấp:
đến đầu năm + Địa chủ phong kiến.
1930 (1919
+ Công nhân.
-1930)
+ Nông dân.

- So sánh với cuộc khai thác thuộc
địa lần thứ nhất (1897 - 1914): Về
hồn cảnh, mục đích, nội dung, tác
động.
- Làm rõ thái độ chính trị và khả
năng cách mạng của các giai cấp.

+ Tư sản.

+ Tiểu tư sản.
Vai trò của

- Nêu khái quát quá trình - Từ quá trình tìm đường cứu nước


9

tìm đường cứu nước từ của Nguyễn Ái Quốc giúp học sinh
1911 đến 1917.
so sánh với con đường cứu nước
- Hoạt động chính của của lớp người đi trước như: Phan
Nguyễn Ái Quốc từ 1919 Bội Châu, Phan Châu Trinh.
đến đầu 1930:

- Những hoạt động của Nguyễn Ái
Nguyễn Ái
+ Thời kì ở Pháp (1920 - Quốc đã chuẩn bị về chính trị, tư
Quốc đối
tưởng và tổ chức cho việc thành lập
1923).
với sự ra đời
+ Thời kì ở Liên Xơ (1923 - Đảng.
của Đảng
- Xác định được công lao to lớn của
1924).
cộng sản
Nguyễn Ái Quốc từ 1919 - 1930:
Việt Nam + Thời kì ở Trung Quốc
+ Đến với chủ nghĩa Mác Lê Nin,

(03/02/1930) (1924 - 1927).
+ Thời kì ở Xiêm (Thái tìm ra con đường cứu nước đúng
đắn: con đường cách mạng vô sản.
Lan) (1928 - 1929).
- Sáng lập ra Đảng cộng sản + Thành lập Đảng cộng sản Việt
Nam.
Việt Nam.

Đảng Cộng
sản Việt
Nam ra đời

- Nêu hoàn cảnh, nội dung
hội nghị thành lập Đảng và
nội dung cương lĩnh do
Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.

- Từ nội dung Cương lĩnh thấy
được tính đúng đắn, sáng tạo của
Cương lĩnh.

- Rút ra vai trò của Nguyễn Ái
- Ý nghĩa của việc thành lập Quốc trong Hội nghị thành lập
Đảng.
Đảng.
- Làm rõ vì sao Đảng ra đời là một
bước ngoặt lịch sử vĩ đại của cách
mạng Việt Nam.

2.3.2. Lên kế hoạch ôn thi

Ngay từ khi được phân công làm công tác bồi duỡng học sinh giỏi, thời gian
không phải là nhiều khoảng 3 tháng ngắn ngủi. Làm sao để các em có thể phát huy
hết năng lực của mình để đạt kết quả tốt nhất? Đây cũng là nổi trăn trở trong tôi và
tôi đã đúc rút được kinh nghiệm đầu tiên cho mình đó là cần phải lập ra kế hoạch
cụ thể trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi.
Trước tiên giáo viên cần cung cấp kiến thức cơ bản cho học sinh nắm được,
bởi kiến thức cơ bản là cái gốc cần thiết tối thiểu cho học sinh trước khi muốn học
và nghiên cứu những kiến thức có bề rộng và chiều sâu. Ngồi ra giáo viên cần rèn
luyện cho học sinh kĩ năng tự học, tự nghiên cứu vấn đề. Vì thời lượng bồi dưỡng


10

rất hạn chế, nên giáo viên bồi dưõng không thể làm thay học sinh được tất cả mọi
việc, nên phần ôn tập kiến thức cơ bản yêu cầu học sinh tự ơn tập, làm việc ở nhà
địi hỏi giáo viên phải kiểm tra một cách chặt chẽ, thường xuyên xem ý thức học
tập của các em đã tốt chưa? đã thực hiện và nắm rõ các yêu cầu về kiến thức mà
giáo viên truyền tải chưa? Nếu học sinh chưa thực hiện đầy đủ, cịn có những lỗ
hổng kiến thức thì giáo viên phải đơn đốc, nhắc nhở và có biện pháp để học sinh tự
làm việc, tự nghiên cứu vấn đề. Tôi thiết nghĩ nếu giáo viên thực hiện được các
yêu cầu trên sẽ kích thích được khả năng tư duy, làm việc độc lập của học sinh,
giúp các em có thể tự đặt vấn đề và giải quyết vấn đề trong q trình ơn luyện.
Theo tơi đây là một kinh nghiệm hết sức bổ ích, một định hướng ban đầu để các
em xác định được động cơ và mục đích học tập của mình, để đem lại kết quả trong
q trình ơn luyện và bồi dưỡng học sinh giỏi.
2.3.2 Giáo viên đưa ra các dạng câu hỏi trong q trình ơn tập, để học
sinh biết cách vận dụng kiến thức vào dạng đề cụ thể
Như chúng ta biết học sử khơng phải là học thuộc lịng từng câu, từng chữ,
mà điều quan trọng là chúng ta phải học hiểu vấn đề, nắm bắt chắc vấn đề lịch sử
thì khi làm bài sẽ đạt kết quả cao. Là một giáo viên dạy sử, tôi thiết nghĩ để công

tác bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả cao, đòi hỏi người dạy phải tăng cường khả
năng thực hành cho học sinh bằng cách trả lời trực tiếp hoặc làm bài, đưa ra nhiều
dạng câu hỏi, đề thi để học sinh làm quen và biết cách vận dụng kiến thức đó vào
đề thi cụ thể.
Đối với dạng đề thi xác định tính kế thừa giữa các sự kiện, giai đoạn, thời kì
lịch sử. Đây là dạng đề mà trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi hay gặp phải.
Khi gặp phải dạng đề thi này, thí sinh phải nắm vững một vấn đề có tính quy luật
trong sự phát triển lịch sử và sự tiếp nối lơgíc giữa q khứ - hiện tại - tương lai.
Sự kiện xảy ra trước tác động đến sự ra đời và phát triển của sự kiện sau, chúng có
quan hệ chặt chẽ với nhau, song khơng phải là sự lặp lại ngun si, máy móc, mà
có sự phát triển sáng tạo đi lên.
Về cơ bản đối với dạng đề này đòi hỏi học sinh phải có sự sáng tạo trong suy
nghĩ, và được nâng cao lên về mặt khái qt - lí luận.
VD: Q trình bày những sự kiện chủ yếu trong phong trào cách mạng 1930
- 1931, cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939 và cuộc vận động giải phóng dân tộc
1939 - 1945, nêu rõ các cuộc đấu tranh này dẫn tới thắng lợi của cách mạng tháng
8/1945.


11

u cầu của đề thi khơng địi hỏi thí sinh phải trình bày diễn biến cụ thể của
mỗi phong trào cách mạng, mà điều quan trọng là trong mỗi phong trào cách mạng,
những sự kiện này trở thành bài học, kinh nghiệm cho cuộc đấu tranh sau và góp
phần tích cực vào thắng lợi của cách mạng tháng Tám.
Đối với dạng đề này, học sinh cần phải đi sâu vào những vấn đề sau:
- Thứ nhất: Phải tìm hiểu bối cảnh lịch sử diễn ra ở mỗi phong trào cách mạng.
+ Phong trào 1930 -1931 nổ ra trong khi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới
đã tác động nặng nề đến nền kinh tế Đông Dương.
+ Cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939 diễn ra khi chủ nghĩa phát xít ra đời,

lên cầm quyền ở Đức, Ý, Nhật.
+ Cao trào giải phóng dân tộc 1939 - 1945 diễn ra trong điều kiện chiến
tranh thế giới thứ hai.
- Thứ hai: Tìm hiểu về chủ trương, đường lối của Đảng trong mỗi phong trào
cách mạng. Yêu cầu học sinh phải nêu được những ý sau:
+ Trong phong trào 1930 - 1931, Đảng Cộng sản Việt Nam mới thành lập đã
đảm nhận việc tổ chức và lãnh đạo những cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân
và các tầng lớp nhân dân lao động khác.
+ Trong cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939, Đảng nhận định kẻ thù cụ thể,
trước mắt của nhân dân Đông Dương không phải là thực dân Pháp nói chung mà là
bọn phản động và tay sai và thành lập Măt trận nhân dân phản đế Đông Dương
(T3/1938 đổi thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương).
+ Trong cuộc vận động giải phóng dân tộc 1939 - 1945, Hội nghị Trung
ương Đảng lầ thứ 8 chủ trương chuyển hướng về chỉ đạo chiến lược cách mạng,
giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, tăng cường Mặt trận dân tộc thống nhất,
chuẩn bị lực lượng tiến tới cách mạng thắng lợi.
- Thứ 3: Nêu lên kết quả đấu tranh:
+ Trong phong trào cách mạng 1930 - 1931, phong trào đấu tranh của công
nhân, nông dân nổ ra ở nhiều địa phương trong nước, phong trào phát triển cao
nhất ở Nghệ Tĩnh với việc thành lập chính quyền Xơ Viết.
+ Trong cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939, đấu tranh địi tự do dân chủ (có
thể nêu 1 vài sự kiện để chứng minh điều đó).
+ Trong cuộc vận động giải phóng dân tộc 1939 - 1945, Mặt trận Việt Minh
và Hội cứu quốc được thành lập, phát triển tạo nên lực lượng chính trị của quần


12

chúng, xây dựng lực lượng vũ trang, và phát động cao trào kháng Nhật tiến tới
Tổng khởi nghĩa T8/1945.

Đối với dạng đề đánh giá sự kiện lịch sử và dạng đề so sánh lịch sử. Đây là
dạng đề thi nâng cao kiến thức tổng hợp của học sinh. Giáo viên cần hướng dẫn
cho học sinh làm quen với dạng đề thi này vì trong quá trình bồi dưỡng học sinh
giỏi, dạng đề thi này thường được sử dụng để thi. Vì nó địi hỏi học sinh ngồi việc
nắm kiến thức cơ bản ra cần phải hiểu vấn đề mới có thể giải quyết được.
Chẳng hạn khi giáo viên cung cấp cho học sinh kiến thức cơ bản về Hội nghị
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam 3/2/1930 và Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp
hành Trung ương T10/1930. Giáo viên có thể cho học sinh giải quyết đề thi so sánh
ở đây như:
Lập Bảng so sánh Cương lĩnh chính trị (T2/1930) của Nguyễn Ái Quốc với
Luận cương chính trị của Trần Phú (T10/1930) theo các tiêu chí sau:
Nội dung
so sánh

Cương lĩnh chính trị
(T2/1930)

Luận cương chính trị
(T10/1930)

Tính chất Làm tư sản dân quyền và thổ Làm cách mạng tư sản dân quyền,
cách mạng địa cách mạng để đi tới xã hội không qua tư bản chủ nghĩa và
cộng sản
tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội.
Nhiệm vụ Chống đế quốc, phong kiến
cách mạng

Đánh đổ phong kiến, đánh đổ đế
quốc


Vai trò lãnh Giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản Đông Dương
đạo
cách đội tiên phong là Đảng Cộng
mạng
sản Việt Nam
Vị trí cách Là 1 bộ phận của cách mạng Quan hệ mật thiết với cách mạng
mạng
thế giới
thế giới
Lực lượng Công nhân, nông dân là động Công - nông
cách mạng lực, là gốc của cách mạng. Cần
liên minh với trí thức, tiểu tư
sản, trung tiểu địa chủ
Hoặc khi giải quyết dạng đề thi đánh giá sự kiện lịch sử. Bên cạnh việc
giảng cho học sinh hiểu vấn đề, giáo viên cần đưa ra ví dụ cụ thể để học sinh được
thực hành và nắm vững kiến thức hơn. Vì vậy khi gặp dạng đề này ở bất cứ phần
nào của lịch sử Việt Nam và lịch sử thế giới học sinh cũng biết vận dụng và giải
quyết dễ dàng.


13

VD: Trong giai đoạn lịch sử Việt Nam từ 1954 - 1975. Khi học song phong
trào Đồng Khởi (1959 - 1960), giáo viên có thể đưa ra câu hỏi như: Vì sao nói
phong trào Đồng Khởi (1959 -1960) được coi là mốc đánh dấu bước phát triển
nhảy vọt của cách mạng miền Nam?
VD: Trong giai đoạn từ 1945 - 1954, khi học về chiến dịch Điện Biên Phủ,
giáo viên có thể hỏi: Điện Biên Phủ có phải là pháo đài bất khả xâm phạm khơng?
Vì sao?
Như vậy khi gặp dạng câu hỏi đánh giá sự kiện lịch sử và câu hỏi so sánh

lịch sử không những giúp các em nắm vững kiến thức cơ bản, hiểu rõ bản chất của
sự kiện, mà điều quan trọng là bồi dưỡng cho các em năng lực tư duy, so sánh,
nhận định, đánh giá một sự kiện, một vấn đề hay một giai đoạn lịch sử.
2.3.3. Giáo viên cho học sinh cọ sát thực tế bằng cách tiếp cận nhiều đề
thi thử và hướng dẫn học sinh cách làm một bài thi
Như chúng ta biết, có kiến thức và kĩ năng làm bài là điều cần thiết trong
quá trình làm bài thi. Nhưng điều đó chưa đủ để đảm bảo bài thi đạt kết quả cao,
mà điều quan trọng là học sinh phải hiểu để, nắm được yêu cầu của đề ra và cách
làm một bài thi lịch sử.
Để công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả cao, giáo viên cho học sinh
tiếp cận nhiều đề thi, giáo viên có thể ra đề cho học sinh luyện, quan trọng hơn là
cho học sinh được thực hành cọ sát đề thi học sinh giỏi trước đây ở các tỉnh.
VD: Đây là một câu trong đề thi học sinh giỏi tỉnh Bắc Giang năm học 2009
- 2010 phần lịch sử thế giới: Những biểu hiện của xu thế tồn cầu hố, tại sao nói
tồn càu hoá vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các nước đang phát triển?
Đứng trước đề thi như vậy, giáo viên cho học sinh khoảng 5 đến 10 phút để
tìm ý, lập dàn ý. Sau đó giáo viên u cầu học sinh trình bày các ý chính, lập dàn ý
của mình. Cuối cùng giáo viên định hướng cho các em cách làm một bài thi lịch sử:
* Phần mở đầu: Đặt vấn đề, giới thiệu vấn đề cần giải quyết
Giáo viên giải thích thế nào là tồn cầu hố: Là q trình tăng lên mạnh mẽ
về các mối quan hệ, ảnh hưởng, tác động phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu
vực, quốc gia, dân tộc trên thế giới.
* Phần thân bài: Tập trung trình bày các sự kiện, ý tưởng và giải quyết vấn
đề đặt ra:
- Biểu hiện của xu thế tồn cầu hố:


14

+ Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.

+ Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia.
+ Sự sát nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn.
+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính.
+ Tồn cầu hố vừa là thời cơ, vừa là thách thức vì:
- Thời cơ:
+ Chiến tranh bị đẩy lùi, tạo điều kiện ổn định và hợp tác phát triển giữa các nước.
+ Các nước đều điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng tâm.
+ Các nước đang phát triển có thể khai thác nguồn vốn đầu tư, kĩ thuật và
kinh nghiệm quản lý từ bên ngồi, có thể “đi tắt đón đầu”, rút ngắn thời gian xây
dựng và phát triển đất nước.
-> Bối cảnh chung là thuận lợi, vấn đề là các nước phải có tầm nhìn và
khơng bỏ lỡ thời cơ.
- Thách thức
+ Các nước đang phát triển đều từ xuất phát điểm thấp về kinh tế, trình độ
dân trí thấp, hạn chế về nguồn nhân lực.
+ Sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường thế giới và các quan hệ quốc tế cịn
nhiều bất bình đẳng
+ Vấn đề sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vay nợ.
+ Vấn đề giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc, nguy cơ ô nhiểm môi trường.
* Phần kết luận: Giáo viên khái quát lại vấn đề đặt ra về toàn cầu hố và liên
hệ với Việt Nam:
Như vậy tồn cầu hóa là thời cơ lịch sử, là cơ hội rất lớn cho các nước đang
phát triển, đồng thời cũng tạo ra thách thức lớn. Việt Nam cũng nằm trong xu thế
chung đó “Nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức, phát triển trong thời kì mới, đó là
vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với Đảng và nhân dân ta”.
Hoặc giáo viên cho học sinh tiếp cận một số đề thi như:
Những thành tựu mà Đảng Cộng sản và nhân dân Trung Quốc giành được
sau hơn 20 năm cải cách? Trong quá trình đổi mới và phát triển đất nước chúng ta
có thể vận dụng được những bài học kinh nghiệm nào từ thành công của Trung
Quốc?



15

So sánh các chiến lược phát triển kinh tế hướng nội và hướng ngoại của
nhóm 5 nước sáng lập ASEAN về thời gian, mục tiêu, nội dung, thành tựu, hạn chế?
Những đề như vậy giáo viên yêu cầu học sinh tìm ý, lập dàn ý cùng với sự
định hướng của giáo viên sẽ kích thích các em động não suy nghĩ để hiểu ý nghĩa,
nội dung yêu cầu của đề và trình bày đầy đủ ý nhất trong bài làm của mình.
2.3.4. Giáo viên ra đề thi thử cho học sinh luyện đề
Giáo viên có thể dành một số buổi học ra đề bài tương đương một đề học
sinh giỏi để các em trong đội tuyển làm với thời gian là 180 phút. Theo tôi đây là
một kinh nghiệm rất bổ ích khơng chỉ trong q trình bồi dưỡng học sinh giỏi, mà
ngay cả ôn thi tốt nghiệp, đại học, cao đẳng cũng nên áp dụng kinh nghiệm này.
Bởi vì đây là cơ sở để giáo viên nắm bắt khả năng thực sự của học sinh trên nhiều
phương diện, từ cách hiểu đề, xác định yêu cầu của đề, tìm ý đến cách viết. Tất cả
đều được thể hiện trong bài thi của học sinh.
Giáo viên ra đề cho học sinh làm ở trên lớp, với thời gian học sinh làm bài là
180 phút. Sau đó giáo viên sẽ chấm bài và chữa lỗi thật kĩ, nhận xét đầy đủ và thấu
đáo bài làm của học sinh từ góc độ ý có đầy đủ, phong phú hay nghèo nàn hoặc
thiếu ý đến cách diễn đạt bằng ngôn từ (dùng ngôn từ lịch sử) chính xác chưa. Giáo
viên nhận xét cụ thể từ ưu điểm đến khuyết điểm của mỗi bài để các em phát huy
mặt mạnh và khắc phục hạn chế đó trong các bài luyện thi tiếp theo. Tuy nhiên thời
gian ở lớp không nhiều, nên giáo viên không thể cho học sinh luyện tập được nhiều
đề khi bồi dưỡng trên lớp vì mất thời gian. Điều đó có thể khắc phục được là cho
học sinh luyện tập ở nhà và tự ấn định về thời gian. Theo tôi đây là một kinh
nghiệm có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong q trình bồi dưỡng học sinh giỏi. Nó
giúp cho các em thấy được điểm mạnh, mặt yếu của mình từ đó mà khắc phục và
phát huy.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với

bản thân, với đồng nghệp và nhà trường
a. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Trong thời gian qua tôi đã thực hiện sáng kiến kinh nghiệm đối với đối tượng
học sinh trong lớp bồi dưỡng học sinh giỏi ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện
thường xuân. Tôi nhận thấy học sinh từ chỗ chán học sử, sợ học sử, bắt đầu có hứng
thú, hăng hái, tích cực học tập và u thích mơn sử hơn. Nếu trước năm học 2015 2016, trong các kì thi học sinh giỏi lớp 12 bậc BT THPT nhà trường thường trắng
băng môn Lịch sử, thì từ năm 2017 - 2018 đến nay số lượng học sinh giỏi các bộ


16

mơn nói chung mơn Lịch sử nói riêng đã khơng ngừng tăng. Bảng kết quả dưới đây
là minh chứng:
Năm học

Số lượng học sinh
tham gia

Số giải

Tỉ lệ

2017 - 2018

01

1 giải khuyến khích

100%


Tuy kết quả trên so với những trường miền xi, đồng bằng thì cịn rất khiêm
tốn, nhưng đối với các trường miền núi thì đây là kết quả hết sức to lớn đối với cơ
trị chúng tơi nói riêng và nhà trường nói chung.
b. Ứng dụng của Sáng kiến kinh nghiệm
Ngồi ứng dụng cho ơn thi học sinh giỏi ở các Trung tâm GDNN - GDTX,
SKKN này còn lưu tâm tới học sinh đại trà để góp phần nâng cao chất lượng bộ
mơn.
SKKN này cịn ứng dụng một phần cho ôn thi tốt nghiệp và ôn thi vào các
trường Cao đẳng, Đại học bậc BT THPT.
c. Bài học kinh nghiệm
Từ kết quả thu được trên đây trong quá trình thực hiện sáng kiến kinh
nghiệm, tôi rút ra được những kinh nghiệm sau:
Một là, Giáo viên phải hăng say với nghề, ln tìm tịi, suy nghĩ để tìm ra
phương pháp ơn luyện một cách hiệu quả nhất;
Hai là, giáo viên phải xây dựng được khung chương trình ơn thi (dựa vào
khung chương trình ơn thi do Sở GD& ĐT Thanh Hố quy định), Đề cương ôn thi,
luôn sửa chữa, bổ sung cho phù hợp với đối tượng học sinh và chương trình.
Ba là, trên cơ sở sự phân cơng của chun môn nhà trường, giáo viên phải
lên kế hoạch ôn thi một cách khoa học, đảm bảo thời gian cho cả thầy lẫn trò.

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

3.1. Kết luận


17

Dạy học là một nghề rất cao quý, dù giảng dạy ở bộ môn nào, người giáo viên
cũng phải đạt được những yêu cầu chung về lí luận dạy học theo đúng quan điểm
của Đảng và Nhà nước quy định. Như Bác Hồ thân yêu của chúng ta đã từng căn

dặn “Dù cho có khó khăn đến đâu cũng phải thi đua dạy tốt học tốt”. Vì vậy bất cứ
giáo viên bộ mơn nào cũng cần có tấm lịng nhiệt thành đối với nghề nghiệp, khơng
ngừng học hỏi, tìm tịi sáng tạo để nâng cao chất lượng bộ mơn mình giảng dạy.
Là giáo viên dạy môn lịch sử, tâm nguyện của tôi cũng như bao đồng nghiệp
khác là đào tạo được nhiều học trò giỏi. Làm thế nào để đạt được điều đó? Đó cũng
là nổi niềm băn khoăn, trăn trở trong tôi và những người làm công tác giảng dạy.
Vì vậy, trong giới hạn của SKKN này, người viết chỉ khiêm tốn đưa ra một vài suy
nghĩ về kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi có hiệu quả, mặc dù đây chỉ là những
kinh nghiệm nhỏ và đơn giản, nhưng tơi thiết nghĩ những kinh nghiệm tơi trình bày
trong sáng kiến kinh nghiệm này nó phù hợp với thực tế và phục vụ cho công tác
bồi dưỡng học sinh giỏi ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện thường xuân nơi tôi
giảng dạy hơn 10 năm qua. Hy vọng rằng những nội dung trong SKKN này sẽ là
những thông tin để được các đồng nghiệp trao đổi, thảo luận để mong đúc rút ra
được những kinh nghiệm thực sự quý báu trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Do hạn chế về năng lực, thời gian, kiến thức cũng như kinh nghiệm va vấp thực tế
chưa nhiều, SKKK này không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Người viết
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành của Ban Giám đốc Trung tâm,
của đồng nghiệp cùng công tác với tơi để đề tài này ngày càng hồn thiện hơn.
3.2. Kiến nghị
Công tác ôn luyện học sinh giỏi là một cơng việc khó khăn và vất vả đối với
mỗi giáo viên khi tham gia ôn luyện, kết quả đạt được của học sinh phụ thuộc vào
nhiều yếu tố cả về phía giáo viên và học sinh. Chính vì vậy để công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi đạt kết quả cao, tơi xin có một vài đề xuất như sau:
- Mong rằng, trong thời gian tới Ban giám đốc cần quan tâm sâu sát nhiều
hơn nữa đến công tác bồi dưỡng, tạo điều kiện tốt nhất cho giáo viên phát hiện
những học sinh năng khiếu để giáo viên có định hướng cụ thể và đề ra kế hoạch
dài hơi trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Ban giám đốc Trung tâm cần quan tâm nhiều hơn đến việc mua sắm thêm
các tư liệu, tài liệu, sách tham khảo, sách nâng cao ở tất cả các bộ môn để công tác
bồi dưỡng học sinh giỏi ở Trung tâm đạt kết quả cao.

- Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn cần phổ biến các sáng kiến kinh
nghiệm hay về công tác giảng dạy và ôn thi để giáo viên giữa các tổ cùng trao đổi,


18

bàn bạc, học hỏi lẫn nhau góp phần đưa chất lượng giảng dạy của giáo viên tốt hơn
và học tập của học sinh tiến bộ hơn.
Thường Xuân, ngày 01 tháng 6 năm 2022
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác
Người viết sáng kiến

Cầm Thị Xuân


TÀI LIỆU THAM KHẢO

TT

Tên tài liệu

Tác giả

Nhà xuất bản

1


Kể Chuyện Lịch Sử Nước
Nhà, thơ ca, văn học dành cho
Ngô Văn Phú
học sinh thời kì chống thực
dân Pháp.

Nhà xuất bản trẻ

2

Một số chuyên đề phương
Phan Ngọc Liên
pháp dạy học lịch sử.

NXB Đại học quốc
gia Hà Nội

3

Một số vấn đề về Lịch sử.

Trường Đại học sư NXB Đại học quốc
phạm Hà Nội
gia Hà Nội

4

Phương pháp dạy học lịch sử.


Phan Ngọc Liên

5

Sách giáo khoa Lịch sử lớp 12

Bộ giáo dục và đào
NXB giáo dục
tạo

6

Bách khoa toàn thư mở
Wikipedia.

NXB Đại học quốc
gia Hà Nội

7

2. Trung tâm Văn hố ngơn
ngữ Đơng Tây, Phan Đình
Đinh Xn Lâm
Phùng - Cuộc đời và sự
nghiệp.

NXB Nghệ An, Sở
Văn hoá - Thông tin
Hà Tĩnh, NXB
Nghệ An,


8

Sách ôn luyện lich sử

NXB giáo dục

Bộ giáo dục và đào
NXB giáo dục
tạo


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH, SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO XẾP LOẠI
Họ và tên tác giả: Cầm Thị Xuân
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trung Tâm GDNN - GDTX huyện Thường Xuân

TT

Tên đề tài SKKN

Kết
Cấp đánh giá
quả
xếp loại
đánh
(Ngành GD cấp giá xếp
loại

huyện/tỉnh;
Tỉnh...)
(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

1

Hướng dẫn học sinh khai thác
Đồ dùng dạy học Lịch sử lớp
Sở GD&ĐT
10,11 theo hướng tích cực ở
tỉnh Thanh Hóa
Trung Tâm GDTX Thường
xn, Tỉnh Thanh Hóa

C

2013 - 2014

2

“Một số kinh nghiệm tạo biểu
tượng nhân vật Lịch sử trong
chương trình lịch sử lớp 11 để
Sở GD&ĐT
giáo dục tư tưởng tình cảm cho tỉnh Thanh Hóa

học sinh trung tâm GDNN GDTX huyện Thường Xuân

C

2020 - 2021



×