Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

(SKKN 2022) vận dụng phương pháp dạy học hợp tác kết hợp một số kỹ thuật dạy học nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh trong dạy học bài 37 địa lý ngành giao thông vận tải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 20 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Chương trình giáo dục trung học phổ thông(CTGDPT) năm 2018 hướng
tới mục tiêu giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần
thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và
ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực
và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề
hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay
trong bối cảnh tồn cầu hố và cách mạng cơng nghiệp mới.
Giáo dục Địa lí ở trường phổ thơng cũng khơng ngồi mục tiêu đó. Trên
nền tảng những kiến thức cơ bản và phương pháp giáo dục đề cao hoạt động
chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh, Chương trình mơn Địa lí giúp học
sinh hình thành, phát triển năng lực địa lí - một biểu hiện của năng lực khoa
học; đồng thời góp phần cùng các mơn học và hoạt động giáo dục khác phát
triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung đã được hình thành
trong giai đoạn giáo dục cơ bản, đặc biệt là tình yêu quê hương, đất nước; thái
độ ứng xử đúng đắn với môi trường tự nhiên, xã hội; khả năng định hướng
nghề nghiệp; để hình thành nhân cách cơng dân, sẵn sàng đóng góp vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hiện nay, Giáo dục nước ta đang vận hành theo CTGDPT 2006, những
khó khăn gặp phải của CTGDPT 2006 sẽ được dần khắc phục trong CTGDPT
2018. Tuy nhiên, bên cạnh những hạn chế của chương trình này thì cũng phải
thừa nhận rằng CTGDPT 2006 vẫn có nhiều ưu điểm mà bản thân là giáo viên
(GV) giảng dạy trực tiếp sau 16 năm đã ghi nhận. Với trách nhiệm, tình yêu
với bộ môn và mong muốn được xây dựng môn học có vị trí nhất định trong
nhà trường, đặc biệt là đối với học sinh(HS) – đối tượng tác động trực tiếp của
môn học, Tôi đã luôn cố gắng hết sức, mang nhiệt huyết của người Thầy truyền
cảm hứng cho các thế hệ HS. Tôi luôn lựa chọn những cách thức giảng dạy tốt
nhất, phù hợp nhất vừa giúp HS nắm bắt được kiến thức, vừa khơi dậy được
đam mê học tập, nghiên cứu, khám phá, vừa rèn luyện và phát huy được những
phẩm chất năng lực tốt đẹp của một HS Địa lí – thế hệ trẻ đầy năng động, sáng


tạo, đam mê, trách nhiệm và yêu khoa học Địa lí.

1


Trước xu thế phát triển của giáo dục, trước đòi hỏi ngày càng gắt gao của
xã hội đối với nguồn nhân lực mới. Trong q trình giảng dạy, Tơi đã luôn linh
hoạt trong việc vận dụng các phương pháp dạy học(PPDH) và kỹ thuật dạy
học(KTDH) phù hợp để tổ chức các hoạt động học tập Địa lí nhằm đạt được
các yêu cầu giáo dục Địa lí ở nhà trường phổ thơng. Vì vậy tơi đã mạnh dạn lựa
chọn đè tài “ Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác kết hợp một số kĩ thuật
dạy học nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh trong dạy học
“ Bài 37. Địa lí ngành giao thơng vận tải” - Địa lí 10 ở trường THPT Nơng
Cống 1” làm đề tài nghiên cứu cho SKKN năm học 2021-2022.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là vận dụng lí luận về phương
pháp dạy học hợp tác kết hợp một số kĩ thuật dạy học để tổ chức dạy học “ Bài
37. Địa lí ngành giao thơng vận tải” - Địa lí 10 nhằm phát triển phẩm chất và
năng lực của học sinh trong dạy học ở trường THPT Nông Cống 1.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
+ Đề tài nghiên cứu về một số PPHD và KTDH
+ Đề tài vận dụng lí luận cho “ Bài 37. Địa lí ngành giao thơng vận tải” - Địa lí
10
+ Đề tài thực hiện cho học sinh các lớp 10C3, 10C4 năm học 2020-2021 và
10B1, 10B4 năm học 2021-2022.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: nhằm nghiên cứu cơ sở lí
luận cho đề tài.
+ Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: nhằm nắm bắt
được thực trạng dạy và học của bộ mơn Địa lí ở trường THPT Nơng Cống I, từ

đó thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
+ Phương pháp thống kê, xử lí số liệu: việc thống kê và xử lí số liệu để có
những thơng số cần thiết đánh giá hiệu quả trước và sau khi thực hiện đề tài.

2


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài
2.1.1. Lý luận về phẩm chất và năng lực
2.1.1.1. Phẩm chất
Phẩm chất được hiểu là cái làm nên giá trị của vật hay người. Tâm lí học
phân biệt: phẩm chất tâm lí là những đặc điểm thuộc tính tâm lí nói lên mặt đức
của một nhân cách; cịn phẩm chất trí tuệ là những đặc điểm bảo đảm cho hoạt
động nhận thức của một con người đạt kết quả tốt, bao gồm những phẩm chất
của tri giác(óc quan sát), trí nhớ( nhớ nhanh, nhớ chính xác), tưởng tượng, tư
duy, ngơn ngữ, chú ý,...Trí thơng minh là hiệu quả tổng hợp của phẩm chất trí
tuệ. Có thể hiểu phẩm chất có nghĩa là đạo đức.
2.1.1.2. Năng lực
Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất
sẵn có và q trình học tập, rèn luyện cho phép con người huy động tổng hợp
các kiến thức, kỹ năng và thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý
chí,... thực hiện thành cơng một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong
muốn trong những điều kiện cụ thể.
Như vậy yêu cầu phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực là sự tiếp
nối truyền thống xây dựng con người tồn diện vừa có đức vừa có tài, vừa
hồng vừa chuyên cho dân tộc. Trong giáo dục cũng như đời sống, phẩm chất
được đánh giá bằng những hành vi, năng lực được đánh giá thông qua hiệu quả
của hành động.
2.1.1.3. Yêu cầu về phẩm chất và năng lực cho học sinh

- Chương trình giáo dục phổ thơng u cầu (HS) phải hình thành và phát
triển những phẩm chất sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách
nhiệm.
- Chương trình giáo dục phổ thơng yêu cầu HS phải hình thành và phát
triển những năng lực cốt lõi sau:
+ Năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp
tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
+ Năng lực đặc thù địa lí: năng lực nhận thức địa lí, năng lực tìm hiểu
địa lí, năng lực vận dụng địa lí.

3


- Bên cạnh năng lực cốt lõi, HS còn được phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu cá nhân. Năng khiếu được hiểu là năng lực đặc biệt về trí tuệ, thể thao,
văng nghệ, kỹ năng sống,... nhờ tố chất sẵn có trong mỗi HS.
2.1.1.4. Nguyên tắc dạy học phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh
- Nội dung dạy học, giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản,
thiết thực, hiện đại.
- Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào
hoạt động học tập.
- Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm
cho HS.
- Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp.
- Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa.
- Kiểm tra, đánh giá theo năng lực là điều kiện tiên quyết
trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực.
2.1.2. Lý luận về PPDH hợp tác và một số kỹ thuật dạy học
Ngày nay, dạy học phát triển phẩm chất, năng lực đang trở nên phổ biến
trên thế giới. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực thể hiện sự quan tâm tới

việc người học làm được gì sau q trình đào tạo chứ khơng thuần túy là chỉ
biết được gì; quan tâm tới người dạy sẽ dạy như thế nào để hình thành phẩm
chất, năng lực của người học chứ không phải chỉ là dạy nội dung gì cho người
học với mong muốn người học biết càng nhiều, càng sâu. Dạy học hiện đại đặt
ra hàng loạt các yêu cầu đối với các thành tố của hoạt động dạy học, trong đó
đặc biệt lưu tâm đến PP, KTDH phát triển phẩm chất, năng lực cho người học.
2.1.2.1. Phương pháp dạy học hợp tác
Dạy học hợp tác(DHHT) là cách thức tổ chức dạy học trong đó HS được
cùng nhau nghiên cứu trao đổi ý tưởng và giải quyết vấn đề đặt ra.
♦ Cách thức tiến hành:
* Giai đoạn chuẩn bị:
Bước 1: Xác định nội dung học tập cần tổ chức DHHT.
Bước 2: Lựa chọn kĩ thuật thảo luận nhóm phù hợp.
Bước 3: Xác định thời gian tiến hành.
Bước 4: Thiết kế nhiệm vụ học tập cụ thể

4


* Giai đoạn tổ chức:
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập có sự hợp tác.
Bước 3: Trình bày và đánh giá kết quả của hoạt động hợp tác.
♦ Điều kiện thực hiện:
- Nhiệm vụ học tập cần đủ khó, cần phải có sự thảo luận và hợp tác để
giải quyết.
- Không gian làm việc cần phải đảm bảo phù hợp để HS thuận tiện trong
việc trao đổi và thảo luận.
- Thời gian cũng cần đủ cho các thành viên trong nhóm thảo luận và
trình bày kết quả một cách hiệu quả.

♦ Dạy học hợp tác có thể vận dụng kết hợp một số kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật
sơ đồ tư duy, kĩ thuật phòng tranh,...nhằm đạt được yêu cầu bài học.
2.1.2.2. Kĩ thuật “các mảnh ghép”
Kĩ thuật “các mảnh ghép” là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác
kết hợp giữa hoạt động cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm. Kĩ thuật “các
mảnh ghép” được sử dụng để giải quyết nhiệm vụ phức hợp, nhằm kích thích
sự hợp tác tham gia của các thành viên trong nhóm, nhưng vẫn phát huy vai trị
cá nhân trong q trình hợp tác, tăng cường tính độc lập trách nhiệm của mỗi
cá nhân.
Để vận dụng KTDH này, giáo viên cần tổ chức cho học sinh thảo luận
thành 2 vòng (vòng “chuyên gia”, vịng “mảnh ghép”), các bước tiến hành như
sau:
Vịng 1 (nhóm chun gia): Ở vịng này, GV chia HS theo nhóm tương
ứng với các nội dung cần tìm hiểu của bài học. Sau đó GV giao nhiệm vụ và tổ
chức cho các học sinh thảo luận tìm hiểu về vấn đề mà nhóm mình làm chun
gia. Sản phẩm vịng 1 là các thành viên trong mỗi nhóm đều trở thành chuyên
gia về vấn đề mà mình đã tìm hiểu.
Vịng 2 (nhóm mảnh ghép): GV tổ chức cho học sinh hình thành nhóm
mới, là thành viên đến từ nhóm “chuyên gia”. Nhóm “mảnh ghép” phải có đầy
đủ các thành viên đến từ các nhóm “chun gia”. Ở vịng 2, học sinh phải thực
hiện lần lượt 2 nhiệm vụ(Nhiệm vụ 1: Lần lượt các thành viên trong nhóm mới

5


chia sẻ nội dung đã tìm hiểu cho các bạn trong nhóm. Nhiệm vụ 2: Các thành
viên trong nhóm mới thảo luận và giải quyết nhiệm vụ mới GV giao cho).
2.1.2.3. Kĩ thuật phịng tranh
Kĩ thuật này có thể sử dụng cho hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm.
- GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.

- Mỗi thành viên ( hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm)
phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên
tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.
- HS cả lớp đi xem “ triển lãm’’và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ
sung.
- Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu.
2.1.2.3. Kĩ thuật sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy (SĐTD/ mind-map) là một hình thức ghi chép sử dụng màu
sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. SĐTD có bốn đặc điểm chính
sau:
+ Đối tượng quan trọng nhất được kết tinh thành hình ảnh trung tâm.
+ Từ hình ảnh trung tâm, những chủ đề chính của đối tượng được tỏa
rộng thành các nhánh.
+ Các nhánh đều được cấu tạo từ một hình ảnh chủ đạo hay từ khóa trên
một dịng liên kết. Những vấn đề phụ cũng được biểu thị bởi các nhánh gắn kết
với những nhánh có thứ bậc cao hơn.
+ Các nhánh tạo thành một cấu trúc nút liên kết với nhau.
Với đặc tính này, bất kì từ khóa hay hình ảnh nào bổ sung vào SĐTD
đều có khả năng mở rộng liên kết mới với các từ khóa và hình ảnh khác, rồi mở
rộng liên kết hơn nữa. Chu trình này có thể lặp đi lặp lại đến vơ tận.
2.1.3. Vị trí của bài “Bài 37. Địa lí ngành giao thơng vận tải” trong chương
trình địa lí 10
Địa lí lớp 10 nằm trong hệ thống chương trình giáo dục địa lí THPT tập
trung cung cấp kiến thức đại cương về khoa học Trái đất, các thành phần tự
nhiên của lớp vỏ địa lí, địa lí dân cư và kinh tế trên Thế giới. Với việc bố trí
chương trình như vậy, chương trình địa lí lớp 10 gồm 10 chương, trong đó “

6



Bài 37. Địa lí ngành giao thơng vận tải” thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài
nằm trong nội dung chương IX. Địa lí ngành dịch vụ.
Chương IX. Địa lí ngành dịch vụ tìm hiểu các ngành thương mại, giao
thơng vận tải và thơng tin liên lạc. Trong đó địa lí ngành giao thơng vận tải tập
trung vào đặc điểm của 6 loại hình hoạt động chủ yếu trên thế giới, bao gồm:
đường sắt, đường ô tô, đường ống, đường sông hồ, đường biển, đường hàng
không.
2.2. Thực trạng dạy học Địa lí tại trường THPT Nơng Cống I
2.3.1. Thuận lợi
Trường THPT Nơng Cống I năm 2021 - 2022 có 35 lớp học với gần
1500 học sinh, trong đó có hơn 500 học sinh khối 10 được chia thành 12 lớp
học. Những năm qua, mơn Địa lí là mơn học trọng điểm thi học sinh giỏi cấp
tỉnh, thi tốt nghiệp THPT và một bộ phận học sinh lựa chọn là môn thi vào các
trường Đại học, cao đẳng với 6/12 lớp theo khối C, D. Vì vậy đây được xem là
một trong những mơn học trọng tâm của nhà trường. Địi hỏi cần có sự đầu tư
từ mọi phía để nâng cao chất lượng chuyên môn. Về cơ bản trường THPT
Nông Cống 1 trong những năm qua cũng đã thực hiện tốt cơng tác dạy và học
trong đó:
Thứ nhất, nhà trường đã tổ chức cử giáo viên tham gia các các lớp bồi
dưỡng, tập huấn về phương pháp dạy học tích cực và đã triển khai việc “Đổi
mới sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học”, xây dựng mô hình
trường học đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh.
Thứ hai, đa số giáo viên trong nhà trường đã nhận thức được sự quan
trọng, tính cấp thiết về việc đổi mới phương pháp dạy học phát triển năng lực.
Giáo viên đã vận dụng được các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học,
kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền
thông trong tổ chức hoạt động dạy học được nâng cao.
Thứ ba, cơ sở vật chất phục vụ đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra
đánh giá những năm qua đã được quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt

động đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá. Có thể nói, những

7


thuận lợi trên đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy
và học tập của giáo viên và học sinh nhà trường.
2.2.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, việc đổi mới phương pháp dạy học,
kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh vẫn còn nhiều hạn
chế cần phải khắc phục. Cụ thể là:
Thứ nhất: Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường chưa mang
lại hiệu quả cao. Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp dạy học chủ
đạo của nhiều giáo viên. Số giáo viên thường xuyên chủ động, sáng tạo trong
việc phối hợp các phương pháp dạy học, các kĩ thuật dạy học cũng như sử dụng
các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học
sinh còn chưa nhiều. Cịn tình trạng vận dụng lí luận một cách chắp vá nên
chưa tạo ra sự đồng bộ, hiệu quả. Các hình thức tổ chức hoạt động dạy học cịn
nghèo nàn.
Thứ hai: Nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học,
kiểm tra đánh giá và ý thức thực hiện đổi mới của một bộ phận giáo viên chưa
cao. Năng lực của đội ngũ giáo viên về vận dụng các phương pháp dạy học tích
cực, kĩ thuật dạy học, sử dụng thiết bị dạy học, ứng dụng cơng nghệ thơng tin truyền thơng trong dạy học cịn hạn chế.
Thứ ba, nghiệp vụ sư phạm cũng như kỹ năng xử lí các tình huống sư
phạm ở một số giáo viên còn hạn chế. Việc tổ chức dạy học phù hợp với đặc
thù bộ môn và phương pháp mới vẫn cịn gặp khá nhiều khó khăn do nhiều yếu
tố chi phối như thời gian một tiết học eo hẹp, sự sắp xếp thời khóa biểu chưa
hợp lí, sĩ số học sinh trong một lớp khá đông(khoảng 40 học sinh). Với số
lượng như vậy, việc áp dụng phương pháp giảng dạy tích cực cũng phần nào bị
hạn chế. Giáo viên khơng thể kiểm sốt hoạt động học tập của tất cả học sinh

trong một giờ học. Vì thế nhiều học sinh ỷ lại, dựa dẫm, khơng tích cực, chủ
động suy nghĩ, tìm tịi kiến thức.
Từ những thực trạng dạy và học bộ mơn Địa lí ở trường như trên, đặt ra
vấn đề làm sao để khắc phục được khó khăn, phát huy mặt thuận lợi của nhà
trường và địa phương để giúp cho học sinh hình thành cách thức học tập để tiếp
cận với môn học nhanh, đơn giản và hiệu quả nâng cao chất lượng dạy học, từ

8


đó tạo nên động thái tích cực trong mỗi giờ học. Qua đề tài, Tác giả sẽ cố gắng
khắc phục những khó khăn, đóng góp thêm những ý tưởng dạy và học tích cực
trong bộ mơn Địa lí nhằm phát triển được phẩm chất và năng lực cho HS trong
nhà trường.
2.3. Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác kết hợp một số kĩ thuật dạy
học nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh trong dạy học “
Bài 37. Địa lí ngành giao thơng vận tải” - Địa lí 10 ở trường THPT Nơng
Cống 1
2.3.1. Chuẩn bị tổ chức dạy học “ Bài 37. Địa lí ngành giao thông vận tải”
2.3.1.1. Xác định nội dung và mục tiêu cần đạt của bài học
♦ Nội dung bài học:
“ Bài 37. Địa lí ngành giao thơng vận tải” nghiên cứu đặc điểm của 6
loại hình GTVT phổ biến được sử dụng trên thế giới bao gồm: đường sắt,
đường ô tô, đường ống, đường sông hồ, đường biển, đường hàng không. Cụ thể
là những ưu điểm, nhược điểm, sự phát triển và phân bố của các loại hình
GTVT này.
♦ Mục tiêu của bài học:
● Năng lực:
* Năng lực địa lí
- Nhận thức khoa học địa lí:

+ Trình bày được ưu, nhược điểm, sự phát triển và sự phân bố của các

ngành: đường sắt, đường ô tô, đường ống, đường sông hồ, đường biển, đường
hàng khơng.
+ Giải thích được sự phân bố các loại hình giao thơng vận tải trên thế giới.
- Tìm hiểu địa lí:
+ Sử dụng được bản đồ, tư liệu địa lí, trình bày và giải thích được sự phân bố
các loại hình giao thơng vận tải trên thế giới.
- Vận dụng địa lí: Cập nhật được thơng tin về tình hình phát triển của các loại
hình giao thông vận tải trên thế giới và Việt Nam cũng như ở địa phương nhằm có thể
đánh giá và sử dụng các loại hình GTVT phù hợp với nhu cầu.
* Năng lực chung
HS độc lập khai thác thông tin, làm việc với tư liệu học tập và thảo luận nhóm
để giải quyết vấn đề liên quan đến nội dung bài học như “Tại sao phải hạn chế sử
dụng phương tiện gây ô nhiễm môi trường?”.

9


● Phẩm chất: Góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất như là có trách
nhiệm, trung thực và chăm chỉ trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Có ý thức
bảo vệ môi trường, xây dựng quê hương đất nước.

2.3.1.2. Xác định PP, KTDH
Căn cứ vào nội dung và mục tiêu cần đạt của bài học, GV lựa chọn
PPDH hợp tác kết hợp với các kĩ thuật dạy học “các mảnh ghép”, kĩ thuật sơ đồ
tư duy và kỹ thuật phòng tranh làm biện pháp chủ yếu để tổ chức hoạt động
học tập nhằm đạt được yêu cầu của bài học.
2.3.1.3. Xác định thời gian thực hiện nhiệm vụ
- Về thời lượng: “Bài 37. Địa lí ngành giao thơng vận tải” được bố trí

thời lượng dạy học trong các năm học trước là 2 tiết, nhưng năm học 20212022 do tình hình Covid phức tạp nên bài học này đã được giảm tải “mục I.
Đường sắt, mục III. Đường ống, mục IV. Đường sơng, hồ” vì vậy bài học này
chỉ còn được thực hiện trong 1 tiết.
- Căn cứ vào thời lượng bài học, GV đã xây dựng hai hướng thực hiện
phù hợp với kế hoạch cụ thể từng năm học: Đối với thời lượng 2 tiết học, GV
sẽ dành tiết 1 để HS nhận nhiệm vụ, chuẩn bị thảo luận và hoàn thành sơ đồ tư
duy; Tiết 2, HS sẽ trình bày kết quả thảo luận bằng kỹ thuật phòng tranh kết
hợp đánh giá chéo về sản phẩm giữa các nhóm với nhau. Đối với thời lượng 1
tiết học, sau tiết học bài 36 GV sẽ giao nhiệm vụ, hướng dẫn HS về chuẩn bị và
hoàn thành nhiệm vụ ở nhà; đến tiết học theo PPCT thì HS sẽ tiến hành báo cáo
kết quả thông qua kỹ thuật phịng tranh và đánh giá chéo giữa các nhóm.
2.3.2. Thiết kế nhiệm vụ và tổ chức học tập
2.3.2.1. Giai đoạn chuẩn bị:
Để tiến hành tổ chức dạy học “Bài 37. Địa lí ngành giao thơng vận tải”
hiệu quả, GV tiến hành thiết kế nhiệm vụ học tập phù hợp với PPDH các mảnh
ghép, cụ thể thơng qua 2 vịng thực hiện(vịng 1- nhóm chun gia và vịng 2 nhóm các mảnh ghép) với yêu cầu cần đạt: Dựa vào SGK, các kênh thơng tin
và kiến thức thực tiễn hãy tìm hiểu đặc điểm và hoàn thành sơ đồ tư duy về
đặc điểm của các loại hình GTVT.
Để đánh giá được kết quả làm việc là sản phẩm của các nhóm, GV sẽ
thực hiện cách thức đánh giá chéo giữa các nhóm với nhau sau khi sản phẩm

10


của các nhóm được trưng bày trước lớp. Vì vậy, GV đã thiết kế một công cụ
chấm là bộ tiêu chí đánh giá để phát cho các nhóm.
GV đã u cầu các nhóm chuẩn bị trước giấy A0, bút mầu, thước kẻ,...
2.3.2.2. Giai đoạn tổ chức:
Sau khi thiết kế được nhiệm vụ học tập, GV bước vào giai đoạn hướng
dẫn HS thực hiện các nhiệm vụ như sau:

♦ Bước 1: GV thông báo để HS được nắm rõ về cách thức làm việc để
hoàn thành được nhiệm vụ. HS sẽ được làm việc lần lượt qua 2 vòng nhiệm vụ.
♦ Bước 2: Tiến hành làm việc:
Vịng 1( nhóm chun gia): Cả lớp được chia làm 6 nhóm, mối nhóm từ
5-6 HS thực hiện một nhiệm vụ. Các thành viên trong nhóm độc lập và trao đổi
với bạn để tìm hiểu về vấn đề được giao ( Nhóm 1,3: Tìm hiểu đường ơ tơ;
Nhóm 2, 4: Tìm hiểu đường biển; Nhóm 5, 6: Tìm hiểu đường hàng khơng.
Sau khi nhận nhiệm vụ, các nhóm sẽ phân cơng nhóm trưởng và thư kí
phụ trách đề điều khiển và ghi chép lại các vấn đề liên quan đến nhiện vụ. Các
nhóm sẽ thực hiện nhiệm vụ của vòng 1 trong thời gian 5 phút. Việc tìm hiểu
nội dung ở vịng này sẽ giúp các thành viên có được kiến thức phần đang tìm
hiểu. Vì mỗi cá nhân này sẽ phải đảm nhận nhiệm vụ trong vòng 2 là hướng
dẫn các thành viên mới nên tất cả các HS đều phải hoạt động tích cực để nắm
được nội dung. Sau đây là hình ảnh nhóm chun gia thảo luận:

Hình 1.1.
Nhóm HS thảo luận nhiệm vụ
vòng chuyên gia

11


Sau thời gian 5 phút thảo luận vòng chuyên gia, cá nhân HS đã nắm rõ
được yêu cầu của nhóm mình phụ trách, GV sẽ yêu cầu HS tiếp tục thực hiện
theo qui định vịng 2 (nhóm các mảnh ghép).
Vịng 2 (nhóm các mảnh ghép): GV hướng dẫn HS lập nhóm mới:
- Hình thành 6 nhóm mới: là các thành viên đến từ các nhóm vịng 1 sao
cho mỗi nhóm mới sẽ có ít nhất 1 thành viên của nhóm chuyên gia. Mỗi nhóm
cử ra một nhóm trưởng và thư kí phục trách hướng dẫn thảo luận.
- Nhiệm vụ: vẽ sơ đồ tư duy về đặc điểm của loại hình giao thơng vận tải

mà nhóm được phân cơng. GV sẽ định hướng các kĩ thuật vẽ SĐTD cho HS
hiểu rõ hơn. Thời gian để thực hiện nhiệm vụ 20 phút.
- GV yêu cầu các nhóm thực hiện như sau:
+ Thành viên ở vịng 1 trao đổi nội dung đã tìm hiểu với các thành viên
trong nhóm mới để thống nhất nội dung cần đưa lên SĐTD.
+ Các thành viên trong nhóm mới tiến hành thảo luận về các đặc điểm
của loại hình giao thơng. Trong q trình thảo luận, GV sẽ quan sát, hổ trợ
cũng như đôn đốc các thành viên trong nhóm để khơng ai bị bỏ sót trong q
trình hợp tác.
+ Các nhóm thực hiện vẽ SĐTD về đặc điểm của loại hình GTVT.
♦ Bước 3: Trưng bày sản phẩm và chấm điểm chéo.
Sau thời gian thảo luận và hồn thiện SĐTD trên lớp, các nhóm tiến
hành báo cáo sản phẩm. GV sẽ lựa chọn kĩ thuật phòng tranh để các nhóm đưa
SĐTD trưng bày trên lớp. Sau đây là hình ảnh trưng bày sản phẩm của các
nhóm:

12


Hình 1.2.
Sản phẩm của các nhóm
lớp

Nếu lớp học khơng đủ không gian, để đảm bảo các sản phẩm được trưng
bày hợp lí, GV có thể cho sắp xếp bàn ghế hợp lí hơn để trống khoảng khơng
gian xung quanh 4 bức tường của lớp để trưng bày SĐTD. Sau đây là hình ảnh
trưng bày sản phẩm của các nhóm:

Hình 1.3.
Sơ đồ tư duy đường

biển của các nhóm

Sau khi trưng bày sản phẩm xong, GV sẽ hướng dẫn các nhóm lần lượt
quan sát và chấm điểm cho nhóm bạn. Để nhiệm vụ này diễn ra thuận lợi, GV
phát cho các nhóm 1 bảng tiêu chí chấm điểm SĐTD đã được thiết kế và chuẩn
bị sẵn trên giấy A4. Các nhóm sẽ đi vòng tròn xung quanh lớp theo chiều kim
đồng hồ nhằm tránh sự chồng chéo, lộn xộn, “ách tắc giao thông” tại một điểm
quan sát nào đấy. Để đảm bảo cơng bằng mỗi nhóm sẽ chấm điểm cho tất cả
nhóm cịn lại. Thời gian cho các nhóm vừa quan sát vừa thống nhất chấm điểm
là 10 phút. Sau đây là hình ảnh các nhóm thực hiện chấm điểm:

13


Hình 1.4.
Các nhóm chấm điểm
sản phẩm cho nhóm bạn

Sau khi các nhóm chấm xong, GV sẽ hướng dẫn các nhóm nhận xét và
cơng bố kết quả điểm cho nhóm bạn. Sau đây là hình ảnh các nhóm nhận xét và
cơng bố kết quả điểm:

Hình 1.5.
Các nhóm nhận xét cơng
bố điểm chấm

♦ Bước 4: GV bình luận, nhận xét, đánh giá và tổng hợp điểm cho các
nhóm. Sau đây là hình ảnh GV nhận xét kết quả làm việc của các nhóm:

14



Hình 1.6.
GV đánh giá kết quả
làm việc của các nhóm

2.4. Hiệu quả của đề tài
Việc lựa chọn và vận dụng linh hoạt các PP, KTDH trong các tiết học
Địa lí những năm qua đã mang lại những hiệu quả nhất định. Tôi nhận thấy giờ
học do tôi phụ trách đã khá thành công khi lôi cuốn được HS cùng tham gia.
Trước hết, HS đón nhận giờ học chủ động, khơng còn thái độ uể oải, ngán
ngẫm, chán nản khi đến giờ học. Tình trạng học đối phó, học cho có học, học
để trả bài, học để không bị cô cho điểm thấp đã được thay bằng khơng khí lớp
học vui vẻ, cởi mở, sinh động, sáng tạo nhưng rất nghiêm túc. Vì thế mỗi giờ
học Địa lí với HS trở nên thú vị hơn. Riêng đối với bản thân tôi, mỗi lần lên
lớp được thấy các em học sinh hồ hỡi, hứng khởi sẵn sàng thi đua học tập là
một điều rất ý nghĩa. Chính các em học sinh đã tiếp thêm động lực để người
GV như tôi say mê và nổ lực trong nghề.
Với việc áp dụng đề tài, qua khảo sát thực tế các lớp học do Tôi phụ
trách, Tơi nhận thấy có sự thay đổi rõ nét. Cụ thể:
PHIẾU KHẢO SÁT NĂNG LỰC VÀ PHẨM CHẤT CỦA HỌC SINH
VỀ BÀI HỌC Ở CÁC LỚP
Họ và tên:………………………… Lớp…………

Câu hỏi
1. Em có có tham gia tích cực thảo luận
nhóm khơng?
2. Em có xem các SGK và tư liệu về các
loại hình GTVT để tìm hiểu kiến thức


15



Khơng

Ý kiến khác


khơng?
3. Em có có tham gia tích cực để vẽ sơ
đồ tư duy cùng với nhóm khơng?
4. Em có biết trình bày một SĐTD khi
được giao nhiệm vụ khơng?
5. Em có tham gia quan sát phịng tranh
và chấm điểm cùng nhóm khơng?
6. Em có thấy bản thân tiến bộ hơn sau
khi được tham gia các hoạt động trong
giờ học không?
Và sau đây là kết quả đánh giá HS ở các lớp đối chứng (10C3, 10C4)
năm học 2020 – 2021 không được áp dụng giải pháp đề tài; lớp thực nghiệm
(10B1, 10B4) năm học 2021 – 2022 áp dụng giải pháp đề tài:

số

Thích
HS
Tỉ lệ(%)

10B1(TN)


41

39

95.1

2

4.9

0

0

10B4(TN)

40

37

92.5

3

7.5

0

0


10C3(ĐC)
10C4(ĐC)

40
42

15
18

37.5
42.9

20
21

50.0
50.0

5
3

12.5
7.1

Lớp

Khơng thích
HS
Tỉ lệ(%)


Ý kiến khác
HS
Tỉ lệ (%)

Từ kết quả thực nghiệm tơi thấy:
* Về phía học sinh: Việc vận dụng linh hoạt các PP, KTDH trong tiết học
đã giúp HS hình thành và phát triển được các yêu cầu về năng lực địa lí - một
biểu hiện của năng lực khoa học. Góp phần giáo dục được phẩm chất chủ yếu,
đặc biệt là phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm, trung thực của một HS.
Kết quả kiểm tra đã chứng minh rằng, ở các lớp thực nghiệm hơn 90%
số học sinh đạt tỉ lệ điểm khá và giỏi cao hơn nhiều so với tỉ lệ này ở các lớp
đối chứng, khơng có HS bị học lực yếu kém. Tiết học trở thành giờ học khám
phá rất sơi nổi, tích cực. Qua sản phẩm mà các nhóm tạo nên có thể thấy rất rõ
sự thông minh, nhạy bén, sang tạo hết mình của HS. Cũng qua đó, phát hiện rất
nhiều HS có được năng khiếu đa dạng( về hội họa với các SĐTD được vẽ công
phu, ấn tượng với màu sắc đa dạng, sắp xếp tỉ mỉ ; về thuyết trình các sản
phẩm;...).

16


* Về phía giáo viên: Nếu như trước khi tiến hành áp dụng đề tài các giáo
viên đều ngại áp dụng phương pháp mới trong dạy học vì mất thời gian và
chuẩn bị công phu, tuy nhiên sau khi áp dụng thì phần lớn các giáo viên đều
thống nhất cao và đồng thuận ý kiến tiếp tục sử dụng và nhân rộng hơn.
Như vậy, qua kết quả trên cho thấy việc đổi mới phương pháp dạy học,
phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của HS trong học tập.
Đặc biệt là phát huy được khả năng tự học, độc lập suy nghĩ, tự khám phá của
học sinh. Với những kết quả đó, tơi có thể khẳng định rằng tổ chức hoạt động

theo các phương pháp này sẽ là cơ sở, là điều kiện để nâng cao chất lượng dạy
học, nhằm hình thành và phát triển được các yêu cầu về năng lực và phẩm chất
cho HS địa lí. Từ đó khích lệ niềm say mê, khám phá những kiến thức địa lí
rộng lớn góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục của nhà trường.

3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận

17


Sau khi thực hiện đề tài: “ Kinh nghiệm vận dụng phương pháp dạy học
hợp tác kết hợp một số kĩ thuật dạy học nhằm phát triển phẩm chất và năng lực
của học sinh trong dạy học “ Bài 37. Địa lí ngành giao thơng vận tải” - Địa lí
10 ở trường THPT Nông Cống 1” , tuy gặp nhiều khó khăn về thời gian, kinh
nghiệm tổ chức thực hiện nghiên cứu, nhưng so với mục đích và nhiệm vụ của
đề tài đặt ra, về cơ bản đề tài cũng đã giải quyết được một số nhiệm vụ sau:
- Góp phần xây dựng hệ thống lí luận về năng lực, phẩm chất của HS và
một số PP, KTDH phù hợp với bài học.
- Vận dụng được phương pháp dạy học hợp tác kết hợp một số kĩ thuật
dạy học nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh trong dạy học “
Bài 37. Địa lí ngành giao thơng vận tải”.
- Thực hiện khảo sát và đánh giá kết quả thực nghiệm của đề tài nhằm
thấy được hiệu quả thực tế mang lại.
Đó là những kinh nghiệm của cá nhân, những vấn đề của đề tài đặt ra
cũng mới chỉ là bước khởi đầu có tính định hướng, gợi ý; việc thực hiện nó như
thế nào, hiệu quả ra sao còn tùy thuộc rất nhiều vào nghệ thuật vận dụng của
thầy cơ giáo và mơi trường, cũng như hồn cảnh, đối tượng học sinh….Tôi
mong rằng, những kinh nghiệm này góp phần giúp người học hình thành và
phát triển được các yêu cầu về năng lực và phẩm chất cho HS học tập mơn Địa

lí. Qua đó góp phần nâng cao chất lượng học tập bộ môn và hơn nữa là góp
phần đánh thức tình u của người học đối với môn học.
3.2. Kiến nghị
Bước đầu kiểm chứng thực tế tại trường, các giải pháp của đề tài đã chứng
tỏ được tính khả thi cũng như hiệu quả của nó. Tác giả khẳng định giải pháp
này hồn tồn có thể thực hiện được trong việc giảng dạy địa lí tại trường
THPT Nông Cống I và các nhà trường phổ thông nói chung. Vì vậy tơi xin đề
xuất một số ý kiến như sau:
* Đối với nhà trường: Thường xuyên tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm
giảng dạy với nhau, nhất là phương pháp giảng dạy theo tinh thần của chương
trình giáo dục phổ thơng 2018.
* Đối với tổ chun mơn: Thay đổi hình thức sinh hoạt tổ chun mơn sao
cho đa dạng hơn không đơn thuần chỉ là dự giờ – góp ý, mà tổ chức hội thảo

18


bằng những chuyên đề cụ thể. Tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa sinh
động, hấp dẫn, đa dạng nhằm gây hứng thú cho học sinh đối với bộ môn Địa lí.
* Đối với giáo viên Địa lí: Ngồi việc nắm vững chun mơn cịn phải rèn
luyện, nghiên cứu thêm về nghệ thuật sư phạm, tìm tịi các biện pháp gây hứng
thú học tập, tạo một khơng khí học tập vui vẻ, thoải mái giúp học sinh ngày
càng yêu thích bộ mơn. Bên cạnh đó, phải thường xun học hỏi kinh nghiệm
của đồng nghiệp, Trau dồi chuyên môn, nâng cao năng lực, thường xuyên đổi
mới PP,KTDH để có thể tổ chức giờ học một cách phù hợp và hệu quả nhất.
Trong quá trình xây dựng, thực hiện đề tài, do sự hạn chế về năng lực, tư
liệu và kinh nghiệm, Dù tác giả đã đầu tư, tìm tịi song khơng tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế ; tác giả hi vọng đề tài này sẽ góp phần làm thay đổi tư duy
học Địa lí, làm cho học sinh của mình ngày càng yêu mến và hứng thú học tập
môn hơn. Đồng thời, người viết rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy

cơ giáo, bạn bè đồng nghiệp để đề tài có tính thực tiễn, có thể áp dụng có hiệu
quả trong q trình dạy và học mơn Địa lí.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2022

ĐƠN VỊ

Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người thực hiện

Nguyễn Thị Bích
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thơng (tổng chủ biên)
Sách giáo khoa Địa lí lớp 10. Nhà xuất bản Giáo dục, năm 2006.
2. Nguyễn Lăng Bình- Đỗ Hương Trà, 2017

19


Dạy và học tích cực một số phương pháp và kĩ thuật dạy học. Nhà xuất bản Đại
học sư phạm.
3. Bộ giáo dục và đào tạo
Chương trình giáo dục phổ thơng mơn Địa lí năm 2018.
4. Nguyễn Dược - Nguyễn Trọng Phú – Đậu Thị Hịa
Lí luận dạy học Địa lí. Đà Nẵng, 2003
5. Đặng Văn Đức – Nguyễn Thu Hằng

Phương pháp dạy học địa lí theo hướng tích cực. Nhà xuất bản Đại học sư
phạm, năm 2003
6. Một số tài liệu trên Internet

20



×