Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

(SKKN 2022) Sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy và học môn lịch sử nhằm phát huy tính tích cực và kích thích hứng thú học tập cho học sinh trường thpt thạch thành iii

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH 3
*****************

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀO DẠY VÀ HỌC MƠN
LỊCH SỬ NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ KÍCH
THÍCH HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH
TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH III

Người thực hiện: Hồ Thị Hương
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Lịch Sử

THANH HỐ NĂM 2022


MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài………………………………………………………… ..1
2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………. 2
3. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………… 3
4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………... .3
5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm…………………………… .3
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1.Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm………………………………… 3
1.1 Khái niệm sơ đồ tư duy
4
1.2 Cấu trúc của sơ đồ tư duy


4
2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm……………. 4
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề………………………….. 6
3.1.Giới thiệu khái quát các sơ đồ thường dùng trong dạy học Lịch sử......... 7
3.1.1. Khái niệm sơ đồ tư duy........................................................................ 7
3.1.2. Các loại sơ đồ....................................................................................... 7
3.2. Yêu cầu của việc xây dựng sơ đồ............................................................ 9
3.2.1. Tính khoa học………………………………………………………... 9
3.2.2.Tính sư phạm, tư tưởng……………………………………………..... 9
3.2.3 Tính mĩ thuật…………………………………………………………. 9
3.3. Các bước xây dựng một sơ đồ (tổ chức dạy học bằng SĐTD)……… . .10
3.4. Các ví dụ minh họa ................................................................................. 10
3.4.1. Ví dụ 1: Tổ chức dạy học bằng sơ đồ tư duy trên lớp..................... 10
3.4.2. Ví dụ 2: Sử dụng sơ đồ trong việc kiểm tra kiến thức cũ của học sinh vào
đầu giờ học
…………………………………………………………………12
3.4.3. Ví dụ 3: Sử dụng sơ đồ trong việc định hướng nhận thức của học sinh
dùng vào lúc mở đầu bài học………………………………………………
12
3.4.4. Ví dụ 4:. Sử dụng sơ đồ trong việc củng cố - đánh giá cuối bài…… 12
3.4.5. Ví dụ 5: Sử dụng sơ đồ để ra bài tập về nhà hay kiểm tra kiến thức của
học sinh…………………………………………………………………… 13
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục……… 14
III. KẾT LUẬN , KIẾN NGHỊ
1.Kết luận……………………………………………………………………18
2.Kiến nghị ………………………………………………………………….18
TÀI LIỆU THAM KHẢO

2



I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là một
trong những nhiệm vụ quan trọng của cải cách giáo dục và đào tạo nói chung
cũng như cải cách cấp trung học phổ thơng nói riêng. Mục tiêu, nội dung,
chương trình dạy học mới địi hỏi việc cải tiến PPDH và sử dụng những hình
thức, kỹ thuật dạy học mới đã và đang diễn ra một cách khá phổ biến ở các
ngành học, cấp học và đang chứng tỏ những ưu thế, hiệu quả trong q trình dạy
học nói chung và đối với bộ mơn Lịch sử nói riêng..
Trong các Nghị quyết của Đảng và Nhà nước ta cũng quan tâm đến đầu
tư, phát triển và đổi mới giáo dục, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đặc biệt
phải nói đến, Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 4/11/2013 tại Hội nghị Trung
ương khóa XI nêu rõ: “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế về đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục để đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN”. Nghị quyết TW 8 (khóa XI) cịn xác định: “Tiếp tục
đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo
hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Tập trung phát
triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và
bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh (HS). Nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo
đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập
suốt đời”. Đồng thời Bộ giáo dục và đào tạo (BGD-ĐT) đã chủ trương tiến hành
đổi mới phương pháp dạy học. Chủ yếu là phương pháp lấy học sinh làm trung
tâm vào trong các cấp học , các môn học, thay sách giáo khoa (SGK) cho phù
hợp với đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội của các nước trong khu vực cũng như
việc thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục (PPGD).

Cái cốt lõi của đổi mới giáo dục là phải chuyển mạnh quá trình giáo dục từ
chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực người
học.Với trọng tâm là đổi mới phương pháp dạy học (PPDH), hình thức và kỹ
thuật dạy học tích cực. Trong đó, kỹ thuật dạy học thiết lập các loại sơ đồ tư duy
và sử dụng sơ đồ trong dạy học Lịch sử là một hình thức, kỹ thuật dạy học nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh (HS).
Sử dụng sơ đồ tư duy (SĐTD) trong dạy học hiện đang được người dạy quan
tâm vì nó giúp học sinh học tập một cách chủ động, tích cực và tất cả học sinh
đều có thể tham gia xây dựng bài. Cách học này phát triển được năng lực
riêng của từng học sinh về trí tuệ (vẽ, viết gì trên SĐTD), biết hệ thống hóa kiến
thức (huy động những điều đã học trước đó để ghi các ý chọn lọc), khả năng hội
họa (hình thức trình bày kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc)... Như vậy, nếu so
sánh với thói quen đọc, chép trước đây thì dạy học bằng SĐTD khắc phục được
tính thụ động, ỷ lại, tạo nên phong cách mới trong dạy học của cả thầy và trò.
1


Lịch sử là một môn khoa học xã hội. Lịch sử là những sự kiện hiện tượng
đã xảy ra trong q khứ xã hội của lồi người, nó tồn tại độc lập khách quan với
ý muốn của con người. Do đặc trưng của môn Lịch sử khác với các môn học
khác trong chương trình học ở phổ thơng đó là: Học sinh không được trực tiếp
chứng kiến những sự kiện lịch sử vì lịch sử khơng lặp lại, cũng khơng thể biểu
diễn trong phịng thí nghiệm. Hơn nữa vấn đề nhận thức lịch sử cũng khác so
với những bộ môn khoa học khác. Nó có nhận thức chung của quy luật loài
người từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Đồng thời nhận thức lịch sử
cũng có sắc thái riêng đó là : “Nhận thức các sự kiện lịch sử phải tuân theo một
logic sự kiện, sự thật khách quan chứ khơng phải tùy theo trí tượng tưởng của
mỗi người” [5]. Do đó , mỗi tác động của giáo viên đều ảnh hưởng tới học sinh.
Hồ Chí Minh đã dạy: “Dân ta phải biết sử ta, cho tường gốc tích nước nhà
Việt Nam”. Đó là đạo lý mn đời của dân tộc nhưng hiện nay việc học sinh hiểu

biết về Lịch sử nước nhà còn rất hạn chế, chất lượng giảng dạy bộ môn Lịch sử
ở các trường trung học còn thấp.
Trong thực tế hiện nay, với sự phát triển của xã hội hiện đại, sự bùng nổ
thông tin từ báo, đài, mạng internet…sự phát triển như vũ bão của khoa học- kĩ
thuật đòi hỏi con người phải phát triển để đáp ứng được yêu cầu thực tiễn xã hội
trong trường học nói riêng và trong cơng tác giáo dục nói chung vì vậy phải có
sự thay đổi phương pháp dạy và học sao cho phù hợp.
Môn Lịch sử đòi hỏi học sinh phải nắm được một số sự kiện cơ bản của
một bài, một chương hay một giai đoạn lịch sử. Một số lượng kiến thức quá dài
vì vậy mà học sinh thường ngại vì khó nhớ. Trong thực tế, đôi khi suy nghĩ của
học sinh cũng như phụ huynh học sinh và ở đâu đó trong xã hội vẫn coi môn
Lịch sử là một môn học thuộc lịng cho nên ít ai thích học và tìm hiểu về Lịch
sử.
Vì vậy, là một giáo viên giảng dạy mơn Lịch sử trong trường Phổ thơng với
mong muốn tìm ra cho mình một phương pháp dạy học tích cực, phù hợp với
đối tượng, năng lực sở trường của HS; phần nào làm thay đổi suy nghĩ của các
em về môn Lịch sử, giúp các em cảm thấy dễ học, dễ hiểu, giúp các em chuyển
từ trạng thái thụ động sang chủ động lĩnh hội kiến thức, giảm tải học thuộc lịng
và tăng hứng thú khi học bộ mơn Lịch sử để góp phần nâng cao chất lượng dạy
và học môn Lịch sử ở trường THPTthạch Thành 3. Tôi nhận thấy việc sử dụng
sơ đồ tư duy (SĐTD) trong các tiết dạy học của mình là thực sự cần thiết nhằm
giúp học sinh rút ngắn thời gian học, giúp các em dễ nhớ, nhớ thuộc, dễ dàng
hệ thống hoá lượng kiến thức lớn, đồng thời phát triển tư duy cho các em, các
em hình thành được các năng lực chung và năng lực chuyên biệt.
Với những lý do trên, tôi đã chọn đề tài:“Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và
học mơn Lịch sử nhằm phát huy tính tích cực và kích thích hứng thú học tập
cho hoc sinh trường THPT Thạch Thành 3 – Thanh Hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu lý luận về sử dụng phương pháp sơ đồ tư duy trong dạy
học lịch sử, xác định rõ vai trò, ý nghĩa của sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học

2


lịch sử ở trường THPT, tôi muốn ứng dụng vào thực tiễn dạy học nhằm nâng
cao hiệu quả giảng dạy môn học trong nhà trường
Trên cơ sở lý luận và thực nghiệm giảng dạy tại một số lớp, rút ra kết luận về
tác dụng, tầm quan trọng và sự cần thiết của việc sử dụng sơ đồ tư duy trong
dạy học lịch sử.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu, triển khai đối với toàn bộ học sinh ba khối thuộc các
lớp tôi trực tiếp giảng dạy với nội dung kiến thức chương trình lịch sử năm học
2021 - 2022
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận: đọc và phân tích, tổng hợp tài liệu sách báo, tạp chí,
internet.. về tâm lí học, giáo dục học, phương pháp dạy học lịch sử, phân tích
nội dung chương trình SGK…
- Nghiên cứu thực tiễn: quan sát, dự giờ, trao đổi với giáo viên - học sinh, điều
tra xã hội học để đánh giá trực trạng ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy học lịch
sử ở trường THPT
- Thực nghiệm nhằm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng sư đồ tư duy đối với
chất lượng dạy và học lịch sử, đối chứng với kết quả nghiên cứu
5. Những điểm mới của SKKN
- Nghiên cứu lí luận: bổ sung vào phương pháp dạy học lịch sử một công cụ dạy
học mới là Bản đồ tư duy ( còn gọi là sơ đồ tư duy)
- Ứng dụng dạy học bằng bản đồ tư duy trong một số kiểu bài: cung cấp kiến thức
mới, ôn tập, tổng hợp; sử dụng trong kiểm tra bài cũ, giao bài tập về nhà.....
- Ứng dụng bản đồ tư duy trong việc giáo dục học sinh làm việc nhóm và thuyết
trình
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

1.1. Khái niệm sơ đồ tư duy
”Sơ đồ tư duy là một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh,
đường nét, màu sắc phù hợp, tương thích với cấu trúc, hoạt động và chức năng
của não bộ giúp con người khai phá tiềm năng của bộ não. Sơ đồ tư duy giúp
con người : ghi nhớ, quản lí, sáng tạo, lập kế hoạch ... và thành công trong cuộc
sống
Sơ đồ tư duy là một công cụ của tổ chức tư duy. Đây là phương pháp dễ nhất để
truyền tải thông tin vào não bộ và đưa thơng tin ra ngồi não bộ của bạn. Sơ đồ
tư duy là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo, hiệu quả theo đúng nghĩa của
nó ”sắp xếp” ý nghĩ của con người” [ 1]
Sơ đồ tư duy cũng được so sánh như bản đồ thành phố. Trung tâm của tư duy
cũng giống như trung tâm của thành phố, đại diện cho tư tưởng trung tâm của
chính sơ đồ tư duy. Các con đường chính là các nhánh nhỏ của sơ đồ tư duy, nó
chìa ra từ trung tâm của thành phố hay chính là trung tâm của ý tưởng sáng tạo
Sơ đồ tư duy – một thiết kế hướng dẫn, là một khái niệm rất có ý nghĩa trong
giáo dục vì nó đem lại một cách tiếp cận mới trong việc kiến tạo ý tưởng, kiến
3


thức và suy nghĩ, vì vậy nó ln đổi mới và làm chuyển biến mối tương tác giữa
giáo viên và học sinh
1.2. Cấu trúc của sơ đồ tư duy
”Sơ đồ tư duy có cấu trúc là các hình ảnh, đường nét, màu sắc .Ở giữa sơ đồ là
ý tưởng hay hình ảnh trung tâm ( A). Ý tưởng hay hình ảnh trung tâm này sẽ
được phát triển bằng các nhánh tượng trưng cho ý chính và đều được nối với
trung tâm ( A1, A2, A3 ....). Từ các nhánh này lại được phân thành các nhánh
nhỏ ( B1, B2, B3 ...). Từ các nhánh nhỏ này lại phân thành nhiều nhánh nhỏ hơn
( C1, C2, C3 ...) nhằm nghiên cứu vấn đề ở mức sâu hơn nữa. Nhờ vậy ”sơ đồ tư
duy có thể bao quát được các ý tưởng trên một phạm vi rộng mà một bản liệt kê
các ý tưởng thông thường không thể làm được” [ 2]

2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 - 2022, Sở GD &
ĐT Thanh Hóa tiếp tục nhấn mạnh việc đổi mới phương pháp dạy học
(PPDH) và kiểm tra đánh giá theo tinh thần Nghị quyết 29 Hội nghị Trung
Ương 8 khóa XI. Trường THPT Thạch thành 3 đã tạo mọi điều kiện để các
thầy, cơ giáo ở tất cả các bộ mơn như Tốn, Lý, Hóa, Lịch sử, Địa lý... trong
trường ln học hỏi, tìm hiểu những PPDH tích cực, vận dụng những kỹ
thuật mới vào trong dạy học để làm mới bài giảng của mình, tăng sự hứng thú
của học sinh trong các giờ học. Và việc sử dụng SĐTD trong dạy học là một
bước tiến đáng kể trong việc đổi mới PPDH hiện nay khi mà khoa học công
nghệ phát triển như vũ bão, nhất là sự bùng nổ của công nghệ thông tin. Việc
sử dụng SĐTD thay thế cho những mô hình, sơ đồ, bản đồ... giản tiện về cơng
đoạn, ngun liệu. Do đó, việc ứng dụng SĐTD vào trong quá trình dạy học
khơng chỉ lơi cuốn sự hứng thú, cịn tạo niềm đam mê, u thích mơn học, góp
phần đào tạo ra những con người năng động, sớm thích ứng với đời sống xã hội,
đẩy nhanh sự nghiệp Công nghiệp hố - Hiện đại hố đất nước. Trước tình hình
đó, địi hỏi đội ngũ giáo viên nhà trường ln khơng ngừng đổi mới, cải tiến nội
dung, phương pháp soạn giảng để trong mỗi tiết dạy, học sinh sẽ được hoạt
động nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn và quan trọng là được suy nghĩ nhiều hơn
trên con đường chủ động chiếm lĩnh kiến thức.
” Hiện nay, có rất nhiều phương pháp dạy học đáp ứng được yêu cầu của
tình hình mới. SĐTD là một trong những phương pháp dạy học rất quan trọng,
vừa rất mới, rất hiện đại, lại rất khả thi, đang được nhiều nước trên thế giới áp
dụng. Việc sử dụng SĐTD trong dạy học nói chung và trong giảng dạy Lịch sử
nói riêng sẽ đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
tích cực, lấy học sinh làm trung tâm, phát huy sự chủ động, sáng tạo trong học
tập, giúp HS “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định
mình”. [4]
Trong những năm gần đây, đặc biệt là từ khi thực hiện chỉnh lí sách giáo
khoa các bài dạy Lịch sử gần như đều có sơ đồ để minh họa cho các sự kiện,

mốc thời gian của các giai đoạn, tình hình xã hội, văn hóa – giáo dục.... Tuy
nhiên, giáo viên thường rất ít khi sử dụng và xây dựng các loại sơ đồ. Qua dự
4


giờ, trao đổi kinh nghiệm chuyên môn đối với các đồng nghiệp trong tổ, tôi
nhận thấy, hầu hết các giáo viên chưa quen với cách dạy học bằng SĐTD.
Họ mới chỉ dừng lại ở việc sử dụng SĐTD để hệ thống hóa kiến thức mỗi bài
ơn tập, tổng kết một phân mơn, một mảng kiến thức nào đó mà thơi chứ
chưa mạnh dạn phát huy được tính phổ biến và đa năng của SĐTD trong các
tiết học, bài học. Chính vì vậy mà khả năng đạt hiệu quả cao trong một giờ dạy
là rất thấp, dẫn tới học sinh học khơng giải thích được một số các sự liện lịch sử,
các mốc thời gian quan trọng . Ví dụ như các sự kiện lịch sử, các trận đánh lớn
hay sự phát triển của các giai đoạn lịch sử...Các em chỉ nghi nhớ một cách máy
móc, học xong quên ngay. Hoặc có những phần lý thuyết rất dài nếu như khơng
xây dựng các sơ đồ tư duy trong dạy học thì học sinh cảm thấy dài, không nhận
biết được các ý nên dẫn tới tình trạng khi làm bài hay thiếu ý.
Không chỉ đối với giáo viên mà ngay học sinh trong trường (nhất là HS
khối lớp 10 mới vào) có nhiều em chưa có khái niệm gì về SĐTD, chưa quen
với cách học bằng SĐTD và còn nhiều lúng túng khi thiết lập một SĐTD. Đồng
thời, trong quá trình giảng dạy tơi nhận thấy, nhiều HS cịn coi nhẹ bộ môn, coi
đây là môn phụ nên không mấy hứng thú với môn học. Đặc biệt trong chế độ
học và thi cử hiện hành, HS chủ yếu thi vào các khối thi A, A 1, B, D, rất ít HS
chọn thi khối C nên đối với mơn Lịch sử, HS cịn mang nặng ý thức học đối phó
để đủ điều kiện thi tốt nghiệp, chưa có thái độ học tập đúng mức đối với bộ mơn
này. Vì vậy, giáo viên rất khó khăn trong việc truyền đạt kiến thức, đổi mới
PPDH.
Khó khăn lớn nhất là trong một tiết học Lịch sử với thời gian 45 phút giáo
viên phải rèn luyện nhiều kĩ năng (đọc bản đồ, phân tích, đánh giá các sự kiện
lịch sử một cách lôgic ...) để khai thác tri thức và phát triển tư duy trong quá

trình học tập. Học sinh phải hệ thống hóa được kiến thức đã học, đặt biệt là mối
quan hệ giữa các sự kiện Lịch sử. Thế nên việc hướng dẫn HS vẽ sơ đồ tư duy,
rèn luyện kỹ năng sử dụng sư đồ tư duy là rất khó.
Với những khó khăn trên nên việc sử dụng SĐTD trong nhà trường cịn rất
ít. Số liệu điều tra trước khi thực việc sử dụng SĐTD vào môn Lịch sử. (Đối
tượng điều tra là học sinh khối 10, Khối 11, Khối 12 trường THPT Thạch
Thành 3 năm học 2020 - 2021 ) chỉ có 36,4% số HS nhà trường đã biết sử dụng
SĐTD, đặc biệt HS khối lớp 10 chỉ đạt 10,8% HS biết sử dụng. Tức là GV cấp
THCS rất ít vận dụng PP này vào giảng dạy nên chưa phát huy được tính tích
cực hoạt động của HS, HS cịn thụ động trong học tập, ỷ lại vào thầy cô.
Đầu năm học 2021 - 2022 tôi đã tiến hành khảo sát trước thực nghiệm đối
với học sinh lớp 10C1 (sĩ số 45); 10C4 (sĩ số 43) trường THPT Thạch Thành 3
và thu được kết quả như sau:
Câu hỏi

10C1
(số HS chọn
đáp án)

Đáp án

5

10C4
(số HS chọn
đáp án)


Câu 1) Em đã
từng sử dụng sơ

đồ tư duy trong
việc học các
mơn văn hóa ở
trường chưa?
Câu 2) Em đã
từng sử dụng sơ
đồ tư duy trong
việc học môn
Lịch sử ở trường
chưa?
Câu 3) Theo em,
sơ đồ tư duy có
thể được sử dụng
trong nội dung
nào mơn Lịch sử?

Chưa sử dụng
Rất ít khi sử dụng

15
25

17
25

Sử dụng thường xuyên

2

1


Chưa từng sử dụng
Rất ít khi sử dụng
Thỉnh thoảng sử dụng

30
9
4

25
10
8

Thường xuyên sử dụng

2

0

8

5

6

12

15

13


16

13

Sơ đồ tư duy theo đề
cương
Sơ đồ tư duy theo
chương
Sơ đồ tư duy theo bài
Cả 3 loại sơ đồ tư duy
trên

Qua kết quả khảo sát vẫn cịn đa số HS rất ít khi sử dụng trong việc học
các mơn văn hóa ở trường. Cá biệt có những học sinh cịn trả lời chưa từng sử
dụng SĐTD trong quá trình học của mình.
Với hơn 20 năm , đã tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi, ôn thi tốt nghiệp
và ôn thi đại học..Trong quá trình giảng dạy tôi đã vận dụng, đã đổi mới phương
pháp dạy học trong môn Lịch sử. Một trong những PPDH đó là hướng dẫn HS
thiết lập các sơ đồ tư duy và sử dụng sơ đồ tư duy để góp phần nâng cao chất
lượng bộ mơn và phát huy tính tích cực, chủ động lĩnh hội kiến thức của HS.
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
” Trong giảng dạy Lịch sử THPH có 4 loại sơ đồ thường được dùng:
Giải pháp1 Sơ đồ cấu trúc.
Giải pháp2: Sơ đồ dạng bảng.
Giải pháp3: Sơ đồ quá trình.
Giải pháp4: Sơ đồ logic.
Các loại sơ đồ này đều giúp các em phát triển tư duy, việc học môn Lịch
sử trở nên dễ hiểu và hứng thú hơn. Ví dụ để nói về một hiện tượng tự nhiên nếu
chỉ dùng phương pháp thuyết trình thì các em rất khó tư duy nên cảm thấy chán

học ,dẫn tới hiện tượng học vẹt, học xong quên ngay. Vì vậy việc nghiên cứu và
thử nghiệm phương pháp: Thiết lập các loại sơ đồ tư duy và sử dụng sơ đồ trong
dạy học Lịch sử vừa góp phần nâng cao khả năng xây dựng và sử dụng sơ đồ
cho giáo viên vừa giúp học sinh trực quan sinh động , từ đó tăng khả năng nhận
thức và hoàn thiện kiến thức. Sử dụng sơ đồ giúp học sinh dễ học, dễ ghi nhớ,
6


tăng khả năng hệ thống hóa, góp phần hình thành các kỹ năng phân tích, so
sánh đối chiếu tốt hơn” [6]
3.1.Giới thiệu khái quát các sơ đồ thường dùng trong dạy học Lịch sử
3.1.1. Khái niệm sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy còn goị là bản đồ tư duy, lược đồ tư duy, là hình thức ghi
chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề
hay một mạch kiến thức bằng cách kết hợp sử dụng đồng thời hình ảnh,
đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực để mở rộng và đào sâu các
ý tưởng. Đặc biệt SĐTD là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ
như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu
khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một
chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới dạng SĐTD theo một cách
riêng, do đó việc lập SĐTD phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi
người.
Cơ chế hoạt động của SĐTD là chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với
các mạng lưới liên tưởng (các nhánh). SĐTD là công cụ đồ họa nối các hình
ảnh có liên hệ với nhau vì vậy có thể vận dụng SĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến
thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ơn tập hệ thống hóa kiến thức
sau mỗi chương và giúp học sinh hiểu bài, nhớ lâu, nhớ sâu
3.1.2. Các loại sơ đồ:
* Sơ đồ cấu trúc: Là loại sơ đồ thể hiện các thành phần, yếu tố trong một
chỉnh thể và mối quan hệ giữa chúng.

Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954

Hoàn
cảnh
lịch sử

Diễn
biến của
chiến
dịch

Kết quả
của chiến
dịch

Ý nghĩa của
chiến dịch

Sơ đồ chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954
* Sơ đồ dạng bảng: Là loại sơ đồ thể hiện mối liên hệ, sự so sánh hoặc nêu đặc
điểm của các đối tượng theo một cấu trúc nhất định.
- Ví dụ dạy bài Chủ đề : Các quốc gia thời cổ đại . Sách giáo khoa lớp 10 - cơ
bản. Nội dung phần 1 có thể xây dựng thành bảng tổng hợp kiến thức như sau:
Tiêu chí
Phương Đơng cổ đại
Phương Tây cổ đại
Tên quốc gia
Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Hi Lạp và Rô Ma
Trung Quốc
Thời gian

Thiên niên kỉ IV đến III Thiên niên kỉ I trước CN
trước CN
Địa bàn xuất Lưu vực các con sông lớn: Bán đảo Ban căng, vùng biển
7


hiện
Thuận lợi

S.Nin ( Ai Cập), S. Hằng (Ấn
Độ), S.Hoàng Hà (TQ)...
Đất đai phù sa màu mỡ, gần
nguồn nước tưới thuận lợi
cho sản xuất và sinh hoạt

Khó khăn

Dễ bị lũ lụt, hạn hán gây mất
mùa, ảnh hưởng đến đời sống
nhân dân

Kinh tế

- Nông nghiệp trồng lúa nước
và hoa màu
- Chăn nuôi và thủ công
nghiệp

Địa Trung Hải
Nằm ở ven Địa Trung Hải,

nhiều hải cảng giao thông trên
biển dễ dàng, nghề hàng hải
sớm phát triển
Đất ít và xấu, chỉ thích hợp
trồng các loại cây lâu năm cho
nên lương thực thiếu phải
nhập khẩu
-Thủ công nghiệp và thương
nghiệp
- Kinh tế hàng hóa và tiền tệ
phát triển

*Sơ đồ quá trình: Là loại sơ đồ thể hiện vị trí các thành phần, các yếu tố và mối
quan hệ của chúng trong quá trình vận động.

Sơ đồ sự chuyển biến về kinh tế và xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác thuộc
địa lần 2
*Sơ đồ logic: Là loại sơ đồ biểu hiện mối quan hệ về nội dung bên trong của
các sự kiện Lịch sử
8


Sơ đồ tư duy về đóng góp của phong trào Tây Sơn
3.2. Yêu cầu của việc xây dựng sơ đồ
3.2.1. Tính khoa học.
- Nội dung sơ đồ phải bám sát nội dung của bài học, các mối quan hệ phải là
bản chất, khách quan chứ không phải do người xây dựng sắp đặt.
- Sơ đồ phải sử dụng phù hợp với nội dung, kiểu bài và đối tượng cần nghiên
cứu.
- Sơ đồ phải đảm bảo tính lơgic, chính xác khoa học.

3.2.2.Tính sư phạm, tư tưởng.
Sơ đồ phải có tính khái quát hóa cao, qua sơ đồ học sinh có thể nhận thấy ngay
các mối quan hệ khách quan, biện chứng.
3.2.3 Tính mĩ thuật:
Bố cục của sơ đồ phải hợp lí, cân đối, nổi bật trọng tâm và các nhóm kiến thức.
[3]
3.3. Các bước xây dựng một sơ đồ (tổ chức dạy học bằng SĐTD)
Dựa vào nguyên tắc dạy học và tác dụng của bản đồ tư duy chúng ta áp dụng
dạy được ở nhiều dạng bài: Bài mới, ôn tập, hệ thống chương hoặc giai đoạn,
làm bài tập lịch sử, đặc biệt là củng cố bài. Giáo viên hướng dẫn học sinh đi từ
khái quát đến cụ thể, dựa trên cơ sở nguyên lý của bản đồ tư duy hướng dẫn học
sinh lập bản đồ tư duy. Các sơ đồ đã có ở sách giáo khoa, sách giáo viên lịch sử
10,11, 12 nhưng chủ yếu phần lớn là do giáo viên tự xây dựng từ nội dung bài
học, phù hợp với ý tưởng sử dụng phương pháp, phương tiện dạy học khác nhau.
Thực hiện dạy học bằng cách lập BĐTD được tóm tắt qua 4 bước như sau:
Bước 1: Học sinh lập SĐTD theo nhóm hay cá nhân với gợi ý, hướng dẫn
của giáo viên.
Bước 2: Học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo,
thuyết
minh về SĐTD mà nhóm mình đã thiết lập.
Bước 3: Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện SĐTD về
kiến thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học
sinh hoàn chỉnh SĐTD, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.
9


Bước 4: Củng cố kiến thức bằng một SĐTD mà giáo viên đã chuẩn bị
sẵn hoặc một SĐTD mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho học
sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó.
Khi củng cố kiến thức giáo viên hướng dẫn HS hệ thống kiến thức bài học

bằng sơ đồ tư duy. BĐTD là một sơ đồ mở, GV yêu cầu các nhóm HS nên
vẽ các kiểu SĐTD khác nhau, GV chỉ nên chỉnh sửa cho HS về mặt kiến
thức, góp ý thêm về đường nét vẽ, màu sắc và hình thức, cấu trúc (nếu cần)
3.4. Các ví dụ minh họa ( minh chứng đã sử dụng trong q trình triển
khai )
3.4.1. Ví dụ 1: Tổ chức dạy học bằng sơ đồ tư duy trên lớp.
Dạy bài 19: Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các TK XXV (Lịch sử 10 – cơ bản)
Bài học này, HS nắm được những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm
tiêu biểu: Kháng chiến chống Tống, chống quân Nguyên – Mông, kháng
chiến chống quân Minh và khởi nghĩa Lam Sơn.Vì vậy, khi dạy bài này
chúng ta hướng dẫn học sinh hoạt động nhóm thiết lập SĐTD. GV hướng dẫn
HS xậy dựng kiến thức của từng nội dung lớn, nhỏ (Cây→ cành → nhánh) việc
làm này giúp học sinh tư duy lựa chọn kiến thức để lập và phát triển thêm.
Bước 1: Lập SĐTD. Giáo viên hướng dẫn, gợi ý học sinh tiếp cận những nội
dung chính của bài học.
GV Chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm được phân cơng vẽ 1 BĐTD cho 1
nội dung chính của bài và hướng dẫn học sinh triển khai sơ đồ theo các vấn đề,
nội dung bài học.
Lưu ý với học sinh nguyên tắc của SĐTD là chỉ viết những nội dung chính,
ngắn gọn khi trình bày phát triển thêm
Bước 2: Nhóm thực hiện nhiệm vụ được giao (thiết kế SĐTD)
Thứ1: Nhóm bầu nhóm trưởng, thư ký
Thứ 2: Nhóm nhận đồ dùng học tập liên quan
Thứ 3: trưởng giao nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm
Thứ 4: Nhóm tiến hành thiết kế sơ đồ
Thứ 5: Gv quan sát, giúp đỡ, tư vấn…
Bước 3: Nhóm báo cáo kết quả và thảo luận (có thuyết trình về sản phẩm
Cử HS hoặc đại diện của các nhóm lên báo cáo, thuyết minh về SĐTD
mà nhóm mình đã thiết lập. Các nhóm khác nhận xét, bổ xung.
Bước 4: Đánh giá kết quả, chuẩn kiến thức.

Nhận xét, đánh giá kết quả thảo luận của các nhóm, cho điểm nhóm/ cá nhân
tích cực, chuẩn kiến thức.

10


Sản phẩm nhóm 1,3 – Lớp 10C1 thiết kế SĐTD về Những cuộc kháng chiến
chống ngoại xâm ở các TK X-XV
Dạy bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến
năm 1930 Phần II. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời (Lịch sử 12 cơ bản)
Cách tiến hành tương tự như bài Những cuộc kháng chiến chống ngoại
xâm ở các TK X-XV
HS thiết lập SĐTD cho bài học và thuyết trình về sản phẩm.

Nhóm HS lớp 12A2 thiết kế SĐTD
11

Sản phẩm của học sinh


3.4.2. Ví dụ 2: Sử dụng sơ đồ trong việc kiểm tra kiến thức cũ của học sinh
vào đầu giờ học
* Để kiểm tra kiến thức bài : Bài 20: Xây dựng và phát triển văn hóa
dân tộc trong các TK X-XV ( Lịch sử 10– cơ bản) GV có thể sử dụng sơ đồ sau:
Nội dung
Thành tựu
Giáo dục
Văn học
Nghệ thuật
3.4.3. Ví dụ 3: Sử dụng sơ đồ trong việc định hướng nhận thức của

học sinh dùng vào lúc mở đầu bài học:
Để cho học sinh nắm bắt và hiểu được nguồn gốc đặc điểm của cuộc cách
mạng khoa học - công nghệ Bài 10: Cách mạng khoa học – cơng nghệ
và xu thế tồn cầu hóa nửa sau TK XX ( Lịch sử 12– cơ bản) GV cho
HS quan sát nội dung bài học theo sơ đồ.
Cách mạng KHCN và xu thế tồn cầu hóa

Cách mạng KHCN
Nguồn
gốc

Đặc
điểm

Xu thế tồn cầu hóa

Tác
động

Khái
niệm

Biểu
hiện

Thời cơ và
thách thức

3.4.4. Ví dụ 4:. Sử dụng sơ đồ trong việc củng cố - đánh giá cuối bài
- Giáo viên để một số ô trống, để trống một số cạnh, yếu cầu học sinh tìm các

kiến thức điền vào ô trống hoặc vẽ và điền tiếp các cạnh.
- Sau khi học xong Bài 32: Tình hình xã hội ở nửa đầu TK XIX và phong trào
đấu tranh của nhân dân ( Lịch sử 10- cơ bản) GV cho sơ đồ sau để học sinh tự
củng cố kiến thức :

12


Tình
hình xã
hội ở
nửa
đầu
TK
XIX và
phong
trào
đấu
tranh
của
nhân
dân

Xã hội
Tình hình xã
hội và đời
sống nhân dân

Phong trào
đấu tranh của

nhân dân

Đời sống nhân dân
So sánh với các TK
trước

Phong trào của nơng dân
dâdân
Phong trào của binh lính
Phong trào của dân tộc
thiểu số
Ph

3.4.5. Ví dụ 5: Sử dụng sơ đồ để raong
bài tập về nhà hay kiểm tra kiến thức
của học sinh
- Sau Bài 11: Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới
(1918-1939) Ban cơ bản – Lịch sử 11), giáo viên yêu cầu học sinh về nhà làm
bài tập sau: Bằng kiến thức đã học và dựa vào các câu cho sẵn dưới đây; em hãy
hoàn thiện sơ đồ sau.
+ Trong những năm 1924- 1929 các nước tư bản ổn định về chính trị và tăng
trưởng nhanh về kinh tế, nhưng do sản xuất ồ ạt, chạy đua theo lợi nhuận dẫn
đến tình trạng hàng hóa ế thừa, cung vượt q xa cầu
+ Tháng 10 năm 1929, cuộc khủng hoảng nổ ra đầu tiên ở Mĩ sau đó lan rộng
ra tồn bộ thế giới tư bản kéo 4 năm (1929 – 1933)
+ Về kinh tế: Tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản, đẩy hàng trăm
triệu người (công nhân, nơng dân và gia đình họ) vào tình trạng đói khổ.
+ Về chính trị - xã hội: bất ổn định. Những cuộc đấu tranh, biểu tình diễn ra
liên tục khắp cả nước, lôi kéo hàng triệu người tham gia.
+ Để đối phó lại cuộc khủng hoảng kinh tế các nước tư bản đã lựa chọn 2 lối

thoát. Các nước Đức, Italia, Nhật Bản đi theo con đường chủ nghĩa phát xít. Các
nước Mĩ, Anh, Pháp thực hiện chính sách cải cách kinh tế - xã hội.
+ Quan hệ giữa các cường quốc tư bản ngày càng phức tạp và hình thành 2
khối đối lập. Một bên là Mĩ, Anh, Pháp và một bên là Đức, Italia, Nhật Bản.
Cuộc chạy đua vũ trang ráo riết giữa 2 khối đế quốc này đã báo hiệu nguy cơ
của một cuộc chiến tranh thế giới mới.
- Sơ đồ: HS hoàn thiện sơ đồ sau.

13


…………
……

Tên
Đặc điểm
Hậu quả

………

……….
.

…………
..
……


……
…..


……
…..

Biện pháp
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Qua một năm thực hiện đề tài sáng kiến kinh nghiệm :“Sử dụng sơ đồ tư
duy trong dạy và học mơn Lịch sử nhằm phát huy tính tích cực của học sinh
trường THPTThạch Thành 3- Thanh Hóa ” tơi nhận thấy các tiết học đạt hiệu
quả cao hơn rất nhiều so với cách dạy truyền thống là đọc chép hoặc một tiết
dạy chỉ sử dụng bằng bài giảng điện tử cho học sinh nhìn chép.
Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ dạy Lịch sử sẽ bắt buộc tất cả 100% học
sinh đều phải động não, sáng tạo và chỉ trong một tờ giấy các em có thể trình
bày nội dung của bài học. Học sinh sẽ tự khám phá và khi tạo được một tác
phẩm đẹp, ý tưởng hoàn chỉnh được giáo viên và các bạn ngợi khen sẽ phấn
khởi rất nhiều. Các em khác cũng sẽ cố gắng tự hồn thiện mình và mỗi học sinh
có một tính cách, một ý tưởng rất khác nhau khi trình bày sơ đồ tư duy của mình
nhưng điều quan trọng là các em biết cách tự ghi chép đầy đủ nội dung bài học
để học ở nhà có thể trinh bày trước tập thể lớp và ghi nhớ lâu kiến thức bài học.
Để góp phần dạy học có sử dụng SĐTD ở trường được nhân rộng và phổ
biến, nhóm Sử chúng tôi tiến hành triển khai và vận dụng phương pháp, kỹ thuật
dạy học này trong chương trình Lịch sử bậc phổ thông ở tất cả các khối, lớp
nhằm tạo hứng thú trong học tập của học sinh, góp phần đổi mới và làm
phong phú các PPDH tích cực. Dạy học bằng SĐTD học sinh có nhiều thời
gian làm việc, chia sẻ với bạn bè, giúp học sinh thuộc bài ngay tại lớp, nhớ
nhanh, nhớ sâu, nhớ lâu và nhớ chính xác những nội dung bài học, giúp các em
không thấy nhàm chán vì bài học dài dịng mà ln sơi nổi, hào hứng từ đầu
đến cuối tiết học. Đồng thời nâng cao hiệu quả trong việc củng cố kiến thức, rèn
các kỹ năng và phát triển tư duy lơgíc cho HS.
Hầu hết học sinh lớp 10, lớp 11, lớp 12 do tôi giảng dạy đều biết cách thực

hiện sơ đồ tư duy môn Lịch sử. Nhiều em sử dụng thành thạo phần mềm Mind –
map và ứng dụng vào môn học khác. Lúc đầu các em vẽ sơ đồ tư duy chưa quen
theo cách ghi ký tự ở từng nhánh, nhưng dần dần học sinh đã đạt yêu cầu tốt
hơn. Đặc biệt là các em đã thiết kế sơ đồ tư duy rất thành thạo với sản phẩm
thiết kế rất đẹp, khoa học...
14


MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA VỀ SẢN PHẨM THIẾT KẾ SƠ ĐỒ TƯ
DUY CỦA HỌC SINH
HS thiết kế SĐTD Chủ đề: Những thành tựu văn hóa thời cổ đại (Lớp 10 )

HS thiết kế SĐTD Bài 23: Những cuộc kháng chiến bảo vệ tổ quốc của dân
tộc ta trong các TK X (Lớp 10 )

15


HS thiết kế SĐTD bài 26: Tình hình xã hội ở nửa đầu TK XIX và phong trào
đấu tranh của nhân dân. (Lớp 10 )

16


Số liệu điều tra sau khi áp dụng kỹ thuật SĐTD vào môn Lịch sử: (Đối
tượng điều tra là HS các lớp tôi tiến hành thực nghiệm ở trường THPT Thạch
Thành 3 năm học 2021 – 2022 )
Câu hỏi

10C1

10C4
(số HS chọn (số HS chọn
đáp án)
đáp án)

Đáp án

Câu 1) Em đã Chưa sử dụng
từng sử dụng sơ
đồ tư duy trong Rất ít khi sử dụng
việc học các
mơn văn hóa ở
Sử dụng thường xuyên
trường chưa?
Câu 2) Em đã
từng sử dụng sơ
đồ tư duy trong
việc học môn
Lịch sử ở trường
chưa?
Câu 3) Theo em,
sơ đồ tư duy có
thể được sử dụng
trong nội dung
nào mơn Lịch sử?

Chưa từng sử dụng
Rất ít khi sử dụng
Thỉnh thoảng sử dụng
Thường xuyên sử dụng

Sơ đồ tư duy theo đề
cương
Sơ đồ tư duy theo
chương
Sơ đồ tư duy theo bài
Cả 3 loại sơ đồ tư duy
trên

0
5

0
7

17

15

0
5
4
36

0
7
8

45

43


45

28

43

45

43

45

43

Như vậy, việc GV áp dụng rộng rãi kỹ thuật dạy học (KTDH) này, số HS
biết sử dụng SĐTD chiếm hơn 90%. Kết quả ban đầu nhận thấy là HS rất hứng
thú và u thích mơn học và tích cực tự khám phá, tìm kiếm tri thức mới từ
nhiều nguồn tài liệu khác nhau dưới sự hướng dẫn của GV, góp phần hình thành
và phát triển năng lực tư duy cho HS. Hơn nữa, tạo cho các em có thói quen tự
tìm kiếm và chọn lọc thơng tin để hồn thiện kiến thức cho bản thân.
Kết quả học tập môn Lịch sử của 3 khối lớp năm học 2021 -2022 có tiến
bộ rất nhiều. Đa số các em có trách nhiệm hơn, tích cực, tự giác hơn trong học
tập.
Khi áp dụng các PPDH, KTDH tích cực vào giảng dạy bộ môn, kết quả thi
Đại học, Cao đẳng nhiều học sinh đạt điểm môn Sử cao (9,0 điểm hoặc 9,5
điểm…); thi học sinh giỏi cấp Tỉnh môn Lịch sử đạt thành tích cao (năm học
2021 – 2022 đội tuyển Sử đứng thứ 11 tồn tỉnh). Tơi đã áp dụng PPDH, KTDH
tích cực, trong đó có sử dụng kỹ thuật SĐTD vào giảng dạy nên đạt kết quả cao
trong đổi mới PPDH nhằm tạo hứng thú cho các em học sinh đam mê môn học

17


này. Trong năm học này và các năm học tiếp theo, kỹ thuật SĐTD này sẽ được
nhóm Sử chúng tơi áp dụng sâu rộng và hiệu quả hơn nữa. Những kết quả trên
cho thấy việc sử dụng SĐTD cho HS trong dạy học Lịch sử cũng như các mơn
khác có ý nghĩa rất lớn trong việc nhận thức của học sinh, góp phần nâng cao
chất lượng dạy và học trong nhà trường. Giúp học sinh không chỉ nắm chắc kiến
thức mà cịn hồn thiện các kỹ năng như : Kỹ năng làm việc với sách giáo khoa,
kỹ năng khai thác bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu thống kê.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Trên cơ sở những mục đích và nhiệm vụ đề ra, quá trình nghiên cứu đề tài
SKKN đã giải quyết được những vấn đề sau:
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng sơ đồ nhằm nâng cao
nhận thức và hiệu quả trong dạy học Lịch sử ở trường THPT.
Việc vận dụng các phương pháp dạy học mới một cách linh hoạt trong quá
trình tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh thơng qua một vài ví dụ cụ
thể trong chương trình Lịch sử THPT
Việc sử dụng sơ đồ trong dạy học Lịch sử đã giúp tôi sử dụng các phương
pháp dạy học được linh hoạt hơn, hiệu quả hơn; từ đó cũng giúp hình thành ở
học sinh phương pháp học tập mới chuyển từ tiếp thu thụ động sang chủ động
nhận thức, phát huy hết khả năng tư duy và tính tích cực của học sinh.
Việc đổi mới PPDH Lịch sử 10, 11,12 là cấp thiết nhưng việc áp dụng để
đạt hiệu qủa cao là cần thiết hơn, chính vì vậy đối với giáo viên cho dù có sử
dụng máy chiếu hay trực tiếp dạy tại lớp thì cần đầu tư nghiên cứu để xây dựng
và sử dụng được phương pháp sơ đồ.
2. Kiến nghị:
Việc vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Lịch sử ở trường THPT sẽ dần
dần hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc,

có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp
với các phương pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp gợi mở, thuyết trình,
xem phim minh họa… có tính khả thi cao góp phần đổi mới phương pháp dạy
học, đặc biệt là đối với các lớp ở cấp THPT. Sau khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm này, tơi có một số kiến nghị sau:
Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông cần tiến hành
đồng bộ với đổi mới các yếu tố khác trong quá trình dạy học. Mỗi giáo viên phải
khơng ngừng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ sư phạm của mình. Đồng
thời trong quá trình dạy học người dạy cần tích cực, chủ động tìm tịi để lựa
chọn hình thức và phương pháp dạy học phù hợp với nội dung và đối tượng thì
sẽ đạt được mục tiêu dạy học.
Trong quá trình thực hiện đề tài, do thời gian nghiên cứu có hạn nên khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong quý cấp lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp
góp ý để tơi hồn thành tốt đề tài của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

18


XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 05 tháng 05 năm 2022
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Giáo viên

Đỗ Duy Thành


Hồ Thị Hương

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bản đồ Tư duy trong công việc – Tony Buzan – NXB Lao động – Xã hội.
[2]. www.mind-map.com (trang web chính thức của Tony Buzan)
[3] Hướng dẫn sử dụng phần mềm sơ đồ tư duy (xem phim minh họa)
[4]. Nguyễn Thùy Khánh Chương, Bản đồ tư duy trong việc giải quyết vấn đề.
Nhà xuất bản Dân trí, Hà Nội 2015.
[5]. Trịnh Đình Tùng .Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Lịch Sử ở trung học phổ
thông .Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia, Hà Nội 2013
[6]. Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy; Bản đồ tư duy – công cụ hiệu quả hỗ
trợ dạy học và công tác quản lý nhà trường, Báo Giáo dục & Thời đại, số 147
ngày 14/9/2010.

20


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả:
HỒ THỊ HƯƠNG
Chức vụ:
Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Thạch Thành 3
Cấp

đánh giá Kết
quả
Năm
xếp loại đánh
giá
TT
Tên đề tài SKKN
học
đánh
(Phòng,
xếploại(A,B
giá xếp loại
Sở,
, hoặc C)
Tỉnh...)
1.
Sử dụng hệ thống câu
hỏi mang tính đặc
Sở
trưng khái niệm để
giáo dục
hình thành khái niệm
C
2003

Đào
“ cách mạng tư sản”
tạo
trong dạy học lịch sử
Cận đại

2.
Nâng cáo ý thức bảo vệ
Sở
chủ quyền biển, đảo giáo dục
cho học sinh thơng qua và
Đào
C
bài học lịch sử
tạo Thanh
Hóa
2017

21



×