Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

(SKKN 2022) sử dụng phương pháp trực quan trong việc giảng dạy môn GDCD lớp 11 tại trường THPT quan sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 19 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
Mục lục
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

Trang
1
1
1
2
2
2
2
2
3
16
17


17
18

1


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Việc nâng cao chất lượng dạy và học môn GDCD là một yêu cầu cơ bản
và quan trọng trong sự nghiệp giáo dục. Mơn GDCD có vai trị rất quan trọng
trong việc trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản, thiết thực của Triết
học duy vật biện chứng, Chủ nghĩa xã hội, Nhà nước, pháp luật, đạo đức. Môn
học bước đầu hình thành và bồi dưỡng tư tưởng khoa học và cách mạng, phương
pháp tư duy biện chứng trong việc phân tích, đánh giá thế giới hiện thực, nhất là
các hiện tượng xã hội luôn vận động và phát triển. Bên cạnh đó mơn học cịn
hình thành một cách đúng đắn về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống cho mỗi
con người, tạo điều kiện cho mỗi người có định hướng đúng đắn, rèn luyện tư
tưởng tiến bộ để mỗi người có những hoạch định đúng trong cuộc sống.
Việc sử dụng các phương tiện hỗ trợ trong giờ dạy, phương pháp học để
người hoc ra khỏi trạng thái thụ động, tích cực tham gia làm cho việc học, giờ
học trở nên thích thú và hiệu quả hơn, đảm bảo tiết dạy của giáo viên đạt kết quả
tốt nhất cho cả học sinh và giáo viên là điều quan trọng. Câu tục ngữ: “Trăm
nghe khơng bằng mắt thấy”, chính là sự thể hiện tuyệt vời của phương pháp dạy
học học trực quan vào bài giảng là vô cùng cần thiết để người học có thể tập
trung vào bài giảng, nhìn nhận vấn đề một cách chính xác, khơng nhàm chán,
mang lại giờ giảng hiệu quả cho người dạy và người học.
Trong những năm gần đây việc giảng dạy phương pháp trực quan được
các thầy cô đưa vào giảng dạy trong những phương pháp dạy học tích cực ở các
mơn học, giúp học sinh tiếp thu kiến thức hiệu quả hơn. Đối với môn GDCD là
môn học gắn liền với thực tiễn trong cuộc sống, đòi hỏi giáo viên phải đổi mới

lượng kiến thức phù hợp với sự đổi mới của xã hội. Chính vì vậy, việc sử dụng
phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy là rất cần thiết. Hiện nay, trường
THPT Quan Sơn đã trang bị đầy đủ cơ sở vật chất như: máy chiếu, loa, các thiết
bị hỗ trợ cho việc giảng dạy bằng video, trình chiếu hình ảnh, tạo điều kiện
thuận lợi các tất cả các giáo viên trong nhà trường giảng dạy phương pháp dạy
học tích cực nhất là phương pháp dạy học trực quan.
Trong 2 năm công tác tại trường THPT Quan Sơn tôi đã sử dụng các
phương pháp dạy học tích cực,nhất là dạy học trực quan vào các lớp tôi được
phân công giảng dạy và kết quả học tập của học sinh đã được nâng lên, học sinh
tiếp thu kiến thức hiệu quả hơn. Chính vì vậy, tơi đã lựa chọn nội dung này làm
đề tài sáng kiến:
“Sử dụng phương pháp trực quan trong việc giảng dạy môn GDCD lớp 11 tại
trường THPT Quan Sơn”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Sử dụng phương pháp trực quan tơi muốn tìm đến một trong những
phương pháp có hiệu quả trong giảng dạy mơn GDCD lớp 11 nhằm đáp ứng
nhiệm vụ của bộ mơn. Qua đó giúp học sinh có cách nhìn nhận, đánh giá đúng
đắn các vấn đề xã hội đang diễn ra. Đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Sử dụng
phương pháp trực quan trong việc giảng dạy môn GDCD lớp 11 tại trường
THPT Quan Sơn” đặt ra mục đích tìm hiểu việc đổi mới phương pháp giảng
2


dạy nói chung và trong việc đổi mới phương pháp trong giảng dạy mơn GDCD
nói riêng.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Sử dụng phương pháp dạy học trực quan cho học sinh lớp 11 tại trường
THPT Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Khái quát hóa các kinh nghiệm giảng dạy: Phương pháp này được thực

hiện thông qua công tác dự giờ thăm lớp của các đồng nghiệp.
Phương pháp thực nghiệm: Thực dạy tại các lớp: 11A1, 11A2, 11A3,
11A4.
Qua các kênh thông tin: sách, báo, mạng Internet và các tài liệu chuyên ngành
liên quan.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Phương pháp giáo dục trực quan hay còn gọi là dạy học trực quan, có
nhiều tài liệu gọi đó là trình bày trực quan. Nó phương pháp dạy học có sử dụng
phương tiện trực quan như các phương tiện kỹ thuật dạy học trong, trước và sau
khi sử dụng các tài liệu mới hay khi ơn tập củng cố, thậm chí là hệ thống hóa
kiến thức, kỹ xảo.
Phương pháp dạy học trực quan được thể hiện dưới các hình thức: Việc
trình bày các thí nghiệm thực tế, cách chiếu đèn, chiếu phim chiếu nhằm đem lại
cái nhìn rõ nét, sinh động. Những thiết bị kỹ thuật, phim điện ảnh, video. Trình
bày các mơ hình đại diện cho hiện thực một cách khách quan nhất và nó cũng
được lưạ chọn cẩn thận để phù hợp trong mơi trường sư phạm. Đó chính là cơ sở
cho quá trình nhận thức và lĩnh hội bài giảng tốt hơn.
Phương pháp trực quan là phương pháp giáo viên sử dụng đồ dùng dạy
học để minh họa cho kiến thức bài giảng. Giáo viên sử dụng các phương tiện
dạy học tác động trực tiếp đến cơ quan cảm giác của học sinh nhằm đạt hiệu quả
cao, kiến thức sinh động, dễ hiểu, dễ tiếp thu.
Phương pháp trực quan là những minh họa trình bày bằng đồ dùng trực
quan có tính chất minh họa như bản đồ, tranh ảnh, hình,…chính vì thế giáo viên
phải tích cực vận dụng vào trong giảng dạy để học sinh tiếp thu bài một cách tốt
nhất, hạn chế với lối sống học tập thụ động của học sinh.
Đối với đồviệc sử dụng sơ, biểu đồ, bản đồ nó có tác dụng hệ thống hóa
kiến thức, nắm kiến thức bài giảng tổng quát, khái quát kiến thức.
Sử dụng tranh ảnh, phim, video: Là hình ảnh trực quan gây nhiều ấn
tượng sâu sắc, tạo ra trạng thái tâm lí tiếp thu nhẹ nhàng, thoải mái, khơng gây

áp lực, ngược lại gây được sự hứng thú, tư duy cho học sinh. Giáo viên sử dụng
tranh ảnh, phim, video phải có chọn lọc đúng nội dung kiến thức học sinh cần
tiếp thu.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Phương pháp giảng dạy truyền thống là cách thức dạy học đã có từ xưa
đến nay và truyền qua nhiều thế hệ. Phương pháp này lấy người dạy học làm
trung tâm và học sinh sẽ tiếp thu kiến thức trực tiếp khi trên lớp. Giáo viên sẽ
3


đứng trên bục giảng thuyết trình về nội dung trong sách và học sinh sẽ tiếp thu
kiến thức đó một cách thụ động thông qua việc lắng nghe, ghi chép và học thuộc
lịng. Tuy nhiên có nhược điểm lớn đó là: người học bị thụ động khi tiếp thu
kiến thức, giờ học sẽ nhàm chán, buồn tẻ vì kiến thức chủ yếu là lý thuyết
sng, ít hoặc hầu như khơng có thực hành, học sinh khơng có tư duy cao, áp
dụng kiến thức vào thực tiễn gặp nhiều khó khăn. Những năm trước đây nhà
trường chưa có điều kiện trang bị đầy đủ trang thiết bị đầy đủ cơ sở vật chất
như: máy chiếu, loa,…ở các phòng học, cũng là một phần hạn chế học sinh ít
được tiếp cận với dạy học trực quan.
Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin đã khẳng định: “Từ trực quan sinh
động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Đó là con
đường biện chứng của nhận thức chân lý, của sự nhận thức thực tại khách
quan” (1)các môn khoa học khác đã được xây dựng một cách cơ bản các
phương tiện dạy học như: sơ đồ, biểu đồ, các dụng cụ thí nghiệm thực hành,….
Các phương tiện này đã và đang phát huy tác dụng đối với quá trình dạy học.
Đối với mơn GDCD là một mơn khoa học mà lượng kiến thức khơng ít, mang
tính chất khái quát hóa, trừu tượng hóa, tổng hợp cao nhưng nó gắn liền với đời
sống hàng ngày, tác động trực tiếp, thường xuyên đến suy nghĩ và hành động
của học sinh. Vì vậy địi hỏi giáo viên trong q trình giảng dạy phải làm cho
kiến thức khái quát, trừu tượng, lý luận mang đậm nét gắn liền với thực tiễn

thông qua các phương tiện trực quan. Nhất là đối với học sinh Trường THPT
Quan Sơn hơn 90% các em là dân tộc thiểu số, việc tiếp cận thơng tin, tự tìm
hiểu và quan sát các vấn đề thực tiễn diễn ra trong cuộc sống còn nhiều hạn chế.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Phương pháp trực quan là sự miêu tả hiện thực khách quan bằng những
hình ảnh cụ thể mang tính chất cảm tính, vì vậy giáo viên có thể sử dụng phương
pháp trực quan bằng nhiều hình thức khác nhau: Sử dụng để giới thiệu bài mới,
sử dụng để nêu vấn đề, sử dụng để chứng minh, sử dụng để củng cố bài học….
qua bài viết sáng kiến kinh nghiệm này tơi lấy ví dụ một số bài dạy cụ thể trong
chương trình lớp 11 để thấy rõ hơn về tầm quan trọng trong việc sử dụng
phương pháp dạy học trực quan mang lại hiệu quả trong giờ dạy.
2.3.1. Sử dụng hình ảnh để giới thiệu nội dung các đơn vị kiến thức
trong bài học
Đối với đơn vị kiến thức trong nội dung bài học là những kiến thức học
sinh sẽ chiếm lĩnh trong q trình học. Chính vì vậy, việc sử dụng hình ảnh trực
quan để học sinh quan sát giúp cho học sinh có thể phát hiện được nhanh những
vấn đề đang cần tìm hiểu.Ví dụ:
Bài 1: Cơng dân với sự phát triển kinh tế(2)
Đơn vị kiến thức thứ nhất.
1. Sản xuất của cải vật chất (2)
a. Thế nào là sản xuất của cải vật chất? (2)
Giáo viên đưa ra hình ảnh để học sinh quan sát và đặt câu hỏi?

4


Khi giáo viên cho học sinh quan sát những hình ảnh liên quan đến nội dung kiến
thức cần tìm hiểu, giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh.
Câu hỏi: Qua các hình ảnh trên em hãy cho biết thế nào là sản xuất của cải vật
chất?

Học sinh trả lời
Hoạt động sản xuất của cải vật chất là hoạt động cơ bản của con người, thông
qua lao động sản xuất của cải vật chất con người đã thoát ra khỏi thế giới loài
vật. Sự tác động của con người vào các yếu tố tự nhiên như: đất, nước, các yếu
tố tự nhiên khác để tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người.
Giáo viên đưa ra khái niệm kết luận về sản xuất của cải vật chất và hình ảnh kết
hợp minh họa quá trình tạo ra của cải vật chất:
- Sản xuất của cải vật chất là sự tác động của con người vào tự nhiên, biến đổi
các yếu tố tự nhiên để tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình (2)

b, Vai trị của sản xuất của cải vật chất (2)
Để tìm hiểu vai trò của sản xuất của cải vật chất giáo viên cho học sinh quan sát
hình ảnh và đưa ra câu hỏi: Con người muốn tồn tại thì con người cần có nhu
cầu gì?

Lương thực thực phẩm

Nhu cầu ăn mặc

5


Nhà ở

Phương tiện đi lại

Học sinh trả lời
Giáo viên giải thích: Muốn tồn tại, con người phải có ý thức ăn, mặc, ở, phương
tiện đi lại và nhiều thứ cần thiết khác. Để có những thứ đó, con người phải sản
xuất và sản xuất với quy mô ngày càng lớn. Xã hội sẽ không tồn tại nếu ngừng

sản xuất ra của cải vật chất (2)
Giáo viên đưa ra kết luận về vai trò thứ nhất của sản xuất của cải vật chất:
- Sản xuất của cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội (2)
Để tìm hiểu vai trò thứ 2 của sản xuất của cải vật chất giáo viên cho học sinh
quan sát hình ảnh đưa ra câu hỏi:Để các hoạt động như: văn hóa, giáo dục, y tế,
an ninh, phòng tồn tại và phát triển con người chúng ta cần phải làm gì?

Lễ hội văn hóa của dân tộc Việt Nam

Hoạt động giáo dục

Học sinh trả lời
Giáo viên giải thích: Sự phát triển của hoạt động sản xuất là tiền đề, là cơ sở
thúc đẩy việc mở rộng các hoạt động khác của xã hội, sáng tạo ra toàn bộ đời
sống vật chất và tinh thần của xã hội (2)
Giáo viên đưa ra kết luận về vai trò thứ hai của sản xuất của cải vật chất:
- Sản xuất của cải vật chất quyết định sự tồn tại của xã hội (2)
2.3.2. Sử dụng hình ảnh để giới thiệu nội dung bài học
Để giờ học đạt hiệu quả cao, tạo hứng thú cho học sinh khi vào nội dung
kiến thức bài học, giáo viên cần gợi ý nội dung kiến thức cần tìm hiểu là gì? Nếu
giáo viên vào bài một cách vào bài một cách vắn tắt sẽ không tạo cảm giác cho
học sinh muốn tìm hiểu nội dung bài học đó. Chính vì thế để bài học trở nên
6


sinh động và tạo hứng thú cho học sinh muốn tìm hiểu kiến thức đó, giáo viên
cần sử dụng phương tiện trực quan bằng hình ảnh để cho học sinh quan sát là vơ
cùng cần thiết. Ví dụ:
Bài 15: Chính sách đối ngoại (3)
Giáo viên đưa hình ảnh cho học sinh quan sát về sự hợp tác quốc tế của

Việt Nam với các nước và các tổ chức trên thế giới.

Việt Nam gia nhập WTO

Việt Nam với hiệp định EVFTA

Thủ tướng Phạm Minh Chính dự hội nghị COP26 Việt Nam vai trị Chủ tịch ASEAN 2020

Để tìm hiểu vào nội dung bài học giáo viên đưa hình ảnh so sánh trước nền kinh
tế trước khi đổi mới đất nước khi đất nước chưa đặt quan hệ ngoại giao với các
nước ở trong khu vực và trên thế giới và sau khi đổi mới đất nước đặt quan hệ
ngoại giao với các nước ở trong khu vực và trên thế giới.

7


Hình ảnh về kinh tế và đời sống nhân dân Việt Nam trước năm 1986

Một số hình ảnh về kinh tế và nhân dân Việt Nam sau khi đổi mới đất nước đến nay

Sau khi cho học sinh quan sát các hình ảnh, giáo viên đưa ra kết luận và đi
giới thiệu vào nội dung bài học:
Đối với Việt Nam quan hệ đối ngoại có vai trị, vị trí quan trọng như thế
nào? Nguyên tắc của chính sách đối ngoại, phương hướng thực hiện, trách
nhiệm của công dân và học sinh trong việc thực hiện chính sách đối ngoại nước
ta hiện nay như thế nào? Chúng ta đi tìm hiểu nội dung Bài 15: Chính sách đối
ngoại
2.3.3. Sử dụng sơ đồ để củng cố bài học
Sơ đồ để hệ thống lại kiến thức trọng tâm của nội dung bài học trong quá
trình giảng dạy là một trong yếu tố để học sinh nắm vững kiến thức lâu hơn,

giúp học sinh hình thành tư duy về kiến thức càn đạt một cách hiệu quả. Ví dụ:
Trong nội dung bài 1: Cơng dân với sự phát triển kinh tế
Đơn vị kiến thức thứ hai: Các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
8


2.3.4. Giáo án thực nghiệm
BÀI 7:THỰC HIỆN NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN
VÀ TĂNG CƯỜNG VAI TRỊ QUẢN LÍ KINH TẾ CỦA NHÀ
NƯỚC (tiết 1) (5)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
1. Về kiến thức
- Nêu được khái niệm thành phần kinh tế, tính tất yếu khách quan của sự
tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta.
- Hiểu được khái niệm, nội dung và vai trò của từng thành phần kinh tế ở
nước ta.
2. Về kĩ năng
- Biết quan sát thực tiễn thấy được sự tồn tại và hoạt động của các thành
phần kinh tế.
- Phân biệt được các thành phần kinh tế ở nước ta
3. Về thái độ
-Tin tưởng ủng hộ đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về thực
hiện nền kinh tế nhiều thành phần.
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC.
- Sử dụng phương tiện trực quan kết hợp phương pháp nêu vấn đề, diễn
giải, đàm thoại, thảo luận nhóm....
- Sách giáo khoa GDCD 11, máy chiếu, tranh ảnh.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ

Câu hỏi: Em phải làm gì để góp phần vào sự nghiệp Cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước?
9


3. Học bài mới
Hiện nay hàng hoá nhiều, phong phú, đa dạng, chất lượng cao, giá cả hợp
lý, đời sống nhân dân được cải thiện. Cuộc sống trong thời kì đổi mới có nhiều
khởi sắc. Vậy nguyên nhân nào dẫn đến sự thay đổi đó? Đó là nội dung nghiên
cứu của bài hôm nay.
Hoạt động của giáo viên và học sinh

Nội dung kiến thức
cần đạt
Để tìm hiểu Khái niệm thành phần kinh tế, trước hết 1. Thực hiện nền
GV cho học sinh quan sát các hình ảnh nước ta trước kinh
tế
nhiều
khi thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần và sau khi thành phần (5)
thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần.
a. Khái niệm thành
phần kinh tế và
tính tất yếu khách
quan của nền kinh
tế nhiều thành
phần (5)

Việt Nam trước năm 1986

Việt Nam sau năm 1986 đến nay

10


GV: kết luận việc thực hiện kinh tế nhiều thành phần ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay có vai trò to lớn trong
sự phát triển kinh tế đất nước.
GV: Đưa hình ảnh để cho học sinh xác định được cơ
sở và hình thức sở hữu xác định tên thành phần kinh
tế.

Ví dụ hình thức sở hữu tư nhân Ví dụ hình thức sở hữu tập thể

Ví dụ hình thức sở hữu Nhà nước Ví dụ hình thức sở hữu nước ngồi

GV: Qua hình ảnh trên hãy xác định có những hình
thức sở hữu nào về tư liệu sản xuất?
Học sinh trả lời
GV nhận xét và kết luận: 4 hình thức sở hữu: Tư nhân,
tập thể, Nhà nước, sở hữu của nước ngồi.
Như vậy: những hình thức trên là cơ sở để xác định
thành phần kinh tế.
GV đặt câu hỏi: Vậy thành phần kinh tế là gì?
Học sinh trả lời:
GV nhận xét và kết luận về Khái niệm thành phần
kinh tế.
GV: cho học sinh quan sát hai hình ảnh sự tất yếu
nước ta phải thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần.

Thành phần kinh tế
là kiểu quan hệ kinh

tế dựa trên hình
thức sở hữu nhất
định về tư liệu sản
xuất.(5)

11


Hình ảnh chợ trước năm 1986 Hình ảnh chợ hiện nay

Hình ảnh sản xuất trước 1986

Hình ảnh sản xuất hiện nay

GV đặt câu hỏi: Qua hình ảnh trên các em thấy sự đan
xen giữa nền sản xuất cũ và mới nào? Lực lượng sản
xuất của nước ta có gì thay đổi?
Học sinh trả lời:
GV: nhận xét, kết luận.
GV: Trong SGK GDCD 11 đề cập đến 5 thành phần
kinh tế ở Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X. Nhưng
đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã
xác định lại các thành phần kinh tế ở nước ta. Vậy các
thành phần kinh tế đó là gì?
Học sinh: trả lời
GV: Nhận xét, kết luận
Theo Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII xác định
hiện nay nước ta có 4 thành phần kinh tế: Kinh tế Nhà
Nước, Kinh tế tập thể, Kinh tế tư nhân, Kinh tế có vốn
đầu tư nước ngồi.

GV: cho học sinhthảo luận nhóm chia lớp thành 4
nhóm tìm hiểu 4 thành phần kinh tế:
Nhóm 1: tìm hiểu Thành phần kinh tế Nhà nước về:
Khái niệm, vai trị, ví dụ cụ thể?
Học sinh trả lời, nhóm khác bổ sung
GV: nhận xét kết luận và đưa ví dụ các hình ảnh cụ thể
về thành phần kinh tế Nhà nước.

- Trong thời kì quá
độ lên CNXH nước
ta vẫn tồn tại một số
thành phần kinh tế
cũ và mới tồn tại
khách quan, có mối
quan hệ hữa cơ với
nhau (5)
- Việt Nam đi lên
xây dựng CNXH với
lực lượng sản xuất
thấp, nhiều trình
độ khác nhau, nên
có nhiều hình thức
sở hữu khác nhau
nên thành phần kinh
tế là khác nhau.(5)
b, Các thành phần
kinh tế ở nước ta
(5)

- Kinh tế Nhà nước

(5)
+Khái niệm:
Là thành phần kinh
tế dựa trên hình
12


thức sở hữu nhà
nước về tư liệu sản
xuất. (5)
+Vai trị:
Đóng vai trị chủ
đạo và then chốt
trong nền kinh tế
quốc dân.(5)
Hình ảnh TĐ dầu khí Việt Nam

Hình ảnh NH Nhà nước Việt Nam

Hình ảnh TĐ điện lực Việt Nam

Hình ảnh BHXH Việt Nam

Nhóm 2: tìm hiểu Thành phần kinh tế tập thể về: Khái
niệm, vai trị, ví dụ cụ thể?
Học sinh trả lời, nhóm khác bổ sung
GV: nhận xét kết luận và đưa ví dụ các hình ảnh cụ về
thành phần kinh tế tập thể.

- Kinh tế tập thể

(5)
+Khái niệm:
Là thành phần kinh
tế dựa trên sở hữu
tập thể về tư liệu
sản xuấ (5)t
+Vai trò:
Cùng với kinh tế
nhà nước hợp thành
nền tảng nền kinh tế
quốc dân.(5)

Hợp tác xã sản xuất đồ gốm Hợp tác xã sản xuất rau sạch

Hợp tác xã nuôi bị sữa Hợp tác xã máy móc
sản xuất nơng nghiệp
13


Nhóm 3: tìm hiểu Thành phần kinh tế tư nhân trong
đó có 2 thành phần kinh tế nằm trong thành phần kinh
tế tư nhân là: Kinh tế cá thể tiểu chủ; tư bản tư nhân.
HS tìm hiểu về: Khái niệm, vai trị, ví dụ cụ thể?
Học sinh trả lời, nhóm khác bổ sung
GV: nhận xét kết luận và đưa ví dụ các hình ảnh cụ về
thành phần kinh tế tập thể trong đó có: Kinh tế cá thể
tiểu chủ; tư bản tư nhân.

Hộ gia đình sản xuất nónHộ gia đình sản xuất hương


- Kinh tế tư nhân
(5)
Khái niệm:
Là thành phần kinh
tế dựa trên hình
thức sở hữu tư nhân
về tư liệu sản xuất
(5)
- Cá thể tiểu chủ:
+ Khái niệm: Dựa
trên hình thức sở
hữu nhỏ về tư liệu
sản xuất(5)
+ Vai trò: sử dụng
hiệu quả nguồn vốn,
sức lao động, tay
nghề của các hộ gia
đình.(5)

- Tư bản tư nhân:
+ Khái niệm: Dựa
trên hình thức sở
hữu tư nhân tư bản
chủ nghĩa về tư liệu
Chủ tịch tập đồn ViGroup
Cơng ty HonDa Việt Nam
sản xuất (5)
Phạm Nhật Vượng
+ Vai trị: Tạo việc
Nhóm 4: tìm hiểu Thành phần kinh tế có vốn đầu tư làm lớn cho người

nước ngồi. Học sinh tìm hiểu về: Khái niệm, vai trị, lao động, vốn lớn,
khoa học kỹ thuật
ví dụ cụ thể?
cao(5)
Học sinh trả lời, nhóm khác bổ sung
GV: nhận xét kết luận và đưa ví dụ các hình ảnh cụ về
- Kinh tế có vốn
thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
đầu tư nước ngoài
(5)
+Khái niệm: Là
thành phần kinh tế
dựa trên hình thức
sở hữu nước ngồi
về tư liệu sản xt
(5)
+ Vai trị: Tạo việc
Hình ảnh Cơng ty Sam sung

Hình ảnh công ty Unilever

14


GV:Kết luận
- Các thành phần kinh tế vừa hợp tác vừa cạnh tranh
với nhau.Góp phần khai thác mọi nguồn lực trong
nước và ngoài nước, tạo nhiều vốn, nhiều việc làm để
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Với mục tiêu của nước ta
là: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn

minh.Chính vì thế Đảng và Nhà nước ta cần thực hiện
nhất quán, lâu dài chính sách phát triển kinh tế nhiều
thành phần ở nước ta.

làm lớn cho người
lao động, vốn lớn,
trình độ quản lí cao,
khoa học cơng nghệ
cao (5)

Củng cố, bài tập:
- GV cho HS làm bài tập trắc nghiệm.
Câu 1: Yếu tố nào dưới đây là căn cứ trực tiếp để xác định thành phần
kinh tế?
A. Quan hệ sản xuất
B. Các quan hệ trong xã hội
C. Lực lượng sản xuất
D. Sở hữu tư liệu sản xuất
Câu 2: Nhiều người cùng góp vốn thành lập nên Hợp tác xã vận tải Đức
Phúc chuyên kinh doanh dịch vụ vận chuyển hành khách, thuộc thành phần kinh
tế nào dưới đây?
A. Kinh tế tập thể
B. Kinh tế tư nhân
C. Kinh tế Nhà nước
D. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi
Câu 3: Những tiểu thương bán hàng ở chợ thuộc thành phần kinh tế nào
dưới đây?
A. Kinh tế tập thể
B. Kinh tế tư nhân
C. Kinh tế Nhà nước

D. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Câu 4: Tập đoàn Macdonan xin cấp phép để thành lập công ty tại Việt
Nam, kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm. Doanh nghiệp này thuộc thành phần
kinh tế nào dưới đây?
A. Kinh tế Nhà nước
B. Kinh tế tư nhân
C. Kinh tế tập thể
D. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Đáp án: Câu 1: D, Câu 2: B, Câu 3: B, Câu 4: D
Đối với việc sử dụng phương pháp trực quan trong bài giảng không đơn
thuần là giáo viên chỉ đưa ra các phương tiện trực quan là các hình ảnh cho học
sinh quan sát, mà phải dùng các phương pháp dạy học khác như phân tích, tổng
hợp, giảng giải, chứng minh, so sánh để hướng dẫn học sinh rút ra kết luận. Nếu
giáo viên không làm được điều đó thì việc sử dụng phương pháp trực quan sẽ
không đạt được hiệu quả. Những tri thức mà học sinh thu nhận được có thể vận
dụng ngay vào cuộc sống của mình, học sinh có thể biết được tình hình diễn ra
trong đời sống xã hội có những thay đổi như thế nào, từ đó học sinh có thể ứng
dụng những kiến thức đó vào trong cuộc sống. Khó khăn lớn là làm thế nào để
lựa chọn được những phương pháp trực quan phù hợp để học sinh có cách nhìn
15


nhận, đánh giá đúng vấn đề xã hội đang diễn ra xung quanh cuộc sống, thấy
được vai trò, ý nghĩa của tri thức bộ môn đối với hoạt động thực tiễn.
Để sử dụng phương pháp trực quan trong giảng dạy giáo viên đạt
hiệu quả cao cũng cần đáp ứng yêu cầu như sau:
- Phải có trình độ chun mơn vững vàng để hiểu rõ tri thức bộ môn cần
truyền đạt đến học sinh những vấn đề gì? Truyền đạt như thế nào? Tri thức đó
giáo dục học sinh điều gì? Học sinh áp dụng được gì trong thực tiễn cuộc sống?
- Phải nắm được những kiến thức các môn khoa học cơ bản tức là kiến

thức của bộ môn khoa học khác được giảng dạy trong trường THPT.
- Nắm bắt kịp thời các vấn đề xã hội đang diễn ra, những kiến thức mới
phù hợp với nội dung bài học, từ đó có thể xác định, lựa chọn những phương
tiện trực quan nào có liên quan đến bài giảng của mình để sử dụng đảm bảo tính
khoa học và tính vừa sức. Khơng lấy những hình ảnh q trừu tượng, không phù
hợp với nội dung bài học.
- Phải nắm được trình độ, khả năng nhận thức của từng lớp học, từng học
sinh để sử dụng phù hợp.
- Các phương tiện trực quan phải phản ánh đúng hiện thực, phù hợp với
nội dung tri thức môn học, trong bài học, giờ học chỉ đưa ra những phương tiện
trực quan tiêu biểu cho từng nội dung bài dạy.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Phương pháp dạy học trực quan trong đề tài tôi đã áp dụng ở một số lớp
11 trong nhà trường. Nhưng tôi chỉ đưa ra một số ví dụ 1 tiết dạy ở 1 bài và một
đơn vị kiến thức cụ thể để ví dụ cụ thể và thấy được tính hiệu quả của việc áp
dụng phương pháp trực quan vào giảng dạy đạt kết quả cao.
* Kết quả học tập trong năm học 2021 – 2022 ở các lớp được phân công
giảng dạy cụ thể lớp: 11A1, 11A2, 11A3, 11A4
Kết quả thu được các lớp 11A1, 11A2 áp dụng phương pháp dạy học trực
quan:
Loại
Loại giỏi
Loại khá
Loại TB
Loại yếu
kém
Lớp
30 SL
%

SL
%
SL
%
SL
%
SL %
11A1
36,7
63,3
11
19
0
0%
0
0%
0 0%
%
%
Loại
Loại giỏi
Loại khá
Loại TB
Loại yếu
kém
Lớp
37 SL
%
SL
%

SL
%
SL
%
SL %
11A2
40,6
51,3
15
19
3
8,1%
0
0%
0 0%
%
%
Kết quả thu được ở các lớp 11A3, 11A4sử dụng phương pháp dạy học
truyền thống là chủ yếu như sau:
Lớp
Loại giỏi
Loại khá
Loại TB
Loại yếu
Loại
11A 33
kém
16



3

SL

%

SL

2

6,05

10

Loại giỏi
Loại
11A
4

39

SL

%
30,3
%

Loại khá

SL

19

%
57,6
%

Loại TB

SL

%

SL

%

2

6,05

0

0%

Loại yếu

Loại
kém
SL %


%
SL
%
SL
%
SL
%
12,8
43,6
5
17
17 43,6
0
0%
0
0%
%
%
So sánh kết quả học tập, học lực của 4 lớp. Hai lớp áp dụng phương pháp
trực quan là lớp 11A1, 11A2 số lượng học sinh Giỏi, Khá tăng lên nhiều, số học
sinh Trung bình ít, khơng có học sinh Yếu, Kém. Đặc biệt lớp 11A1 khơng có
học sinh Trung bình.
Lớp áp dụng phương pháp dạy học truyền thống là lớp 11A3, 11A4 số
lượng học sinh Giỏi, Khá kết quả thấp, nhiều học sinh Trung bình, học sinh xếp
loại Yếu vẫn cịn tồn tại.
* Đánh giá chung: Năm học 2021 – 2022 được Ban giám hiệu phân công
giảng dạy các lớp 11A1, 11A2, 11A3, 11A4 kết quả học tập có sự chênh lệch
nhiều giữa lớp dạy học sử dụng phương pháp trực quan và những lớp dạy học
phương pháp truyền thống.
Qua khảo sát thực tế trong quá trình giảng dạy, hỏi đáp đa số học sinh lớp

11A1 và 11A2 nhận định, áp dụng phương pháp dạy học trực quan tạo điều kiện
cho các em có cơ hội quan sát những hoạt động thực tiễn đang diễn ra, giúp các
em có hiểu bài và khám phá kiến thức nhiều hơn, rèn luyện kỹ năng tự tin trước
những tình huống trong cuộc sống, đảm bảo định hướng lựa chọn nghề nghiệp
tương lai của các em thực tế hơn. Đặc biệt nhiều học sinh hứng thú với mơn học,
ít nhàm chán so với áp dụng các phương pháp dạy học truyền thống. Do vậy,
chất lượng học tập của từng lớp được tăng lên rõ rệt, số học sinh học lực giỏi và
khá tăng lên. Để đạt được kết quả như vậy bản thân tôi sẽ luôn cố gắng tạo hứng
thú trong giờ học cho các em học sinh, lựa chọn những hình ảnh, video mới, sự
kiện thực tế đang diễn ra trong cuộc sống. Đối với môn GDCD là môn tổng hợp
nhiều kiến thức khác nhau trong đời sống xã hội, chính vì thế việc đảm bảo
phương pháp dạy học trực quan là vô cùng cần thiết để học sinh có thể thấy
được các hoạt động thực tiễn.
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
Việc lựa chọn phương pháp dạy học trực quan trong bài giảng làm sao đạt
hiệu quả cao, đòi hỏi giáo viên thận trọng các phương tiện trực quan, phương
tiện kỹ thuật dạy học phù hợp với mục đích, yêu cầu của tiết học. Giải thích rõ
mục đích trình bày những hình ảnh, video liên quan đến nội dung bài học, theo
một trình tự nhất định tùy theo nội dung bài giảng. Việc nghiên cứu kỹ từng bài,
từng đặc điểm bộ môn và đối với người học, từng lớp học để có sự điều chỉnh
sao cho phù hợp để học sinh có thể dễ hiểu bài và tiếp thu một cách dễ dàng, có
sự phối hợp đa dạng các phương pháp dạy học chứ không chỉ một phương pháp.
Việc trao dồi kinh nghiệm, học hỏi các phương pháp giảng dạy khác nhau để
17


phát huy tính tích cực, khả năng nhìn nhận vấn đề là vô cùng cần thiết của mỗi
giáo viên để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn hiện

nay. Vì vậy thiết kế bài dạy theo phương pháp đổi mới, phương pháp dạy học
theo hướng dạy học trực quan nói riêng và các phương pháp dạy học tích cực
trong mơn Giáo dục cơng dân nói chung và đổi mới phương pháp dạy học ở cấp
THPT, đã tạo cho học sinh nhu cầu nhận thức, muốn tìm hiểu, tự ý thức tham gia
các hoạt động học tập, có điều kiện hiểu biết và nhìn nhận vấn đề để giải quyết
những hiện tượng trong cuộc sống.
Như vậy, sử dụng phương pháp dạy học trực quan môn Giáo dục công dân
đã tạo cho học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, hứng thú hơn với môn học.
Đổi mới phương pháp dạy học, giáo viên phải huy động, khai thác tối đa vốn
hiểu biết và kinh nghiệm sống của học sinh, tạo cơ hội và động viên khuyến kích
học sinh bày tỏ quan điểm, ý kến cá nhân về vấn đề đang học. Giáo viên cũng
cần khuyến khích học sinh nêu thắc mắc trong khi nghe giảng, đặt câu hỏi cho
giáo viên, cho bạn trao đổi tranh luận khi quan sát những bức tranh, video,… rút
ra kết luận về các vấn đề cần giải quyết, tạo nên mối quan hệ hợp tác, giao tiếp
giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với học sinh trong quá trình tiếp thu
nội dung học tập
Tuy nhiên, đối với việc đổi mới phương pháp dạy học theo phương pháp
trực quan trong môn Giáo dục công dân cịn gặp nhiều khó khăn nhất định, có
nhiều lí do khác nhau. Nhìn chung đa số học sinh trường THPT và một số phụ
huynh học sinh chưa thật sự quan tâm đến môn học này, với quan niệm môn phụ
không cần tập trung nhiều. Đối với môn GDCD được Bộ giáo dục đưa vào môn
thi tốt nghiệp THPT quốc gia và xét tuyển đại học ở một số ngành nhưng cũng
chưa nhiều học sinh và phụ huynh quan tâm đúng mức. Đối với học sinh ở
trường THPT Quan Sơn do điều kiện hồn cảnh kinh tế cịn khó khăn, phụ
huynh chưa thật sự quan tâm đến việc học của con em, học sinh đa số ý thức học
tập chưa cao đối với các mơn học nói chung.
3.2. Kiến nghị
Đối với Sở GD & ĐT Thanh Hóa: tiếp tục quan tâm nhiều hơn đối với
giáo viên giảng dạymôn GDCD, giáo viên công tác ở miền núi, kiến nghị với cơ
quan cấp trên có chính sách, giải pháp giáo dục tun truyền để các bậc phụ

huynh và học sinh hiểu được vai trị và ý nghĩa của mơn học GDCD.
Về phía nhà trường:Đoàn thanh niên của trường tổ chức nhiều hoạt động
hơn nữa để tuyên truyền giáo dục đạo đức, pháp luật, giáo dục nhân cách sống
cho học sinh.
Trên đây là toàn bộ những nội dung bài viết về kinh nghiệm dạy học ở
trường THPT Quan Sơn và những đề xuất, kiến nghị với các cơ quan cấp trên
của bản thân tơi. Tuy nhiên, trong q trình viết bài, kiến nghị cịn nhiều hạn
chế, thiếu sót. Kính mong sự chỉ đạo, góp ý của lãnh đạo cấp trên, đồng chí,
đồng nghiệp để bài viết của tơi được hồn thiện hơn.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Quan Sơn, ngày 25 tháng 05 năm 2022
18


Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm do mình viết, khơng sao chép
của người khác
Tác giả
Hà Thị Yến
Tài liệu tham khảo
1. V.I.Lênin, Toàn tập, t 29, NXB Tiến bộ, M1981, tr.179
2. SGK GDCD 11 tr.4,5. Mai Văn Bính (Tổng Chủ biên kiêm Chủ nhiệm) NXB
giáo dục Việt Nam. Số QĐXB: 5105/QĐ-GD-HN ngày 26 tháng 11 năm 2021
3. SGK GDCD 11 tr.114. Mai Văn Bính (Tổng Chủ biên kiêm Chủ nhiệm) NXB
giáo dục Việt Nam. Số QĐXB: 5105/QĐ-GD-HN ngày 26 tháng 11 năm 2021
4. SGK GDCD 11 tr.6,7,8 Mai Văn Bính (Tổng Chủ biên kiêm Chủ nhiệm)
NXB giáo dục Việt Nam. Số QĐXB: 5105/QĐ-GD-HN ngày 26 tháng 11 năm
2021
5. SGK GDCD 11 tr.56,57,58, 59, 60, 61. Mai Văn Bính (Tổng Chủ biên kiêm

Chủ nhiệm) NXB giáo dục Việt Nam. Số QĐXB: 5105/QĐ-GD-HN ngày 26
tháng 11 năm 2021

19



×