Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

XÂY DỰNG kế HOẠCH DIGITAL MARKETING TỔNG THỂ CHO sản PHẨM sữa FAMI của CÔNG TY VINASOY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 36 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG FPT POLYTECHNIC CẦN THƠ
〜〜

〜〜

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DIGITAL
MARKETING TỔNG THỂ CHO SẢN PHẨM
SỮA FAMI CỦA CÔNG TY VINASOY
ASSIGNMENT (NHẬP MƠN DIGITAL MARKETING)
Ngành: Digital Marketing

NHĨM 7

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
NGUYỄN THỊ THANH THÙY

Tháng 01 năm 2022

HỌ TÊN SINH VIÊN
NGUYỄN THỊ TUYẾT HOA
CAO MINH THÀNH
LÂM KHẢ PHƯƠNG NHI
PHẠM QUỐC HUY
TÔ TRỌNG NGHĨA


MỤC LỤC
Trang
I Lĩnh vực và định hướng nghiên cứu
1.1 Lĩnh vực nghiên cứu
1.2 Định hướng nghiên cứu


1.2.1 Tìm kiếm thơng tin về thị trường Digital Marketing tại Việt Nam
1.2.2 Nghiên cứu về doanh nghiệp/nhãn hàng lựa chọn

5
5
5
5
6

II Nghiên cứu các công cụ Digital marketing
2.1 Công cụ Mobile Marketing
2.2 Công cụ tiếp thị nội dung
2.3 Công cụ SEO, SEM
2.4 Công cụ Email Marketing
2.5 Công cụ Social Media
2.6 Công cụ PR Trực tuyến

13
13
18
19
22
23
24

III Nghiên cứu xây dựng trang đích và ứng dụng thương mại điện tử
3.1 Nghiên cứu xây dựng trang đích
3.2 Ứng dụng thương mại điện tử

26

26
30

IV Xây dựng kế hoạch Digital Marketing tổng thể
4.1 Xác định mục tiêu
4.2 Tìm kiếm và phân tích thị trường
4.2.1 Người tiêu dùng
4.2.2 Cơng ty
4.2.3 Đối thủ cạnh tranh
4.3 Lựa chọn công cụ phù hợp và triển khai
4.4 Đánh giá KPI (Key Performance Index - Chỉ số đánh giá hoạt động)

32
32
32
33
33
34
34
35

TÀI LIỆU THAM KHẢO

36

2


DANH SÁCH HÌNH ẢNH
Trang

Hình 1.1 Sữa đậu nành Fami vị sữa dừa
Hình 1.2 Sữa đậu nành Fami vị đường đen
Hình 1.3 Sữa đậu nành Fami vị bạc hà
Hình 1.4 Sữa đậu nành Fami nguyên chất
Hình 1.5 Sữa Fami nguyên chất
Hình 2.1 Website trên điện thoại của Vinasoy
Hình 2.2 Mã QR trên sản phẩm
Hình 2.3 Voucher giảm giá
Hình 2.4 Định vị vị trí của Vinasoy trên Google Maps
Hình 2.5 Website trên điện thoại của Vinamilk
Hình 2.6 Mã QR trên sản phẩm của Vinamilk
Hình 2.7 Định vị vị trí của Vinamilk trên Google Maps
Hình 2.8 Voucher giảm giá của Vinamilk
Hình 2.9 Phim nhạc kịch Lang Liêu hậu truyện
Hình 2.10 Thơng điệp từ Vinasoy
Hình 2.11 Từ khóa Vinasoy trên Keyword tool
Hình 2.12 Số lượt tìm kiếm từ khóa Sữa đậu nành Fami
Hình 2.13 Số lượt tìm kiếm từ khóa Sữa Fami
Hình 2.14 Số lượt tìm kiếm từ khóa Sữa đậu nành canxi
Hình 2.15 Từ khóa Vinasoy trên thanh tìm kiếm Google
Hình 2.16 Website của Vinasoy
Hình 2.17 Trang Facebook của Vinasoy
Hình 2.18 Kênh Youtube của Vinasoy
Hình 2.19 Bài viết PR cho Vinasoy
Hình 2.20 Hoạt động Sữa học đường (2013-2014)
Hình 2.21 Hoạt động Kết nối những tấm lịng của Vinasoy
Hình 3.1 Landing Page của Vinasoy trên Shopee
Hình 3.2 Landing Page Shopee của Vinasoy trên điện thoại di động
Hình 3.3 Landing Page của Vinasoy trên Lazada
Hình 3.4 Landing Page Shopee của Vinasoy trên điện thoại di động

Hình 3.5 Cửa hàng của Vinasoy trên Lazada
Hình 3.6 Cửa hàng của Vinasoy trên shopee
Hình 3.7 Content Marketing trên Lazada
Hình 3.8 Cơng cụ SEM hiển thị khi tìm kiếm trên Google
Hình 3.9 Cơng cụ SEO hiển thị khi tìm kiếm trên Google
Hình 4.1 Phụ nữ trưởng thành cần bổ sung chất dinh dưỡng
Hình 4.2 Chiến dịch Nhà là nơi của Vinasoy
Hình 4.3 Chiến dịch “3 tốt” sữa đậu nành hạt óc chó của Vinamilk

9
9
9
10
11
14
14
15
15
16
16
17
17
18
19
20
20
21
21
22
23

23
24
25
25
25
26
27
28
28
30
30
31
31
32
33
33
34

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CARG (Compounded Annual Growth rate) : Tốc độ tăng trưởng hằng năm kép.
FMCG (Fast moving consumer goods): Nhóm hàng tiêu dùng nhanh.
KOL (Key Opinion Leader): Hay cịn gọi là người có sức ảnh hưởng.
QCTT: Quảng cáo trực tuyến.
TMĐT: Thương mại điện tử.
URL (Uniform Resource Identifier): Định vị tài nguyên thống nhất.

4



I Lĩnh vực và định hướng nghiên cứu
1.1 Lĩnh vực nghiên cứu
- Sản phẩm sữa Fami của Công ty Sữa đậu nành Việt Nam - Vinasoy
1.2 Định hướng nghiên cứu
1.2.1 Tìm kiếm thơng tin về thị trường Digital Marketing tại Việt Nam
- 2010, tại Việt Nam có khoảng trên dưới 20 triệu người truy cập internet, tại thời
điểm đó mọi người vẫn còn sử dụng Yahoo Email, và các Marketers vẫn còn lạ lẫm
với Google Analytics. Lúc này Facebook cũng chỉ mới bắt đầu phát triển tại Việt
Nam. Đến tháng 11/2010, Zing Me có khoảng 4,6 triệu người dùng và Facebook có
khoảng 3,2 triệu người dùng tại Việt Nam.
- Tính tới tháng 6-2021 của NapoleonCat (công cụ đo lường các chỉ số Mạng
mạng xã hội), tổng số người dùng Facebook tại Việt Nam là gần 76 triệu người,
chiếm hơn 70% dân số toàn quốc, tăng 31 triệu người dùng so với năm 2019 và vẫn
dẫn đầu danh sách các Mạng xã hội phổ biến tại Việt Nam.
- Trong vòng 5 năm Digital Marketing đã phát triển vượt bậc với dự báo thị
trường năm 2021 khoảng 2-3 tỷ USD. Trong giai đoạn COVID 2019 ảnh hưởng tiêu
cực đến kinh tế Việt Nam và thế giới. Nhưng tốc độ tăng trưởng của Digital
Marketing tại Việt Nam vẫn tăng 20-30%, thậm chí có một số doanh nghiệp tăng
trưởng 200-300% năm 2020.
- Dựa trên khảo sát 167 doanh nghiệp có doanh thu tối thiểu trên 5 tỷ/năm và có
những hoạt động Digital nổi bật:
+ Digital Marketing đã và đang trở thành một phần chiến lược quan trọng
cho mọi hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai, tăng từ 18% của
năm 2020 lên 39% trong 2021.
+ Mức đầu tư trung bình của các doanh nghiệp cho Digital Marketing
trong năm 2020 ước tính khoảng 17% tổng doanh thu – một con số
không nhỏ. Mức dao động từ 10-20% doanh thu chiếm khoảng 20% số
doanh nghiệp tham gia khảo sát.


+ Facebook, Google Ads, YouTube và KOLs hiện đang nhận được mức

-

đầu tư lớn nhất từ các doanh nghiệp. Trong đó, nổi bật là Facebook với
chỉ 5% số doanh nghiệp tham gia khảo sát chưa dùng Facebook làm
kênh truyền thông Digital.
+ Facebook, YouTube, Google Ads, Community vẫn sẽ là những kênh
được doanh nghiệp kỳ vọng đem lại hiệu ứng tốt.
Theo Báo cáo Vietnam Digital Marketing Trends 2021, ước tính trung bình quy
5


mô thị trường Quảng cáo trực tuyến (QCTT, Online Ads) Việt Nam năm 2020 –
2025 tiếp tục giữ mức trưởng mạnh CAGR là 21,5%.
-

Năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, tốc độ tăng trưởng có chững
lại nhưng tổng doanh thu QCTT đạt ở mức 820 triệu USD và dự báo 2021 sẽ
đạt mức doanh thu 955,7 triệu USD. Ngân sách chi cho Quảng cáo Trực tuyến
tại Việt Nam vượt hơn 1 tỷ USD/năm.

-

Nền kinh tế số dù gặp nhiều thách thức do dịch bệnh nhưng đã đạt 14 tỷ năm
2020, tăng trưởng 16% và sẽ tăng lên 52 tỷ vào 2025. Thương mại điện tử
(TMĐT) bùng nổ với mức tăng trưởng lên đến 46%.
Nguồn: Brands Vietnam


1.2.2 Nghiên cứu về doanh nghiệp/nhãn hàng lựa chọn
- Giới thiệu về doanh nghiệp:
Tên doanh nghiệp: Công ty Sữa Đậu Nành Việt Nam - VINASOY
Trụ sở chính: 02 Nguyễn Chí Thanh, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
Email:
Website: />Facebook: Vinasoy - Điều Tốt Đẹp Từ Tự Nhiên
Youtube: VINASOY
Tel: (055) 3719 719
Fax: (055) 3810 391
- Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp:
Năm 1997-2003: Cú ngược dòng mục tiêu
Giai đoạn sinh: giai đoạn sơ khai nhưng cũng là điểm khó khăn nhất trong quá
trình thành lập và phát triển
Tiền thân của Nhà máy Sữa Đậu Nành Việt Nam - Vinasoy là Nhà máy sữa
Trường Xuân được đưa vào hoạt động chính thức tháng 7/1997. Vinasoy đã cung cấp
gần 60 triệu hộp sữa đậu nành cho 53 vạn học sinh trong chương trình này.
2003 - 2009: Sự thay đổi hình thành từ bên trong giai đoạn
Nắm bắt cơ hội, tập trung duy nhất vào sữa đậu nành bắt đầu đặt nền móng cho
những bước tiến dài.
Nhận thấy sữa đậu nành là mảnh đất màu mỡ không khai thác hết chức năng của
ngành hàng, năm 2003, nhà máy sữa Trường Xuân trở thành doanh nghiệp Việt Nam
lần đầu tiên chuyên về sữa đậu nành, mặt hàng đầu tiên là phong nhập khẩu Fami.
Năm 2005, Nhà máy sữa Trường Xuân chính thức đổi tên thành Nhà máy sữa
6


Việt Nam Vinasoy
2010 – 2015: Không thử nghiệm tăng trưởng vượt bậc
Năm 2010 Vinasoy sau khi đã chiếm lĩnh được thị phần miền Bắc, tiếp tục “phủ
sóng” ở miền Nam

Năm 2012 là 1 năm khó khăn khi Việt Nam và thế giới đứng trước những bất ổn
của tính tốn kinh tế nhưng Vinasoy vẫn duy trì đà tăng trưởng và khởi động xây dựng
nhà máy Bắc Ninh với công suất 180 triệu lít / năm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của người dùng, nhất là ở khu vực phía Bắc.
Năm 2013, Vinasoy được đánh giá là doanh nghiệp bắt đầu với mức tăng trưởng,
quân đội 40% / năm trong vịng 10 năm trở lại đây. Trong tình hình kinh tế khó khăn
và khi hàng hóa dùng cả nước chỉ tăng ở mức bình quân là 10%, tốc độ này được xem
là một đặc biệt của cả nước.
Năm 2015: Cũng trong năm nay, nhà máy Vinasoy Bắc Ninh đã hoàn thành giai
đoạn 2 và được đưa vào hoạt động nâng cấp của Vinasoy lên 300 triệu lít / năm.
Từ năm 2016 đến nay: Vinasoy linh hoạt biến nguy thành cơ, tạo đà phát triển
Giai đoạn kho cánh: Tạm ổn định với đầu ngành hàng hơn 10 năm liên tục,
Vinasoy lên chiến lược duy trì tăng trưởng bằng cách sản phẩm đa dạng, đẩy mạnh
xuất khẩu và phát triển nguyên liệu vùng.
Năm 2016: Với thời gian rút ngắn mục tiêu và khoảng thời gian vận chuyển sản
phẩm đến người dùng tiêu chuẩn Nam đồng thời được bổ sung lượng hàng cho kế
hoạch xuất khẩu tương lai, nhà máy Bình Dương khởi động chính thức, dự án tăng
trưởng Tổng cơng suất của Vinasoy up to 390 triệu lít / năm.
Năm 2017: Vinasoy lần đầu tiên được xướng tên trong Top 10 nhà sản xuất thuộc
ngành hàng FMCG được chọn mua nhiều nhất ở các khu vực nông thôn. Đến năm
2020, Quỹ Khuyến học đưa ra nguồn dinh dưỡng lành đến tổng cộng 16 tỉnh thành
trên cả hơn 10 hộp sữa đậu cùng Fami tổng giá trị 37,4 Tỷ đồng đã được cấp miễn phí
đến tận tay cho 749.251 em học sinh của 1.932 trường học
Nếu năm 2020 sữa đậu nành là một trong những mặt hàng chịu tác động trực tiếp
bởi Covid-19, thì năm 2021 là một năm Vinasoy có những bước chuyển đổi linh hoạt,
chủ động với những kế hoạch đón đầu dịch bệnh và sữa đậu dần dần trở thành yếu tố
sản xuất.
- Lĩnh vực hoạt động và sản phẩm chủ yếu :
Với chiến lược xây dựng thương hiệu, tạo sự khác biệt để trở thành “người dẫn
đầu” trong lĩnh vực thực phẩm, đồ uống an toàn và tiện lợi có nguồn gốc từ thiên nhiên

đã lựa chọn, VinaSoy đã tạo nên sản phẩm sữa đậu nành FAMI và giờ đây đã chiếm
lĩnh trên 73% thị phần của cả nước với tốc độ tăng trưởng bình quân từ 2003 đến nay
là 161%/năm. Sự thành công này càng khẳng định rõ khi thương hiệu Vinasoy đã
giành hầu hết các giải thưởng tôn vinh thương hiệu Việt, từ Sao Vàng Nam Trung Bộ,
Sao vàng Đất Việt và lọt vào top 100 thương hiệu nổi tiếng nhất Việt Nam.
7


Lĩnh vực sữa thương mại: là Doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam
chuyên về các sản phẩm đậu nành, VinaSoy hiện là nhà sản xuất và cung ứng đa dạng
các sản phẩm sữa đậu nành cho thị trường tiêu dùng rộng lớn.
Lĩnh vực sữa Dinh dưỡng Học đường: liên tục nhiều năm liền, VinaSoy vinh dự
được Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ chọn làm nhà cung cấp sữa đậu nành cho các trường
học trong Chương trình Dinh dưỡng Học đường tại Việt Nam từ năm 2001.
-Thị trường và khách hàng mục tiêu :
Thị trường mục tiêu:
-

Đo lường và dự báo nhu cầu:

Và theo nghiên cứu của thị trường Vinasoy nhận thấy khác hàng ngày càng
quan tâm đến các sản phẩm về thiên nhiên có lợi cho sức khỏe, tiện lợi dễ sử dụng và
bảo vệ thiên nhiên.
-

Phân đoạn thị trường:
+ Phân khúc nhân khẩu học:

Vinasoy nghiên cứu chủ yếu nhắm đến đa phần là phụ nữ ở độ tuổi từ thành
niên đến trung niên, Vinasoy cũng định vị khách hàng của mình là những người có

mức bình qn thu nhập khơng q cao và từ đó cho 1 mức giá hợp lý cho khách hàng
mục tiêu.
+ Phân khúc tâm lý:
Nắm bắt tâm lý của khách hàng Vinasoy tạo ra 1 loại nước uống tốt cho sức
khỏe và có nhiều hương vị khác nhau cho khách hàng lựa chọn như : vị sữa dừa thơm
béo, vị tàu hũ gừng thơm lừng, vị bạc hà tươi mát, vị đường đen ngọt thanh.

Hình 1.1 Sữa đậu nành Fami vị sữa dừa

8


Hình 1.2 Sữa đậu nành Fami vị đường đen

Hình 1.3 Sữa đậu nành Fami vị bạc hà
+ Phân đoạn hành vi:
Dựa vào trạng thái sức khỏe và lợi ích tìm kiếm phân đoạn thành người bình
thường, suy dinh dưỡng và người bị bệnh béo phì, tiểu đường.

9


Hình 1.4 Sữa đậu nành Fami ít đường
+ Phân khúc địa lý:
Dựa vào mật độ dân số và khả năng tiêu thụ sản phẩm phân chia thành 2 đoạn
thị trường đó là thành thị và nơng thơn.
-

Lựa chọn thị trường mục tiêu:


Trong nhiều năm trở lại đây, nhu cầu sử dụng sữa tại Việt Nam tăng lên đáng
kể. Mục tiêu của công ty Vinasoy là nhắm đến là phụ nữ từ độ tuổi thành niên đến
trung niên lại vừa khớp với nhu cầu của thị trường và nguồn lực của công ty hiện tại.
Là một quốc gia đông dân và mức tăng dân số cao khoảng 1.2%/năm, thị trường sữa
tại Việt Nam có tiềm năng lớn. Với xu thế cải thiện thiện sức khỏe và tầm vóc của
người Việt Nam khiến cho nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa luôn giữ mức tăng
trưởng cao. Thị trường Việt Nam hứa hẹn là 1 thị trường béo bở đối với sản phẩm sữa
của Vinasoy.
Khách hàng mục tiêu:
Các dòng sản phẩm của Vinasoy được phát triển cho độ tuổi thiếu niên bởi độ
tuổi này có nhu cầu lớn về sữa và tiêu dùng các sản phẩm từ sữa là lớn nhất. Vinasoy
chia khách hàng mục tiêu thành hai nhóm:
Nhóm khách hàng cá nhân: là người tiêu dùng, những người có nhu cầu mua và
sẵn sàng chi trả để mua sản phẩm Fami đặc biệt các ơng bố, bà mẹ có con gái ở độ tuổi
dậy thì và những người phụ nữ trưởng thành. Đây nhóm khách hàng có nhu cầu về sản
phẩm tương đối đa dạng (chất lượng sản phẩm tốt, giá trị dinh dưỡng sản phẩm mang
lại, giá cả phù hợp, mẫu mã bao bì.....) và chiếm tỉ trọng cũng khá cao.
Nhóm khách hàng tổ chức: là những nhà phân phối, đại lý bán buôn, bán lẻ, cửa
hàng, siêu thị.... mong muốn và sẵn sàng phân phối sản phẩm Fami của cơng ty. Đây là
nhóm có u cầu về chiết khấu, thưởng doanh số, đơn hàng đúng tiến độ... liên quan
đến việc phân phối sản phẩm.
- Sản phẩm của Công ty
10


Công ty sữa đậu nành Việt Nam - Vinasoy đang kinh doanh về sản phẩm sữa
đậu nành fami.

Hình 1.5 Sản phẩm sữa Fami nguyên chất (Nguồn: Bách hóa xanh)
Sản phẩm được làm từ 100% hạt đậu nành tự nhiên chọn lọc không biến đổi

gen kết hợp với công nghệ sản xuất hiện đại bậc nhất từ châu Âu, giúp lưu giữ trọn vẹn
những dưỡng chất quý giá cũng như hương vị thơm ngon, sánh mịn nguyên chất của
đậu nành tự nhiên, giúp bổ sung nguồn dinh dưỡng thiết yếu, đặc biệt là đạm đậu nành,
vitamin, chất xơ, mang đến cho gia đình bạn sức khỏe và niềm vui mỗi ngày. (Nguồn
Công ty sữa đậu nành Việt Nam)
Khách hàng mục tiêu của sản phẩm:
Là cả gia đình với, tâm điểm là những trẻ em có độ tuổi từ 15 đang trong độ
tuổi phát triển cần dinh dưỡng để bổ sung cho cơ thể.
Những đối tượng sinh sống ở cả nông thôn lẫn thành thị, họ thuộc những tầng
lớp trong xã hội.như: thượng lưu, trung lưu, bình dân.
Đối thủ cạnh tranh:
Vinasoy đang từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường, tuy nhiên
các sản phẩm của công ty vấp phải sự cạnh tranh từ các đối thủ lớn hơn như Vinamilk
và là đối thủ lớn nhất của Vinasoy trên thị trường sữa. Ngồi ra cịn có sản phẩm sữa
đậu nành của Soya hay Dutch Lady.
Các kênh Marketing truyền thống:
Trưng bày ở điểm bán: Poster, băng-rôn, trưng bày sản phẩm, trên đường phố:
Panel, băng-rôn, cổng hơi.
Quảng cáo qua việc tài trợ cho các Game Show trên truyền hình. 2009 - 2013:
Vượt lên chính mình. 2010-2013 : Trị chơi âm nhạc. : Vượt lên số phận (kênh VTV1).
Quảng cáo qua TV và Radio

11


Quảng cáo ngoài trời
Vinasoy đánh giá về các dịch vụ Marketing truyền thống đã thực hiện:
Các chiến dịch quảng cáo phải có sự tham gia của nhiều diễn viên nổi tiếng nên
chi phí sẽ vơ cùng cao từ 60 đến 71 tỷ đồng năm 2011. Vì vậy hoạt động Marketing
truyền thống tốn rất nhiều chi phí, nên cần có sự cắt giảm trong việc chi cho các hoạt

động Marketing truyền thống.
Vinasoy nên đưa Digital Marketing vào kế hoạch Marketing vì:
Sự bùng nổ của kinh tế thị trường, nhất là hoạt động thương mại điện tử đã chắp
cánh cho Vinasoy trong quá trình xây dựng thương hiệu, mở rộng thị trường và đa
dạng hóa sản phẩm phục vụ cho mục đích duy nhất là thu về lợi nhuận và Digital
Marketing trở thành công cụ đắc lực nhất để Vinasoy thực hiện thành cơng chiến lược
của mình.
Mơi trường của ngành Digital Marketing cũng như xu hướng công nghệ đang phát
triển không ngừng. Nếu Vinasoy đứng ngoài xu hướng, và nhân viên của Vinasoy
không tự cập nhật kiến thức, kỹ năng cần thiết để đáp ứng nhu cầu thì Vinasoy sẽ bị tụt
hậu và bị đào thải.
Digital Marketing có thể giúp Vinasoy:
Tiếp cận khách hàng mục tiêu một cách nhanh nhất và không bị giới hạn.
Có thể tương tác trực tiếp với khách hàng và biết được phản hồi của khách hàng
về sản phẩm.
Các hoạt động Digital Marketing mà Vinasoy đã thực hiện
PAID:
+ Vinasoy trả phí cho Google, Facebook để chạy quảng cáo.
+ Trả phí cho các KOL nổi tiếng như Diệp Chi, Thanh Trần, Tô Hồng Vân, Phan Ý
Yên, Nguyễn Ngọc Thạch, Min để họ quảng bá cho sản phẩm của mình.
+ Cơng ty cịn hợp tác với các Fanpage truyện tranh như Gia đình ngộ, Mèo Mun
Đen, Thằng Anh Con Em, Đậu đỏ tung tăng, Điều nhỏ xíu xiu.
OWNED:
Vinasoy có những trang Website, Facebook, Youtube để họ tự đăng bài quảng cáo
và lan truyền thông điệp cho sản phẩm.
+ Website:
+ Fanpage Facebook: Vinasoy - Điều Tốt Đẹp Từ Tự Nhiên
+ Youtube: VINASOY
EARNED:
+ Những video review của các youtuber trên youtube đánh giá về sản phẩm Fami

12


+ Những bài đăng của khách hàng trên Facebook đánh giá về Fami.
Cách thức Vinasoy thực hiện các hoạt động Digital Marketing:
Vinasoy đã hợp tác với Dinosaur Vietnam - một trong những digital advertising
agency tận dụng khai thác sự đơn giản trong sáng tạo để mang lại hiệu quả kinh doanh.

II Nghiên cứu các công cụ Digital marketing
2.1 Công cụ Mobile Marketing
Mobile Marketing là 1 công cụ không thể thiếu trong chiến dịch quảng bá sản
phẩm của Vinasoy ra thị trường. Mobile Marketing là một xu thế truyền thông mới và
có vai trị giúp Vinasoy tiếp tiếp cận chính xác khách hàng mục tiêu mọi lúc, tăng
lượng khách hàng trung thành. Truyền tải được thông tin sản phẩm một cách nhanh
nhất, khuyến khích khách hàng quay lại Website của Vinasoy và tiếp tục mua hàng. Và
Vinasoy có thể chủ động triển khai một cách nhanh gọn.
Mobile web:

Hình 2.1: Website trên điện thoại của Vinasoy
Mã QR:

13


Hình 2.2: Mã QR trên sản phẩm (liên kết đến trang chứa thơng tin sản phẩm)

E-voucher mua sắm trực tuyến

Hình 2.3: Voucher giảm giá (trên kênh thương mại điện tử Shopee của Vinasoy)
Định vị vị trí:


14


Hình 2.4: Định vị vị trí của Vinasoy trên Google Maps

Đối thủ của Vinasoy: Vinamilk cũng đang thực hiện các hình thức Mobile
Marketing như:
Mobile web:

15


Hình 2.5: Website trên điện thoại của Vinamilk
Mã QR:

Hình 2.6: Mã QR trên sản phẩm (liên kết đến Website của Vinamilk)
Định vị vị trí:

16


Hình 2.7: Định vị vị trí của Vinamilk trên Google Maps
E-voucher mua sắm trực tuyến:

Hình 2.8: Voucher giảm giá của Vinamilk (khi mua sắm trực tuyến)

2.2 Công cụ tiếp thị nội dung
-


Quy tắc 5W1H:
+ What(cái gì):
17


Chủ đề ngày tết: đối với người Việt, quà cáp hàng hiệu hay món ngon bốn
phương cũng khơng bằng một cái tết thực sự an lành và trọn vẹn bên cạnh gia đình.
Định dạng theo hướng video âm nhạc, kịch, hướng tới các bạn trẻ.

Hình 2.9 Phim nhạc kịch Lang Liêu hậu truyện
+ Why(tại sao):
Khách hàng thường quan tâm đến chủ đề tết, vì những ngày tết đến xuân về là
những ngày đồn viên, gia đình sum họp, vì vậy doanh nghiệp đã nắm bắt được xu
hướng người tiêu dùng qua việc làm MV tết để thúc đẩy hoạt động mua bán.
MV tăng được nhận biết và tình cảm của khách hàng đối với thương hiệu và
giới thiệu sản phẩm sữa đậu nành Fami bao bì giới hạn.
+ How(thế nào):
Thơng điệp được truyền tải bằng video âm nhạc, thu hút được nhiều khách hàng
trẻ yêu thích âm nhạc.
“Muốn an lành, chọn Tết tự nhiên”
Thông điệp vô cùng ý nghĩa, hướng chúng ta đến một cái tết thật lành mạnh và
an toàn đối với sức khỏe.
+ Where(ở đâu):
Doanh nghiệp xây dựng chủ đề nhờ vào sự thành cơng của chương trình Chạy
đi chờ chi- Running man Việt Nam, với những gương mặt nổi tiếng như: Jun Phạm,
Ninh Dương Lan Ngọc, Trương Thế Vinh và Liên Bỉnh Phát. Lần lượt hóa thân vào
các nhân vật trong dự án phim nhạc kịch “ Lang Liêu hậu truyện”.
Doanh nghiệp phân phối nội dung qua các kênh mạng xã hội và trên kênh
Youtube.
+ When(khi nào):

MV được chia sẻ đúng thời điểm dịp Tết, đúng với chủ đề và mục đích Vinasoy
hướng tới là đưa sản phẩm đến khách hàng vào dịp lễ Tết nguyên đán 2019.
Nội dung sẽ được cập nhật khi MV đã không còn sức hấp dẫn nữa, và doanh
nghiệp sẽ đưa ra các phương án để hướng tới tương lai.
+ Who(ai):
Doanh nghiệp Vinasoy và bộ phận Marketing, chịu trách nhiệm sản xuất MV và
đưa sản phẩm đến khán giả.
Bộ phận Marketing của công ty.
- Vinasoy đã dùng loại nội dung KOL Music Video để xây dựng chiến lược tiếp thị
18


nội dung.
- Hiện nay giới trẻ hay cả những người thành niên đều có xu hướng nghe nhạc trên
nền tảng Internet, vì thế Vinasoy đã bắt kịp xu hướng và sáng tạo nên chiến lược tiếp
thị nội dung độc đáo là sản xuất một MV nhạc kịch chủ đề ngày Tết và mời những
gương mặt nổi tiếng như: Jun Phạm, Ninh Dương Lan Ngọc, Trương Thế Vinh và Liên
Bỉnh Phát.

Hình 2.10 Thông điệp từ Vinasoy
2.3 Công cụ SEO, SEM
Vinasoy thực hiện SEM để tăng độ nhận diện thương hiệu, tiếp cận đúng khách
hàng mục tiêu, đúng thời gian.
Và Vinasoy thực hiện SEO để thiết lập quyền lợi trong thuật toán của Google,
nhờ đó lượng truy cập trang web sẽ tăng và website của Vinasoy sẽ được đẩy lên top
Google.
Mục tiêu ngắn hạn của Vinasoy là SEM và mục tiêu dài hạn là SEO. Vinasoy sẽ
thực hiện SEM và SEO cùng lúc trong một khoản thời gian. SEM giúp Vinasoy xây
dựng được lượng truy cập trong thời gian ngắn, và sau khi SEM hết hạn thì nhờ vào
SEO giúp duy trì thứ hạng và lượng truy cập.

Các từ khóa Vinasoy xây dựng:
- Sữa đậu nành Fami
- Sữa Fami
- Sữa đậu nành canxi
- Sữa đậu nành tốt nhất
- Sữa đậu nành Fami nguyên chất
19


Kiểm tra từ khóa đó thơng qua các cơng cụ kiểm tra mức độ tìm kiếm từ khóa
của doanh nghiệp: keyword tool, SEMRush, google trend

Hình 2.11 Từ khóa Vinasoy trên Keyword tool

Hình 2.12 Số lượt tìm kiếm từ khóa Sữa đậu nành Fami

20


Hình 2.13 Số lượt tìm kiếm từ khóa Sữa Fami

Hình 2.14 Số lượt tìm kiếm từ khóa Sữa đậu nành canxi

21


Hình 2.15 Từ khóa Vinasoy trên thanh tìm kiếm Google
2.4 Công cụ Email Marketing
Vinasoy lấy thông tin khách hàng xây dựng Email Marketing từ website của
Vinasoy () .

Các chỉ số đo lường trong chiến dịch Email Marketing:
Open Rate: Tỷ lệ mở được hiểu đơn giản là phần trăm người nhận mở email của
bạn. Đây là chỉ số quan trọng ảnh hưởng đến nhiều chỉ số khác như: tỷ lệ nhấp vào
link, tỷ lệ chuyển đổi,… Open rate được chia thành 2 chỉ số nhỏ khác bao gồm:
Unique Open và Open times.
Unique open: là tỷ lệ giữa số địa chỉ mở email và số email đã được gửi thành
công.
Open times: Là tỷ lệ giữa số lần người nhận mở email và với số lượng email
được gửi thành công.
Click Through rate(CTR):CTR là một số liệu phổ biến khác có thể giúp bạn xác
định xem các chiến dịch của mình đang hoạt động tốt như thế nào. CTR đo lường số
người đã nhấp vào các liên kết trong email của bạn.
Conversion rate: Tỷ lệ % người nhận vào ít nhất 1 đường dẫn bên trong email và
hoàn tất một hành động cụ thể.
Bounce rate: Tỷ lệ % các email bị gửi trả lại trên tổng số email gửi đi .
List growth rate: Tỷ lệ % người đăng ký mới.Số liệu này thể hiện tốc độ gia tăng
số lượng người đăng ký nhận email, và cho thấy liệu danh sách người đăng ký có đang
phát triển hay không và ở tốc độ nào.
Forwarding rate: Tỷ lệ % người nhận chia sẻ hay chuyển tiếp email là một số liệu
hữu ích để đánh giá hiệu quả Email Marketing vì nó cho bạn biết về số lượng người
ủng hộ thương hiệu. Nó cịn cho biết tỷ lệ người đăng ký giới thiệu email của bạn cho
người khác.

22


2.5 Cơng cụ Social Media
Facebook: />
Hình 2.17 Trang Facebook của Vinasoy
Vai trò: Facebook giúp Vinasoy quảng bá sản phẩm với chi phí thấp mà vẫn có

thể tiếp cận đúng khách hàng mục tiêu. Hơn thế Facebook còn giúp Vinasoy tương tác
trực tiếp được với khách hàng thông qua Facebook Messenger, như vậy Vinasoy có thể
lắng nghe được các ý kiến phản hồi về sản phẩm của mình. Và với tốc độ lan truyền
thơng tin nhanh chóng, giúp đưa các thơng tin về khuyến mãi, cũng như là đưa sản
phẩm tới gần hơn với những người trẻ năng động thường dùng các trang mạng xã hội,
đặc biệt là Facebook, sẽ giúp họ nắm bắt được nhiều thông tin hơn về sản phẩm. Ngoài
ra, trang Facebook của Vinasoy cũng đang thực hiện việc quảng cáo trên trang có gần
30.000 lượt thích. Ngồi ra Facebook còn cho phép Vinasoy dẫn khách hàng đến
Website của mình để tăng tỉ lệ bán hàng thơng qua các URL.
Youtube: />
23


Hình 2.18 Kênh Youtube của Vinasoy
Vai trị: Với con số cụ thể 97K subscribers điều này thể hiện được tầm quan
trọng của mạng xã hội Youtube mang lại cho doanh nghiệp về mặt quảng bá sản phẩm
là rất lớn. Việc một video mang nội dung của thương hiệu xuất hiện trên top kết quả
tìm kiếm Google chính là cách hữu hiệu để bạn tiếp cận với khách hàng. Cải thiện
SEO và tăng sự hiện diện thương hiệu. Nâng cao thứ hạng tìm kiếm. Qua mạng xã hội
youtube khách có thể theo dõi được cách hoạt động khuyến mại, khuyến mãi cũng như
các sự kiện tri ân khách hàng vào mỗi các dịp lễ, dịp tết điều này tạo nên sự thuận tiện
dễ dàng tiếp cận giữa người người mua và người bán. Theo nghiên cứu quảng cáo qua
video sản phẩm sẽ được người xem nhớ tới đến 3.8 lần so với quảng cáo chỉ có âm
thanh hoặc hình ảnh. Từ những chiến lược trên sẽ đem lại doanh thu và tạo lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
2.6 Công cụ PR Trực tuyến
Vinasoy vừa sử dụng PR online và cả PR offline.
Vinasoy dùng PR trực tuyến kết hợp với SEO: Xây dựng liên kết bao gồm việc
tạo một câu chuyện hoặc một phần nội dung sáng tạo và phân phối nó đến các
phương tiện truyền thông mục tiêu để đảm bảo phạm vi bao gồm các từ khóa SEO

của Vinasoy và liên kết ngược đến trang web của Vinasoy.
Các hình thức PR trực tuyến của Vinasoy:
Vinasoy sẽ trao đổi giá trị thông tin với những nhà báo, biên tập viên của các
trang báo điện tử cho họ biết thông tin đáng quan tâm và phù hợp với độc giả của
họ. Tạo ra mối quan hệ thân thiết với khách hàng thường xuyên cung cấp những
thơng tin mới để có thể cải thiện được hình ảnh doanh nghiệp.

Hình 2.19 Bài viết PR cho Vinasoy

24


Các hình thức PR offline:
Vinasoy tổ chức các hoạt động từ thiện như phát quà cho các em trẻ có hồn cảnh
khó khăn, tặng q cho các đồng bào vùng lũ lụt, hỗ trợ cho các chương trình truyền
hình giúp đỡ các hồn cảnh khó khăn để có thể cải thiện hình ảnh của doanh nghiệp
và làm cho các sản phẩm xuất hiện ngày càng nhiều trong tâm trí của người tiêu
dùng.

Hình 2.20 Hoạt động cộng đồng của vinasoy sữa học đường năm 2013-2014

Hình 2.21 Hoạt động cộng đồng của vinasoy kết nối những tấm lòng

25


×