Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Quan điểm của chủ nghĩa MácLênin về vấn đề tôn giáo. Ảnh hưởng của Phật giáo trong đời sống xã hội ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.2 KB, 16 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Học phần: Chủ nghĩa xã hội khoa học
ĐỀ TÀI:
Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề tôn giáo.
Ảnh hưởng của Phật giáo trong đời sống xã hội ở
Việt Nam hiện nay.
Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện

: TS.Vũ Thị Thu Hiền
:

Lớp

:

Mã sinh viên

:

Hà Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2021


Mục lục
Trang
A. MỞ ĐẦU………………....………………………………………….…..1
1. Tính cấp thiết của đề tài………………………………………..............1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu …………………………..…….…..2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu …………………………………….2


4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ……………………………2
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiến của đề tài …………………......................2
B. NỘI DUNG ……………………………………………………………..3
Phần 1: Phần lý luận ………..…………………………………….............3
1.1. Lý luận chung về vấn đề tôn giáo …………………....................3
1.2. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tơn giáo trong thời kỳ q
độ lên CNXH …………………………………………........…...4
1.3. Chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước trong thời kỳ
quá độ lên CNXH ở Việt Nam ………………………...….....…6
Phần 2: Phần liên hệ thực tế và liên hệ bản thân ……………………….8
2.1. Ảnh hưởng của Phật giáo trong đời sống xã hội Việt
Nam hiện nay ………………………………………...………....8
2.2. Liên hệ bản thân. ……………………………………...............11
C. KẾT LUẬN ……………………………………………………..…….12
Tài liệu tham khảo ………………………………………………….........14


1

A. MỞ ĐẦU:
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nếu chủ nghĩa duy vật lịch sử được coi là một trong ba phát minh quan
trọng nhất của chủ nghĩa Mác-Lênin, thì những quan điểm về tôn giáo là một
trong những biểu hiện rõ nét nhất lập trường duy vật về lịch sử của học thuyết
này. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tơn giáo là một hình thái ý
thức xã hội phản ánh hư ảo hiện thức khách quan. Con người tạo ra tơn giáo
vì mục đích, lợi ích bản thân, đồng thời tôn giáo phản ánh ước mơ, nguyên
vọng, suy nghĩ của họ. Song, mặc dù sáng tạo ra tôn giáo, con người lại bị lệ
thuộc, tuyệt đối hóa và phục tùng tơn giáo vơ điều kiện. Chủ nghĩa Mác-Lênin
cho rằng, tôn giáo mặc dù là sự phản ánh hoang đường, hư ảo hiện thực, là

một hiện tượng tiêu cực trong xã hội nhưng nó khơng phải khơng có những
yếu tố tích cực. Tơn giáo là “liều thuốc an thần” cho đời sống tinh thần của
con người. Và nếu khơng có thứ “thuốc” ấy thì con người sẽ phải vật vã đau
đớn trong cuộc sống hiện thực với đầy rẫy những áp bức, bất công và bạo lực.
Đây chính là điểm khác biệt của C.Mác đối với các nhà triết học khác.
Tơn giáo nói chung, Phật giáo nói riêng là nhu cầu tinh thần không thể
thiếu của một bộ phận nhân dân. Phật giáo được du nhập vào Việt Nam vào
khoảng thế kỉ thứ nhất trước Công nguyên. Do có nhiều điểm tương đồng với
tín ngưỡng, văn hóa bản địa nên Phật giáo đã nhanh chóng trở thành một
thành tố quan trọng, góp phần làm sâu sắc hơn nền văn hóa Việt Nam. Với
q trình phát triền lâu dài, Phật giáo đã thăm căn cố đế vào nhiều lĩnh vực
đời sống của nhân dân, đồng thời có những đóng góp nhất định vào nền văn
hóa dân tộc, để lại nhiều dấu ấn sâu đậm qua từng triều đại. Ngày nay, xã hội
Việt Nam đứng trước nhiều cơ hội cho sự phát triển giàu mạnh, song cùng với
đó là rất nhiều khó khăn, thách thức khiến cho đời sống tinh thần con người
có nhiều chao đảo, bất an. Trong bối cảnh đó, Phật giáo với vai trị hết sức
quan trọng là giải tỏa nỗi đau khổ tinh thần, lập lại trạng thái cân bằng nhất


2

định giúp đời sống tinh thần của con người trở nên hài hòa hơn đã trở thành
một phần trong đời trong sống hằng ngày của một bộ phận không nhỏ quần
chúng nhân dân.
Việc nghiên cứu tơn giáo nói chung và Phật giáo nói riêng hiện nay có
vai trị quan trọng trong tiến trình phát triển chung của xã hội. Đây là yêu cầu
bức thiết có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Vì vậy, tơi xin chọn đề tài:
“Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề tôn giáo và ảnh hưởng
của Phật giáo trong đời sống xã hội ở Việt Nam hiện nay.” làm đề tài tiểu
luận của mình.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Thơng qua việc nghiên cứu về quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về
tôn giáo để giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH, đồng
thời liên hệ ảnh hưởng của Phật giáo trong đời sống xã hội Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề
tôn giáo.
Phạm vi nghiên cứu: Đời sống xã hội ở Việt Nam hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
Cơ sở lý luận: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề tôn giáo.
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp luận biện chứng
duy vật với các phương pháp như: thống nhất lơgic và lịch sử, phân tích, tổng
hợp, khái qt hóa và hệ thống hóa.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài:
Y nghĩa lý luận: Tiều luận góp phần cung cấp một cái nhìn khái qt về
tơn giáo theo chủ nghĩa Mác-Lênin.


3

Y nghĩa thưc tiên: Giúp người đọc theo dõi được nguyên tắc giải quyết
vấn đề tôn giáo trong thời kỳ q độ lên CNXH, chính sách tơn giáo của Đảng,
Nhà nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam và những ảnh hưởng
của Phật giáo đối với đời sống tinh thần người dân Việt Nam hiện nay.
B. NỘI DUNG:
Phần 1. Phần lý luận.
1.1. Lý luận chung về vấn đề tôn giáo.
Bản chất của tôn giáo: Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội, phản
ánh hư ảo hiện thực khách quan, thông qua hệ thống các biểu tượng siêu
nhiên và niềm tin. Tôn giáo là sản phẩm của con người, gắn với những điều

kiện lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội xác định. Tôn giáo là một hiện tượng xã
hội phản ánh sự yếu thế, bất lực, bế tắc của con người trước tự nhiên, xã hội
và các thế lực trong đời sống.
Nguồn gốc của tôn giáo:
Nguồn gốc tư nhiên, kinh tế - xã hội: Khi lực lượng sản xuất chưa phát
triển, trước thiên nhiên hùng vĩ, con người cảm thấy yếu đuối, bất lực, khơng
thể giải thích nên con người đã gán cho tự nhiên những sức mạnh quyền lực
thần bí. Khi xã hội xuất hiện các giai cấp đối kháng, có áp bức bất cơng, do
khơng giải thích được nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp và áp bức bóc lột
cùng với lo sợ trước sự thống trị của các lực lượng xã hội, con người trơng
chờ vào sự giải phóng của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế.
Nguồn gốc nhận thức: do khả năng nhận thức của con người về tự
nhiên, xã hội và chính bản thân mình là có giới hạn. Khi những điều mà khoa
học chưa giải thích được, thì điều đó thường được giải thích thơng qua lăng
kính tơn giáo. Ngay cả những vấn đề được khoa học chứng minh, nhưng do
trình độ dân trí thấp, chưa thể nhận thức đầy đủ, thì đây vẫn là điều kiện,
mảnh đất cho tôn giáo ra đời, tồn tại và phát triển.


4

Nguồn gốc tâm lý: đó là ảnh hưởng của yếu tố tâm lý (cả tích cực và tiêu
cực) đến sự ra đời của tôn giáo.Đặc biệt là sự bật lực trong đời sống, trong
nhận thức, tạo ra sự sợ hãi, bi quan. Đó là những tình cảm làm nảy sinh và
duy trì niềm tin tơn giáo.
Tính chất của tơn giáo:
Tính lịch sử: tôn giáo chỉ xuất hiện trong những điều kiện lịch sử nhất
định; trong những thời kì lịch sử, tơn giáo có sự biến đổi cho phù hợp với kết
cấu chính trị và xã hội của thời đại đó.
Tình quần chúng: số lượng tín đồ theo các tín ngưỡng, tôn giáo ngày

càng đông; tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hóa, tinh thần của một bộ phận quần
chúng nhân dân lao động.
Tính chính trị: giai cấp thống trị lợi dụng tơn giáo để phục vụ cho lợi
ích giai cấp của mình; đấu tranh tơn giáo là một bộ phận của đấu tranh giai
cấp; tôn giáo thay đổi cùng với sự thay đổi của quan hệ chính trị - giai cấp.
1.2. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên
CNXH.
Tôn giáo là một vấn đề tế nhị, nhạy cảm và phức tạp. Vì vậy, việc giải
quyết những vấn đề nảy sinh từ tôn giáo cần phải thận trọng, tỉ mỉ. Khi giải
quyết vấn đề tôn giáo trong thời kì quá độ lên CNXH cần phải giữ vững 4
nguyên tắc sau đây:
Thứ nhất, tôn trọng quyền đảm bảo tự do tín ngưỡng và khơng tín
ngưỡng của nhân dân. Tự do tơn giáo, tín ngưỡng là quyền được thực hiện
các hành vi tôn giáo, theo đuổi một tín ngưỡng của một cá nhân một cách tự
do, cá nhân có thể theo hoặc khơng theo một tín ngưỡng, tôn giáo nào. Đây
được cho là một trong những quyền tự do căn bản của con người. Quyền tự
do tín ngưỡng, tôn giáo là một trong những quyền được các quốc gia trên thế
giới thừa nhận và đảm bảo. Tháng 12 năm 1948, Đại Hội đồng Liên Hiệp


5

Quốc đã thông qua Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền (UDHR). UDHR lần đầu
tiên đã ghi nhận quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng và tơn giáo trong một văn
kiện quốc tế, trong đó tập trung chủ yếu vào việc cấm phân biệt đối xử về tôn
giáo. Điều 18 của tun ngơn này đã khẳng định: “ Ai cũng có quyền tự do tư
tưởng, tự do lương tâm và tự do tơn giáo”. Tơn trọng tự do tín ngưỡng cũng
chính là tôn trọng quyền con người, thể hiện bản chất ưu việt của chế độ xã
hội chủ nghĩa.
Thứ hai, khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải

gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Nguyên tắc
này được nêu ra trên cơ sở triết học duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và
thực tiễn giải quyết vấn đề tôn giáo. Chủ nghĩa Mác-Lênin và hệ tư tưởng tơn
giáo có sự khác nhau về thế giới quan, nhân sinh quan và con đường mưu cầu
hạnh phúc cho nhân dân. Chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ ra rằng, thay đổi bản thân
tôn tại xã hội là tiền đề thay đổi ý thức xã hội; muốn xóa bỏ ảo tưởng nảy sinh
trong tư tưởng con người, phải xóa bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng ấy. Nếu
tách rời khỏi việc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới thì khơng thể khắc
phục được ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo gây ra trong xã hội.
Thứ ba, phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng, tín ngưỡng, tơn giáo
và lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo trong q trình giải quyết vấn đề tơn
giáo. Tơn giáo chỉ mang tính chính trị khi trong xã hội có sự phân chia giai
cấp, có sự khác biệt và đối kháng về lợi ích giữa các giai cấp đó. Tính chính
trị của của tơn giáo biểu hiện qua việc các thế lực chính trị lợi dụng tơn giáo
phục vụ cho mục đích của họ. Ngược lại, mặt tư tưởng của tôn giáo biểu hiện
qua các mâu thuẫn khơng đối kháng, đó là niềm tin vào các lực lượng siêu
nhiên. Hai mặt chính trị và tư tưởng phản ảnh hai loại mâu thuẫn khác nhau
trong tôn giáo, chúng có mối quan hệ với nhau trong vấn đề tơn giáo và bản
thân mỗi tôn giáo. Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn
đề tơn giáo thực chất là phân biệt tính chất khác nhau của hai loại mâu thuẫn


6

này. Nhà nước XHCN phải thường xuyên đấu tranh loại bỏ yếu tố chính trị
phản động trong tơn giáo vì lợi ích giai cấp, dân tộc và an ninh quốc gia. Hiện
nay, các thế lực phản động đang thực hiện chiến lược “diễn biến hịa bình”.
Đó là một q trình diễn biến lâu dài, âm thầm, không đổ máu và yên lặng,
nhưng sẽ dẫn đến sự loại bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản và ý thức hệ
của nó ở tại các nước XHCN. Vì vậy, Đảng của các giai cấp công nhân cần

nêu cao cảnh giác, giải quyết kịp thời những hành động lợi dụng tôn giáo
chống phá CNXH.
Thứ tư, cần có quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín
ngưỡng, tơn giáo. Vì sao cần phải có quan điểm lịch sử khi giải quyết vấn đề
tơn giáo trong thời kì q độ lên CNXH? Tôn giáo không phải một hiện tượng
xã hội bất biến, tôn giáo luôn vận động cùng với sự phát triển của xã hội .Vì
vậy, tơn giáo mang tính lịch sử. Mỗi tơn giáo đều có q trình ra đời, tồn tại,
phát triển và tiêu vong. Vai trò và tác động của tơn giáo trong các thời kì lịch
sử khơng giống nhau. Quan điểm, thái độ của các giáo hội, giáo sĩ, giáo dân
về các lĩnh vực đời sống vì thế mà ln có sự khác biệt. Nhà nước XHCN cần
phải có quan điểm và phương thức ứng xử phù hợp với từng trường hợp cụ
thể khi giải quyết vấn đề tơn giáo.
1.3. Chính sách tơn giáo của Đảng, Nhà nước trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ở Việt Nam.
Vận dụng sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn
cách mạng Việt Nam, Đảng ta đã có những quan điểm , chính sách phù hợp
trong nhận thức về tôn giáo và giải quyết vấn đề tôn giáo. Điều này được thể
hiện qua các nội dung cơ bản sau:
Một là, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân,
đang và để tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH ở nước
ta. Trên 80% dân số nước ta hiện nay có đời sống tâm linh. Theo số liệu cuộc
Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2019 thì cả nước có hơn


7

13,162 triệu người xác nhận theo một trong những tôn giáo được đăng ký
chính thức. Tín ngưỡng tơn giáo hiện đang là nhu cầu tinh thần của một bộ
phận đông đảo nhân dân, sẽ tồn tại lâu dài cùng dân tộc và cùng với chế độ
XHCN ở nước ta. Đây là khẳng định mang tính khoa học và cách mạng. Thực

hiện nhất quán quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo
nào, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật. Các tơn giáo
hoạt động bình thường trong khn khổ pháp luật, bình đẳng trước pháp luật.
Hai là, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đồn kết dân
tộc. Đồng bào các tơn giáo là một bộ phận của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Để thực hiện được quan điểm này, Nhà nước XHCN vừa phải khắc phục các
biểu hiện như chia rẽ, phân biệt đối xử, đố kỵ, mặc cảm vì lý do tín ngưỡng,
tơn giáo và kiên quyết chống ấm mưu, thủ đoạn lợi dụng tín ngưỡng tơn giáo,
chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc, đồng thời phải nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần, trình độ dân trí,…để tăng cường sự đồn kết tồn dân,
cùng nhau xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Phát huy truyền
thống thờ cúng tổ tiên, nghiêm cấm các hành vi lợi dụng tơn giáo, tín ngưỡng
để trục lợi, tuyên truyền mê tin dị đoan, kích động chia rẽ nhân dân, xâm
phạm an ninh quốc gia.
Ba là, nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động
quần chúng. .Công tác vận động quần chúng trong công tác tôn giáo bao
gồm: Công tác giáo dục, tổ chức phong trào quần chúng, tổ chức các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng hệ thống chính trị ở địa phương,
cơ sở. Đây là tư tưởng chỉ đạo quan trọng nói lên thực chất của công tác tôn
giáo gắn với mục tiêu là dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 12/3/2003, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khố IX) về cơng tác tơn giáo đã chỉ rõ: “Mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh là điểm tương
đồng để gắn bó đồng bào các tơn giáo với sự nghiệp chung. Mọi công dân


8

khơng phân biệt tín ngưỡng, tơn giáo đều có quyền và nghĩa vụ xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.”

Bốn là, công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
Cơng tác tơn giáo liên quan đến mọi lĩnh vực, mọi mặt của đời sống xã hội,
mọi ngành mọi cấp từ trung ương đến cơ sở. Làm tốt cơng tác tơn giáo là
trách nhiệm của tồn bộ hệ thống chính trị do Đảng lãnh đạo, trong đó, đội
ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác tôn giáo là lực lượng nịng cốt. Cần
củng cố, hồn thiện bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công
tác tôn giáo, đồng thời ngăn chặn kịp thời mọi hành động lợi dụng tôn giáo
làm tổn hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
Năm là, vấn đề theo đạo và truyền đạo. Đây cũng là một quan điểm
quan trọng nhằm xác định rõ các hoạt động tôn giáo (bao gồm: hành đạo,
quản đạo và truyền đạo) đều phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. Nghiêm
cấm các hành vi tuyên truyền tà đạo, mê tín dị đoan, ép buộc người dân theo
đạo và các cách thức truyền đạo trái với quy định đã đặt ra.
Phần 2. Phần liên hệ thực tế và liên hệ bản thân.
2.1. Ảnh hưởng của Phật giáo trong đời sống xã hội Việt Nam hiện nay.
Đạo Phật là một trong những học thuyết Triết học – tôn giáo lớn nhất thế
giới, đã tồn tại lâu đời với hệ thống giáo lý đồ sộ và số lượng phật tử đông
đảo. Sau khi truyền bá vào nước ta, Phật giáo đã nhanh chóng trở thành một
tơn giáo có ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống tin thần người dân Việt. Trong
công cuộc xây dựng đất nước quá độ lên CNXH, chủ nghĩa Mác – Lênin là tư
tưởng chủ đạo, vũ khí lý luận, song bộ phận kiến trúc thượng tầng của xã hội
cũ vẫn có sức sống dai dẳng, trong đó giáo lý nhà Phật đã ít nhiều in sâu vào
tư tưởng, tình cảm của một bộ phận lớn người Việt Nam.
Phật giáo đã xây dựng được cho mình một hệ thống giáo lý đạo đức khá
hồn chỉnh. Không thể phủ nhận được rằng, Phật giáo là một trong những


9

thành tố quan trọng góp phần làm nên bản sắc văn hố dân tộc, là một phần

khơng thể thiếu trong nền văn hoá Việt. Những chuẩn mực trong hệ thống đạo
đức Phật giáo rất gần gũi với giá trị đạo đức truyền thống của người Việt Nam,
nên chúng đã nhanh chóng được người dân Việt Nam đón nhận. Hơn 2.000
năm tồn tại ở Việt Nam, Phật giáo với những giá trị nhân văn, nhân bản của
nó đã để lại dấu ấn sâu đậm trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Nó
khơng chỉ tác động sâu sắc tới tâm lý, đạo đức của người dân Việt, mà cịn có
ảnh hưởng đậm nét trong cách thức giao tiếp, ứng xử, trong phong tục, tập
quán của người Việt Nam. Hay nói cách khác, Phật giáo đã góp phần hình
thành những giá trị, chuẩn mực trong lối sống của người Việt Nam.
Tuy nhiên, trong thời đại ngày nay,những tư tưởng tiến bộ của chủ nghĩa
Mác – Lênin phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Vì vậy, nó nhanh
chóng được tiếp thu, ủng hộ. Ngược lại, do có một số quan điểm ngược lại
nên Phật giáo khơng cịn giữ vai trị như trước đây nữa. Với xu hướng tồn
cầu hóa hiện nay và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, con
người cần phải hết sức năng động nhanh nhạy nắm bắt vấn đề trong cuộc sống.
Trong khi đó, giáo lý đạo Phật lại khiến con người sống khơng tham vọng,
khơng đấu tranh và bằng lịng với những gì mình đang có. Như vậy, Phật giáo
đã tách con người khỏi điều kiện thực tiễn của xã hội, do đó, ảnh hưởng của
Phật giáo ngày càng rời xa thế hệ trẻ.


10

(Nguồn: Wikipedia, “Tôn giáo tại Việt Nam”)
Bảng thống kê trên cho thấy trong vòng 10 năm qua, phần trăm dân số
theo đạo Phật đã giảm đi đáng kể.Theo kết quả chính thức của Tổng điều tra
Dân số và Nhà ở năm 2019: “.... Trong đó, số người theo “Cơng giáo” là
đông nhất với 5,9 triệu người, chiếm 44,6% tổng số người theo tôn giáo và
chiếm 6,1% tổng dân số cả nước. Tiếp đến là số người theo “Phật giáo” với
4,6 triệu người, chiếm 35,0% tổng số người theo tôn giáo và chiếm 4,8%

dân số cả nước. …”. Như vậy, so sánh với kết quả tổng điều tra dân số 10
năm trước, số lượng tín đồ Phật giáo đã giảm đi gần một nửa. Qua đó, chúng
ta thấy rằng, ngày nay, Phật giáo đã bị mai một nhiều, khơng cịn giữ vai trò
hướng đạo như trước.
Tuy vậy, dù còn những khuyết điểm, hạn chế, song không thể phủ nhận
những giá trị đạo đức to lớn mà Phật giáo đã mang lại. Đặc trưng hướng nội
của Phật giáo đã giúp con người tự suy ngẫm về bản thân, cân nhắc các hành
động của mình để khơng gây ra đau khổ cho người khác. Có thể nói, mặc dù
trong thời hiện đại, mơi trường sống cũng như các mối quan hệ của con người
đã có khá nhiều biến đổi căn bản, nhưng những tư tưởng Phật giáo vẫn hiện
hữu trong lối sống người Việt Nam hiện nay.


11

2.2. Liên hệ bản thân.
Trong khi vấn đề dân tộc, tôn giáo ở nhiều nơi trên thế giới đang diễn
biến phức tạp, rối ren, gặp nhiều khó khăn trong việc giải quyết, thì chúng ta
đã và đang thực hiện rất tốt các chính sách về tơn giáo, điều này đã chứng
minh cho cộng đồng thế giới thấy sự đúng đắn trong quan điểm, đường lối
của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Đảng và nhà nước ta đã có cái nhìn đúng
đắn những vấn đề lý luận và thực tiễn về tơn giáo để đưa ra những chính sách
một cách phù hợp và linh hoạt. Các chính sách được đưa ra một cách khách
quan, bình đẳng, khơng nghiêng về một tổ chức tôn giáo hay cá nhân nào.
Đảng và Nhà nước đã tích cực hỗ trợ để tơn giáo phát huy đúng đắn vai trị
của mình, giúp tơn giáo Việt Nam phát triển cả đối nội và đối ngoại, mở rộng
quy mơ, cơ sở vật chất. Bên cạnh đó, trong khi các thế lực phản động ngày
càng có nhiều chiêu trị để chống phá Đảng và Nhà nước, đặc biệt là việc lợi
dụng vấn đề tơn giáo, các chính sách hồn tồn tơn trọng quyền tự do, tín
ngưỡng nhưng vẫn hạn chế được việc kết bè phái, lợi dụng tôn giáo chống

phá cách mạng và Đảng. Đây là điều mà không phải bất kì đảng phái và Nhà
nước nào trên thế giới cũng có thể làm được. Điều này cho thấy sự sáng suốt,
lỗi lạc trong cách chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
Là một sinh viên nói chung và sinh viên Học viện Ngân hàng nói riêng,
với tư cách là một trong những chủ nhân tương lai của đất nước, em tự nhận
thấy được vai trò, trách nhiệm của bản thân trong việc góp phần xây dựng
khối đồn kết dân tộc trong vấn đề tôn giáo. Để làm được vậy, đầu tiên cần
có nhận thức đúng đắn về cuộc đấu tranh chống lại các thế lực thù địch lợi
dụng các vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá Cách mạng Việt Nam. Để chống
phá cách mạng nước ta, các thế lực thù địch từ lâu đã xem tôn giáo là một
trong những mũi nhọn để cơng kích, chống phá. Đây là cuộc đấu tranh phức
tạp, quyết liệt và lâu dài trên mọi lĩnh vực của đời sống. Các thế lực thù địch
vô cùng thủ đoạn, gian xảo, hiện nay chúng đang nhắm tới các trường đại học,


12

cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp,... để lợi dụng, lừa gạt học sinh, sinh viên
– những người năng động, sáng tạo, mong muốn cống hiến cho đất nước
nhưng chưa có nhiều trải nghiệm, nhằm tuyên truyền, gieo rắc những suy nghĩ
sai lầm, lệch lạc về Đảng và Nhà nước. Do đó chúng ta cần phải tích cực cảnh
giác, tích cực đấu tranh với những hành động sai trái của các thành phần này.
Bên cạnh đó, mỗi người phải có thái độ sống hịa đồng, khơng phân biệt vùng
miền, dân tộc, tôn giáo với mọi người xung quanh, giúp vững mạnh khối đoàn
kết dân tộc.
Hiện nay, tất cả các trường đại học, học viện đều có học phần bắt buộc là
Giáo dục quốc phòng - An ninh (GDQP-AN) . Bản thân em ln có thái độ
tích cực học tập và chú trọng vào mơn học này. GDQP-AN có vai trị quan
trọng trong việc khơi dậy và nêu cao tinh thần yêu nước của thế hệ trẻ, tăng
cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, củng cố vững chắc niềm tin của nhân

dân vào Đảng và Nhà nước, chống lại mọi âm mưu chia rẽ, phản động của các
thế lực thù địch trong và ngồi nước. Ngồi ra, mơn học đã tạo những cơ hội
thiết thực cho sinh viên tu dưỡng phẩm chất đạo đức, rèn luyện và hoàn thiện
bản thân.
Mỗi người cần phải tự ý thức được trách nhiệm của bản thân, tạo điều
kiện thuận lợi cho sinh hoạt tôn giáo và tiếp tục hồn thiện chính sách, pháp
luật về tín ngưỡng, tơn giáo phù hợp với tình hình mới của đất nước.
C. KẾT LUẬN:
Tôn giáo là hệ thống các quan điểm, tư tưởng giải thích về thế giới
mang màu sắc huyền bí, hư ảo. Chủ nghĩa Mác-Lênin đã chỉ rõ bản chất,
nguồn gốc và tính chất của tơn giáo. Một mặt, nó kìm hãm sự phát triển của
nhân loại, kìm hãm sự phát triển của tư duy con người trong những bức tường
chật hẹp của những sách kinh, giáo điều, mặt khác, tôn giáo như là một “liều
thuốc giảm đau” cho những con người đang bất lực trước tự nhiên, đang chịu
cảnh đán áp, bất công, khổ cực.


13

Tôn giáo là một vấn đề hết sức nhạy cảm trong công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Nếu không giải quyết được vấn đề này thì sẽ khơng thể tạo dựng
được nền tảng tư tưởng cho xã hội mới. Đảng và Nhà nước ta đã vận dụng
thành công những nguyên tắc cơ bản trong giải quyết vấn đề tôn giáo để đưa
ra những chính sách, quan điểm phù hợp với sự phát triển của xã hội. Đảng ta
ý thức được rằng, tôn giáo vẫn là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân,
là hiện tượng xã hội còn tồn tại lâu dài và vẫn phát huy ảnh hưởng trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội theo cả hai chiều hướng tích cực và tiêu cực.
Vì vậy, Đảng cần có chỉnh sách, quan điểm đúng đắn nhất, khuyến khích phát
huy các yếu tố tích cực của tôn giáo, làm cho các yếu tố này thực sự có ý
nghĩa khi tham gia vào q trình phát triển, hồn thiện con người và xã hội

trong thời kì quá độ lên CNXH.
Và Phật giáo – một trong những tơn giáo lớn nhất nước ta với q trình
tổn tại, phát triển lâu dài đã ăn sâu bén rẽ vào đời sống tinh thần của đại đa số
người Việt. Qua hàng nghìn năm đồng hành cùng dân tộc, Phật giáo nói
chung và thế giới quan Phật giáo nói riêng đã tác động đến mọi mặt của đời
sống xã hội, từ kinh tế đến chính trị, văn hóa, đặc biệt là thế giới quan Phật
giáo góp phần làm phong phú, đa dạng hơn đời sống văn hóa tinh thần của
người dân Việt Nam, trở thành một bộ phận bảo lưu những giá trị văn hóa
tinh thần và truyền thống của dân tộc. Tuy nhiên,cái gì cũng có hai mặt, và
Phật giáo cũng khơng phải ngoại lệ. Bên cạnh những mặt tích cực thì tơn giáo
cũng có những hạn chế đối với sự phát triển xã hội. Để có thể phát huy các
ảnh hưởng tích cực và hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực, cần phải thực hiện các
giải pháp phù hợp như: khuyến khích Phật giáo tham gia các hoạt động kinh
tế - xã hội, xây dựng ý thức đoàn kết tơn giáo, phát huy tính chủ động sáng
tạo của Phật giáo, … Có như vậy thì mới có thể hạn chế tối đa những ảnh
hưởng tiêu cực của Phật giáo trong q trình xây dựng CNXH, góp phần làm
cho đất nước ngày càng giàu đẹp, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.


14

Danh mục tài liệu tham khảo
STT
1

Tên và nguồn tài liệu
Đại Hội đồng Liên Hiệp Quốc (1948), “Điều 18,Tuyên ngôn quốc
tế nhân quyền”.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), “Nghị quyết số 25 – NQ/TW,


2

ngày 12/03/2003 của BCHTW (khóa IX) về cơng tác tôn giáo”, Nxb.
CTQG, Hà Nội.

3

Tổng cục thống kê (2019), “Tổng điều tra dân số và nhà ở”.
Học viện chính trị quốc gia HCM (2004), “Lý luận về tôn giáo và

4

chính sách đối với tơn giáo của Đảng và Nhà nước ta”, Nxb. Lý Luận
Chính Trị.

5

Đặng Nghiêm Vạn (2012), “Lý luận về tơn giáo và tình hình tơn
giáo ở Việt Nam”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Đỗ Lan Hiền (2017), “Những biến động trong đời sống tôn giáo hiện

6

nay và tác động của nó đến lối sống người Việt”, Nxb.Chính trị quốc
gia, Hà Nội.

7

Dương Xn Ngọc (2017), “Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học,
dùng cho hệ đào tạo Cao cấp lý luận chính trị”, Nxb. CAND.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), “ Cương lĩnh xây dựng đất nước

8

trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội.



×