Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

tiểu luận môn xây dựng đảng đề bài đấu tranh trên mặt trận tư tưởng, bảo vệ nền tảng tư tưởng của đảng cộng sản việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.12 KB, 31 trang )

Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Học viện báo chí và tun truyền
_________
Khoa Phát thanh – Truyền hình
Chun ngành Quay phim truyền hình

***

Bài tiểu luận
Mơn: Xây dựng Đảng
Đề bài: Đấu tranh trên mặt trận tư tưởng, bảo vệ nền tảng tư tưởng
của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay
Giảng viên: Phùng Văn Hải
Sinh viên: Trần Lê Quang Minh
Mã sinh viên: 2156060035
Lớp: Quay phim truyền hình K41

1


Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Học viện báo chí và tun truyền
_________
Khoa Phát thanh – Truyền hình
Chun ngành Quay phim truyền hình

***

Bài tiểu luận
Mơn: Xây dựng Đảng
Đề bài: Đấu tranh trên mặt trận tư tưởng, bảo vệ nền tảng tư tưởng


của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay
Giảng viên: Phùng Văn Hải
Sinh viên: Trần Lê Quang Minh
Mã sinh viên: 2156060035
Lớp: Quay phim truyền hình K41

2


Contents
PHẦN I: MỞ ĐẦU....................................................................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG...............................................................................................................................5
1. Cách mạng Tháng Tám năm 1945....................................................................................................5
1.1 Bối cảnh lịch sử.............................................................................................................................5
1.2 Diễn biến.......................................................................................................................................8
2.Ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám năm 1945...................................................................11
2.1 Đối với dân tộc............................................................................................................................11
2.2 Đối với thế giới............................................................................................................................14
2.3 Kết luận.......................................................................................................................................15
3. Nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945....................................................17
3.1 Nguyên nhân khách quan.............................................................................................................17
3.2 Nguyên nhân chủ quan................................................................................................................17
3.3 Nuyên nhân chủ yếu....................................................................................................................18
4. Phân tích bài học về thời cơ của Cách mạng Tháng Tám năm 1945...........................................19
5. Những bài học kinh nghiệm mà Cách mạng Tháng Tám năm 1945............................................20
5.1
Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, Đảng ta đã đưa nhiệm vụ giải phóng
dân tộc lên hàng đầu, kết hợp đúng đắn, sáng tạo nhiệm vụ dân chủ và dân tộc................................20
5.2
Đánh giá đúng và biết tập hợp lực lượng yêu nước một cách rộng rãi với nịng cốt là liên

minh cơng nơng.................................................................................................................................21
5.3 Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ địch, tập trung mũi nhọn cách mạng vào kẻ thù cụ
thể trước mắt......................................................................................................................................24
5.4
Kiên quyết dùng bạo lực Cách mạng và biết sử dụng cách mạng một cách thích hợp để đập
tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân........................................................24
5.5

Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ...........................................25

5.6

Xây dựng một Đảng Mác-Lênin đủ sức lãnh đạo Tổng khởi nghĩa giành chính quyền..........25

C. Kết luận...............................................................................................................................................26
D. Tài liệu tham khảo..............................................................................................................................28
Lời cảm ơn...............................................................................................................................................30

3


PHẦN I: MỞ ĐẦU
Đã hơn 75 năm trôi qua kể từ Cách mạng Tháng Tám năm 1945, nhưng tác
động của nó đối với cơng cuộc bảo vệ và xây dựng Tổ quốc chưa bao giờ là điều
chối cãi, vẫn còn giữ nguyên giá trị cho đến ngày hôm nay. Thắng lợi của cách
mạng đã tạo ra động lực mạnh mẽ trên các lĩnh vực chính trị, văn hóa, kinh tế, xã
hội. Xây dựng hệ thống xã hội mới hoàn toàn dân chủ và nhân văn cho dân tộc Việt
Nam, lấy con người làm mục tiêu, là hạnh phúc của nhân dân lao động. Thắng lợi
của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là động lực mạnh mẽ thơi thúc tồn dân tộc
Việt Nam kiên trì sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước và xây dựng

xã hội chủ nghĩa. Tạo cho đất nước chúng ta cơ hội, tiềm lực, vị thế và uy tín như
ngày nay.
Những bài học, kinh nghiệm rút ra từ thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám
đã, đang và sẽ mãi là kim chỉ nam, ngọn đuốc soi đường cho sự nghiệp xây dựng,
bảo vệ và phát triển đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng trên, bài tiểu luận
này dựa trên những sự kiện lịch sử của dân tộc với góc nhìn khách quan nhất để từ
đó đánh giá những di sản do thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám để lại. Qua đó
giáo dục cho mỗi con người Việt Nam nhận thức về tính ưu việt, tính nhân văn và
tính nhân văn mà Cách mạng Tháng Tám mang lại. Giá trị của Cách mạng Thâm
Tâm là bất diệt, có sức sống bất diệt đối với dân tộc Việt Nam và thế hệ trẻ - những
chủ nhân tương lai của đất nước. Với ý nghĩa to lớn đó, hy vọng qua bài văn này sẽ
giúp thế hệ trẻ hiểu sâu sắc, tự hào, tôn vinh lịch sử, văn hóa của dân tộc. Nhận
thức về ý nghĩa sâu sắc của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đối với thế hệ trẻ sẽ
góp phần làm cho truyền thống tốt đẹp ngàn đời của dân tộc ta trở thành thực tiễn
trong sự nghiệp phát triển và bảo vệ Tổ quốc.

4


PHẦN II: NỘI DUNG
1. Cách mạng Tháng Tám năm 1945
1.1 Bối cảnh lịch sử
Vào đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Ngày 15
tháng 8 năm 1945, Nhật Bản đầu hàng Liên Xô và các đồng minh vơ điều kiện.
Việc chính phủ Nhật đầu hàng đã đẩy qn Nhật ở Đơng Dương vào tình thế tuyệt
vọng như rắn mất đầu, vơ cùng hoang mang. Chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim
kiệt quệ, tin phát xít Nhật đầu hàng nhanh chóng lan truyền trong nhân dân. Trên
khắp nước ta, Việt Minh nhanh chóng tổ chức các cuộc mít tinh, biểu tình biểu
dương sức mạnh của các lực lượng vũ trang của mình, với hàng nghìn quân tham
gia. Hàng triệu người đã sẵn sàng đứng lên giành chính quyền.

Trước tính hình căng thẳng, mặc dù đang ốm nặng nhưng Hồ Chí Minh
đã sáng suốt nhận thức rằng: “Lúc này thời cơ thuận lợi đã tới, dù hy sinh tới đâu,
dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập
dân tộc” 1 (Võ Nguyên Giáp những chặng đường lịch sử, Nxb CTQG, H trang
196). Lời khẳng định đó khơng phải có cơ sở khi Đảng đã giảnh ra hơn 15 năm tập
dượt, chuẩn bị chu đáo về mọi mặt và có sự phát triển qua từng giai đoạn:
+ Đường lối và chính trị: Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ năm
1939, tình hình chính trị trong và ngồi nước thay đổi bất ngờ, Đảng ta chủ trương
tất nhiên thay đổi chiến lược. Sự thay đổi đã được chứng minh. Nó đã được toàn
bộ bởi các hội nghị như VI. Các Hội nghị Trung ương (11/1939), Hội nghị Trung
ương VII (11/1940) và Hội nghị Trung ương VIII (5/1941) hoàn thành, nội dung
chủ yếu là: Đặt đề tài xuất bản. Nhân dân Đông Dương tạm gác khẩu hiệu “Ruộng
đất của dân cày”, chỉ tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và bọn Việt gian phản
động, chia lại ruộng đất công, hạ địa tô, đặt vấn đề khởi nghĩa vũ trang, xúc tiến
tổng chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, nếu có điều kiện thì nhiệm vụ trọng tâm là;
5


đoàn kết các lực lượng tiêu biểu trong một mặt trận chung gọi là "Mặt trận thống
nhất dân tộc chống đế quốc Đơng Dương" (11/1939) và sau đó là Việt Nam độc lập
đồng minh (5/1941); Kích động quần chúng nổi dậy đấu tranh bằng các hình thức
chính trị phù hợp với tình hình mới; Cách mạng Việt Nam phải đồn kết, có mối
quan hệ mật thiết và là một bộ phận không thể thiếu của cách mạng thế giới. Chủ
trương chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng qua các Hội nghị lần thứ 6, 7, 8 là
kim chỉ nam cho mọi hoạt động và có ý nghĩa then chốt đối với thành công của
Cách mạng Tháng Tám.
+ Lực lượng chính trị: Ngay từ khi mới thành lập Đảng, lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc đã chú trọng xây dựng lực lượng chính trị. Nhiều thanh niên ưu
tú đã được gửi đến các trường để đào tạo và học tập. Trong thời kỳ 1930-1931,
Đảng đã tập trung xây dựng liên minh công nhân và nông dân. Năm 1936 và 1939

phong trào dân tộc dân chủ phát triển mạnh mẽ. Một bước đáng chú ý là: bữa tiệc
ra mắt. Các hoạt động công khai lẽ ra phải quy tụ được phần lớn các tầng lớp, tầng
lớp xã hội ở mọi miền của Liên hiệp. Để phát huy tối đa sức mạnh của quần chúng,
năm 1941, đảng chủ trương thành lập mặt trận. Việt Minh bao gồm các tổ chức
quần chúng với tên gọi chung là “Hội cứu quốc”. Mặt trận Việt Minh ích nước,
Việt Minh nhanh chóng trở thành điểm hẹn của khối đại đoàn kết toàn dân lao
động cứu nước. Hãy cứu lấy ngơi nhà.
+ Lực lượng vũ trang: Là nịng cốt để giành chính quyền cách mạng,
Đảng ln theo đuổi chủ trương xây dựng lực lượng vũ trang, coi họ là lực lượng
trung tâm, có vị trí cực kỳ quan trọng, trực tiếp tham gia đấu tranh, quyết định
thành bại. cuộc Cách mạng tháng Tám. Vào đầu những năm 1930, quân đội vẫn
cịn rất tự do, nhỏ lẻ và vơ tổ chức. Từ năm 1940 đội du kích Bắc Sơn ra đời như
một hình thức huấn luyện. Mơ hình cho các đội du kích, lực lượng vũ trang sau
này. Vào đầu năm 1945, chúng ta có một bộ đội chính quy ngoài các căn cứ địa và
6


dân quân. Quần chúng đã ủng hộ hết mình. Lực lượng vũ trang cách mạng không
chỉ trực tiếp tham gia kháng chiến mà cịn ni qn, góp phần làm nên thắng lợi
của cuộc kháng chiến.
+ Căn cứ địa cách mạng: Do sự chênh lệch về lực lượng giữa ta và
địch, Đảng ta đã nhận thức được tầm quan trọng và vai trò của căn cứ địa cách
mạng trong việc xây dựng và tổ chức lực lượng cách mạng chuẩn bị khởi nghĩa.
Căn cứ địa là nơi đóng quân của lực lượng cách mạng, nơi đánh địch, rút lui để bảo
vệ giới tuyến, đồng thời cũng là nơi cung cấp người và tài sản cho cách mạng.
Tháng 6 năm 1945 Khu giải phóng Việt Bắc được thành lập gồm: Cao, Bắc, Lạng,
Thái, Tuyên, Hà. Từ đó, cơ sở dần dần được mở rộng ra nhiều nơi. Tuy nhiên, để
tạo cơ sở cách mạng trong thời gian này, Đảng ta ngoài những tiêu chí nêu trên cịn
phải đảm bảo yếu tố dễ liên lạc với cách mạng thế giới, cụ thể là với Liên Xô và
Trung Quốc. Đảng ta chọn Việt Bắc làm cơ quan đầu não. Đầu não của cuộc kháng

chiến vì có địa thế rẻ, dễ phịng thủ, gần Trung Quốc nên thuận lợi được sự giúp đỡ
của các nước xã hội chủ nghĩa. Lãnh thổ Việt Bắc được giải phóng như một hình
ảnh nước Việt Nam thu nhỏ và ngày càng lan tỏa, làm bàn đạp để chúng ta tiến vào
vùng đồng bằng giải phóng hồn tồn đất nước.
Thời cơ của Cách mạng Tháng Tám là cho nhân dân ta “thời cơ có một
khơng hai” để đứng lên giành độc lập, bởi vì: chưa bao giờ cách mạng lại hội tụ
trên đất nước ta trong điều kiện thuận lợi như vậy. Kẻ thù của cách mạng là Phát
Nhật và bọn tay sai của hắn đã bị quân Đồng minh tiêu diệt trước khi chúng ta kịp
tiêu diệt chúng. Giữa lúc đó qn Đồng minh chuẩn bị xâm lược Đơng Dương mà
chưa kịp đến ⇒ Đây là thời cơ ngàn năm có một. Cơ hội ngàn năm rất ngắn ngủi,
từ việc Nhật Bản đầu hàng Đồng minh đến việc quân Đồng minh ngừng giải giáp
quân Nhật (đầu tháng 9). Do đảng và Mặt trận Việt Minh Nhân dân lãnh đạo. Nhân
dân ta đã nhanh chóng phản đối tổng khởi nghĩa để nhanh chóng giành chính
7


quyền trên cả nước. Nếu cuộc khởi nghĩa nổ ra trước khi qn Nhật đầu hàng thì
rất có thể sẽ thất bại ... Nếu cuộc khởi nghĩa nổ ra sau khi qn Đồng minh đã rút
đi thì rất có thể sẽ thất bại. nó cũng là nguy cơ thất bại ...

1.2 Diễn biến
Ngày 9-3-1945, Nhật đảo chính Pháp, độc chiếm Đông Dương.
Ngày 12-3-1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam tổ chức Hội nghị mở rộng ở Đình Bảng (Bắc Ninh), kịp thời ra chỉ thị: “Nhật,
Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. Hội nghị nêu rõ: “Cuộc đảo chính đã
tạo ra tình hình khủng hoảng chính trị sâu sắc, làm cho những điều kiện của cuộc
khởi nghĩa vũ trang mau chóng đi đến chín muồi”. Hội nghị còn quyết định thay
khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật - Pháp” trước đây bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi
phát xít Nhật”.
Ngày 13-8-1945, Hội nghị tồn quốc của Đảng Cộng sản Đơng

Dương chính thức khai mạc tại Tân Trào (Tuyên Quang). Hội nghị nhận định các
điều kiện khách quan, chủ quan đã chín muồi để khởi nghĩa nổ ra và thắng lợi; cơ
hội rất tốt cho ta giành quyền độc lập đã tới. Hội nghị quyết định: Đảng phải kịp
thời nắm thời cơ phát động và lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa giành chính
quyền trước khi quân Đồng Minh kéo vào. Ba nguyên tắc để bảo đảm lãnh đạo
Tổng khởi nghĩa thắng lợi được Hội nghị để ra là: Tập trung lực lượng vào việc
chính; thống nhất về mọi phương diện quân sự, chính trị, hành động và chỉ huy;
kịp thời hành động, không bỏ lỡ cơ hội. Hội nghị nhấn mạnh: Phải “tập trung lực
lượng vào những chỗ cần thiết để đánh”, “đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng,
không kể thành phố hay thôn quê”.

8


Hội nghị tồn quốc Đảng Cộng sản Đơng Dương ngày 13-8-1945 là
một hội nghị lịch sử của cuộc cách mạng lịch sử - Cách mạng Tháng Tám hào
hùng trong lịch sử dân tộc.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân cả
nước đồng loạt nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Từ ngày 14 - 18/8/1945
tổng khởi nghĩa nổ ra và giành thắng lợi ở nông thôn đồng bằng Bắc bộ, đại bộ
phận miền Trung, một phần miền Nam và ở các thị xã, Bắc Giang, Hải Dương, Hà
Tĩnh, Hội An, Quảng Nam….
+ Khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội
Ngay từ khi Nhật đảo chính Pháp, nhân dân Hà Nội đã sơi sục chuẩn bị
đứng lên khởi nghĩa.
Nhiều nhà buôn bỏ ra những món tiền lớn mua tín phiếu ủng hộ Việt
Minh. Nhiều công chức và cảnh sát đã trở thành quần chúng cảm tình của Việt
Minh.
Tình hình trên đây càng làm cho bè lũ bán nước và cướp nước vô cùng
hoang mang lo sợ.

17/8 quần chúng ở HN tổ chức mít tinh ở nhà hát lớn rồi qua các tuyến
phố trung tâm,hô vang khẩu hiệu: “ƒng hộ Việt Minh”, “Việt Nam độc lập”
18/8 cờ đỏ sao vàng xuất hiện khắp nơi, không khí chuẩn bị khởi nghĩa
bốc lên ngùn ngụt.
Đến sáng 19/8/1945, tại quảng trường nhà hát lớn Hà Nội, đại biểu Việt
Minh đọc tun ngơn, chương trình của Việt Minh, đồng thời hơ hào nhân dân
đứng dậy giành chính quyền.

9


Chỉ trong ngày 19/8/1945, chính quyền cách mạng đã được thành lập ở
thủ đơ Hà Nội.

+ Khởi nghĩa giành chính quyền trên cả nước
Ngay từ đầu tháng Tám, cả nước đã gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa do đã
thấm nhuần chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12/3/1945)
và các nghị quyết của Đảng đề ra từ trước.
Điều kiện khởi nghĩa đã chín mồi, các địa phương đã chủ động chớp thời
cơ khởi nghĩa giành chính quyền. Nhiều nơi như Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh,
Quảng Nam đã đứng lên giành chính quyền từ ngày 14/8/1945 đến 18/8/1945.
Chiếu 16/8/1945, theo lệnh của Uy ban khởi nghĩa, một đội quân Giải
phóng do Võ Nguyên Giáp chỉ huy tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên, mở đầu
cuộc Tổng khởi nghĩa. Khi lệnh khởi nghĩa được ban hành, cuộc khởi nghĩa trong
tồn quốc đã nhanh chóng lan rộng. Dưới sự lãnh đạo của Việt Minh, nhân dân đã
đánh chính quyền bù nhìn từ nơng thơn đến thành thị.
† Huế, thành lũy cuối cùng của phong kiến cũng về tay chính quyền CM
ngày 23/8/1945, đến 30/8/1945 Bảo Đại tuyên bố thoái vị. Vị vua cuối cùng của
triều Nguyễn đã trao ấn tín cho chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ cộng hồ.
Ơng nói: Thà làm dân một nước tự do cịn hơn làm vua một nước nơ lệ.

Ngày 25/8/1945, quần chúng cách mạng nổi dậy cướp chính quyền tại
Sài Gòn. Trong vòng 15 ngày (14/8– 28/8), cách mạng đã thành cơng trong cả
nước một cách nhanh chóng và ít đổ máu.
Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc
bản Tun ngơn độc lập, tuyên bố trước nhân dân Việt Nam và thế giới nước Việt
10


Nam Dân chủ cộng hồ ra đời. Bản Tun ngơn độc lập mở đầu, lấy dẫn chứng
bằng những “lời bất hủ” trong bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mỹ và
bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của cách mạng Pháp 1789. Sự kiện này
nhằm khẳng định một chân lý, một sự thật đó là những lẽ phải không ai chối cãi
được. Tuyên ngôn độc lập nêu tội ác của thực dân Pháp hơn 80 năm thống trị đã
“lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta”
(Văn kiện Đảng toàn tập Sđd, trang 391)

2.Ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám năm 1945
2.1 Đối với dân tộc
Cách mạng tháng Tám là trang sử vẻ vang, chói lọi trong lịch sử chống
xâm lược và chống ách thống trị nước ngoài của dân tộc ta, đánh dấu một bước
ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc bởi vì :
+ Cách mạng tháng Tám đã, đập tan chính quyền của thực dân, phong
kiến, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hịa – Nhà nước cơng nơng đầu tiên ở
Đông Nam Á.
Dựa trên cơ sở thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám, Nhà nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời (2/9/1945), trở thành nhân tố nền tảng bảo đảm
vững chắc, không bị lay chuyển cho nền độc lập, tự do mà nhân dân ta hằng khao
khát và cũng vừa mới giành được. Từ đây, một kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc
mở ra: kỉ nguyên của giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp và nhân
dân lao động, kỉ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.

Và thực tế đã chứng minh, ngay sau khi thành lập, Nhà nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa đã thể hiện rõ bản chất chun chính vơ sản của nó, là Nhà
11


nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Khơng lâu sau khi thành lập, Chính
phủ Cách mạng lâm thời Việt Nam đã tổ chức cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc hội
(6/1/1946) và Hội đồng Nhân dân các cấp nhằm củng cố vững chắc thêm chính
quyền dân chủ nhân dân, xây dựng nền móng của chế độ mới, tạo cơ sở pháp lí
vững chắc để đập tan những luận điệu xuyên tạc và hành động của các thế lực thù
địch đang nuôi dưỡng mưu đồ đặt lại ách đô hộ lên đất nước ta.

Cách mạng Tháng Tám thành công và sự ra đời của nhà nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa năm 1945 đã tạo thêm động lực to lớn, cổ vũ mạnh mẽ phong
trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Nhân dân các nước thuộc địa cũ hay thuộc địa
kiểu mới đã rút ra một bài học quý báu từ cách mạng Việt Nam: trong điều kiện thế
giới ngày nay, một dân tộc bé nhỏ nếu quyết tâm chiến đấu vì tự do, độc lập có
đường lối đấu tranh đúng, biết tạo ra chính cơ hội, chớp thời cơ vùng lên khởi
nghĩa thì hồn tồn có thể đứng lên tự giải phóng khỏi ách đế quốc thực dân, xây
dựng chế độ mới, xóa bỏ mọi bất cơng, áp bức

+ Đưa dân ta từ người nô lệ thành người chủ của đất nước, đưa ta từ một
nước thuộc địa, nửa phong kiến thành một nước độc lập dân chủ nhân dân.
Ngay từ ngày đầu tiên thực dân Pháp nổ những phát súng đầu tiên trên
bán đảo Sơn Trà, xâm lược Việt Nam và hoàn thành việc trấn áp quân sự ở Việt
Nam, cuộc khai thác thuộc địa nhanh chóng ồ ạt ở Việt Nam, miền Nam và Đơng
Dương bắt đầu. Bọn thống trị thực dân Pháp và bọn thuộc hạ phong kiến của chúng
ngang nhiên chia ruộng đất cho nông dân và sử dụng chế độ canh tác để thu địa tơ.
Chính sách sưu cao, thuế nặng, và hàng ngàn thứ thuế bất chính khác, cộng với
thiên tai ồ ạt và sự cẩu thả của tầng lớp thống trị, là những người nông dân nghèo

12


Việt Nam. Nhất là sau khi thực dân Pháp đầu hàng, mở cửa nước ta đón qn Nhật
thì người dân Việt Nam phải chịu cảnh “mỏi cổ, mòn mắt”.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã lật đổ chính quyền
thực dân và chế độ quân chủ tuyệt đối, dân tộc Việt Nam bị áp bức, bóc lột, được
trả tự do. Điều này được thể hiện trong các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp
luật của đảng và nhà nước. Sau khi Cách mạng Tháng Tám thành cơng, chính
quyền quản lý tập trung củng cố và tăng cường quyền lực của các cơ quan chính
quyền từ Trung ương đến địa phương. Các đạo luật, các dự án luật, đặc biệt là bản
Hiến pháp đầu tiên bảo vệ quyền dân chủ của mọi công dân ... Hiến pháp khẳng
định: "Mọi cơng dân Việt Nam đều bình đẳng về chính trị, kinh tế, văn hóa, bình
đẳng trước pháp luật, tham gia xây dựng nhà nước và xây dựng nhà nước theo tài
năng và đức độ của mình. Phụ nữ bình đẳng với nam giới về mọi mặt. Cơng dân
Việt Nam có quyền quyền tự do ngôn luận, tự do xuất bản, tự do lập hội và hội
họp, tự do cư trú, tự do đi lại trong và ngoài nước......”. (Hiến pháp Việt Nam Dân
chủ Cộng hoà năm 1946)
Chủ quyền của nhân dân cũng được thể hiện trong cuộc bầu cử quốc
hội 611946. Đây là 333 đại biểu xứng đáng thay mặt tôi đảm nhận các công việc
quốc gia.
+Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi quyết định đầu tiên mở đường
cho thắng lợi rực rỡ hơn nữa trong kỷ nguyên độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám như sau. "Không chỉ giai cấp
công nhân và dân tộc Việt Nam tự hào mà các tầng lớp nhân dân bị áp bức của giai
cấp công nhân và các nơi khác cũng có thể tự hào về điều đó. Đây là lần đầu tiên
trong lịch sử cách mạng, 15 năm thuộc địa và nửa thuộc địa. nhân dân thuộc địa đã

13



lãnh đạo thành cơng cách mạng và giành chính quyền trên cả nước. "Cách mạng
tháng Tám ở Việt Nam năm 1945 là quan trọng nhất trong lịch sử thế giới kể từ
sau Cách mạng tháng Mười Nga. Đó là một cuộc cách mạng do một đảng mới lãnh
đạo. Đó là một cuộc cách mạng do một đảng mới lãnh đạo. 'ra đời được 15 năm,
Đảng cộng sản. Là cuộc cách mạng đầu tiên thành cơng lật đổ chính quyền thực
dân ... vì vậy Cách mạng tháng Tám là một thời đại mới. Mở đầu cho thấy giới hạn
của thời đại thực(Giáo trình lịch sử Đảng)
Kết hợp hai mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, cách mạng
Việt Nam đã kết hợp đúng đắn sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, tạo nên sức
mạnh tổng hợp đánh Mỹ, thắng Mỹ; kết thúc oanh liệt cuộc chiến đấu 30 năm
giành độc lập tự do, thống nhất cho Tổ quốc; chấm dứt ách thống trị hơn một thế
kỷ của chủ nghĩa thực dân trên đất nước ta; đánh dấu bước ngoặt quyết định trong
lịch sử dân tộc; đưa đất nước bước vào kỷ nguyên độc lập, tự do, thống nhất và chủ
nghĩa xã hội. Thắng lợi đó khẳng định: “Chúng ta đã kết hợp thành công hai loại
quy luật: quy luật của chiến tranh cách mạng với quy luật cách mạng xã hội chủ
nghĩa, do đó đã phát huy được sức mạnh của chế độ xã hội chủ nghĩa nhằm phục
vụ chiến tranh cứu nước và giữ nước, đồng thời vẫn tiếp tục phát triển công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội ”( Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng tồn tập, t.
37, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004, tr.494), tạo nên dấu mốc quan trọng
trên con đường đi đến độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội của nhân dân ta.
2.2 Đối với thế giới
+ Đây là thắng lợi đầu tiên trong thời đại mới: một dân tộc nhược
tiểu đã tự giải phóng khỏi ách đế quốc thực dân.

14


+ Cổ vũ mạnh mẽ tinh thần đấu tranh của nhân dân các nước thuộc
địa và nửa thuộc địa trên thế giới, đặc biệt là nhân dân thuộc địa, mở đầu thời kỳ

tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ.
Chiến tranh thế giới lần thứ hai kết thúc, chủ nghĩa phát xít thế giới bị
tiêu diệt, chủ nghĩa để quốc lâm vào tình trangh suy yếu, đã tạo ra điều kiện cho
phong trào chống đế quốc, thực dân giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa ở
khắp các nước Châu Á, Châu Phi và cả Châu Mỹ Latinh dâng cao. † khu vực Châu
Á-Thái Bình Dương, sự thảm bại của Phát xít Nhật và các thế lực tay sai đã tạo
điều kiện thúc đẩy mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước
thuộc địa, phụ thuộc, trong đó có Việt Nam là một nước đi tiên phong.
+ Cách mạng tháng Tám đã góp phần đánh bại bè lũ phát xít thế giới,
trực tiếp là phát xít Nhật.
+ Ủng hộ một cách thiết thực phong trào giành độc lập của Lào
+ Góp phần vào sự lớn mạnh của hệ thống xã hội chủ nghĩa sau
chiến tranh thế giới lần thứ hai
Sau khi giải phóng khỏi chủ nghĩa Phát xít, một số nước ở Đơng Âu
được sự ủng hộ và giúp đỡ của Liên Xô đã lựa chọn con đường phát triển theo chủ
nghĩa xã hội và sau đó phe Xã hội Chủ nghĩa dần hình thành do Liên Xô làm trụ
cột và trở thành hệ thống đối trọng với phe Tư bản Chủ nghĩa do Mý đứng đầu.
Việt Nam với sự thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã giúp bản đổ của hệ thống
XHCN có mặt ở khu vực Đơng Nam Á, khơng chủ góp phần vào độ phủ diện của
chủ nghĩa Cộng Sản mà còn là điểm sáng, cổ vũ phong trào dân tộc dân chủ nhân
dân ở các nước thuộc địa xung quanh đi theo đường lối Vô sản.

15


2.3 Kết luận
Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của nước ta, Cách mạng Tháng
Tám là một trong những trang chói lọi, lừng lẫy nhất trong lịch sử và là một trong
những bước ngoặt vĩ đại nhất. Cách mạng tháng Tám đã phá tan ách thống trị của
phát xít Nhật trong 5 năm, phá tan ách thống trị của thực dân Pháp trong 87 năm,

lật đổ chế độ phong kiến hàng nghìn năm trước, đưa dân tộc Việt Nam độc lập tự
do dưới sự kiểm soát của nhân dân. kỷ nguyên của tự do. Lần đầu tiên trong lịch
sử, chúng ta trở thành địa chủ từ nô lệ và làm chủ vận mệnh của mình. Đảng của
chúng tơi đã chuyển đổi từ một hoạt động bất hợp pháp trong Đảng Hắc ám thành
một đảng lãnh đạo các chính phủ trên khắp đất nước. Đây là cuộc khởi nghĩa của
nhân dân ta trong lịch sử.
Cách mạng Tháng Tám đã cung cấp kinh nghiệm quý báu và bổ sung
vào kho tàng lý luận cách mạng ở các thuộc địa phong kiến, sau này tạo thế và lực
mới cho hai cuộc kháng chiến lâu dài chống Pháp và chống Mỹ của dân tộc ta đã
làm.
Thắng lợi của Cách mạng tháng 8 chứng tỏ rằng, trong thời đại ngày
naycuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở một nước thuộc địa do toàn dân
nổi dậy, dưới sự lãnh đạo của một Đảng mác-lênin chân chính, có đường lối cách
mạng đúng đắn có thể hồn tồn giành thắng lợi.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đánh giá ý nghĩa của Cách mạng tháng Tám:
“Chẳng những giai cấp lao động và nhân dân Việt Nam ta có thể tự hào mà giai cấp
lao động và những dân tộc bị áp bức người khác cũng có thể tự hào rằng lần này là
lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng của các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa
một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành cơng đã nắm chính quyền tồn
quốc”(Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sdd, t.7, tr.25)
16


Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám là kết quả tổng hợp các yếu tố
bên trong (Quân đội nhân dân toàn dân do Cộng sản lãnh đạo) và yếu tố bên ngồi
(chiến thắng của Liên Xơ và các đồng minh trong việc đánh bại chủ nghĩa phát
xít). Đức sau đó đã đập tan tập đoàn quân Kwantung một triệu người đã đầu hàng
Nhật Bản vô điều kiện). Đây là kết quả của ba cao trào cách mạng ở nước ta. Năm
19301931, 1936 1939, 1939-1945.


3. Nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm
1945
3.1 Nguyên nhân khách quan
Điều kiện quốc tế hết sức thuận lợi :
Liên Xô và các nước Đồng minh đánh bại các nước phát xít, chính phủ
Nhật đầu hàng không điều kiện làm cho quân Nhật ở VN tê liệt và chính quyền
Trần Trọng Kim ta rã, lung lay tận gốc.
Quân Đồng minh chưa kịp vào Đông Dương tước khí giới quân Nhật.
Lợi dụng thời cơ “ngàn năm có một” đó, nhân dân ta đã nổi dậy khởi
nghĩa giành chính quyền trong tồn quốc.
3.2 Ngun nhân chủ quan
+Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương đứng đầu là Hồ Chí
Minh với đường lối cách mạng đúng đắn sáng tạo:
Chuyển hướng chỉ đạo cách mạng kịp thời, chĩa mũi nhọn vào bọn đế
quốc, phát xít cướp nước để giành lại độc lập dân tộc.
Lấy nhiệm vụ khởi nghĩa vũ trang làm trọng tâm.

17


Ra sức chuẩn bị lực lượng, chớp đúng thời cơ, kiên quyết lãnh đạo
nhân dân vùng dậy Tổng khởi nghĩa.
+ Đảng Cộng sản Đơng Dương đứng đầu là Hồ Chí Minh đã lãnh đạo
cách mạng trải qua những cuộc đấu tranh chuẩn bị tập dượt trong các phong trào
1930 – 1931, 1936 – 1939, trực tiếp là phong trào 1939 – 1945. Xây dựng được
khối liên minh công nông vững chắc, xây dưng mặt trận tổ quốc, trên cơ sở đó tập
họp được mọi lực lượng yêu nước trong một mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi.
+ Đảng ta lại biết kết hợp hợp lý đấu tranh vũ trang với đấu tranh
chính trị, chiến tranh du kích với khởi nghĩa từng phần ở nông thôn và thành thị,
đánh đổ tồn bộ chính quyền đế quốc và phong kiến tay sai giành chính quyền về

tay nhân dân. Dân tộc Việt Nam có truyền thống yêu nước nồng nàn, từng trải qua
nhiều cuộc đấu tranh kiên cường, những cuộc kháng chiến bảo vệ chủ quyền lãnh
thổ bất khuất.
+ Dưới chế độ áp bức bóc lột của thực dân Pháp và phát xít Nhật nhân
dân ta ngày càng nhận rõ: chỉ có con đường duy nhất là con đường đứng lên đấu
tranh chống áp bức bóc lột mới có độc lập tự do. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, các
tầng lớp nhân dân yêu nước đã được tập hợp lại ngay trong Mặt trận Việt Minh.
Vì vậy ngay khi Đảng Cộng sản Đông Dương và Mặt trận Việt Minh
phất cao ngọn cờ cứu nước giải phóng dân tộc thì mọi người đều hăng hái hưởng
ứng, nhất tề đứng lên, cứu nước, cứu nhà, cứu chính bản thân mình.
3.3 Nun nhân chủ yếu
Trong những nguyên nhân trên sự lãnh đạo tài tình của Đảng là nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến thắng lợi trọn vẹn của Cách mạng tháng Tám. Với đường lối
cách mạng đúng đắn và sự nhạy bén chính trị, Đảng ta đã:
18


Giải quyết một cách khoa học mối quan hệ giữa nhiệm vụ chống đế quốc
và nhiệm vụ chống phong kiến.
Thực hiện có hiệu quả tư tưởng bạo lực cách mạng.
Vừa tích cực, kiên trì chuẩn bị lực lượng mọi mặt, vừa kịp thời nắm bắt
thời cơ thuận lợi, phát động nhân dân Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả
nước.

4. Phân tích bài học về thời cơ của Cách mạng Tháng Tám
năm 1945
Giữa lúc Nhật đảo chính, Thường vụ Trung ương Đảng họp nhận định rằng
sự kiện ngày 9 tháng 3 năm 1945 đã tạo cơ hội tốt cho tình hình khởi nghĩa nhanh
chóng chín muồi. Điều kiện tiến hành tổng khởi nghĩa như sau: Khi quân Đồng
minh vào Đông Dương đánh Nhật, chúng còn ở sâu trong nước ta và tiến hành

xâm lược.
Có một khoảng trống đằng sau họ khi quân Nhật tiến lên để cản trở quân
Đồng minh. Chúng ta khơng được trì trệ, khơng được bỏ cuộc, phải hành động và
dựa vào sức mình.
Đến giữa tháng 8 năm 1945, cách mạng đã thắng lợi ở cả nông thơn và
thành thị. Chính phủ Nhật Bản đã đầu hàng. Một tình huống cách mạng trực tiếp
đã nảy sinh: quân đội Nhật ở Việt Nam sụp đổ, và chính phủ Chang Chung Kim
cũng sụp đổ. Đồng minh vẫn chưa vào Đơng Dương để giải giáp qn Nhật.
Hội nghị tồn quốc của Đảng họp ở Tân Trào từ ngày 13 đến 15/8/1945 đã
khẳng định cơ hội tốt cho ta giành độc lập đã đến. Tình thế vơ cùng cấp bách địi
19


hỏi phải chiếm lấy ngay những căn cứ chính trước khi quân Đồng Minh vào, thành
lập ngay các Uy ban nhân dân ở những nơi giành được chính quyền, xây dựng
chính quyền cơ sở ngay lập tức.
Thời cơ trời ban “ngàn năm có một” xuất hiện. Nhân dân cả nước kiên
quyết giành cho được độc lập. Đảng đã nắm chắc thời cơ này, lãnh đạo toàn dân
đứng lên Tổng khởi nghĩa. Cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền tháng Tám
1945 của nhân dân ta là một điển hình thành cơng về nghệ thuật chuẩn bị lâu dài về
lực lượng và nắm vững thời cơ.
Muốn giành thắng lợi phải chuẩn bị lực lượng chu đáo và lâu dài. Công
cuộc chuẩn bị lực lượng để tiến lên Tổng khởi nghĩa của nhân dân ta kéo dài trong
15 năm, qua các phong trào cách mạng, mỗi phong trào là một cuộc diễn tập. Tích
cực chuẩn bị lực lượng là một nguyên tắc của đường lối khởi nghĩa vũ trang. Trên
cơ sở chuẩn bị lực lượng phải biết dự kiến các điều kiện thời cơ của khởi nghĩa,
chớp thời cơ, dũng cảm phát động khởi nghĩa, giành chính quyền.

5. Những bài học kinh nghiệm mà Cách mạng Tháng Tám năm
1945

5.1 Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, Đảng
ta đã đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, kết hợp đúng đắn, sáng tạo
nhiệm vụ dân chủ và dân tộc
Đường lối cứu nước của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và Chương trình
chính trị của Đảng đã xác định cách mạng nước ta trải qua hai giai đoạn. Trước hết
là thời kỳ quá độ lên cách mạng dân tộc dân chủ và sau đó là cách mạng xã hội chủ
nghĩa. Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi của đoạn tuyến nối độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

20


Trong thời kỳ Đảng Dân chủ vì Nhân dân, Đảng ta nhận thấy nhiệm
vụ chống đế quốc và phong kiến gắn bó chặt chẽ với nhau. Trải qua ba cao trào
cách mạng, Đảng ta nhận thức rõ mối quan hệ giữa hai sứ mệnh này và xác định
rằng thời đại của hai sứ mệnh là không thể tách rời, mà chống đế quốc là nhiệm vụ
quan trọng nhất, chống đế quốc là nhiệm vụ chống bệnh Hansen. -chính quyền chủ
nghĩa với những khẩu hiệu cụ thể như hạ địa tô, hạ sân hận, chia ruộng đất công,
chia ruộng đất của quân nổi dậy cho dân cày nghèo có tiền cải cách ruộng đất. Tơi
đã phải từng bước thực hiện nó. Chúng ta sẽ phân tích những mâu thuẫn chính của
xã hội Việt Nam khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Đảng chủ trương tách
những người tiên phong cách mạng thành đế quốc phát xít Nhật, Pháp và tay sai
để tập trung giải quyết nhu cầu bức thiết nhất của cách mạng là giải phóng dân tộc.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám là sự kết hợp đúng đắn giữa hai thách thức
chống đế quốc và chống phong kiến.
5.2 Đánh giá đúng và biết tập hợp lực lượng yêu nước một cách
rộng rãi với nòng cốt là liên minh công nông.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám phần lớn là do cuộc đấu tranh
yêu nước anh dũng của hơn 20 triệu người Việt Nam. Nhưng chỉ cần có những
người nông dân dưới sự dẫn dắt của một đội quân chủ lực của giai cấp công nhân

và đội quân chủ lực này do ba cao trào cách mạng 1931, 1936 và 1939 xây dựng,
tổng hợp và trưởng thành thì cuộc khởi nghĩa của tồn dân tộc mới có thể thành
hiện được. Dựa vào đội quân rất đông đảo trong cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám
năm 1945, Đảng đã xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc để huy động toàn
dân, tổng khởi nghĩa giành thắng lợi hoàn toàn.
Ngay sau khi tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn chính là chủ
nghĩa Mác - Lênin, trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên, Hồ Chí Minh đặc
biệt quan tâm đến việc xây dựng lực lượng Cách Mạng. Người xác định, muốn vừa
21


cứu nước vừa giải phóng dân tộc phải đi theo con đường Cách mạng vô sản, dưới
sự lãnh đạo của giai cấp công nhân (GCCN) mà đội tiên phong là Đảng Cộng sản
Việt Nam. Hồ Chí Minh xác định GCCN là giai cấp tiến bộ nhất, cách mạng nhất,
là giai cấp lãnh đạo cách mạng, lãnh đạo khối liên minh tồn quốc : cơng nhân,
nơng dân và trí thức. Người khẳng định rõ: “Chỉ có giải phóng giai cấp vơ sản thì
mới giải phóng được dân tộc; cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp
của chủ nghĩa cộng sản và cách mạng thế giới”( Hồ Chí Minh: Tồn tập, t.1,Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.441.)
Giai cấp cơng nhân có vị trí trung tâm trong xã hội bởi là giai cấp đại
diện cho phương thức sản xuất tiến bộ nhất,là giai cấp có sứ mệnh lịch sử thơng
qua Đảng của mình lãnh đạo cách mạng và toàn xã hội. Song để hoàn thành được
sứ mệnh thiêng liêng, cao cả đó, giai cấp cơng nhân cần lôi cuốn, tập hợp các giai
cấp, tầng lớp nhân dân lao động và cả dân tộc đứng lên làm cách mạng.
Giai cấp nông dân Việt Nam là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội,
được Chủ tịch Hồ Chí Minh xác định là “đồng minh chắc chắn nhất của giai cấp
công nhân” và là “quân chủ lực của cách mạng”. Người chỉ rõ:Giai cấp nơng dân,
trong đó bần nơng và trung nông là đội quân chủ lực của kháng chiến và của cách
mạng dân chủ mới.† nông thôn, bần nông là lớp người đông nhất và nghèo khổ
nhất. Họ bị địa chủ phong kiến bóc lột thậm tệ. Bần nơng vơ cùng hăng hái kháng

chiến,nhiệt tình với cách mạng và rất mong muốn thực hiện chính sách dân cày có
ruộng. Vì vậy, họ là đồng minh chắc chắn nhất, tuyệt đối tin tưởng của giai cấp
công nhân. Trung nông là lớp người mình cày ruộng của mình, cũng khơng phải
làm thuê cho ai nhưng họ cũng bị địa chủ, bọn cho vay nặng lãi tham lam và bọn
đế quốc áp bức bóc lột. Thực hiện chính sách “dân cày có ruộng” thì họ cũng có

22


lợi. Cho nên họ cũng nhiệt tình kháng chiến, hăng hái cách mạng. Vì vậy, họ là
đồng minh chắc chắn của giai cấp công nhân.
Trong cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, giai cấp nông dân là
quân chủ lực của cách mạng, vì họ là lớp người đơng nhất trong nhân dân. Hồ Chí
Minh xác định:“Trong điều kiện một nước nơng nghiệp lạc hậu như nước ta thì vấn
đề dân tộc thực chất là vấn đề nông dân, cách mạng dân tộc thực chất là cách mạng
của nông dân do giai cấp công nhân lãnh đạo”( Sđd, t.12, tr.416).Nơng dân Việt
Nam có tinh thần cách mạng. Tuy vậy, họ khơng thể là lực lượng lãnh đạo cách
mạng vì họ không gắn liền với một phương thức sản xuất mới và khơng có hệ tư
tưởng độc lập. Họ cũng khơng có khả năng tự xây dựng một chế độ xã hội mới. Hồ
Chí Minh chỉ rõ: “Vì hồn cảnh kinh tế lạc hậu, mà nơng dân thường có tính thủ
cựu, rời rạc, tư hữu. Cho nên giai cấp công nhân phải đoàn kết họ, giúp tổ chức họ,
và lãnh đạo họ, thì họ là một lực lượng rất to lớn vững chắc. Thế là công nông liên
minh”( Sđd, t.7, tr.50)
Kế thừa tư tưởng truyền thống của dân tộc, Hồ Chí Minh sớm đánh
giá cao vai trị của trí thức. Từ buổi đầu hoạt động cách mạng, Người xác định trí
thức là tầng lớp hàng đầu trong xã hội Việt Nam và ủng hộ những hoạt động yêu
nước của họ: Tố cáo những âm mưu, tội ác của chủ nghĩa thực dân đối với tầng lớp
tiểu tư sản, trí thức, học sinh; Quan tâm thức tỉnh tinh thần dân tộc, lịng u nước
ở trí thức; Vạch trần âm mưu chia rẽ của bọn đế quốc, phong kiến đối với tầng lớp
trí thức nước ta.

Phân tích sâu sắc đặc điểm, tính chất tầng lớp trí thức nước ta, Hồ Chí
Minh chỉ rõ: Trí thức nước ta cũng như trí thức tại các nước thuộc địa, bán thuộc
địa hay các dân tộc bị áp bức, khác với trí thức các nước tư bản đế quốc. † các
nước tư bản,trí thức đa số là ở trong giai cấp tư sản mà ra rồi lại trở lại phục vụ cho
23


tư sản. † nước ta thì khác, dù là trí thức một số khá đông thuộc thành phần phú
nông, địa chủ, phong kiến, tư sản nhưng cũng đều bị đế quốc áp bức. Vì vậy,trí
thức Việt Nam có tinh thầndân tộc và cách mạng, có học thức nên xem được sách,
biết được dân chủ, biết được lịch sử cách mạng, nhất là lịch sử cách mạng Pháp,
nên dễ hấp thụ được tinh thần cách mạng.Lúc đã hiểu biết, trí thức ta dễ theo cách
mạng.
Hồ Chí Minh xác định trí thức là một bộ phận trong lực lượng cách
mạng và là đồng minh ngày càng quan trọng của giai cấp công nhân trong tiến
trình đi lên CNXH.
5.3 Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ địch, tập trung mũi
nhọn cách mạng vào kẻ thù cụ thể trước mắt.
Đảng ta đã lợi dụng mâu thuẫn giữa đế quốc và phát xít, đế quốc và
một phần thềm lục địa từ bọn phong kiến phản đế quyền lực của bọn bù nhìn Pháp,
Nhật và giai cấp Henchman. Nó cơ lập mạnh mẽ kẻ thù chính là bọn Đế quốc phát
xít khỏi bọn phản động Henchman, thu hút và tập trung phần tử trung tâm. Vì vậy,
Cách mạng Tháng Tám đã giành được thắng lợi chóng vánh, ít đổ máu.
5.4 Kiên quyết dùng bạo lực Cách mạng và biết sử dụng cách mạng
một cách thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của
nhân dân
Trong Cách mạng Tháng Tám, Đảng ta đã đoàn kết nhiều quân đội, kết
hợp một cuộc nổi dậy đồng loạt với nhiều đợt tiến công quân sự của bộ đội để tạo
thành phương tiện sức mạnh tối thượng và quyết định thắng lợi cho cách mạng,
kiên quyết đi theo con đường bạo lực cách mạng.


24


Kết hợp xây dựng cơ sở cách mạng ở cả nông thôn và thành thị với
xây dựng quân đội để lập căn cứ địa cách mạng. Kết hợp phong trào cách mạng
nông thôn với phong trào quần chúng thành thị.
Khởi nghĩa từng phần ở nông thôn và tiến tới khởi nghĩa ở nông thôn
hoặc thành thị. Khởi nghĩa ở thành phố lớn sẽ là đòn quyết định, đè bẹp cơ quan
đầu não của địch và kết thúc bằng thắng lợi quyết định.
Tích cực chuẩn bị chu đáo về lực lượng, nắm vững và chớp đúng thời
cơ, tập trung lực lượng kiên quyết và dũng cảm, kịp thời phát động khởi nghĩa.
Cách mạng tháng tám là kết quả của sự kết hợp tất cả các hình thức đấu tranh kinh
tế và chính trị, hợp pháp và khơng hợp pháp của quần chúng, từ thấp đến cao, từ ở
và địa phương lan ra cả nước, từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa đập
tan bộ máy nhà nước của giai cấp thống trị lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân.
5.5

Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ

Đảng ta coi khởi nghĩa là một nghệ thuật vận dụng những nguyên lý
của chủ nghĩa Mác và kinh nghiệm của cách mạng thế giới, đồng thời cũng là tổng
kết kinh nghiệm của thời kỳ khởi nghĩa ở nước ta. Trong nhiều văn kiện của Đảng
từ năm 1939 đến nửa đầu năm 1945, Đảng đã đặt ra những điều kiện để tổng khởi
nghĩa thành công. Cách mạng Tháng Tám đã chứng minh rằng đảng đã chọn đúng
thời cơ. Lúc bấy giờ, bọn phát xít Nhật cầm quyền ở Đông Dương đang hoang
mang lo sợ khi quân Nhật đầu hàng, nhân dân ta khơng thể sống trong cảnh đói
khổ như trước nữa (có khi 2 triệu người chết đói), kiệt quệ. Đảng đang chuẩn bị
mọi mặt về chính trị, quân đội, chính trị, phong trào kháng Nhật cứu nước là điều
kiện chủ quan để tổng khởi nghĩa thống trị đất nước.


25


×