Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

đánh giá hiệu quả của việc bổ sung antistress vào thức ăn của cá tra (pangasianodon hypophthalmus)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.27 KB, 39 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN TH Ơ
KHOA THỦY SẢN
NGUYỄN THỊ KIM TUYẾN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC BỔ SUNG ANTISTRESS
VÀO THỨC ĂN CỦA CÁ TRA
(Pangasianodon hypophthalmus)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
NGUYỄN THỊ KIM TUYẾN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC BỔ SUNG ANTISTRESS
VÀO THỨC ĂN CỦA CÁ TRA
(Pangasianodon hypophthalmus)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Cán bộ hướng dẫn:
Ts.Trần Thị Thanh Hiền
2009
LỜI CẢM TẠ
Chân thành gửi lòng biết ơn sâu sắc đến cô Trần Thị Thanh Hiền đ ã hết
lòng chỉ bảo tận tình, gắn bó, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong
suốt thời gian học tập, thực hiện v à hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin gửi lời biết ơn đến anh Nguyễn Hoàng Đức Trung đã giúp đỡ tận
tình, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu, h ướng dẫn, ủng hộ trong suốt
quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Và cũng xin chân thành biết ơn sâu sắc gia đình và những người thân đã
tạo mọi điều kiện, sự động viên, tình yêu thương về vật chất cũng nh ư tinh thần
trong suốt thời gian học và hoàn thành luận văn.
Gửi lời tri ân đến tập thể lớp NTTS K31 đ ã hết lòng ủng hộ và giúp đõ,


đóng góp những ý kiến quý báo để tác giả ho àn thành luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm tạ!
i
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm tìm ra loại thức ăn có hàm lượng Antistress mức
thích hợp bổ sung hiệu quả v ào thức ăn cho cá tra (Pangasianodon
hypophthalmus) giai đoạn giống nhằm tăng khả năng sử dụng thức ăn và
nâng cao sức kháng bệnh của cá.
Thí nghiệm được tiến hành với 5 loại thức ăn đều có c ùng mức đạm, acid
amin và năng lượng. Thức ăn đối chứng l à thức ăn viên công nghiệp phổ biến
trên thị trường, và 4 loại thức ăn thí nghiệm có bổ sung h àm lượng Antistress
với mức 0% đến 0,6% (AS 0%, AS 0,2%, AS 0,4%, AS 0,6%). Thí nghiệm đ ược
bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lập lại cho mỗi nghiệm thức, mật độ bố trí
ban đầu là 50 con/bể, trọng lượng trung bình khoảng 12 g/con, bể có thể tích
500 L/bể nước chảy tràn trên bề mặt có sục khí liên tục.
Tỉ lệ sống của cá đạt 100% ở AS 0,4% v à thấp nhất ở AS 0,6% là
95% nhưng không có s ự khác biệt có ý nghĩa thống k ê giữa các nghiệm thức
với nhau (p<0,05). Thức ăn AS 0,2% cá có khối l ượng và tăng trọng lớn nhất
72,73 g và 60,72 g khác bi ệt có ý nghĩa thống k ê (p<0,05) so với đối chứng
nhưng các nghiệm thức còn lại khác biệt không có ý nghĩa với ĐC. Hệ số
thức ăn của AS 0,2% là thấp nhất 1,11 khác biệt không có ý nghĩa so với các
nghiệm thức khác. Hiệu quả sử dụng đạm của AS 0,2% l à cao nhất 3,45 khác
biệt có ý nghĩa với ĐC nh ưng khác biệt không có ý nghĩa với các nghiệm
thức còn lại. Như vậy, việc bổ sung Antisress v ào thức ăn trong nghiên cứu
này không có ý ngh ĩa về sinh trưởng cũng như hiệu quả sử dụng thức ăn.
Việc bổ sung Antistress với mức khác nhau v ào thức ăn không ảnh
hưởng đến thành phần hóa học của cá.
ii
MỤC LỤC
Trang

LỜI CẢM TẠ i
TÓM TẮT ii
MỤC LỤC iii
DANH SÁCH BẢNG v
DANH SÁCH HÌNH vi
Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ .1
1.1 Giới thiệu 1
1.2 Mục tiêu của đề tài 1
1.3 Nội dung đề tài 2
1.4 Thời gian thực hiện đề t ài 2
Phần 2 TỔNG QUAN T ÀI LIỆU 3
2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu 3
2.1.1 Hệ thống phân loại 3
2.1.2 Đặc điểm dinh dưỡng 3
2.1.3 Nhu cầu đạm và acid amin 4
2.1.4 Nhu cầu chất bột đường 5
2.1.5 Nhu cầu chất béo 5
2.1.6 Nhu cầu năng lượng 6
2.2 Các chất bổ sung vào thức ăn làm tăng sức đề kháng của động vật thủy sản. 7
2.2.1 Vitamin C 7
2.2.2 Hoạt chất kích thích hệ miễn dịc h 9
2.3 Tiêu chuẩn ngành về thức ăn hỗn hợp dạng vi ên cho cá Tra và Ba sa 12
Phần 3 14
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU 14
3.1 Vật liệu nghiên cứu 14
3.2 Phương pháp nghiên c ứu 14
3.2.1 Hệ thống thí nghiệ m 14
3.2.2 Thức ăn thí nghiệm 15
3.2.3 Bố trí thí nghiệm 15
3.2.4 Chăm sóc và quản lý 15

3.2.5 Các chỉ tiêu theo dõi và chỉ tiêu thu mẫu 15
3.3 Phương pháp thu th ập, tính toán và xử lý số liệu 16
3.3.1 Chỉ tiêu phân tích 16
3.3.2 Phương pháp phân tíc h 16
3.3.3 Tính toán số liệu 16
3.3.4 Xử lý số liệu 17
Phần 4 18
KÊT QUẢ-THẢO LUẬN 18
4.1 Các yếu tố môi trường nước thí nghiệm 18
4.2 Thành phần hóa học của thức ăn thí nghiệ m 20
4.3 Tỉ lệ sống và sinh trưởng của cá 22
4.3.1 Tỉ lệ sống của cá 22
4.3.2 Sinh trưởng của cá 23
4.3.3 Hệ số thức ăn (FCR) và hiệu quả sử dụng đạm (PER ) 24
4.4 Chất lượng cá nuôi 25
4.4.1 Thành phần sinh hóa cá tra trước và sau thí nghiệm 25
iii
4.4.2 Màu sắc thịt cá sau thí nghiệ m 26
Phần 5 Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN – ĐỀ XUẤT 27
5.1 Kết luận 27
5.2 Đề xuất 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO 27
iv
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Thành phần thức ăn trong dạ dày cá tra trong tự nhiên 4
Bảng 2.2 Kết quả sử dụng chất bột đ ường của 3 loài cá 5
Bảng 2.3: Một số dấu hiệu thiếu vitamin C tr ên cá (Trần Thị Thanh Hiền, 2004) 8
Bảng 2.4: Nhu cầu Vitamin C của một số lo ài tôm cá 9

Bảng 2.5: Thành phần dinh dưỡng của nấm men chết (%) vật chất kh ô 11
Bảng 3.1 Thành phần Antistress trong thức ăn thí nghiệm (% ) 15
Bảng 4.1 Các yếu tố môi tr ường thí nghiệm 18
Bảng 4.2 Thành phần hóa học của thức ăn thí nghiệ m 20
Bảng 4.3 Sinh trưởng của cá sau thí nghiệm 23
Bảng 4.4 FCR và PER của cá tra sau 8 tuần thí nghiệ m 24
Bảng 4.5 Thành phần sinh hóa của cá trước và sau thí nghiệm 25
v
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hinh 2.1: Hình dạng bên ngoài của cá tra 3
Hình 3.1 Hệ thống thí nghiệm 14
Hình 4.2 Tăng trưởng của cá sau thí nghiệ m 23
Hình 4.4 Màu sắc thịt cá 26
vi
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Nuôi trồng thủy sản đang chiếm một vị trí quan trọng trong h ướng
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, góp phần cải thiện đời sống có hiệu q uả
của người dân, đặc biệt là vùng ĐBSCL
*
với 80% tổng diện tích nuôi v à sản
luợng nuôi của cả nước. Trong đó, cá tra l à loài chủ lực của vùng. Tổng kim
ngạch xuất khẩu thủy sản của cả n ước đã chạm mức 4 tỷ USD. Đây l à một kỳ
tích của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong năm 2008. Cá
tra, basa chiếm 32,4%, với 550.070 tấn, trị giá 1.240 tỷ USD, đạt mức tăng
trưởng cao nhất, tăng 74,5% về l ượng và 53,3% về giá trị so với c ùng kỳ.
Cũng như ở những hình thức chăn nuôi động vật khác, các loại thứ c ăn và
việc cho ăn là những yếu tố có tính chất quyết định trong việc nuôi các động vật

thủy sinh. Việc nuôi các đối t ượng này đã tập trung sự chú ý v ào nhu cầu khẩu
phần ăn, trang thiết bị, v à thực tiễn quản lý mới cũng nh ư những tác động của môi
trường. Trong các khoản chi phí đầu tư thì chi phí thức ăn chiếm tỉ lệ lớn nhất
trong việc nuôi cá tra thâm canh, khoảng 77% chi phí sản xuất (Nguyễn Thanh
Phương, 1998). V ì vậy thức ăn có ảnh h ưởng rất lớn đến chi phí sản xuất, đầu t ư
và lợi nhuận của người nuôi. Stress đưa đến sự gia tăng tỉ lệ chuyển hóa c ơ bản, sự
hao tổn năng lượng liên quan đến việc xử lý các tác nhân gây stress n ày sẽ làm
giảm tỉ lệ tăng trưởng (Silva and Anderson, 2006). Nhằm tối đa hóa các tỷ lệ tăng
trưởng và năng suất loài nuôi nhân tố quan trọng là nổ lực làm giảm stress ở cá
nuôi. Vấn đề đặt ra là tìm ra loại thức ăn có hàm lượng Antistress ở mức thích
hợp bổ sung vào thức ăn cho cá từ giai đoạn giống, l à giai đoạn cá dễ dàng cảm
nhiễm với một số bệnh và quyết định đến tỷ lệ sống của c á giai đoạn sau này.
Đề tài “Đánh giá hiệu quả của việc bổ sung Antistress v ào thức ăn của cá tra
(Pangasianodon hypophthalmus)” được thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng thức ăn và sức kháng bệnh của cá.
1.2 Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu bổ sung Antistress vào thức ăn của cá tra nhằm năng cao hiệu
quả sử dụng thức ăn và sức kháng bệnh của cá
**
* ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
** Phần sức kháng bệnh của cá do sinh vi ên Trần Hoa Cúc, Bệnh Học Thủy Sản k31 thực hiện
1
1.3 Nội dung đề tài
Đánh giá ảnh hưởng của các loại thức ăn không bổ sung v à có bổ sung
Antistress với hàm lượng khác nhau lên tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức
ăn của cá tra.
Đánh giá ảnh hưởng của các loại thức ăn không bổ sung v à có bổ sung
Antistress với hàm lượng khác nhau lên chất lượng cá nuôi.
1.4 Thời gian thực hiện đề tài
Từ tháng 02/2009 đến tháng 05/2009

2
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1.1 Hệ thống phân loại
Ngành: Chordata
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Siluriformes
Họ: Pangasiidae
Giống: Pangasianodon
Loài: Pangasianodon hypophthalmus Rainboth, 1996.
Hinh 2.1: Hình dạng bên ngoài của cá tra
2.1.2 Đặc điểm dinh dưỡng
Cá Tra là loài ăn t ạp. Trong tự nhiên cá ăn được mùn bã hữu cơ, rế cây
thủy sinh, rau quả, tôm tép, cua, côn tr ùng, ốc và cá (Dương Nhật Long, 2004).
Thức ăn để ương nuôi cá tra trong giai đo ạn 1 tháng tuổi cần phải có h àm
lượng đạm khoảng 28-32%. Có thể sử dụng các loại thức ăn công nghiệp dạng
đậm đặc trộn thêm cám. Lượng thức ăn cho cá dao động từ 10 -20 kg/100kg cá,
cho cá ăn 2-4 lần trong ngày (Dương Nhật Long, 2004)
Theo Trần Thanh Xuân (1994), khi nghi ên cứu thành phần thức ăn
trong dạ dày của cá tra đánh bắt ngo ài tự nhiên có tỉ lệ thành phần thức ăn
trong dạ dày được trình bày ở bảng 2.1
3
Bảng 2.1 Thành phần thức ăn trong dạ d ày cá tra trong tự nhiên
Loại thức ăn
Tỉ lệ (%)
Cá tạp
37,8
Ốc
23,9

Thực vật
6,67
Mùn bã hữu cơ
31,6
Theo Dương Nhật Long (2004) thức ăn cho cá thay đổi t ùy vào giai đoạn
phát triển của cá. Thức ăn cho cá nuôi thịt cá h àm lượng đạm thích hợp từ 18 -28%.
2.1.3 Nhu cầu đạm và acid amin
Nhu cầu đạm
Theo NRC, 1993 nhu c ầu đạm là lượng đạm tối thiểu có trong thức ăn
nhằm thõa mãn yêu cầu các amino acid để cá đ ạt tăng trưởng tối đa (trích dẫn
bởi Trần Thị Thanh Hiền, 2004). Nhiệm vụ chính của đạm l à xây dựng cấu trúc
cơ thể (Trần Thị Thanh Hiền v à ctv, 2004).
Theo Trần Thị Thanh Hiền (2004) nhu cầu đạm của động vật thủy sản
thường lớn hơn động vật trên cạn. Nhu cầu đạm của cá dao động trong khoảng
25-55%, trung bình 30%. Nhu c ầu đạm tối ưu của một loài đó phụ nguồn nguyên
liệu làm thức ăn (tỉ lệ nguồn đạm v à năng lượng, thành phần amino acid và độ tiêu
hóa đạm), giai đoạn phát triển của c ơ thể, các yếu tố bên ngoài khác.
Theo kết quả nghiên cứu của Trần Thị Thanh Hiền v à ctv (2004) về nhu
cầu đạm của 2 loài cá tra, basa cho th ấy, hàm lượng đạm trong thức ăn thích
hợp với tăng trưởng và mang lại hiệu quả kinh tế cho 2 lo ài này ở giai đoạn
giống nhỏ là từ 27,8-40%. Theo Dương Nhựt Long (2003), thức ăn có h àm
lượng đạm thích hợp cho giai đoạn nuôi thịt cá tra dao động từ 18 -28%.
Nhu cầu amino acid
Khi nói đến đạm, người ta không chỉ quan tâm đến h àm lượng của nó trong
thức ăn mà còn chú ý đến các acid amin tham gi a cấu tạo nên đạm (đặc biệt là thành
phần và tỉ lệ các acid amin thiết yếu trong đạm). Chính v ì vậy, nhu cầu đạm nói một
cách chính xác hơn đó là nhu c ầu amino acid. Ngoài nhiệm vụ chính là cấu tạo nên
đạm, chúng còn là tiền chất của một số sản phẩm trao đ ổi chất khác. Có 2 loại amino
acid: thiết yếu và không thiết yếu (Trần Thị Thanh Hiền v à ctv, 2004)
4

Acid amino không thi ết yếu: Alanin, Glycin, Serin, Tyrosin, Cystein, Cystin
Acid amino thiết yếu: Arginin, Histidin, Isoleucin, Lysin, Methionin,
Phenillalanin, Threonin, Trytophan và Valin
2.1.4 Nhu cầu chất bột đường
Chất bột đường được xem là nguồn nguyên liệu cung cấp năng lượng rẻ
tiền nhất cho động vật thủy sản. Sự ti êu hóa chất bột đường biến động rất lớn
giữa các loài và phụ thuộc rất lớn v ào thành phần của chất bột đuờng trong
nguyên liệu (Hiền và ctv, 2004)
Garling và Wilson (1977) nh ận thấy cá nheo Mỹ giống giảm tăng
trưởng khi thức ăn không có dextrin có c ùng mức năng lượng và mức đạm, ở
mức dextrin 25% trong thức ăn cá vẫn sinh tr ưởng tốt. Mặt khác, Wilson v à
ctv (1988) còn nhận thấy cá nheo Mỹ sử dụng các dạng chất bột đ ường cao
phân tử như tinh bột, dextrin hiệu quả h ơn so với đường đơn và đường đôi
(glucose, sucrose, ) do quá trình bi ến dưỡng của cá thì chậm mà tốc độ tiêu
hóa đường đơn và đường đôi lại nhanh (Trích dẫn bởi Lưu Thanh Tùng, 2008)
Theo trích dẫn của Silva and Anderson (2006) các nghi ên cứu về cho ăn
(Furuichi và Yone, 1980) đ ã cho thấy các mức tối ưu của chất bột đường trong khẩu
phần ăn của cá chép l à 30-40%, cho cá hanh đỏ là khoảng 20% và cho cá cam là
khoảng 10%. Kết quả nghi ên cứu của Trần Thị Thanh Hiền v à ctv (2004) khả năng
tiêu hóa chất bột đuờng của động vật thủy sản thấp h ơn so với đạm và chất béo, khả
năng sử dụng chất bột đường trên 3 loài cá tra, basa, hú ở giai đoạn nhỏ cho thấy khả
năng sử dụng chất bột đường là khác nhau giữa các loài cá với nhau.
Bảng 2.2 Kết quả sử dụng chất bột đ ường của 3 loài cá
Loài cá
Trọng lượng cá thí nghiệm (g)
Khoảng chất bột đ ường cho cá
tăng trưởng tốt (%)
Cá hú
5,10
35

Cá tra
2,90
30-45
Cá basa
5,13
20-45
2.1.5 Nhu cầu chất béo
Theo Mertrampf (1992) ch ất béo là nguồn dinh dưỡng cung cấp năng l ượng
tốt nhất cho động vật thủy sản, l à nguồn cung cấp các acid béo v à các hợp phần khác
tham gia vào cấu tạo màng cơ bản, là dung môi hòa tan và v ận chuyển các chất
5
tan trong mỡ như vitamin A, D, E, K,….Ch ất béo trong thức ăn có độ ti êu hóa
cao trung bình 85 -90%. Acid béo có chu ỗi carbon dài và độ bão hòa cao thì
càng khó được tiêu hóa (trích dẫn bởi Lưu Thanh Tùng, 20 08)
Theo Trần Thị Thanh Hiền v à ctv (2004) động vật thủy sản không có
khả năng tổng hợp các acid béo n ên khả năng tổng hợp acid béo v ào thức ăn là
rất quan trọng. Nhóm cá n ước ngọt có nhiều acid béo 18 carbon v à n-6PUFA
hơn cá biển. Đối với giai đoạn ấu t rùng, chất béo đóng vai tr ò quan trọng bởi
nó cung cấp các acid béo cần thiết. H àm lượng acid béo cần thiết ở giai đoạn ấu
trùng cao hơn giai đo ạn trưởng thành.
Khi nghiên cứu về nhu cầu chất béo của cá tra, Hiền v à ctv (2004) đề
nghị mức sử dụng tối đa c hất béo trong thức ăn của cá tra l à 4-8%.
2.1.6 Nhu cầu năng lượng
Cũng như các loài động vật khác, động vật thủy sản cần năng l ượng để
duy trì hoạt động sống cơ thể.
Theo Hiền và ctv (2004) động vật thủy sản là một trong những động vật
chuyển hóa năng lượng từ thức ăn để xây dựng c ơ thể hiệu quả nhất do: ĐVTS
có khả năng thải amonia trực tiếp ra môi tr ường ngoài, chi phí năng lượng cho
thực hiện quá trình tiêu hóa và hấp thu chỉ chiếm 3-5%, ĐVTS sống trong môi
trường nước có lực đẩy lớn v à độ nhớt, là động vật biến nhiệt v à năng lượng

cho chi phí trao đổi chất cơ sở thấp.
Trong tỷ lệ chuyển hóa cơ bản, quá trình tổng hợp đạm đòi hỏi mức
năng lượng cao. Trừ khi năng l ượng không phải là dạng đạm được cung cấp
trong khẩu phần, các nguồn năng l ượng thay thế để đáp ứng nhu cầu n ày là
chất bột đường và chất béo (Silva and Anderson, 2006)
Năng lượng lấy từ thức ăn bị mất khoảng 1/3 do quá tr ình bài tiết
(trong phân, những phần không ti êu hóa được, nước tiểu và bài tiết qua mang),
1/3 năng lượng dùng cho các hoạt động của cơ thể và 1/3 còn lại dùng cho sinh
trưởng. Các giá trị n ày thay đổi tùy thuộc vào mức độ cho ăn và khả năng tiêu
hóa thức ăn của cá, nhu cầu năng l ượng thô trong thức ăn cá tr ơn được đề nghị
là 2750-3100 kcal/kg (Hiền và ctv, 2004)
6
2.2 Các chất bổ sung vào thức ăn làm tăng sức đề kháng của động vật thủy sản.
Stress đưa đến sự gia tăng tỉ lệ chuyển hóa c ơ bản và nó có thể được
gây ra bởi 1 loạt các yếu tố bao gồm sự tích tụ các sản phẩm thải trong n ước,
hàm lượng oxy thấp, mật độ d ày, việc cầm giữ, sự xáo trộn do tác động b ên
ngoài, ô nhiễm nước, thức ăn chất lượng thấp, hoặc sự tấn công của đối t ượng
khác. Sự hao tổn năng lượng liên quan đến việc xử lý các tác nhân gây stress
này sẽ làm giảm tỉ lệ tăng trưởng (Silva and Anderson, 2006 )
Stress cũng cần đến một quá tr ình phân giải mô ở động vật, một cách độc
lập với nhu cầu về sự gia tăng các chất dinh d ưỡng hoặc các chất sinh năng l ượng.
Theo Braley và AndersonI (1992) cho r ằng việc giảm lượng đường glucoza trong
máu ở cá bị stress là rất rõ (trích dẫn bởi Silva and Anderson, 2006). Năng lư ợng
cần cho việc phân giải v à sau đó tái tổng hợp mô có thể là năng lượng, về mặt
khác, không sẵn sàng cho sự tăng trưởng. Vì vậy, trong mọi lúc cần phải nổ lực
làm giảm stress ở cá nuôi nhằm tối đa h óa các tỷ lệ sinh trưởng.
Vì vậy, nghiên cứu bổ sung Antistress v ào thức ăn nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng thức ăn và sức kháng bệnh của cá. Chế phẩm Antistress bao gồm:
-Selenium hữu
cơ -Stay C

-B. Glucan
-FC 20
2.2.1 Vitamin C
Theo Dabrowki (1990) Vi tamin C được xác định là rất quan trọng cho
động vật thủy sản bởi v ì trong khi hầu hết các động vật khác có khả năng tổng
hợp vitamin C từ glucuronic acid th ì cá và giáp xác l ại thiếu enzim
gulonolactone oxidase c ần thiết cho bước cuối cùng của quá trình tổng hợp.
Chính vì vậy vitamin C của động vật thủy sản chủ yếu hấp thu từ thức ăn ( trích
dẫn bởi Hiền và ctv, 2004)
Vitamin C có dạng tinh thể màu trắng, dễ tan trong nước, dễ hấp thụ
qua niêm mạc ruột, không tích lũy trong c ơ thể, thải trừ nhanh. Nh ưng vitamin
C dễ bị phân hủy, mất tác dụng d ưới tác dụng của nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm v à
sự oxy hóa. Có 4 loại vitamin C th ường được dùng trong nuôi trồng thủy sản
là: L Ascorbyl-2 Monophosphate, L Ascorbyl -2 Diphosphate, L Ascorbyl -2
Triphosphate, L Ascorbyl -2 Sulphate
7
Phạm Khắc Hiếu (1997) cho rằng vitamin C đảm bảo tổng hợp acid
hyaluronic và acid chondroitinsunfuric là hai acid t ạo thành các thể dính liền
các liên bào sụn, khi thiếu vitamin C chất n ày không thể tổng hợp làm ảnh
hưởng đấn cấu tạo xương, xương dễ gãy, vết gãy lâu lành. Việc cung cấp thức
ăn thiếu vitamin C hay do t ình trạng cơ thể bị stress vì điều kiện môi truờng
hay cơ thể bị mắc bệnh hậu quả dẫn đến t ình trạng cơ thể bị suy giảm hệ thống
miễn dịch, làm cho cơ thể cá dễ bị nhiễm bệnh v à không có khả năng hồi phục
lại chức năng bình thường của cơ thể
Bảng 2.3: Một số dấu hiệu thiếu vitamin C tr ên cá (Trần Thị Thanh Hiền, 2004)
Loài
Dấu hiệu bệnh
Tác giả
Cá trê phi
Có sự rạn nứt, xuất huyết ở đầu v à

Eya
(Clarias gariepinus)
ăn mòn vây, mõm và mang
(1996)
Cá chép
Không tìm th ấy dấu hiệu biểu hiện
Sato (1978)
(Cyprinus carpio)
Tật ưỡn lưng, ăn m òn vây đuôi,
Dabrowksi
biến dạng mang và uốn cong mõm
(1988)
Cá chẽm
Không tìm th ấy dấu hiệu biểu hiện
Merchie và ctv
(Scophthalmus maximus)
(1996)
Cá trắm cỏ
Vây và mắt bị xuất huyết
Lin
(Ctenopharyngodon idella )
(1991)
Cá rô phi lai
Giảm hàm lượng khoáng, mất sắc
Shiau và Jan
(Tilapianilotica cái x
tố ở da, tổn th ương da, m ất vảy,
(1992)
T. auea đực)
xuất huyết da và vây

Cá bơn
Dị tật x ương s ống, tật ưỡn lưng,
Coustans và ctv
(Scophthalmus maximus )
xuất huyết, mất thăng bằng
(1990)
Vitamin C được ghi nhận là có vai trò quan trọng trong trao đổi chất, nó
tham gia vào quá trình sinh tr ưởng và phát triển của sinh vật bởi việc tạo th ành
collagen, tăng cường các phản ứng miễn dịch v à sức đề kháng bệnh của tôm cá.
Theo Durve and Lovell (1982) các m ức Vitamin C cao h ơn nhu cầu dinh
dưỡng cực đại đảm bảo sự sinh tr ưởng bình thường của cơ thể cá giống cá nheo M ỹ
đã làm tăng sức đề kháng của cá thí nghiệm đối với bệnh do vi khuẩn E. tarda và E.
ictaluri đặc biệt ở nhiệt độ dưới 23
o
C và theo Robert khi dùng vitamin C b ổ sung vào
thức ăn, lượng lysozym của các tế b ào máu tiết ra nhiều hơn so với nhóm cá
8
không dùng vitamin C, kh ả năng thực bào ở thận, lá lách của cá có li ên quan
đến hàm lượng vitamin C (trích dẫn bởi Nguyễn Kim Kha, 2006)
Kontara và ctv (1997) thí nghiệm, đối với tôm càng khả năng chống lại
virus Vibio harveyi sau 18 ngày thí nghi ệm với thức ăn vitamin C từ mức 0-
40% AA/kg thức ăn thì sau 1 tuần tôm chết từ 63-73% trong khi mức 1500
AA/kg thì không có tôm ch ết (trích dẫn bởi Hiền và ctv, 2004)
Các loài cá khác nhau thì nhu c ầu về vitamin C cũng khác nhau cho sự
đề kháng của cơ thể cá đối với bệnh tật. Theo kết quả nghi ên cứu của Nguyễn
Kim Kha (2006) cho th ấy thức ăn có hàm lượng vitamin C ở mức 1000 -3000
mg/kg thức ăn tỉ lệ sống là 100% sau 10 ngày gây c ảm nhiễm. Thức ăn lô đối
chứng không bổ sung vitamin C cá có hiện t ượng xuất huyết ở vây, xu ng quanh
miệng và mắt bị lồi là triệu chứng bệnh do nhóm vi khuẩn Aeromonas. Theo
Lương Thanh Trúc (2000) ở liều lượng 2000 mg Vitamin C thức ăn ph òng

được bệnh ngoại kí sinh tr ùng tốt trên cá tra giai đoạn 1 tháng tuổi.
Để giảm sự hòa tan vitamin C trong nước, người ta dùng ethylcellulose
để bao lấy các hạt vitamin C th ành thể AA bọc vỏ.
Bảng 2.4: Nhu cầu Vitamin C của một số lo ài tôm cá
Nhu cầu
Nguồn
Kích c ỡ cá
Loài
Tác gi ả
(mg/kg)
AA
(gam)
Cá trê phi
(Clarias gariepinus)
Cá trê trắng
(Clarias batrachus)
Cá chép
(Cyprinus carpio)
Cá chẽm
(Scophthlamus maximus)
Cá rô phi lai
(Tilapia nilotica cái x
T. auea đực)
Cá bơn Nhật Bản
Eya
45
ECAA
19.9
(1996)
Misfra và ctv

69
AA
1.5
(1996)
Gouillou -Coustans
45
APP
Cá bột
(1998)
Merchie và ctv
20
APP
Cá bột
(1996)
Shiau và Jan
79
AA
1.1
(1992)
Teshima và ctv
600-100
AMP
3.43
(1993)
2.2.2 Hoạt chất kích thích hệ miễn dịch
Theo Verlhae et al (1998) cá là động vật có xương sống đầu tiên và là mắc
xích quan trọng giữa động vật không có x ương sống và động vật bậc cao có x ương
sống. Chúng có cơ chế miễn dịch không đặc hiệu của động vật không x ương sống
9
được xem là cơ chế phát triển của các đại thực b ào và bạch cầu hạt. Nhưng

chúng còn có hệ đáp ứng miễn dịch thể ở ng ười và động vật hữu nhủ là các tế
bào lymphocyte, đồng thời cũng cho rằng c ơ quan lymphocyte c ủa cá chính là
thận trước, tuyến yên và tỳ tạng (trích dẫn bởi Nguyễn Kim Kha, 2006)
Hệ miễn dịch là khả năng chống lại bệnh tật của sinh vật. Hệ miễn dịch
cơ thể có thể do di truyền hay do sự ti êm chủng. Gia tăng miễn dịch của động
vật thủy sản là một chức năng quan trọng của thức ăn (L ê Thanh Hùng, 2008)
Những hợp chất thiên nhiên có tác dụng kích hoạt tế bào trong hệ
thống miễn dịch. Các hợp chất n ày thường là:
-Các sản phẩm từ vi khuẩn -
Glucan và nucleotide từ nấm men -
Các glycan tạo tính miễn dịch -Các
peptide ly trích từ động vật.
Hoạt chất kích thích hệ miễn dịch đ ược bổ sung vào thức ăn thủy sản,
có nhiều nhóm. Trong đó, beta -glucan và chất trích từ nấm men có giá trị nhất
và thường được dùng cho thức ăn thủy sản (Lê Thanh Hùng, 2008).
Beta glucan
Beta glucan là một polysaccharide được ly trích từ hạt ngũ cốc hay từ men
bánh mì. Beta glucan làm t ăng khả năng thực bào của tế bào leukocyte. Do kh ả
năng tăng cường miễn dịch không đặc hiệu, beta glucan từ lâu đ ã được chế biến và
sử dụng trong dược phẩm cho người và ngành chăn nuôi (Lê Thanh Hùng, 2008)
Nhiều thí nghiệm đã chứng minh vai trò của beta glucan trong kích thích
hệ miễn dịch không đặc hiệu ở các lo ài tôm cá. Ở cá hồi (Salmo salar) khi gây cảm
nhiễm với vi khuẩn gây bệnh Vibrio salmonicida và V. anguillarum, cá sử dụng
beta glucan bổ sung trong thức ăn v à tăng cường được khả năng chống chịu b ệnh,
thí nghiệm trên cá hồi Đại Tây Dương bổ sung beta glucan giúp cá có khả năng
chống chịu tốt hơn bệnh hoại tử nội tạng gây ra bởi virut IHNV, tương tự, các loài
cá nước ngọt như: cá trê phi và cá da trơn M ỹ, bổ sung beta glucan sẽ giúp gia
tăng sự chống chịu các vi khuẩn gây bệnh nh ư: Aeromonas hydrophila,
Edwadsialla tarda và E. Serillocida (Lê Thanh Hùng, 2008).
Welker (2007) cũng nghiên cứu về phản ứng miễn dịch, chống lại stress v à E.

ictaluri ở cá nheo có chế độ ăn chứa đựng men th ương mại hoặc thành phần men phụ
có sự pha trộn β-glucan. Ghi nhận cá có tỉ lệ sống sau khi nhiếm E. ictaluri là
10
5-17% cao hơn cá ở nghiệm thức đối chứng v à có sự giảm stress ở cá có cho ăn
thức ăn bổ sung thành phần men. Kumari (2006) nghi ên cứu về khả năng miễn
dịch bẩm sinh và kháng bệnh ở cá trê có chế độ ăn β- 1,3 glucan. Tác giả ghi
nhận rằng với mức glucan 0,1% trong thức ăn có sự khác biệt về sự nâng cao
MPO, lysozyme, O
-
và khả năng bảo vệ của huyết thanh chống lại Aeromonas
hydrophila. Ở chế độ cho ăn glucan 0,1% trên 1 tuần có khả năng nâng cao khả
năng miễn dịch không đặc hiệu v à kháng bệnh của cá trơn một cách hiệu quả.
Tế bào nấm men
Nấm men là thuật ngữ chung để chỉ các tế b ào thuộc nhóm
Ascomycetes, bao gồm 363 loài. Phổ biến nhất là: những tế bào men bia, men
rượu và men bánh mì. Tế bào men chia ra làm 2 nhóm: men ch ết và men sống
-Men chết bao gồm: men bia r ượu, men lactic, men Torula v à men kiềm (từ dầu
lửa) -Men sống bao gồm: men bánh m ì, và các môi trường đang phát triển men.
Bảng 2.5: Thành phần dinh dưỡng của nấm men chết (%) vật chất khô
Men bia
Men
Men mật
Men
Men
Thành phần
rượu
Torula
mía
lactic
alkane

Vật chất khô (%)
92,2
92,3
94,8
91,8
94,0
Protein thô (%)
46,3
45,9
42,5
48,1
66,0
Béo thô (%)
1,70
4,20
2,80
4,40
0,90
Tro (%)
6,80
8,10
8,80
8,30
7,30
Chất xơ (%)
2,40
2,20
0,50
1,00
0,10

Dẫn xuất không đạm (%)
35,0
31,9
40,2
30,0
19,7
Nguồn: Hertrampf and Piedad -Pascual (2000)
Theo Lê Thanh Hùng (2008) n ấm men có thể được sử dụng như nguồn cung
cấp đạm thức ăn ch o các loài cá, men bánh mì được sử dụng thay thế 50% bột cá,
men alkane được sử dụng lên đến 25%. Tỉ lệ sử dụng nấm men trong thức ăn thủy
sản ở các loài cá được đề nghị 5-10%, các loài tôm 2-5%. Nhìn chung, dùng n ấm men
làm nguồn cung cấp đạm không hiệu q uả kinh tế so với sử dụng bột cá. Tuy nhi ên,
ngoài cung cấp đạm, nấm men c òn là nguồn cung cấp yếu tố tăng tr ưởng.
Selenium (Se)
Trong biến dưỡng chức năng chính của Se l à chống lại sự oxy hóa chất
béo trong các màng cơ b ản, do Se là cấu tạo chính của en zym glutathionine
peroxidase. Vai trò c ủa Se và Vitamin E trong tăng trư ởng các mô cơ. Sự thiếu
Se trong thức ăn sẽ làm cá giảm sinh trưởng.
11
Theo Lê Thanh Hùng (2008) nhu c ầu Se khoảng 0,15-0,4 mg/kg thức
ăn, cá có khả năng hấp thu một tỉ lệ nhỏ Se tr ong nước nhưng không đủ do nhu
cầu. Bột cá là nguồn cung cấp dồi d ào Se, Se cũng được cung cấp qua dạng
muối. Lưu ý, khi bổ sung Se quá cao cũng sẽ gây ngộ độc, liều gây độc cho cá
trong khoảng 10 mg/kg thức ăn.
Ngoài ra Se còn có tác d ụng bảo vệ, chống l ại tính độc của các kim loại
nặng như thủy ngân và cadmum (Silva and Anderson, 2006)
2.3 Tiêu chuẩn ngành về thức ăn hỗn hợp dạng vi ên cho cá Tra và Ba sa
Theo tiêu chuẩn ngành 28 TCN 188: 2004 ( trích bởi Trần Thị Thanh Hiền
và ctv, 2004) quy đ ịnh các yêu cầu về chất lượng và an toàn vệ sinh thú y của thức
ăn hỗn hợp dạng viên (gọi tắt là thức ăn viên); được phối chế từ nhiều loại nguy ên

liệu đảm bảo có đủ các chất dinh d ưỡng; sử dụng để ương giống và nuôi cá tra và
basa thương phẩm. Tiêu chuẩn này được áp dụng trong phạm vi cả n ước đối với
các cơ sở sản xuất và kinh doanh thức ăn viên cho cá tra và cá basa.
Thức ăn viên cho cá tra và cá basa g ồm 6 loại sử dụng cho các giai đoạn
phát triển của cá với các số hiệu từ số 1 đến số 6.
Thức ăn viên cho cá tra và cá basa khi s ản xuất phải có dạng h ình trụ
(hoặc mảnh) đều nhau, bề mặt mịn, kích cỡ theo đúng số hiệu của từng loại
thức ăn quy định. Màu sắc và mùi vị đặc trưng của nguyên liệu phối chế, thức
ăn có màu nâu vàng đ ến nâu, không có mùi men mốc và mùi lạ khác.
Bên cạnh đó, đường kính viên thức ăn không lớn hơn 12 mm, chiều dài
so với đường kính nằm trong khoảng 1,0 -1,5 lần. Khi chế biến thức ăn tỷ lệ vụn
nát không lớn hơn 2% khối lượng, đồng thời độ bền không nhỏ h ơn 30 phút.
Hơn nữa, năng lượng thô không nhỏ hơn 1500-3300 kcal cho 1 kg th ức ăn, độ
ẩm không lớn hơn 11%, hàm lượng protein thô không nhỏ h ơn 18-40%, hàm
lượng lipid thô không nhỏ h ơn 3-8%, hàm lượng xơ thô không lớn hơn 6-8%
và hàm lượng tro không lớn h ơn 10-16% khối lượng tuỳ theo số hiệu của từng
loại thức ăn quy định. Ngo ài ra, cát sạn (tro không hoà tan trong HCl 10%)
không lớn hơn 2%, hàm lượng phospho không nhỏ h ơn 1%, natri clorua không
lớn hơn 2,5%, hàm lượng lyzin không nhỏ h ơn 0,9-2,0%, methionin không nh ỏ
hơn 0,4-0,9% khối lượng tuỳ theo số hiệu của từng loại thức ăn quy định.
Cùng với các quy định trên, các chỉ tiêu vi sinh và an toàn v ệ sinh thú y của
viên thức ăn cho cá tra và basa không cho phép có côn trùng s ống, vi khuẩn gây
12
bệnh (Salmonella), nấm mốc độc (Aspergillus f lavus), chất độc hại (Aflatoxin),
các loại kháng sinh và hóa chất đã bị cấm sử dụng theo Quyết định số
01/2002/QĐ-BTS ngày 22/01/2002 c ủa Bộ trưởng Bộ Thủy Sản.
Thêm vào đó bao đ ựng thức ăn phải bền, kín, không rách, đ ã được tẩy
trùng. Nhãn phải được ghi theo đúng quy định gồm tên hàng, tên và đ ịa chỉ của
thương nhân chịu trách nhiệm về h àng hóa, khối lượng tịnh, thành phần cấu tạo,
chỉ tiêu chất lượng chủ yếu (hàm lượng protein thô, chất béo thô, độ ẩm, chất x ơ

thô, hàm lượng khoáng…), ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, thời hạn bảo quản,
hướng dẫn bảo quản, h ướng dẫn sử dụng, xuất xứ của h àng hóa. Thức ăn phải
được bảo quản trong kho khô, sạch; để tr ên kệ kê cao ráo, thoáng mát và đư ợc tẩy
trùng. Kho phải có biện pháp chống chuột v à côn trùng phá hoại. Thời gian bảo
quản sản phẩm kể từ ng ày sản xuất cho đến khi sử dụng không quá 90 ng ày.
13
Phần 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU
3.1 Vật liệu nghiên cứu
Hệ thống bể composite (500 L/bể), 15 bể.
Máy đo oxy, pH, nhiệt kế, heater, cân, th ước đo,…
Các hóa chất: Chlorin, formol, green water,…
Hệ thống máy bơm và sục khí
Tủ nung, tủ sấy,…
Dụng cụ phân tích trong ph òng thí nghiệm
Nguồn cá thí nghiệm: Cá thí nghiệm đ ược lấy từ nguồn giống sản xuất nhân
tạo. Cá được chọn đồng cỡ, khoẻ mạnh, có m àu sắc sáng, không xây sát, không dị tật,
không nhiễm bệnh có khối lượng ban đầu trung b ình khoảng 12 g/con.
3.2 Phương pháp nghiên c ứu
3.2.1 Hệ thống thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện trên 15 hệ thống bể composite ( 500 L/bể),
nước chảy tràn, có sục khí liên tục.
Hình 3.1 Hệ thống thí nghiệm
14
3.2.2 Thức ăn thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện với 4 nghiệm thức thức ăn đ ược bổ sung
Antistress từ 0% đến 0,6% và nghiệm thức đối chứng. Kích cỡ viên thức ăn là
2-2,5 mm. Trọng lượng trung bình 1 viên thức ăn là 0,01 g
ĐC: Thức ăn viên phổ biến trên thị trường. Và
4 loại thức ăn bổ sung Anti stress với mức: AT

0% : Thức ăn không bổ sung Anti stress AT
0,2%: Thức ăn bổ sung 0,2% Anti stress AT
0,4%: Thức ăn bổ sung 0,4% Anti stress AT
0,6%: Thức ăn bổ sung 0,6% Anti stress
Bảng 3.1 Thành phần Antistress trong thức ăn thí nghiệm (%)
Nghiệm Thức
ĐC
NT1
NT2
NT3
NT4
Selenium hữu cơ (%)
0
0
0,03
0,07
0,10
Stay C (%)
0
0
0,03
0,07
0,10
B. Glucan (%)
0
0
0,07
0,13
0,20
FC 20 (%)

0
0
0,07
0,13
0,20
3.2.3 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lập lại cho mỗi
nghiệm thức, mật độ bố trí ban đầu l à 50 con/bể, trọng lượng trung bình
khoảng 12 g/con.
Cá mới đem về đem trữ khoảng 1 tuần cho khỏe sau đó tiến h ành bố trí
và cho ăn thức ăn thí nghiệm.
3.2.4 Chăm sóc và qu ản lý
Cá được cho ăn 2 lần/ngày. Cho cá ăn theo nhu c ầu, thức ăn dư được
ghi nhận để tính lượng thức ăn cá ăn vào. Nhiệt độ và oxy đo hằng ngày.
3.2.5 Các chỉ tiêu theo dõi và chỉ tiêu thu mẫu
-Các yếu tố môi trường
-Trước khi thí nghiệm thu 10 con cá phân tích th ành phần
hóa học -Tỉ lệ nuôi sống (SR)
-Tăng trọng trong thời gian thí nghiệm
(WG) -Tốc độ tăng trọng theo ng ày (DWG)
-Hệ số thức ăn (FCR) và hệ số sử dụng protein (PER)
-Phân tích thành phần hóa học của cá thu mẫu để đánh giá ảnh h ưởng của thức ăn.
15
-Filler thịt cá ở mỗi nghiệm thức để so m àu bằng đánh giá cảm quan của 10 ng ười.
3.3 Phương pháp thu th ập, tính toán và xử lý số liệu
3.3.1 Chỉ tiêu phân tích
Mẫu thức ăn: ẩm độ, tro, x ơ, đạm, chất béo, chất bột đ ường
(NFE). Mẫu cá: ẩm độ, tro, đạm, chất béo.
3.3.2 Phương pháp phân tích
Ẩm độ: xác định bằng cách sấy mẫu trong tủ sấy ở nhiệt độ 105

0
C khoảng 4-
5 giờ. Đạm: phân tích bằng ph ương pháp Kjeldahl
Chất béo: phương pháp Soxhlet
Dẫn xuất không đạm: (NFE): 100 - (tro + xơ + đạm + chất béo)
Xơ: Phương pháp th ủy phân trong dung dịch acid v à bazơ.
Tro: xác định bằng cách đốt cháy mẫu v à nung trong tủ nung ở nhiệt độ 560
0
C
khoảng 4 giờ (cho đến khi mẫu có m àu trắng hoặc xám).
Năng lượng: đo bằng máy đo năng l ượng.
3.3.3 Tính toán số liệu
Tỉ lệ sống của cá (Survival rate, SR%)
Số cá thể cuối
SR (%) = × 100
Số cá thể ban đầu
Tăng trọng trong thời gian thí nghiệm ( WG, weight gai n)
WG=Wf-Wi
Trong đó:
Wf: khối lượng cá khi kết thúc thí nghiệm
Wi: Khối lượng cá ban đầu
Tốc độ tăng trọng theo ng ày (Daily Weight Gain)
W
f
– W
i
DWG =
T
16
Hệ số thức ăn (Feed convertion ratio, FCR)

Thức ăn sử dụng
FCR =
Khối lượng cá gia tăng
Hiệu quả sử dụng protein (Protein Efficiency Ratio)
W
f
– W
i
PER =
Lượng protein ăn vào
Wc: Khối lượng cá sau thí nghiệm
Wđ: Khối lượng cá trước thí nghiệm
3.3.4 Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý theo chương trình Excel version 5.0 và Stat istica. So
sánh trung bình gi ữa các nghiệm thức dựa v ào ANOVA và phép th ử DUCAN
với mức ý nghĩa p<0,05.
17

×