TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT HÀNH CHÍNH
----------
BUỔI THẢO LUẬN THỨ NĂM
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Ngơ Thị Anh Vân
MƠN: Những quy định chung về luật dân sự, tài sản và thừa kế
LỚP: 130_HC46B2
DANH SÁCH NHÓM: 4
1. Nguyễn
Phan Đức Tuấn
2153801014234
2. Trương
Văn Thành
2153801014242
3. Lương
Thị Thanh Thảo
2153801014246
4. Huỳnh
Diệp Thanh Vy
2153801014298
5. Nguyễn
Phan Thảo Vy
2153801014300
6. Võ
Triệu Vy
2153801014303
7. Vũ
Nguyễn Nhật Vy
2153801014304
8. Lâm
Nguyễn Ngọc Xuân
2153801014305
TP. Chí Minh, ngày 14 tháng 04 năm 2022
MỤC LỤC
I. DI SẢN THỪA KẾ............................................................................................4
1. Di sản là gì và có bao gồm cả nghĩa vụ của người quá cố không? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời?..........................................................................................4
2. Khi tài sản do người quá cố để lại ở thời điểm mở thừa kế bị thay thế bởi
một tài sản mới sau đó thì tài sản mới có là di sản khơng? Vì sao?.................4
3. Để được coi là di sản, theo quy định của pháp luật, quyền sử dụng đất của
người quá cố có cần phải đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời..................................................................4
4. Trong bản án số 08, Tồ án có coi diện tích đất tăng 85,5 m2 chưa được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là di sản không? Đoạn nào của bản
án có câu trả lời?..................................................................................................5
5. Suy nghĩ của anh/ chị về hướng xử lý nêu trên của Tịa án trong Bản án số
08 về diện tích đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.........6
6. Ở Án lệ số 16/2017/AL, trong diện tích 398m2 đất, phần di sản của Phùng
Văn N là bao nhiêu? Vì sao?................................................................................8
7. Theo Án lệ trên, phần diện tích đất đã chuyển nhượng cho ơng Phùng
Văn K có được coi là di sản để chia khơng? Vì sao?.........................................8
8. Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết trong Án lệ trên có liên quan
đến phần diện tích đã chuyển nhượng cho ông Phùng Văn K.........................8
9. Nếu bà Phùng Thị G bán đất trên không để lo cuộc sống của các con mà
dùng tiền đó cho cá nhân bà Phùng Thị G thì số tiền đó có được coi là di sản
đểchia khơng? Vì sao?..........................................................................................9
10. Ở thời điểm bà Phùng Thị G chết, di sản của bà Phùng Thị G trong diện
tích đất trên là bao nhiêu? Vì sao?...................................................................10
11. Việc Tịa án xác định phần còn lại của di sản của bà Phùng Thị G là
43.5m2 có thuyết phục khơng? Vì sao? Đây có là nội dung của Án lệ số 16
khơng? Vì sao?....................................................................................................10
12. Việc Tòa án quyết định “còn lại 43,5m^2 được chia cho 5 kỷ phần cịn
lại” có thuyết phục khơng? Vì sao? Đây có là nội dung của Án lệ số 16
khơng? Vì sao?....................................................................................................11
II. QUẢN LÍ DI SẢN............................................................................................11
1. Trong Bản án số 11, Tịa án xác định ai là người có quyền quản lý di sản
của ông Đ và bà T; việc xác định như vậy có thuyết phục khơng, vì sao?....11
2. Trong Bản án số 11, ông Thiện trước khi đi chấp hành án có là người
quản lý di sản khơng? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.......................................12
3. Trong Bản án số 11, việc Tòa án giao cho anh Hiếu (Tiến H) quyền quản
lý di sản có thuyết phục khơng? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời......................12
4. Khi là người quản lý di sản, người quản lý di sản có quyền tơn tạo, tu sửa
lại di sản như trong Bản án số 11 không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.......13
5. Khi là người quản lý di sản, người quản lý di sản có quyền giao lại cho
người khác quản lý di sản (như trong Bản án số 11 là ông Thiện giao lại cho
con trai) không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời................................................13
6. Trong Quyết định số 147, Tòa án xác định người quản lý khơng có quyền
tự thỏa thuận mở lối đi cho người khác qua di sản có thuyết phục không?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.............................................................................14
III. THỜI HIỆU TRONG LĨNH VỰC THỪA KẾ.............................................15
1. Cho biết các loại thời hiệu trong lĩnh vực thừa kế ở Việt Nam..................15
2. Pháp luật nước ngồi có áp đặt thời hiệu đối với yêu cầu chia di sản
không?.................................................................................................................16
3. Thời điểm mở thừa kế đối với di sản của cụ T là năm nào? Đoạn nào của
Quyết định tạo lập thành Án lệ số 26/2018/AL cho câu trả lời?....................17
4. Việc Án lệ số 26/2018/AL, áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS cho di sản
của cụ T có cơ sở văn bản nào khơng? Có thuyết phục khơng? Vì sao?.......17
5. Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 cho di
sản của cụ T với thời điểm bắt đầu từ thời điểm Pháp lệnh thừa kế năm
1990 được công bố có cơ sở văn bản nào khơng? Có thuyết phục khơng? Vì
sao?......................................................................................................................18
6. Suy nghĩ của anh/chị về Án lệ số 26/2018/AL nêu trên...............................18
IV. TÌM KIẾM TÀI LIỆU....................................................................................18
V. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................19
I.
DI SẢN THỪA KẾ
1. Di sản là gì và có bao gồm cả nghĩa vụ của người quá cố không? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời?
Theo quy định tại điều 612 BLDS 2015: “Di sản bao gồm tài sản riêng của
người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung của người khác”.
Như vậy, di sản không bao gồm nghĩa vụ của người quá cố mà nghĩa vụ đó được
thực hiên bởi người thừa kế, người quản lý di sản theo các điều 614, 615,617
của BLDS 2015.
2. Khi tài sản do người quá cố để lại ở thời điểm mở thừa kế bị thay thế bởi
một tài sản mới sau đó thì tài sản mới có là di sản khơng? Vì sao?
Khi tài sản do người q cố để lại ở thời điểm mở thừa kế bị thay thế bởi một di
sản mới sau đó thì tài sản mới có thể được coi là di sản. Theo nguyên nhân thay
thế là nguyên nhân chủ quan: Nếu vì lý do chủ quan mà di sản thừa kế bị làm
hư hỏng hoặc bị bán mà khơng có sự đồng ý của các đồng thừa kế thì giá trị
phần di sản vẫn được coi là di sản thừa kế và người làm thất thốt di sản có
trách nhiệm trả lại phần giá trị làm thất thoát để chia thừa kế. Còn theo nguyên
nhân thay thế là nguyên nhân khách quan: hoả hoạn, bão, lũ lụt. Cách giải quyết
trên tuy chưa được quy định trong văn bản nhưng rất thuyết phục và được áp
dụng cả đối với trường hợp duy sẽ được thay thế bằng một khoản tiền như tiền
đền bù. “Thực tế cho thấy, khi di chúc bị bán cho người khác, Tịa án nhân dân
tối cao cũng có định hướng tiền từ việc bán (chuyển nhượng) là di sản và trong
trường hợp Tòa án đã giao di sản cho một người khơng được hưởng và bản án
đã có hiệu lực pháp luật người được giao sở hữu tài sản và thanh toán giá trị
tài sản và giá trị này cũng được chia như di sản.
3. Để được coi là di sản, theo quy định của pháp luật, quyền sử dụng đất
của người quá cố có cần phải đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Để được coi là di sản, theo quy định của pháp luật quyền sử dụng đất của
người quá cố không cần phải được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Bởi vì: Theo điều 612 BLDS 2015 quy định: “Di sản bao gồm tài sản riêng
của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người
khác.” Mà tài sản theo khoản 1 điều 105 của BLDS 2015 quy định: “Tài sản
là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.” Trong đó, theo điều 115
BLDS2015 có quy định rõ quyền tài sản bao gồm quyền sử dụng đất. Mặt khác,
giấy chứng nhận quyền sử đụng đất chỉ thể hiện sự công nhận của Nhà Nước đối
với quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất căn cứ theo khoản 16
điều 3 Luật đất đai 2013 thì Nhà Nước chỉ coi giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất là chứng thư pháp lý chứ khơng phải là một tài sản.
=> Từ đó, ta thấy được rằng quyền sử dụng đất của người quá cố được coi là di
sản mà không cần phải được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Trong bản án số 08, Tồ án có coi diện tích đất tăng 85,5 m2 chưa được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là di sản không? Đoạn nào của bản án có
câu trả lời?
- Trong bản án số 08, Tồ án có coi diện tích đất tăng 85,5 m2 chưa được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là di sản.
- Thể hiện ở đoạn: “Đối với diện tích đất tăng 85,5m2 chưa được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất: tại phiên toà đại diện Viện Kiểm Sát nhận định và lập
luận cho rằng không được coi là di sản thừa kế, cần tiếp tục tạm giam cho ơng
Hồ có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước để được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất… Do đó, đây vẫn là tài sản của ơng Hồ và bà
Mai, chỉ có điều là các đương sự phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước,
nếu không xác định là di sản thừa kế và phân chia thì sẽ ảnh hưởng đến quyền
và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự. Phần đề nghị này của đại diện Viện
Kiểm Sát không được hội đồng xét xử chấp nhận.”
5. Suy nghĩ của anh/ chị về hướng xử lý nêu trên của Tòa án trong Bản án số
08 về diện tích đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Theo Nội dung Bản án ta thấy được quan điểm của một số chủ thể liên quan:
+ UBND phường Đống Đa có đề nghị Tịa án giải quyết về mảnh đất 85,5 m 2
tăng hơn so với diện tích để trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong tình
trạng đây là đất khơng di dời, khơng tranh chấp và tăng ổn định.
+ Viện kiểm sát Nhân dân thành phố Vĩnh Yên có ý kiến tạm giao phần đất chưa
có giấy chứng nhận này cho ơng Hịa quản lý tiếp.
+ Như vậy, đây là đất chưa có chứng nhận quyền sử dụng đất, vẫn chưa thể xem
là di sản để thùa kế.
- Trong Nhận định của Tòa án:
+ Tịa cũng có đề cập đến nguồn gốc mảnh đất 85,5 m 2 này giống như UBND đã
đề nghị xem xét.
+ Nhưng xét trên phương diện “hộ ơng Hịa đã sử dụng ổn định, ranh giới xung
quanh các hộ đều rõ ràng và khơng có tranh chấp, đất khơng thuộc diện quy
hoạch phải di dời”.
+ Tại biên bản thẩm định tài sản và định giá tài sản ngày 21/02/2022 có đề cập
đến diện tích 85,5 m2 như sau: “85,5 m2 chưa được cấp giấy chứng nhận sau khi
trừ đi nghĩa vụ tài chính đới với Nhà nước (theo Quyết định số 62/2019/QĐUBND ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc giá 1 m2 phải nộp
19.000.000đ là 1.966.500.000đ”
+ Đối với việc yêu cầu xét lại đây là tài sản chung của gia đình thì tịa đã khơng
tán thành và vẫn cho rằng đây là tài sản chung của ơng Hịa và bà Mai thơi do
thời điểm có tài sản này anh Nam và chị Trinh còn sống phụ thuộc vào gia đình.
+ Vì đây là đất chưa có chứng nhận sử dụng đất nên không được xem là tài sản
thừa kế tuy nhiên sau khi xem xét hộ ơng Hịa đã sống ổn định từ lâu, khơng có
tranh chấp, phải di dời và tăng ổn định nên chấp nhận cho đây là tài sản của hai
vợ chồng bà Mai và ơng Hịa. Từ đó Tịa mới có đủ căn cứ để cho rằng đây là di
sản và bắt đầu việc chia di sản thừa kế để đảm bào quyền lời và nghĩa vụ của các
đương sự.
+ Tịa đã đi tìm căn cứ để xác nhận đây là di sản và bắt đầu chia thừa kế. Đầu
tiên tịa cho rằng đây là đất do hộ ơng Hịa sử dụng liên tục, khơng tranh chấp,
khơng phải di dời và tăng giá ổn định. Sau tòa đã giải quyết thỏa đáng đảm bảo
quyền lợi nhà nước và có thể cấp giấy chứng nhận cho hộ ơng Hịa bằng cách đề
nghị thành viên thừa kế phần đất này có trách nhiêm nghĩa vụ trả thuế tài chính
cho nhà nước.
- Trong Quyết định của Tịa án:
+ Ơng Hịa được sử dụng 38,4 m 2 tương đương 883.200.000đ và có trách nhiệm
liên hệ cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cấp giấy chứng nhận do là 1 phần tài
sản chung của vợ chồng nên ơng cũng có quyền sở hữu
+ Anh Nam được sử dụng 47.1 m 2 tương đương 1.083.300.000đ và có trách
nhiệm liên hệ cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cấp giấy chứng nhận do anh
có nhu cầu nhận tài sản là vât để làm ăn sinh sống và thờ cúng và sẽ đền
bù chênh lệch cho những người thừa kế cịn lại.
+ Tóm lại, đây là một hướng giải quyết đúng đắn của Tòa án. Việc phân chia tài
sản được làm theo một trình tự hợp lý. Mảnh đất 85,5m 2 đặt ra một vấn đề đây
có phải là di sản hay khơng khi khơng có chứng nhận quyền sử dụng đất. Tịa đã
có những căn cứ hợp lý để xác nhận đây là tài sản của hai vợ chồng ơng Hịa và
bà Mai. Đầu tiên là dựa vào thời gian chiếm hữu liên tục, không tranh chấp,
công khai, không phải di dời và giá tăng ổn định. Sau đó về phía nhà nước đối
với loại tài sản này Tòa yêu cầu người thừa kế có trách nhiệm trả thuế cho Nhà
nước và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau đó. Sau khi đã xác
nhận đây là di sản Tòa đã đi đến việc chia di sản.
6. Ở Án lệ số 16/2017/AL, trong diện tích 398m2 đất, phần di sản của Phùng
Văn N là bao nhiêu? Vì sao?
Ở Án lệ số 16/2017/AL, trong diện tích 398m 2 đất, phần di sản của Phùng Văn
N như sau: Ban đầu sau khi ông A mất sẽ để lại di sản là ½ diện tích đất 398m 2
tức 199m2. Sau đó bà G đã tự ý định đoạt ln phần ông N và lấy 131m 2 chuyển
nhượng cho ông K. Tuy nhiên tại thời điểm chuyển nhượng những người có
quyền thừa kế tài sản của ơng N khơng có ý kiến nên tòa cho rằng họ đã đồng ý
và chấp nhận cho ơng K sở hữu 131m2 này. Vì vậy tài sản chung của hai vợ
chồng còn lại 267m2. Và di sản của ơng N cịn lại là ½ của 267 m2 tức 133,5 m2.
7. Theo Án lệ trên, phần diện tích đất đã chuyển nhượng cho ơng Phùng Văn K có
được coi là di sản để chia khơng? Vì sao?
Theo Án lệ trên, phần diện tích đất đã chuyển nhượng cho ơng Phùng Văn K có
được coi là di sản. Vì 131m2 đó là nằm trong tài sản chung của hai vợ chồng.
Tuy nhiên tại thời điểm chuyển nhượng khơng có sự phản đối của người thừa kế
nên phần diện tích đó được tịa cơng nhận là đất của ông K.
8. Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết trong Án lệ trên có liên quan đến
phần diện tích đã chuyển nhượng cho ơng Phùng Văn K.
- Câu chuyện đặt ra ở đây là phần đất đã chuyển nhượng được tự quyết định bởi
bà G bao gồm phần di sản mà ơng N để lại. Vì vậy phần đất đó có tiếp tục thuộc
sở hữu của ơng K hay khơng và nó có được xem là di sản để lại cho người thừa
kế hay không.
- Đầu tiên Tòa đã đưa ra những điều bất hợp lý trong vụ án: Bà G đã tự cho
mình quyền sử dụng toàn bộ tài sản chung của vợ chồng mà đáng lẽ ½ đất đó
nên là di sản thừa kế. Thứ hai khi viết di chúc bà G đã giao lại di chúc có tính
ln phần đất của ơng N để lại là khơng hợp lý.
- Tuy nhiên Tịa cho rằng đất đã chuyển nhượng đã được cấp giấy chứng nhận
cho ông K và không có thành viên thừa kế ý kiến gì trong thời điểm chuyển
nhượng nên xem như là đồng ý với việc chuyển nhượng này. Phần đất chuyển
nhượng này vẫn được xem là đất thuộc 1 phần di sản của ông N để lại và 1 phần
tài sản của bà G tại thời điểm chuyển nhượng. Cho nên sau khi trừ đi thì cịn lại
267m2. Phần di sản của ông N sẽ là 133.5m2 và tài sản bấy giờ của bà G là
133.5m2. Đến khi bà G mất phát sinh quyền thừa kế thì di sản của ông G đã hết
hiệu lực thừa kế và việc thừa kế chỉ tính trên phần đất của bà G mà thơi. Cho
nên tịa khơng cho rằng tại thời điểm khởi kiện phần đất chuyển nhượng cho ông
K nên được trả lại và xem là di sản nữa. Đây là một hướng giải quyết đúng.
9. Nếu bà Phùng Thị G bán đất trên không để lo cuộc sống của các con mà
dùng tiền đó cho cá nhân bà Phùng Thị G thì số tiền đó có được coi là di sản
đểchia khơng? Vì sao?
- Nếu bà Phùng Thị G bán đất trên không để lo cuộc sống của các con màdùng cho
tiền đó cho cá nhân bà Phùng Thị G thì số tiền đó khơng được coi là di sản để chia.
- Bởi vì:
+ Xét tài sản chung của vợ chồng bà G và ông N là 398m^2 đất, sau khi ông Nmất,
không để lại di chúc thì tài sản chung này sẽ được chia đôi là 196m^2 đất theo quy
định tại Điều 66 Luật Hơn nhân và Gia đình 2014. Bà G, các con chung của 2 vợ
chồng đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651
BLDS 2015 nên đều được chia thừa kế như nhau.
+ Nếu bà G tự ý bán 131m^2 đất cho ơng K, khơng có sự đồng ý của các convà
dùng tiền đó cho cá nhân mình chứ khơng vì lợi ích của các con thì xem như bà đã
bán một phần đất của mình trong khối tài sản chung của hai vợchồng. Việc mua
bán này sẽ không ảnh hưởng đến phần tài sản mà các đồng thừa kế khác được
hưởng.
10. Ở thời điểm bà Phùng Thị G chết, di sản của bà Phùng Thị G trong diện
tích đất trên là bao nhiêu? Vì sao?
- Ở thời điểm bà Phùng Thị G chết, di sản của bà Phùng Thị G trong diện tích đất
trên là 1/2 diện tích 398 m62 đất (133,5 m^2 đất) vì theo nhận định của Tồ, tài sản
tuy mang tên của bà Phùng Thị G nhưng vì được hình thành trong thời kỳ hơn nhân
nên phải xác định đây là tài sản chung của ông Phùng Văn N và bà Phùng Thị G
(Khoản 1 điều 33 Luật hơn nhân gia đình 2014).
- Vì vậy, bà Phùng Thị G chỉ có quyền định đoạt 1/2 diện tích đất trong tổng diện
tích 267m^2 đất chung của vợ chồng bà và khi bà G chết, phần di sản của bà
Phùng Thị G chính là 1/2 diện tích đất trên (133,5m^2) (Điều 612 BLDS 2015).
11. Việc Tòa án xác định phần còn lại của di sản của bà Phùng Thị G là
43.5m2 có thuyết phục khơng? Vì sao? Đây có là nội dung của Án lệ số 16
khơng? Vì sao?
- Việc Tòa án xác định phần còn lại của di sản của bà Phùng Thị G là 43,5m^2 là
không thuyết phục vì di sản lúc này của ơng N (đã trừ đi phần đất bán cho ông K)
là 267m^2 :2 = 133,5m^2 sẽ được chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất (căn cứ theo
điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS 2015) là bà G và 6 người con, nên phần mà bà G
nhận được là: 133,5m^2:7~ =19,07m^2. Vậy trên thực tế, phần di sản mà bà G để
lại (trừ đi phần diện tích bà cho chị H1) là: 133,5m^2 + 19,07m^2 - 90m^2
=62,57m^2.
- Đây không phải là nội dung của Án lệ 16 vì án lệ này chỉ có nội dung xoay quanh
việc công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là di sản thừa kế do
một trong các đồng thừa kế chuyển nhượng.
12. Việc Tòa án quyết định “còn lại 43,5m^2 được chia cho 5 kỷ phần cịn lại”
có thuyết phục khơng? Vì sao? Đây có là nội dung của Án lệ số 16 khơng? Vì
sao?
- Việc Tịa án quyết định “cịn lại 43,5m2 được chia cho 5 kỷ phần còn lại” là
khơng thuyết phục.
- Vì phần đất 43,5m2 cịn lại là phần di sản được chia theo pháp luật, đáng raphải
được chia đều cho 06 người con thuộc hàng thừa kế thứ nhất, tức bao gồm cả chị
Phùng Thị H1. Việc chị Phùng Thị H1 được bà Phùng Thị G chia di sản theo di
chúc không hề ảnh hưởng đến quyền thừa kế của chị, bởi vậyTòa án quyết định chỉ
chia cho 05 người con cịn lại là khơng đảm bảo quyềnlợi cho chị Phùng Thị H1.
- Đây không phải là nội dung của Án lệ số 16/2017/AL.
- Vì nội dung của Án lệ số 16 nằm ở đoạn 2 phần Nhận định của Tịa án, là về việc
cơng nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là di sản thừa kế do một
trong các đồng thừa kế chuyển nhượng. Các đồng thừa kế khác biết và không phản
đối việc chuyển nhượng đó. Số tiền nhận chuyển nhượng đã được dùng để lo cuộc
sống của các đồng thừa kế. Bên nhận chuyển nhượng đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Tức là về việc bà PhùngThị G đã chuyển nhượng một phần
quyền sử dụng đất cho ông Phùng Văn K.
II. QUẢN LÍ DI SẢN
1. Trong Bản án số 11, Tịa án xác định ai là người có quyền quản lý di sản của
ông Đ và bà T; việc xác định như vậy có thuyết phục khơng, vì sao?
- Trong Bản án số 11, Tòa án xác định nguyên đơn là anh Phạm Tiến H là người có
quyền quản lý di sản của ông Đ và bà T.
- Việc xác định như vậy là có thuyết phục. Vì, theo Khoản 1 Điều 616: “Người
quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế
thỏa thuận cử ra”, mà ngồi ơng Thiện thì những người còn lại ở hàng thừa kế thứ
nhất đều nhất trí giao cho anh Phạm Tiến H quản lý khối di sản của ông Đ, bà T và
những người này đều có đủ năng lực hành vi dân sự; quyết định dựa trên cơ sở
hồn tồn tự nguyện; khơng bị lừa dối, ép buộc; không vi phạm điều cấm của pháp
luật và không trái với đạo đức xã hội. Do đó, việc xác định của Tịa án nêu trên về
người quản lý tài sản là thuyết phục.
- Còn bị đơn là anh Phạm Tiến N thì khơng là người có quyền quản lí tài sản vì
giấy ủy quyền cho con trai Phạm Tiến N đề ngày 15/8/2013 của ông Phạm Tiến T
khơng có giá trị pháp lý và khơng phải là cơ sở để phát sinh quyền quản lý di sản
của anh Phạm Tiến N đối với di sản của ông bà Đ T.
2. Trong Bản án số 11, ông Thiện trước khi đi chấp hành án có là người quản
lý di sản không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Trong Bản án số 11, ông Thiện trước khi đi chấp hành án không là người quản lý di
sản. Vì Điều 616 của Bộ luật Dân sự 2015 có quy định “Người quản lý di sản là
người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra”.
Mặt khác, khi ông Đ bà T chết thì khơng để lại di chúc và việc quản lý di sản của
ơng Thiện cũng khơng có sự nhất trí bằng văn bản của các đồng thừa kế. Do đó,
ơng Thiện trước khi đi chấp hành án khơng là người quản lý di sản.
3. Trong Bản án số 11, việc Tòa án giao cho anh Hiếu (Tiến H) quyền quản lý
di sản có thuyết phục khơng? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Tòa án làm như vậy là thuyết phục. Vì căn cứ theo khoản 1 Điều 616 BLDS
2015 quy định: “Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do
những người thừa kế thoả thuận cử ra”. Trong Bản án số 11 thì di chúc khơng chỉ
định, nhưng anh Hiếu là người được những người đồng thừa kế di sản nhất trí với
việc giao di sản cho anh Hiếu trơng coi quản lý ngoại trừ ông Thiện ra, và những
người này có đủ năng lực hành vi dân sự, hồn tồn tự nguyện và đồng ý giao cho
anh Hiếu quản lý. Và ơng Thiện thì vẫn cịn trong thời gian chấp hành án nên cũng
không thể trông coi quản lý được, mặc dù ông có giao cho anh Nghĩa nhưng giấy
ủy quyền đó khơng có giá trị pháp lý và việc quản lý di sản của anh Nghĩa cũng
không được những người đồng thừa kế đồng ý.
=> Vì vậy trong trường hợp này tồ án giao cho anh Hiếu quản lý trong coi di sản
là hoàn toàn hợp lý
4. Khi là người quản lý di sản, người quản lý di sản có quyền tơn tạo, tu sửa
lại di sản như trong Bản án số 11 không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Khi là người quản lý di sản, người quản lý di sản có quyền tơn tạo, tu sửa lại di
sản như Bản án. Vì theo Điều 618 BLDS 2015 (theo BLDS 2005 là điều 640) quy
định:
1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật
này có quyền sau đây:
a) Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan
đến di sản thừa kế;
b) Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;
c) Được thanh tốn chi phí bảo quản di sản.
=> Như vậy, có thể thấy người quản lý di sản có quyền được thanh tốn chi phí bảo
quản di sản. Tức là tài sản nếu trong một khoảng thời gian không sử dụng và trơng
coi, tài sản có nguy cơ bị hư hỏng, mất giá trị nếu không được tu sửa và khi người
quản lý di sản thực hiện nghĩa vụ của mình là bảo quản di sản thì sẽ phải tiến hành
sửa chữa tài sản để tránh mất mát. Khi sửa chữa như vậy thì sẽ phát sinh các khoản
chi phí nên các khoản đó phải được thanh tốn đầy đủ cho người quản lý di sản.
5. Khi là người quản lý di sản, người quản lý di sản có quyền giao lại cho
người khác quản lý di sản (như trong Bản án số 11 là ông Thiện giao lại cho
con trai) không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Khi là người quản lý di sản, người quản lý di sản khơng có quyền giao lại cho
người khác quản lý di sản
- Theo điều 617 bộ luật dân sự năm 2015: “1. Người quản lý di sản quy định tại
khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây: a) Lập danh
mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm
hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; b) Bảo quản di sản; không được
bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức
khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản; c) Thơng báo về
tình trạng di sản cho những người thừa kế; d) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm
nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại; đ) Giao lại di sản theo yêu cầu của người
thừa kế. 2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2
Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây: a) Bảo quản di sản; không được
bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức
khác; b) Thông báo về di sản cho những người thừa kế; c) Bồi thường thiệt hại nếu
vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại; d) Giao lại di sản theo thoả thuận
trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế.”
- Theo đó bất kể người quản lý di sản theo khoản 1, 2 hay 3 Điều 616 Bộ luật dân
sự năm 2015 đều có nghĩa vụ: “Bảo quản di sản; khơng được bán, trao đổi, tặng
cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác”; “Thơng báo
về tình trạng di sản cho những người thừa kế” (khoản 1 mục b, c và khoản 2 mục
a, b Điều 617 Bộ luật dân sự năm 2015) do đó người quản lý di sản không được
giao quyền lại cho người khác quản lý di sản theo “định đoạt tài sản bằng hình
thức khác”, người quản lý sản theo khoản 1 và khoản 3 Điều 616 Bộ luật dân sự
năm 2015 chỉ có quyền giao lại cho người khác quản lý nếu như “được những
người thừa kế đồng ý bằng văn bản”
6. Trong Quyết định số 147, Tòa án xác định người quản lý khơng có quyền tự
thỏa thuận mở lối đi cho người khác qua di sản có thuyết phục không? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời.
- Trong Quyết định số 147, Tòa án xác định người quản lý khơng có quyền tự thỏa
thuận mở lối đi cho người khác qua di sản là thuyết phục
- Trong trình bày của ơng Phạm Văn Sơn Nhỏ: “Ơng Ngót chết năm 2001 khơng
để lại di chúc. … Thửa đất số 525 là một trong số các thửa đất hương hỏa do ơng
Ngót để lại, hiện ơng Nhỏ trực tiếp canh tác quản lý sử dụng”; và trong bản án
khơng có nhắc đến ơng Nhỏ được những người thừa kế thỏa thuận cử ra để quản lý
di sản
- Căn cứ khoản 2 Điều 616 Bộ luật dân sự năm 2015: “Trường hợp di chúc không
chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý
di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó
cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản”. Căn cứ mục a
khoản 2 Điều 617 Bộ luật dân sự năm 2015: “Bảo quản di sản; không được bán,
trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác”
ta có thể thấy ơng Nhỏ khơng có quyền tự thỏa thuận mở lối đi cho người khác đi
qua theo “định đoạt tài sản bằng hình thức khác”
- Tuy nhiên tòa án lại căn cứ vào khoản 1 Điều 617 Bộ luật dân sự năm 2015 tức
là ông Nhỏ là nười quản lý di sản thuộc khoản 1 Điều 616 Bộ luật dân sự năm
2015 thì Tịa án xác định người quản lý khơng có quyền tự thỏa thuận mở lối đi
cho người khác qua di sản là thuyết phục vì bên cạnh nghĩa vụ của người quản lý
di sản theo mục b khoản 1 Điều 617: “Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi,
tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không
được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản” thì Bộ luật dân sự năm 2015
cũng có quy định về quyền của người quản lý di sản, cụ thể theo mục a khoản 1
Điều 618 Bộ luật dân sự năm 2015: “Đại diện cho những người thừa kế trong
quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế” theo đó ơng Đạm có quyền
đối với bất động sản liền kề theo Điều 245 Bộ luật dân sự năm 2015 nên ông là
người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế do đó ơng Nhỏ có quyền đại diện cho
những người thừa kế tự thỏa thuận mở lối đi riêng nếu như ông Nhỏ được những
người thừa kế đồng ý cịn ơng Nhỏ khơng có quyền tự thỏa thuận mở lối đi cho
người khác đi qua di sản mà không được sự đồng ý của những người thừa kế di sản
III. THỜI HIỆU TRONG LĨNH VỰC THỪA KẾ
1. Cho biết các loại thời hiệu trong lĩnh vực thừa kế ở Việt Nam.
- Thời hiệu yêu cầu chia di sản
+ Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản,
10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản
thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
+ Đối với trường hợp khơng có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được
giải quyết như sau:
+ Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu tài sản khơng có căn cứ
pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, cơng khai trong thời hạn 10 năm đối với động
sản, 30 năm đối với bất động sản
+ Di sản thuộc về Nhà nước, nếu khơng có người chiếm hữu tài sản khơng có căn
cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, cơng khai trong thời hạn 10 năm đối với
động sản, 30 năm đối với bất động sản
- Thời hiệu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của
người khác
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ
quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Thời hiệu thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại
Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại
là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
2. Pháp luật nước ngồi có áp đặt thời hiệu đối với yêu cầu chia di sản không?
Pháp luật nước ngồi khơng áp đặt thời hiệu đối với u cầu chia di sản
Ví dụ: Đối với pháp luật Pháp - Quốc gia khơng có sự áp đặt thời hiệu đối với yêu
cầu chia di sản, cụ thể ở Điều 815 BLDS Pháp: “Khơng ai có thể bị buộc
phải chấp nhận trong tình trạng di sản chưa chia và bất cứ lúc nào cũng có thể yêu
cầu chia di sản trừ trường hợp việc này được tạm hoãn theo bản án hoặc theo pháp
luật.”
3. Thời điểm mở thừa kế đối với di sản của cụ T là năm nào? Đoạn nào của
Quyết định tạo lập thành Án lệ số 26/2018/AL cho câu trả lời?
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tịa án tun
bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản
2 Điều 71 của Bộ luật này. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm phát sinh quyền và
nghĩa vụ của người thừa kế.
Trong Quyết định trên, Tòa phúc thẩm nhận định: Cụ T chết năm 1972, thời hiệu
khởi kiện về quyền thừa kế đã hết. Có đồng thừa kế không thống nhất xác định di
sản của cụ T để lại là tài sản chung chưa chia, nên không chấp nhận yêu cầu của
các nguyên đơn về việc chia di sản của cụ T để lại như chia tài sản chung cho 8
người con của cụ T. Do đã hết thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, nên những
người đồng thừa kế đang quản lý di sản là cụ Nguyễn Thị L và ông Cấn Anh C
được tiếp tục quản lý sử dụng và sở hữu
4. Việc Án lệ số 26/2018/AL, áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS cho di sản
của cụ T có cơ sở văn bản nào khơng? Có thuyết phục khơng? Vì sao?
- Việc Án lệ số 26/2018/AL, áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS cho di sản của cụ
T có quy định tại khoản 1 điều 623 BLDS 2015.
- Việc áp dụng thời hiệu trên trong Án lệ 26/2018/AL là thuyết phục vì thời điểm
khởi kiện là 02/11/2010 thì phải áp dụng điều 165 BLDS 2005 (Điều 160 BLDS
2015) để giải quyết, nếu vậy thì đã vượt qua thời hiệu khởi kiện cho di sản của cụ
T. Tuy nhiên, Tòa án đã quyết định áp dụng hiệu lực hồi tố vào án lệ để giải quyết
việc tranh chấp về di sản của cụ T.
5. Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 cho di
sản của cụ T với thời điểm bắt đầu từ thời điểm Pháp lệnh thừa kế năm 1990
được cơng bố có cơ sở văn bản nào khơng? Có thuyết phục khơng? Vì sao?
- Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 cho di sản
của cụ T với thời điểm bắt đầu từ thời điểm Pháp lệnh thừa kế năm 1990 được
cơng bố chưa có cơ sở văn bản.
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 623 BLDS 2015: “Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu
chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời
điểm mở thừa kế”. BLDS lấy thời hiệu 30 năm bắt đầu kể từ thời điểm mở thừa kế
và không hề đề cập đến thừa kế mở trước khi ban hành Pháp lệnh thừa kế ngày
30/8/1990 thì có áp dụng thời điểm bắt đầu là kể từ thời điểm mở thừa kế hay kể từ
ngày công bố Pháp lệnh trên.
- Tuy việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 cho di
sản cụ T với thời điểm bắt đầu từ thời điểm Pháp lệnh thừa kế năm 1990 được công
bố chưa có cơ sở văn bản nhưng nó thuyết phục. Nội dung Án lệ là sự kết hợp giữa
BLDS 2015 và khoản 4 Điều 36 Pháp lệnh thừa kế 1990.
=> Như vậy, thời điểm bắt đầu tính thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế từ ngày
Pháp lệnh thừa kế năm 1990 công bố ngày 10/9/1990. Với quy định trên thời hiệu
chia di sản thừa kế vẫn còn, được Tịa án kéo dài thêm nhằm mục đích bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người thừa kế.
6. Suy nghĩ của anh/chị về Án lệ số 26/2018/AL nêu trên?
Tại Án lệ số 26/2018/AL, Toà đã áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 623 BLDS
2015: “thì thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất
động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế”. Toà án tối cao cũng đã áp dụng quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 688 BLDS 2015, “đối với giao dịch dân sự được xác lập
trước ngày BLDS này có hiệu lực, thì thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ
luật này”. Toà tối cao nhận định: “Như vậy kể từ BLDS 2015 có hiệu lực thi hành,
Tồ án áp dụng quy định tại Điều 623 BLDS 2015 để xác định thời hiệu đối với
trường hợp mở thừa kế trước ngày 01/01/2017. Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều
36 Pháp lệnh thừa kế ngày 30/8/1990 và BLDS 2015, trong trường hợp này thời
hiệu khởi kiện chia di sản của cụ T cho các đồng thừa kế vẫn còn theo quy định
của pháp luật”.
=> Như vậy, việc Toà áp dụng quy định của BLDS 2015 để giải quyết về vẫn đề
thời hiệu chia di sản là hoàn toàn hợp lý và phù hợp với pháp luật hiện hành. Vừa
đảm bảo yếu tố cơng bằng, bình đẳng và đảm bảo được quyền lợi giữa các nguyên
đơn, bị đơn và người có quyền lợi liên quan.
IV. TÌM KIẾM TÀI LIỆU
1. Đỗ Văn Đại, “Thời hiệu yêu cầu chia di sản đối với thừa kế mở trước khi Bộ
luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực”, Tạp chí khoa học pháp lý Việt Nam, số
02(123)/2019, trang 65-73
2. Vũ Lê Giang, “Quyền sở hữu tài sản trong Hiến pháp năm 2013 và vấn đề
hoàn thiện pháp luật về quyền sở hữu tài sản.”, Luật học, trường đại học
Luật Hà Nội, số 9 năm 2021, từ trang 27-41
3. Nguyễn Vĩnh Hưng, “Về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của
di chúc”, Kiểm sát, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, số 2 năm 2021, trang 3841
4. Trần Hồng Minh Phượng, “Có cơng chứng thừa kế tài sản thế chấp được hay
không?”, Dân chủ và Pháp Luật, Bộ Tư pháp, số 12(333) năm 2019, từ
trang 52-55
5. Nguyễn Thị Thủy, “Các yếu tố chi phối quy định của pháp luật trong bảo
hiểm tài sản”, Tạp chí khoa học pháp lý Việt Nam, số 04(35)/2006
6. Châu Thị Vân, “Căn cứ xác lập quyền sở hữu đối với tài sản không xác định
được chủ sở hữu”, Tạp chí khoa học pháp lý Việt Nam, số 01(113)/2018,
trang 33-38
* Để tìm được những bài viết trên nhóm chúng em đã tham khảo trên Internet, tìm
tên các tạp chí chun ngành luật, sau đó nhập từ khóa cần tìm liên quan đến pháp
luật về tài sản thừa kế
V. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Đỗ Văn Đại, Luật thừa kế Việt Nam – Bản án và bình luận bản
án, Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia VIệt Nam, tr.115
/>sa=t&rct=j&q=&esrc=s&source=web&cd=&ved=2ahUKEwi7nduFuY73Ah
W6KqYKHSCzAOAQFnoECAgQAw&url=https%3A%2F
%2Fluatminhgia.com.vn%2Fhoi-dap-dan-su%2Ftai-san-duoc-thay-the-moico-duoc-coi-la-di-san-khong-.aspx&usg=AOvVaw3lEeOGApzYv5jSJ4J6
2. Bộ luật dân sự 2015
3. Bộ luật dân sự 2005