Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất đối với doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh (Luận văn Thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.56 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔNG

NGUYỄN HUỲNH THÁI

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TỪ THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

Hải Dương - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔNG

NGUYỄN HUỲNH THÁI

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TỪ THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số ngành: 8380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
TSKH. ĐẶNG CÔNG TRÁNG



Hải Dương - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học của
riêng tơi. Các nội dung nghiên cứu, các kết quả và số liệu nêu trong luận văn là
trung thực có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.
Tác giả luận văn

Nguyễn Huỳnh Thái

i


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ hết sức nhiệt tình và
hiệu quả của người hướng dẫn khoa học TSKH. Đặng Công Tráng.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiệu, tập thể cán bộ, giảng
viên Khoa Sau đại học Trường Đại học Thành Đông đã giúp đỡ tôi trong thời
gian học tập và hồn thành khóa học tại trường.
Cuối cùng, xin cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cơ quan và gia đình đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt thời gian qua để tơi hồn thành nhiệm vụ
học tập của mình.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Huỳnh Thái

ii



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................3
3.Đối tượng nghiên cứu....................................................................................4
4.Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................5
5.Nội dung và phương pháp nghiên cứu..........................................................6
6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.....................................................8
7.Kết cấu của luận văn.....................................................................................9
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT VÀ PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT.............................................10
1.1.Một số vấn đề lý luận về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. . .10
1.1.1.Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất..................10
1.1.2.Đặc điểm của bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất..................12
1.1.3.Ý nghĩa của việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.............14
1.1.4.Các hình thức bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.............................16
1.2.Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.......................17
1.2.1.Sự cần thiết điều chỉnh bằng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất..............................................................................................17
1.2.2.Khái niệm pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất...20
1.2.3.Nội dung pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất....22
1.2.4.Yêu cầu đối với pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất...................................................................................................................24
1.2.5.Các yếu tố đảm bảo thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất..............................................................................................27
1.3.Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài.....................................................30


iii


Tiểu kết Chương 1..........................................................................................32
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI TP. HỐ HỒ CHÍ MINH....................33
2.1.Thực trạng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.....33
2.1.1.Thực trạng pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.............33
2.1.2.Thực trạng pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.....................41
2.2.Thực tiễn thi hành pháp luật về bồi thường, hỗ trợ đối với doanh nghiệp
khi Nhà nước thu hồi đất tại Thành phố Hồ Chí minh...................................44
2.2.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của TP. Hồ Chí Minh....................44
2.2.2.Một số dự án đã triển khai bồi thường, hỗ trợ đối với doanh nghiệp khi
Nhà nước thu hồi đất......................................................................................51
2.3.Tổng kết việc thực hiện chính sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh......................................57
2.4.Đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh......................................................63
2.4.1.Những kết quả đạt được........................................................................63
2.4.2.Những hạn chế, khiếm khuyết...............................................................63
Tiểu kết Chương 2..........................................................................................68
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT.............................................................69
3.1.Phương hướng hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất ....................................................................................................69
3.2.Kinh nghiệm về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất của một số
nước trên thế giới...........................................................................................72
3.2.1.Chính sách bồi thường, hỗ trợ của Singapore.......................................72

3.2.2.Chính sách bồi thường, hỗ trợ ở Hàn Quốc...........................................74

iv


3.2.3.Chính sách bồi thường, hỗ trợ ở Trung Quốc........................................75
3.3.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi
pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.............................77
3.3.1.Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất.............................................................................................................77
3.3.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất......................................................................................79
3.4.Một số đề xuất, kiến nghị.........................................................................82
3.4.1.Đối với Quốc hội...................................................................................82
3.4.2.Đối với Chính phủ và các Bộ ngành.....................................................83
3.4.3.Đối với Thành phố Hồ Chí Minh..........................................................84
Tiểu kết Chương 3..........................................................................................86
KẾT LUẬN...................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................88
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

UBND :

Ủy ban nhân dân


GCN :

Giấy chứng nhận

QSSĐ :

Quyền sử dụng đất

KT-XH :

Kinh tế - Xã hội

XHCN :

Xã hội chủ nghĩa

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia và là nguồn lực để phát triển
đất nước. Hiện nay, khi đất nước ta đang trong giai đoạn phát triển nền kinh tế
thị trường thì đất đai ngày càng trở nên có giá trị, nó được đem ra làm vật trao
đổi, dùng làm tài sản bảo đảm trong quan hệ tín dụng và dùng để góp vốn vào
doanh nghiệp phục vụ việc sản xuất kinh doanh. Vì tầm quan trọng và tính
đặc thù của nó nên Nhà nước đã quy định đất đai là tài sản cơng thuộc sở hữu
tồn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý1.
Những năm gần đây, thực hiện đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, chúng ta đã và đang triển khai nhiều dự án đầu tư xây dựng và cải

tạo cơ sở hạ tầng, các dự án này đều cần đến quỹ đất. Việc thu hồi đất đã đem
lại những kết quả tích cực trong yêu cầu phát triển cơ sở hạ tầng, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động; các dự án thu hồi
đất để xây dựng các cơng trình an sinh xã hội cũng góp phần đảm bảo hơn
nữa đời sống của nhân dân. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp có đất bị thu hồi
cũng chịu ảnh hưởng nặng nề, hoạt động sản xuất kinh doanh bị ngưng trệ,
công nhân trở thành những người thất nghiệp.
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế, tài chính, thương
mại, dịch vụ của cả nước; là hạt nhân của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam,
một trong ba vùng kinh tế trọng điểm lớn nhất nước. Với tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao, về quy mô thành phố chỉ chiếm 0,6% diện tích và 8,3% dân số
nhưng đã đóng góp 20,2% tổng sản phẩm quốc gia, 26,1% giá trị sản xuất
công nghiệp và 44% dự án đầu tư nước ngồi. Chính vì thế, nhiều dự án hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đã, đang và sẽ triển khai thực hiện trên địa bàn
1

Xem Điều 53 Hiến pháp năm 2013

1


thành phố, đặt ra những thách thức to lớn đối với Đảng bộ, chính quyền và
Nhân dân nơi đây. Một trong những thách thức đó là giải quyết hài hịa mối
quan hệ về lợi ích kinh tế giữa Nhà nước, các chủ đầu tư và các doanh nghiệp
bị thu hồi đất.
Nhận thức được điều đó, lãnh đạo thành phố đã quyết liệt chỉ đạo và ban
hành các chính sách về bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất nhằm giải quyết hài
hịa lợi ích của người sử dụng đất, lợi ích của xã hội và lợi ích của nhà đầu tư.
Trong những năm qua, mặc dù các ngành, các cấp và nhất là ở cơ sở đã có
nhiều cố gắng, song cả trong chính sách và tổ chức thực hiện việc đền bù thiệt

hại vẫn còn nhiều tồn tại như: một số nơi chậm triển khai hoặc triển khai
chưa phù hợp với chính sách, hồ sơ quản lý đất đai chưa đầy đủ, nhiều địa
phương phải điều chỉnh lại quy hoạch, sửa đổi thiết kế dự án, chờ đợi do
không giải phóng được mặt bằng hoặc do cơ sở hạ tầng không đảm bảo. Hậu
quả là làm ảnh hưởng tiến độ, gây thiệt hại lớn về kinh tế của các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất và Nhà nước, làm mất ổn định
tình hình chính trị - xã hội.
Những vấn đề trên đây đặt ra nhu cầu cấp thiết phải tiếp tục nghiên cứu
một cách hệ thống, đầy đủ về phương diện lý luận và thực tiễn pháp luật về
bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đối với doanh nghiệp trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh để đánh giá một cách tồn diện, tìm ra ngun nhân
của những tồn tại để có những giải pháp hữu hiệu góp phần hồn thiện pháp
luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và nâng cao hiệu quả thực thi trên
thực tế. Xuất phát từ yêu cầu đó, tác giả quyết định chọn đề tài: “Thực hiện
pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đối với doanh
nghiệp - Từ thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh” để làm Luận văn Thạc sĩ
cho mình.

2


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu một cách có hệ thống những
vấn đề lý luận về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, làm rõ những
quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất; phân
tích thực trạng pháp luật trong việc bồi thường hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất đối với các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh để nhận diện
những tồn tại, vướng mắc và chỉ ra những bất cập của pháp luật cùng những
khó khăn trong thực tiễn thi hành. Từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật

về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất và nâng cao hiệu quả thực thi.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất;
- Phân tích khái niệm, đặc điểm và các hình thức bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất.
- Phân tích, đánh giá những nội dung cơ bản pháp luật và đánh giá tình
hình thực thi pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đối với
doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đưa ra một số phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật
và nâng cao hiệu quả thực thi về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận
và thực tiễn về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trong các quy định
của pháp luật hiện nay và sự cần thiết phải hoàn thiện vấn đề này, tác giả đặt
ra các câu hỏi liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu, từ đó xoay quanh các câu

3


hỏi, các vướng mắc thực tại để tìm hiểu, nghiên cứu và giải đáp các vấn đề đó
nhằm hồn thiện đề tài của mình.
Cụ thể các câu hỏi nghiên cứu như sau:
(1). Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là gì?
(2). Đặc điểm của bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất?
(3). Các hình thức bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất?
(4). Quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất như thế nào?
(5). Thực trạng thi hành pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất đối với các doanh nghiệp trên địa bàn Thành

phố Hồ Chí Minh hiện nay ra sao?
(6). Các định hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng
cao hiệu quả thực thi về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất ở Việt Nam hiện nay?
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong luận văn bao gồm:
- Các quan điểm, đường lối của Đảng về xây dựng, hồn thiện pháp luật
đất đai nói chung và pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
nói riêng trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay;
- Các quan hệ pháp luật và các vấn đề liên quan đến bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất. Cụ thể: Các quy định của Bộ luật dân sự năm 2015
và các văn bản hướng dẫn thi hành về bồi thường, hỗ trợ; nội dung của Luật
Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành về bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất;

4


- Các quy định về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất của một
số nước trên thế giới dưới góc độ luật học so sánh;
- Thực tiễn thi hành pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất đối với doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất có
phạm vi nghiên cứu rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau.
Tuy nhiên, trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, tác giả giới hạn phạm vi
nghiên cứu ở một số nội dung cụ thể sau:
4.1. Giới hạn về nội dung
- Nghiên cứu, tìm hiểu các quy định về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi

ích quốc gia, cơng cộng của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn
thi hành;
- Việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phịng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng có
nội hàm bao gồm các nội dung bồi thường về đất, bồi thường thiệt hại về tài
sản gắn liền với đất; hỗ trợ đối với doanh nghiệp có đất bị thu hồi.
4.2. Giới hạn về không gian
Luận văn nghiên cứu thực tiễn thi hành pháp luật bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất đối với các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh.
4.3. Giới hạn về thời gian
Luận văn giới hạn nghiên cứu pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất từ năm 2003 (năm ban hành Luật Đất đai 2003 đến nay).

5


5. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
5.1. Nội dung nghiên cứu
Phân tích, tìm hiểu khái niệm bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất và ý nghĩa của việc bồi thường, hỗ trợ. Đánh giá quy định của pháp luật
về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất kết hợp với thực tiễn áp dụng
các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đối
với doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; chỉ ra những thành
tựu, hạn chế. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật, và
nâng cao hiệu quả thi hành nhằm đáp ứng các yêu cầu do thực tiễn cuộc sống
đặt ra, trong quá trình thực thi pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất.
5.2. Phương pháp nghiên cứu, thu thập thông tin và xử lý số liệu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu

Để làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu nêu trên, luận văn được thực hiện
trên nền tảng của phương pháp luận duy vật lịch sử, duy vật biện chứng; trên
cơ sở các quan điểm, đường lối về chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Bên cạnh đó, tác giả đã sử dụng một số phương pháp như:
- Phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh: sử dụng trong việc đánh giá
phân tích khái niệm, các quy định của pháp luật, so sách giữa quy định trong
luật và thực tiễn áp dụng trên thực tế.
- Phương pháp bình luận: đưa ra ý kiến, quan điểm của mình về các quy
định của pháp luật liên quan đến bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
- Phương pháp thống kê mô tả và tư duy logic.

6


5.2.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu

 Thu thập thơng tin, số liệu sơ cấp
Để có được số liệu sơ cấp phục vụ cho đề tài, tác giả thực hiện việc
khảo sát, phỏng vấn các đối tượng nhằm thu thập các ý kiến thực tế về thực
trạng bồi thường, hỗ trợ đối với doanh nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất; đồng
thời tác giả thực hiện công tác điều tra thu thập các tài liệu có liên quan tại các
cơ quan quản lý Nhà nước về bồi thường hỗ trợ. Cụ thể như sau:
* Khảo sát (phát phiếu điều tra theo dạng bảng hỏi):
- Đối tượng khảo sát: Đại diện một số doanh nghiệp có đất bị thu hồi
- Các nội dung khảo sát: Những ảnh hưởng của việc thu hồi đất đối với
doanh nghiệp; Giá trị bồi thường; Thủ tục nhận bồi thường, hỗ trợ.
* Phỏng vấn nhanh:
- Đối tượng phỏng vấn: Những người giải quyết và những người tham
gia thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa

bàn TP. Hồ Chí Minh.
- Nội dung phỏng vấn: Tình hình thực tế về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất đối với doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh; Tiến độ
triển khai việc bồi thường, hỗ trợ; Những thuận lợi và khó khăn trong q
trình giải quyết việc bồi thường, hỗ trợ; Những kiến nghị của họ về các quy
định của pháp luật trong việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
* Điều tra, thu thập tài liệu:
Tác giả tiến hành điều tra, thu thập các tài liệu có liên quan đến việc
bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh tại
các Ban Quản lý dự án và các địa phương có dự án đi qua.

7


 Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp
- Các cơng trình nghiên cứu đăng trên sách, tạp chí, bài báo khoa học
của các tác giả trong và ngoài nước. Các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, giáo
trình, đề tài nghiên cứu khoa học mà các tác giả đã nghiên cứu và hồn thiện
trước đó…
- Các văn bản pháp luật và các Nghị quyết, Nghị định, Quyết định,
Thông tư... về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
- Các tài liệu khác: Các số liệu thống kê; các báo cáo của cơ quan quản
lý và giám sát việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh; các thơng tin trên các phương tiện thơng tin đại
chúng chính thống.
5.2.3. Xử lý và phân tích số liệu
Trên cơ sở các nguồn dữ liệu thu thập được bằng các hoạt động như đã
nêu, tác giả tiến hành phân loại theo từng nội dung và mục đích trình bày. Sau
đó, sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích dữ liệu để đưa ra
những nhận xét, đánh giá khách quan về thực trạng pháp luật và tình hình

thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đối với
doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
hồn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về bồi thường,
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về phương diện lý luận
Luận văn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận liên quan đến thu
hồi đất và pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Trên cơ
sở đó, luận văn góp phần củng cố và hoàn thiện hệ thống cơ sở lý luận và
pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam.

8


6.2. Về phương diện thực tiễn
Những bất cập được chỉ ra trong các quy định hiện hành về bồi thường,
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất và những đề xuất, kiến nghị của luận văn có
thể được xem xét, tham khảo trong việc sửa đổi, bổ sung các quy định của
pháp luật về chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất; đồng
thời góp phần nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất và pháp luật về bồi thường bỗ trợ khi
nhà nước thu hồi đất
Chương 2: Thực trạng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất và thực tiễn thi hành đối với các doanh
nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng
cao hiệu quả thực thi về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất

9


Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT VÀ PHÁP LUẬT VỀ BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
1.1. Một số vấn đề lý luận về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.1.1. Khái niệm về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
Do tính đặc thù của chế độ sở hữu đất đai ở Việt Nam, người sử dụng
đất không phải là chủ sở hữu đất mà chỉ có quyền sử dụng đất (QSSĐ): Đất
đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý; Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài (gọi chung là người sử dụng đất). Tuy nhiên, QSSĐ của
người sử dụng được pháp luật bảo hộ (Điều 54 Hiến pháp năm 2013). Vì vậy,
khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào các mục đích cơng cộng hoặc vì lợi ích
quốc gia … thì vấn đề bồi thường cho người sử dụng đất được đặt ra. Nó
được ghi nhận trong pháp luật đất đai và được giải mã như sau: “Bồi thường
về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất
thu hồi cho người sử dụng đất”2. Vậy người sử dụng đất chỉ được Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai trao QSSĐ để sử dụng thơng qua hình
thức giao đất, cho th đất mà tại sao khi Nhà nước thu hồi đất họ lại được
bồi thường. Điều này được lý giải bởi một số lý do chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, thông thường, khi nhắc đến cụm từ "thu hồi", chúng ta thường
nghĩ đây là chế tài, hình phạt dành cho người có hành vi vi phạm pháp luật.

Tuy nhiên trong trường hợp này, thu hồi đất không phải là chế tài được Nhà
nước áp dụng đối với người sử dụng đất mà do nhu cầu cần có đất để sử dụng
2

Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013

10


vào mục đích quốc phịng - an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích cơng
cộng … Nhà nước buộc phải thu hồi đất đã giao cho người sử dụng đất sử
dụng ổn định lâu dài. Do đó, Nhà nước phải bồi thường những thiệt hại do
việc thu hồi đất gây ra cho người sử dụng đất.
Thứ hai, thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu
lại đất và QSSĐ đã giao cho chủ thể sử dụng đất theo quy định của pháp luật
đất đai. Cho dù muốn hay khơng muốn thì thu hồi đất luôn gây ra những hậu
quả ảnh hưởng tiêu cực đến người sử dụng đất. Họ bị tước đoạt mất tư liệu
sản xuất, nơi sinh sống cư trú và rơi vào tình trạng đời sống bị đảo lộn, gặp
nhiều khó khăn. Những “tai họa” này ập xuống đầu người sử dụng đất không
phải do lỗi của họ gây ra mà xuất phát từ yêu cầu khách quan của xã hội như
do nhu cầu sử dụng đất vào mục đích quốc phịng - an ninh; phát triển kinh tế
- xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng. Vì vậy, trong trường hợp này việc bồi
thường cho người sử dụng đất để khắc phục những hậu quả tiêu cực do thu
hồi đất gây ra.
Thuật ngữ "Bồi thường" được sử dụng và lưu hành từ rất lâu trong các
văn bản quy phạm pháp luật; đặc biệt là trong các văn bản quy phạm pháp
luật về đất đai. Đến khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
năm 2001 được Quốc hội ban hành, thuật ngữ "Bồi thường" mới được sử
dụng trở lại và được kế thừa trong các đạo Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất
đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Cho dù ở những thời kỳ

khác nhau, pháp luật đất đai sử dụng thuật ngữ “Bồi thường” hay thuật ngữ
“Đền bù thiệt hại” song giữa hai thuật ngữ này có sự tương đồng; nó được sử
dụng để chỉ việc Nhà nước bù đắp các thiệt hại là hậu quả của thu hồi đất cho
người sử dụng đất mà không do lỗi của họ gây ra.
1.1.1.2. Khái niệm về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

11


Cho đến nay, pháp luật về hỗ trợ vẫn còn nhiều quan niệm, cách hiểu và
cách vận dụng khác nhau. Có những quan niệm cho rằng đất đai là một thứ
hàng hóa và khi Nhà nước thu hồi đất thì trả cho người đang có QSSĐ một số
tiền tương ứng. Cũng có quan niệm cho rằng đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước thống nhất quản lý nên khi Nhà nước thu hồi đất chỉ trả một phần
kinh phí gọi là bồi thường, hỗ trợ. Mỗi quan điểm đều có mặt tích cực và hạn
chế của nó, bởi lẽ đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, khơng phải là hàng hóa
để trao đổi, đất đai cũng là thành quả của cách mạng, của toàn thể nhân dân
mà Nhà nước là đại diện quản lý nên không thể thu hồi, sử dụng tùy tiện mà
phải làm sao để hài hịa các lợi ích.
Pháp luật điều chỉnh về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là điều chỉnh
các quan hệ xã hội, giữa Nhà nước với người dân, giữa Nhà nước với chủ các
dự án thu hồi đất, giữa người dân với các chủ dự án thu hồi đất. Theo đó, một
trong những quy định trong đó pháp luật sẽ quy định điều chỉnh hỗ trợ ổn
định, sản xuất của người sử dụng đất; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm
kiếm việc làm đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia
đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở.
1.1.2. Đặc điểm của bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.2.1. Đặc điểm của bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
Bên cạnh các đặc điểm chung của bồi thường thì bồi thường khi Nhà

nước thu hồi đất cịn có một số đặc điểm riêng chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, vấn đề bồi thường chỉ đặt ra khi Nhà nước thu hồi đất của
người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh; phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng. Điều này có nghĩa là khơng
phải bất cứ trường hợp người bị thu hồi đất nào cũng được Nhà nước bồi

12


thường. Chỉ những trường hợp Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích
quốc phịng - an ninh (quy định tại Điều 61 Luật Đất đai năm 2013); thu hồi
đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng (quy định tại
Điều 62 Luật Đất đai năm 2013) mới được Nhà nước bồi thường.
Thứ hai, việc bồi thường cho người sử dụng đất không do lỗi của Nhà
nước gây ra mà xuất phát từ nhu cầu chung của xã hội, của cộng đồng. Điều
này có nghĩa là Nhà nước thu hồi đất sử dụng khơng vì nhu cầu của Nhà nước
mà phục vụ lợi ích chung của tồn xã hội.
Thứ ba, về chủ thể bồi thường. Nhà nước do xã hội thiết lập nên được
nhân dân trao cho quyền lực nhà nước để quản lý xã hội. Khi thu hồi đất sử
dụng cho các mục đích chung của xã hội thì Nhà nước thay mặt công đồng xã
hội (người được thụ hưởng lợi ích được tạo ra do việc thu hồi đất) đứng ra
thực hiện bồi thường cho người sử dụng đất.
Thứ tư, việc bồi thường về đất thực hiện không căn cứ vào giá chuyển
nhượng QSDĐ thực tế trên thị trường (trao đổi ngang giá) mà dựa vào giá đất
cụ thể do Nhà nước xác định tại thời điểm thu hồi đất;
Thứ năm, về nguyên tắc bồi thường. Khác với nguyên tắc bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng trong pháp luật dân sự là nguyên tắc tự nguyện thỏa
thuận giữa người có trách nhiệm bồi thường và người được bồi thường; chỉ
khi nào các bên không tự thỏa thuận được với nhau thì mới u cầu các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp giải quyết.

Trong thu hồi đất, việc bồi thường chỉ được thực hiện khi người bị thu
hồi đất thỏa mãn đầy đủ các điều kiện về bồi thường do pháp luật đất đai quy
định và giá bồi thường là giá đất cụ thể do Nhà nước xác định tại thời điểm
thu hồi đất.
1.1.2.2. Đặc điểm của hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

13


Pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất có các đặc điểm sau:
Một là, pháp luật về hỗ trợ do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực
hiện. Sự bảo đảm bằng Nhà nước là một thuộc tính của pháp luật về hỗ trợ.
Pháp luật về hỗ trợ do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện. Điều đó
có nghĩa là Nhà nước đã trao các quy phạm pháp luật về hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất, tính quyền lực bắt buộc đối với mọi cơ quan, tổ chức và
mọi công dân, tức là pháp luật về hỗ trợ mới trở thành quy tắc xử sự có tính
bắt buộc chung.
Hai là, tính quy phạm phổ biến. Pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất là nói đến những quy phạm về hỗ trợ.
Ba là, tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức. Tính xác định chặt chẽ
về mặt hình thức là sự thể hiện nội dung pháp luật hỗ trợ trong những hình
thức nhất định.
1.1.3. Ý nghĩa của việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Thứ nhất, bồi thường có ý nghĩa là bù đắp các tổn thất, thiệt hại do việc
bị thu hồi đất gây ra góp phần giúp người bị thu hồi đất nhanh chóng ổn định
cuộc sống và sản xuất.
Đất đai là điều kiện vật chất cần thiết tạo ra công ăn việc làm, tạo ra
lương thực, thực phẩm nuôi sống con người. Mặt khác, đất đai còn là địa bàn
phân bố các khu dân cư và tạo khơng gian nền tảng cho q trình sản xuất,
sinh hoạt của con người. Khi bị thu hồi đất, người sử dụng đất mất điều kiện

vật chất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển. Hậu quả là cuộc sống bị đảo lộn,
rơi vào hồn cảnh khó khăn, mất chỗ ở hoặc mất tư liệu sản xuất v.v.
Thứ hai, Nhà nước giải quyết hậu quả và các hệ quả liên quan do việc
thu hồi đất gây ra.

14


Do đó, chủ thể có nghĩa vụ phải thực hiện việc bồi thường khơng ai
khác, đó là Nhà nước. Trong thu hồi đất, người sử dụng đất là người bị ảnh
hưởng trực tiếp đầu tiên các hậu quả do việc thu hồi đất gây ra. Mặt khác, thu
hồi đất nhằm giải quyết nhu cầu đất đai cho các mục đích chung, song nó
cũng để lại các hậu quả về kinh tế - xã hội như diện tích đất nơng nghiệp bị
thu hẹp, khơng có cơng ăn, việc làm; đình trệ hoạt động sản xuất - kinh doanh
của một số doanh nghiệp; một bộ phận người dân mất chỗ ở; phát sinh tranh
chấp, khiếu kiện kéo dài liên quan đến bồi thường; phát sinh các tệ nạn xã hội
do bị mất việc làm v.v... Những vấn đề này nếu không được giải quyết sẽ
không chỉ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất
mà còn khiến các nguy cơ xung đột xã hội tồn tại âm ỉ kéo dài đe dọa sự ổn
định chính trị - xã hội.
Thứ ba, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất góp phần nâng cao hiệu
quả thực hiện an sinh xã hội.
Điều này có nghĩa là thơng qua hoạt động bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất vừa giải quyết được “bài toán” đất đai đáp ứng nhu cầu sử dụng đất vì
mục đích quốc phịng - an ninh; phát triển KT-XH vì lợi ích quốc gia, cơng
cộng vừa đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Thông
qua hoạt động bồi thường cho người bị thu hồi đất, Nhà nước phát đi thông
điệp đảm bảo khơng ai bị bỏ lại phía sau trong q trình phát triển đất nước;
khơng hy sinh lợi ích của người sử dụng đất cho sự phát triển của đất nước.
Có như vậy mục tiêu “dân giàu nước mạnh xã hội dân chủ công bằng và văn

minh” mới đạt được và chất lượng tăng trưởng mới mang tính bền vững.
Thứ tư, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất giúp đẩy nhanh tiến độ
triển khai các dự án đúng thời gian, kế hoạch đề ra; không làm lỡ cơ hội, đầu
tư kinh doanh của doanh nghiệp, nhà đầu tư và góp phần làm tăng tính hấp
dẫn của mơi trường đầu tư, kinh doanh ở nước ta.

15


1.1.4. Các hình thức bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.4.1. Bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng
Để giúp người sử dụng đất vượt qua khó khăn, nhanh chóng ổn định
cuộc sống và sản xuất thì hình thức bồi thường được thực hiện trước tiên là
“đất bị thu hồi được bồi thường bằng đất”.
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt khơng gì có thể thay thế được trong
sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc đất đai
là địa bàn cư trú, sinh sống ổn định lâu dài của con người hay là nơi xây dựng
nhà xưởng, địa điểm sản xuất - kinh doanh v.v. Do đó, Nhà nước thu hồi đất
dẫn đến việc người bị thu hồi đất mất đất sản xuất hoặc mất chỗ ở dẫn đến
khơng có “cơng ăn việc làm”, khơng có thu nhập… cuộc sống bị xáo trộn, đảo
lộn gặp rất nhiều khó khăn.
Đây là hình thức bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mang tính bền
vững và dường như ít gây xáo trộn về sản xuất và đời sống đối với người bị
thu hồi đất. Nhà nước cũng không phải mất q nhiều kinh phí chi cho việc
đào tạo nghề, tìm kiếm việc làm mới; hỗ trợ đời sống gặp khó khăn; hỗ trợ
cho việc ngưng trệ sản xuất - kinh doanh; hỗ trợ di chuyển chỗ ở v.v... Tuy
nhiên, việc áp dụng hình thức bồi thường này đi kèm với việc thỏa mãn các
điều kiện sau đây:
Thứ nhất, địa phương nơi bị thu hồi đất phải có quỹ đất đối ứng để thực
hiện việc bồi thường bằng đất. Có nghĩa là muốn bồi thường về đất thì Nhà

nước phải có quỹ đất để bù vào số đất bị thu hồi.
Thứ hai, việc bồi thường bằng đất được thực hiện dựa trên nguyên tắc
cơ bản là bồi thường bằng việc giao một diện tích khác có diện tích bằng với
diện tích đất bị thu hồi và có cùng mục đích sử dụng.

16


Thứ ba, người bị thu hồi đất chấp nhận lựa chọn hình thức bồi thường
bằng đất.
1.1.4.2. Bồi thường bằng tiền
Đây là hình thức bồi thường trong điều kiện Nhà nước khơng cịn quỹ
đất để có thể bồi thường bằng đất cho người bị thu hồi đất. Hình thức bồi
thường này ngày càng trở nên phổ biến trong bối cảnh quỹ đất do Nhà nước
trực tiếp quản lý ngày càng khan hiếm. Việc bồi thường bằng tiền khi Nhà
nước thu hồi đất dường như chỉ giải quyết được các lợi ích trước mắt mà chưa
mang tính bền vững. Điều này có nghĩa là Nhà nước mới chỉ bồi thường
những thiệt hại thực tế, trực tiếp mà có thể xác định được do việc thu hồi đất
gây ra do bị mất đất sản xuất, mất đất ở v.v… nên Nhà nước phải giải quyết
các vấn đề xã hội của việc thu hồi đất như đầu tư vốn để đào tạo chuyển đổi
nghề, tìm kiếm việc làm mới; trợ cấp thất nghiệp; hỗ trợ di chuyển chỗ ở v.v...
Trên thực tế việc giải quyết vấn đề sinh kế, an sinh xã hội có nguyên nhân từ
việc thu hồi đất thực hiện không hiệu quả, mang tính hình thức.
1.2. Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1.2.1. Sự cần thiết điều chỉnh bằng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ra đời dựa trên
những lý do cơ bản sau đây:
Thứ nhất, xuất phát từ vai trò của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất trong đời sống xã hội.

Pháp luật có những đặc trưng mà các biện pháp quản lý khác khơng có
được bao gồm tính quy phạm, tính cưỡng chế, tính bắt buộc chung và tính
thích ứng. Hơn nữa, pháp luật cịn có vai trị kiến tạo, đồng hành v.v... Vì vậy,
pháp luật trở thành phương thức quản lý xã hội có hiệu quả nhất. Trong khi

17


×