Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Bài tiểu luận môn hợp đồng mua bán hàng hóa (11)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.38 KB, 33 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
----- -----

BÀI TẬP NHÓM 4

Chủ đề: “Bảo vệ quyền của người tiêu
dùng trong thanh tốn điện tử”
Học phần: Hợp đồng mua bán hàng hóa T5 6-7
GV hướng dẫn: Nguyễn Trọng Điệp
Thực hiện: Nhóm 4 (có danh sách kèm theo)

Hà Nội - 2022
1


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 4
1. Mai Thị Duyên (NT)

19063033

2. Hồng Tơ Ngọc Ánh

19063021

3. Nguyễn Thị Thu Hồng

19063073

4. Nguyễn Thị Bích Hồng


19063072

5. Trần Thị Thơm

19063153

6. Nguyễn Quỳnh Anh

19063013

7. Nguyễn Thị Hương

19063083

8. Nguyễn Thị Thanh Hằng

19063056

9. Trần Thị Ngọc Hiếu

19063067

2


Mục lục
I. Tổng quan chung

4


1.1 Khái niệm

4

1.1.1 Khái niệm thương mại điện tử

4

1.1.2 Khái niệm thanh toán điện tử

4

1.2 Lợi ích của thanh toán điện tử

5

1.2.1 Lợi ích chung

5

1.2.2 Lợi ích đối với ngân hàng và doanh nghiệp

5

1.2.3 Lợi ích đối với người tiêu dùng

6

1.3 Đặc điểm của thanh toán điện tử


7

1.4 Các hình thức thanh tốn điện tử phổ biến hiện nay

7

1.4.1 Thanh tốn bằng ví điện tử

7

1.4.2 Thanh toán qua Mobile Banking

8

1.4.3 Thanh toán bằng thẻ

8

1.4.4 Thanh toán qua cổng thanh toán điện tử

8

1.4.5 Thanh toán bằng chuyển khoản ngân hàng

9

1.4.5 Thanh toán bằng séc trực tuyến

9


II. Bảo vệ người tiêu dùng trong thanh toán điện tử theo pháp luật hiện nay

9

2.1 Sự cần thiết của pháp luật bảo vệ người tiêu dùng trong thanh toán điện tử

9

2.2 Các quyền của người tiêu dùng trong thanh toán điện tử

11

2.3 Quy định pháp luật về bảo vệ quyền của NTD trong thanh toán điện tử

12

2.3.1 Bảo vệ quyền lợi NTD trong thanh tốn điện tử bằng ví điện tử

12

2.3.2 Bảo vệ quyền lợi NTD trong thanh toán điện tử bằng thẻ thanh toán

14

2.3.3 Xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ NTD trong TTĐT

21

III. Thực tiễn bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong thanh toán điện tử ngày
nay

26
3.1 Thực trạng vấn đề bảo vệ quyền của người tiêu dùng trong thanh toán điện tử
hiện nay
26
3.2 Một số bất cập, hạn chế của pháp luật hiện hành
IV. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật

28
30

3


I. Tổng quan chung
1.1 Khái niệm
1.1.1 Khái niệm thương mại điện tử
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), "Thương mại điện tử bao gồm việc
sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán
trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao
nhận cũng như những thơng tin số hố thơng qua mạng Internet".(“Electronic
commerce”. WTO.)
Theo Ủy ban Thương mại điện tử của Tổ chức Hợp tác kinh tế châu Á - Thái
Bình Dương (APEC) định nghĩa: "Thương mại điện tử liên quan đến các giao dịch
thương mại trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các nhóm (cá nhân) mang tính điện tử
chủ yếu thơng qua các hệ thống có nền tảng dựa trên Internet." Các kỹ thuật thơng
tin liên lạc có thể là email, EDI, Internet và Extranet có thể được dùng để hỗ trợ
thương mại điện tử.(“Definition: E-Commerce”. APEC.)
Theo Ủy ban châu Âu: "Thương mại điện tử có thể định nghĩa chung là sự mua
bán, trao đổi hàng hóa hay dịch vụ giữa các doanh nghiệp, gia đình, cá nhân, tổ chức
tư nhân bằng các giao dịch điện tử thông qua mạng Internet hay các mạng máy tính

trung gian (thơng tin liên lạc trực tuyến). Thuật ngữ bao gồm việc đặt hàng và dịch
thông qua mạng máy tính, nhưng thanh tốn và q trình vận chuyển hàng hay dịch
vụ cuối cùng có thể thực hiện trực tuyến hoặc bằng phương pháp thủ
công.”(“Glossary:E-commerce”. Euro Commission.)
1.1.2 Khái niệm thanh toán điện tử
Khi kinh doanh trên mạng Internet bạn có thể tiến hành và quản lý mọi giao
dịch thơng qua một hệ thống thanh tốn mà chỉ cần một chiếc máy tính với một trình
duyệt và kết nối mạng.
Theo báo cáo Quốc gia về kỹ thuật thương mại điện tử của Bộ Thương mại:
Thanh toán điện tử cần được hiểu theo nghĩa rộng, được định nghĩa là việc thanh tốn
tiền thơng qua các thơng điệp điện tử thay cho việc trao tay tiền mặt.
Tóm lại, Thanh tốn điện tử có thể hiểu là việc trả tiền và nhận tiền cho các
hàng hóa, dịch vụ được mua bán trên mạng Internet.

4


1.2 Lợi ích của thanh tốn điện tử
1.2.1 Lợi ích chung
Q trình mua bán hàng hóa và thanh tốn trở nên dễ dàng hơn hay nói cách
khác là góp phần hoàn thiện và phát triển thương mại điện tử làm cho hoạt động của
các trang mua bán qua mạng hoạt động trơn tru và đơn giản hơn.
Đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia và giảm thiểu những rủi ro thanh toán
bằng tiền mặt như thất thoát, thiếu tiền, qn ví,...đặc biệt là đối với những giao dịch
có giá trị lớn. Khi sử dụng thanh toán điện tử, mọi giao dịch sẽ được thực hiện chính
xác tới từng con số, minh bạch và rõ ràng.
Góp phần hiện đại hóa hệ thống thanh toán và giúp cho những giao dịch được
thực hiện nhanh hơn và an tồn hơn.
1.2.2 Lợi ích đối với ngân hàng và doanh nghiệp
Dễ dàng theo dõi, kiểm sốt và quản lý dịng tiền: Các doanh nghiệp sẽ dễ

dàng kiểm sốt được dịng tiền và theo dõi những tiến trình giao dịch bằng cách tra
cứu lại những giao dịch đã thực hiện và được lưu trữ cụ thể những thông tin chi tiết
từng giao dịch.
Tạo sự chuyên nghiệp cho hoạt động kinh doanh: Đặc biệt đối với các hoạt
động kinh doanh trực tuyến, khi các doanh nghiệp mở rộng kênh phân phối trực tuyến
thì việc đảm bảo sự thuận lợi khi mua hàng cho khách hàng qua kênh này là rất cần
thiết. Ngày nay, khi khách hàng mua hàng trực tuyến sẽ có xu hướng thanh tốn qua
thẻ tín dụng trực tuyến hay ví điện tử. Vì vậy, khi tất cả mọi hoạt động trao đổi trở nên
dễ dàng hơn, khách hàng sẽ có những giá trị cảm nhận cao hơn về doanh nghiệp.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp khơng thực hiện các cổng thanh tốn trực tuyến sẽ tạo ra
một rào cản đối với khách hàng bởi những bất tiện trong q trình mua hàng.
Giảm chi phí cho doanh nghiệp, tăng hiệu quả kinh doanh: Các thanh toán
mà các doanh nghiệp thực hiện gần như được diễn ra hàng ngày với nhiều cách thức
khác nhau. Với thanh tốn điện tử thì các giao dịch sẽ được thực hiện thơng qua
internet, các chi phí sử dụng giấy bút và bưu chính trong cách thức thanh tốn truyền
thống sẽ được giảm đi rất nhiều và cả những thất thoát mà doanh nghiệp phải chịu khi
giao dịch bằng tiền mặt, chi phí nhân viên, chi phí văn phịng,...

5


Tiếp cận đối tượng mới: Thương mại điện tử mở ra thị trường mục tiêu mới rất
đáng kể. Vì tính chất khơng có giới hạn về địa lý hoặc thời gian của nó mà, khách
hàng có thể truy cập trang web của doanh nghiệp và mua sản phẩm từ bất cứ đâu và
bất cứ lúc nào.
Duy trì được khách hàng: Trải nghiệm khách hàng có ảnh hưởng rất lớn đến
mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng sau này. Do đó, khơng chỉ các hình
thức mua bán trực tuyến mà cả những cửa hàng trực tiếp đều đang cải thiện hệ thống
thanh toán nhằm mang một trải nghiệm tốt hơn cho khách hàng. Như khi khách hàng
không thể thanh tốn bằng tiền mặt họ sẽ có thể thay thế bằng những hình thức khác.

Việc lưu trữ được giao dịch với khách hàng trước đây sẽ tiết kiệm được thời gian khi
thanh ở lần kế tiếp, khiến cho trải nghiệm khách hàng được tốt hơn. Từ đó mà mối
quan hệ với khách hàng được thiết lập và gắn bó bền vững.
Giảm tải được việc phải duy trì một nguồn tài liệu lớn về thanh toán: Khi
thanh toán bằng hệ thống thanh toán điện tử, tất cả thanh toán sẽ được lưu trữ lại trên
hệ thống trực tuyến. Doanh nghiệp có thể rà sốt, xem lại mà khơng cần tốn nhiều
cơng sức để tra cứu các hồ sơ thanh toán theo cách thức truyền thống.
1.2.3 Lợi ích đối với người tiêu dùng
Khách hàng có thể giao dịch nhanh chóng và thuận tiện hơn: Hiện nay, việc
mua sắm trực tuyến khơng cịn là quá xa lạ với chúng ta. Vì thế để đáp ứng cho sự
phát triển của kinh doanh trực tuyến, các hình thức thanh tốn trực tuyến cũng được
chú trọng và ứng dụng nhiều hơn. Người mua hàng sẽ có thể thực hiện thanh tốn đơn
hàng một cách nhanh chóng và chính xác hơn mà khơng cần phải di chuyển nhiều hay
thông qua một đơn vị trung gian khác như ngân hàng, bưu điện,...
Tiết kiệm chi phí và thời gian: Nhờ những đặc tính mà thanh tốn trực tuyến
có được giúp cho người tiêu dùng tiết kiệm được nhiều loại chi phí hơn trước như chi
phí di chuyển, chi phí giao dịch, cũng như các chi phí phát sinh khác.
An tồn, bảo mật thơng tin: Với thanh tốn điện tử, việc bị đánh mất thơng tin
sẽ rất khó có khả năng xảy ra. Những nhà cung cấp dịch vụ thanh tốn điện tử đều có
cơ chế bảo mật thơng tin tốt nhất cho khách hàng. Vì vậy, người dùng có thể an tâm
với các dữ liệu cá nhân được cung cấp.

6


Cho phép người tiêu dùng tiếp cận với thị trường tồn cầu: Khơng chỉ đơn
giản giúp cho người tiêu dùng linh hoạt và thuận tiện hơn trong việc thanh toán chi
phí khi mua hàng nó cịn cho phép người tiêu dùng có thể tiếp cận với thị trường tồn
cầu và thực hiện mua hàng ở mọi nơi trên thế giới dễ dàng và đơn giản hơn. Người
tiêu dùng chỉ cần có một tài khoản với đầy đủ thơng tin của mình như số lượng, địa

chỉ thanh tốn và thẻ tín dụng. Tất cả những gì họ cần làm là xác nhận đơn hàng và
thực hiện thanh toán chỉ với một nút bấm là đã có thể mua được hàng từ nhiều nơi trên
thế giới.
1.3 Đặc điểm của thanh toán điện tử
Theo Garadahew Warku (2010), tất cả các phương thức thanh tốn điện tử có
một số đặc điểm như:
-

Tính độc lập

-

Di động

-

Ẩn danh

-

Bảo mật

-

Thao tác dễ sử dụng

-

Giao dịch nhanh gọn


-

Thuận lợi đối sốt khi cần

1.4 Các hình thức thanh tốn điện tử phổ biến hiện nay
1.4.1 Thanh tốn bằng ví điện tử
Hình thức thanh tốn hố đơn bằng ví điện tử được sử dụng rộng rãi trong thời
đại ngày nay. Chỉ với một vài thao tác đơn giản là có thể thanh toán tại bất kỳ nơi nào
chấp nhận thanh tốn. Một số ví điện tử phổ biến hiện nay: Momo, Zalo Pay,
SmartPay, Shopee Pay,…
Hầu hết việc đăng ký tài khoản, dịch vụ ví điện tử tại Việt Nam đều miễn phí.
Bằng cách cài đặt ứng dụng và liên kết ngân hàng để chuyển tiền từ tài khoản ngân
hàng hoặc nộp tiền mặt là bạn đã có thể thanh tốn.
Bên cạnh đó, các nhà cung cấp dịch vụ cũng hỗ trợ người dùng nhiều chi phí
trong q trình sử dụng. Thanh tốn hố đơn bằng ví điện tử giúp người tiêu dùng có
thể thực hiện các giao dịch mua sắm một cách nhanh chóng.

7


1.4.2 Thanh toán qua Mobile Banking
Hơn 80% dân số đang sử dụng điện thoại thông minh mỗi ngày. Chúng ta có
thể bắt gặp hình ảnh điện thoại thơng minh ở khắp mọi nơi. Đây chính là nền tảng để
các ngân hàng phát triển mơ hình Mobile Banking.
Nắm bắt lấy cơ hội này, đa số các ngân hàng đều đã ra mắt ứng dụng Mobile
Banking của riêng mình để người dân có thể thuận tiện giao dịch. Người tiêu dùng
khơng cần phải mang theo tiền mặt khi đi mua sắm như trước.
Họ có thể thanh tốn hố đơn chỉ với một chiếc điện thoại đã được cài đặt sẵn
ứng dụng của các ngân hàng và có kết nối mạng. Hệ thống thanh toán qua Mobile
Banking đang được các nhà cung cấp dịch vụ nâng cấp để đáp ứng được tối đa nhu

cầu của khách hàng.
Ngồi ra, họ cũng tích cực giới thiệu các tính năng mới nhằm thu hút khách
hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
1.4.3 Thanh toán bằng thẻ
Thanh tốn hố đơn bằng thẻ đã khơng cịn xa lạ trong thế kỷ XIX. Có rất
nhiều nơi chấp nhận thanh tốn bằng thẻ. Do đó, bạn có thể dễ dàng thanh tốn mọi
thứ chỉ bằng một lần quẹt thẻ.
Có hai loại thẻ chính được sử dụng trong thanh tốn:
Thanh tốn bằng thẻ ghi nợ nội địa: Thẻ ghi nợ nội địa là loại thẻ có phạm vi
sử dụng trong quốc gia mà nó được phát hành. Thẻ được liên kết với tài khoản ngân
hàng của người sử dụng. Bạn cần phải nạp tiền vào tài khoản ngân hàng mới có thể sử
dụng được thẻ.
Thanh tốn bằng thẻ tín dụng: Thẻ tín dụng là thẻ thanh tốn trước trả tiền
sau. Ngân hàng sẽ cấp một hạn mức tín dụng nhất định cho chủ thẻ chi tiêu theo yêu
cầu. Sau đó, chủ thẻ phải hoàn trả số tiền đã sử dụng trong thời hạn thanh tốn nếu
khơng sẽ bị tính thêm lãi suất.
1.4.4 Thanh toán qua cổng thanh toán điện tử
Cổng thanh toán điện tử là hệ thống phần mềm trung gian nhằm kết nối người
mua, người bán với ngân hàng để hỗ trợ và thực hiện thanh toán hoá đơn.

8


Cổng thanh toán điện tử được các nhà cung cấp phát triển với tính năng bảo
mật cao, an tồn. Giúp cho việc thanh toán trên các trang thương mại điện tử được
diễn ra nhanh chóng, tiện lợi.
1.4.5 Thanh tốn bằng chuyển khoản ngân hàng
Chuyển khoản ngân hàng là hình thức thanh toán hoá đơn được người tiêu
dùng ưa chuộng trong nhiều năm gần đây. Họ có thể chuyển tiền tới đối tác thông qua
ATM hoặc thao tác ngay trên điện thoại, máy tính.

Đa phần các doanh nghiệp đều sử dụng phương thức thanh toán này trong các
giao dịch kinh tế. Thêm vào đó, chuyển khoản là một trong hai hình thức thanh tốn
được chấp nhận trên hóa đơn.
1.4.5 Thanh tốn bằng séc trực tuyến
Séc trực tuyến hay séc điện tử là hình thức thanh tốn hố đơn cho phép người
dùng thanh tốn qua Internet thay vì dùng séc bằng giấy như trước. Người thanh toán
sẽ chuyển tờ séc điện tử tới ngân hàng của mình.
Sau khi ngân hàng kiểm tra tính hợp lệ của tờ séc sẽ tiến hành chuyển tiền cho
người được thanh tốn. Tồn bộ q trình thanh toán được thực hiện trực tuyến nên
tiết kiệm thời gian, chi phí hơn so với séc bằng giấy.
Các chuyên gia ước tính chi phí sử dụng séc điện tử chỉ bằng 1/3 so với chi phí
sử dụng séc bằng giấy.
II. Bảo vệ người tiêu dùng trong thanh toán điện tử theo pháp luật hiện nay
2.1 Sự cần thiết của pháp luật bảo vệ người tiêu dùng trong thanh toán điện tử
Thực trạng công tác bảo vệ người tiêu dùng tại Việt Nam cho thấy, các vụ vi
phạm quyền lợi người tiêu dùng có xu hướng ngày càng gia tăng cả về số lượng và
mức độ. Hàng loạt các vụ vi phạm nghiêm trọng quyền và lợi ích của người tiêu dùng
được phát hiện, đặc biệt là trong khâu tiến hành thanh tốn, rất dễ gây rủi ro cho người
tiêu dùng.
Cơng tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được Bộ Công thương triển khai
thông qua nhiều bộ công cụ, chương trình hành động thiết thực. Trong đó, Luật Bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng là một bộ công cụ đa dạng để thực thi công tác bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng. Để phù hợp với nhu cầu thực tiễn của xã hội và sự phát
triển, bộ luật này bắt buộc phải sửa đổi, dự kiến sẽ bổ sung những quy định về sản
9


xuất kinh doanh tiêu dùng bền vững, những điều kiện liên quan đến bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng dễ bị tổn thương như người già, trẻ em, những người dân vùng cao…,
là những đối tượng rất cần phải có những quy định để bảo vệ quyền lợi của họ. Bên

cạnh đó là những quy định về bảo vệ người tiêu dùng trong những giao dịch từ xa như
giao dịch qua mạng.
Tuy nhiên, mua hàng qua mạng cũng tiềm ẩn khơng ít rủi ro cho người tiêu
dùng. Đối với những website bán hàng có uy tín thì có quy định cụ thể trong thể thức
giao hàng, đổi, trả, quảng cáo hàng, phương thức thanh toán để người tiêu dùng tham
khảo, lựa chọn và sử dụng dịch vụ. Song cũng có khơng ít những người bán hàng
online đã quảng cáo q mức về chất lượng, kiểu dáng, công dụng của hàng hóa; một
số trường hợp bán hàng nhái, hàng kém chất lượng, lợi dụng sự cả tin, thiếu kinh
nghiệm của khách hàng để bán hàng. Một điều đáng lưu ý là do chưa hiểu hết quyền
pháp lý của mình khi thực hiện các giao dịch TMĐT và tâm lý e ngại nên đa số người
mua đều chấp nhận “mất tiền oan” chứ không phản ánh đến các cơ quan chức năng có
thẩm quyền hay đơn vị bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có vai trị thúc đẩy xây dựng mơi trường
kinh doanh lành mạnh, tạo động lực quan trọng cho nền kinh tế phát triển ổn định.
Thời gian qua, cùng với việc tạo tiền đề cho phát triển TMĐT, các đơn vị chức năng
trên địa bàn tỉnh đã tăng cường giám sát, kiểm tra thị trường, đẩy mạnh tuyên truyền,
phổ biến, tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại, yêu cầu của người tiêu dùng.
Mục tiêu cuối cùng của mọi giao dịch TMĐT là người tiêu dùng nhận được
hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu và tổ chức, cá nhân kinh doanh nhận được tiền trả cho
các sản phẩm đã cung cấp. Quá trình này liên quan đến sự thanh tốn giữa những đối
tác tham gia giao dịch TMĐT, vì thế, thanh tốn là khâu quan trọng bậc nhất và không
thể thiếu được trong giao dịch TMĐT, cơng cụ thanh tốn các giao dịch TMĐT thơng
qua các hệ thống thanh tốn điện tử và chuyển tiền điện tử mà bán chất là các phương
tiện tự động chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác. Nhiều quốc gia trên thế
giới đã đưa ra các biện pháp bảo vệ NTD trong thanh toán điện tử như: quy định trong
luật, hoặc bởi các quy định nội tại của tổ chức ngân hàng, tín dụng và cơ quan phát
hành thẻ thanh toán. Các biện pháp này giúp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi xảy
ra trường hợp thanh tốn giả mạo, thanh tốn khơng được chính NTD thơng qua, hoặc
10



tranh chấp khác, giúp gia tăng niềm tin của NTD trong giao dịch trên mạng Internet
hoặc các mạng mở khác.
Việc xây dựng Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được dựa trên những
quan điểm chỉ đạo và định hướng như sau:
-

Bảo đảm sự cân bằng trong giao dịch dân sự giữa người tiêu dùng và tổ chức,
cá nhân kinh doanh

-

Xã hội hóa cơng tác bảo vệ người tiêu dùng

-

Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng đồng thời bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân kinh doanh
Vì vậy, để bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng khi tham gia TMĐT đặc biệt là

trong q trình thực hiện thanh tốn, các cơ quan, đơn vị liên quan cần đẩy mạnh công
tác tuyên truyền phổ biến về quyền và trách nhiệm của người tiêu dùng; hướng dẫn
người tiêu dùng nhận biết hàng thật và phân biệt hàng giả, hàng nhái; thông báo về thủ
đoạn vi phạm pháp luật, các hành vi lừa dối, xâm phạm quyền lợi người tiêu dùng; cần
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử phạt các vi phạm về TMĐT; đồng thời
công khai các trang TMĐT vi phạm để cảnh báo người tiêu dùng.
2.2 Các quyền của người tiêu dùng trong thanh toán điện tử
Căn cứ tại Điều 8 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010, theo đó
người tiêu dùng có các quyền như sau:
- Quyền được bảo đảm an tồn tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền, lợi ích hợp

pháp khác khi tham gia giao dịch, sử dụng hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp (bên bán).
-

Được cung cấp thơng tin chính xác, đầy đủ về bên bán; nội dung giao dịch
hàng hóa, dịch vụ; nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa; hóa đơn, chứng từ, tài liệu
liên quan và thông tin cần thiết khác.

-

Lựa chọn hàng hóa, dịch vụ, bên bán theo nhu cầu, điều kiện thực tế của mình.
Quyết định tham gia hoặc không tham gia giao dịch và các nội dung thỏa
thuận.

-

Góp ý kiến với bên bán về giá cả, chất lượng hàng hóa, dịch vụ, phong cách
phục vụ, phương thức giao dịch và nội dung khác liên quan đến giao dịch.

11


-

Tham gia xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.

-

Yêu cầu bồi thường thiệt hại khi hàng hóa, dịch vụ khơng đúng tiêu chuẩn, quy

chuẩn kỹ thuật, chất lượng, số lượng, tính năng, công dụng, giá cả. Hoặc nội
dung khác mà bên bán đã công bố, niêm yết, quảng cáo hoặc cam kết.

-

Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hoặc đề nghị tổ chức xã hội khởi kiện để bảo vệ
quyền lợi của mình theo quy định.

-

Được tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn kiến thức về tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.

2.3 Quy định pháp luật về bảo vệ quyền của NTD trong thanh toán điện tử
2.3.1 Bảo vệ quyền lợi NTD trong thanh tốn điện tử bằng ví điện tử
Tại Thơng tư 23/2019/TT-NHNN hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán
(bao gồm ví điện tử), NHNN đã quy định nhiều giải pháp khác để bảo vệ quyền lợi
của khách hàng sử dụng ví điện tử như:
-Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải mở tài khoản đảm bảo thanh tốn và
duy trì tổng số dư trên tất cả các tài khoản này không được thấp hơn tổng số dư của tất
cả các ví điện tử của khách hàng tại cùng một thời điểm nhằm đảm bảo đủ khả năng
thanh toán cho khách hàng và bảo vệ quyền lợi cho khách hàng.
Về tổng hạn mức giao dịch của một ví điện tử cá nhân, bao gồm cả thanh toán
và chuyển cho ví khác, khơng q 100 triệu đồng trong một tháng. Cụ thể, tại điểm c,
khoản 6, Điều 9 của Thông tư 23 quy định: “Tổng hạn mức giao dịch qua các ví điện
tử cá nhân của 01 khách hàng tại 01 tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử (bao gồm
giao dịch thanh tốn cho các hàng hóa, dịch vụ hợp pháp và giao dịch chuyển tiền từ
ví điện tử cho ví điện tử khác do cùng tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử mở) tối đa
là 100 (một trăm) triệu đồng Việt Nam trong một tháng.”
So với dự thảo trước đây, quy định chính thức đã bỏ hạn mức 20 triệu đồng mỗi
ngày. Quy định này được đưa ra nhằm quản lý tốt hơn hoạt động ví điện tử, tránh việc

khách hàng đăng ký mở ví điện tử tràn lan, khơng thực chất, phù hợp với thực trạng
phát triển thị trường ví điện tử tại Việt Nam.
Thông tư cũng bỏ hạn mức giao dịch với ví điện tử dành cho tổ chức, trước đó
hạn mức trong dự thảo tối đa không quá 100 triệu mỗi ngày và 500 triệu đồng mỗi
tháng. Sở dĩ có sự lược bỏ quy định về hạn mức ví điện tử của tổ chức do khách hàng
12


tổ chức có mức xác thực cao hơn khách hàng cá nhân, ví điện tử của tổ chức thường
được sử dụng với nhiều mục đích đa dạng như chi trả lương cho cán bộ của công ty,
quản lý các khoản thu, chi nội bộ.
- Quy định cụ thể về hoạt động ví điện tử như: Hồ sơ mở ví điện tử, xác thực
thơng tin khách hàng mở ví điện tử, yêu cầu ví điện tử phải liên kết với tài khoản
thanh toán/thẻ ghi nợ nội địa của khách hàng. Sở dĩ như vậy vì bản chất dịch vụ trung
gian thanh toán là trung gian kết nối, truyền dẫn và xử lý dữ liệu điện tử các giao dịch
thanh toán giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và người sử dụng dịch vụ thanh
tốn. Do đó, các dịch vụ trung gian thanh tốn (bao gồm dịch vụ ví điện tử) phải được
cung ứng cho đối tượng khách hàng là người đã có tài khoản tại ngân hàng. Dịch vụ ví
điện tử cần đảm bảo tính định danh và phải được liên kết với tài khoản thanh toán của
khách hàng tại ngân hàng. Với vai trị cung ứng ví điện tử, tổ chức trung gian thanh
toán cũng phải đảm bảo có đủ dữ liệu khách hàng của mình để phục vụ yêu cầu tra
soát, khiếu nại của khách hàng, cũng như phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát, điều tra của cơ quan chức năng khi có yêu cầu (tổ chức trung gian thanh tốn
khơng thể khơng nắm được thơng tin về khách hàng của mình).
- Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải cung cấp công cụ để NHNN giám
sát hoạt động cung ứng dịch vụ ví điện tử;
- Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải quy định và thơng báo các điều
kiện, điều khoản sử dụng dịch vụ cho khách hàng, hướng dẫn khách hàng sử dụng
dịch vụ, các quy định về xử lý tra sốt, khiếu nại...
Cũng theo Thơng tư 23/2019/TT-NHNN, các hành vi nghiêm cấm gồm: Việc

sử dụng ví điện tử để thực hiện các giao dịch cho các mục đích rửa tiền, tài trợ khủng
bố, lừa đảo, gian lận và các hành vi vi phạm pháp luật khác; nghiêm cấm việc thuê,
cho thuê, mượn, cho mượn ví điện tử hoặc mua, bán thơng tin ví điện tử; Tổ chức
cung ứng dịch vụ ví điện tử khơng được phép cấp tín dụng cho khách hàng sử dụng ví
điện tử, trả lãi trên số dư ví điện tử hoặc bất kỳ hành động nào có thể làm tăng giá trị
tiền tệ trên ví điện tử so với giá trị tiền khách hàng nạp vào ví điện tử.
Bên cạnh đó, Thơng tư 23 cũng quy định khách hàng được sử dụng ví điện tử
để: Thanh tốn cho các hàng hóa, dịch vụ hợp pháp; Chuyển tiền cho ví điện tử khác

13


do cùng tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử mở; Rút tiền ra khỏi ví điện tử về tài
khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của khách hàng (chủ ví điện tử) tại ngân hàng.
2.3.2 Bảo vệ quyền lợi NTD trong thanh toán điện tử bằng thẻ thanh tốn
Để bảo vệ thơng tin của người tiêu dùng trong thương mại điện tử (trong đó có
thanh tốn điện tử bằng thẻ thanh tốn), pháp luật có những quy định rất cụ thể.
- Điều 6 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010 đã quy định:
“Người tiêu dùng được bảo đảm an toàn, bí mật thơng tin của mình khi tham gia giao
dịch, sử dụng hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu
cầu. Trường hợp thu thập, sử dụng, chuyển giao thơng tin của người tiêu dùng thì tổ
chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm:
a) Thơng báo rõ ràng, công khai trước khi thực hiện với người tiêu dùng về
mục đích hoạt động thu thập, sử dụng thông tin của người tiêu dùng;
b) Sử dụng thông tin phù hợp với mục đích đã thơng báo với người tiêu dùng
và phải được người tiêu dùng đồng ý;
c) Bảo đảm an toàn, chính xác, đầy đủ khi thu thập, sử dụng, chuyển giao
thông tin của người tiêu dùng;
d) Tự mình hoặc có biện pháp để người tiêu dùng cập nhật, điều chỉnh thông
tin khi phát hiện thấy thông tin đó khơng chính xác;

đ) Chỉ được chuyển giao thơng tin của người tiêu dùng cho bên thứ ba khi có
sự đồng ý của người tiêu dùng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”
- Điều 72 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của Chính phủ (được
sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 85/2021/NĐ-CP) về thương mại điện tử quy định về
bảo đảm an tồn, an ninh thơng tin cá nhân, theo đó:
“1. Đơn vị thu thập thơng tin phải đảm bảo an toàn, an ninh cho thông tin cá
nhân mà họ thu thập và lưu trữ, ngăn ngừa các hành vi:
a) đánh cắp hoặc tiếp cận thông tin trái phép;
b) sử dụng thông tin trái phép;
c) thay đổi, phá hủy thông tin trái phép.

14


2. Đơn vị thu thập thơng tin phải có cơ chế tiếp nhận và giải quyết khiếu nại
của người tiêu dùng liên quan đến việc thông tin cá nhân bị sử dụng sai mục đích
hoặc phạm vi đã thơng báo.
3. Trong trường hợp hệ thống thông tin bị tấn công làm phát sinh nguy cơ mất
thông tin của người tiêu dùng, đơn vị lưu trữ thông tin phải thông báo cho cơ quan
chức năng trong vòng 24 giờ sau khi phát hiện sự cố.”
2.3.3 Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian
thanh toán điện tử
Quy định về trách nhiệm của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch vụ
trung gian thanh toán điện tử hiện nay chưa được thống nhất trong một văn bản pháp
luật cụ thể mà vẫn nằm rải rác trong các văn bản pháp luật chuyên ngành khác có liên
quan.
Về trách nhiệm báo cáo với những giao dịch chuyển tiền điện tử vượt quá giá
trị quy định, Điều 23 Luật Phòng, chống rửa tiền năm 2012 đã quy định:
“Đối tượng báo cáo khi cung ứng dịch vụ chuyển tiền điện tử có trách nhiệm báo cáo
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về giao dịch chuyển tiền điện tử vượt quá mức giá trị

theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”
Điều 7 Thông tư số 35/2013/TT-NHNN quy định: “Khi cung ứng dịch vụ chuyển tiền
điện tử vượt quá mức giá trị theo quy định, đối tượng báo cáo có trách nhiệm báo cáo
cho Cục Phịng, chống rửa tiền…”.
Khoản 3 Điều 1 Thơng tư số 31/2014/TT-NHNN có bổ sung thêm: “...tổ chức tài
chính được phép thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước, quốc tế phải báo cáo Cục
Phòng, chống rửa tiền từng giao dịch chuyển tiền điện tử trong nước có mức giá trị từ
500.000.000 (năm trăm triệu) đồng trở lên hoặc ngoại tệ có giá trị tương đương và
giao dịch chuyển tiền điện tử quốc tế ra vào Việt Nam có mức giá trị từ 1.000 (một
nghìn) đơ la Mỹ trở lên hoặc bằng ngoại tệ khác có giá trị tương đương…”
Như vậy, theo quy định, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung
gian thanh tốn điện tử phải có trách nhiệm báo cáo những giao dịch chuyển tiền điện
tử từ 500.000.000 đồng (với những giao dịch trong nước) và từ 1.000 đô la Mỹ (với
những giao dịch quốc tế).

15


Về trách nhiệm bảo đảm an tồn trên khơng gian mạng, theo Điều 41 Luật An
ninh mạng năm 2018 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên khơng gian mạng có các
trách nhiệm sau:
● Cảnh báo khả năng mất an ninh mạng trong việc sử dụng dịch vụ trên không
gian mạng do mình cung cấp và hướng dẫn biện pháp phịng ngừa;
● Xây dựng phương án, giải pháp phản ứng nhanh với sự cố an ninh mạng, xử lý
ngay điểm yếu, lỗ hổng bảo mật, mã độc, tấn công mạng, xâm nhập mạng và
rủi ro an ninh khác; khi xảy ra sự cố an ninh mạng, ngay lập tức triển khai
phương án khẩn cấp, biện pháp ứng phó thích hợp, đồng thời báo cáo với lực
lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng theo quy định của Luật An ninh
mạng;
● Áp dụng các giải pháp kỹ thuật và các biện pháp cần thiết khác nhằm bảo đảm

an ninh cho quá trình thu thập thông tin, ngăn chặn nguy cơ lộ, lọt, tổn hại hoặc
mất dữ liệu; trường hợp xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố lộ, lọt, tổn hại
hoặc mất dữ liệu thông tin người sử dụng, cần lập tức đưa ra giải pháp ứng phó,
đồng thời thơng báo đến người sử dụng và báo cáo với lực lượng chuyên trách
bảo vệ an ninh mạng theo quy định của Luật An ninh mạng;
● Phối hợp, tạo điều kiện cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng trong
bảo vệ an ninh mạng.
Dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán điện tử là một loại dịch vụ được
cung cấp trên không gian mạng nên các tổ chức cung cấp loại dịch vụ này cũng sẽ có
những trách nhiệm theo quy định của Luật An ninh mạng.
Về trách nhiệm bồi thường thiệt hại, Điều 18 Nghị định số 101/2012/NĐ-CP về
thanh tốn khơng dùng tiền mặt quy định:
“Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán và người sử dụng dịch vụ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu gây thiệt
hại do vi phạm thỏa thuận giữa các bên liên quan và theo quy định của pháp luật.”
Chương XX Bộ luật Dân sự 2015 cũng có các quy định liên quan đến trách
nhiệm bồi thường thiệt hại, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, phạt vi phạm đối với
cá nhân, tổ chức vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Quy định này cũng có liên quan đến
trách nhiệm của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán trong
16


q trình hợp đồng cung cấp dịch vụ thanh tốn, trung gian thanh toán. Khi các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh tốn, trung gian thanh tốn trong q trình thực hiện hợp
đồng cung cấp dịch vụ thanh toán, trung gian thanh tốn có hành vi xâm phạm tính
mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của
khách hàng đang sử dụng dịch vụ theo hợp đồng mà gây thiệt hại thì phải bồi thường
cho khách hàng đó.
Về trách nhiệm liên quan đến phí dịch vụ được quy định tại Điều 17 Nghị định
số 101/2012/NĐ-CP:

“1. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh tốn ấn định và phải niêm yết cơng khai các mức phí cung ứng dịch vụ.
2. Trong trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất thường, để bảo đảm an
toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước quy định cơ chế xác định
phí dịch vụ thanh tốn và phí dịch vụ trung gian thanh tốn.”
Về trách nhiệm đảm bảo an tồn trong thanh tốn được quy định tại Điều 20
Nghị định số 101/2012/NĐ-CP:
“Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán phải áp dụng các biện pháp đảm bảo an toàn trong thanh toán theo quy định của
pháp luật.”
Về trách nhiệm bảo mật thông tin trong giao dịch điện tử được quy định trong
Điều 46 Luật Giao dịch điện tử năm 2005:
“1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn các biện pháp bảo mật phù hợp với
quy định của pháp luật khi tiến hành giao dịch điện tử.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được sử dụng, cung cấp hoặc tiết lộ thơng tin về
bí mật đời tư hoặc thơng tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác mà mình tiếp cận
hoặc kiểm soát được trong giao dịch điện tử nếu không được sự đồng ý của họ, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.”
Về trách nhiệm cụ thể của tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán, trung gian
thanh tốn qua ví điện tử được quy định trong Thơng tư số 39/2014/TT-NHNN hướng
dẫn về dịch vụ thanh toán và Thông tư số 30/2016/TT-NHNN về sửa đổi, bổ sung một
số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian
thanh toán:
17


Thứ nhất, đối với khách hàng sử dụng dịch vụ:
1. Quy định và thông báo các điều khoản và điều kiện về việc sử dụng dịch vụ
thông qua hợp đồng kênh (trang thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ, tờ rơi
và đồng mẫu / đăng ký sử dụng mẫu dịch vụ ...). Tổ chức cung cấp dịch vụ và / hoặc

phối hợp với ngân hàng phải thỏa thuận với khách hàng các vấn đề trước khi sử dụng
dịch vụ.
-

Thanh tốn thức định dạng;

-

Các loại phí và lệ phí;

-

Giao dịch chi tiết bảng mẫu, thơng báo số dư cung cấp cho khách hàng trong
quá trình sử dụng dịch vụ;

-

Phương thức tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra
soát, khiếu nại và việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại theo quy định của pháp
luật;

-

Các trường hợp bất khả kháng;

-

Chính sách hoàn tiền bao gồm điều kiện, thủ tục, thời gian và chi phí hồn trả;

-


Quyền và trách nhiệm của khách hàng;

-

Dịch vụ của khách hàng trong các trường hợp cố định, Chi phí thất bại, mất
mát và các lừa đảo giao dịch;

-

Địa chỉ, số điện thoại liên hệ của tổ chức cung cấp dịch vụ trung gian thanh
toán.
2. Hướng dẫn khách hàng cách thức sử dụng dịch vụ;
3. Kiểm tra, xác thực, cập nhật đầy đủ và chính xác thông tin khách hàng đăng

ký sử dụng dịch vụ;
4. Áp dụng tối thiểu hai hình thức tiếp nhận thơng tin tra soát, khiếu nại bao
gồm qua tổng đài điện thoại (có ghi âm, hoạt động 24/24 giờ trong ngày và 7/7 ngày
trong tuần) và qua trụ sở/chi nhánh của tổ chức cung ứng dịch vụ; đảm bảo xác thực
những thông tin cơ bản mà khách hàng đã cung cấp cho tổ chức cung ứng dịch vụ;
5. Xây dựng mẫu giấy đề nghị tra soát, khiếu nại để khách hàng sử dụng khi đề
nghị tra soát, khiếu nại. Trường hợp tiếp nhận thông tin qua tổng đài điện thoại, tổ
chức cung ứng dịch vụ phải yêu cầu khách hàng bổ sung giấy đề nghị tra soát, khiếu
nại theo mẫu trong thời hạn quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ làm căn cứ chính
18


thức để xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại. Trường hợp ủy quyền cho người khác đề nghị
tra soát, khiếu nại, khách hàng thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền;
6. Quy định cụ thể về thời hạn khách hàng được quyền đề nghị tra soát, khiếu

nại; thời hạn này khơng ít hơn 60 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch đề nghị tra soát,
khiếu nại;
7. Thực hiện ngay các biện pháp để tạm dừng cung ứng dịch vụ khi khách hàng
đề nghị do nghi ngờ có gian lận hoặc tổn thất và chịu trách nhiệm với tồn bộ tổn thất
tài chính phát sinh đối với khách hàng do việc sử dụng dịch vụ sau thời điểm tạm
dừng cung ứng dịch vụ;
8. Thời hạn xử lý đề nghị tra sốt, khiếu nại khơng q 45 ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại lần đầu của khách hàng theo một trong các
hình thức tiếp nhận đã quy định;
9. Xử lý kết quả tra soát, khiếu nại:
Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả tra soát, khiếu
nại cho khách hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện bồi hoàn tổn thất cho khách
hàng theo thỏa thuận và quy định của pháp luật hiện hành đối với những tổn thất phát
sinh không do lỗi của khách hàng và/hoặc không thuộc các trường hợp bất khả kháng
theo thỏa thuận về điều khoản và điều kiện sử dụng dịch vụ;
Trong trường hợp hết thời hạn xử lý tra soát, khiếu nại được quy định tại điểm d4
khoản này mà vẫn chưa xác định được nguyên nhân hay lỗi thuộc bên nào thì trong
vịng 15 ngày làm việc tiếp theo, tổ chức cung ứng dịch vụ thỏa thuận với khách hàng
về phương án xử lý hoặc tạm thời bồi hoàn tổn thất cho khách hàng cho đến khi có kết
luận cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền phân định rõ lỗi và trách nhiệm của các
bên;
10. Trường hợp vụ việc có dấu hiệu tội phạm, tổ chức cung ứng dịch vụ thực
hiện thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố
tụng hình sự và báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn); đồng thời, thơng báo bằng văn bản cho khách
hàng về tình trạng xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại. Việc xử lý kết quả tra soát, khiếu
nại thuộc trách nhiệm giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường
hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thơng báo kết quả giải quyết khơng có yếu tố tội
19



phạm, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày có kết luận của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, tổ chức cung ứng dịch vụ thỏa thuận với khách hàng về phương án xử lý
kết quả tra soát, khiếu nại;
11. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ, khách hàng và các bên liên quan
không thỏa thuận được và/hoặc khơng đồng ý với q trình xử lý đề nghị tra sốt,
khiếu nại thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật;
12. Có trách nhiệm u cầu khách hàng phải có thanh tốn tài khoản mở tại
ngân hàng trước khi sử dụng dịch vụ; cung cấp đầy đủ thông tin kỳ hạn, xuất về thanh
toán giao dịch, số dư, mức liên kết giới hạn để sử dụng dịch vụ khi có yêu cầu của
khách hàng.
13. Phương thức tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra
soát, khiếu nại và việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại theo quy định tại Thông tư số
30/2016/TT-NHNN về sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung
ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán
Thứ hai, đối chiếu với hàng ngân sách:
1. Đáp ứng đầy đủ, kịp thời các dịch vụ phát sinh đối với các giao dịch sử dụng
dịch vụ theo thỏa thuận giữa tổ chức cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán với ngân
hàng và phù hợp với các quy định pháp luật;
2. Phối hợp với ngân hàng để kiểm tra, xác thực, cập nhật đầy đủ và chính xác
thông tin khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ;
3. Phối hợp với hàng ngân sách và kiểm tra thực hiện đối tác, ngày giao dịch dữ
liệu đối kháng.
Thứ ba, tổ chức cung cấp dịch vụ phải thỏa thuận bằng văn bản với ngân hàng,
các đối tác về các điều khoản khi hợp tác cung cấp dịch vụ, yêu cầu đơn vị chấp nhận
kết nối thanh tốn khơng được thu thêm các loại chi phí cho khách hàng khi thanh
tốn thơng qua dịch vụ trung gian thanh tốn dưới bất kỳ hình thức nào. Đơn vị chấp
nhận thanh tốn khơng tuân theo cam kết, tổ chức cung cấp dịch vụ có trách nhiệm
hợp đồng và yêu cầu đơn vị chấp nhận thanh toán bồi thường thiệt hại cho khách hàng
hoặc áp dụng các biện pháp thích hợp.

Thứ tư, thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro, đảm bảo an tồn, bảo mật cho
cơng việc cung cấp dịch vụ.
20


Thứ năm, các nghĩa vụ theo hợp đồng với ngân hàng, khách hàng và đối tác.
Tuy nhiên, các quy định nêu trên vẫn chưa bao quát hết được lĩnh vực thanh
tốn điện tử, vẫn cịn nhiều khía cạnh chưa được pháp luật điều chỉnh.
2.3.3 Xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ NTD trong TTĐT
Hiện nay, pháp luật Việt Nam vẫn chưa có văn bản cụ thể quy định về việc xử
lý vi phạm pháp luật để bảo vệ người tiêu dùng trong thương mại điện tử mà chỉ có
các quy phạm pháp luật nằm trong những văn bản pháp luật chuyên ngành có liên
quan.
Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010 có quy định chung:
“Điều 11. Xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
1. Cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
3. Cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.”
Bên cạnh đó, Luật Giao dịch điện tử năm 2005 cũng quy định:
“Điều 50. Xử lý vi phạm pháp luật về giao dịch điện tử
1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về giao dịch điện tử thì tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật trong giao dịch điện tử thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, đình chỉ hoạt động, nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”
Trong Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền
21


lợi người tiêu dùng và Nghị định số 17/2022/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và
vật liệu nổ cơng nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí có quy định
về xử phạt đối với những hành vi vi phạm về cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với
mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 64. Hành vi vi phạm về cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Không công bố rõ trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc
ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử quy trình tiếp nhận, trách nhiệm xử lý khiếu nại
của khách hàng và cơ chế giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng được giao
kết trên website khuyến mại trực tuyến hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
b) Không công khai cơ chế giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình
giao dịch trên sàn giao dịch thương mại điện tử và website đấu giá trực tuyến hoặc
ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
c) Không công bố đầy đủ thơng tin về hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trên
website khuyến mại trực tuyến hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử theo quy
định;
d) Không cung cấp đầy đủ cho khách hàng thông tin về địa điểm và thời gian
đấu giá, thơng báo đấu giá hàng hóa, cách thức xác định người mua hàng, thông báo

kết quả đấu giá trên website hoặc ứng dụng đấu giá trực tuyến theo quy định;
đ) Không thể hiện bằng phiên âm tiếng Việt hoặc ký tự La tinh với các tên
riêng của người bán nước ngoài trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Thiết lập chức năng đặt hàng trực tuyến trên website cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử để cho phép thương

22


nhân, tổ chức, cá nhân có thể thực hiện giao kết hợp đồng nhưng quy trình giao kết
hợp đồng khơng tuân thủ quy định của pháp luật;
b) Không hỗ trợ khách hàng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi phát sinh
mâu thuẫn với người bán trong giao dịch trên website cung cấp dịch vụ thương mại
điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
c) Không thông báo kết quả đấu giá và gửi đến người bán hàng, người mua
hàng và các bên có liên quan theo quy định;
d) Không cung cấp cho người bán hàng thông tin về diễn biến cuộc đấu giá mà
người bán hàng tổ chức khi có u cầu;
đ) Cung cấp thơng tin không đầy đủ hoặc sai lệch trong hồ sơ đăng ký với cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc thiết lập website cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đảm bảo an toàn cho thông tin cá nhân của người tiêu dùng và thơng
tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia giao
dịch trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương
mại điện tử;

b) Không công bố quy chế hoặc công bố quy chế trên website khác với thông
tin tại hồ sơ đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch
vụ thương mại điện tử đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
c) Thay đổi các nội dung của quy chế website cung cấp dịch vụ thương mại
điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử mà không thông báo cho các chủ
thể sử dụng dịch vụ trước khi áp dụng những thay đổi đó;
d) Khơng có cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc cung cấp thông tin của
người bán trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động được thực hiện
chính xác, đầy đủ;
đ) Thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch
vụ thương mại điện tử hoặc website cung cấp các dịch vụ trực tuyến khác mà không
cung cấp cho khách hàng công cụ trực tuyến để khách hàng có thể gửi yêu cầu chấm
dứt hợp đồng khi hết nhu cầu sử dụng dịch vụ;
23


e) Đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc ngừng cung cấp dịch vụ trên website
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử hoặc
website cung cấp các dịch vụ trực tuyến khác mà khơng có cơ chế thơng báo cho
khách hàng sử dụng dịch vụ được biết hoặc khơng có lý do chính đáng;
g) Cung cấp dịch vụ thương mại điện tử không đúng với hồ sơ đăng ký website
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử đã
được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
h) Khơng thực hiện đúng quy chế tại hồ sơ đăng ký website cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử đã được cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không yêu cầu thương nhân, tổ chức, cá nhân là người bán trên website
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử cung

cấp thông tin theo quy định;
b) Không lưu trữ thông tin đăng ký của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham
gia website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại
điện tử;
c) Thiết lập website đấu giá trực tuyến hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện
tử nhưng không cung cấp cơng cụ để người bán hàng có thể thơng báo, niêm yết cơng
khai, đầy đủ, chính xác các thơng tin cần thiết có liên quan đến hàng hóa đấu giá,
bao gồm cả hình ảnh về hàng hóa và các tài liệu giới thiệu kèm theo;
d) Thiết lập website đấu giá trực tuyến hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện
tử nhưng hệ thống kỹ thuật phục vụ hoạt động đấu giá trực tuyến không tuân thủ quy
định của pháp luật;
đ) Khơng có biện pháp ngăn chặn và loại bỏ khỏi website thương mại điện tử
hoặc ứng dụng di động những thơng tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc danh
mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật và hàng hóa hạn
chế kinh doanh theo quy định.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
24


a) Khơng có biện pháp xử lý kịp thời khi phát hiện hoặc nhận được phản ánh
về hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên website cung cấp dịch vụ thương mại
điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
b) Không hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra, xử lý các hành vi kinh
doanh vi phạm pháp luật và giải quyết tranh chấp, khiếu nại trên website cung cấp
dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
c) Tự ý thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ hoặc di chuyển trái phép thơng tin
thanh tốn của khách hàng trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc
ứng dụng thương mại điện tử hoặc để thông tin thanh toán của khách hàng qua
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử bị

chiếm đoạt gây thiệt hại cho khách hàng.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức
mạng lưới kinh doanh, tiếp thị cho dịch vụ thương mại điện tử trong đó mỗi người
tham gia phải đóng một khoản tiền ban đầu để mua dịch vụ và được nhận tiền hoa
hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc vận động người khác tham gia
mạng lưới.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi tên miền “.vn” của website thương mại điện tử hoặc buộc gỡ
bỏ ứng dụng di động trên các kho ứng dụng hoặc trên các địa chỉ đã cung cấp đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại khoản 6 Điều này.”
Tuy nhiên những mức phạt hiện nay vẫn còn khá nhẹ nhàng, chỉ dừng lại ở
hình phạt hành chính, chưa có những quy định về hình sự đối với lĩnh vực này.

25


×