Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

TIEU LUAN THUC HIEN HOP DONG MUA BAN HANG HOA - DH LUAT TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.82 KB, 35 trang )

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Tp. HCM, ngày …… tháng …… năm 2019
Giảng viên hướng dẫn


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Cụm từ đầy đủ

1

Luật TM 2005


Luật Thương mại 2005

2

BLDS 2015

Bộ Luật Dân sự 2015


PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................. 1
2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài. ..................................................... 2
3. Phạm vi nghiên cứu. ......................................................................... 2
4. Mục đích nghiên cứu ........................................................................ 2
PHẦN NỘI DUNG: ...................................................................................... 3
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG
HÓA THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM. ................................................... 3
1. Hợp đồng mua bán hàng hóa. ........................................................... 3
a. Khái niệm ...................................................................................... 3
b. Đặc điểm. ...................................................................................... 4
2. Xác lập hợp đồng và điều kiện có hiệu lực của hợp đồng. .............. 5
3. Nội dung hợp đồng. .......................................................................... 7
4. Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa. .......................................... 7
CHƯƠNG II. THỰC TIỄN THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HÓA. ............................................................................................. 9
1. Thực hiện đối tượng hàng hóa. ......................................................... 9
2. Thực hiện về giá cả hàng hóa và thanh toán. ................................. 14
3. Giao nhận hàng hóa. ....................................................................... 16
4. Thực hiện về số lượng, chất lượng và quy cách hàng hóa. ............ 18
5. Sửa đổi, chấm dứt hợp đồng mua bán hàng hóa. ........................... 20

6. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng và các trường hợp miễn trách
nhiệm do vi phạm hợp đồng. ................................................................ 20


7. Thực hiện các nội dung khác của hợp đồng mua bán hàng hóa..... 22
CHƯƠNG III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP ......................... 24
1. Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa. .................. 24
a. Hoàn thiện pháp luật về mua bán hàng hóa hiện hành trong nước.
24
b. Tham gia điều ước quốc tế và tiếp thu pháp luật nước ngoài. .... 26
2. Nâng cao hiệu quả trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua
bán hàng hóa của doanh nghiệp. ........................................................... 27
PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................... 29


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay với sự mở cửa của nền kinh tế thị trường, tự do thương mại
giữa các chủ thể trong xã hội thì nhu cầu giao lưu, trao đổi các lợi ích vật
chất hữu hình và vô hình ngày càng gia tăng và diễn ra phổ biến. Nhà nước
với vai trò xây dựng thiết chế để điều chỉnh và bảo vệ các quan hệ xã hội,
tạo ra các chuẩn mực chung cho mỗi hành vi của từng chủ thể trong các quan
hệ xã hội, trong đó các quan hệ liên quan đến giao lưu trao đổi các lợi ích
trong xã hội cũng không phải là ngoại lệ. Các quan hệ xã hội này tồn tại trong
xã hội và biểu hiện ra bên ngoài thông qua hợp đồng.
Pháp luật về hợp đồng là một trong những nội dung trọng tâm nhất của
pháp luật dân sự ở Việt Nam bao gồm tập hợp các văn bản quy phạm pháp
luật quy định về hợp đồng dân sự và đóng vai trò quan trọng để bảo vệ các
quyền và lợi ích của các chủ thể trong hoạt động kinh doanh và cũng là công
cụ để các chủ thể tham gia vào quan hệ hợp đồng nâng cao uy tín, thương

hiệu của mình. Các chủ thể tham gia vào quan hệ hợp đồng chủ yếu hiện nay
là các thương nhân tham gia vào các quan hệ mua bán, cung ứng dịch vụ
thường xuyên. Đặc biệt là hoạt động mua bán hàng hóa của các thương nhân
trong nước. Trong phạm vi kiến thức đã học tại trường Đại học Luật TP. Hồ
Chí Minh và với lợi thế thực tiễn của người viết ở vị trí công việc có liên
quan trực tiếp đến thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hóa tại doanh nghiệp
nên việc nghiên cứu quá trình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa của các
chủ thể là doanh nghiệp sẽ giúp nội dung bài tiểu luận có tính thực tiễn cao
hơn. Hơn thế nữa, quá trình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa của nhiều
doanh nghiệp hiện nay vẫn còn những bất cập, rủi ro tiềm ẩn có thể gây thiệt
hại về kính tế, uy tín, …. cho doanh nghiệp, nghiên cứu thực tiễn về thực

1


hiện hợp đồng mua bán sẽ giúp cho họ loại bỏ được các rủi ro pháp lý cũng
như tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về mua bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ.
Do vậy, nghiên cứu “thực tiễn thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
tại doanh nghiệp nơi làm việc” trong danh mục đề tài tiểu luận cuối khóa của
Khoa Luật Thương mại (tính đến tháng 12/2018) là nội dung chính trong bài
tiểu luận dựa trên thực tiễn làm việc tại Công ty Cổ phần Đầu tư Long Thuận.
2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Đối tương nghiên cứu của bài tiểu luận là các quy định của pháp luật về
thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, thực tiễn thực hiện hợp đồng và áp
dụng các quy định của pháp luật Việt Nam trong thực hiện các hợp đồng mua
bán hàng hóa trong doanh nghiệp.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu của bài tiểu luận là các chế định về thực hiện hợp
đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam, nghiên cứu các hợp đồng được

giao kết, thực hiện… ở Việt Nam mà không có bất kỳ yếu tố nước ngoài nào.
Đồng thời có sự kết hợp với thực tiễn tại Công ty để làm sáng tỏ các vấn đề
lý luận đã nêu.
4. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ các vấn đề mang tính lý luận trong thực hiện hợp đồng mua bán
hàng hóa của các thương nhân Việt Nam đồng thời đưa ra các thực tiễn áp
dụng pháp luật, bất cập trong áp dụng pháp luật nhằm đưa ra các giải pháp
hoàn thiện cũng như khắc phục. Đồng thời có thể đưa ra các khuyến nghị để
các chủ thể khi thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa cần lưu ý phòng tránh
rủi ro pháp lý.

2


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG
HÓA.
1. Hợp đồng mua bán hàng hóa.
a. Khái niệm
- Theo quy định tại Điều 430 Bộ Luật dân sự 2015 thì: “Hợp đồng mua
bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở
hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán”. Bên cạnh đó tại
điều 3 Luật Thương mai 2005 quy định: “Mua bán hàng hóa là hoạt động
thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu
hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán
tiền cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu theo thỏa thuận”. Như vậy hợp
đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật về thương mại hàng hóa dịch vụ là
một dạng của hợp đồng mua bán tài sản theo pháp luật về dân sự.
- Pháp luật nhiều quốc gia cũng như pháp luật quốc tế xác định hợp
đồng thương mại quốc tế dựa trên yếu tố lãnh thổ, địa điểm thương mại của

các thương nhân:


Công ước La Haye 1964 về luật thống nhất về hợp đồng mua

bán hàng hóa quốc tế (Convention relating to a Uniform Lawon the
International Sale of Goods) thì hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là hợp
đồng mua bán hàng hóa được ký kết giữa các bên có trụ sở thương mại đóng
trên các lãnh thổ quốc gia khác nhau nếu có thêm các điều kiện:
 Thứ nhất, hợp đồng liên quan đến vật mà trong thời gian ký kết hợp
đồng vật đó được chuyên chở hoặc phải được chuyên chở từ lãnh thổ quốc
gia này đến lãnh thổ quốc gia khác;

3


 Thứ hai, hành vi chào hàng và hành vi chấp nhận chào hàng được thực
hiện trên các lãnh thổ quốc gia khác nhau;
 Thứ ba, việc giao hàng được thực hiện trên lãnh thổ của một quốc gia
khác với quốc gia nơi tiến hành hành vi chào hàng hoặc hành vi chấp nhận
chào hàng.


Đối với Công ước Viên 1980 của Liên Hợp quốc về Hợp đồng

mua bán hàng hóa quốc tế (United Nations Convention on Contracts for the
International Sale of Goods) thì không đưa ra bất kình định nghĩa cụ thể nào
về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà chỉ đưa ra các tiêu chí để xác định
tính quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.



Vì vậy, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là hợp đồng được

ký kết giữa các bên có trụ sở thương mại (địa điểm kinh doanh) tại các quốc
gia khác nhau, trong đó bên bán cung cấp hàng hóa, chuyển giao quyền sở
hữu cho bên mua, bên mua phải thanh toán và nhận hàng theo thỏa thuận.
b. Đặc điểm.
Hợp đồng mua bán hàng hóa được xác lập giữa các thương nhân và với
mục đích chủ yếu là sinh lợi nên hợp đồng mua bán hàng hóa sẽ có các đặc
thù riêng về chủ thể tham gia giao kết hợp đồng, hình thưc hợp đồng, đối
tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa.
Về chủ thể: Chủ thể tham gia vào hoạt động mua bán hàng hóa trong
hợp đồng mua bán hàng hóa là các thương nhân hoặc giữa thương nhân với
chủ thể khác không nhằm mục đích sinh lợi trên lãnh thổ nước Công hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 03 Luật TM
2005.

4


Về hình thức của hợp đồng: Theo Điều 24 Luật TM 2005 thì: “(1)hợp
đồng mua bán hàng hóa được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được
xác lập bằng hành vi cụ thể; (2) Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hóa
mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các
quy định đó”. Do vậy trường hợp pháp luật có quy định khác về hình thức
hợp đồng mua bán hàng hóa thì thương nhân phải thực hiện theo các quy
định đó ví dụ như: hợp đồng mua bán điện theo quy định tại Điều 2 Luật
Điện lực 2004 thì phải được lập thành văn bản.
Về đối tượng của hợp đồng: Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa
đương nhiên phải là hàng hóa. Theo quy định của Khoản 2 Điều 3 Luật TM

2005 thì hàng hóa bao gồm: (1) tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình
thành trong tương lai; (2) những vật gắn liền với đất đai. Luật TM 2005
không làm rõ về động sản là gì vì vậy chúng ta quay lại Điều 107 BLDS
2015 như sau: (1) bất động sản bao gồm: đất đai; nhà công trình xây dựng
gắn liền với đất đai; tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây
dựng; tài sản khác theo quy định của pháp luật; (2) động sản là những tài sản
không phải là bất động sản. Như vậy đối tượng của hợp đồng mua bán hàng
hóa là các tài sản không phải là bất động sản, kể cả các tài sản đó sẽ hình
thành trong tương lai và những vật gắn liền với đất đai. Bên cạnh đó cần lưu
ý về các điều kiện về hàng hóa phải không thuộc danh mục hàng hóa cấm
kinh doanh, hàng hóa không thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập
khẩu.
2. Xác lập hợp đồng và điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.
Luật TM 2005 không quy định về xác lập hợp đồng, hiệu lực của hợp
đồng vì vậy các vấn đề pháp lý này sẽ tuân theo quy định của BLDS 2015.

5


- Đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa được quy định tại Khoản
1 Điều 386 BLDS 2015: đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định
giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối
với bên đã được xác định hoặc tới công chúng. Đề nghị này có thể được thể
hiện bằng nhiều hình thức: lời nói, văn bản, dữ liệu điện tử.
- Chấp thuận đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa:là sự trả lời
của bên được đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung đề nghị. Trường
hợp đặc biệt sự im lặng của bên được đề nghị về nguyên tắc không được xem
là đồng ý, trừ trường hợp tồn tại một thói quen đã được xác lập giữa các bên
(Điều 393 BLDS 2015).
- Thời điểm giao kết hợp đồng được xác định dựa trên sự thống nhất

của các bên về ý chi giao kết hợp đồng, có thể tùy thuộc vào ý chí của các
bên trong việc xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng hoặc theo luật
định. Điều 400 BLDS 2015 quy định (1) Hợp đồng được giao kết vào thời
điểm bên đề nghị nhận được chấp nhập giao kết; (2) Trường hợp các bên có
thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời
hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó;
(3) thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa
thuận về nội dung của hợp đồng; (4) thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn
bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận
khác được thể hiện bằng văn bản.
- Để hợp đồng có hiệu lực pháp luật thì căn cứ vào các quy định của
BLDS 2015 hợp đồng nói chung và hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:


Các bên tham gia vào giao kết hợp đồng phải có năng lực chủ

thể để ký kết hợp đồng;

6




Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm

của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;


Hợp đồng phải được giao kết trên cơ sở tự nguyện;




Phải đáp ứng các quy định của pháp luật về hình thức.

3. Nội dung hợp đồng.
Hợp đồng mua bán hàng hóa bao gồm các điều khoản chủ yếu, điều
khoản thông thường và các điều khoản tùy nghi:
Điều khoản cơ bản là các điều khoản xác định nội dung chủ yếu của
hợp đồng, nếu không xác định được các thỏa thuận được các điều khoản đó
thì hợp đồng không giao kết được.
Điều khoản thông thường là những điều khoản pháp luật quy định trước,
nếu trong hợp đồng các bên không thỏa thuận hoặc pháp luật không quy định
về việc được thỏa thuận thì được thực hiện như pháp luật đã quy định.
Điều khoản tùy nghi là những điều khoản mà các bên tham gia giao kết
tự ý lựa chọn và thỏa thuận với nhau để xác định quyền và nghĩa vụ trong
hợp đồng.
4. Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa.
- Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về các quyền và nghĩa vụ, việc
thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa của một bên tham gia thì sẽ đảm bảo cho
cho các bên bên còn lại được hưởng quyền lợi phát sinh từ hợp đồng và tương
tự cho các bên khác tham gia vào hợp đồng đó. Khoản 12 Điều 3 Luật
Thương mại 2005 quy định về “vi phạm hợp đồng là việc một bên không
thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo
thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của Luật này”, như vậy có thể

7


xem xét việc thực hiện hợp đồng qua cách hiểu gián tiếp việc thực hiện hợp

đồng là thực hiện các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đó và đảm bảo cho bên
còn lại được hưởng quyền lợi tương ứng.
- Các nguyên tắc khi thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa:


Thực hiện đúng đối tượng của hợp đồng: Trong hợp đồng mua

bán hàng hóa đối tượng của hợp đồng là các tài sản theo quy định của pháp
luật được phép kinh doanh. Các bên phải thực hiện đúng các quy định của
hợp đồng trong đó: nghĩa vụ giao hàng thuộc về người bán; nghĩa vụ thanh
toán thuộc về người mua. Đây được xem là các nghĩa vụ cơ bản của hợp
đồng, nếu các bên không thực hiện thì xem như đã vi phạm nghĩa vụ cơ bản
theo quy định của Luật TM 2005. Một trong các bên không thực hiện đúng,
đầy đủ các nghĩa vụ của mình thì sẽ gánh chịu các hậu quả pháp lý tương
ứng theo thỏa thuận hoặc theo quy định của Luật.


Thực hiện đúng các điều khoản đã được thỏa thuận trong hợp

đồng mua bán hàng hóa, các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ hợp
đồng này phải được tuân thủ: đúng đối tượng, đúng thời gian, đúng địa điểm,
đúng phương thức thanh toán và đúng các thỏa thuận khác trong hợp đồng.
Khi tham gia vào quan hệ hợp đồng mua bán có tính chất đối ứng, quyền và
nghĩa vụ của các bên tương xứng với nhau do vậy các bên thực hiện đúng
đầy đủ nghĩa vụ của mình thì hợp đồng đạt được mục đích là đem lại các lợi
ích cho các bên tham gia.


Thực hiện hợp đồng một cách trung thực, thiện chí, theo tinh


thần hợp tác và cùng có lợi cho các bên tham gia vào quan hệ hợp đồng. Các
bên tham giam trong hợp đồng đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ do đó
khi hợp đồng mua bán hàng hóa được xác lập thì các bên phối hợp chặt chẽ
với nhau, thường xuyên theo dõi và giúp đỡ nhau, thống báo cho nhau và

8


khắc phục những khó khăn trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có thiệt
hại sảy ra thì phải hạn chế nó. Ngay cả khi thiệt hại xuất phát từ hành vi vi
phạm hợp đồng của bên còn lại nếu bên bị vi phạm không có biện pháp ngăn
chặn thiệt hại trong khả năng của mình thì cũng phải gánh chịu hậu quả pháp
lý tương ứng. Nguyên tắc này vừa là một nguyên tắc pháp lý và cũng đảm
bảo cho các thương nhân tham gia vào quan hệ mua bán hàng hóa lợi ích tối
đa từ hợp đồng và cũng trở thành một chuẩn mực chung của các thương nhân
trong nền kinh tế thị trường.


Việc thực hiện đúng hợp đồng là nguyên tắc quan trọng trong

thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa nhưng nếu việc thực hiện hợp đồng
dẫn đến việc vi phạm pháp luật hoặc xâm phạm đến quyền và lợi ích của bên
thức ba thì nguyên tắc này không được ưu tiên thực hiện. Nguyên tắc không
vi phạm pháp luật, không xâm phạm đến lợi ích của người thứ ba là sự thừa
nhận của quốc gia về quyền tự do kinh doanh, sự bình đẳng trước pháp luật
và xa hơn làm ổn định các chính sách phát triển quốc gia và các mục tiêu
chính trị khác.

CHƯƠNG II. THỰC TIỄN THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HÓA.

1. Thực hiện đối tượng hàng hóa.
Luật TM 2005 ra đời đã quy định rộng hơn các hoạt động thương mại
và với cơ chế mới của nhà nước về nền kinh tế thị trường đã tạo điều kiện
cho hoạt động kinh doanh, mua bán hàng hóa diễn ra sôi nổi hơn phù hợp
với nguyên tắc tự do thương mại khuyến khích các thành phần kinh tế tham
gia tích cực vào hoạt động thương mại. Theo đó các bên có quyền tự do thỏa
thuận không trái với các quy định của pháp luật, thuần phong mỹ tục, đạo

9


đức xã hội để xác lập quyền và nghĩa vụ. Đồng thời khi thỏa thuận các quyền
và nghĩa vụ của các bên doanh nghiệp cũng có thể thỏa thuận trong hợp đồng
những điều khoản phù hợp với quy định của pháp luật và nhu cầu thực sự
của mình đề đạt được các lợi ích tối đa phát sinh từ hợp đồng.
Như đã phân tích ở phần lý luận chung đối tượng của hợp đồng mua
bán hàng hóa là hàng hóa theo quy định của Luật TM 2005 nhưng không
phải là hàng hóa cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, nhập khẩu. Theo Điều 25
Luật TM 2005 quy định về hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa hạn chế kinh
doanh và hàng hóa kinh doanh có điều kiện:
- Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ
quy định cụ thể danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa hạn chế kinh
doanh, hàng hóa kinh doanh có điều kiên và điều kiện để được kinh doanh
hàng hóa đó.
- Đối với hàng hóa hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có điều
kiện, việc mua bán chỉ được thực hiện khi hàng hóa và các bên mua bán
hàng hóa đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Do vậy đối với các hàng hóa hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều
kiện thì doanh nghiệp cần phải xem xét đến các điều kiện theo quy định của

pháp luật trước khi thực hiện hợp đồng. Theo quy định tại Điều 6 và Điều 7
Nghị định số 59/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương
mại về hàng hóa dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh
có điều kiện:
(1)

Điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh

- Hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa,
dịch vụ hạn chế kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

10




Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh phải đáp ứng đầy đủ các quy định

của pháp luật;


Thương nhân kinh doanh phải là doanh nghiệp được thành lập

và đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;


Cơ sở kinh doanh phải bảo đảm các yêu cầu về kỹ thuật, trang

thiết bị, quy trình kinh doanh và các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp
luật;



Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và nhân viên trực tiếp mua bán

hàng hóa, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ phải bảo đảm các yêu cầu về
trình độ nghiệp vụ, chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp và sức khỏe theo
quy định của pháp luật;


Phạm vi, quy mô, thời gian, địa điểm kinh doanh, số lượng

thương nhận tham gia kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh phải
phù hợp với yêu cầu quản lý đặc thù và quy hoạch phát triển mạng lưới kinh
doanh các loại hàng hóa, dịch vụ đó trong từng thời kỳ;


Thương nhân kinh doanh phải có Giấy phép kinh doanh hàng

hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy
định của pháp luật.
- Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với Bộ Thương mại xây dựng, trình
Chính phủ ban hành quy định về kinh doanh mặt hàng thuốc lá, rượu phù
hợp với quy định tại khoản 1 Điều này.
- Trong quá trình hoạt động kinh doanh, thương nhân phải thường
xuyên bảo đảm các điều kiện theo quy định của pháp luật về hàng hóa, dịch
vụ hạn chế kinh doanh.

11



- Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
quản lý ngành có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể đối với từng loại hàng hóa,
dịch vụ hạn chế kinh doanh và hướng dẫn việc cấp Giấy phép kinh doanh.
(2) Điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện
- Hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa,
dịch vụ kinh doanh có điều kiện phải đáp ứng các điều kiện sau đây:


Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh phải đáp ứng đầy đủ các quy định

của pháp luật;


Chủ thể kinh doanh phải là thương nhân theo quy định của Luật

Thương mại;


Cơ sở kinh doanh phải bảo đảm các yêu cầu về kỹ thuật, trang

thiết bị, quy trình kinh doanh và các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp
luật; địa điểm đặt cơ sở kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch phát triển
mạng lưới kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện;


Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và nhân viên trực tiếp mua bán

hàng hóa, nhân viên trực tiếp thực hiện địch vụ phải bảo đảm các yêu cầu về
trình độ nghiệp vụ, chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp và sức khỏe theo
quy định của pháp luật,



Thương nhân kinh doanh phải có Giấy chúng nhận đủ điều kiện

kinh doanh trong trường hợp pháp luật quy định phải có Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp khi kinh doanh.
- Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng,
trình Chính phủ ban hành quy định về kinh doanh mặt hàng xăng, dầu, khí
đốt phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này.

12


- Trong quá trình hoạt động kinh doanh, thương nhân phải thường
xuyên bảo đảm các điều kiện theo quy định của pháp luật về hàng hóa, dịch
vụ kinh doanh có điều kiện.
- Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
quản lý ngành có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể đối với từng loại hàng hóa,
dịch vụ kinh doanh có điều kiện và hướng dẫn việc cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh.
Bên cạnh những quy định trên thì đối tượng của hợp đồng mua bán hàng
hóa còn có thể bị áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông
trong nước theo quy định tại Điều 26 Luật TM 2005:
- Hàng hóa đang được lưu thông hợp pháp trong nước bị áp dụng một
hoặc các biện pháp buộc phải thu hồi, cấm lưu thông, tạm ngừng lưu thông,
lưu thông có điều kiện hoặc phải có giấy phép đối với một trong các trường
hợp sau đây:


Hàng hóa đó là nguồn gốc hoặc phương tiện lây truyền các loại


dịch bệnh;


Khi xảy ra tình trạng khẩn cấp.

- Các điều kiện cụ thể, trình tự, thủ tục và thẩm quyền công bố việc áp
dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Trong thực tiễn trường hợp bị áp dụng một trong các biện pháp nêu trên
thường xuyên sảy ra, đặc biệt đối với các loại hàng hóa có nguy cơ lây bệnh
là gia súc, gia cầm; các loại thực phẩm tươi sống… đây là một quy định tiến
bộ để đảm bảo trong một số trường hợp nhất định lợi ích của cộng đồng được
bảo vệ.

13


Nghiên cứu về đối tượng hợp đồng cũng như các cơ sở pháp lý làm căn
cứ để xem xét, đánh giá hàng hóa phù hợp với quy định của pháp luật để đảm
bảo hợp đồng được thực hiện, các bên đạt mục đích là nội dung quyết định
đến hiệu lực của hợp đồng mua bán nếu nó được giao kết đúng trình tự, thủ
tục.
2. Thực hiện về giá cả hàng hóa và thanh toán.
Khi thỏa thuận về điều khoản giá cả trong hợp đồng mua bán hàng hóa
thì giá cả gắn liền với điều khoản đối tượng của hợp đồng. Căn cứ để tính
giá thường được xác định dựa trên cơ sở đơn giá, các điều khoản khác theo
thỏa thuận để xác định giá cả như: thời hạn thanh toán, bảo lưu về giá hàng
hóa, thời điểm giao nhận, địa điểm giao nhận ….là các điều khoản mang lại
quyền lợi cho một bên trong giao kết hợp đồng và được thể hiện vào giá cả

của hàng hóa. Trong trường hợp không có thỏa thuận về giá thì xác định theo
“giá của loại hàng hóa đó trong các điều kiện tương tự về phương thức giao
hàng, thời điểm mua bán hàng hóa, thị trường địa lý, phương thức thanh
toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá” (Điều 50 Luật TM 2005).
Trong thực tiễn giá cả hàng hóa ghi trên hợp đồng và giá cả hàng hóa
được thỏa thuận có thể không giống nhau nhằm trốn tránh một nghĩa vụ về
tài chính hoặc nhằm những mục đích khác có lợi cho một hoặc các bên tham
gia vào hợp đồng mua bán hàng hóa. Ví dụ như hợp đồng mua bán hàng hóa
có đối tượng là động sản có đăng ký: xe gắn máy, ô tô… thường các bên sẽ
thỏa thuận ghi giá cả hàng hóa thấp hơn giá cả theo thỏa thuận nhằm giảm lệ
phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân đánh vào hành vi mua bán đó theo quy
định của pháp luật về thuế.
Hiện nay, đã có một số quy định của pháp luật để điều chỉnh việc việc
ghi giá hàng hóa trên hợp đồng không đúng vơi giá cả hàng hóa theo thỏa

14


thuận ví dụ như Thông tư 71/2010/ TT-BTC về hướng dẫn ấn định thuế đối
với cơ sở kinh doanh xe ô tô, xe hai bánh, xe gắn máy, ghi giá bán xe ô tô,
xe gắn máy hai bánh trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao
dịch thông thường trên thị trường. Tuy vậy cơ chế này chỉ mang tính cục bộ,
cũng như chưa có cơ chế để áp dụng một cách thiết thực trong thực tế.
Từ những phân tích trên có thể thấy rủi ro pháp lý trong việc thực hiện
không đúng về giá cả hàng hóa khi các bên sảy ra tranh chấp sẽ dẫn đến các
thiệt hại không đáng có trong hợp đồng hay các nghĩa vụ phát sinh khác đối
với nhà nước.
Nghĩa vụ thanh toán tiền hàng của bên mua nhằm mục đích cơ bản để
đổi lại quyền sở hữu hàng hóa, thể hiện tính chất đối ứng của hợp đồng song
vụ có đền bù. Theo quy định tại Điều 50 Luật TM 2005 thì: (1) Bên mua có

nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng và nhận hàng theo thỏa thuận; (2) Bên
mua phải tuân thủ các phương thức thanh toán, thực hiện việc thanh toán
theo trình tự, thủ tục đã thỏa thuận và theo quy định của pháp luật; (3) Bên
mua vẫn phải thanh toán tiền mua hàng trong trường hợp hàng hoá mất mát,
hư hỏng sau thời điểm rủi ro được chuyển từ bên bán sang bên mua, trừ
trường hợp mất mát, hư hỏng do lỗi của bên bán gây ra. Bên mua hàng được
quyền ngừng thanh toán khi có thỏa thuận hoặc trường hợp không có các
thỏa thuận khác thì áp dụng theo các trường hợp quy định tại Điều 51 Luật
TM 2005: (1) Bên mua có bằng chứng về việc bên bán lừa dối thì có quyền
tạm ngừng việc thanh toán; (2) Bên mua có bằng chứng về việc hàng hóa
đang là đối tượng bị tranh chấp thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến
khi việc tranh chấp đã được giải quyết; (3) Bên mua có bằng chứng về việc
bên bán đã giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì có quyền tạm ngừng
thanh toán cho đến khi bên bán đã khắc phục sự không phù hợp đó; (4)
Trường hợp tạm ngừng thanh toán theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều

15


này mà bằng chứng do bên mua đưa ra không xác thực, gây thiệt hại cho bên
bán thì bên mua phải bồi thường thiệt hại đó và chịu các chế tài khác theo
quy định của Luật này.
Trong một số hợp đồng mua bán hàng hóa được thanh toán theo từng
giai đoạn cũng chứa đựng nhiều rủi ro, tranh chấp kéo dài. Ví dụ một tranh
chấp thực tế sau: Công ty A ký hợp đồng mua Hệ thống sàng, nghiền, phân
loại than đá do công ty B sản xuất với Công ty B, hai bên thỏa thuận điều
khoản thanh toán như sau: lần 01: 30% giá trị hàng hóa sau khi ký hợp đồng;
lần 02: 30% giá trị hàng hóa sau khi công ty B hoàn thành sản xuất thiết bị;
lần 03: 30 % giá trị hàng hóa sau khi lắp đặt Hệ thống đưa vào sử dụng và
bàn giao cho Công ty A; lần 04: 10% còn lại sau 06 tháng hoạt động của hệ

thống để đảm bảo nghĩa vụ bảo hành hàng hóa của Công ty B. Sau 06 tháng
hoạt động, công ty A phát hiện một số linh kiện trong hệ thống không đúng
chủng loại theo thiết kế nên đã không thanh toán 10% giá trị hàng hóa còn
lại và yêu cầu công ty B thay thế linh kiện đúng chủng loại như thiết kế.
Công ty B cho rằng đã bàn giao cho công ty A và đã sử dụng 06 tháng mà
không phát sinh vấn đề gì nên không đồng ý.
Đây là thực trạng rất phổ biến hiện nay dẫn đến tranh chấp kéo dài và
khó tìm ra phương hướng giải quyết cho các bên, ảnh hưởng đến quá trình
sản xuất kinh doanh của bên bán, đồng thời do không tuân thủ đầy đủ, chi
tiết trong quá trình giao nhận hàng hóa của bên mua dẫn đến việc thiếu cơ sở
chứng minh việc giao hàng của bên bán là đúng quy định của hợp đồng.
3. Giao nhận hàng hóa.
Về nguyên tắc trong hợp đồng mua bán hàng hóa, bên bán phải giao
hàng cho bên mua vào đúng thời gian, địa điểm đã thỏa thuận.

16


- Thời hạn giao hàng: Theo quy định tại Điều 37 Luật TM 2005 thì đối
với trường hợp các bên thỏa thuận về thời hạn giao hàng nhưng không thỏa
thuận về thời điểm giao hàng thì bên bán có quyền giao hàng vào bất kỳ thời
điểm nào trong thời hạn đó và phải thông báo cho bên mua. Nếu không có
thỏa thuận về thời hạn cũng như thời điểm giao hàng thì bên bán phải giao
hàng cho bên mua trong một thời gian hợp lý. Trường hợp bên bán giao hàng
trước thời hạn đã thỏa thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không nhận
hàng hóa nếu các bên không có thỏa thuận khác.
- Địa điểm giao, nhận hàng hóa: Nếu các bên không thỏa thuận về địa
điểm giao hàng hóa thì địa điểm giao nhận hàng hóa xác định theo Khoản 2
Điều 35 Luật TM 2005: (1) Trường hợp hàng hoá là vật gắn liền với đất đai
thì bên bán phải giao hàng tại nơi có hàng hoá đó;(2) Trường hợp trong hợp

đồng có quy định về vận chuyển hàng hoá thì bên bán có nghĩa vụ giao hàng
cho người vận chuyển đầu tiên; (3) Trường hợp trong hợp đồng không có
quy định về vận chuyển hàng hoá, nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng, các
bên biết được địa điểm kho chứa hàng, địa điểm xếp hàng hoặc nơi sản xuất,
chế tạo hàng hoá thì bên bán phải giao hàng tại địa điểm đó; (4) Trong các
trường hợp khác, bên bán phải giao hàng tại địa điểm kinh doanh của bên
bán, nếu không có địa điểm kinh doanh thì phải giao hàng tại nơi cư trú của
bên bán được xác định tại thời điểm giao kết hợp đồng mua bán. Trên thực
tế việc giao hàng không đơn thuần chỉ là việc bên bán giao cho bên mua mà
còn phụ thuộc vào đơn vị thứ ba là người vận chuyển lúc này pháp luật lại
quy định trách nhiệm giao hàng có liên quan đến người vận chuyển tại Điều
36 Luật TM 2005.
Việc giao, nhận hàng hóa là một trong những nghĩa vụ cơ bản trong hợp
đồng mua bán hàng hóa, song song với nó là việc thanh toán và nhận thanh
toán. Trong hợp đồng mua bán hàng hóa các quyền và nghĩa vụ này đối ứng

17


với nhau và được các bên tham gia thỏa thuận theo nguyên tắc công bằng để
hợp đồng đạt được mục đích tối ưu nhất cho các bên. Do vậy trong hợp đồng
mua bán hàng hóa thường được thỏa thuận rất cụ thể và chi tiết các điều
khoản liên quan đến thời hạn giao, nhận hàng hóa và thanh toán. Tuy vậy,
như đã phân tích nghĩa vụ giao hàng và thanh toán của các bên là đối ứng
với nhau. Trong thực tiễn sảy ra rất phổ biến là bên bán chậm giao hàng dẫn
đến bên mua chậm thanh toán hoặc ngược lại ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
sản xuất, kinh doanh của các bên trong thực hiện hợp đồng, đặc biệt trong
nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Không những thế việc chứng
minh thiệt hại do vi phạm khó khăn, nhiều chi phí không được bồi thường
thỏa đáng cho bên bị vi phạm. Cơ chế phạt vi phạm còn bị giới hạn thấp dẫn

đến việc thường xuyên vi phạm các thời hạn, địa điểm giao nhận hàng hóa
cũng như thanh toán.
4. Thực hiện về số lượng, chất lượng và quy cách hàng hóa.
Bên bán có nghĩa vụ giao đúng số lượng, chất lượng, cách thức đóng
gói, bảo quản và các quy định khác của hợp đồng. Do đó hợp đồng là căn cứ
quan trong để xác định hàng hóa được giao có đúng với hợp đồng hay không.
Trong trường hợp các bên không có quy định cụ thể thì hàng hóa được coi
là không phù hợp với hợp đồng khi thuộc một trong các điều kiện quy định
tại Khoản 1 Điều 39 Luật TM 2005: (1) Không phù hợp với mục đích sử
dụng thông thường của các hàng hoá cùng chủng loại; (2) Không phù hợp
với bất kỳ mục đích cụ thể nào mà bên mua đã cho bên bán biết hoặc bên
bán phải biết vào thời điểm giao kết hợp đồng; (3) Không bảo đảm chất lượng
như chất lượng của mẫu hàng hoá mà bên bán đã giao cho bên mua; (4)
Không được bảo quản, đóng gói theo cách thức thông thường đối với loại
hàng hoá đó hoặc không theo cách thức thích hợp để bảo quản hàng hoá
trong trường hợp không có cách thức bảo quản thông thường. Khi hàng hóa

18


được giao thuộc một trong các trường hợp trên thì bên mua có quyền từ chối
nhận hàng. Trách nhiệm khi giao hàng không phù hợp với hợp đồng nếu các
bên không có thỏa thuận khác thì bên bán không phải chịu trách nhiệm về
bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hóa nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng
bên mua đã biết hoặc phải biết về khiếm khuyết đó; bên bán phải chịu trách
nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hóa đã có trước thời điểm
chuyển rủi ro, kể cả khi khiếm khuyết đó được phát hiện sau thời điểm
chuyển rủi ro. Tuy vậy trong trường hợp giao thiếu hàng, giao hàng không
phù hợp với hợp đồng mà các bên không có thỏa thuận khác và các bên xác
định thời hạn giao hàng, không xác định thời điểm giao hàng thì bên bán có

thể khắc phục bằng giao phần hàng còn thiếu hoặc thay thế hàng hóa cho phù
hợp với hợp đồng theo Điều 40, Điều 41 Luật TM 2005.
Đặc biệt đối với điều khoản chất lượng và quy cách hàng hóa thường
sảy ra tranh chấp khi giao, nhận hàng hóa các bên không kiểm tra, hoặc kiểm
tra không đầy đủ hàng hóa và được phát hiện sau khi giao hàng dẫn đến tranh
chấp thường lỗi này do bên bán không hiểu rõ về hợp đồng cũng như chuẩn
bị, kiểm tra kỹ hàng hóa còn bên mua không kiểm tra hàng hóa kỹ trước khi
nhận làm cho bên mua trở nên bất lợi khi phải chứng minh vi phạm của bên
bán về quy cách hàng hóa không như thỏa thuận;
Hoặc khi giao kết hợp đồng các bên không thỏa thuận rõ ràng, cụ thể
về quy cách, chất lượng, giấy tờ về hàng hóa làm cho việc giao, nhận hàng
hóa phát sinh tranh chấp. Do vậy khi giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
cần lưu ý chi tiết về mô tả hàng hóa, quy cách, chất lượng để đảm bảo quyền
lợi của mỗi bên khi tham gia giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa.

19


5. Sửa đổi, chấm dứt hợp đồng mua bán hàng hóa.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, khi các điều
kiện hoàn cảnh cụ thể của các bên thay đổi thì có thể thỏa thuận về việc sửa
đổi hợp đồng, trừ trường hợp luật có quy định khác. Vì việc sửa đổi hợp đồng
mang tinh chất thỏa thuận theo quy định tại Điều 421 BLDS 2015 nên hậu
quả của việc sửa đổi gây thiệt hại hoặc bất lợi cho các bên sẽ được tự do thỏa
thuận.
Sau khi hợp đồng mua bán hàng hóa có hiệu lực các bên đã hoàn thành
tất cả các nghĩa vụ với nhau hoặc trong quá trình thực hiện hợp đồng các bên
nhận thấy việc tiếp tục thực hiện hợp đồng sẽ không mang lại lợi ích hợp lý
cho một bên hoặc các bên như mục đích của hợp đồng đặt ra. Vì thế việc
chấm dứt hợp đồng được quy định tại Điều 422 BLDS 2015 quy định hợp

đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:(1) Hợp đồng đã được hoàn thành;
(2) Theo thỏa thuận của các bên; (3) Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp
nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân,
pháp nhân đó thực hiện; (4) Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt
thực hiện; (5) Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp
đồng không còn; (6) Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ
luật này; (7) Trường hợp khác do luật quy định.
6. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng và các trường hợp miễn trách
nhiệm do vi phạm hợp đồng.
Các chế tài trong thương mại được quy định tại điều 292 Luật TM 2005
bao gồm:
(1) Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
(2) Phạt vi phạm.

20


(3) Buộc bồi thường thiệt hại.
(4) Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
(5) Đình chỉ thực hiện hợp đồng.
(6) Huỷ bỏ hợp đồng.
(7) Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc
cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế.
Việc áp dụng các chế tài trong hợp đồng mua bán hàng hóa là cần thiết
bởi lẽ nó không chỉ tạo ra sự công bằng cho các bên tham gia, nâng cao ý
thức trách nhiệm của bên mua với bên bán và ngược lại mà còn có tính răn
đe, giúp các bên nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật. Tuy nhiên không phải
bất kỳ vi phạm nào cũng phải gánh chịu những hậu quả bất lợi do hành vi
phạm vì nếu áp dụng trong trường hợp này thì sẽ là không công bằng cho

các bên. Khoản 1 Điều 294 Luật TM 2005 quy định nếu bên vi phạm thuộc
các trường hợp sau đây thì được miễn trách nhiệm:
(1) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
(2) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
(3) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
(4) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời
điểm giao kết hợp đồng.
Các doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ) hiện nay
còn hiểu biết rất hạn chế về các loại chế tài trong hoạt động thương mại như
không phân biệt được phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại…, nên khi giao
kết hợp đồng thường không kiểm tra kỹ về điều khoản này mà chỉ quan tâm

21


×