0
MỤC LỤC
Tên đề mục
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3.Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Giải pháp 1: Bồi dưỡng nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên, nhân viên.
Giải pháp 2: Nâng cao công tác quản lý trong hoạt động chuyên
môn nhà trường
Giải pháp 3: Bồi dưỡng năng lực cho tổ trưởng chuyên môn trong
việc triển khai thực hiện nhiệm vụ Chăm sóc - Ni dưỡng - Giáo
dục trẻ
Giải pháp 4: Chỉ đạo đổi mới nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn
Giải pháp 5: Nâng cao hiệu quả sinh hoạt chuyên môn qua kiểm
tra, dự giờ, đánh giá để đổi mới phương pháp tổ chức các hoạt
động chăm sóc giáo dục trẻ
Giải pháp 6: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn qua việc
thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Danh mục các đề tài sáng kiến kinh nghiệm đã được xếp loại
Trang
1
1
2
2
2
2
2
4
5
5
8
10
12
16
18
19
20
20
20
1
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trên đà phát triển cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất
nước nền kinh tế phát triển khơng ngừng, nền khoa học tiến bộ và phát triển
ngày càng cao. Chính vì vậy mà Đảng và nhà nước ta đã rất quan tâm và đặt
mục tiêu lên hàng đầu về vấn đề “Đào tạo nhân lực - Bồi dưỡng nhân tài”. Để
đạt được mục tiêu trên thì giáo viên được coi là yếu tố hàng đầu quyết định chất
lượng giáo dục. Do đó, việc bồi dưỡng, phát triển đội ngũ nhà giáo vừa là mục
tiêu, vừa là động lực phát triển của nhà trường. Tăng cường xây dựng đội ngũ
nhà giáo một cách tồn diện theo hướng chuẩn hóa là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu
cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài nhằm thực hiện thành cơng
chiến lược phát triển giáo dục và chấn hưng đất nước.
Chất lượng đội ngũ tốt có ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc giáo dục toàn
diện cho trẻ. Một trong những nội dung quan trọng của việc nâng cao chất lượng
giáo dục tồn diện cho trẻ đó chính là “Sinh hoạt chun môn nhằm bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên, nhân viên góp
phần tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong q trình tổ chức chăm sóc giáo
dục trẻ; tạo sự thống nhất trong thực hiện quy chế chun mơn, hình thành các
mối quan hệ đồng nghiệp, giao lưu, học tập, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau
những cách làm hay, cách làm sáng tạo, hiệu quả, xây dựng môi trường học tập
và tự học suốt đời” [1].
Yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đó chính là “Tổ chun
mơn” đó là nơi tổ chức và triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn một
cách cụ thể và hiệu quả, là nơi trực tiếp bồi dưỡng giáo viên, phát hiện ra được
những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và khó khăn của từng giáo viên trong q
trình giảng dạy. Thơng qua sinh hoạt tổ chuyên môn, người giáo viên sẽ tiếp thu
được những kiến thức bổ ích, những kĩ năng cần thiết để nâng cao trình độ
chun mơn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện tốt cơng tác
chăm sóc, giáo dục trẻ đặc biệt là phát huy vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo
trong mọi hoạt động.
Song trên thực tế hiện nay, tại trường Mầm non Nga Phú nơi tôi công tác việc
sinh hoạt tổ chuyên môn đã đi vào nề nếp, tổ chuyên môn đã thực hiện sinh hoạt
định kỳ 2 lần/tháng với một số nội dung cơ bản trong Chương trình Giáo dục mầm
non. Tuy nhiên, việc sinh hoạt chuyên môn mới chỉ dừng lại ở việc sinh hoạt đầy
đủ về số lượng các buổi trong tháng; nội dung sinh hoạt chuyên môn mới chỉ xoay
quanh các môn học thuộc các lĩnh vực đã cũ, chưa phong phú, chưa chú trọng đến
những vấn đề đổi mới giáo dục hiện nay; hình thức học của giáo viên mới chỉ là
đọc chép, chưa có sự thảo luận, đặt vấn đề, giải quyết vấn đề và đưa ra các tình
huống trải nghiệm thực tế; khơng gian học cịn gị bó; chưa phát huy được ý thức tự
giác, tích cực học tập của giáo viên; vai trò của tổ trưởng, tổ phó chun mơn chưa
cao, chưa chủ động xây dựng kế hoạch sinh hoạt tổ chun mơn; việc bố trí, sắp
xếp thời gian để giáo viên sinh hoạt chuyên môn cịn khó khăn do đặc thù cơng
việc của giáo viên mầm non và giáo viên còn thiếu nhiều.
Đứng trước nhiệm vụ quan trọng của nhà trường. Khi triển khai nhiệm
vụ năm học cho các đồng chí tổ trưởng và giáo viên Ban giám hiệu đã bàn
2
bạc, thảo luận và thống nhất cụ thể từng nội dung, nhiệm vụ trọng tâm của
năm học. Tham mưu với ban giám hiệu nhà trường phân công, giao nhiệm vụ
cho từng giáo viên trong trường một cách hợp lý, phù hợp với trình độ và khả
năng, năng lực của từng người, người nào việc ấy để bắt tay vào công việc
ngay từ đầu năm học.
Bản thân tơi là một Phó hiệu trưởng nhà trường đã luôn nhận thức rõ vấn
đề này và ln phải suy nghĩ để tìm ra những biện pháp tốt nhất để áp dụng vào
việc chỉ đạo đội ngũ giáo viên nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc giáo
dục trẻ trong trường, đặc biệt là việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn. Với lý do
trên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Một số giải pháp chỉ đạo đổi mới sinh hoạt
chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở Trường mầm non
Nga Phú năm học 2021 - 2022" làm sáng kiến kinh nghiệm cho mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Chỉ đạo đổi mới sinh hoạt tổ chun mơn nhằm góp phần nâng cao phẩm
chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, tác phong sư phạm, năng lực chuyên môn
cho đội ngũ giáo viên. Góp phần nâng cao đạo đức nghề nghiệp, nâng cao chất
lượng chăm sóc, ni dưỡng giáo dục trẻ tại trường mầm non Nga Phú.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Đội ngũ giáo viên tại trường mầm non Nga Phú, huyện Nga Sơn, tỉnh
Thanh Hóa.
- Tất cả các cháu, nhà trẻ mẫu giáo trường mầm non Nga Phú
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu tôi đã tiến hành thực hiện một số giải pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Tìm hiểu các tài liệu có liên quan tới vấn
đề đang nghiên cứu. Từ đó chọn lọc để xây dựng nên cơ sở lí luận cho đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Dùng phiếu điều tra kết hợp với việc
trao đổi những thơng tin có liên quan về vấn đề nghiên cứu với các giáo viên ở
trường mầm non, nhằm tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt
chuyên môn cho giáo viên trong cơng tác chăm sóc, ni dưỡng giáo dục trẻ.
- Phương pháp thực hành: Tạo cho đội ngũ giáo viên có nhiều cơ hội phát
huy những điểm mạnh, sở trường cũng như năng khiếu, khả năng phấn đấu của
mình trong công tác.
- Sử dụng phương pháp kiểm tra đánh giá thực tế: Kiểm tra, đánh giá các
buổi sinh hoạt chuyên môn và đánh giá chất lượng các hoạt động giáo dục trẻ tại
nhóm lớp.
- Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp: Theo dõi tổng hợp nhằm
đánh giá sự tiến bộ của tập thể, cá nhân và học sinh.
- Phương pháp động viên khích lệ: Thực hiện tốt cơng tác thi đua khen
thưởng tạo động lực cho đội ngũ phấn đấu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Giáo dục mầm non (GDMN) là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục
quốc dân, có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình
thành và phát triển của nhân cách con người. Chính vì thế mà việc quan tâm,
3
chăm lo cho sự nghiệp phát triển GDMN không phải là công việc của riêng ai,
mà là trách nhiệm chung của tất cả các cấp, các ngành và toàn thể cộng đồng
trong xã hội. Đảng và nhà nước ta xác định rõ GDMN là một mục tiêu quan
trọng của hệ thống giáo dục. Mục tiêu đó đã được đưa vào hành động cụ thể.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã xác định: "Đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá,
dân chủ hoá và hội nhập quốc tế" và "Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện
nền giáo dục quốc dân" [2]
Luật giáo dục 2019 có nêu:“Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là
sự nghiệp của Nhà nước và của tồn dân.Nhà nước giữ vai trị chủ đạo trong
phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa dạng hố các loại hình trường và
hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân
tham gia phát triển giáo dục. Mọi tổ chức, gia đình và cơng dân có trách nhiệm
chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo
dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn” [3].
Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã khẳng
định: “Phát triển giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội, của nhà nước và của
mỗi cộng đồng, của từng gia đình và của mỗi cơng dân”.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X cũng nêu rõ: “Phấn đấu xây
dựng nền giáo dục hiện đại, của dân, do dân và vì dân, bảo đảm cơng bằng về
cơ hội học tập cho mọi người, tạo điều kiện để toàn xã hội học tập và học tập
suốt đời, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.”
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2020 - 2025 chỉ rõ:
“Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản toàn diện nền giáo
dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc
tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý là khâu then chốt”.
Thực hiện Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT Bộ Giáo dục và đào tạo, ngày
08 tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn, đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non theo
Công văn số 5569/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 06 tháng 12 năm 2018. Với các
tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại các tiêu chí về chuẩn nghề nghiệp ở 3 lĩnh vực
(phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm) và 4 mức
độ (Mức đạt, Mức khá, Mưc tốt và Chưa đạt). Hàng năm dưới sự chỉ đạo của
phòng Giáo dục, nhà trường tổ chức thực hiện đánh giá, xếp loại giáo viên theo
đúng quy trình, đảm bảo chất lượng và tổng hợp kết quả gửi về phịng, trên cơ
sở đó nhà trường sẽ phân loại, tính tỷ lệ % mức giáo viên đạt ở các mức độ, từ
đó Nhà trường sẽ xây dựng kế hoạch, nội dung, phương pháp và hình thức chỉ
đạo, bồi dưỡng tiếp theo cho phù hợp với đối tượng.
Để thực hiện tốt chương trình giáo dục mầm non (Ban hành kèm theo Văn
bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 13 tháng 04 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo) nhà xuất bản giáo dục Việt Nam; Với mục tiêu của
giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm
mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào
lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lý, năng
4
lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với
lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho
việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời [4].
Yêu cầu về nội dung GDMN phải đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức và
nguyên tắc đồng tâm phát triển từ dễ đến khó; đảm bảo sự liên thơng giữa các độ
tuổi, giữa nhà trẻ, mẫu giáo và cấp tiểu học; thống nhất giữa nội dung giáo dục
với cuộc sống hiện thực phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài
hồ giữa ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối,
khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, cung cấp kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi.
Thực hiện theo tài liệu (hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục
mầm non; nhà trẻ từ 3 - 36 tháng tuổi, mẫu giáo bé 3 - 4 tuổi, mẫu giáo nhỡ 4 - 5
tuổi, mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi) của nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam - năm 2020.
Căn cứ công văn 2569 ngày 9 tháng 7 năm 2021 của Sở GD&ĐT về việc
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 - 2022.
Với đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi mầm non là trẻ dễ nhớ, nhanh quên,
vì vậy phương pháp tổ chức đối với trẻ, giáo viên không những là phải biết phối,
kết hợp một cách hài hoà, linh hoạt, để bổ sung hỗ trợ nhau, để cung cấp, củng
cố kiến thức , kỹ năng cho trẻ, để trẻ dễ nhìn, dễ hiểu, dễ nhớ, mà cịn phải có
sáng tạo trong q trình sử dụng, đặc biệt là phương pháp sử dụng đồ dùng trực
quan, vì đồ dùng, đồ chơi là sách giáo khoa của trẻ, thông qua đó để trẻ được
tiếp thu, lĩnh hội những tri thức khoa học đơn giản. Để thực hiện tốt trong việc
chăm sóc, ni dương, giáo dục trẻ trong trường mầm non, địi hỏi người cán bộ
quản lý, giáo viên phải có trình độ chun mơn, thực sự có năng lực nghiệp vụ,
nhiệt tình, u nghề, mến trẻ, có tinh thần trách nhiệm cao với mọi công việc
được phân công.
2.2 Thực trạng của vấn đề
a. Thuận lợi:
- Nhà trường được công nhận là trường chuẩn quốc gia mức dộ 1, được
đánh giá kiểm định đạt mức độ 3 vì vậy có cơ sở vật chất tương đối đầy đủ phục
vụ cho việc dạy và học. Trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi thực hiện chương trình
GDMN: được làm và mua mới trang bị đầy đủ cho từng nhóm lớp. Nhà trường
có tổng số CBGV,NV là 24 đồng chí trong đó: CBQL: 3; Giáo viên, nhân viên:
21. Chất lượng giáo viên đạt trình độ đào tạo chuẩn 100%, trong đó có 21
CBQL,GV,NV đạt trình độ trên chuẩn. Đội ngũ CBQL,GV,NV khơng ngừng
phấn đấu vươn lên, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao đã đạt nhiều thành
tích trong cơng tác và các phong trào thi đua, nâng cao chất lượng tồn diện.
Trường có nhiều giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi các cấp, chiến sĩ thi đua
cấp huyện, có nhiều cháu đạt giải cao ở các Hội thi cấp huyện, đóng góp một
phần vào thành tích của nhà trường. Tổ chun mơn luôn nhận được sự quan
tâm hỗ trợ kịp thời của ban giám hiệu trong mọi hoạt động chăm sóc giáo dục
trẻ. Đoàn kết đồng thuận và nỗ lực cao của các giáo viên, các tổ chuyên môn đã
thực hiện khá tốt về quy chế chuyên môn và các nội dung thi đua của nhà
trường. Phần lớn giáo viên có ý thức học hỏi bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ
chuyên mơn nghiệp vụ. Đa số giáo viên tuổi đời cịn trẻ được tiếp cận nguồn tri
thức mới, phương pháp mới, đáp ứng được u cầu. Nhiệt tình trong cơng tác rất
5
tâm huyết với nghề, chịu khó tìm tịi, học hỏi trau dồi kiến thức chuyên môn nghiệp
vụ. 100% trẻ đến trường đầu được phân chia đúng độ tuổi, trẻ khoẻ mạnh tích
cực trong các hoạt động và đi học chuyên cần, bé ngoan đạt tỷ lệ cao. Được phụ
huynh tin tưởng khi đưa con đến trường, và nhận đực sự quan tâm ủng hộ nhiệt
tình của phụ huynh.
b. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản thì nhà trường cũng cịn gặp một số khó
khăn sau: Đội ngũ giáo viên còn thiếu so với qui định, một số giáo viên tuổi cao
và giáo viên mới vào nghề trình độ chuyên mơn khơng đồng đều cịn một số
giáo viên tuổi cao nên việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy
còn hạn chế, một số giáo viên chưa linh hoạt trong việc đổi mới phương pháp
dạy học. Tổ chuyên mơn một số tổ cịn mang tính hình thức, chưa phát huy hết
vai trò của tổ.
Nội dung cho các buổi sinh hoạt chun mơn cịn một số buổi cịn sơ sài,
chưa có sức thuyết phục cao khơng thu hút được sự quan tâm trao đổi của giáo
viên. Nội dung sinh hoạt chun mơn chưa phong phú, hình thức cịn đơn điệu,
gị bó, chưa đi sâu vào các vấn đề trọng tâm đổi mới phương pháp dạy học.
Trong các buổi sinh hoạt, khơng khí thường trầm lắng, giáo viên ít phát biểu ý
kiến, chưa dành thời gian để thảo luận phương pháp giảng dạy cho những nội
dung giáo dục các lĩnh vực phát triển của từng độ tuổi, những vấn đề hay, khó,
những tiết dạy thao giảng, chuyên đề những vấn đề mới và khó ít được mang ra
bàn bạc, thảo luận, kể cả những Modunl trong chương trình bồi dưỡng thường
xuyên giáo viên chưa được cập nhật thường xuyên trong tổ.
Do dịch bệnh covid 19 bùng phát nên trẻ ra lớp không ổn định nên ảnh
hưởng không nhỏ đến việc chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ.
Đa số cha mẹ trẻ làm nghề nông, thu nhập thấp, dịch bệnh nên phụ huynh
để con ở nhà cho ơng bà chăm sóc.
* Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm (tháng 9/2021)
Bảng 1: Kết quả khảo sát số lượng, chất lượng đội ngũ CBQL, GV, NV
Bảng 2: Kết quả khảo sát chất lượng chăm sóc, ni dưỡng giáo dục trẻ
Bảng 3: Kết quả khảo sát chất lượng giáo dục trẻ
Từ kết quả thực tế trên, nên tơi rất băn khốn, trăn trở. Chính vì vậy mà tơi
đã đi sâu vào nghiên cứu qua các tài liệu, các phương tiện thông tin đại chúng,
học hỏi kinh nghiệm qua các trường bạn để tìm ra một số giải pháp để thực hiện
đề tài.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Giải pháp 1: Bồi dưỡng nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên, nhân viên.
Có thể nói rằng, đội ngũ giáo viên đội ngũ giáo viên là nhân tố quan trọng
có vai trị quyết định đến chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực cho đất
nước. Tại buổi nói chuyện với với giáo viên cấp 2,3 và hội nghị sư phạm Hà Hội
Bác đã căn dặn “Trẻ em như tấm gương soi sáng, thầy tốt thì ảnh hưởng tốt,
thầy xấu thì ảnh hưởng xấu, cho nên phải chú ý phải giáo dục chính trị tư tưởng
trước, chính thầy giáo, cơ giáo cũng phải tiến bộ về tư tưởng”
6
Thực hiện lời căn dặn của Người đảng và nhà nước ta đã có nhiều đã triển
khai nhiều hoạt động thiết thực đê nâng cao phẩm chất chính trị cho đội ngũ
giáo viên. Tuy nhiên trong thực tế hiện nay ở đâu đó vẫn cịn tình trạng suy đồi
đạo đức nhà giáo, nhiều vụ bạo hành trẻ em, nhiều vụ dâm ơ cháu nhỏ, cơ ni
thơ bạo với học trị… Vì vậy, hơn lúc nào hết việc bồi dưỡng và nâng cao phẩm
chất đạo đức nhà giáo luôn được coi trọng cụ thể:
- Quy định về đạo đức nhà giáo, ban hành kèm theo Quyết định số
16/2008/QĐ- BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
- Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy
chính quyền địa phương, ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/ QĐ- BNV
ngày 26 thánh 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
- Thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh”;
- Thực hiện Phong trào “Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương đạo đức tự học
sáng tạo”;
- Căn cứ kế hoạch số 18/KH-MNTT ngày 25 tháng 7 năm 2021 về việc xây
dựng mơi trường văn hóa trong trường học của nhà trường.
Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo, với vai trị là một Phó hiệu trưởng phụ
trách chun mơn trong trường tơi khẳng định rằng, người giáo viên muốn hồn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trước hết phải thống nhất khâu tư tưởng
chính trị, đó là phải có đạo đức tốt, tiền phong gương mẫu nắm bắt được các
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Nắm được nhiệm vụ
trọng tâm của ngành giáo dục nói chung và nhiệm vụ của ngành học mầm non
nói riêng.
Vì vậy, ngay từ đầu năm học nhà trường triển khai cho Hội đồng giáo viên
học tập nhiệm vụ năm học của ngành và kế khoạch năm học của nhà trường. Chi
bộ tổ chức cho cán bộ giáo viên tham gia học tập các nghị quyết của Đảng do
Đảng bộ địa phương tổ chức.
Ví dụ: Tổ chức cho cán bộ giáo viên đăng ký thi đua hằng năm về chất
lượng chăm sóc, ni dưỡng giáo dục trẻ theo nhiệm vụ được phân công của
Hiệu trưởng nhà trường.
- Tổ chức cho cán bộ giáo viên, nhân viên viết cam kết thực hiện các cuộc
vận động, các phong trào thi đua. Lựa chọn nội dung đăng ký với nhà trường
trong việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
- Vận dụng và thực hiện tốt cuộc vận động “xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”
- Vận động, tuyên truyền để tất cả cán bộ giáo viên, nhân viên thực hiện tốt
kỷ cương trong cơ quan đơn vị.
Bên cạnh đó cần phải chỉ đạo cho giáo viên thực hiện đầy đủ đường lối
chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước. Xây dựng mối đoàn kết, nhất trí trong
nhà trường, xây dựng nhà trường là tập thể sư phạm.
Xuất phát từ những nhiệm vụ trên thì Ban giám hiệu nhất là phó Hiệu
trưởng chun mơn phải xây dựng đội ngũ giáo viên giỏi về chuyên môn,
nghiệp vụ có đạo đức trong sáng, có lập trường, tư tưởng vững vàng, có lối sống
7
lành mạnh, giản dị, tất cả vì học sinh thân yêu, đặc biệt phải xây dựng tập thể sư
phạm đoàn kết, nhất trí trong nhà trường.
Do đó tơi đã chủ động tham mưu với hiệu trưởng để triển khai cho giáo
viên học tập các chỉ thị, nghị quyết, quy chế chun mơn của ngành, của nhà
trường, tiếp thu những chính sách về đổi mới Giáo dục Mầm non từ đó giáo viên
nhận thức và xác định đúng vị trí của mình trong thời đại hiện nay.
Đồng thời, xây dựng nề nếp thói quen tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng.
qua sách báo, tạp chí có liên quan đến chun mơn nghiệp vụ.
Ví dụ: Tơi tham mưu với Hiệu trưởng Xây dựng bộ quy tắc ứng xử trong
nhà trường với các nội dung cụ thể cho tất cả cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên trong trường thực hiện như:
- Quy tắc ứng xử với bản thân người học
+ Ứng xử với bạn bè
+ Ứng xử với cô giáo, cán bộ quản lý, nhân viên, người lao động trong nhà
trường.
+ Ứng xử với khách đến làm việc
+ Ứng xử với gia đình
+ Ứng xử với mơi trường
+ Ứng xử với cộng đồng xã hội
- Quy tắc ứng xử của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên, người
lao động trong nhà trường
+ Đối với bản thân
+ Với trẻ em học sinh
+ Với cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp
Mục đích của việc xây dựng bộ quy tắc ứng xử trong nhà trường nhằm:
- Quy định các chuẩn mực về đạo đức và ứng xử đối với cán bộ, nhà giáo
khi thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ với đồng nghiệp, với học sinh,
với phụ huynh học sinh và trong quan hệ xã hội. Đồng thời qui định các chuẩn
mực về ứng xử văn hóa của học sinh đối với thầy, cô giáo, nhân viên trong
trường và khách đến trường, trong gia đình, ngồi xã hội.
- Là căn cứ để nhà trường xử lý trách nhiệm khi cán bộ, viên chức vi phạm
các chuẩn mực đạo đức và xử sự trong thực hiện nhiệm vụ và trong các mối
quan hệ công tác, đồng thời là căn cứ để đánh giá, xếp loại và giám sát việc chấp
hành các quy định pháp luật của cán bộ, viên chức.
- Thực hiện công khai các hoạt động nhiệm vụ, công vụ và các mối quan hệ
công tác của cán bộ, viên chức trong cơng tác phịng, chống tham nhũng.
- Là căn cứ để đánh giá, khen thưởng và xếp loại hằng năm.
Trên cơ sở các chuẩn mực đã quy định, hằng tháng khi triển khai các buổi
sinh hoạt chuyên tôi luôn căn cứ vào các nội dung đã đề ra của tháng trước để
rút ra những điểm mạnh, những hạn chế tồn tại và nguyên nhân để tìm ra biện
pháp khắc phục cụ thể rõ ràng. Đề ra các giải pháp cho tháng tới. Khi xây dựng
kế hoạch xong tôi đưa ra cho Hiệu trường nhà trường góp ý sau đó mới triển
khai thực hiện.
Trong q trình tổ chức thực hiện tôi luôn sát sao, quan sát, kiểm tra đánh
giá kịp thời để có hướng khắc phục hợp lý.
8
- Triển khai các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Tham
gia thi kể chuyện về Bác Hồ, đọc một số mẫu chuyện về Bác trong các buổi họp
để thơng qua đó nhằm nâng cao nhận thức chính trị cho CBGVNV. Vào cuối
mỗi học kỳ, nhà trường tổ chức xét thi đua dựa theo các yêu cầu của chuẩn nghề
nghiệp giáo viên mầm non và lĩnh vực phẫm chất chính trị, đạo đức, lối sống là
một trong những lĩnh vực quan trọng để xét thi đua Có như vậy mới xây dựng
được một đội ngũ có lập trường vững vàng, có tinh thần tự giác, có ý thức xây
dựng và làm chủ tập thể, ln có ý thức hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Ví dụ: Tham mưu cho Hiệu trưởng xây dựng các tiêu chí thi đua nếu giáo
viên nào đạt chiến sĩ thi đua cấp huyện trở lên sẽ được xét đề nghị nâng lương
trước kỳ hạn hoặc những giáo viên nào có nhiều thành tích trong năm học sẽ đề
nghị khen thưởng....
Trong cách quản lý với đội ngũ giáo viên tôi cũng lưu ý đến vấn đề đó là:
Góp ý xây dựng cho mọi người hơn là ghi nhận những sai sót họ đã làm và đặc
biệt hạn chế nêu những khuyết điểm cá nhân khơng đúng ra trước tập thể sư
phạm điều đó dễ gây sự xúc phạm, bất mãn và họ cảm thấy thiếu sự tơn trọng.
Tóm lại ngồi cơng tác giáo dục về nhận thức tư tưởng cho đội ngũ người
quản lý phải biết khơi dậy tiềm năng của mỗi con người, lòng tự trọng, ước
muốn phát triển và xác định đúng hướng đi phù hợp.
(Hình ảnh1: Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho GV, NV năm học 2021 - 2022)
* Kết quả: Đã có 100% cán bộ giáo viên thực hiện tốt các nội dung đăng
ký, cam kết. Trong năm khơng có cán bộ giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo.
Được đảng ủy tặng giấy khen chi bộ đạt trong sạch vững mạnh.
Giải pháp 2: Nâng cao công tác quản lý trong hoạt động chuyên môn
nhà trường.
Như chúng ta đã biết giáo dục Mầm non là khâu đầu tiên trong giáo dục
quốc dân, thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 0 đến 6 tuổi.
Mục tiêu của giáo dục là giúp trẻ phát triển được thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm
mỹ hình thành và phát triển đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ bước vào
học trường phổ thông sau này. Xuất phát từ những nhiệm vụ trên thì là phó hiệu
trưởng chun môn phải làm tốt công tác quản lý trong việc sinh hoạt chuyên
môn nhà trường. Chất lượng dội ngũ tốt là xương sống để xây dựng thương hiệu
nhà trường.
- Để sinh hoạt chun mơn đạt kết quả cao thì việc đầu tiên trong quản lý
chuyên môn là tham mưu với Ban giám hiệu lựa chọn, phân công công việc
phù hợp với năng lực chun mơn trình độ cơng tác, phù hợp với điều kiện
của giáo viên.
Ví du: Tham mưu với Hiệu trưởng để bầu Tổ trưởng chuyên môn.
Trước hết tiêu chí để lựa chọn làm tổ trưởng chun mơn phải là người có
năng lực, nhiệt tình, năng động, sáng tạo, sống có trách nhiệm với cơng việc và
phải có đạo đức lối sống lành mạnh được cán bộ giáo viên, phụ huynh tín nhiệm,
học sinh u q. Có khả năng triển khai chương trình giáo dục, các văn bản chỉ
đạo của các cấp có tính thuyết phục. Biết xây dựng kế hoạch và đề ra các giải
pháp thực hiện kế hoạch.
9
Bởi vì, nếu khơng lựa chọn đúng người đúng việc thì hiệu quả của buổi
sinh hoạt chun mơn khơng cao. Do đó năm học 2021 - 2022 nhà trường đã lựa
chọn ra quyết định cơng nhận 3 đồng chí là tổ trưởng chun mơn đảm bảo đủ
tiêu chuẩn có khả năng, năng lực đổi mới nội dung sinh hoạt chuyên mơn của
nhà trường. Có như vậy thì đội ngũ nhà giáo mới phát huy được khả năng, trình
độ của chính mình, từ đó nâng cao được chất lượng kỹ năng tổ chức các hoạt
động của cô và chất lượng học của trẻ. Đồng thời động viên được đội ngũ nhà
giáo vượt khó vươn lên, chịu khó, tâm huyết với nghề hơn.
Chính việc phân cơng hợp lý trình độ chun mơn năng lực của mỗi cán
bộ giáo viên cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc sinh hoạt tổ chuyên môn
đạt hiệu quả. Nếu sắp xếp chuyên môn không hợp lý thì sẽ dẫn đến chất
lượng giáo dục khơng cao, thậm chí cịn làm kìm hãm sự phát triển của giáo
dục, sinh ra tiêu cực trong đội ngũ nhà giáo và dẫn đến chất lượng sinh hoạt
tổ chuyên môn sẽ thấp.
Là phó hiệu trưởng tơi ln tham mưu xây dựng kế hoạch chỉ đạo bồi
dưỡng chuyên môn chung của nhà trường và trên cơ sở đó yêu cầu các tổ trưởng
đó xây dựng. Chỉ đạo các tổ chuyên môn, họp để trao đổi, để bàn bạc đi đến
thống nhất nội dung sinh hoạt. Trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu và các
giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc - ni dưỡng - giáo dục trẻ, chất lượng
sinh hoạt chuyên môn một cách cụ thể, sát thực và chi tiết. Bởi nếu xây dựng kế
hoạch không sát với thực tế tình hình của đơn vị, của địa phương, thì khi thực
hiện khơng mang tính khả thi cao, cơng tác tâm lý tư tưởng cũng được đặt lên
hàng đầu không nên tạo áp lực quá lớn cho giáo viên vì như thế chỉ làm cho giáo
viên làm việc khơng hết mình đơi khi cịn mang tính đối phó vì thế cần tạo môi
trường làm việc thật nghiêm túc nhưng cũng hết sức thoải mái đây cũng là vấn
đề hết sức khéo léo, thường xuyên động viên được đội ngũ nhà giáo của từng tổ
trong hoạt động chuyên môn của nhà trường để họ phát huy được tính sáng tạo
và tích cực trong việc sinh hoạt chun mơn đạt hiệu quả.
- Khi các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch xong, thì BGH nhà trường
duyệt, góp ý, bổ sung những nội dung cịn thiếu hay chưa chính xác để giáo viên
có sự điều chỉnh cho phù hợp. Sau khi Ban giám hiệu phân công nhiệm vụ cho
từng tổ cụ thể. Trên cơ sở đó, giáo viên xác định rõ yêu cầu cơng việc cho mình.
Tổ
Tuần/
TT chun
Nhiệm vụ phân cơng
tháng
mơn
- Triển khai xây dựng môi trường giáo dục theo chủ
đề “Bé và các bạn”
- Phối hợp với phụ huynh huy động học sinh ra lớp.
- Tổ chức HĐ nhận biết phân biệt ở nhóm trẻ 25 - 36
tháng.
1 Nhà trẻ
1/9
- Tổ chức cân, đo, khám sức khỏe cho trẻ
- Tổ chức một hoạt động dạy mẫu theo chuyên đề phát
triển vận động.
- Tuyên truyền phối hợp với phụ huynh trong công tác
phòng chống dịch bệnh covid-19 cho trẻ khi đến
10
trường và gia đình.
- Triển khai xây dựng mơi trường giáo dục theo chủ
đề “Trường mầm non”
- Phối hợp với phụ huynh huy động học sinh ra lớp.
- Tổ chức thi làm đồ dùng, đồ chơi.
- Tổ chức cân, đo, khám sức khỏe cho trẻ
Mẫu
- Phân công giáo viên dạy mẫu các hoạt động chuyên
2
1/9
giáo
đề lấy trẻ làm trung tâm.
- Tăng cường công tác tuyên truyền với phụ huynh
thực hiện tốt tác phòng chống dịch bệnh covid-19 cho
trẻ khi đến trường và gia đình.
- Giáo dục trẻ nề nếp, thói quen tốt vệ sinh cá nhân,
đeo khẩu trang đúng cách.
- Thực hiện cơng tác bồi dưỡng phịng chống ngộ độc
thực phẩm.
Ni
3
1/9 - Trồng và chăm sóc khu vực vườn rau của trường.
dưỡng
- Tập huấn lên thực đơn, tính khâu phần ăn.
- Vệ sinh bể nước, khu vực bếp.
Từ kế hoạch cho từng tổ đề ra cũng như sự phân công cụ thể từng hoạt
động cho từng tổ, từng giáo viên chủ động lên kế hoạch thực hiện. Chính vì
vậy mà các tổ chun mơn rất tích cực, giáo viên thoải mái, vui vẻ, tích cực
tham gia hoạt động, tăng thêm khả năng phấn đấu trong mọi công việc hàng
ngày được giao, giúp cho việc sinh hoạt chun mơn có nhiều thuận lợi và đạt
kết quả cao…
- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo đúng kế hoạch, đảm bảo chất lượng
mọi giáo viên luôn tuân thủ theo sự phân công của tổ và đảm bảo nội dung, yêu
cầu theo kế hoạch của nhà trường.
(Hình ảnh 2: Các tổ họp triển khai sinh hoạt chuyên môn - Xem phụ lục 2)
Kết quả: 4/4 tổ chuyên môn được bồi dưỡng và phân công cơng việc cụ
thể. 100% nhóm lớp thuộc các tổ chun mơn thực hiện tốt nhiệm vụ của từng
nhóm lớp mình. 100% Giáo viên thực hiện đầy đủ, đảm bảo khoa học về nội
dung và chất lượng, đúng thời gian quy định.
Giải pháp 3: Bồi dưỡng năng lực cho tổ trưởng chuyên môn trong việc
triển khai thực hiện nhiệm vụ chăm sóc - Ni dưỡng - Giáo dục trẻ.
Như chúng ta đã biết hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn là một vấn đề
không mới song chất lượng sinh hoạt tổ chun mơn chưa hiệu quả. Do đó, đề
tài đã tập trung giải quyết và đưa ra được một số biện pháp chỉ đạo nâng cao
chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn, giúp thay đổi được nhận thức của giáo viên
về sinh hoạt chun mơn, phát huy được vai trị của giáo viên đầu đàn, đổi mới
nội dung, hình thức sinh hoạt chuyên môn, tạo tâm thế thoải mái, ham muốn học
hỏi, phát huy khả năng sáng tạo của giáo viên nhằm nâng cao được chất lượng
giáo dục trong nhà trường như:
- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, xây dựng kế hoạch tổ; Công tác quản lý
việc thực hiện chế độ sinh hoạt hằng ngày; công tác kiểm tra hoạt động nhà giáo
11
về chăm sóc, ni dưỡng giáo dục trẻ; Kỹ năng kiểm tra hồ sơ sổ sách, đồ dùng
đồ chơi; sử dụng thiết bị dạy học; xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm...
Ví dụ: Khi bồi dưỡng cho tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch giáo
dục tôi đã hướng dẫn bằng cách:
- Căn cứ vào kế hoạch năm học của nhà trường, kế hoạch chun mơn của
Phó hiệu trưởng để xây dựng kế hoạch sinh hoạt tổ chun mơn phù hợp, gắn
với nhiệm vụ chung của tồn trường. Bản kế hoạch cần đưa ra các nội dung
chính sau:
+ Đặc điểm tình hình (thuận lợi, khó khăn, thời cơ, thách thức...).
+ Các mục tiêu, nhiệm vụ và tiêu chí cơ bản.
+ Các biện pháp thực hiện từng nhiệm vụ.
+ Các điều kiện thực hiện các biện pháp.
+ Xác định lịch trình thực hiện và cách thức kiểm tra, đánh giá.
+ Những ý kiến đề xuất.
+ Kế hoạch sinh hoạt tổ chun mơn cần phải có sự kiểm duyệt của lãnh
đạo nhà trường trước khi triển khai.
Hay trong công tác quản lý việc thực hiện chế độ sinh hoạt hằng ngày của
trẻ: Tôi hướng dẫn tổ trưởng chuyên môn khi xây dựng kế hoạch cần bám vào
điều kiện thực tế của địa phương, của nhà trường nội dung phải đảm các nguyên
tắc:
+ Đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức, phù hợp với đặc điểm của trẻ, của
nhóm lớp.
+ Nội dung cần phong phú, gần giũ với thực tế, sát với chủ đề, đặc điểm
tâm sinh lý của trẻ. Đề tài thực hiện lựa chọn từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ
đến khó đáp ứng được mục tiêu và kết quả mong đợi của chương trình.
+ Hình thức tổ chức linh hoạt, sáng tạo đáp ứng được sự tị mị ham hiểu
biết, thích khám phá của trẻ.
Bên cạnh đó để cán bộ giáo viên nắm chắc các nội dung chăm sóc giáo dục
trẻ tơi đã tham mưu với BGH nhà trường cử cán bộ giáo viên tham gia lớp tập
huấn Chuyên đề “Hướng dẫn thực hiện chương trình, làm quen với việc đọc,
viết” tôi mạnh dạn đề xuất cho đồng chí Trần Thị Hương dạy tiết thực hành với
hoạt động cho trẻ làm quen với toán” và mạnh dạn đè xuất cho đồng chí triển
khai chuyên đề tại trường. Lựa chọn lớp đồng chí làm lớp điểm về xây dựng mơi
trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
(Hình ảnh 3: Dự giờ thực hành chuyên đề làm quen với việc đọc viết)
Để phát huy vị trí, vai trị của tổ trưởng chuyên môn và giáo viên cốt cán
tôi đã phân cơng cho đồng chí Phan Thị Anh triển khai chuyên đề “Hướng dẫn
đánh giá thực hiện chương trình phối hợp giữa nhà trường gia đình và cộng
đồng”; Đồng chí Phạm Thị Ngọc triển khai Chuyên đề: “Bồi dưỡng chun mơn
tự đánh giá trường mầm non”; Đồng chí: Nguyễn Thị Liễu: Chuyên đề: Hướng
dẫn đánh giá, tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục mầm non.... nhằm tạo
điều kiện cho các đồng chí được va chạm, rèn khả năng mạnh dạn, tự tin triển
khai trước đám đơng.... Chính vì vậy, tất cả các đồng chí được lựa chọn tham gia
12
các hoạt động luôn làm tốt và đi đầu trong tất cả các phong trào, bản thân luôn
được đồng nghiệp, nhà trường và phụ huynh đánh giá cao.
Ngoài việc hướng dẫn các hoạt động trên tơi cịn hướng dẫn các tổ chun
mơn cách quản lý cơng tác chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ, các
hoạt động lao động, hoạt động ăn, ngủ vệ sinh cá nhân....
Để mọi giáo viên hiểu rõ vấn đề tôi đã tham mưu cho nhà trường mua sắm
đầy đủ tài liệu, chương trình giáo dục, tạp chí, tạp san, các loại chun đề cấp
phát cho tổ trưởng các tổ chuyên môn nghiên cứu, tham khảo. Đồng thời tạo mọi
điều kiện cho tổ trưởng, đội ngũ cốt cán đi học tập, thăm quan các trường trọng
điểm như: MN Nga Giáp, MN Thị Trấn và phối hợp chặt chẽ với cụm chuyên
môn (Mầm non Nga Điền, Mầm non Nga Phú, mầm non Nga Thái) sinh hoạt
chuyên môn đúng thời gian, đổi mới phương pháp, hình thức sinh hoạt cụm
chun mơn có chất lượng để học tập trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau.
Kết quả: 100% các tổ trưởng chun mơn có trình độ năng lực chuyên
môn đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện nay. Năng động, sáng tạo trong việc tổ chức
giúp nhà trường nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
Giải pháp 4: Chỉ đạo đổi mới hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn
Sau khi bồi dưỡng, năng lực cho đội ngũ giáo viên để việc sinh hoạt tổ có
chất lượng tơi đã chỉ đạo các tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch, thay đổi
hình thức, phương pháp để giúp giáo viên hứng thú tham gia thảo luận.
Ví dụ: Khi triển khai chun đề đến giáo viên thay vì đọc chép tơi đã chỉ
đạo giảng bài trên paboil để mọi giáo viên được quan sát, tìm hiểu. Thường
xuyên đưa ra các câu hỏi gợi mở để giáo viên cùng trao đổi, thảo luận. Giao bài
tập để giáo viên thực hiện khắc sâu kiến thức đã học. Sau bài giảng cần tóm tắt
các nội dung chính để giáo viên ghi nhớ.
Hay khi tổ chức sinh hoạt chuyên môn hàng tháng. Để đổi mới nội dung
sinh hoạt tổ chun mơn, căn cứ vào trình độ, năng lực, kiến thức, kĩ năng của
giáo viên tôi đã xây dựng các gợi ý và phân loại về nội dung sinh hoạt chuyên
môn trong năm như sau:
* Tổ chức sinh hoạt chun mơn thường xun:
Đó là những nội dung xoay quanh 5 lĩnh vực phát triển của trẻ: Phát triển
thể chất, phát triển nhận thức, phát triển ngôn ngữ, phát triển tình cảm- kĩ năng
xã hội và phát triển thẩm mĩ như:
- Vai trò, ý nghĩa, các hoạt động tổ chức vận động cho trẻ; xây dựng góc
vận động trong và ngoài lớp học; tổ chức các hoạt động phát triển vận động tinh
cho trẻ...
- Đặc điểm phát triển nhận thức của trẻ 24 - 36 tháng tuổi; dạy trẻ ý nghĩa
của các con số; xác định không gian và thời gian...
- Dạy trẻ nói đủ câu, đúng ngữ pháp, rèn ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ; dạy
trẻ đọc thơ diễn cảm, kể chuyện theo tranh...
- Những phẩm chất, tính cách trẻ học được thơng qua hoạt động góc, các
trị chơi và trong sinh hoạt hàng ngày.
- Phát huy trí tưởng tưởng, sáng tạo, khả năng cảm thụ, biểu diễn âm nhạc
của trẻ thông qua hoạt động nghệ thuật (tạo hình, âm nhạc)...
13
* Tổ chức sinh hoạt chun mơn theo chủ đề:
Đó là những vấn đề khó, những vấn đề cịn hạn chế trong q trình thực
hiện cơng tác chăm sóc, giáo dục trẻ của giáo viên. Tơi đã khuyến khích giáo
viên mạnh dạn đưa ra những ý kiến về những vấn đề mà giáo viên chưa hiểu,
những vấn đề khi thực hiện cịn gặp nhiều khó khăn, hạn chế để từ đó tổng hợp
và gói gọn thành các chủ đề như:
- Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh: Giúp
giáo viên trau dồi thêm về tư tưởng, đạo đức, phong cách, thái độ làm việc
một cách nghiêm túc, học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn; rèn
luyện những phẩm chất chính trị đặc biệt là những phẩm chất đạo đức của
một nhà giáo.
Ví dụ: Khi thực hiện chủ đề “Quê hương đất nước Bác Hồ” mọi giáo viên
trong tổ cần xây dựng và đưa ra ý kiến đưa nội dung giáo dục cho trẻ trong chủ
đề này sao cho ngắn gọn, thiết thực, phù hợp với bối cảnh của địa phương như:
Cho trẻ khám phá về nghề Trồng cói và dệt chiếu của quê hương Nga Sơn. Tìm
kiếm, sưu tầm các videoclip, tranh ảnh về Bác Hồ hoặc các câu chuyện, bài thơ
hay nói về cuộc đời của Bác để tổ chức cho trẻ xem qua đó giáo dục trẻ lịng yêu
quê hương, yêu đất nước và học tập theo gương Bác hồ Vĩ Đại.
- Những quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non: Đó là những
quy định về phẩm chất đạo đức, kiến thức và kĩ năng sư phạm chuẩn mà người
giáo viên cần đạt được.
Ví dụ: Mọi giáo viên phải làm gương trước trẻ về cách xưng hơ, lời nói,
khơng được nói tục trước mặt trẻ, đi đứng, lời nói, hành động đều phải chuẩn để
làm gương cho trẻ học tập.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ: Những nhóm kĩ
năng cần thiết để dạy trẻ đó là kĩ năng tự phục vụ, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự
bảo vệ bản thân trước những tình huống nguy hiểm, kĩ năng giải quyết vấn đề...
Ví dụ: Trong đại dịch covid-19 chúng ta cần làm gì để giáo dục trẻ biết
cách phịng bệnh đảm bảo an toàn cho bản thân và cộng đồng. Nội dung giáo
dục là gì? Cần tham mưu gì với nhà trường?...
- Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm: Đây là một trong những
nội dung đổi mới phương pháp dạy học. Khác với phương pháp dạy học truyền
thống, phương pháp dạy học lấy trẻ làm trung tâm phát huy được tính tích cực
chủ động khám phá, tìm tòi ở trẻ, các hoạt động đều được xuất phát từ trẻ; trẻ
được tham gia nhiều các hoạt động trải nghiệm, được tự đưa ra cách giải quyết
vấn đề. Môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm mang tính mở, phong phú về
đồ dùng, nguyên liệu để cho trẻ lựa chọn tham gia vào các hoạt động theo ý
thích của mình. Với điểm mới như vậy, người giáo viên phải luôn luôn thay đổi
nội dung, linh hoạt, sáng tạo hơn trong vai trò là người định hướng giúp trẻ lĩnh
hội tri thức mới.
Ví dụ: Mơi trường vật chất xây dựng như thế nào? Môi trường xã hội? Tổ
chức các hoạt động như thế nào để đạt hiệu quả cao...
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giảng dạy: Bao gồm cách
sử dụng các phần mềm soạn giáo án điện tử, phần mềm quản lý học sinh (sĩ số,
lý lịch trẻ, kết quả theo dõi sức khỏe trẻ, kết quả nhận thức trên trẻ)..., cách trình
14
bày văn bản theo quy định..., sử dụng công nghệ thông tin đúng lúc, đúng chỗ
tránh lạm dụng công nghệ thông tin.
* Bồi dưỡng năng khiếu cho giáo viên:
Đây là một trong những nội dung hỗ trợ tích cực cho giáo viên trong công
tác giảng dạy, bao gồm: Kĩ năng ca hát, nhảy múa. Kĩ năng sử dụng nhạc cụ. Kĩ
năng vẽ, nặn, cắt- xé dán, gấp, xếp hình. Làm đồ dùng đồ chơi tự tạo phục vụ
các mơn học...
(Hình ảnh 4: Các tổ thực hành năng khiếu – xem phụ lục 2)
* Chuẩn bị kỹ các bước tiến hành tổ chức sinh hoạt chuyên môn.
Việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn là một hoạt động cơ bản, chủ yếu giúp
giáo viên có điều kiện trao đổi, đóng góp ý kiến hay cho mỗi bài dạy, buổi sinh
hoạt chuyên môn có thành cơng hay khơng phụ thuộc rất nhiều vào Phó hiệu
trưởng và tổ trưởng chun mơn. Do vậy Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên
môn cần suy nghĩ kĩ và chuẩn bị trước một cách chu đáo về nội dung lẫn biện
pháp sinh hoạt chuyên môn cho từng buổi. Để buổi sinh hoạt đem lại hiệu quả
thiết thực cho cán bộ giáo viên tôi đã chỉ đạo các bước chuẩn bị cho buổi sinh
hoạt như sau:
- Bước 1: Thống nhất chọn chuyên đề, lĩnh vực, đề tài dạy mà giáo viên
còn vướng mắc.
- Bước 2: Xây dựng và dạy chuyên đề lý thuyết để thống nhất giữa lý
thuyết và thực hành.
- Bước 3: Chọn giáo viên dạy thực hành. Cần chọn giáo viên giỏi có
nhiều kinh nghiệm, thành tích chun môn tùy vào từng lĩnh vực mà sẽ chọn
giáo viên có khả năng tổ chức dạy thí điểm cho tồn trường rút kinh nghiệm,
chẳng hạn lĩnh vực phát triển thẩm mỹ tôi chọn cử giáo viên khéo tay như cô:
Nguyễn Thị Thu, Phạm Thị Ngọc; Lĩnh vực phát triển nhận thức tôi chọn cử
cô: Trần Thị Hương, Lĩnh vực phát triển ngôn ngữ tôi chọn cô: Nguyễn Thị
Liễu, Phan Thị Anh.
- Bước 4: Định hướng cho giáo viên soạn giáo án áp dụng linh hoạt phương
pháp truyền thống và hiện đại.
Ví dụ: Khơng nên lạm dụng q nhiều vào giáo án điện tử nên phối hợp
hài hòa giữa vật thật, mơ hình, sa bàn, tranh ảnh.
Đối với những giáo viên có kỹ năng tốt về soạn giảng, biết điều tiết các
hoạt động đảm bảo thời gian thì thống nhất giữa người dạy lý thuyết và người
dạy thực hành về phương pháp dạy. Đối với những giáo viên chưa có nhiều kinh
nghiệm trong việc phân phối thời gian, chọn lọc lượng kiến thức cần cung cấp,
tổ chức các trò chơi mang tính tư duy thì phải định hướng cho giáo viên biết
được nội nào cần quan tâm. Bên cạnh đó phải gợi ý giáo viên chuẩn bị đồ dùng,
đồ chơi cho trẻ trong từng tiết dạy phù hợp đề tài, phù hợp với chủ điểm và chỉ
cần chuẩn bị một số lượng vừa đủ để có thể sử dụng suốt trong các hoạt động ở
tiết dạy. Nhưng để biết cách khai thác triệt để tác dụng đồ dùng đồ chơi và để trẻ
khơng nhà chán thì khi chuyển từ hoạt động 1 sang hoạt động 2 giáo viên đưa ra
thêm 1 hoặc 2 nhóm đối tượng khác hoặc thêm đồ dùng, đồ chơi cùng chủng
loại nhưng có màu sắc đẹp.
15
- Bước 5: Duyệt giáo án: Các tiết dạy chuyên đề chính là các tiết dạy mẫu,
giúp giáo viên tham khảo các phương pháp, kỹ năng, kiến thức cần cung cấp nên
việc duyệt giáo án cũng cần thiết đối với giáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm
khi tổ chức các hoạt động học tập.
- Bước 6: Dự giờ rút kinh nghiệm: Đây cũng là bước khơng kém phần quan
trọng vì khi dự giờ người dạy, chúng ta mới giúp giáo viên biết được mình cần
phải chuyển tải những kiến thức cần cho yêu cầu của bài dạy như thế nào là đủ
với thời gian của từng hoạt động, những trò chơi nào củng cố kiến thức vừa học
là phù hợp với đối tượng trẻ để đảm bảo tính vừa sức, vừa đảm bảo nguyên tắc
Động - Tĩnh khi tổ chức các trị chơi. Ngồi ra cịn giúp giáo viên biết cách sử
dụng đồ dùng như: cất, lấy, các thao tác của giáo viên về ánh mặt, cử chỉ, hiệu
lệnh, biết thể hiện ngữ điệu, lời nói để lơi cuốn trẻ tập trung chú ý. Trong quá
trình dự giờ cần quan tâm đến đồ dùng, đồ chơi giáo viên chuẩn bị trong tiết dạy
để tận dụng, khai thác tối đa tác dụng của đồ dùng đồ chơi và kích thước phải
phù hợp, hình dạng màu sắc chuẩn, số lượng vừa phải, xem cách bố trí đội hình
ngồi, cách linh hoạt của giáo viên, xem cách tổ chức tiết dạy có phù hợp với trẻ,
có phát huy được tính tích cực của trẻ, lấy trẻ làm trung tâm, trẻ là chủ thể để bổ
sung góp ý.
- Bước 7: Trang bị tài liệu khi tiến hành trên tiết dạy, phô tô giáo án,
chuyên đề lý thuyết cho giáo viên để tham khảo và tiện theo dõi khi dự giờ.
* Cần lưu ý đến những vấn đề mới, phát sinh
Đây là những vấn đề mang tính thời sự mà người giáo viên cần am hiểu để
phục vụ cho cơng việc của mình như:
- Những văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của ngành.
- Tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội trong và ngồi nước liên quan
đến giáo dục.
- Văn hóa nơi cơng sở.
- Kĩ năng giao tiếp trong quan hệ với cấp trên, đồng nghiệp, phụ huynh và
với trẻ.
Ngoài ra khi tổ chức sinh hoạt chuyên môn tôi luôn chỉ đạo các tổ chuyên
môn khi xây dựng kế hoạch phải phải bám sát vào những nội dung quan trọng,
phù hợp với điều kiện thực tế của trường, của địa phương.
Khi triển khai trong nội dung phải thể hiện rõ được mục tiêu của buổi
sinh hoạt.
Cần đánh giá những hoạt động tháng trước trong đó phải đưa ra được
những điểm mạnh, nêu ra được những hạn chế tồn tại, nguyên nhân hướng khắc
phục và đặc biệt là phải đưa ra được các nội dung trọng tâm cần thực hiện cho
tháng tới. Trong quá trình đánh giá phải tơn trọng ý kiến của giáo viên trong tổ,
tham khảo nhiều ý kiến khác nhau để đưa vào kế hoạch thực hiện. Phân công,
giao nhiệm vụ cho từng thành viên trong tổ để mọi thành viên trong tổ được
tham gia. Khi đánh giá xếp loại thi đua hàng tháng cần đánh giá một cách khách
quan, đúng người, đúng việc, đúng mục đích. Có chế độ động viên khích lệ kịp
thời với những giáo viên có thành tích nổi bật.
Kết quả: Sau khi áp dụng giải pháp qua quan sát đánh giá nhận xét tôi
nhận thấy việc tổ chức sinh hoạt chun mơn của các tổ có chất lượng và có
16
chiều sâu hơn giúp cho giáo viên, nhân viên nắm bắt kịp thời những đổi mới của
giáo dục, nâng cao được kỹ năng sư phạm kỹ năng tổ chức các hoạt động cho
giáo viên. Có nhiều phương pháp giáo dục đổi mới, sáng tạo kích thích sự tị mị,
ham hiểu biết của trẻ giúp trẻ hứng thú tham gia hoạt động.
Đã tháo gỡ những vướng mắc trong việc chọn đề tài và chuyên đề cho giáo
viên hiểu và sử dụng có hiệu quả. Việc vận dụng giữa lý thuyết và thực hành
giúp giáo viên dễ hiểu hơn. Duyệt giáo án trước khi dạy đã bổ sung cho giáo
viên có nhiều phương pháp kỹ năng giúp giáo viên hiểu rõ về chuyên đề và tự
tin dạy. Những giáo án dạy mẫu các chuyên đề triển khai hầu hết giáo viên khi
dự giờ đều hiểu về nội dung và mục đích yêu cầu của chuyên đề.
Giải pháp 5: Nâng cao hiệu quả sinh hoạt chuyên môn qua kiểm tra,
dự giờ, đánh giá để đổi mới phương pháp tổ chức các hoạt động chăm sóc
giáo dục trẻ.
Như chúng ta biết rằng, kiểm tra đánh giá kết quả chất lượng trên trẻ là
khâu cuối cùng của quá trình hoạt động. Nếu làm tốt khâu kiểm tra, đánh giá sẽ
giúp giáo viên điều chỉnh lại quá trình thực hiện của mình, phải tư duy bám sát
đề tài, chủ đề thực hiện đưa ra mục đích, chuẩn kiến thức, kỹ năng để soạn
giảng, phải đổi mới hình thức tổ chức hoạt động học sao cho phù hợp với đối
tượng trẻ, phải kết hợp các phương pháp dạy học như thế nào để cuốn hút trẻ,
tạo hứng thú, kích thích sự tị mị ham hiểu biết, phát huy tính tích cực cho trẻ ....
Do đó, sinh hoạt chuyên môn đã đề cập đến vấn đề: Phải làm như thế nào để
khâu kiểm tra, đánh giá, giữa các tổ, nhóm, lớp ngay tại đơn vị mình đạt hiệu
quả? Đây cũng là một vấn đề được tổ chuyên môn bàn bạc sôi nổi và nghiêm túc
thực hiện trên cơ sở định hướng của Ban giám hiệu tổ chuyên môn đã đưa ra
nhiều hình thức, nhiều giải pháp để khâu kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy của
cô và chất lượng học của trẻ, cũng như các hoạt động chuyên mơn khác có hiệu
quả cao nhằm đáp ứng với u cầu đổi mới thực hiện chương trình giáo dục
mầm non.
Việc triển khai các văn bản chỉ đạo việc đổi mới, đánh giá, xây dựng kế
hoạch kiểm tra nội bộ trường học căn cứ vào nghị định 42/2013/ND-CP Ngày
9/5/3013 của chính phủ quy định về tổ chức hoạt động thanh tra giáo dục. Thông
tư số 39 /2013 của bộ giáo dục và đào tạo hướng dẫn thanh tra chuyên ngành
trong lĩnh vực giáo dục.Căn cứ vào hướng dẫn Thực hiện công văn số Công văn
số 2569/SGDĐT- GDMN ngày 9/7/2021 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc
Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục mầm non năm học 2021 - 2022 về kế
hoạch của trường MN Nga Phú về việc thực hiện nhiệm vụ năm học .
Ví dụ: Sinh hoạt chuyên môn cần phải thay đổi và đi vào chiều sâu, coi
trọng sinh hoạt cho giáo viên về kĩ năng dự giờ, đánh giá giờ dạy; Dành thời
gian nhiều hơn cho việc phân tích, đánh giá và rút kinh nghiệm các giờ dạy đã
được giáo viên trong tổ, nhóm chuyên môn dự giờ.
- Đối với việc dự giờ: Thứ nhất, nên thay đổi mục đích của việc dự giờ từ
dự giờ để đánh giá sang dự giờ để học tập, bởi dự giờ để đánh giá sẽ không thể
tạo ra bầu khơng khí mà trong trong đó mọi giáo viên có thể thoải mái bày tỏ với
đồng nghiệp những kiến, chia sẻ những khó khăn mà chúng ta gặp phải trong
q trình dạy học. Điều đó sẽ hạn chế việc phát triển năng lực chuyên môn của
17
giáo viên vì sự phát triển năng lực chun mơn của giáo viên gắn liền với các
mối quan hệ giữa giáo viên với Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và giữa giáo viên
với nhau. Dự giờ là dịp để chúng ta thiết kế lại bài học dựa trên thực tế đã xảy ra
trong tiết dạy minh họa. Thực tế tiết dạy minh họa giúp chúng ta thấy rõ ý thức,
thái độ, phản ứng của học sinh từ đó nghiên cứu xây dựng cách thức đáp lại
phản ứng đó, xem xét lại cách tổ chức hoạt động học tập, ra bài tập cũng như
việc hướng dẫn học ở nhà để cải tiến việc học của học sinh.
- Thứ hai, làm thay đổi suy nghĩ của giáo viên về việc dự giờ. Từ chỗ
sinh hoạt chuyên môn để “phán xét” lẫn nhau thành sinh hoạt chuyên môn để
phản hồi.
Thông qua dự giờ giáo viên khác, chúng ta cần nhìn lại chính mình trong
q khứ. Có thể chúng ta cũng đã trải qua tình huống tương tự như vậy, chúng ta
đã phản ứng thế nào khi đó và chúng ta làm thế nào với tình huống tương tự
trong tương lai.
- Thứ ba, khi dự giờ đề nghị giáo viên bên cạnh việc quan sát cách tổ chức
lớp học, các hành động, ngôn ngữ, cử chỉ của giáo viên cần tập trung vào việc
quan sát thực tế học tập của học sinh, quan sát cử chỉ, thái độ, nét mặt, hoạt
động của học sinh. Do đó cũng cần lưu ý giáo viên chọn vị trí ngồi dễ quan sát
nhất và phù hợp với không gian lớp học, nên là ngồi hai bên hoặc phía trên.
Người dự không nên can thiệp vào việc học của học sinh hoặc trao đổi với nhau
làm người dạy cũng như học sinh mất tập trung. Đối với việc thảo luận về tiết
học. Mở đầu, cần tạo điều kiện cho giáo viên dạy nêu mục tiêu, ý tưởng xây
dựng trong thiết kế bài dạy, những ý tưởng đã thực hiện được, những ý tưởng
chưa thực hiện được, những tình huống phát sinh đã thực hiện trong khi tiến
hành bài học; những điều thấy tâm đắc và cả những điều tự thấy mình chưa hài
lịng. Khi thảo luận, nội dung trao đổi cần tập trung vào việc nhận xét các hoạt
động học tập của học sinh: Hoạt động nào hiệu quả, hoạt động nào chưa hiệu
quả? Câu hỏi nào hay? Tình huống nào tốt? Học sinh nào, nhóm nào hoạt động
hiệu quả, lí do? Học sinh nào chưa tập trung chú ý vào việc học, vì sao?... Giáo
viên dự giờ cũng cần trao đổi về những khả năng học sinh đạt được trong thực tế
giờ học rồi đem đối chiếu với ý định của giáo viên dạy. Nên tránh cách nói:
“Theo tơi phải thế này, thế kia...”, “Nếu tôi dạy bài này, tôi sẽ làm thế này, thế
kia...” bởi mỗi giờ học có rất nhiều cách dạy khác nhau. Đối với người chủ trì,
cần tạo cơ hội cho tất cả người dự được phát biểu; cần tìm hiểu ý nghĩa của
những ý kiến đóng góp nhằm làm sáng tỏ những gì họ muốn phát biểu thì mọi
người sẽ học hỏi được nhiều điều; không nhất thiết tổng kết buổi thảo luận mà
khuyến khích mỗi giáo viên tự phát triển khả năng tổng kết của mình.
(Hình ảnh 5: Giáo viên thảo luận trao đổi sau khi dự giờ đồng nghiệp)
Việc đổi mới trong dự giờ và rút kinh nghiệm giờ dạy của đồng nghiệp
theo hình thức trên nằm trong quy trình của sinh hoạt chun mơn theo
nghiên cứu bài học đang được phịng GD&ĐT Nga Sơn chỉ đạo quyết liệt và
đưa vào áp dụng trong năm học 2021 - 2022. Khi mới thực hiện đổi mới sinh
hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học cũng gặp phải nhiều khó khăn.
Trước hết đó là tâm lí ngại thay đổi của giáo viên, đã quen với cách sinh hoạt
chuyên môn cũ, cách soạn bài và lên lớp truyền thống nên không mấy hào
18
hứng với việc thảo luận cách dạy dựa trên nghiên cứu bài học; nhiều giáo
viên hoài nghi hiệu quả của giờ dạy theo hướng đổi mới, sợ mất thời gian; có
giáo viên e ngại khi thấy đối tượng học sinh mình giảng dạy nhận thức yếu,
thiếu nhiều kỹ năng, chưa có thói quen hợp tác, cơ sở vật chất chưa phù
hợp… Nhưng với tinh thần thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo chuyên môn của
Sở GD&ĐT, cùng với việc nhận thức đổi mới phương pháp giảng dạy nói
chung và đổi mới sinh hoạt chun mơn nói riêng là nhiệm vụ sống còn với
mỗi giáo viên nên nhà trường đã quyết tâm thực hiện đổi mới trong dự giờ
và rút kinh nghiệm giờ dạy theo hướng sinh hoạt chuyên môn theo nghiên
cứu bài của giáo viên.
Kết quả: 100% giáo viên tích cực tham gia các hoạt động, chủ động, sáng
tạo trong công việc.
Giải pháp 6: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn qua việc chỉ
đạo tốt công tác thi đua khen thưởng.
Đây là một khâu quan trọng trong quá trình đánh giá hoạt động chuyên
môn của nhà trường. Công tác thi đua khen thưởng là động lực thúc đẩy mọi
hoạt động của cán bộ giáo viên sẽ tốt hơn, chất lượng thực hiện các nội dung và
tổ chức các hoạt động đạt hiệu quả cao hơn. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
nói: “Thi đua là u nước, u nước thì phải thi đua, những người thi đua là
những người yêu nước” và điều mà chúng ta rất dễ nhận thấy là có thi đua thì
mới tạo ra mục tiêu phấn đấu cho cán bộ giáo viên. Có thi đua thì mới tạo ra sự
cạnh tranh lành mạnh trong qúa trình thực hiện nhiệm vụ năm học. Chính từ
phong trào thi đua mà đã có nhiều, cơ giáo dạy giỏi ở các cấp, nhiều cháu đạt
giải cao trong các hội thi ở cấp trường cấp huyện, lòng tự trọng, đạo đức nghề
nhiệp của các cô luôn luôn được toả sáng và được nhân lên với tinh thần “Tất cả
vì các cháu thân yêu”, “coi trường là nhà, quý các cháu như con”. Công tác thi
đua khen thưởng là động lực thúc đẩy phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện- học sinh tích cực”, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường. Song thực tế cũng cho
thấy rằng nếu không làm tốt công tác thi đua khen thưởng, thưởng khơng đúng
người, đúng việc thì nó cũng tác động không tốt đến tâm lý của các cán bộ quản
lý, các cơ giáo và có thể lại kìm hãm hoạt động của mọi người và thậm chí cịn
dẫn đến tiêu cực....Vì vậy, trong sinh hoạt chun mơn bản thân tơi là một Hiệu
phó phụ trách chun mơn, tơi cũng đã chỉ đạo vấn đề thi đua, gắn các tiêu chí
thi đua trong sinh hoạt chun mơn để các đồng chí giáo viên cùng thảo luận,
cùng bàn bạc một cách cụ thể nhằm giúp sinh hoạt chuyên môn hoạt động thật
quy lát, khơng mang tính chất hình thức, chiếu lệ và có hiệu quả cao tác động tốt
đến hoạt động hun mơn của các nhà trường.
(Hình ảnh 6: Giáo viên nhận khen thưởng sau một năm phấn đấu)
Kết quả: Nhờ có hình thức thi đua khen thưởng mà giáo viên phát huy
năng lực và làm việc có hiệu quả hơn cụ thể trong năm học qua có 2 đồng chí
đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, 13 lao động tiên tiến cấp huyện, Nhà
trường đạt lao động tiên tiến xuất sắc đó là cả một q trình phấn đấu trong cơng
tác chăm sóc ni dưỡng giáo dục trẻ của cả một tập thể sư phạm.
19
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
bản thân đồng nghiệp và nhà trường.
Qua một năm chỉ đạo công tác sinh hoạt chuyên trong trường bản thân tôi
nhận thấy đạt được những hiệu quả thiết thực đó là:
* Chất lượng giáo dục:
Kết quả khảo sát chất lượng cuối năm (tháng 4/2022)
Bảng 1: Kết quả khảo sát số lượng, chất lượng đội ngũ CBQL, GV, NV
Bảng 2: Kết quả khảo sát chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ
Bảng 3: Kết quả khảo sát chất lượng giáo dục trẻ
*Đối với bản thân: Qua một năm nghiên cứu và ứng dụng các biện pháp
trên vào trong công tác chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn đã đạt được những hiệu
quả đáng khích lệ. Việc đổi mới chỉ đạo trong sinh hoạt chuyên môn trong năm
học qua đã giúp bản thân tơi có thêm những kinh nghiệm q báu trong việc
chăm sóc- ni dưỡng - giáo dục, đặc biệt là trong hoạt động sinh hoạt chun
mơn. Tích cự tham mưu với BGH đúng lúc kịp thời, mua sắm trang thiết bị.
* Đối với đồng nghiệp: Qua nội dung sinh hoạt chuyên môn các cô được
giao lưu, được trao đổi, thảo luận và đúc rút kinh nghiệm từ những hoạt động
thực tế của các nhà trường, cũng như từ việc trao đổi những bài khó trong
chương trình của từng độ tuổi, từ những vấn đề mà các đồng chí giáo viên cịn
băn khoăn, trăn trở như: Các giải pháp và những kinh nghiệm trong việc soạn
bài, chuẩn bị đồ dùng trực quan, rồi phải tổ chức hoạt động trên lớp như thế nào
để thu hút được sự hứng thú, chú ý, phát huy được tính tích cực đối với trẻ, từ đó
nâng cao chất lượng đại trà, chất lượng mũi nhọn của các nhà trường phát triển;
về vấn đề tìm các giải pháp để huy động số trẻ đến trường cũng như số trẻ ăn
bán trú ngày càng tăng lên, đồng thời tập cho trẻ có nề nếp, thói quen về việc
thực hiện các nội dung giáo dục lễ giáo khi trẻ đến trường.
Từ trong sinh hoạt chuyên mơn các cơ đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm
trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, dạy theo hình thức cá thể hố,
theo nhóm, theo lớp, dạy theo hướng tích cực lấy trẻ làm trung tâm. Người biết
nhiều giúp người biết ít, người giỏi rồi giỏi thêm để bồi dưỡng cho đồng nghiệp
cùng trở thành những giáo viên giỏi.
Qua những buổi sinh hoạt chuyên môn các cô thêm say sưa hơn, vui hơn,
tâm huyết với nghề hơn và đặc biệt các cô đã chia sẻ được với nhau về những
kinh nghiệm trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tổ chức
các hoạt động trên trẻ, trong công tác bồi dưỡng cho các cháu đi dự thi các cấp,
trong công tác giáo dục lễ giáo cho trẻ vv..
* Đối với nhà trường: Cũng như trong năm học này chất lượng của các
buổi sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường đã tăng lên một cách đáng kể, các ý
kiến chia sẻ sôi nổi hơn thời gian sinh hoạt thường kéo dài cả buổi và thực sự có
hiệu quả. Tất cả các ý kiến đều được tôn trọng, được mọi người lắng nghe, đã
tạo được niềm tin, sự tôn trọng đồng nghiệp, tăng sự hiểu biết và kinh nghiệm
trong q trình chăm sóc giáo dục trẻ. Số bé sạch bé ngoan bé chuyên cần được
20
nâng lên, trẻ suy dinh dưỡng và thấp còi giảm cùng với đó là chất lượng đội ngũ
được nâng cao cả về trình độ chun mơn và năng lục kỹ năng sư phạm.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Qua quá trình chỉ đạo thực hiện sinh hoạt chun mơn, bản thân tôi nhận
thấy các giải pháp để thực hiện việc chỉ đạo công tác sinh hoạt chuyên môn bậc
học mầm non có nhiều ưu điểm như đã phân tích ở trên, các giải pháp mang tính
khả thi cao và đạt được hiệu quả khi thực hiện. Do vậy, có thể áp dụng rộng rãi
trong hoạt động chuyên môn để nâng cao chất lượng đội ngũ, giáo viên và chất
lượng chăm sóc - ni dưỡng - giáo dục trẻ trong trường Mầm non Nga Phú.
- Là một người làm công tác quản lý, chỉ đạo về chuyên môn ngay từ đầu
năm học phải xây dựng được kế hoạch tổng thể, nội dung về công tác tham mưu
cho cả năm, biết chớp thời cơ, tranh thủ thời gian, tham mưu với các cấp lãnh
đạo đúng lúc, đúng chỗ đạt kết quả.
- Chỉ đạo tổ chức sinh hoạt chuyên môn,tổ chuyên môn thường xuyên theo
kế hoạch, phân công cụ thể từng nội dung, hoạt động cho từng trường trong cụm
theo từng lần sinh hoạt có chất lượng.
- Tổ chức tốt các ngày hội thảo về thực hiện chuyên môn trong các nhà
trường, các ngày sơ kết, tổng kết đánh giá, đúc rút kinh nghiệm về nội dung sinh
hoạt chuyên môn .
- Xây dựng tiêu chí thi đua đưa vào trong q trình thực hiện chuyên môn ở
các nhà trường …vv
3.2. Kiến nghị
Việc thành lập các tổ chuyên môn trong nhà trường là rất cần thiết trong
việc nâng cao hiệu quả các hoạt động. Hiện nay các trường mầm non trong
huyện nói chung, trường Mầm non Nga Phú nói riêng cịn thiếu nhiều giáo viên,
đề nghị lãnh đạo các cấp tham mưu và bổ sung giáo viên cho các trường.
Trên đây, là bài viết sáng kiến kinh nghiệm của tôi về “Một số giải pháp
chỉ đạo đổi mới sinh hoạt chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên ở Trường mầm non Nga Phú năm học 2021 - 2022". Rất mong được
hội đồng khoa học ngành các cấp góp ý kiến để sáng kiến kinh nghiệm được
hoàn thiện hơn trong năm học này và các năm học tiếp theo.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Nga Phú, ngày 13 tháng 04 năm 2022
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết
Mai Thị Yến
Trần Thị Tươi
21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Tài liệu bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ quản lý và
giáo viên mầm non đảm bảo chất lượng giáo dục mầm non năm học 2021 - 2022
- Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
[2]. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý, giáo viên mầm non năm
học 2018 - 2019 - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
[3]. Luật giáo dục Việt Nam 2019
[4]. Chương trình giáo dục mầm non - Bộ giáo dục và đào tạo
[5]. Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non trẻ nhà trẻ 25 - 36
tháng
[6]. Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi
[7]. Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi
[8]. Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
[9]. Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT vê Điều lệ trường mầm non
[10]. Tham khảo qua mạng Intenet, tạp chí giáo dục, sách báo…
22
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP
LOẠI CẤP PHÒNG DG&ĐT, SỞ GD& ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN
XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
*****
Họ và tên tác giả: Trần Thị Tươi
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Phó hiệu trưởng Trường Mầm non Nga Phú
TT
1
2
3
4
Tên đề tài sáng kiến
Một số phương pháp giúp
trẻ mẫu giáo phát huy khả
năng hoạt động tạo hình
trong trường mầm non.
Một số phương pháp hướng
dẫn trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
bảo vệ môi trường trong
trường mầm non.
Một số biện pháp hướng
dẫn trẻ 4 - 5 tuổi học vẽ.
Những thí nghiệm vuitrong
công tác giáo dục trẻ 5 - 6
tuổi ở trường MN Nga Phú.
Cấp đánh giá
xếp loại
Kết quả
đánh giá
xếp loại
Năm học
đánh giá
xếp loại
Phòng GD&ĐT
Huyện Nga Sơn
B
2008 - 2009
Phòng GD&ĐT
Huyện Nga Sơn
B
2009 - 2010
C
2015 - 2016
B
2019 - 2020
Phòng GD&ĐT
Huyện Nga Sơn
Phòng GD&ĐT
Huyện Nga Sơn
23
PHỤC LỤC
Phụ Lục 1: Kết quả khảo sát đầu năm học 2021 - 2022 (Tháng 9/2021)
Bảng 1: Kết quả khảo sát số lượng, chất lượng đội ngũ CBQL, GV, NV
Danh mục
Tổng
số
15
1
16
GV
NV
Tổng số
Trình độ
CM
ĐH
CĐ
14
1
15
T
C
1
0
1
Năng lực nghiệp vụ, kỹ
năng sư phạm
Xuất
sắc
6
1
7
Khá
TB
Yếu
GV
giỏi
huyện
9
0
9
0
0
0
0
0
0
0
0
0
GV
giỏi
tỉnh
Đảng
viên
0
0
0
14
1
15
Bảng 2: Kết quả khảo sát chất lượng chăm sóc, ni dưỡng giáo dục trẻ
Kết quả chăm sóc sức khoẻ, ni dưỡng
Số
Cân nặng
Chiều cao
Số
cháu
SD
cháu
Độ tuổi
ăn
D
SC
SDD
Cao
Huy
K
K
bán
Tỷ lệ thể Tỷ lệ béo Tỷ lệ
Tỷ lệ thể thấp Tỷ lệ hơn Tỷ lệ
động
BT
BT
trú
nhẹ
phì
cịi
tuổi
cân
29 90,6 3 9,3 0
29
32
25-36T 32
0
90,6
3
9,3 0
0
60 92,3 5 7,6 1 1,54
59
65
3 tuổi
65
90,7
5
7,6 1 1,54
93
86 92,5 7 7,5 0
86
4 tuổi
93
0
92,5
7
7,5 0
0
96
87 90,6 9 9,4 0
87
5 tuổi
96
0
90,6
9
9,4 0
0
286
262
261
Tổng
286
91,6 24 8,4 1 1,54
91,2
24
8,4 1 1,54
chung
Bảng 3: Kết quả khảo sát chất lượng giáo dục trên trẻ đầu năm
Độ
tuổi
25-36T
3 tuổi
4 tuổi
5 tuổi
Tổng
chung
Bé sạch
Tỷ lệ
Bé
chuyên
cần
30\32
63\65
91\93
95\96
279\286
93,8
97
97,8
9,9
97,5
30
63
91
95
279
Tỷ lệ
93,8
97
97,8
9,9
97,5
Kết quả giáo dục (MG theo 5 lĩnh vực,
NT 4 lĩnh vực phát triển )
Cháu đạt
Cháu chưa đạt
Số cháu
Tỷ lệ
Số cháu
Tỷ lệ
30
93,8
2
6,2
60
95,2
3
4,8
85
93,4
6
6,6
90
95
5
5
265
94
16
6
24
Phụ lục 2:
Một số hình ảnh nâng cao chất lượng tổ chức bồi dưỡng sinh hoạt chun mơn.
(Hình ảnh 1: Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên, nhân viên
năm học 2021 - 2022)
(Hình ảnh 2: Các tổ họp triển khai sinh hoạt chuyên môn - Xem phụ lục 2)