Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

(SKKN 2022) MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỮA ĂN PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG CHO TRẺ TRONG TRƯỜNG MẦM NON QUẢNG MINH – TP SẦM SƠN – THANH HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.1 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ SẦM SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỮA ĂN
PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG CHO TRẺ TRONG
TRƯỜNG MẦM NON QUẢNG MINH – TP SẦM SƠN –
THANH HÓA

Người thực hiện: Nguyễn Thị Liên
Chức vụ: Phó hiệu trưởng
Đơn vị cơng tác: Trường mầm non Quảng Minh
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý

THANH HÓA NĂM 2022
PHỤ LỤC


STT

Nội dung

Trang

1

1. Mở đầu

2


1.1 Lý do chọn đề tài

3

1.2. Mục đích nghiên cứu

2

4

1.3. Đối tượng nghiên cứu

2

5

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

6

1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm

2

7

2. Nội dung nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm


2

8

2.1 Cơ sở lý luận

2

9

2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng

4

10

2.3. Những giải pháp thực hiện

5

11

2.3.1. Giải pháp 1: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phối
hợp với các ban ngành để chăm sóc trẻ

5

12

2.3.2 .Giải pháp 2: Phối hợp với trạm y tế xã khám sức khoẻ cân

đo định kỳ, kiểm tra thường xuyên vệ sinh an toàn.

7

13

2.3.3. Giải pháp 3: Nâng cao chất lượng ni dưỡng- chăm sóc
trẻ

8

14

2.3.4. Giải pháp 4: Chỉ đạo giáo viên trên lớp trong quá trình tổ
chức cho trẻ ăn

11

15

2.3.5. Giải pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra giám sát

12

16

2.3.6. Giải pháp 6: Bồi dưỡng kiến thức chăm sóc ni dưỡng,
VSATTP vệ sinh trong chế biến cho đội ngũ giáo viên phòng
chống suy dinh dưỡng cho trẻ


14

17

2.3.7. Giải pháp 7: Mua sắm cơ sở vật chất

15

18

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

17

19

3. Kết luận, kiến nghị.

17

20

3.1 Kết luận

17

21

3.2. Kiến nghị


18


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỮA ĂN PHÒNG
CHỐNG SUY DINH DƯỠNG CHO TRẺ TRONG TRƯỜNG MẦM NON
QUẢNG MINH – TP SẦM SƠN – THANH HÓA

1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Chăm sóc ni dưỡng và bảo vệ sức khỏe cho trẻ trong trường mầm non là
việc hết sức quan trọng mà toàn đảng, toàn dân cần phải quan tâm đến. Riêng
đối với bậc học mầm non việc chăm sóc ni dưỡng và bảo vệ sức khỏe của trẻ
được đặt lên hàng đầu, vì mục tiêu giáo dục mầm non là hình thành nhân cách
con người mới xã hội chủ nghĩa giúp cho trẻ khỏe mạnh, hồn nhiên, vui tươi,
phát triển cơ thể cân đối hài hòa. Nếu chăm sóc, ni dưỡng trẻ khơng tốt sẽ ảnh
hưởng đến sức khỏe của trẻ, tỷ lệ suy dinh dưỡng cao ảnh hưởng đến trí tuệ của
trẻ. Do đó việc ni dưỡng và giáo dục dinh dưỡng và phịng chống suy dinh
dưỡng cho trẻ là hết sức cần thiết, chính vì vậy việc chăm sóc ni dưỡng cho
trẻ là vơ cùng quan trọng.
Có thể nói sức khỏe vơ cùng quan trọng đối với con người, để tham gia vào
các hoạt động thì con người cần phải có sức khoẻ. Đặc biệt đối với trẻ ở lứa tuổi
mầm non thì sức khoẻ lại càng quan trọng vì ở giai đoạn này cơ thể trẻ đang
phát triển mạnh, các cơ quan chức năng tâm sinh lý của trẻ đang dần dần được
hoàn thiện, nếu được chăm sóc ni dưỡng đầy đủ trẻ sẽ phát triển tốt, trẻ sẽ dễ
dàng lĩnh hội những kiến thức trong quá trình giáo dục, đồng thời hạn chế được
ốm đau, bệnh tật trẻ có khỏe mạnh thì mới tích cực tham gia vào các hoạt động
như: Hoạt động học tập, hoạt động vui chơi, hoạt động lao động. Muốn trẻ khoẻ
mạnh, thơng minh thì vấn đề dinh dưỡng hợp lý, chăm sóc, ni dưỡng trẻ khoa
học là việc làm vô cùng quan trọng không thể thiếu được, là trách nhiệm của gia
đình, mỗi cộng đồng và tồn xã hội.

Những bài học kinh nghiệm cho thấy những can thiệp trực tiếp trên trẻ đã
bị suy dinh dưỡng như phục hồi trẻ suy dinh dưỡng thường khó có thể đạt kết
quả cao. Đối với loại bệnh này tuy không phải bệnh vô phương cứu chữa nhưng
cũng không thể xem nhẹ vì trẻ bị suy dinh dưõng kéo dài nguyên nhân diễn biến
rất phức tạp. Khi trẻ bị suy dinh dưõng và kéo theo các bệnh liên quan khác và
kéo theo sự sa sút về kinh tế gia đình, kinh tế xã hội. Chính vì vậy mà phịng
chống suy dinh dưỡng cho trẻ đang là một trong những vấn đề hết sức quan
trọng và bức xúc hiện nay. Không chỉ có một cá nhân, một trường học quan tâm
mà cịn là một vấn đề quan trọng cần thiết của vấn đề sức khoẻ cho trẻ để có
được bữa ăn ngon, đảm bảo đủ các chất dinh dưỡng một cách an tồn, hợp lý
khơng phải là đơn giản, nhất là bữa ăn cho các cháu trong trường mầm non.
Xuất phát từ nhận thức trên bản thân là một người quản lý khâu ni dưỡng
tơi hiểu rõ về việc chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ nhất là trẻ trong độ tuổi mầm
non. Vì vậy mà tơi đã mạnh dạn chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất
lượng bữa ăn phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non
Quảng Minh – Thành Phố Sầm Sơn – Thanh Hóa” giúp trẻ phát triển cân đối,
hài hịa tồn diện về Đức - Trí - Thể - Mỹ... Nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc


2
ni dưỡng, phịng chống suy dinh dưỡng cho trẻ của nhà trường ngày một đạt
hiệu quả hơn.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Từ những thực tế nhà trường bản thân là một cán bộ Quản lý với bao trăn
trở, suy nghĩ. Qua một thời gian nghiên cứu theo Thông Tư 51 Sửa đổi, bổ sung
một số nội dung của Chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông
tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo, đã sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về chăm sóc giáo
dục - chăm sóc ni dưỡng. Chế độ dinh dưỡng cho trẻ mầm non bản thân cũng

đưa ra cho mình những giải pháp thực hiện và từng bước góp phần vào việc
khắc phục hạn chế của nhà trường để nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ. Thông
qua đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng bửa ăn phòng chống suy dinh
dưỡng cho trẻ trong trường mầm non” Nhằm mục đích tìm tịi, khám phá ra
cách chế biến món ăn phong phú hơn, hấp dẫn hơn, mùi vị thơm ngon hơn và
phối hợp nhiều loại thực phẩm sẵn có ở địa phương mình, đảm bảo dinh dưỡng
hợp lý và vệ sinh an tồn thực phẩm và phịng chống suy dinh dưỡng cho trẻ.
Giúp trẻ ăn ngon miệng, ăn hết suất đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cần thiết cho
cơ thể.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài sẽ đưa ra một số giải pháp thiết thực nghiên cứu một số giải pháp cải
thiện chế biến nâng cao chất lượng bữa ăn và giấc ngủ cho trẻ trong trường mầm
non xã Quảng Minh - thành phố Sầm Sơn. Nhằm góp phần nâng cao thể lực - trí
tuệ cho trẻ đáp ứng với nhu cầu của xã hội.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Khi sử dụng đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp:
+ Phương pháp nghiên cứu trên thực tế;
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu có liên quan;
+ Phương pháp thực hành;
+ Phương pháp tích lũy kinh nghiệm.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Tìm ra các giải pháp mới nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng bữa ăn và
giấc ngủ cho trẻ trong trường mầm non xã Quảng Minh - thành phố Sầm Sơn.
Nhằm góp phần nâng cao thể lực - trí tuệ cho trẻ đáp ứng với nhu cầu của xã
hội.
2. Nội dung nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận
Như chúng ta đã biết sức khoẻ là vốn quý của con người. Ăn uống là cơ sở
tạo cho con người có một thể lực tốt. Ăn uống theo nhu cầu dinh dưỡng của cơ



3
thể, đảm bảo đủ về lượng và chất thì cơ thể mới phát triển một cách toàn diện
được. Dinh dưỡng là nhu cầu sức khoẻ của mỗi người, trẻ em cần dinh dưỡng để
phát triển thể lực, trí tuệ, người lớn cần dinh dưỡng để duy trì và phát huy sự
sống để làm việc cống hiến cho xã hội. Nếu trẻ khơng được ni dưỡng tốt sẽ
chậm lớn, cịi cọc chậm phát triển về mọi mặt ngược lại nếu trẻ được nuôi
dưỡng tốt sẽ mau lớn khoẻ mạnh phát triển tốt về mọi mặt xứng đáng là chủ
nhân tương lai của đất nước. Nhờ sự phát triển của dinh dưỡng mà chúng ta đã
biết trong thức ăn có chứa tất cả các thành phần dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể
đó là: Chất đạm, chất béo, chất xơ, vitamin, muối khoáng... Nếu dư thừa hoặc
thiếu hụt các chất dinh dưỡng này trong cơ thể thì sẽ gây ra nhiều bệnh tật hoặc
nguy hiểm hơn là có thể dẫn tới tử vong nhất là đối với trẻ nhỏ, tốc độ phát triển
thể lực, trí tuệ và tình cảm cùng các mối quan hệ xã hội rất nhanh, nhanh đến
mức mà người ta cho rằng sự thành công của chúng ta quyết định sự thành đạt
của đứa trẻ trong tương lai. Nhờ áp dụng dinh dưỡng vào cuộc sống sức khoẻ
mà khoa học đã khám phá ra tầm quan trọng của dinh dưỡng trong đời sống sức
khoẻ con người. Do đó mà chế độ dinh dưỡng không hợp lý sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khoẻ và sự phát triển toàn diện của trẻ, việc đảm bảo chế độ ăn
hàng ngày cho trẻ được an toàn, vệ sinh, dinh dưỡng hợp lý cân đối các chất là
rất quan trọng và cần thiết trong các bữa ăn của trẻ. Để chế biến được những
món ăn phong phú, thơm ngon, hấp dẫn, đạt tiêu chuẩn về vệ sinh dinh dưỡng
cho trẻ địi hỏi cơ ni phải ln ln tìm tịi, học hỏi, khám phá ra những món
ăn ngon mới lạ, hấp dẫn để chế biến cho trẻ ăn tại trường. Phải tuyên truyền và
phối kết hợp chặt chẽ với các bậc phụ huynh về cơng tác chăm sóc, giáo dục và
ni dưỡng trẻ.
Chăm sóc - nuôi dưỡng - giáo dục trẻ mầm non là nhiệm vụ bao trùm của
bậc học Mầm non. Trong đó, chăm sóc - ni dưỡng trẻ là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu mà cốt lõi là cơng tác phịng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em. Vì thế,
phịng chống suy dinh dưỡng trẻ em đã được đưa vào chiến lược Quốc gia. Bởi

chính thực hiện tốt nhiệm vụ này là tăng thêm bao hạnh phúc cho đứa trẻ, cho
gia đình và cho xã hội, góp phần thực hiện tốt mục tiêu của giáo dục Mầm non
đề ra.
Nhu cầu về dinh dưõng cho trẻ đòi hỏi phải đảm bảo đầy đủ các chất và cân
đối phối hợp, hợp lý đủ 4 nhóm thực phẩm trong một ngày. Nhu cầu ăn, ngủ,
nhu cầu hoạt động của trẻ cũng rất cao, trẻ thường hiếu động thích chạy nhảy.
Đặc biệt hoạt động vui chơi đóng vai trị rất cao, nó là hoạt động chủ đạo của trẻ
mầm non. Nếu như trẻ được người lớn chăm sóc ni dưỡng tốt ngay từ đầu,
ngay từ khi rất nhỏ thì khi trẻ mới được vào trường mầm non thì trẻ ln được
khoẻ mạnh thơng minh, hồn nhiên, ít ốm đau. Tạo điều kiện cho trẻ làm quen
với môi trường xung quanh cũng là tiền đề tốt cho trẻ bước vào ngưỡng cửa của
trưòng tiểu học. Việc phòng chống suy dinh dưõng cho trẻ mầm non là thường
xuyên và liên tục đã trải qua nhiều năm, nhiều người thực hiện. Thế nhưng ở
mỗi địa phương thì việc phịng chống suy dinh dưỡng cho các cháu có sự khác
nhau. Đối với trường mầm non Quảng Minh chỉ đạo phòng chống suy dinh
dưỡng cho trẻ luôn được xác định và xúc tiến ngay từ đầu những năm học. Vì


4
vậy là người cán bộ quản lý trường mầm non thì việc chỉ đạo phịng chống suy
dinh dưỡng cho trẻ là nhiệm vụ nóng bỏng, khơng chỉ riêng cán bộ quản lý mà
còn là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của giáo viên đang trực tiếp chăm sóc ni
dưõng và giáo dục trẻ. (Bổ sung cơ sở lý luận của nhà trường)
2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trong những năm qua, hoạt động chăm sóc giáo dục dinh dưỡng, bảo vệ
sức khỏe cho trẻ trong trường mầm non nói chung, trường mầm non Quảng
Minh nói riêng không ngừng phát triển. Nhà trường đã áp dụng nhiều biện pháp
khác nhau để chỉ đạo phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ. Do đó, tỷ lệ suy dinh
dưỡng hàng năm được giảm đáng kể, công tác nâng cao chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ nói chung, phịng chống suy dinh dưỡng nói riêng là nhiệm vụ quan

trọng mà các trường lớp mầm non đưa lên hàng đầu. Để thực hiện được tốt cơng
tác phịng chống suy dinh dưỡng cho trẻ, trong q trình chỉ đạo chúng tơi thấy
có những thuận lợi và khó khăn sau:
* Thuận lợi:
- Trong những năm gần đây trường Mầm non Quảng Minh đã không ngừng
phấn đấu để từng bước nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng và giáo dục
trẻ. Nhà trường đã tạo được uy tín và niềm tin đối với phụ huynh, lãnh đạo địa
phương, phòng giáo dục. Chất lượng chăm sóc, ni dưỡng được nhà trường
quan tâm, thường xun thay đổi thực đơn, cải tạo các món ăn theo mùa, biết tận
dụng thực phẩm sẵn có ở địa phương, giàu chất dinh dưỡng để chế biến món ăn
cho trẻ. Về đội ngũ giáo viên, nhân viên: Nhiệt tình chăm sóc, ni dưỡng trẻ,
đều có trình độ nghiệp vụ đạt chuẩn và trên chuẩn, có kiến thức về giáo dục dinh
dưỡng. Cơ sở vật chất đầy đủ, khu bếp sạch sẽ, có đủ nguồn nước sạch, có đủ đồ
dùng, dụng cụ phục vụ cho bếp ăn một chiều, có tủ lưu mẫu thức ăn ... đảm bảo
VSATTP. Hợp đồng với phụ huynh cung cấp thực phẩm đảm bảo như: gạo, các
loại rau, thịt, trứng, cá, tôm...
- Trường ở ngay trung tâm nên dễ dàng cho việc mua bán thực phẩm.
* Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi như trên nhà trường còn có một số khó khăn sau:
- Giá cả thực phẩm lên xuống không ổn định nên ảnh hưởng đến việc xây
dựng thực đơn. Một số phụ huynh chưa quan tâm nhiều đến cơng tác chăm sóc
sức khoẻ, kiến thức về dinh dưỡng cho trẻ mầm non của phụ huynh còn hạn chế.
- Một số giáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc tuyên truyền phụ
huynh chăm sóc sức khoẻ cho trẻ.
- Thực phẩm sạch ở địa phương ngày một ít nên cũng khó khăn trong việc
hợp đồng thực phẩm.
- Qua kiểm tra bữa ăn, giấc ngũ của trẻ cho thấy: Một số trẻ ăn khơng hết
suất ăn, ăn cịn rơi vãi nhiều và một số trẻ ngủ không ngon giấc, thao tác vệ sinh
cá nhân trẻ chưa thuần thục, nhất là các lớp mẫu giáo bé.
- Vấn đề phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ đã được phụ huynh quan tâm



5
nhưng vẫn còn một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đúng mức tới việc
chăm sóc giáo dục trẻ. Một số gia đình chế độ ăn phụ thuộc vào thu nhập của
cha mẹ. Một số gia đình khá giả hơn lại quá cưng chiều con cho ăn uống tuỳ
thích không khoa học nên trẻ sinh ra biếng ăn, do chế độ ăn chưa hợp lý, chế độ
sinh hoạt thất thường nên trẻ thường mệt mỏi. Vì vậy tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng
khi mới vào trường tương đối cao.
- Kết quả thực trạng:
Với những khó khăn và thuận lợi nêu trên, qua khảo sát của nhà trường đầu
năm học 2021 - 2022 thì số lượng trẻ suy dinh dưỡng đang cịn ở mức cao, kết
quả đánh giá như sau:

TT

Nhóm
lớp

Kênh cân nặng
Tổng
Tổng
Kênh SDD
số trẻ
số trẻ
được Kênh BT ( Dưới - 2
đến
cân
và -3)
trường

đo
SC %
SC
%

Kênh chiều cao
Kênh BT

Kênh
thấp còi

SC

%

SC

%

1

Nhà trẻ

80

80

74

92,5


6

7,5

74

92,5

6

7,5

2

MG bé

98

98

92

93,8

6

7,2

92


93,8

6

7,2

3

MG
nhỡ

104

104

96

92,3

8

7,7

96

92,3

8


7,7

4

MG lớn

91

91

83

91,2

8

8,8

83

91,2

8

8,8

Tổng

373


373

346 92,8

27

7,2

346 92,8

27

7,2

Qua kết quả khảo sát đầu năm học 2021 – 2022, thì chúng tơi thấy rằng tỷ
lệ trẻ suy dinh dưỡng đang cịn ở mức độ cao. Do đó cần phải có biện pháp thiết
thực tác động đến các bậc phụ huynh và cán bộ giáo viên trong đơn vị, hiểu
được sức khỏe là rất quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của trẻ.
2.3. Những giải pháp thực hiện
2.3.1.Giải pháp 1. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phối kết hợp
với các bậc phụ huynh học sinh, ban ngành để chăm sóc trẻ
Như chúng ta đã biết chăm sóc giáo dục trẻ là một trong những nhiệm vụ
quan trọng không chỉ riêng của bậc học Mầm non. Cho đến nay có rất nhiều
hình thức và phương pháp chăm sóc trẻ khác nhau như phương pháp chăm sóc
giáo dục trẻ theo hướng đổi mới, hay phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ theo
hướng mầm non mới...dù có thực hiện phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ theo
hướng nào nếu như chỉ có nhà trường và giáo viên nỗ lực cố gắng mà khơng có
sự phối kết hợp với gia đình và các ban ngành về cách chăm sóc, ni dưỡng
dục trẻ thì hiệu quả sẽ khơng cao.
Vì thế, trong năm qua chúng tôi đã sử dụng rất nhiều hình thức phối hợp



6
khác nhau với các bậc phụ huynh trong công tác phòng, chống suy dinh dưỡng
cho trẻ.
Tổ chức cho phụ huynh nghe báo cáo về dinh dưỡng "Giá trị dinh dưỡng
cho trẻ Mầm non"; Nấu ăn duy trì dinh dưỡng"; Dinh dưỡng hợp lý và cân đối";
chăm sóc bà mẹ khi mang thai"; Lựa chọn thực phẩm an toàn"; "Dinh dưỡng cho
trẻ dưới 6 tuổi" thông qua các buổi họp phụ huynh...
Tuyên truyền để phụ huynh tăng mức ăn của trẻ lên 18.000 đồng/ngày
nhằm đảm bảo năng lượng cho trẻ ở trường.
Hiện nay nhiều dịch bệnh đang có nguy cơ lan nhanh nên cơng tác tun
truyền phịng chống cũng được nhà trường thực hiện tích cực ở các “kênh” của
trường như: truyền thơng ở bảng tin và các nhóm, lớp, phát tài liệu về các
nguyên nhân và cách phòng chống dịch bệnh cho cha mẹ trẻ. Chỉ đạo giáo viên
thường xuyên trao đổi với cha mẹ trẻ về tình hình sức khỏe của trẻ, các món ăn
mà trẻ ưa thích, các thói quen... của trẻ tại trường qua các giờ đón, trả trẻ.
Tổ chức cho phụ huynh tham quan bếp ăn, hướng dẫn cách chế biến thức
ăn, tham quan giờ ăn của trẻ... Hàng tháng yêu cầu phụ huynh kết hợp với nhà
trường kiểm tra nhà bếp, thu - chi trong ngày, cách chế biến, VSATTP, cân ,nhận
thực phẩm hàng ngày ...
Ngoài ra, hiện nay trên thị trường đã xuất hiện loại đồ chơi độc hại ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của trẻ, đặc biệt là loại đồ chơi không có nguồn
gốc đăng ký chất lượng, nhà trường đã phối hợp với phụ huynh để phịng tránh
khơng cho trẻ chơi các loại đồ chơi nói trên, ảnh hưởng đến sức khoẻ của trẻ.
Song song với việc phối hợp với phụ huynh thì việc phối hợp với hội phụ
nữ, ban chăm sóc trẻ em để cùng truyên truyền đến các bậc cha mẹ nuôi con
theo khoa học, xoay quanh nội dung "Những điều cần cho sự sống" cũng được
thực hiện thường xuyên và có hiệu quả.
Phối hợp với các ban ngành và phụ huynh để triển khai các công văn khẩn

cấp của Trung ương, địa phương về dịch bệnh theo mùa, tuyên truyền tháng vệ
sinh an toàn thực phẩm…
Ngoài ra chúng tôi lên kế hoạch tuyên truyền về nội dung chăm sóc ni
dưỡng trẻ tại các nhóm, lớp. Lượng thơng tin bao gồm các vấn đề liên quan đến
dinh dưỡng, vệ sinh, phòng bệnh, các hoạt động hưởng ứng các phong trào giáo
dục dinh dưỡng trẻ tại các nhóm lớp. Lượng thông tin bao gồm các vấn đề liên
quan đến dinh dưỡng, vệ sinh, phòng bệnh, các hoạt động hưởng ứng các phong
trào giáo dục sức khoẻ của nhà trường cụ thể là:
+ Tình hình sức khoẻ của trẻ qua biểu đồ tăng trưởng.
+ Tình hình bệnh tật của trẻ có thể phát sinh do thời tiết, khí hậu, mơi
trường để phụ huynh có thể nắm được và biết cách phịng tránh bệnh tật cho trẻ.
+ Các thông tin cần thiết về cách chăm sóc con…..
Quan tâm đầu tư cho các góc tuyên truyền của trường và lớp. Kết hợp với


7
các bản tin và hình ảnh được thay đổi nhiều lần trong tháng để thu hút được sự
quan tâm chú ý của phụ huynh.
Tổ chức khám, tư vấn cho phụ huynh có trẻ bị suy dinh dưỡng, tổ chức các
hội thi tìm hiểu về dinh dưỡng .. Thơng báo cho phụ huynh biết tình hình sức
khoẻ của trẻ qua các cuộc họp, qua các buổi đa đón trẻ, trao đổi trực tiếp cho
phụ huynh từ đó giúp cho giáo viên và phụ huynh nắm được cá tính của từng trẻ
để có biện pháp uốn nắn kịp thời, phụ huynh hiểu rõ và ủng hộ nhà trường trong
cơng tác phịng chống suy dinh dưỡng cho trẻ.
Tăng cường phối hợp với hội trưởng hội phụ huynh của các nhóm lớp đến
kiểm tra định kỳ đầu tháng hoặc đột xuất trong tháng. Kiểm tra khâu cung ứng
đến sơ chế và chế biến thực phẩm đến khẩu phần ăn của trẻ. Quan sát bữa ăn của
trẻ, cùng chăm sóc trẻ theo đúng khoa học.
2.3.2. Giải pháp 2. Phối hợp với trạm y tế xã và trung tâm y tế dự
phòng TP Sầm sơn khám sức khoẻ theo định kỳ, kiểm tra thường xuyên

VSATTP
Hàng năm nhà trường phối hợp với trạm y tế xã khám sức khoẻ cho trẻ 2
lần/năm theo dõi, kiểm tra và phân loại sức khoẻ của trẻ theo biểu đồ tăng
trưởng để có chế độ chăm sóc kịp thời, phù hợp. Những trẻ có biểu hiện như béo
phì, suy dinh dưỡng cần kiểm tra, cân đo hàng tháng để điều chỉnh chế độ ăn
cho phù hợp.
Kiểm tra sức khỏe cho đội ngũ cấp dưỡng trước khi hợp đồng làm việc theo
định kỳ hàng năm. Giáo viên được khám sức khoẻ 2 lần/năm.
Giáo viên nuôi dưỡng được khám sức khoẻ, xét nghiệm máu, xét nghiệm
phân, xét nghiệm phổi… để đảm bảo tránh các bệnh tật cho trẻ, trạm y tế xã
cũng cung cấp cho trường rất nhiều tài liệu có liên quan để nhà trường có điều
kiện tổ chức giáo dục, tuyên truyền có hiệu quả.

Phối kết hợp với trạm y tế xã cân đo khám sức khỏe cho trẻ


8
2.3.3. Giải pháp 3. Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng - chăm sóc trẻ
* Làm tốt cơng tác xây dựng thực đơn:
Là phó hiệu trưởng trong nhà trường bản thân ln tìm tịi nghiên cứu học
hỏi để làm sao bảo đảm chế độ ăn cho trẻ đạt yêu cầu về năng lượng và cân đối
các chất theo quy định chuẩn của từng độ tuổi. Chỉ đạo xây dựng thực đơn phải
phù hợp, năng động, căn cứ vào số tiền đóng góp của phụ huynh. Tận dụng
những thực phẩm sẵn có ở địa phương và phải đạt yêu cầu về năng lượng và cân
đối giữa các chất theo quy định, phù hợp. Nghĩa là phải đủ chất, đủ lượng, cân
đối đầy đủ 4 nhóm thực phẩm sau:
Nhóm cung cấp chất đạm (prôtit) như: Thịt, tôm, cua, các loại đậu hạt, đậu
tương chúng tạo khoáng thể đặc biệt cho sự phát triển của các tế bào xây dựng
cơ bắp khoẻ, chắc.
Nhóm cung cấp chất béo (lipit) như: Dầu, mỡ, đậu phộng, mè, nhóm vừa

cung cấp năng lượng cao vừa làm tăng cảm giác ngon miệng giúp trẻ hấp thu
các chất vitamin và chất béo như A,D, E, K.
Nhóm chất bột đường ( gluxit) như: Bột, cháo, cơm, mì, bún…nhóm cung
cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể và cơ bắp.
Nhóm cung cấp vitamin và khoáng chất như: Các loaị rau quả, đặc biệt là
các loại rau quả có màu xanh thẩm như rau ngót, rau rền, rau cải, mồng tơi…và
các loại quả có màu đỏ như xồi, đu đủ, cam, cà chua, gấc…nhóm cung cấp các
loại dưỡng chất đóng vai trị là chất xúc tác giữa các thành phần hoá học trong
cơ thể.
Thay đổi, chế biến các món ăn theo mùa phù hợp.
* Xây dựng khẩu phần ăn hợp lý của trẻ
Khi xây dựng khẩu phần ăn, điều quan trọng nhất của khẩu phần ăn là phải
cân đối về tỷ lệ các chất dinh dưỡng cần thiết theo nhu cầu cơ thể .
Khẩu phần là suất ăn của trẻ trong một ngày nhằm đáp ứng nhu cầu năng
lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Vì vậy tính khẩu phần là
công việc hàng ngày và rất cần thiết đối với cơng tác chăm sóc ni dưỡng trẻ.
Bởi qua tính khẩu phần giáo viên dinh dưỡng mới biết cách điều chỉnh chọn
thực phẩm phù hợp, cân đối các chất dinh dưỡng nhằm đảm bảo định lượng calo
trong mỗi ngày ở trường của trẻ. Giáo viên dinh dưỡng cần xây dựng cho trẻ
khẩu phần ăn cân đối hợp lý trẻ mới hấp thu, tiêu hóa tốt và đáp ứng nhu cầu
một cách tối ưu.
Khơng phải thực phẩm đều ln sẵn có để lựa chọn, chúng phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: Điều kiện cung cấp, thời vụ, mặt khác để trẻ ăn ngon miệng
món ăn cần được thay đổi hàng ngày. Do đó cần thay thực phẩm này bằng thực
phẩm khác đồng thời phối hợp các loại thực thực phẩm để chúng bổ sung cho
nhau.
Ví dụ: Có thể thay thế thịt bằng cá hay đậu phụ, lạc. Hoặc thay thế gạo


9

bằng bột mì, bột gạo...

( Hình ảnh chia thức ăn đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho trẻ )
Chất lượng ni dưỡng - chăm sóc trẻ là cơ sở quan trọng để làm tốt cơng
tác phịng chống suy dinh dưỡng cho trẻ tại trường cho nên chúng tôi luôn chú
trọng chỉ đạo thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng - chăm sóc trẻ. Trong khẩu phần
cần nhiều tinh bột thì nhu cầu về vitamin nhóm B cũng cần nhiều hơn. Nếu thiếu
B1 sẽ ảnh hưởng tới hấp thu và trao đổi Gluxit. Cân đối về chất khoáng: Các
chất khoáng giữ vai trị cân bằng kiềm để duy trì tính ổn định trong đó. Các chất
khống trong khẩu phần cần được chú ý, tỷ lệ Ca/P trong khẩu phần hợp lý là
1,2/1 và có đủ vitamin D sẽ có lợi ích cho hấp thu Ca, P và tạo xương. Các yếu
tố vi lượng cũng có vai trị trao đổi chất cơ thể.
Muốn có khẩu phần ăn cân đối cho trẻ cần phải phối hợp nhiều loại thực
phẩm với nhau và đảm bảo đủ lượng theo lứa tuổi.
* Chỉ đạo công tác mua, chế biến và chia thực phẩm
Ngay từ đầu năm học, chúng tôi cùng với tổ nuôi dưỡng đi tham khảo thị


10
trường để tìm hiểu giá cả và chất lượng thực phẩm ở các cơ sở tư nhân để đặt và
làm hợp đồng mua thực phẩm cho toàn trường như hợp đồng: Mua gạo tẻ, nếp;
đậu các loại; lạc, vừng; thịt lợn, thịt bị, thịt gà, tơm, tép ,cua đồng, cá, ngao,
chuối, sữa…Ngoài ra chú trọng việc chọn mua thực phẩm phải tươi ngon, biết rõ
nguồn gốc từ phụ huynh như tôm, cua, thịt, trứng, các loại rau, củ, quả… nhằm
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như giá cả hợp lý.
Cùng với công tác chọn mua thực phẩm thì việc chế biến thực phẩm sao
cho phù hợp, phải đảm bảo từ khâu chuẩn bị, sơ chế đến chế biến theo quy trình
1 chiều từ sống đến chín. Chế biến phải phù hợp với độ tuổi, khẩu vị ăn của trẻ
để trẻ ăn ngon miệng, ăn hết suất và dễ tiêu hoá.
Để đảm bảo khẩu phần ăn cho trẻ thì việc chia thực phẩm là việc làm quan

trọng đối với giáo viên ni dưỡng. Vì vậy phải chu đáo và chính xác trong việc
chia thực phẩm cho các nhóm lớp.
*. Chỉ đạo tốt công tác cho trẻ ăn và chăm sóc trẻ ngủ
Như chúng ta đã biết chăm sóc nuôi dưỡng là rất cần thiết, luôn đi đôi với
nhau. Bởi trong ni có dạy, trong dạy có ni, một cơ thể khoẻ mạnh mới có
điều kiện phát triển trí tuệ. Như người ta nói: trí tuệ phát triển trong cơ thể khoẻ
mạnh. Chính vì thế mà chúng tơi những người làm công tác quản lý phải lên kế
hoạch chỉ đạo sát, đúng để tất cả trẻ phải được chăm sóc chu đáo từ bữa ăn đến
giấc ngủ.
Chỉ đạo giáo viên phụ trách nhóm, lớp nắm bắt đặc điểm tâm sinh lý của
từng trẻ để có cách chăm sóc trẻ cho phù hợp.
Ví dụ: Tạo cảm giác ăn ngon miệng, ăn hết suất và có thói quen lễ phép, vệ
sinh trong giờ ăn thì cơ giáo phải biết tạo tình huống gây hứng thú cho trẻ như:
Trước giờ ăn hoặc chờ chia cơm cơ cho trẻ đọc thơ có nội dung về giáo dục, lễ
giáo như ăn biết mời…hay giữ vệ sinh trong khi ăn hoặc giới thiệu các món ăn
cho trẻ biết, mỗi món ăn cung cấp chất gì và có lợi cho cơ thể như thế nào? Nếu
thiếu chất dinh dưỡng thì có hại gì cho cơ thể từ đó tạo cảm giác ăn ngon miệng
cho trẻ cũng như kích thích một số trẻ ăn yếu.
Ngồi ra cơ cần chú ý chăm sóc riêng đối với những trẻ kém ăn, ăn chậm,
dỗ dành cho trẻ ăn.
Chỉ đạo cho giáo viên rèn cho trẻ súc miệng, đánh răng sau khi ăn đối với
trẻ mẫu giáo. Với trẻ nhà trẻ làm vệ sinh cho trẻ và tập cho trẻ đi vệ sinh trước
khi đi ngủ để trẻ ngủ ngon giấc.
Chỉ đạo cho giáo viên trực trẻ ngủ, chuẩn bị chu đáo từ sạp ngủ, chăn màn,
gối đầy đủ, phòng ngủ đủ ấm về mùa đơng, thống mát về mùa hè. Đặc biệt chú
trọng chăm sóc đối với những trẻ yếu, trẻ ốm để tạo cảm giác an toàn cho trẻ.
Cân đo, theo dõi biểu đồ tăng trưởng và khám sức khoẻ định kỳ cho 100%
trẻ trong nhà trường để kịp thời có những biện pháp giảm tỷ lệ trẻ suy dinh
dưỡng.
Chỉ đạo giáo viên chú ý tới trẻ suy dinh dưỡng nhiều hơn trong bữa ăn.



11
2.3.4 Giải pháp 4. Chỉ đạo giáo viên trên lớp trong quá trình tổ chức cho
trẻ ăn

( Hình ảnh tổ chức bữa ăn cho trẻ đảm bảo chế độ dinh dưỡng )
Để thực hiện phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ chúng tơi chỉ đạo tất cả
giáo viên trên nhóm, lớp động viên trẻ ăn ngon, ăn hết xuất, qua đó chúng tơi chỉ
đạo giáo viên lồng nghép giáo dục về dinh dưỡng cho trẻ thơng qua các món ăn.
Nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng chăm sóc trẻ ăn cô giáo chuẩn bị
giờ ăn cho trẻ phải đảm bảo yều cầu sau:
- Chuẩn bị bàn ăn phải sạch sẽ, gọn gàng, đủ cho trẻ ngồi, trên bàn phải có
đĩa đựng cơm rơi, khăn ẩm để lau tay.
- Khi ăn cô giáo phải đeo khẩu trang, trong khi cho trẻ ăn cô cần chú ý đến
những trẻ biếng ăn để động viên cháu ăn hết suất.
- Thông qua giờ ăn cô giáo dục cho trẻ phát triển về nhận thức, ngơn ngữ.
Ví dụ: Về nhận thức giúp trẻ nhận biết được những thức ăn như thịt, cá,
trứng, trẻ ăn sạch uống sạch.
Về ngôn ngữ: Trẻ biết kể tên các thực phẩm mà trẻ được ăn như: Thịt, cá,
trứng….
- Thông qua các môn học lồng ghép và giáo dục dinh dưỡng ví dụ cho trẻ
đi tham quan vườn trường. Các cơ giới thiệu cho trẻ biết lợi ích của từng loại rau
ăn lá, ăn quả.
- Thông qua giờ ăn, cô giáo giới thiệu cho trẻ biết hơm nay có những món gì.
Ví dụ: Ăn thịt thì trẻ biết được thịt cung cấp cho cơ thế chất gì?
- Kiểm tra sức khỏe cho trẻ, để bổ sung chế độ ăn cho trẻ suy dinh dưỡng.


12

Nhà trường đã rèn cho trẻ thói quen tự chăm sóc bản thân bằng cách tự tun
truyền trong bữa ăn.
Ví dụ: Hơm nay lớp mình ăn cơm với những thức ăn nào? Ngon không?
bạn nào ăn giỏi? Từ những biện pháp nhỏ này đã giúp trẻ cố gắng ăn hết suất.
- Lồng giáo dục dinh dưỡng qua các hoạt động:
Chúng tôi lên kế hoạch cho giáo viên đưa giáo dục dinh dưỡng vào các
hoạt động, đây là vấn đề quan trọng bởi trẻ thường xuyên được chơi mà học.
Ví dụ: Hoạt động làm quen với chữ cái gây hứng thú cho trẻ giáo viên có
thể đọc đồng dao, hị, vè về các loaị rau, quả ở chủ đề thế giới thực vật.
Giáo viên có thể lồng ghép giáo dục dinh dưỡng:
Ví dụ: Trong giờ đón – trả trẻ là thời gian thuận lợi trong việc tuyên truyền,
giáo dục dinh dưỡng cho trẻ, cho phụ huynh đặc biệt là trẻ. Bằng hình thức các
cơ hỏi thăm các phụ huynh về chế độ ăn uống hàng ngày của trẻ ở nhà, hỏi trẻ ở
nhà trẻ được ăn cơm với gì?
- Thơng qua giờ ăn hàng ngày ở lớp, cô đặt ra các câu hỏi:
Ví dụ: Trước khi ăn chúng mình phải làm gì? Vì sao?
- Trong các giờ học và hoạt động vui chơi, cơ giáo cần phải giải thích cho
trẻ thấy được giá trị của từng loại thức ăn, ăn uống đầy đủ sẽ làm cơ thể khỏe
mạnh, da dẻ hồng hào, thông minh học giỏi, nếu ăn không đủ chất sẽ gầy cịm
ốm yếu.
- Vệ sinh mơi trường: Bảo vệ mơi trường cũng chính là bảo vệ trẻ em, vì
vậy vệ sinh phịng lớp sạch sẽ, khơng có mùi hơi, khai, sàn nhà khô ráo, hàng
tuần tổng vệ sinh các phịng, lau các cửa, khai thơng cống rãnh, cũng góp phần
giúp cho trẻ khỏe mạnh.
2.3.5. Giải pháp 5. Tăng cường cơng tác kiểm tra, giám sát
Phải nói rằng cơng tác kiểm tra đóng vai trị hết sức quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ, góp phần giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ.
Kiểm tra vừa là một biện pháp về mặt quản lý vừa là động lực thúc đẩy và là
một hình thức góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ. Do vậy, công tác kiểm
tra phải làm khoa học, nghiêm túc, thực chất. Nếu tổ chức một hoạt động mà

khơng có khiểm tra, đánh giá thì coi như bằng khơng. Qua kiểm tra giúp giáo
viên đúc rút được nhiều kinh nghiệm trong quá trình giáo dục trẻ, từ đó góp
phần nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng, giáo dục trẻ trong trường mầm
non.
Cơng tác kiểm tra được tiến hành bằng nhiều hình thức khác nhau:
Tự kiểm tra, đánh giá, kiểm tra báo trước, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột
xuất. Để chăm sóc sức khoẻ trẻ tốt thì cần chú ý đến cơng tác kiểm tra vệ sinh an
tồn thực phẩm. Bởi vì, trẻ em ở lứa tuổi mầm non rất dễ bị tổn thương do các
yêu tố có hại của ngoại cảnh. Sức khoẻ của trẻ chịu ảnh hưởng bởi kiến thức và
hành vi của người chăm sóc. Ngộ độc thực phẩm là một trong những yếu tố có


13
nguy cơ ảnh hưởng tới sức khoẻ của trẻ.
Mặt khác, trường Mầm non là nơi tập trung đơng trẻ, vì vậy khi xảy ra ngộ
độc thực phẩm thì nguy cơ có nhiều trẻ mắc phải rất lớn. Nên việc kiểm tra vệ
sinh an toàn thực phẩm trong trường được tiến hành thường xuyên. Đối với nhà
bếp: Là những người trực tiếp chăm lo đến bữa ăn cho trẻ hàng ngày, chúng tôi
thấy trước hết cần phải đảm bảo chất lượng các bữa ăn và đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm. Nên tôi đã tiến hành kiểm tra các nội dung sau:
+ Kiểm tra việc tiếp nhận thực phẩm: Có ghi chép, cân đong đúng số lượng
hay không? Chất lượng thực thực phẩm như thế nào? Có chữ ký của người giao
và người nhận khơng. Có đúng theo hợp đồng thực phẩm chưa? Các thực phẩm
không đúng yêu cầu về chất lượng (dập, hôi, cũ…) hoặc thừa thiếu về số lượng
được giải quyết ngay hay khơng?..Có mua thực phẩm đã chế biến sẵn hay
khơng...
+ Kiểm tra quy trình chế biến có đúng quy định 1 chiều hay khơng? Các
dụng cụ chế biến thực hiện như thế nào? trang phục cô chế biến có đúng theo
quy định chưa? cân đong và bảo quản thực phẩm sau nấu chính như thế nào?
Đối với các món ăn đã được chế biến có đảm bảo đủ ba ngon: “Ngon mắt, ngon

mũi và ngon miệng” hợp khẩu vị, màu sắc hấp dẫn đối với trẻ khơng? Nhà bếp
có lưu mẫu thức ăn đúng quy định khơng? Nhà bếp có được giữ sạch sẽ và khơ
ráo khơng?
+ Ngồi ra kết hợp kiểm tra việc lên thực đơn ăn uống hàng ngày của trẻ,
kiểm tra sổ chợ, kiểm tra việc tính khấu phần để kịp thời hướng dẫn giáo viên
điều chỉnh thực đơn để đạt năng lượng cho trẻ theo quy định.
Đối với giáo viên các lớp:
+ Kiểm tra vệ sinh cơ, trẻ (trang phục, móng tay, mặt mũi, đầu tóc) có sạch
sẽ, gọn gàng khơng? Kiểm tra khăn, bình đựng nước, ca uống nước, bàn chải
đánh răng có sạch sẽ hay khơng? ...
Kiểm tra cơng tác tổ chức bữa ăn như: Có đủ bàn ghế, sạch sẽ, hợp vệ sinh
không? Sắp xếp chỗ ngồi cho trẻ có phù hợp? Có đủ đĩa đựng thìa, đựng thức ăn
rơi vãi, đựng khăn ẩm khơng? Khơng khí giờ ăn như thế nào..
Ngồi ra chúng tơi cịn kiểm tra việc thực hiện lịch sinh hoạt, tổ chức các
hoạt động có vừa sức trẻ hay không? Vệ sinh lớp học như thế nào, kiểm tra hồ
sơ theo dõi sức khoẻ trẻ (Biểu đồ, sổ theo dõi sức khoẻ). Về vấn đề này chúng
tôi kiểm tra qua hồ sơ theo dõi trẻ, tổ chức cân, đo một số trẻ, một số lớp để
kiểm tra độ chính xác của báo cáo. Từ đó, hướng dẫn, bổ sung, điều chỉnh kịp
thời cho giáo viên.
Bên cạnh đó, chúng tơi cũng thường xun theo dõi, giám sát, kiểm tra đối
với giáo viên về hành vi doạ nạt, đánh đập, quát mắng, sỉ nhục trẻ và thiếu tinh
thần trách nhiệm trong chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ. Để có biện pháp xử
lý kỷ luật kịp thời, nghiêm khắc đối với những trường hợp cố tình vi phạm để
răn đe vì nếu vi phạm điều này cũng ảnh hưởng rất lớn đến tình trạng sức khoẻ


14
của trẻ.
Qua kiểm tra, hàng tháng có nhận xét ưu điểm, tồn tại và nói rõ hướng khắc
phục tồn tại cho giáo viên dinh dưỡng và giáo viên đứng lớp.

2.3.6. Giải pháp 6 . Bồi dưỡng kiến thức chăm sóc ni dưỡng, vệ sinh
an tồn thực phẩm, vệ sinh trong chế biến cho đội ngũ cán bộ, giáo viên,
phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ
Chất lượng giáo dục mầm non do đội ngũ giáo viên mầm non quyết định.
Họ là nhân tố trung tâm của quá trình thực hiện mục tiêu đào tạo. Vai trò của
ngành học chỉ được thể hiện và phát huy bằng chính vai trị của người giáo viên
mầm non - chủ thể trực tiếp của quá trình chăm sóc giáo dục trẻ. Vì vậy muốn
nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng trẻ nói chung, cơng tác phịng chống
suy dinh dưỡng nói riêng thì vấn đề mang tính chiến lược hàng đầu là phải nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên cả về trình độ, phẩm chất và năng lực.
Để giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục
cho trẻ thì đội ngũ giáo viên, nhân viên phải nắm vững về các kiến thức chăm
sóc, ni dưỡng, về cách phịng chống suy dinh dưỡng cho trẻ. Cho nên, việc
đầu tiên là chúng tôi bồi dưỡng kiến thức bằng lý thuyết cho đội ngũ giáo viên,
nhân viên những nội dung sau:
- Chăm sóc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ.
- Chế độ dinh dưỡng và nhu cầu dinh dưỡng cho từng độ tuổi
- Thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường MN.
- Cách chọn thực phẩm, thực phẩm thay thế, cách chế biến các món ăn.
- Cách theo dõi và chấm biểu đồ phát triển của trẻ theo các độ tuổi.
- 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lí.
- Tổ chức cho giáo viên thảo luận về quy chế nuôi dạy trẻ.
+ Đảm bảo an tồn thực phẩm.
+ Phịng tránh ngộ độc, hóc sặc thức ăn.
+ Chế độ sinh hoạt hàng ngày cho trẻ.
+ Phòng tránh một số tai nạn thương tích cho trẻ.
+ Thực hiện chế độ chăm sóc trẻ: Chăm sóc bữa ăn, giấc ngủ, học tập, vui
chơi cho trẻ theo từng độ tuổi
+ Thực hiện vệ sinh phòng bệnh trong các nhóm lớp ở trường Mầm non:
Như vệ sinh mơi trường (Vệ sinh khơng khí, giữ sạch nguồn nước, xử lý chất

thải... Vệ sinh nhóm lớp: Phịng học, đồ dùng, đồ chơi, nhà bếp...
Vệ sinh cá nhân: Vệ sinh cá nhân giáo viên, cán bộ, nhân viên trong toàn
trường. Vệ sinh trẻ: thao tác rửa tay, lau mặt, đi tiểu tiện...
Những nội dung trên chúng tôi tổ chức bằng nhiều hình thức khác nhau
như tổ chức buổi họp chuyên môn, cấp phát tài liệu, toạ đàm, thảo luận...


15
Song song với việc tổ chức bồi dưỡng bằng lý thuyết chúng tôi cũng đã chú
trọng bồi dưỡng kỹ năng thực hành cho đội ngũ giáo viên: Cách thực hành vệ
sinh cá nhân, thực hành chấm biểu đồ, tổ chức bữa ăn, sơ cứu khi trẻ gặp tai nạn,
thương tích...
Thực đơn được xây dựng theo tuần, phù hợp, ngon, chọn thực phẩm dễ tìm,
theo mùa. Phối hợp nhiều loại thực phẩm. Chú ý bổ sung dầu, mỡ, đường, muối,
iốt để đủ chất cân đối và phù hợp với tiền ăn cha mẹ trẻ đóng góp.
Tổ chức thi “ Tìm hiểu kiến thức chăm sóc trẻ” nhân ngày 8/3/2022. Xây
dựng các tiết dạy mẫu có lồng ghép chuyên đề dinh dưỡng thơng qua các mơn
học như tìm hiểu KPKH, văn học - chữ viết, tạo hình, thể dục, hoạt động vui
chơi... để giáo viên học tập rút kinh nghiệm, áp dụng trong q trình chăm sóc
trẻ.
Tổ chức chun đề dinh dưỡng ngay từ đầu năm. Thường xuyên theo dõi,
quản lý tiêm chủng dịch, giám sát dịch bệnh trong nhà trường. đặc biệt là dịch
bệnh covid – 19 kéo dài.
Thông qua các hình thức bồi dưỡng đó mà mỗi một giáo viên trong nhà
trường nắm được những nội dung cần thiết trong cơng tác chăm sóc sức khoẻ, vệ
sinh mơi trường, vệ sinh dinh dưỡng trong trường Mầm non và cộng đồng, góp
phần giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong năm học.
2.3.7. Giải pháp 7. Tham mưu mua sắm cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất, trang thiết bị là phương tiện để thực hiện mục tiêu chăm sóc
ni dưỡng trẻ, nếu cơ sở vật chất đầy đủ sẽ góp phần rất lớn vào kết quả chăm

sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ nói chung và cơng tác phịng chống suy dinh
dưỡng nói riêng.
Đầu năm học chúng tơi có kế hoạch để mua bổ sung đồ dùng, trang thiết bị
phục vụ cho bán trú và đồ dùng cho các lớp, mua các đồ dùng cho nhà bếp như:
xoong, nồi, rổ, xô, chậu, bếp, thớt, dao… đầy đủ.
Đối với các lớp chúng tôi mua sắm bàn ghế, chiếu, sạp ngủ, chăn, gối, bát
thìa, ca, khăn...đầy đủ.
Để đảm bảo đủ năng lượng cho trẻ ăn tại trường và phù hợp với giá cả thị
trường, đầu năm học chúng tôi họp, tuyên truyền tới cha mẹ học sinh nâng mức
ăn của trẻ lên 18.000đ/ ngày.
Tham mưu với đồng chí Hiệu trưởng phân cơng nhân viên nuôi dưỡng phù
hợp với năng lực, sức khỏe của nhân viên ở các khu vực của trường. Phần lớn là
những nhân viên đã có kinh nghiệm trong việc chế biến thức ăn cho trẻ.
Nhờ vậy mà ngay từ đầu năm học trường đã ổn định đội ngũ cơ ni,
trường có đầy đủ các đồ dùng phục vụ cho công tác chăm sóc ni dưỡng trẻ.
+ Một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng cho trẻ tại
trường mầm non xã Quảng Minh.
+ Bữa ăn phải đa dạng, thay đổi, hỗn hợp nhiều loại thực phẩm.


16
Trong mỗi bữa ăn của trẻ phải có đủ 4 nhóm thực phẩm, các loại thức ăn
trong mỗi nhóm cũng phải thay đổi từng bữa, từng ngày, từng tuần, từng tháng
(theo từng mùa) từng món ăn cũng cần hỗn hợp nhiều loại thực phẩm:
(Đạm "P", Mỡ "L", Đường "G", VTM và chất khống) vì mỗi thực phẩm
cung cấp một số chất dinh dưỡng, nếu hỗn hợp nhiều loại thức ăn, ta có thêm
nhiều chất dinh dưỡng và các chất bổ sung cho nhau ta sẽ có một bữa ăn cân đối,
đủ chất, giá trị sử dụng sẽ tăng lên.
+ Nâng cao trình độ cho giáo viên ni dưỡng:
Cơ giáo làm ở tổ ni dưỡng phải có kỹ năng chế biến các món ăn cho trẻ

mầm non thì khi chế biến các món ăn cho trẻ, cơ giáo mới thực hiện nghiêm túc
thực đơn đã đề ra. Đảm bảo cho trẻ thường xuyên được thay đổi món ăn giúp trẻ
ăn ngon miệng, ăn hết suất.

(Hình ảnh giáo viên tổ chức cho trẻ mầm non ăn)
+ Bữa ăn phải cân đối giữa năng lượng ăn vào và năng lượng tiêu hao:
Một khẩu phần ăn cân đối sẽ giúp cho cơ thể có đủ năng lượng và các chất
dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển, duy trì sự sống và làm việc, vui chơi giải
trí. Nếu ăn nhiều mà khơng hoạt động dẫn đến thừa năng lượng thì sẽ gây béo
phì, nếu để trẻ đói, ăn khơng đủ chất, đủ lượng, trẻ sẽ mệt mỏi, kém hoạt động
và dẫn đến bị suy dinh dưỡng.
Đảm bảo khoảng cách giữa các bữa ăn của trẻ trong ngày sao cho 2 bữa ăn
của trẻ không quá gần nhau, kịp thời bổ sung năng lượng cho cơ thể trẻ khơng
để trẻ bị đói mới cho ăn hoặc vẫn còn no lại cho ăn tiếp gây lên sự chán ăn ở trẻ.
Đảm bảo tốt chế độ vệ sinh an toàn thực phẩm, biết cách lựa chọn thực
phẩm tươi ngon, không bị dập nát ôi thiu, kém chất lượng. Biết cách thay thế
thực phẩm theo đúng nhóm, đúng định lượng, phù hợp với thực phẩm sẵn có của
địa phương.


17
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Do đổi mới kịp thời về công tác quản lý chỉ đạo, đổi mới cơng tác chăm sóc
ni dưỡng trẻ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho cơng tác ni dưỡng. Vì vậy mà
năm học 2021-2022, số trẻ suy dinh dưỡng giảm đi đáng kể, bước đầu đã gây
được ấn tượng và niềm tin của các bậc phụ huynh đối với chất lượng chăm sóc,
ni dưỡng của nhà trường. Kết quả về chất lượng nuôi dưỡng của nhà trường
năm học 2021-2022, đã được nâng lên rõ rệt, cụ thể như sau:
Tổng số trẻ đến trường: 373 trẻ (làm lại bảng khảo sát)


TT

Nhóm
/lớp

Tổng
Kênh cân nặng
Kênh chiều cao
Tổng
số
Kênh
số trẻ
Kênh
trẻ
Kênh BT SDD( Dướ Kênh BT
đến
thấp còi
được
i-2 và -3)
trườ
cân
ng
% SC
%
SC
%
SC %
đo SC

1


Nhà trẻ

80

80

80

100

0

2

MG bé

98

98

102

98%

3

MG nhỡ

104


104

95

4

MG lớn

91

91

91

Tổng

373

373

0,0

80

100

0

0,0


2

2,0% 102

98%

2

2,0%

97%

3

3,0%

95

97%

3

3,0%

100

0

0,0%


91

100

0

0,0%

368 98,75 05

1,25
%

368 98,75

05

1,25
%

Từ những kết quả trên thì cho thấy rằng tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng so với đầu
năm đã giảm đi đáng kể. Trẻ phát triển cân đối, hài hồ, nhanh chóng, hoạt bát,
tích cực tham gia vào các hoạt động của lớp và các hoạt động hàng ngày.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Sức khỏe vô cùng quan trọng đối với con người, nếu khơng có sức khỏe thì
cơ thể chậm phát triển và sinh ra nhiều bệnh tật. Sức khỏe phụ thuộc rất nhiều
vào yếu tố như chế độ dinh dưỡng, phịng bệnh di truyền, mơi trường. Trong đó
chế độ phịng chống suy dinh dưỡng là yếu tố có vai trị quan trọng ảnh hưởng

tới sự trực tiếp của trẻ. Thiếu ăn, ăn không đủ chất, không hợp lý đều gây tác hại
cho sức khỏe của trẻ.
Muốn có sức khoẻ thì cần một chế độ dinh dưỡng tốt, phù hợp ngay từ khi
bà mẹ có thai và trong suốt quá trình sống của mỗi cá nhân sẽ tạo nên một sức
khỏe tốt, tuổi thọ được nâng cao và giống nòi được cải thiện.
Tuổi mầm non là giai đoạn đặc biệt quan trọng để phát triển cảm xúc, khám
phá các mối quan hệ và là nền tảng hình thành nhân cách bởi những hiểu biết và
thói quen đầu đời sẽ có ảnh hưởng trong suốt q trình sống của một con người.
Do đó, lứa tuổi mầm non được ví như "Thời kỳ vàng của cuộc đời". Chính vì


18
tầm quan trọng đó mà việc chăm sóc ni dưỡng và dạy dỗ trẻ ở trường mầm
non cần được quan tâm đặc biệt, nhất là cơng tác phịng chống suy dinh dưỡng
cho trẻ.
Phịng chống suy dinh dưỡng chính là giúp trẻ ln có thể lực khoẻ mạnh
có hứng thú tham gia vào các hoạt động. Trẻ khoẻ mạnh ít ốm đau là niềm hạnh
phúc của gia đình. Ngược lại nếu khơng làm tốt cơng tác phịng chống suy dinh
dưỡng thì sẽ làm tổn thương về mặt thể lực cũng như tinh thần của trẻ chính vì
vậy ngồi việc giáo dục trang bị những kiến thức cho trẻ thì người lớn phải
chăm sóc ni dưỡng trẻ theo khoa học để trẻ khơng bị suy dinh dưỡng. Nhiệm
vụ phịng chống suy dinh dưỡng cho trẻ không phải chỉ là nhiệm vụ của riêng
gia đình hay nhà trường mà là trách nhiệm chung của tồn bộ xã hội. Mặt khác
cơng tác chỉ đạo phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ mầm non của người cán
bộ quản lý phải hết sức năng động sáng tạo và phải thường xuyên liên tục. Kết
quả qua việc nghiên cứu đề tài thu được như mong muốn là cả một q trình nỗ
lực nghiên cứu của tồn bộ cán bộ giáo viên trong trường để tìm ra nguyên nhân
và các giải pháp cụ thể của nhà trường trong suốt năm học 2021 –2022.
Bài học kinh nghiệm:
Qua một năm nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi đã rút ra cho bản thân một

số kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo phòng chống suy dinh dưỡng trong
trường mầm non như sau:
+ Lựa chọn và cung cấp những kiến thức cơ bản về cách chăm sóc ni
dưỡng trẻ theo khoa học thông qua việc tổ chức buổi tập huấn chuyên đề cho
giáo viên và phụ huynh học sinh.
+ Chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc chế độ sinh họat cho trẻ và thực
hiện cân đo theo dõi sức khoẻ trẻ trên biểu đồ tăng trưởng một cách chính xác.
+ Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến trẻ bị suy dinh dưỡng từ đó có những biện
pháp chăm sóc ni dưỡng sao cho phù hợp nhằm ngăn chặn đúng lúc và kịp
thời nguy cơ suy dinh dưỡng của trẻ.
+ Chỉ đạo nhân viên nuôi dưỡng chế biến thực phẩm theo thực đơn đúng
khẩu phần ăn đảm bảo đủ dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
3.2. Kiến nghị:
UBND xã quan tâm xây dựng và hỗ trợ về cơ sở vật chất để đảm bảo cho
cơng tác chăm sóc ni dưỡng ở trường được thực hiện tốt.
Có kế hoạch tổ chức cho nhân viên nuôi dưỡng đi thăm quan các đơn vị
làm tốt nhiệm vụ nuôi dưỡng trẻ.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của bản thân nhằm nâng cao chất lượng
chăm sóc ni dưỡng và phịng, chống suy dinh dưỡng cho trẻ ở trường Mầm
non.
Những gì đạt được cịn rất khiêm tốn và mới chỉ là nền tảng cho những
năm tiếp theo. Rất mong nhận được sự góp ý nhận xét của Hội đồng khoa học


19
Trường Mầm non Quảng Minh, Hội đồng khoa học Phòng GD& ĐT Thành phố
Sầm Sơn, các bạn đồng nghiệp đóng góp ý kiến để đề tài hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Sầm sơn, ngày 30 tháng 5 năm 2022
Tôi xin cam đoan SKKN là do tôi viết

không sao chép của người khác.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Đinh Thị Hà

Người viết sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Liên

XÁC NHẬN CỦA CÁC CẤP CÓ THẨM QUYỀN

…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..


20


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tài liệu dinh dưỡng của trẻ mầm non.
2. Chuyên đề dinh dưỡng của phòng của sở GD & ĐT Thanh Hóa.
3. Chuyên đề dinh dưỡng của phòng của sở GD & ĐT Thành phố Sầm Sơn
hướng dẫn.
4. Thông tư 13 Y tế học đường.
5. Sửa đổi thông tư số : 28/2016/TT-BGDĐ.
6. Bổ sung một số nội dung của Chương trình giáo dục mầm non ban hành
kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, đã sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số
28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo.



×