Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

(SKKN 2022) Một số giải pháp nâng cao chất lượng khi dạy học dạng bài Kể hay nói, viết theo chủ đề trong phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (993.8 KB, 22 trang )

1. Mở đầu
1.1 .Lí do chọn đề tài:
Mơn Tiếng Việt ở Tiểu học có nhiệm vụ hình thành các kỹ năng: nghe, nói,
đọc, viết cho học sinh. Trong đó phân mơn Tập làm văn có vai trị quan trọng
trong việc mở rộng vốn sống, rèn luyện tư duy, bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc
thẩm mỹ, hình thành nhân cách cho học sinh. Đây là một mơn khó dạy trong
chương trình Tiếng Việt Tiểu học nói chung và chương trình tập làm văn lớp 3
nói riêng. Dạy Tập làm văn tốt tức là người giáo viên đã hệ thống cả chuỗi kiến
thức từ các phân môn của môn Tiếng việt: Tập đọc, Kể chuyện, Luyện từ và câu,
Chính tả. Chính vì thế mà tập làm văn có tính chất tổng hợp, là kết quả lĩnh hội
các kiến thức của môn Tiếng Việt. Trong chương trình tiểu học hiện nay, mục
tiêu chính của mơn Tiếng Việt là hình thành và phát triển cho học sinh các kỹ
năng: nghe, nói, đọc, viết. Trong giờ Tập làm văn học sinh được cung cấp kiến
thức về cách làm bài và làm các bài tập (nói, viết) xây dựng các loại văn bản và
các bộ phận cấu thành văn bản. Bên cạnh đó học sinh cịn tập kể lại được những
mẫu chuyện được nghe thầy, cô kể trên lớp. Qua từng nội dung bài dạy Tập làm
văn nhằm bồi dưỡng thái độ ứng xử có văn hố, tinh thần trách nhiệm trong
cơng việc, bồi dưỡng tình cảm lành mạnh tốt đẹp cho học sinh.
Trong chương trình Tập làm văn lớp 3, kiểu bài: Kể hay nói, viết theo
chủ đề rèn luyện cho học sinh kĩ năng nói, viết, đồng thời cũng tạo điều kiện cho
các em củng cố những hiểu biết về phạm vi hiện thực được phản ánh trong chủ
điểm học tập. Việc dạy cho học sinh nắm được kể hay nói, viết về một chủ đề có
hiệu quả trong phân mơn Tập làm văn ở lớp 3 là rất quan trọng. Dạy tốt vấn đề
này giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết một cách linh hoạt
để biết làm bài văn kể hay nói, viết về một chủ đề cho trước có hiệu quả. Giúp
học sinh mạnh dạn, tự tin và ham thích học văn.
Tuy nhiên qua thực tế giảng dạy nhiều năm, trường Tiểu học Hoằng Lưu
nơi tôi công tác tỉ lệ học sinh có kĩ năng nghe, nói, đọc, viết một số học sinh cịn
nhiều hạn chế. Chính vì vậy tình trạng học sinh rất sợ viết văn, kĩ năng kể hay
nói, viết về một chủ đề nhiều em chưa đạt yêu cầu. Việc rèn kĩ năng nói, viết cho
học sinh qua phân môn Tập làm văn là rất cần thiết. Mặt khác, qua việc dự giờ


thăm lớp, giáo viên khi dạy các tiết làm văn vẫn còn lúng túng khi dạy các tiết
học này. Các tiết học chưa sáng tạo, chưa có phương pháp mới, dễ hiểu làm cho
học sinh dễ thực hiện, gây hứng thú cho học sinh. Chính vì vậy tơi ln trăn trở,
làm thế nào để có tiết học hiệu quả, giáo viên có thể dễ dàng truyền đạt kiến
thức đến cho học sinh một cách nhẹ nhàng và khoa học nhất. Làm thế nào
để học sinh nói, viết được đoạn văn theo chủ điểm đúng yêu
cầu đặt ra, đạt được mục tiêu của mơn học? Để đạt được hiệu
quả dạy học, qua tìm hiểu tài liệu, tìm hiểu một số cách dạy
học, tơi mạnh tìm tịi, nghiên cứu và viết sáng kiến kinh nghiệm : " Một số
giải pháp nâng cao chất lượng khi dạy học dạng bài: Kể hay nói, viết theo
1


chủ đề trong phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 3" giúp học sinh dễ
dàng thích thú với môn học và nâng cao hiệu quả dạy môn Tập làm văn lớp 3.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm hình góp phần nâng cao chất lượng nói và viết văn theo chủ đề
trong phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 3.
Giúp học sinh tích cực, hứng thú học tập, giúp cho các em có kỹ năng biết
viết một đoạn văn ngắn theo chủ đề cho trước.
Nhằm khắc phục những nhược điểm trong công tác giảng dạy, giáo dục
của giáo viên lớp trong thời gian qua. Tìm ra các giải pháp để nâng cao chất
lượng giảng dạy, giáo dục của giáo viên đạt hiệu quả cao.
Nhằm trang bị cho bản thân một số kinh nghiệm để thực hiện có hiệu
quả hơn công tác giảng dạy, giáo dục học sinh, tạo cho các em kĩ năng nói,
viết diễn đạt câu một cách thành thạo và trọn vẹn ý. Nắm tốt kiến thức và kĩ
năng để các học tốt hơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà
trường.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh lớp 3A. Trường Tiểu học Hoằng Lưu

1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Tìm hiểu tài liệu.
- Thực tế giảng dạy trên lớp.
- Kết quả học tập của học sinh.
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Dạng bài “Kể hay nói, viết về một chủ đề gồm có 16 bài tập như: Nói về
đội Thiếu niên Tiền phong, Nói về thành thị hoặc nơng thơn; Nói về q hương;
Nói ,viết về cảnh đẹp đất nước... Nội dung kiến thức và yêu cầu rèn luyện kỹ
năng ở phân môn tập làm văn lớp 3 khá khó, nhiều bài tập mang tính thực hành
từ thực tế xung quanh các em như: Kể về gia đình mình; Nói, viết về thành thị
hoặc nơng thơn. Qua đó học sinh hình thành được các kỹ năng tạo lập văn bản
(từ chỗ nói theo những câu hỏi gợi ý hoặc kể về gia đình, người thân đến viết
một văn bản trọn vẹn). Muốn dạy tập làm văn cho học sinh có hiệu quả, giáo
viên cần nắm rõ mục tiêu, nội dung bài học, lựa chọn và phối hợp các phương
pháp dạy học; các hình thức dạy học phù hợp với yêu cầu của từng bài. Có như
thế mới nâng cao được chất lượng giờ học, bồi dưỡng được những tình cảm lành
mạnh, tốt đẹp cho học sinh.
Tuy nhiên từ thực tiễn của việc dạy và học môn Tập làm văn ở bậc Tiểu học,
tôi nhận thấy để các em học sinh lớp 3 kể, nói, viết theo chủ đề, chủ điểm cho
sẵn là vấn đề không đơn giản. Hơn nữa ở lớp 2, các em mới bước đầu làm quen
với môn học này, viết một đoạn văn ngắn từ 3 đến 5 câu qua hình thức quan sát
tranh ảnh, nghe chuyện,... Nhưng bước sang lớp 3 kỹ năng hình thành một đoạn
2


văn yêu cầu cao hơn từ 5 đến 7 câu, rồi 7 đến 10 câu theo các chủ đề. Đây là
dạng kiến thức mới. Việc vận dụng kiến thức, vốn hiểu biết của các em đề kể,
nói, viết một đoạn văn theo chủ đề là vấn đề khó, bỡ ngỡ với các em. Do đó, cịn
nhiều em chưa biết cách nói, viết đoạn văn theo trình tự, logic. Nhiều học sinh

còn lúng túng, nghèo vốn từ để viết câu, đoạn văn.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Năm học 2021-2022, tôi được phân công dạy lớp 3A, sĩ số: 35 học sinh
trong đó có 10 nữ và 25 nam. Kĩ năng nói, viết của các em còn hạn chế nhiều.
Ngay từ những tuần đầu nhận lớp, tơi bắt tay ngay vào việc tìm hiểu, khảo sát và
phân loại khả năng kể, nói, viết đoạn văn. Sau khi chấm bài tơi có kết quả như
sau:

Thời
gian


số

Đầu năm

Kể, nói, viết
được đoạn văn
logic, có sáng
tạo.

Kể, nói, viết
đoạn đơn
giản, đúng
yêu cầu.

Kể, nói, viết
đoạn văn
nhưng chưa
biết cách sắp

xếp ý theo
trình tự.

Kể được
một , hai câu
hoặc khơng
kể, nói, viết
được gì.

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

2

5,7

13


37,1

10

28,6

10

28,6

35
Nhìn vào kết quả khảo sát trên số lượng học sinh chưa biết và biết kể, nói,
viết đoạn văn nhưng chưa biết cách sắp xếp ý theo trình tự chiếm đến hơn 50%
học sinh cả lớp. Câu văn lộn xộn, chưa rõ ý, chưa biết cách sắp xếp trình tự lơgic
các sự việc. Nhiều khi các em kể, nói, viết văn như trả lời câu hỏi.
Để cải thiện tình trạng trên tơi đã áp dụng sáng kiến: " Một số giải pháp
nâng cao chất lượng khi dạy học dạng bài: Kể hay nói, viết theo chủ đề trong
phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 3." vào quá trình dạy học ngay từ
đầu năm.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Để dạy học các dạng bài: Kể hay nói, viết theo chủ đề đạt hiệu quả nhằm
nâng cao chất lượng bài dạy và rèn kỹ năng nói viết cho học sinh tôi đã áp
dụng kết hợp các giải pháp sau trong quá trình dạy học sinh lớp 3A – Trường
Tiểu học Hoằng Lưu.
Giải pháp 1: Lồng ghép kiến thức giữa các phân mơn Tiếng Việt, hình
thành và phát triển mơi trường tư liệu lớp học để tích lũy vốn từ, câu văn
cho học sinh.
* Lồng ghép kiến thức giữa các phân môn Tiếng Việt
3



Với thể loại nói, viết trong phân mơn Tập làm văn lớp 3, học sinh được
rèn luyện kĩ năng nói dựa trên những gợi ý ở sách giáo khoa và viết một đoạn
văn ngắn khoảng 5 đến 10 câu với các chủ đề: nói về q hương, gia đình, người
lao động, lễ hội, bảo vệ môi trường…
Nhưng ở lớp học có nhiều đối tượng khác nhau. Một số em khả năng tư
duy cịn hạn chế, óc quan sát, trí tưởng tượng khơng phong phú lại chưa chịu
khó rèn luyện. Một số học sinh có tư duy, trí tưởng tượng phong phú nhưng lại
khơng biết cách diễn đạt nó bằng từ ngữ, câu văn như thế nào cho đúng. Nên đa
số các em chỉ biết trình bày đoạn văn một cách hạn hẹp theo nội dung đã gợi ý.
Từ đó, bài văn nói, viết nghèo nàn về ý, gị ép, thiếu sự hồn nhiên.
Ví dụ: “Kể lại việc em đã làm để bảo vệ môi trường”, các em chỉ kể “
trên đường đi học, em thấy một cây xanh còn non bị ngã, em đỡ cho cây đứng
dậy. Trưa tan học về thấy cây xanh tốt, em rất vui mừng vì đã bảo vệ mơi
trường”. Bên cạnh đó, đơi lúc các em cịn trình bày lệch lạc, thiếu chính xác do
ít kiến thức về vốn sống.
Việc sử dụng và mở rộng vốn từ còn nhiều hạn chế, các em chưa chú ý
cách sử dụng từ hoặc trau chuốt thế nào cho từ đó hay hơn trong câu văn. Có
một số từ do được nghe và nói trong sinh hoạt hằng ngày thành quen thuộc, các
em vẫn vô tư sử dụng trong bài văn của mình.
Ví dụ: Khi kể về người hàng xóm mà em yêu quý một học sinh viết: “Bác
ấy rất chi là thích đi câu cá” hay “ Cơ ấy có gu ăn mặc rất thời trang”…
Để khắc phục những hạn chế trên, giáo viên cần hiểu rõ tính tích hợp kiến
thức giữa các phân mơn Tiếng Việt để từ đó giúp các em trang bị vốn kiến thức
cơ bản cần thiết cho mỗi tiết học. Khi dạy các phân mơn: Tập đọc, Chính tả, Tập
viết Luyện từ và câu có nội dung phù hợp tiết Tập làm văn sắp học; giáo viên
cần dặn dò hướng dẫn học sinh quan sát tìm hiểu kĩ đối tượng cần nói đến và ghi
chép cụ thể hình ảnh, hoạt động ấy vào sổ tay; với những sự việc hoặc hoạt động
các em không được chứng kiến hoặc tham gia, giáo viên khuyến khích các em

quan sát qua tranh ảnh, sách báo, trên tivi,…hoặc hỏi những người thân hay trao
đổi với bạn bè. Khi được trang bị những kiến thức cơ bản như thế, học sinh sẽ
có những ý tưởng độc lập từ đó các em có thể trình bày được bài văn chân thực,
sinh động và sáng tạo.
Ví dụ: Để chuẩn bị cho tiết tập làm văn: Kể về người hàng xóm thì giáo
viên cần phải trang bị cho học sinh vốn từ, vốn kiến thức ở chủ đề Cộng đồng
thông qua các tiết :Tập đọc, Luyện từ và câu, Chính tả...
- Đối với mơn phân mơn Tập đọc: Trong q trình rèn đọc, khai thác nội
dung các bài tập đọc cung cấp cho học sinh vốn từ về chủ đề Cộng đồng, những
câu văn có hình ảnh về chủ đề Cộng đồng . Qua câu trả lời của học sinh giáo
viên định hướng cho các em biết quan tâm, chia sẻ với những người trong cộng
đồng, giúp các em khi kể, viết đoạn văn về những người thân hoặc người hàng
xóm toát lên được nội dung: Con người phải biết yêu thương, sự quan tâm chia
sẻ của những người xung quanh làm cho mỗi người dịu bớt những lo lắng buồn
phiền và cảm thấy cuộc sống tốt đẹp hơn.
4


Qua hệ thống câu hỏi , giáo viên giúp học sinh bày tỏ thái độ, tình cảm, ý
kiến, nhận xét, đánh giá của mình về vấn đề nêu ra trong bài học. Song song với
q trình đó giáo viên cần hỏi ý kiến nhận xét của học sinh về câu trả lời của bạn
để học sinh rút ra được câu trả lời đúng, cách ứng xử hay. Như vậy qua tiết học
này học sinh học sinh mở rộng vốn từ, rèn lối diễn đạt mạch lạc, logic, câu văn
có hình ảnh, cảm xúc. Trên cơ sở đó bài luyện nói của các em cũng trôi chảy,
sinh động, giàu cảm xúc.
- Đối với phân môn Luyện từ và câu cung cấp vốn từ Cộng đồng thông
qua hệ thống các bài tập: Cụ thể :
Bài 1: Sắp xếp các từ ngữ vào ô trống trong bảng phân loại sau:
Cộng đồng, cộng tác, đồng bào, đồng đội, đồng tâm, đồng tâm, đồng
hương.

Giáo viên hướng dẫn học sinh giải nghĩa từ và sắp xếp vào các nhóm sau:
Nhóm 1: Những người trong cộng đồng
Nhóm 2: Thái độ hoạt động trong cộng đồng.
Từ việc hiểu nghĩa các từ trong bài tập 1, học sinh hiểu ý nghĩa các thành
ngữ ở bài tập 2 và bày tỏ thái độ tán thành hay không tán thành thái độ ứng xử
trong cộng đồng thể hiện trong các thành ngữ đó: Chung lưng đấu cật, cháy nhà
hàng xóm bình chân như vại, ăn ở như bát nước đầy.
- Đối với phân mơn Chính tả u cầu: Nghe- viết đoạn 4 bài : “Các em
nhỏ và cụ già”. Khi viết đoạn văn học sinh rèn được viết chính tả, cách sử dụng
dấu câu, thấy được sự cảm thông chia sẻ giữa con người với nhau, làm dịu bớt lo
lắng, buồn phiền, tăng thêm cho mỗi người niềm hy vọng, nghị lực trong cuộc
sống. Học sinh học được cái hay, cái đẹp trong ngôn từ của đoạn văn để vận
dụng vào từng bài văn cụ thể.
- Đối với phân môn Tập viết của tuần 8 các em cũng được viết câu ứng
dụng là thành ngữ:
“Khơn ngoan đối đáp người ngồi
Gà cùng một mẹ chớ hồi đá nhau”
Thơng qua câu ứng dụng học sinh hiểu được nghĩa câu thành ngữ. Nhờ đó
các em có thể vận dụng vào bài viết và cách ứng xử đúng trong cuộc sống.
Vậy để làm tốt bài văn : Kể về người hàng xóm học sinh sẽ được tích lũy
vốn từ, câu văn, cách diễn đạt trong các tiết Tập đọc, Luyện từ và câu, Chính tả,
Tập viết…
Việc lồng ghép tích hợp giữa phân mơn Tiếng Việt giúp học sinh nắm
được kiến thức một cách có hệ thống. Từ đó giúp học sinh tích lũy vốn từ, câu
văn để học sinh thực hiện các bài tập : Kể hay nói viết một cách sinh động nhất.
Giải pháp 2: Giáo viên giúp học sinh nắm vững yêu cầu của đề bài
một cách chủ động, có mục đích, hấp dẫn gây hứng thú cho học sinh.
* Chuẩn bị bài:
Để một tiết học hiệu quả, khâu chuẩn bị rất cần thiết với cả thầy và trò.
Đối với giáo viên: Cần chuẩn bị tiến trình lên lớp đầy đủ nội dung học

tập, đồ dùng dạy học, tranh ảnh cho học sinh quan sát, các hình ảnh, sơ đồ tư
duy minh họa hoặc có thể video bài tập mẫu cho các em xem.
5


Đối với học sinh: Với kiểu bài nói, viết theo chủ đề học sinh phải được
hướng dẫn tích lũy vốn từ ngay từ khi bắt đầu chủ điểm . Học sinh cần phải tích
lũy vốn từ, đặt câu, qua các tiết học Tập đọc, Luyện từ và câu, Chính tả; sưu tầm
tranh ảnh và tìm hiểu cách vẽ sơ đồ tư duy hoặc mạng ý nghĩa theo chủ điểm.
* Giáo viên gợi mở đề tài, câu chuyện có mục đích giúp học sinh nắm
vững yêu cầu đề bài có liên tưởng sự vật có liên quan đến yêu cầu đề bài văn.
Tập làm văn là một phân mơn học khó, ít lôi cuốn các em nhất là đối với
học sinh tiểu học, đặc biệt là học sinh lớp 3. Mặt khác dạng Tập làm văn nói,
viết về một chủ đề nào đó lại càng khó khăn hơn đối với các em. Bởi vì vốn
ngơn ngữ, sự hiểu biết của các em cịn nhiều hạn chế. Khi nói, viết về một chủ
đề nào đó học sinh thường gặp khó khăn trong cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh,
cách diễn đạt. Chính vì vậy mà Tập làm văn là mơn học ít cuốn hút, khơng có sự
hấp dẫn đối với các em. Vậy để giúp học sinh có hứng thú, biết cách dùng từ
ngữ để nói, viết về một chủ đề cho trước thì người giáo viên cũng cần có những
gợi mở chủ đề cần học thông qua các tranh ảnh, câu chuyện nhằm lơi cuốn, giúp
các em có vốn hiểu biết về chủ đó. Từ đó giúp học sinh nắm vững u cầu của
đề bài.
Ví dụ 1: Nói, viết về chủ đề “Quê hương em”, giáo viên có thể lựa chọn
những bức ảnh về một bức ảnh về nông thôn và thành thị cho học sinh quan sát.

1

2

6



4
3
Học sinh quan sát tranh và nói về các sự vật, hoạt động trong mỗi tranh.
Các bước thực hiện:
+ GV: Treo tranh 1, yêu cầu học sinh quan sát tranh.
Bức tranh có những hình ảnh gì ?
Cảnh vật trong tranh như thế nào?
Tương tự với các tranh còn lại.
+ GV KL và chỉ tranh để giới thiệu .
Tranh 1, 2 là tranh chụp cảnh làng quê của đất nước chúng ta cảnh ở đây
rất yên bình êm ả, tranh 3,4 là chụp hình ảnh thành phố nhộn nhịp. Ở mỗi nơi có
một vẻ đẹp khác nhau. Dù các con được sinh ra ở nơng thơn hay thành thị thì
q hương trong lịng mỗi người sẽ có những cảm nhận riêng.
Bằng những cảm nhận, hiểu biết về quê hương nơi mình sinh ra và lớn lên
các em hãy suy nghĩ để cùng nói, viết về q hương của mình trong chủ đề học
ngày hơm nay.
Ví dụ 2: Khi dạy về chủ đề “ Bảo vệ môi trường” giáo viên kể một việc
làm tốt của một em nhỏ khi tham gia dọn vệ sinh đường làng ngõ xóm.
+ Giáo viên hỏi : Bạn nhỏ cô vừa kể đã làm được những công việc gì tốt?
Bạn nhỏ làm những việc đó để làm gì?
Giáo viên kết luận và giới thiệu.
*Nắm vững hệ thống câu hỏi gợi ý:
Sách giáo khoa lớp 3, bài Tập làm văn nói, viết thường có câu hỏi gợi ý,
các câu hỏi này sắp xếp hợp lí như một dàn bài của một bài Tập làm văn; học
sinh dựa vào gợi ý để luyện nói, sau đó viết thành một đoạn văn ngắn. Giáo viên
cần cho học sinh đọc toàn bộ các câu gợi ý để hiểu rõ và nắm vững nội dung
từng câu; từ đó giúp các em trình bày đoạn văn rõ ràng, mạch lạc đủ ý, đúng từ,
đúng ngữ pháp. Giúp học sinh nắm vững nội dung từng câu hỏi gợi ý sẽ hạn chế

được việc trình bày ý trùng lặp, chồng chéo, khơng có sự liên kết giữa các ý với
nhau trong đoạn văn.
*Tìm hiểu các câu gợi ý:
7


Trước khi học sinh thực hành bài tập luyện nói, giáo viên cần giúp các em
hiểu nghĩa của các từ ngữ có trong câu hỏi để học sinh hiểu và trình bày đúng
u cầu, các từ ngữ này có thể là các từ khó hoặc từ địa phương. Nếu là từ địa
phương, giáo viên có thể cho học sinh sử dụng từ địa phương mình để học sinh
làm bài dễ dàng hơn.
Lưu ý: Các câu hỏi này này giáo viên có thể khai thác khi học sinh vẽ sơ
đồ tư duy tìm ý chính.
*Chia thành nhiều câu gợi ý nhỏ:
Trong các câu gợi ý có một số câu dài hoặc ngắn gọn khiến học sinh lúng
túng khi diễn đạt ý, do đó ý khơng trọn vẹn, bài văn thiếu sinh động sáng tạo.
Giáo viên cần chia thành nhiều câu gợi ý nhỏ để giúp các em có những ý tưởng
phong phú, hồn nhiên. Việc chia thành nhiều câu gợi ý nhỏ sẽ có nhiều học sinh
được rèn kĩ năng nói, giúp các em thêm tự tin và giáo viên dễ dàng sửa chữa sai
sót cho học sinh.
Ví dụ: Trong bài tập: “Kể một việc làm tốt em đã làm góp phần bảo vệ
mơi trường” có gợi ý: “ Em đã làm việc gì?” giáo viên có thể chia ra nhiều câu
hỏi nhỏ để học sinh có thể kể tốt hơn về việc mình làm như: “ Kể ra những việc
em đã làm? Em làm những cơng việc đó như thế nào? Em và mọi người làm
việc đó có chăm chỉ, nhiệt tình khơng?”
Như vậy qua hệ thống câu hỏi, giúp học sinh bày tỏ được thái độ, tình
cảm, ý kiến nhận xét đánh giá của mình về vấn đề nêu ra trong bài học. Song
song với q trình đó giáo viên cần hỏi ý kiến nhận xét của học sinh về câu trả
lời của bạn để học sinh rút ra được những câu trả lời đúng cách ứng xử hay.Từ
đó giúp học sinh mở rộng vốn từ, rèn lối diễn đạt mạch lạc, lơgíc, câu văn có

hình ảnh có cảm xúc. Trên cơ sở đó bài luyện nói của các em sẽ trôi chảy, sinh
động, giàu cảm xúc đồng thời hình thành cho các em cách ứng xử linh hoạt
trong cuộc sống.
Giải pháp 3: Hình thành kĩ năng sử dụng sơ đồ tư duy để học sinh
tìm ý một cách khoa học.
Sử dụng sơ đồ tư duy là cách thức giáo viên tổ chức cho học sinh suy nghĩ
diễn đạt một cách chủ động và sáng tạo trong dạy học Tập làm văn. Phương
pháp này hướng đến việc cá thể hóa tối đa hoạt động nói và viết của học sinh sao
cho sản phẩm làm văn của các em vừa bảo đảm được chuẩn mực cơ bản của một
thể loại văn bản, vừa thể hiện bản chất cái tôi của mỗi học sinh trên cơ sở khai
thác khái niệm và hiểu biết có trước của các em cũng như những ý tưởng và
ngôn từ trong các bài đọc theo chủ đề mà các em đã được học trong sách giáo
khoa.
Đây cũng là bước đi lập dàn ý cho đoạn văn, bài văn.Việc sử dụng sơ đồ
tư duy để lập dàn ý giúp học sinh đưa ra các ý cần diễn đạt một cách tốt nhất.
Đây cũng là bước chuẩn bị tốt nhất cho cho phần nói và dựa vào bản đồ học sinh
viết đầy đủ ý lớn, ý nhỏ nhất. Việc vẽ sơ đồ tư duy mang tính trực quan sẽ tạo
hứng thú cho học sinh khi làm bài.
* Tiến trình thực hiện sử dụng sơ đồ tư duy:
8


Hoạt động 1: Vẽ khung và tìm đối tượng theo chủ đề.
Tìm hiểu đề: Học sinh định hình cụ thể đối tượng nói hay viết trong trí nhớ
đồng thời biết đối tượng đó là ai? Là gì? ở đâu? Lúc nào?.. vào khung chủ đề.
Trong trường hợp dùng vật thật hay tranh ảnh thì khung chủ đề cũng chính là
chúng
Để thực hiện hoạt động này giáo viên có thể sử dụng một trong các bước sau:
- GV trò chuyện khơi gợi rồi đề nghị học sinh nhắm mắt nghĩ về đối tượng.
- Tạo tình huống khơi gợi rồi đề nghị học sinh nghĩ đến chủ đề hay đề tài.

- Kể một mẫu chuyện nhỏ kết hợp đặt câu hỏi hướng học sinh đến đề tài.
- Dùng tranh ảnh hoặc mẫu vật thật do giáo viên mang đến lớp hay do học sinh
tự sưu tầm.
- Cho học sinh tô màu rồi đặt tên cho một hình vẽ nào đó (do giáo viên cung
cấp) liên quan đến đề tài.
- Sử dụng mô hình ( khung ngơi nhà, khung ngơi trường ...). Trên nền khung
giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ hay viết thêm chi tiết vào .
- Sử dụng một đoạn văn mẫu lấy từ bài tập đọc đã học hay từ các bài làm của
học sinh.
Hoạt động 2:Giáo viên làm mẫu, hướng dẫn các bước vẽ sơ đồ tư duy
Giáo viên làm mẫu, hướng dẫn học sinh thao tác vào khung trung tâm và
viết chủ đề vào khung trung tâm này. Sau đó yêu cầu học sinh sử dụng vốn từ đã
thu thập được qua q trình chuẩn bị để hồn thành sơ đồ tư duy của chính
mình. Từ bức tranh trung tâm học sinh chia thành 3 phần:
+ Mở đầu: Gồm ý lớn giới thiệu về chủ đề.
+ Chi tiết: Gồm các ý lớn liên quan đến chủ đề
+ Tổng kết: Gốm ý lớn nêu tình cảm hoặc nhận xét về chủ đề.
Từ các ý chính các em vẽ thêm các nhánh nhỏ bằng những từ ngữ miêu tả
cho ý chính đã nêu. Đặc biệt đây là sơ đồ mở, không yêu cầu tỷ lệ, chi tiết chặt
chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi học sinh vẽ một
kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng
một chủ đề nhưng mỗi người nhưng mỗi người có thể thể hiện nó dưới dạng “
Bản đồ tư duy” theo một cách riêng, do đó lập bản đồ tư duy phát huy được tối
đa khả năng sáng tạo của mỗi học sinh.

9


Ví dụ: Đây là khung sơ đồ tư duy thiết kế sẵn có khung trung tâm và các
nhánh

Giới thiệu
chủ đề.

Mở
đầu
TÊN
CHỦ ĐỀ

Chi
tiết

Tổng
kết

Tình cảm, nhận
xét… về chủ đề

Từ khung sơ đồ đơn giản này học sinh học sinh viết tên chủ đề vào khung trung
tâm, tìm các chi tiết có liên quan đến chủ đề vào các nhánh chính ở mỗi phần.
Học sinh tìm các từ ngữ miêu tả cho nhánh chính thì vẽ thêm nhánh phụ.
Hoạt động 3:Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng, lập sơ đồ tư duy
GV có thể thiết kế sơ đồ tư duy trống hoặc có thể để học sinh tự lập bản
đồ viết chủ đề bài học, yêu cầu học sinh suy nghĩ, thảo luận để điền từ trọng tâm
có liên quan đến chủ đề.
Học sinh tập trung động não nghĩ về đối tượng đã xác định trong khung
chủ đề và viết ra bất kì những từ ngữ nào liên quan đến đối tượng ấy. Khi tiến
hành hoạt động này GV cần sử dụng một trong các bước sau:
- Sử dụng hệ thống câu hỏi để kích thích và định hướng cho học sinh phát
triển ý. Cần lưu ý câu hỏi phải có tính chất mở, hướng đến việc khơi gợi kinh
nghiệm riêng của các em.

Ví dụ: Đối với văn miêu tả, câu hỏi có thể được triển khai theo hướng mở
sau: Em thấy gì? Em nghe gì? Em nghĩ gì? Em cảm thấy gì?...
- Cần lựa chọn câu hỏi cho phần mở, phần chi tiết và phần tổng kết ngay
từ đầu để học sinh phân biệt sắp xếp các ý cho mạch lạc.

10


- Đưa ra một sơ đồ trong đó cho sẵn vài ý, phần còn lại để học sinh suy
nghĩ và đưa thêm ý vào để hoàn sơ đồ ý lớn, có thể bóc câu hỏi gợi ý thành
nhiều câu hỏi nhỏ để các em tìm ý phụ.
- Đối với học sinh lớp lớn đã quen với việc sử dụng sơ đồ tư duy, giáo
viên nên để các em tự nghĩ và viết ra các ý mà không cần đưa một hệ thống câu
hỏi hoàn chỉnh.
- Học sinh viết các ý dưới dạng từ hay cụm từ xung quanh chủ đề. Giáo
viên tuyệt đối tránh viết chốt lại một số từ về đề bài. Cần xoá đi những ý đã
được ghi lên bảng trong giai đoạn làm mẫu nghĩa là khi học sinh làm việc cá
nhân trong phiếu học tập thì trên bảng chỉ còn lại khung sơ đồ trống.
- Sau khi học sinh hoàn thành được sơ đồ tư duy do các cá nhân làm hoặc
thảo luận nhóm. Giáo viên vài học sinh lên thể hiện sơ đồ của mình đã làm trước
lớp để cả lớp theo dõi việc làm mẫu của một số học sinh. Ngoài sơ đồ làm mẫu,
giáo viên vẽ sẵn trên bảng các sơ đồ và che chúng lại. Sau khi học sinh đã tìm ý
và hình thành sơ đồ trong phiếu bài tập, giáo viên cho một số em lên thể hiện lại
ý của mình vào các sơ đồ trên bảng.
Đồng thời để hướng dẫn các em có kĩ năng sử dụng sơ đồ tư duy phải
giúp học sinh đảm bảo các bước sau:
Bước 1: Động não ý tưởng
Để xây dựng bài kể hay nói, viết theo chủ điểm có sáng tạo thì nên để
người học đóng vai trị chính trong việc tìm hiểu nội dung đề bài. Giáo viên
cung cấp chủ đề cho học sinh yêu cầu học sinh liệt kê các ý tưởng xung quanh

chủ đề đó.
Bước 2: Phân loại ý tưởng.
Trong bước này học sinh bắt đầu tìm mối liên kết giữa các ý tưởng và
phân loại chúng sao cho bản đồ tư duy trở nên có hệ thống và dễ dàng phân tích
chúng.
Bước 3: Ghi chép và trình bày sơ đồ tư duy
Ghi chép và trình bày sơ đồ tư duy một cách trực quan sinh động.
Ví dụ : Khi dạy tiết Tập làm văn về chủ đề: “Gia đình”, giáo viên có thể
đưa ra từ khóa "Gia đình em" làm từ trung tâm, sau đó từng học sinh sẽ lên vẽ
nhánh điền các từ ngữ để nói về từng người trong gia đình của mình bằng những
từ trọng tâm có liên quan đến chủ đề. Tương tự mời học sinh tiếp theo khác lên
vẽ nhánh và điền thêm các từ khác hoặc có thể bổ sung thêm từ mà các bạn đã
xây dựng trước đó. Lần lượt như vậy, sau cùng chúng ta sẽ có một bản đồ hồn
chỉnh. Giáo viên cũng cỏ thể chuẩn bị sẵn hoặc lấy một bản đồ tư duy mà cả lớp
đã tham gia chinh sửa hồn chỉnh để học sinh trình bày, thuyết minh. Hoặc để cá
nhân tự vẽ sơ đồ tư duy cho bài làm của mình khi học sinh quen dần với cách vẽ
11


sơ đồ ở các bài trước đó. Sau khi thảo luận học sinh sẽ hoàn thành được sơ đồ tư
duy như dưới đây:

Cơng nhân,
nội trợ,…
Gồm: ơng,
bà, bố,
mẹ...

Chăm sóc,
u

thương.

Nghỉ hưu,
làm ruộng,…

Bố, mẹ
Ơng, bà

Mở
đầu
Gia đình
em

Chi
tiết

Tổng
kết

u q, trân
trọng,…

Khỏe,
ốm…

Hịa thuận,
hạnh phúc…

Anh, chị, em


Vui vẻ, quan
tâm,….

Học sinh,
sinh viên,


Chăm
chỉ, học
giỏi…

Như vậy với việc hướng dẫn học sinh lập sơ đồ tư duy của một bài kể,
nói, viết đoạn, bài văn ở lớp 3 này là giáo viên đã giúp học sinh lập dàn ý, một
sườn cơ bản của bài văn. Từ đó học sinh có thể dễ dàng kể, nói, viết đoạn văn,
bài văn.
* Vận dụng lập sơ đồ tư duy trong trong các tiết: Kể hay nói, viết về chủ đề.
Đối với dạng bài bài này khi tiến hành vẽ sơ đồ giáo viên có thể tổ chức học
sinh vẽ sơ đồ tư tuy theo nhiều hình thức khác nhau. Học sinh có thể thảo luận
nhóm hồn thành sơ đồ tư duy giáo viên cho khung sẵn, cũng có thể vẽ thêm
khung. Hoặc dưới sự hướng dẫn của giáo viên học sinh có thể vẽ sơ đồ tư duy cá
nhân bài của mình. Sau đó trình bày trước lớp để diễn đạt ý.
12


Ví dụ 1: Tiết Tập làm văn: Kể về người hàng xóm (TV3 tập1 SGK Tr68).
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc yêu cầu bài tập. Giáo viên giúp học sinh hiểu
đề bài.
- Yêu cầu học sinh suy nghĩ về người hàng xóm.
- Giáo viên phát bảng nhóm vẽ sẵn sơ đồ tư duy; yêu cầu học sinh thảo
luận nhóm, tìm từ ngữ trọng tâm, có liên quan đến người hàng xóm vào trong sơ

đồ. Giáo viên hướng dẫn học sinh nhìn vào sơ đồ suy nghĩ, hồi tưởng về chủ đề.
Đưa ra câu hỏi gợi ý tìm ý lớn phần mở đoạn là giới thiệu chủ đề. Sau đó tìm ý
lớn phần chi tiết là các ý liên quan đến chủ đề. Cuối cùng là phần tổng kết nói
lên tình cảm hoặc nhận xét về chủ đề. Tìm ý lớn xong các em tìm ý nhỏ là các từ
ngữ để mơ tả ý lớn đó.
Đây là sơ đồ tư duy của học sinh sau khi thảo luận nhóm hồn thiện:
Chú, bác, cơ,
dì….

Khoảng
chừng 20- 50
tuổi

Mở
đầu
Người
hàng xóm

Chi
tiết

Tổng
kết

Kính u, biết
ơn, ngưỡng mộ..

u q, u
thương…


Dáng người,
tính tình…

Cơng nhân,
nơng dân, giáo
viên…
Sang chơi,
quan tâm, giúp
đỡ…

Sau khi tìm các từ ngữ xong giáo viên hướng dẫn học sinh nêu miệng các
câu mà mình lập được. Sau đó, mới yêu cầu học sinh tự sắp xếp các câu sao cho
hợp lí hơn. Đồng thời, giáo viên yêu cầu các học sinh khác lắng nghe để chỉnh
sửa cách dùng từ, đặt câu cho các bạn. Giáo viên chỉ là cố vấn, trọng tài để các
em tự hoàn thiện được bản đồ tư duy, hình thành được đoạn văn.
- Học sinh sắp xếp các câu vừa đặt thành một đoạn văn, bài văn hoàn
chỉnh.
- GV bao quát lớp đặc biệt là chú ý học sinh khó khăn về học giáo viên
cần hướng dẫn kĩ hơn để giúp các em điều chỉnh hoàn thành sơ đồ.
- Yêu cầu học sinh sau khi viết xong, tập kể trong nhóm.
- Trình bày trước lớp: Đại diện các nhóm, học sinh lên kể trước lớp.
13


- Giao việc về nhà: Từ bản đồ tư duy mà các em lập được ở lớp, giáo viên
yêu cầu học sinh viết thành đoạn văn theo chủ điểm chuẩn bị cho tiết Tập làm
văn.
Ví dụ 2: Tiết Tập làm văn: Kể lại một việc làm tốt để bảo vệ môi trường.
- Giáo viên kể một việc làm tốt của một em nhỏ khi tham gia dọn vệ sinh
đường làng ngõ xóm.

+ Giáo viên hỏi : Bạn nhỏ cơ vừa kể đã làm được những cơng việc gì tốt?
+ HS: Bạn nhỏ quét đường làng, tưới cây, nhổ cỏ, nhặt rác, trồng cây
hoa,...
+ GV: Bạn nhỏ làm những việc đó để làm gì?
+ HS: Để bảo vệ mơi trường xung quanh chúng ta xanh, sạch, đẹp.
- Giáo viên kết luận và giới thiệu: Môi trường xung quanh chúng ta rất
quan trọng bảo vệ bảo vệ mơi trường chính là bảo vệ sức khỏe của chúng ta. Bạn
nhỏ trong câu chuyện đã làm được rất nhiều việc tốt để bảo vệ mơi trường. Cịn
các con đã làm được những việc gì để bảo vệ được mơi trường rồi chúng ta vào
tìm hiểu và kể lại trong tiết học hôm nay nhé.
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc yêu cầu bài tập. Giáo viên giúp học sinh
hiểu đề bài.
- Yêu cầu học sinh suy nghĩ về việc làm tốt để bảo vệ mơi trường.
+ Em đã làm việc gì? ( Chăm sóc cây hoa, nhặt rác dọn vệ khu vực nơi
em sinh sống, ngăn chặn việc làm phá hoại cây hoa, làm bẩn môi trường…)
+ Kết quả ra sao?
+ Cảm tưởng của em sau khi làm những cơng việc đó?
Sau khi cho học sinh hiểu rõ về câu hỏi gợi ý về chủ đề. Giáo viên chia
nhỏ câu hỏi phần gợi ý hơn để học sinh hiểu rõ hơn về chủ đề. Cho tìm ý bằng
miệng những từ liên quan đến chủ đề. Hướng dẫn học sinh các thao tác vẽ sơ đồ
tư duy. Phát giấy A4 hoặc học sinh tự chuẩn bị giấy. Học sinh tự vẽ khung sơ đồ
tìm những ý liên quan đến chủ đề mình tìm được.

14


HÌNH ẢNH KHUNG SƠ ĐỒ TƯ DUY HỌC SINH TỰ VẼ
Sau khi tìm các từ ngữ xong giáo viên hướng dẫn học sinh nêu miệng các
câu mà mình lập được. Sau đó, mới yêu cầu học sinh tự sắp xếp các câu sao cho
hợp lí hơn.

- Học sinh sắp xếp các câu vừa đặt thành một đoạn văn, bài văn hoàn
chỉnh.
- GV bao quát lớp đặc biệt là chú ý học sinh khó khăn về học giáo viên
cần hướng dẫn kĩ hơn để giúp các em điều chỉnh.
- Yêu cầu học sinh sau khi viết xong, tập kể trong nhóm.
- Trình bày trước lớp: Gọi một vài học sinh lên kể trước lớp.
Như vậy trong quá trình xây dựng và hoàn thiên bản đồ tư duy, học sinh
15


được rèn kỹ năng lập dàn ý 1 đoạn văn, bài văn ngắn, học sinh được biết thêm
nhiều vốn từ ngữ của mình và vốn từ của (nhóm bạn) thơng qua một chủ đề nào
đó, đồng thời cũng được giáo viên sửa cách dùng từ trong từng văn cảnh. Mặt
khác, với sự giúp đỡ của giáo viên và nhận xét từ các bạn cùng lớp các ý được
sắp xếp và trình bày có hệ thống chứ khơng lan man, lạc đề.Có thể nói, sử dụng
bản đồ tư duy sẽ dễ dàng hơn trong việc phát triển ý tưởng, tìm tịi xây dựng
kiến thức mới. Nhờ sự liên kết các nét vẽ cùng với màu sắc thích hợp và cách
diễn đạt riêng của mỗi người, bản đồ tư duy giúp bộ não liên tưởng, liên kết các
kiến thức đã học trong sách vở, đã biết trong cuộc sống... để phát triển, mở rộng
ý tưởng. Sau khi học sinh tự thiết lập bản đồ tư duy kết hợp việc thảo luận nhóm
dưới sự gợi ý, dẫn dắt của giáo viên dẫn đến kiến thúc của bài học một cách nhẹ
nhàng, tự nhiên.
Giải pháp 4: Giúp học sinh liên tưởng, diễn đạt ý thành câu văn, một
đoạn văn, một bài văn.
Một trong yếu tố quan trọng để giờ dạy Tập làm văn thành công là giúp
học sinh biết liên tưởng và diễn đạt.
* Hướng dẫn học sinh liên tưởng, tưởng tượng:
Do đặc điểm tâm lí lứa tuổi nên đa số bài văn của học sinh lớp 3 có ý
tưởng chưa phong phú, sáng tạo, các em thường trình bày hạn hẹp trong khn
khổ nhất định. Nếu trong một bài Tập làm văn, học sinh chỉ biết diễn đạt nội

dung bằng những gì đã quan sát; hoặc thực hành một cách chính xác theo các
gợi ý; bài làm như thế tuy đủ ý nhưng khơng có sức hấp dẫn, lơi cuốn người đọc,
người nghe. Vì vậy, với từng đề bài giáo viên nên có những câu hỏi gợi ý,
khuyến khích học sinh liên tưởng, tưởng tượng thêm những chi tiết một cách tự
nhiên, chân thật và hợp lí qua việc sử dụng các biện pháp so sánh, nhân hố, để
từ đó học sinh biết trình bày bài văn giàu hình ảnh, sinh động, sáng tạo. Trí
tưởng tượng, liên tưởng ở học sinh lứa tuổi này rất hồn nhiên ngây thơ và ngộ
nghĩnh, cho nên để rèn luyện kĩ năng này cho học sinh, giáo viên có thể chuẩn bị
những câu, đoạn văn hay cho học sinh tham khảo, học hỏi làm phong phú thêm
vốn kiến thức cho các em.
Ví dụ: Khi dạy về chủ đề: Nói về cảnh đẹp đất nước: Cảnh biển Phan
Thiết.
Khi học sinh xác định được yêu cầu đề bài nói về cảnh đẹp của một bãi biển
Phan Thiết. Giáo viên đưa ảnh chụp cảnh biển ở Phan Thiết:

16


- Yêu cầu HS quan sát ảnh và lần lượt trả lời câu hỏi sau:
+ Ảnh chụp cảnh gì? Ở nơi nào? (Cảnh biển ở Phan Thiết.)
+ Màu sắc của cảnh vật trong ảnh ? (Trời trong xanh. Mặt biển xanh màu
ngọc bích. Núi xanh lam. Rặng dừa ven bờ xanh rì. Bãi cát trắng )
+ Cảnh trong bức ảnh có gì đẹp? Cảm nhận của em về cảnh vật đó?
(Quang cảnh biển thật là đẹp vì có núi và biển kề bên nhau…
+ Cảnh trong bức ảnh gợi cho em suy nghĩ gì? (Em rất thích/ Em rất tự
hào vì đất nước mình có nhiều cảnh đẹp. Em muốn được đến ngắm cảnh biển…)
- Gọi HS nói lại tồn bộ theo gợi ý . GV theo dõi, cùng HS khác chỉnh
- 1 HS nói theo gợi ý; các HS khác sửa cho HS nói về các dùng từ (nếu
lắng nghe, nhận xét và bổ sung (nếu cần)
GV biểu dương học sinh nói tốt, bình chọn bạn nói hay, chỉnh sửa cho

những học sinh còn mắc lỗi về dùng từ, đặt câu.
*Hướng dẫn học sinh cách diễn đạt ý thành đoạn văn, bài văn.
Sau khi học sinh suy nghĩ, viết tất cả những từ ngữ có liên quan đến chủ
đề mình viết, hồn thành sơ đồ tư duy.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh đánh số thứ tự cho các ý tìm được, lưu ý
trình tự chung của thể loại văn đang làm và hướng dẫn có tích chất mở.
Lưu ý : Phần mở bài giới thiệu chung thì viết trước, phần chi tiết ý lớn viết
trước, ý nào miêu tả chi tiết, cụ thể thì viết sau. Sau đấy viết phần tổng kết để
chốt đoạn.
- Mỗi học sinh xem lại các ý trong sơ đồ và đánh số thứ tự.
- Gọi vài học sinh lên thể hiện sơ đồ của mình đã làm trước lớp để cả lớp
theo dõi việc làm mẫu của một số học sinh. Ngoài khung sơ đồ làm mẫu, GV vẽ
sẵn trên bảng các sơ đồ tương tự và che chúng lại. Sau khi HS đã tìm ý và hình
17


thành sơ đồ trong phiếu bài tập, giáo viên cho một số em lên thể hiện lại ý của
mình vào các sơ đồ trên bảng.
Ví dụ: Học sinh có thể đặt câu và nói thành đoạn như sau: Bức ảnh chụp
cảnh bãi biển Phan Thiết. Trời trong xanh. Mặt biển xanh màu ngọc bích. Núi
xanh lam. Rặng dừa ven bờ xanh rì. Bãi cát trắng Trên bức ảnh tồn màu xanh.
Cồn cát trắng nằm ở giữa bức ảnh. Bãi cát vàng trải dài ven biển. Có những ngơi
nhà lơ nhơ bên biển dưới chân núi. Em rất tự hào về cảnh đẹp của đất nước ta.
- Giáo viên cũng có thể hướng dẫn để học sinh mở rộng câu như sau:
Giáo viên đưa ra câu: Bức ảnh chụp cảnh bãi biển Phan Thiết.
- Yêu cầu cả lớp đặt lại câu văn cho hay.
+ Bức ảnh chụp cảnh bãi biển Phan Thiết.
Bức ảnh chụp
cảnh bãi biển Phan Thiết tuyệt đẹp.
+Trên bức ảnh toàn màu xanh.

Bao trùm lên bức ảnh là màu xanh của
biển, của cây cối, núi non và bầu trời.
- Hướng dẫn học sinh hoàn thiện đoạn văn: Bức ảnh chụp cảnh bãi biển
Phan Thiết tuyệt đẹp. Bao trùm lên bức ảnh là màu xanh của biển, của cây cối,
núi non và bầu trời... Bầu trời trong xanh. Mặt biển xanh màu ngọc bích. Dãy
núi màu xanh lam. Rặng dừa ven bờ xanh mướt rì rào trong nắng. Bãi cát vàng
trải dài ven biển. Có những ngơi nhà sát nhau nằm bên kia bãi biển dưới chân
núi. Em rất tự hào về cảnh đẹp của đất nước ta.
* Hướng dẫn học sinh cách nói, viết đoạn văn, bài văn.
- Nếu là bài tập nói, giáo viên hướng dẫn học sinh nhìn sơ đồ tư duy của
mình diễn đạt thành câu, thành bài trước lớp hay theo nhóm, cặp, theo nhóm đơi
là tốt nhất. Giáo viên cho vài nhóm học sinh thể hiện lại trước lớp rồi tổ chức
trao đổi nhận xét và rút kinh nghiệm về cách nói phù hợp với yêu cầu của nội
dung và thể loại của đề bài .
Giải pháp 5: Hướng dẫn học sinh sửa lỗi từ, câu, đoạn văn.
.

*Hướng dẫn sửa chữa từ:
Trường hợp học sinh dùng từ chưa chính xác như các từ ngữ chưa phù
hợp, nghĩa từ chưa hay hoặc từ thông dụng địa phương…
Ví dụ: “thầy em rất chăm chỉ trong giảng dạy”, “cô em thường diện đồ
xanh”… khi học sinh phát hiện sai sót đó, giáo viên giúp các em sửa chữa thay
đổi từ phù hợp như: “Thầy em giảng dạy rất nhiệt tình” hay “Trang phục cơ mặc
tới trường thường màu xanh…”.
Đối với từ học sinh dùng trùng lặp nhiều lần trong một câu giáo viên
hướng dẫn học sinh lượt bớt từ hoặc dùng từ phù hợp để thay thế.
Ví dụ: “Bác Hồng là người hàng xóm của em, bác Hồng rất tốt với em,
bác Hồng luôn giúp em học bài…” giáo viên giúp học sinh bỏ bớt từ để câu văn
trơi chảy lưu lốt hơn như: Bác Hồng là người hàng xóm của em. Bác rất tốt với
em và ln giúp em học bài…”

Trong trình bày bài văn, học sinh vẫn thường dùng từ ngơn ngữ nói, giáo
viên nên hướng dẫn học sinh thay thế bằng từ ngôn ngữ viết trong sáng hơn.
*Hướng dẫn sửa chữa đặt câu:
18


Học sinh nói viết câu chưa hay chưa đủ ý, giáo viên cần hướng dẫn học
sinh sửa chữa bổ sung ý vào cho đúng; câu dài dòng ý chưa rõ ràng mạch lạc cần
cho học sinh sửa sai lượt bỏ ý dư ý trùng lắp. Giáo viên khuyến khích học sinh
tự sửa câu văn chưa hay của mình bằng những câu văn hay của bạn.
*Hướng dẫn sửa chữa đoạn văn:
Với mỗi chủ đề của bài Tập làm văn nếu học sinh trình bày đủ nội dung
theo gợi ý đã cho thì bài văn của các em xem như hồn chỉnh. Nhưng để có một
đoạn văn mạch lạc rõ ràng, ý tưởng liên kết chặt chẽ nhau thu hút được người
đọc; giáo viên cần giúp các em biết viết đoạn văn có mở và kết đoạn, biết dùng
từ liên kết câu, dùng câu liên kết đoạn một cách hợp lí và sáng tạo.
Ví dụ: Với gợi ý kể về trận thi đấu thể thao, từng gợi ý phần mở đoạn có
rời rạc, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh liên kết các ý với nhau, khi kể
khơng theo trình tự từng ý nhưng vẫn đảm bảo nội dung và làm cho phần mở
đoạn sinh động lôi cuốn người đọc hơn. Hoặc hướng dẫn học sinh dùng những
câu mở đầu đoạn văn để nói hoặc kể một cách sáng tạo.
Khi kể về một việc làm một hoạt động nào đó, giáo viên cần khuyến khích
học sinh sử dụng những từ liên kết câu thể hiện trình tự diễn biến của sự việc
như: “đầu tiên”; “kế tiếp”; “sau đó”; “cuối cùng”… để đoạn văn gắn kết chặt chẽ
liên tục từng ý với nhau. Do đặt điểm lứa tuổi và trình độ từng đối tượng học
sinh không đồng đều nhau nên các em chưa hiểu nhiều về từ, câu liên kết trong
đoạn văn viết; vì vậy giáo viên cần hướng dẫn bằng những gợi ý giản đơn dễ
hiểu, có thể cho học sinh khá giỏi làm mẫu để giúp các em trình bày tốt hơn
đoạn văn viết của mình. Trong việc hướng dẫn học sinh sửa chữa bài viết, giáo
viên cần đưa ra tiêu chí đánh giá cụ thể giúp học sinh phát hiện những đoạn văn

hay.
Ngoài ra giáo giáo viên cần để cho học sinh tự sửa chữa bài của mình:
- Nếu là bài nói, cho vài nhóm học sinh thể hiện lại trước lớp rồi tổ chức
trao đổi nhận xét và rút kinh nghiệm về cách nói phù hợp với yêu cầu của nội
dung và thể loại của đề bài .
- Nếu là bài viết: Tổ chức cho học sinh đọc sửa chữa bản nháp của mình
theo hình thức nhóm/cặp (đổi vở cho nhau sửa chữa)
Dựa vào bản nháp đã được sửa, học sinh viết lại bài hoàn chỉnh.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Trước khi chưa áp dụng các biện pháp vào dạy học, học sinh khơng
hứng thú với mơn học. Khi nói, viết một đoạn văn còn lúng túng , nghèo vốn từ
để viết câu, diễn đạt các ý cịn lủng củng, viết như nói. Chính vì biết được nhược
điểm này nên tơi mạnh dạn áp dụng các giải pháp trong SKKN này vào quá trình
giảng dạy vào lớp tơi chủ nhiệm đã thu được kết quả rất khả quan.
Sau khi áp dụng các phương pháp mới về việc dạy Tập làm văn lớp 3 với
dạng bài: Kể hay nói, viết về một chủ đề ở lớp 3. Tôi tiến hành khảo sát kết quả
vào cuối năm học 2021-2022 một tiết Tập làm văn thu được kết quả như sau:
19


Thời gian


số

Kể, nói, viết
được đoạn văn
logic, có sáng
tạo.


Đầu năm

Kể, nói, viết
đoạn đơn
giản, đúng
yêu cầu.

Kể, nói, viết
đoạn văn
nhưng chưa
biết cách sắp
xếp ý theo
trình tự.

Kể được
một , hai câu
hoặc khơng
kể, nói, viết
được gì.

SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

2

5,7

13

37,1

10

28,6

10

28,6

8

22,9

21

60


6

24,0

0

0

35
Cuối năm

35

Nhìn vào bảng kết quả khảo sát trên ta thấy các biện pháp trên khi áp dụng
vào lớp thấy hiệu quả rõ rệt:
Tỉ lệ học sinh khơng kể, nói viết được gì đã giảm rõ rệt, số học sinh kể,
nói, viết được tăng lên đáng kể. Nhờ áp dụng biện pháp mà học sinh kể, nói, viết
được đoạn văn một cách logic, có sáng tạo cũng trình bày mạch lạc hơn.
Ngồi ra sau khi áp dụng thì qua q trình lên lớp tơi cũng nhận thấy nhiều
tiến hiệu tích cực đối với việc học của học sinh:
+ Học sinh có thói quen làm việc, học tập một cách khoa học.
+ Phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh.
+ Đảm bảo tính linh hoạt, tự chủ, sáng tạo trong mỗi tiết học.
+ Đặc biệt, việc được tự tay “thiết kế” bản đồ tư duy làm cho học sinh vơ
cùng thích thú học phân mơn Tập làm văn, tình cảm thầy trị ngày càng trở nên
thân thiện hơn.
+ Kĩ năng nói của học sinh ngày càng được hồn thiện hơn. Học sinh biết
tìm từ, ý; đặt câu đúng; biết vận dụng so sánh, nhân hoá; khả năng diễn đạt ngơn
ngữ tiến bộ rõ rệt, các em nói lưu lốt, trơi chảy.

3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
* Nâng cao chất lượng của việc học là mục tiêu hàng đầu của ngành
giáo dục, của nhà trường cũng là mục tiêu của giáo viên khi nhận công tác
chủ nhiệm lớp. Với việc tìm hiểu thực trạng dạy và học phân môn Tập làm văn
lớp 3 ở trường Tiểu học Hoằng Lưu hiện nay ở dạng bài: “ Kể hay nói, viết về
một chủ đề” đã tìm ra được các biện pháp khắc phục và đem lại một kết quả học
tập của học sinh rất khả quan. Phần lớn các em kể, nói, viết được đoạn văn một
cách logic đủ ý, đúng với yêu cầu của đề bài. Nhiều em sử dụng được nhiều từ
ngữ phong phú, phù hợp với yêu cầu. Các em đã kể, nói, viết được những đoạn
văn có sáng tạo, hấp dẫn lơi cuốn người đọc, người nghe. Với giáo viên, tôi đã
20


có trong tay những giải pháp khi dạy dạng bài này và khơng cịn lúng túng khi
giảng dạy cho học sinh. Đặc biệt là giờ tập làm văn khơng cịn gị bó, khơ cứng
như trước nữa mà đó là những giờ học sôi nổi, hiệu quả với niềm hứng khởi của
cả cơ và trị trong mỗi giờ lên lớp.
* Hiệu quả của các biện pháp trên giúp cho việc giảng dạy của giáo
viên nhẹ nhàng hơn. Học sinh tiến bộ hơn là nguồn động lực cho giáo viên
tìm tịi những phương pháp mới đưa vào giảng dạy cho học sinh.
* Để nâng cao hiệu quả các giờ học Tập làm văn lớp 3 đặc biệt là với các
dạng “Kể hay nói, viết về một chủ đề”, theo tơi người giáo viên phải có trách
nhiệm cao trong cơng tác giảng dạy. Người giáo viên phải tìm ra những biện
pháp thích hợp, tác động đến từng đối tượng học sinh để các em phát huy năng
lực của bản thân mình. Qua đó các em sẽ tự hình thành cách học tập khoa học và
một thái độ học tập đúng đắn, người giáo viên cần lưu ý một số việc sau:
- Nắm vững nội dung chương trình mơn Tiếng việt lớp 3, đặc biệt là các
bài dạy Tập làm văn có trong chương trình để từ đó xâu chuỗi được các kiến
thức cần cung cấp cho học sinh qua các giờ dạy.

- Chuẩn bị kỹ bài dạy và xác định đúng trọng tâm của bài.
- Trong từng tiết học cần vận dụng nhiều phương pháp và hình thức dạy
học khác nhau, khắc sâu kiến thức bài giảng giúp mỗi học sinh đều hiểu và làm
bài tập được ngay tại lớp.
- Đối với mỗi dạng bài tập, giáo viên cần xác định đối tượng học sinh khó
khăn về học và tìm ngun nhân dẫn đến việc học sinh khơng theo kịp bài để có
biện pháp giúp đỡ kịp thời giúp các em có điều kiện và niềm tin học tiếp các bài
học sau.
- Động viên khen thưởng kịp thời để gây hứng thú học tập cho học sinh
3.2. Kiến nghị
* Đối với nhà trường:
Thường xuyên mở các tiết chuyên đề dạy phân môn Tập làm văn lớp 3 và ở
tất cả các khối lớp.
Mua một số tài liệu tham khảo dạy phân môn Tập làm văn.
*Đối với Tổ chun mơn:
Cần có các buổi sinh hoạt chun mơn có chất lượng để giáo viên có thể học
hỏi, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Xác nhận của thủ trưởng
Hoằng Lưu, ngày 20 tháng 4 năm
2022
Đơn vị
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.

Lê Thị Nguyệt
21


MỤC LỤC
STT

1
Mở đầu

Nội dung

Trang
1

1.1

Lí do chọn đề tài.

1

1.2

Mục đích nghiên cứu.

1

1.3

Đối tượng nghiên cứu.

2

1.4

Phương pháp nghiên cứu.


2

Nội dung của sáng kiến.

2

2.1

Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.

2

2.2

Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh

3

2.3

nghiệm.

2

2.4

Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.

3


Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động

18

giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3

Kết luận và kiến nghị.

19

3.1

Kết luận.

19

3.2

Kiến nghị.

20

22



×