Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

(SKKN 2022) Một số giải pháp đạt hiệu quả trong công tác xã hội hoá giáo dục nhằm xây dựng thành công trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 ở trường TH&THCS Đông Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.83 MB, 20 trang )

A. MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Lịch sử phát triển của loài người gắn liền với giáo dục. Giáo dục là một nhu
cầu không thể thiếu được của xã hội loài người. Xét về nguồn gốc, giáo dục xuất
hiện trong cuộc sống nhằm mục đích truyền thụ kinh nghiệm sống, lao động…và nó
là chất kết dính cộng đồng thành một cấu trúc. Như vậy chức năng đầu tiên, chức
năng nguyên thủy của giáo dục là xã hội hóa. Sự tồn tại và phát triển của giáo dục
luôn chịu sự chi phối của trình độ phát triển kinh tế xã hội và ngược lại với chức
năng của mình giáo dục lại có vai trị to lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội. Có
thể nói bản chất của giáo dục mang tính xã hội sâu sắc.
Sau những năm tháng khó khăn, nhờ những biện pháp tích cực thực hiện đổi
mới giáo dục, giáo dục đã có những bước ổn định và phát triển mạnh. Nhất là sau
Hội nghi lần thứ 2 Ban chấp hành TW Đảng khóa VIII giáo dục nước ta mới thực sự
khởi sắc. Mục tiêu của giáo dục là: “Phát triển toàn diện con người về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và kỹ năng nghề nghiệp…”[1] Mục tiêu đó khơng thể nào
thực hiện được nếu mơi trường gia đình và xã hội khơng lành mạnh. Chỉ có sự tham
gia trực tiếp và gián tiếp của gia đình và xã hội mới có khả năng thực hiên được
mục tiêu toàn diện nêu trên. Hội nghị lần thứ II Ban Chấp hành TW Đảng khóa VIII
cũng khẳng định: “ Phát triển giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội, của nhà nước
và mỗi cộng đồng, của từng gia đình và mỗi cơng dân. Kết hợp giáo dục gia đình,
giáo dục xã hội, xây dựng mơi trường giáo dục lành mạnh người lớn làm gương cho
trẻ noi theo. Phát động phong trào rộng khắp toàn dân học tập, người người đi học,
học ở trường, lớp và tự học suốt đời, người biết dạy người chưa biết, người biết
nhiều dạy người biết ít, Mỗi người phải tự nâng cao trình độ học vấn, chun mơn
nghiệp vụ. Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức giáo dục và các loại hình trường lớp
phù hợp với địi hỏi của tình hình mới, với nhu cầu học tập của tuổi trẻ và tồn xã
hội” [2].
Xã hội hóa giáo dục cịn là con đường để thực hiện dân chủ hóa giáo dục
nhằm biến hệ thống giáo dục từ một thiết chế hành chính cơ lập thành một thiết chế
của dân, do dân, vì dân. Để thực hiện được điều này, cần làm cho mỗi người dân


trong cộng đồng nắm được những thơng tin về giáo dục để họ khơng những có thể
địi hỏi quyền lợi chính đáng về giáo dục mà cịn có thể tham gia ý kiến, đóng góp
cơng sức tiền của cho giáo dục.
Xã hơi hóa giáo dục cịn nhằm mục đích mở rộng cửa nhà trường với xã hội
bên ngoài, tạo cơ hội gắn kết nhà trường với nhân dân, làm cho dân thực hiện tốt
quyền làm chủ của mình và hưởng cái lợi của giáo dục.
Trong điều kiện nước ta còn nghèo, Đảng và Nhà nước ta mặc dù không
ngừng đầu tư ngân sách cho giáo dục nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của sự
nghiệp phá triển giáo dục. Chính vì thế mà một mặt phải tăng cường sự đầu tư của
nhà nước cho giáo dục, mặt khác phải huy động nhiều nguồn đầu tư khác từ các lực
lượng xã hội, các tổ chức, cá nhân thực hiện phương châm: “Nhà nước và nhân dân
cùng làm” để phát triển giáo dục. Muốn làm được điều đó nhà trường phải thực hiện
một cách chủ động, sáng tạo với vai trị trung tâm nịng cốt trong cơng tác xã hội


2

hóa giáo dục. Có như vậy mới thu hút được sự tham gia của các lực lượng trong xã
hội vào công tác giáo dục. Quyết định nội dung hoạt động xã hội hóa giáo dục là
nhà trường bởi khơng ai hiểu giáo dục bằng nhà trường, hiểu đường lối chính sách
và nhiệm vụ năm học, hiểu thực tế giảng dạy và giáo dục, nắm được chất lượng và
hiệu quả giáo dục. Toàn xã hội chăm lo giáo dục, giáo dục phải được: “Dân biết, dân
bàn, dân kiểm tra” nhưng chất lượng và hiệu quả cuối cùng lại tùy thuộc vào nhà
trường.
Thực trạng của cơng tác xã hội hóa giáo dục trong nhà trường ở địa phương
nơi cơng tác địi hỏi người quản lý hơn ai hết phải thấu hiểu và làm tốt có như vậy
mới tạo điều kiện để phát triển giáo dục toàn diện cho học sinh hiện nay. Xuất phát
từ những lý do trên cùng với những băn khoăn trăn trở thường xuyên trong quá trình
quản lý của mình, tơi đã chọn vấn đề “Một số giải pháp đạt hiệu quả trong cơng
tác xã hội hóa giáo dục nhằm xây dựng thành công trường đạt chuẩn Quốc gia

mức độ 2 ở trường TH&THCS Đông Minh, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa”
với mong muốn tìm kiếm biện pháp tối ưu áp dụng vào việc thực hiện công tác xã
hội hóa giáo dục để cơng tác xã hội hóa giáo dục ngày một hiệu quả hơn trong
huyện Đông Sơn.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Đề xuất một số giải pháp thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo dục đạt hiệu quả
trong cơng tác xã hội hóa giáo dục để xây dựng thành công trường đạt chuẩn Quốc
gia mức độ 2.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Tìm hiểu thực trạng việc thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo dục ở trường
TH&THCS Đơng Minh - Đơng Sơn - Thanh Hóa.
Các giải pháp nhằm đẩy mạnh xã hội hóa cơng tác giáo dục.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Thu thập tài liệu
- Tìm đọc phân tích văn bản, sách báo, tài liệu có liên quan
4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Khảo sát
- Phỏng vấn
- Tổng kết kinh nghiệm
- Quan sát thực tế
4.3.nhóm phương pháp xử lý thơng tin
- Phân tích
- Tổng hợp
- Thống kê



3

B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
I. Cơ sở lý luận
1. Xã hội hóa cơng tác giáo dục là gì
Xã hội hóa giáo dục có thể hiểu là đưa cơng tác giáo dục trở thành trách
nhiệm của toàn xã hội, thực sự trở thành sở hữu của toàn xã hội.Chủ tịch Hồ chí
Minh đã dạy: “Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng…Trường học phải liên hệ chặt
chẽ với gia đình, với xã hội các đoàn thể thanh niên, phụ nữ. Các cơ quan chính
quyền và các cấp ủy Đảng phải thật sự quan tâm đến nhà trường, đến việc học tập
của con em mình hơn nữa.”
Xã hội hóa giáo dục là một cuộc vận động lớn có tính chất tồn xã hội đối
với sự nghiệp giáo dục nhằm khơi dậy cả truyền thống hiếu học lẫn tiềm năng của
con người trong việc xây dựng một nền giáo dục Việt Nam hiện đại, thực hiện cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
Từ những nhận định trên về xã hội hóa cơng tác giáo dục chúng ta cần hiểu:
“Xã hội hóa cơng tác giáo dục” một cách tồn diện “Xã hội hóa cơng tác giáo dục
là huy động toàn xã hội tham gia sự nghiệp giáo dục - đào tạo”[3].
2. Nội dung cơ bản của xã hội hóa cơng tác giáo dục
Xã hội hóa cơng tác giáo dục gồm 5 nội dung cơ bản:
2.1. Phải tạo nên phong trào sâu rộng trong toàn xã hội, làm cho xã hội ta trở
thành một xã hội học tập. Vận động toàn dân, trước hết là thế hệ trẻ và những người
trong độ tuổi lao động tích cực học tập, học tập suốt đời để làm tốt hơn thu nhập cao
hơn và có cuộc sống tốt đẹp hơn. …”[4].
2.2. Nâng cao ý thức trách nhiệm và sự tham gia của toàn dân đối với giáo
dục, vận động toàn dân giáo dục thế hệ trẻ, phối hợp chặt chẽ giữa giáo dục trong
nhà trường với giáo dục gia đình và giáo dục ngồi xã hội, tạo mơi trường giáo dục
lành mạnh, tích cực và chủ động để giáo dục thế hệ trẻ.
2.3.Thực hiện đa dạng hóa loại hình trường, đa dạng hóa phương thức đào
tạo: bên cạnh hệ thống trường cơng lập làm nịng cốt, phát triển mạnh các trường

bán công, dân lập, tư thục. Tăng cường các hình thức Giáo dục đào tạo như các lớp
linh hoạt học tập từ xa có hướng dẫn, học tập trên truyền hình, học tập bằng hình
thức câu lạc bộ…
2.4. Đa dạng hóa các nguồn lực: huy động và tổ chức tồn xã hội đóng góp
nhân lực - tài lực - vật lực cho sự phát triển giáo dục. Nói chung lại, các nguồn vốn
đầu tư cho giáo dục bao gồm nguồn vốn trong ngân sách và nguồn vốn ngoài ngân
sách, nguồn vay tài trợ của nước ngoài.
2.5. Cụ thể hóa, thể chế hóa chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước.
3. Mối quan hệ giữa giáo dục và cộng đồng xã hội
Theo quan điểm tiếp cận lịch sử thì Giáo dục là một nhân tố gắn kết với cộng
đồng để duy trì phát triển cộng đồng. Giáo dục là của chung ai cũng có quyền tham


4

gia, giáo dục bình đẳng với mọi người. Chức năng đầu tiên của giáo dục là chức
năng xã hội hóa. Nói tóm lại giáo dục ln gắn với cộng đồng xã hội, ln mang
trong mình tính xã hội hay bản chất xã hội.
Theo quan điểm tiếp cận hệ thống thì giáo dục (Nhà trường) nó ln là một
bộ phận của hệ thống xã hội và là hệ thống mở nên nó thường xuyên giao lưu với xã
hội, nó chịu sự tác động của các yếu tố xã hội. Mối quan hệ giữa giáo dục (nhà
trường) với các lĩnh vực trong xã hội (kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học, cơng
nghệ) nó tác động qua lại hai chiều, hỗ trợ gắn bó rất mật thiết.
Xét theo hai quan điểm trên ta thấy vai trò của giáo dục (Nhà trường) hết sức
to lớn đối với việc phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục là động lực phát triển kinh tế
- xã hội, giáo dục là đầu tư vốn con người, là chìa khóa mở cửa tiến vào tương lai.
Giáo dục khơng bao giờ tách khỏi xã hội, nó ln là nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại
và phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời sự tồn tại và phát triển giáo dục ln chi
phối của trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Đây chính là bản chất của giáo dục.
II. Thực trạng công tác xã hội hố giáo dục trong trường TH&THCS

Đơng Minh
1. Đặc điểm tình hình
1.1. Vài nét về đặc điểm tình hình địa phương
Đơng Minh là một xã nằm ở phía Tây của huyện Đông Sơn, là một xã thuần
nông độc canh cây lúa, dân khơng có nghề phụ đời sống kinh tế có sự chuyển biến
nhờ việc đi xuất khẩu lao động. an ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội ln được
giữ vững khơng có trộm cắp, khơng có tệ nạn xã hội. Nhân dân Đơng Minh có
truyền thống hiếu học nên họ rất hiểu về giáo dục. Vì thế nhân dân Đơng Minh rất
quan tâm tạo mọi điều kiện cho con em học tập. Bên cạnh đó Đảng bộ và chính
quyền ln nhận thức đúng đắn về giáo dục luôn tạo môi trường giáo dục lành mạnh
cùng với phong tục tập quán, thuần phong mỹ tục, giữ được nét đẹp và truyền thống
hiếu học của địa phương từ xưa đến nay.
Đặc biệt Đảng bộ và chính quyền địa phương rất quan tâm đến việc xây dựng
cơ sở vật chất nhà trường, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho con em địa phương học tập
trong điều kiện tốt nhất có thể có. Con em Đơng Minh rất ham học, cầu tiến bộ. Hệ
thống giáo dục từ Mầm non đến THCS ở địa phương phát triển đồng đều toàn diện
năm học 2021-2022 cả 2 trường đạt Trường chuẩn Quốc gia mức độ 2 là điểm tìm
đến của phụ huynh các xã lân cận.
Bên cạnh những thuận lợi đó việc đẩy mạnh xã hội hóa cơng tác giáo dục cịn
gặp khơng ít những khó khăn: mặt bằng dân trí chưa đồng đều vẫn cịn hộ nghèo.
Một số gia đình hạn chế trong việc chăm sóc, động viên, tạo điều kiện cho con em
đến trường.
1.2.Vài nét về đặc điểm tình hình nhà trường
Trường TH&THCS Đông Minh được thành lập từ năm 1948. Trải qua một
chặng đường dài phát triển và trưởng thành đến nay trường có:


5

* Đội ngũ giáo viên

Tổng số cán bộ, giáo viên nhân viên: 35 đ/c Số Đảng viên: 31 đ/c
Trong đó:
- Quản lý:

3 đ/c

- Hành chính: 1 đ/c
- Giáo viên:

31 đ/c

* Trình độ đào tạo:
- Thạc sỹ: 2 đ/c
- Đại học: 25 đ/c
- Cao đẳng: 8 đ/c
* Học sinh: Tổng số lớp: 20 lớp
Tổng số học sinh: 671 học sinh
Được chia ra:
Khối lớp 1 có 3 lớp với số học sinh là 87 em
Khối lớp 2 có 2 lớp với số học sinh là 72 em
Khối lớp 3 có 2 lớp với số học sinh là 72 em
Khối lớp 4 có 3 lớp với số học sinh là 102 em
Khối lớp 5 có 2 lớp với số học sinh là 78 em
Khối lớp 6 có 2 lớp với số học sinh là 65 em
Khối lớp 7 có 2 lớp với số học sinh là 65 em
Khối lớp 8 có 2 lớp với số học sinh là 58 em
Khối lớp 9 có 2 lớp với số học sinh là 72 em
* Cơ sở vật chất
Có đủ các phịng học theo qui định
Các phòng đều đầy đủ bàn học bàn làm việc, đủ ánh sáng quạt mát, sạch

sẽ thoáng mát đúng qui cách.
Đồ dùng dạy học, dụng cụ thể dục thể thao đầy đủ, bảo quản tốt. Hàng
năm được bổ sung.
Mỗi phòng học đều có máy chiếu, ti vi phục vụ cơng tác dạy học.
Cảnh quan sư phạm nhà trường luôn xanh - sạch - đẹp và an tồn.
* Về cơng tác xã hội hóa


6

Nhà trường đã tham mưu tốt cho các cấp chính quyền địa phương, Mặt
trận Tổ quốc xã, Hội đồng giáo dục triển khai có hiệu quả việc xây dựng Hội
khuyến học xã, chủ động phối hợp với các ban ngành đoàn thể thực hiên tốt mục
tiêu giáo dục. Nhà trường đấu mối thường xun với Cơng an xã, Đồn thanh nhiên
để giữ nghiêm trật tự học đường ngăn chăn các tệ nạn xã hội thâm nhập học đường,
tổ chức đa dạng các hoạt động nhằm nâng cao kỹ năng sống cho học sinh
2. Thực trạng công tác XHHGD ở trường TH&THCS Đông Minh
* Thuận lợi:
Công tác GD-ĐT nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của PGDĐT và các tổ
chức đoàn thể trong địa phương
Nhận thức của nhân dân về giáo dục và đào tạo có nhiều chuyển biến, tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác huy động, duy trì số lượng, nâng cao chất lượng dạy học và giáo
dục toàn diện học sinh.
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường chủ động khắc phục khó khăn, đồn
kết hồn thành tốt mọi nhiệm vụ; tích cực bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, đổi
mới phương pháp dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng, phù hợp với đối tượng học sinh.
Nhiều cá nhân đã tích cực tham gia cơng tác xã hội hóa giáo dục, hỗ trợ nhà trường
về vật chất và tinh thần, tạo môi trường giáo dục thân thiện, tích cực.
Cơ sở vật chất, thiết bị cơ bản đáp ứng yêu cầu tối thiểu để thực hiện các hoạt động
chăm sóc, giáo dục trẻ.


* Khó khăn
Là một xã thuần nơng, diện tích đất canh tác hẹp, mức sống của nhân dân
không đồng đều, thu nhập còn hạn chế nên việc thực hiện xã hội hóa giáo dục cịn
khó khăn, khả năng đóng góp của các bậc phụ huynh còn hạn chế. Các khoản thu
theo quy định các bậc phụ huynh cịn chưa đóng góp được đầy đủ dẫn đến nhà
trường khơng có khả năng tự trang trải kinh phí.
Cơ sở vật chất cịn thiếu chưa đáp ứng theo với quy định chung của ngành.
Đội ngũ cán bộ giáo viên còn thiếu nhiều
Nhận thức của nhân dân về giáo dục và đào tạo có nhiều chuyển biến nhưng

cịn chậm.
Mặt bằng dân trí chưa đồng đều vẫn cịn hộ đói nghèo. Một số gia đình hạn
chế trong việc chăm sóc, động viên, tạo điều kiện cho con em đến trường.
III. Các biện pháp thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục
Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức về cơng tác xã hội hóa giáo dục
Nhận thức đúng đắn về vai trò tầm quan trọng cũng như nội dung, phương
pháp thực hiện xã hội hóa giáo dục là bước đi và giải pháp quan trọng hàng đầu.
Làm sao để mọi tổ chức Đảng, Chính quyền cũng như toàn thể nhân dân ngày càng
hiểu rõ thấu đáo về xã hội hóa cơng tác giáo dục. Mọi thành cơng hay thất bại của
cơng tác xã hội hóa giáo dục đều có ngun nhân từ nhận thức. Chính vì thế Nhà


7

trường đã tìm mọi cách để làm cho mọi người dân, mọi tổ chức hiểu được, hiểu rõ,
hiểu đúng về bản chất của cơng tác xã hội hóa giáo dục, hiểu được sự cần thiết phải
tham gia, giúp họ ý thức được, tự giác chủ động, tham gia nhiệt tình bằng cách:
Tiếp tục tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng về giáo dục như
Nghị quyết TW 2 khóa VIII về giáo dục đào tạo, phát huy nguồn lực con người- yếu

tố cơ bản để phát triển nhanh và bền vững. Giáo dục là quốc sách hàng đầu, là nhân
tố tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát
triển. Biết kết hợp giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình, giáo dục xã hội tạo nên
mơi trường giáo dục lành mạnh. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, giữ vai
trò nòng cốt trong việc đa dạng hóa các loại hình giáo dục đào tạo.
Tun truyền phổ biến quán triệt nội dung Luật giáo dục đến cho các cấp
chính quyền địa phương, các tổ chức đồn thể để học hiểu đúng về giáo dục. Luật
giáo dục không phải chỉ riêng ngành giáo dục, mọi người dân đều phải chấp hành
nhưng ngành giáo dục là lực lượng nòng cốt trong mọi tổ chức thực hiện Luật.
Tuyên truyền giáo dục xã hội thông qua các phương tiện thông tin đại chúng,
qua việc phổ biến bằng hội họp, bằng tài liệu, báo chí, giảng giải… nhưng quan
trọng hơn hết, có tác dụng cao nhất vẫn là bằng việc làm, bằng kết quả thực hiện
được, bằng lợi ích thiết thân.
Thuyết phục trực tiếp từng đối tượng trong từng hoạt động, bằng mọi phương
pháp nhất là vận dụng nguyên tắc về tính lợi ích chức năng, trách nhiệm.
Phải cung cấp các thơng tin đầy đủ kịp thời chính xác. Nhất là các thơng tin
về chủ trương đường lối chính sách, kế hoạch, thực trạng, mục tiêu cần đạt, những
thuận lợi, khó khăn… để mọi lực lượng trong xã hội được biết. Từ đó mới có thể
bàn bạc đưa ra hướng giải quyết và thực hiện. Trong q trình thực hiện thường
xun có sự giám sát, kiểm tra của các lực lượng trong xã hội có như vậy mới tạo ra
được sự đồng thuận.
Giải pháp 2: Làm tốt công tác tham mưu cho cấp ủy Đảng và Chính quyền địa
phương

Để cho cấp ủy Đảng và Chính quyền địa phương nắm sát tình hình, lãnh đạo
và chỉ đạo tốt công tác giáo dục. Nhà trường hàng kỳ hàng tháng, hàng năm tổng kết
báo cáo tình hình giáo dục một cách khách quan nghiêm túc để thấy được những ưu
- nhược điểm, thành tích - tồn tại, chỉ rõ nguyên nhân để phát huy khắc phục. Trên
cơ sở đó mà cấp ủy Đảng, Chính quyền đề ra Nghị quyết, kế hoạch phát triển giáo
dục một cách cụ thể, rõ ràng, sát thực tế phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Nhà trường phải tham mưu tới Đảng ủy, HĐND, UBND, HĐGD xã làm sao
để từ họ chuyển tải thông tin đến các đầu ngành, Mặt trận Tổ quốc xã, Xóm trưởng,
Bí thư chi bộ, Phụ nữ, Hội người cao tuổi, Đoàn thanh niên… Rồi từ các ban ngành
đồn thể đó tác động đến từng phụ huynh học sinh, đến các thơn xóm về các chủ
trương, đường lối, các chỉ tiêu phấn đấu của giáo dục xã nhà trong năm.
Để có sức thuyết phục Nhà trường ln đặt mục tiêu phấn đấu trong điều kiện
có thể có của địa phương. Xác định rõ cho họ thấy được những việc làm trước mắt


8

cũng như lâu dài. Đặc biệt khi tham mưu cần lưu ý đưa ra các giải pháp tạm thời,
giải pháp trước mắt, giải pháp lâu dài. Biến kế hoạch của Nhà trường thành Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân.
Khi đề xuất chủ trương Nhà trường phải làm việc trước với Ban Đại diện Cha
mẹ học sinh, với trưởng các ban ngành đoàn thể để tạo ra được sự đồng thuận và nhận
được sự ủng hộ của họ. Đồng thời làm việc trước với các đối tác từ các lực lượng xã
hội sẵn sàng hưởng ứng thuận lợi cho việc đề xuất chủ trương của nhà trường.
Giải pháp 3: Vận động các lực lượng trong xã hội tham gia giải quyết các
nhiệm vụ giáo dục

Để thực hiện tốt cuộc vận động xã hội hóa giáo dục Nhà trường đã thực hiện
tốt các chỉ thị của UBND xã về việc “tăng cường cuộc vận động xã hội hóa cơng tác
giáo dục về việc đẩy mạnh cơng tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục”.
Hàng năm nhà trường bằng phương tiện thông tin đại chúng thơng báo xuống
tận các thơn xóm kêu gọi các gia đình có con em trong độ tuổi ra lớp.
Vận động các ban ngành đoàn thể hỗ trợ tạo điều kiện để các em có hồn
cảnh khó khăn, mồ côi, những trẻ em tật nguyền đến lớp. Để thu hút được điều đó
chính nhà trường, các thầy cơ giáo đã quyên góp tiền, sách, vở, đồ dùng, quần áo,
dạy miễn phí cho các em.

Trong năm nhà trường chủ động ký cam kết khơng để học sinh nào vì bất cứ
lý do nào phải nghỉ học.
Phối hợp với Đoàn xã tổ chức các hoạt động Đoàn - Đội, phối hợp với Hội
phụ nữ vận động các hội viên có con trẻ trong độ tuổi đến trường và không để cho
con em bỏ học thất học. Những trẻ em có hồn cảnh khó khăn, mồ cơi cũng được
đến trường.
Phối hợp với Hội cựu chiến binh xã giáo dục tuyền thống cho thế hệ trẻ
truyền thống lịch sử cách mạng, truyền thống chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Giáo dục
đạo đức, giáo dục lối sống có kỷ luật trật tự, ngăn nắp.
Hợp đồng với TTYT xã khám sức khỏe định kỳ cho các em.
Đấu mối thường xuyên với Công an xã giữ trật tự trị an, ngăn chặn tệ nạn xã
hội thâm nhập học đường.
Phải coi trọng việc huy động xã hội với quan điểm “nhà nước và nhân dân
cùng làm” đóng góp sức người sức của thực hiện đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho
giáo dục. Khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội để phát
triển giáo dục dưới các hình thức:
- Tham mưu với lãnh đạo địa phương kế hoạch huy động xã hội hóa. Vận động
xã hội hóa ủng hộ tự nguyện để xây dựng hồn thiện khn viên sư phạm trang trí
trường, lớp...theo yêu cầu của trường đạt chuẩn quốc gia mức độ I, mức độ II.
- Huy động sự tham gia của gia đình, cộng đồng, Hội học sinh các khóa học
vào việc tăng cường cơ sở vật chất cho nhà trường để phục vụ cho hoạt động dạy và


9

học: như hỗ trợ máy tính, qũy hỗ trợ học sinh nghèo vượt khó… với tổng số tiền
mỗi năm gần 200 triệu đồng.
- Ngồi việc đóng góp ủng hộ tự nguyện về kinh phí, Các tổ chức đồn thể
trong xã, cha mẹ học sinh cịn đóng góp ngày cơng lao động để hồn thiện khn
viên của nhà trường: trang trí lớp học, Dọn vệ sinh trường lớp, tu sửa hệ thống quạt

mát, trồng cây xanh tạo bóng mát…

Phụ huynh phối hợp với phụ huynh chuẩn bị cho HS trở lại sau dịch Covid
Giải pháp 4: Tổ chức tốt Đại hội giáo dục cấp xã
Theo định kỳ Nhà trường cùng với các cấp lãnh đạo xã tổ chức Đại hội giáo
dục để chỉ rõ trách nhiệm của các lực lượng xã hội đối với giáo dục, tạo sự thống
nhất cao, để mọi người dân được biết, được bàn được làm, được kiểm tra giám sát.
Thông qua kỳ Đại hội mà mọi người dân hiểu và đánh giá được thực trạng của giáo
dục địa phương.
Đây là một biện pháp có thể mang tín “đột phá” nó có tác động mạnh đến sự
phát triển giáo dục của địa phương nhằm hỗ trợ các vấn đề của giáo dục như Lập
quỹ hỗ trợ giáo dục, tổ chức tốt ngày hội đưa trẻ đến trường, tôn vinh nghề thầy,
tăng cường trách nhiệm của cộng đồng với sự phát triển của nhà trường… Để tốt
chức tốt Đại hội giáo dục cấp xã cần:
Phối hợp chặt chẽ các nhà trường làm tốt công tác tham mưu trong việc chuẩn
bị cho Đại hội, trong nội dung đánh giá của bản tổng kết Đại hội nhiệm kỳ qua và
trong Nghị quyết nhiệm kỳ mới.
Đặc biệt tham mưu tốt việc tiến hành tổ chức Đại hội để biến ngày Đại hội
thực sự trở thành ngày hội lớn toàn dân của sự nghiệp giáo dục xã nhà.
Tham mưu cho Hội đòng giáo dục đưa Nghị quyết của Đại hội vào thực tế để
Hội đồng giáo dục xã tham mưu với cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương giúp
nhà trường nâng cấp cơ sở cật chất và đầu tư ngân sách cho nhà trường xây dựng
công sở trường học.
Tạo điều kiện để các tổ chức đoàn thể gắn kết với nhau làm công tác giáo
dục: Hội khuyến học, Hội cha mẹ học sinh, Mặt trận Tổ quốc, Phụ nữ…


10

Giải pháp 5: Xây dựng hoạt động Ban Đại diện Cha

mẹ học sinh vững mạnh, có chất lượng
Xây dựng Ban Đại diện Cha mẹ học sinh gồm những người có tâm huyết tự
nguyện và hiểu biết về công tác giáo dục. Xây dựng quỹ hội Cha mẹ học sinh để
đảm bảo tốt các hoạt động. Nhờ đó Ban đại diện Cha mẹ học sinh phối hợp với Ban
giám hiệu nhà trường thực hiện có hiệu quả những cơng việc như chăm sóc, bảo vệ
giáo dục học sinh, củng cố xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị trường học. [5]
Nhà trường phối hợp với Ban Đại diện Cha mẹ học sinh tổ chức tốt hội thảo về
giáo dục, chỉ ra cách thức phối hợp giữa phụ huynh học sinh với nhà trường, với thầy
cô giáo trong việc quản lý giáo dục học sinh, quản lý việc học ở nhà của con em.
Giúp phụ huynh học sinh thấy được vai trò, tác dụng của gia đình trong việc
giáo dục và hình thành nhân cách cho trẻ.
Phổ biến kinh nghiệm quản lý, giáo trẻ tại gia đình. Đó chính là sự đầu tư về
thời gian, tiền bạc công sức trong việc giáo dục toàn diện cho trẻ. Chăm lo đầy đủ
về đồ dùng, dụng cụ, sách giáo khoa cho trẻ.
Chỉ rõ cho phụ huynh biện pháp theo dõi, phát hiện những biểu hiện, mối
quan hệ thiếu lành mạnh trong học sinh và biện pháp kèm cặp việc học tập của học
sinh ở nhà.
Chỉ rõ những tác động xấu ảnh hưởng của tệ nạn xã hội đối với việc rèn luyện
đạo đức của trẻ và biện pháp giáo dục quản lý.
Đề ra những kinh nghiệm giúp đỡ, động viên học sinh nhất là những học sinh
có hồn cảnh khó khăn, học tập sa sút trở thành học sinh tốt.
Thực hiện hoạt động công khai minh bạch Ban Đại diện Cha mẹ học sinh
được bàn bạc, xây dựng kế hoạch sử dụng hợp lý các nguồn thu xã hội hóa, tham
gia góp ý kiến trong việc huy động xây dựng cơ sở vật chất nhà trường. Việc làm
này sẽ hóa giải mắc vướng mắc hiểu lầm trong phụ huynh học sinh. Nếu biết lắng
nghe ý kiến của phụ huynh học sinh, được sự đồng thuận của lãnh đạo địa phương
mọi việc sẽ thành công.
Giải pháp 6: Phối hợp hiệu quả với Hội khuyến học xã, các chi hội khuyến học
các thơn xóm, dịng họ khuyến học, gia đình khuyến học
Thường xuyên phối hợp với Hội khuyến học xã, các chi hội khuyến học các

thôn xóm, dịng họ khuyến học, gia đình khuyến học để tìm hiểu hồn cảnh gia đình
học sinh, tìm hiểu ngun nhân tại sao học sinh lại đi học thất thường. Chính sự
phối hợp này đã giúp cho nhà trường xử lý các tình huống một cách kịp thời.
Phối hợp với Hội khuyến học xã chấm dứt hẳn việc học sinh bỏ học. Tham mưu
với Hội khuyến học xã đưa tiêu chí này vào tiêu chí xếp loại thi đua khen thưởng.
Tham mưu với Hội khuyến học xã thành lập quỹ khuyến học để khen thưởng
cho các cháu học sinh đạt thành tích cao trong học tập tạo sự thi đua trong các hộ
gia đình, các dịng họ, các thơn xóm.


11

Hàng năm vào dịp cuôi tháng 8, đầu tháng 9, Nhà trường phân công giáo viên
đi dự lễ phát thưởng của các dịng họ, thơn xóm, nắm bắt được dịng họ nào làm
cơng tác giáo dục tốt, dịng học nào làm chưa tốt. Qua đó tham mưu giúp cho họ để
phát triển giáo dục.

Giải pháp 7: Nâng cao mối liên hệ giữa Nhà trường và phụ huynh học sinh
Trong nhà trường, giáo viên chủ nhiệm lớp là người có nhiều tác động nhất
tới học sinh, là nhân vật trung tâm liên kết các lực lượng giáo dục, là người trực tiếp
uốn nắn giáo dục các em. Vì vậy ngay từ đầu năm Nhà trường đã chú ý lựa chọn
phân công giáo viên chủ nhiệm lớp phù hợp. Bồi dưỡng cho họ phương pháp chủ
nhiệm, xây dựng qui trình học tập, xây dựng lớp học tự quản, tổ chức cho các em
tham gia các hoạt động tập thể.
Giáo viên chủ nhiệm lớp có vai trị rất quan trọng trong sự kết hợp giữa phụ
huynh học sinh và nhà trường, là cầu nối giữa nhà trường với gia đình và xã hội. Vì vậy
việc bố trí giáo viên làm tốt cơng tác chủ nhiệm lớp sẽ tạo uy tín cao đối với phụ
huynh học sinh, là điều kiện tốt để phụ huynh tham gia đóng góp xây dựng nhà trường.



12

Tạo điều kiện cho giáo viên đi học để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp
vụ. Tổ chức cho họ tham gia các buổi học chuyên đề sinh hoạt chuyên mơn cụm, dự
giờ thăm lớp. Có như vậy giáo viên chủ nhiệm mới có điều kiện để tự điều chỉnh
mình để trở thành địa chỉ, điểm tìm đến của phụ huynh học sinh.
Bồi dưỡng cho giáo viên cách tổ chức cuộc họp phụ huynh học sinh, chỉ đạo nội
dung cuộc họp với cha mẹ học sinh. Thông tin về chủ trương, những yêu cầu về đạo
đức, phương pháp dạy con, bàn bạc hướng giải quyết, cam kết thực hiện, trách nhiệm.
Nhà trường trú trọng việc thường xuyên liên lạc giữa giáo viên chủ nhiệm với
phụ huynh học sinh thông qua edu, zalo nhóm. Qua đó giáo viên có thể tìm hiểu
được nguyện vọng phụ huynh, chia sẻ với họ về nỗi lo về sự chậm tiến của học sinh
nếu thiếu đi sự hợp tác của phụ huynh.
Giải pháp 8: Nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường,
Xây dựng kỷ cương học đường

Chất lượng dạy học và giáo dục của nhà trường vừa là mục tiêu vừa là phương
tiện của công tác xã hội hóa giáo dục ở trường. Chất lượng dạy học và giáo dục là yếu
tố để nhà trường thuyết phục, thiết lập mối quan hệ với cộng đồng xã hội. Nói cách
khác là phải tạo được uy tín với phụ huynh học sinh cấp ủy Đảng, Chính quyền và
cộng đồng địa phương thông qua việc khẳng định uy tín chất lượng nhà trường.
Sự tạo lập uy tín phải bằng chính nội lực của mỗi nhà trường, đó chính là sự
phấn đấu của mỗi thầy cô giáo biến quá trình giảng dạy của mình thành hoa thơm
quả ngọt. Phấn đấu làm sao mỗi ngày đến trường của học sinh là một ngày vui.Nâng
cao chất lượng giáo dục với một chất lượng thực có như vậy mới tạo được niềm tin
cho phụ huynh học sinh trong xã. Là điểm tìm đến của phụ huynh học sinh các xã
lân cận. Niềm tin ấy chính là cơ sở quan trọng để cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương ủng hộ.
Việc nâng cao vị trí, uy tín của nhà trường ngày càng tạo niềm tin sâu sắc
trong quần chúng nhân dân là một việc làm vơ cùng quan trọng để đẩy mạnh xã hội

hóa công tác giáo dục ở mỗi địa phương. Trong thực tế, nếu nơi nào trường yếu kém
thì việc tiến hành xã hội hóa cơng tác giáo dục sẽ gặp nhiều khó khăn. Bởi lẽ mỗi
nhà trường là một trung tâm văn hóa của địa phương, chịu trách nhiệm trước địa
phương về việc đào tạo, giáo dục thế hệ trẻ. Vậy nếu hiệu quả giáo dục thấp thì
khơng thể thu hút được sự chăm lo và đầu tư của quần chúng nhân dân cho giáo dục
được. Chính vì vậy việc nâng cao vị trí, uy tín của nhà trường tạo niềm tin yêu trong
quần chúng nhân dân là một biện pháp quan trọng nhằm đẩy mạnh xã hội hóa cơng
tác giáo dục. Vị trí và uy tín trong nhà trường phải thực sự của nhà trường, từ nhà
trường mạng lại thông qua năng lực quản lý, chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường
thông qua sự cố gắng phấn đấu của Hội đồng sư phạm nhà trường nhằm hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ năm học đề ra.
Người cán bộ quản lý một nhà trường là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động của nhà trường. Do đó người quản lý cần phải gương mẫu không ngừng tự học
hỏi, tự rèn luyện mình về đạo đức tác phong có hiểu biết sâu sắc đặc điểm cá nhân,


13

tập thể để có thể thuyết phục, thiết lập quan hệ. Biết tổ chức dẫn dắt cuộc họp tọa
đàm gặp gỡ biết sử dụng các nghệ thuật trong giao tiếp nhằm đạt được mục tiêu.
Thường xuyên nâng cao trình độ hiểu biết, năng lực quản lý về chuyên môn
ngiệp vụ, về phẩm chất đạo đức để thực hiện tốt công tác quản lý nhà trường.
Nắm chắc các văn bản pháp qui, các Nghị quyết của nhà nước, của ngành về
phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo về vấn đề xã hội hóa cơng tác giáo dục.
Có năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục, xây dựng được khối
đoàn kết trong nhà trường, biết cách phân quyền trong quản lý, làm việc đúng chức
trách, đảm bảo tính dân chủ trong trường học.
Việc xây dựng kỷ cương trường học là cái đích của cuộc vận động xây dựng
“kỷ cương. tình thương, trách nhiệm” là nội dung cốt lõi của phong trào. Trong
quá trình chỉ đạo nhiệm vụ năm học nhà trường đã từng bước xây dựng và hoàn

chỉnh dần kỷ cương trường học bằng cách dùng các biện pháp và các nội dung qui
định cụ thể cho từng đối tượng: học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên phục
vụ trong nhà trường.
Xây dựng và phát huy hoạt động của các tổ chức Đảng, cơng đồn, Đoàn
thanh niên, Đội, Sao các Hội đồng tư vấn trong trường, các tổ chuyên môn.
Xây dựng tập thể sư phạm vững mạnh. Tất cả giáo viên, cán bộ công nhân
viên đều có phẩm chất tốt có lối sống lành mạnh, có năng lực chun mơn tốt, có lối
sống lành mạnh, thường xuyên biết tự bồi dưỡng cho mình nâng cao uy tín dối với
nhân dân, là tấm gương sáng cho học sinh và cha mẹ học sinh noi theo.Chất lượng
dạy học, giáo dục là nhân tố quan trọng trong việc tạo uy tín của nhà trường. Vì vậy,
nhà trường phải lập kế hoạch bồi dưỡng giáo viên áp dụng tốt việc đổi mới phương
pháp dạy học trong nhà trường, tổ chức tốt các cuộc thi giáo viên dạy giỏi, viết sáng
kiến kinh nghiệm, tổ chức cho giáo viên đi tham quan học tập kinh nghiệm…
Giải pháp 9: Xây dựng nhà trường thực sự trở thành trung tâm văn hóa,
mơi trường giáo dục lành mạnh trên địa bàn
Thành lập đội văn nghệ, duy trì tốt cơng tác tập luyện với nhiều nội dung
phong phú, đặc biệt dành nhiều nội dung cho những tiết mục mang làn điệu dân ca
dân gian. Tổ chức cho các em biểu diễn nhân dịp các ngày lễ của trường, chào mừng
các kỳ Đại hội của trường của địa phương…phối hợp với Đồn thanh niện xã, cơng
an tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, duy trì tập thể dục giữa giờ, tuyên truyền
măng non, múa hát tập thể sân trường để tạo khơng khí vui tươi trong trường.
Chăm lo xây dựng bồn hoa cây cảnh, vườn trường chú trọng công tác vệ sinh
để nhà trường thực sự xanh - sạch - đẹp - an toàn hồn thành các tiêu chí của trường
học thân thiện học sinh tích cực với đúng nghĩa làm cho học sinh “Mỗi ngày đến
trường là một ngày vui”


14

Xây dựng lớp học, trang trí lớp học thân thiện


Giải pháp 10: Thực hiện tốt dân chủ hóa trong giáo dục
Để thực hiện tốt xã hội hóa cơng tác giáo dục cần thực hiện dân chủ hóa giáo
dục. Xã hội hóa cơng tác giáo dục và dân chủ hóa giáo dục là hai q trình có mối
quan hệ mật thiết và biện chứng. Xã hội hóa cơng tác giáo dục sẽ giúp q trình dân
chủ hóa giáo dục được thuận lợi. Ngược lại nhờ dân chủ hóa giáo dục mà các thành
phần tham gia xã hội hóa cơng tác giáo dục trở nên đơng đảo rộng khắp. Dân chủ
hóa giáo dục là động lực thúc đẩy Xã hội hóa cơng tác giáo dục.
Dân chủ hóa giáo dục chỉ có thể thực hiện tốt khi nhà quản lý đóng vai trị
nịng cốt để huy động tích cực các tổ chức chính trị xã hội. Chủ động tạo mối quan
hệ tốt với chính quyền địa phương và các ban ngành đồn thể vận động mọi lực
lượng xã hội đóng góp nhân lực vật lực cho giáo dục. Cùng với cấp ủy và chính
quyền địa phương tạo cơ hội và điều kiện để mọi người được đi học theo nhu cầu
chính đáng. Làm nòng cốt cho việc thực hiện phổ cập giáo dục ở địa phương


15

IV. Hiệu quả việc áp dụng các giải pháp thực hiện
cơng tác xã hội hố giáo dục
Sau 2 năm áp dụng các biện pháp nêu trên Trường TH&THCS Đông Minh
đã thu được kết quả hết sức phấn khởi. Cụ thể như sau:
1. Cơ sở vật chất
Có đầy đủ các phịng học, phòng chức năng theo yêu cầu
Tổng số phòng học: 20 phòng
Thư viện - thiết bị: 3 phòng

Phòng Y tế: 1 phòng

Phòng họp tổ: 2 Văn phòng: 1 phòng


Phòng Truyền thống: 1phịng

Phịng Hiệu trưởng: 1 phịng

Phịng Phó hiệu trưởng: 2 phịng

Phịng Lý - Cơng nghệ: 1 phịng

Phịng Hóa- Sinh: 1 phòng

Phòng Âm nhạc: 2 phòng;

Phòng Mỹ thuật: 2 phòng

Phòng Tin học: 2 phòng

Phòng Ngoại ngữ: 2 phòng….

Lát gạch lại các phòng học của 2 bậc học các phòng học đã xuống cấp
Thay mới các lan can, cửa các phòng học
Thay mới toàn bộ số bàn ghế học sinh 2 bậc học qui chuẩn

Có 2 phịng học tin học phục vụ cho việc giảng dạy Tin học 2 bậc học.
Các phòng học có đầy đủ Ti vi, máy chiếu phục vụ việc ứng dụng công nghệ
thông tin của giáo viên trong giảng dạy.
Các phòng chức năng đảm bảo đúng chuẩn. Trang thiết bị trong các phòng
học được lắp đặt đầy đủ.



16

Mua mới tăng âm loa đài phục vụ các hoạt động ngoài trời, múa hát tập thể
sân trường.
Tường rào, cổng trường được xây mới, Cảnh quan nhà trường sạch đẹp…

Thư viện nhà trường đạt thư viện tiên tiến. Từng bước xây dựng thư viện
xanh

Nhà vệ sinh thông minh phục vụ cho giáo viên, học sinh

Đường chạy rải hạt cao su cho học sinh học Thể dục


17

Trong năm học 2021-2022 xây dựng thêm một khu phòng cao tầng gồm các
phòng chuyên biệt theo đúng qui chuẩn. Với tổng kinh phí xây dựng là: 16 tỷ đồng.

Lát toàn bộ sân gạch tạo sân chơi sạch sẽ cho học sinh cả trong ngày nắng
cũng như ngày mưa

2. Chất lượng dạy và học
Mặc dù trong năm học nhà trường thiếu giáo viên nhiều song chất lượng đại
trà được nâng lên, khơng có học sinh bỏ học trong năm học, Huy động hết số trẻ
khuyết tật trong địa phương. Thu hút hàng năm từ 60 - 70 cháu từ các xã lân cận về
học tại trường
Chất lượng mũi nhọn luôn nằm trong tốp đầu của huyện (năm học 2021-2022
chất lượng mũi nhọn đứng thứ 2 toàn huyện) Nhiều học sinh được tham gia đội
tuyển cấp Tỉnh.

3. Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên của trường vững vàng về chuyên môn, nhiệt tình trong
giảng dạy được huyện đánh giá cao. Trong năm học có giáo viên đạt giải Quốc gia


18

về thi tìm hiểu An tồn giao thơng, các tiết xây dựng bài giảng trực tuyến được đánh
giá cao.
Nhiều giáo viên là giáo viên giỏi cấp Tỉnh, cốt cán của huyện, của Tỉnh.
4. Cơng tác xã hội hóa
Nhờ làm tốt cơng tác tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương nên mọi lực lượng trong xã đều hiểu được giáo dục là sự nghiệp của tồn
dân. Chính vì thế đã tạo mọi điều kiện để phát triển nhà trường.
Hội cha mẹ học sinh của trường hiểu và ủng hộ nhà trường về mọi mặt…
5. Thành tích đã đạt được
Năm học 2020-2021:
Trường được công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ I
Trường đạt trường tiến tiến
Năm học 2021-2022:
Trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ II
Trường đạt kiểm định chất lượng mức độ độ 3
Đề nghị đơn vị trường TH&THCS Đông Minh được tặng cờ thi đua


19

C. KẾT LUẬN
1. Kết luận
Bằng kinh nghiệm rút ra từ các thế hệ đi trước và đồng nghiệp, bằng kinh

nghiệm của bản thân trong q trình quản lý nhà trường,
Tơi nhận thấy việc thực hiện xã hội hóa cơng tác giáo dục là một việc làm
hết sức quan trọng. Qua đó đánh giá được mức độ thành cơng hay khơng thành công
của người quản lý.
Muốn thành công người quản lý cần phải:
Làm tốt cơng tác huy động xã hội hóa giáo dục trước hết phải làm tốt công
tác tuyên truyền bằng chính nội lực của mình, phải tạo uy tín với cộng đồng bằng
việc nâng cao chất lượng giáo dục, sử dụng có hiệu quả nguồn huy động, trân trọng
sự đóng góp của cộng đồng, quan tâm chăm lo đến mọi đối tượng học sinh, đồng
thời phải chăm lo đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tạo được
môi trường học tập cho học sinh mới được phụ huynh và cộng đồng quan tâm ủng
hộ, cơng tác xã hội hóa giáo dục mới được lâu bền và liên tục. Có như vậy chúng ta
mới xây dựng thành công Trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 và giữ vững nó.
Việc xây dựng cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng dạy học là một chủ
trương lớn phù hợp với nhu cầu của nhân dân và xu hướng của thời đại song giữ
vững nó lại càng quan trọng hơn về cơ bản trường đã thực hiện rất tốt song cái khó
nhất vẫn là bổ sung xây dựng cơ sở vật chất nhà trường hàng năm để đáp ứng yêu
cầu của chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018.
Có tư duy mền dẻo, linh hoạt, sáng tạo. Muốn vậy phải bồi dưỡng cho
mình về phẩm chất, năng lực và nghệ thuật quản lý, giao tiếp.
Cần gắn mục tiêu giáo dục nhà trường với toàn xã hội trong cơng tác xã
hội hóa giáo dục.
II. Bài học kinh nghiệm
Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể, các
lực lượng trong xã hội về vai trò của giáo dục đào tạo. thực tế cho ta thấy ở đâu có
cấp ủy Đảng, chính quyền ra tay thì cơng tác xã hội hóa giáo dục ở đó có điều kiện
phát triển và phát triển mạnh.
Việc tổ chức Đại hội giáo dục cấp cơ sở có tầm quan trọng đặc biệt. Vì sự
nghiệp Giáo dục là của quần chúng. Tuy nhiên phải chỉ ra chương trình hành động
thiết thực và được Hội đồng giáo dục thông qua. Có như vậy mới thực hiện thành

cơng kế hoạch đã đề ra.
Muốn làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục nhà trường phải tạo được niềm tin
cho xã hội thơng qua cuộc vận động “kỷ cương, tình thương, trách nhiệm” để không
ngừng nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục đáp ứng những nhu cầu của nhân dân
và cha mẹ học sinh. Là điểm tìm về của phụ huynh học sinh trong xã và các xã lân
cận. Các nguồn thu chi được đóng góp từ nhân dân cũng phải được cơng khai và sử
dụng đúng mục đích, nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo ở địa phương.


20

Phương châm chủ yếu của cơng tác xã hội hóa giáo dục là vận động thuyết
phục, tránh thương mại hóa cơng tác giáo dục. Tất cả nhằm mục đích chăm lo về
mọi mặt giáo dục nhằm đào tạo thế hệ mai sau của địa phương.
Thường xuyên tổ chức các hội thảo để bàn biện pháp nâng cao chất lượng
và hiệu quả giáo dục. Để thu được kết quả cao nhà trường phải chủ động sắp xếp
thời gian, nội dung để điều hành các buổi hội thảo.
III. Đề xuất
Để giáo dục thực sự là “Quốc sách hàng đầu” và “Đầu tư cho giáo dục là
đầu tư cho sự phát triển”, Đầu tư cho giáo dục là có lãi nhất. Đảng và Chính quyền
các cấp hãy quan tâm và đầu tư hơn nữa về vật chất, tinh thần cho giáo dục. Thực
hiện chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với giáo dục. Tổ chức rộng rãi thường xuyên có
chất lượng cho mọi người được nhận thức đầy đủ về giáo dục, về xã hội hóa giáo dục.
Để bồi dưỡng cán bộ quản lý có hiệu quả hơn. Trung tâm giáo dục thường
xuyên cần tăng cường bồi dưỡng cập nhật các kiến thức qua các giờ học dưới dạng
thảo luận tập thể nhằm thu thập những kinh nghiệm quí báu của tất cả mọi người.
Trên đây là toàn bộ những kinh nghiệm mà tôi đã tiếp thu được cũng như
đúc rút được của bản thân trong suốt chặng đường dài là công tác quản lý song khơng
thể khơng có những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp.
Đơng Sơn, ngày 25 tháng 5 năm 2022

XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
TRƯỞNG PHỊNG

Phạm Văn Dũng

Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, khơng
sao chép nội dung của người khác.

Người viết

Lê Thị Thanh Tâm



×