Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Tài liệu luận văn:Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ tại Sở giao dịch I Ngân hàng ĐT& PT VN docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.21 KB, 64 trang )

Chuyên đề thực tâp
Lê Thị Minh Huyền

1





ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP



Đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ tại
Sở giao dịch I Ngân hàng ĐT& PT
VN.”








Chuyên đề thực tâp
Lê Thị Minh Huyền

2




MỤC LỤC
Lời nói đầu 7
Chương 1 8
1.Tổng quan về thị trường ngoại hối 8
1.1.Khái niệm thị trường ngoại hối 8
1.2.Đặc điểm của thị trường ngoại hối 9
1.3.Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường ngoại hối. 9
1.4.Chức năng của thị trường ngoại hối 10
1.5.Các thành viên tham gia thị trường ngoại hối. 11
1.5.1.Nhóm khách hàng mua bán lẻ . 11
1.5.2. Các Ngân hàng thương mại. 11
1.5.3. Các nhà môi giới ngoại hối. 12
1.5.4. Các Ngân hàng Trung ương. 12
2.Hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM 13
2.1.Vai trò của NHTM 13
2.2.Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của NHTM. 13
2.2.1. Sự cần thiết của các NHTM phải tham gia kinh doanh ngoại hối 14
2.2.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại hối đối với các NHTM. 14
2.2.3. Ưu thế của NHTM trong kinh doanh ngoại hối 14
3.Tỷ giá và các giao dịch ngoại hối. 15
Chuyên đề thực tâp
Lê Thị Minh Huyền

3

3.1. Tỷ giá. 15
3.1.1.Khái niệm tỷ giá. 15
3.1.2.Các loại tỷ giá. 15
3.1.3.Các phương pháp yết giá 16

3.2. Các giao dịch trên thị trường ngoại hối. 17
3.2.1.Giao dịch ngoại hối trao ngay( Sport). 17
3.2.2. Giao dịch ngoại hối kỳ hạn ( Forward Transaction) 18
3.2.3. Giao dịch tiền tệ tương lai ( Currency Futures) 19
3.2.4.Giao dịch hoán đổi ngoại hối (Swap) 19
3.2.5. Giao dịch quyền lựa chọn tiền tệ (Currency Options) 20
Chương 2 21
1. Quá trình hình thành và phát triển. 21
2.Tình hình kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch I 23
2.1. Các hoạt động chủ yếu liên quan đến ngoại tệ tại SGD I. 23
2.1.1. Hoạt động thanh toán quốc tế. 23
2.1.2 Hoạt động cho vay ngoại tệ. 23
2.1.3. Hoạt động mua bán ngoại tệ. 24
2.2. Cơ sở pháp lý. 24
2.3.Quy trình mua bán ngoại tệ phục vụ khách hàng. 25
2.3.1 Lập kế hoạch nhu cầu ngoại tệ và thông báo. 25
2.3.2. Giao dịch mua ngoại tệ. 26
Chuyên đề thực tâp
Lê Thị Minh Huyền

4

2.3.3. Giao dịch bán ngoại tệ. 26
2.3.4. Mua bán ngoại tệ để cân đối nhu cầu ngoại tệ của khách hàng đảm
bảo trạng thái ngoại tệ. 27
2.3.5. Quy định niêm yết tỷ giá mua bán ngoại tệ tại Sở giao dịch I. 27
2.4.Nguồn mua ngoại tệ. 28
2.5. Nguồn bán ngoại tệ. 29
3. Thực trạng kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch I 30
4. Đánh giá hiệu quả kinh doanh ngoạitệ tại SGDI NHĐT&PTVN. 37

4.1. Kết quả đạt được. 37
4.1.1 Đạt được mục đích về lợi nhuận. 37
4.1.2. Đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng & mở rộng mối quan hệ.
38
4.1.3. Tăng cường hiệu quả cho vay. 39
4.1.4 Thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế. 39
4.2. Hạn chế và nguyên nhân trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh
ngoại tệ tại Sở giao dịch I. 40
4.2.1. Những hạn chế trong quá trình kinh doanh ngoại tệ tại SGDI. 40
4.2.1.1. Các nghiệp vụ kinh doanh còn đơn điệu. 40
4.2.1.2. Nguồn mua ngoại tệ của Sở giao dịch còn hạn chế. 41
4.2.1.3. Một số tồn tại khác. 42
Chuyên đề thực tâp
Lê Thị Minh Huyền

5

4.2.2 . Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch I còn kém hiệu
quả là do những nguyên nhân sau. 42
4.2.2.1. Nguyên nhân khách quan. 42
4.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan của chính bản thân ngân hàng cũng
ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh ngoại tệ. 43
Chương 3 44
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ tại SGDI - NHĐT&PTVN 45
1. Phương hướng phát triển kinh doanh ngoại tệ của SGDI - NHĐT&PTVN. 45
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ của SGDI 46
2.1. Nâng cao chất luợng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ đang sử dụng 47
2.2.Có những chuẩn bị để đưa nghiệp vụ option vào giao dịch. 47
2.3. Đa dạng hoá các loại ngoại tệ trong kinh doanh. 48
2.4. Mở rộng và phát triển hoạt động liên quan đến kinh doanh ngoại tệ 48

2.4.1. Hoạt động thanh toán quốc tế. 49
2.4.2. Hoạt động cho vay ngoại tệ. 49
2.5. Xây dựng chính sách khách hàng. 49
2.6. Đầu tư hiện đại hoá cơ sở vật chất, công nghệ ngân hàng . 51
2.7. Chính sách phát triển nguồn nhân lực. 51
2.7.1 Nâng cao trình độ quản lý. 52
2.7.2 Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về chuyên môn. 52
2.8. Thực hiện tốt một số nguyên tắc trong kinh doanh ngoại tệ. 53
Chuyên đề thực tâp
Lê Thị Minh Huyền

6

3. Một số kiến nghị 54
3.1.Đối với Chính phủ. 54
3.1.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý cho kinh doanh ngoại tệ. 54
3.1.2. Cơ chế tỷ giá linh hoạt có sự điều chỉnh của Nhà nước. 55
3.1.3. Hình thành và vận hành tốt thị trường ngoại hối 56
3.1.4. Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế 57
3.2. Đối với Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (NHĐT&PTVN) 58
3.2.1 Về quy trình mua bán ngoại tệ giữa Hội sở chính và chi nhánh. 58
3.2.2 Triển khai kịp thời, hướng dẫn cụ thể các văn bản của Chính phủ,
của ngành về quản lý ngoại hối và kinh doanh ngoại tệ. 58
3.2.3 Thực hiện kiểm tra, kiểm sát và nâng cao trình độ nghiệp vụ. 59
Kết luận 60
Tài liệu tham khảo. 61
Danh mục các chữ viết tắt 64














Chuyên đề thực tâp
Lê Thị Minh Huyền

7









LỜI NÓI ĐẦU



Điều không thể đảo ngược đó là Việt Nam đang tiến gần tới hội nhập
quốc tế một cách sâu sắc và đầy đủ về các lĩnh vực như thương mại, đầu tư, tài
chính, ngân hàng. Trong quá trình hội nhập, Việt Nam thu được những lợi ích

to lớn, đồng thời cũng phải đối mặt với những thách thức gay gắt từ các đối thủ
nước ngoài. Về lĩnh vực ngân hàng, khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức
Thương mại quốc tế (WTO), thị trường tài chính được mở cửa, ngân hàng nước
ngoài được hoạt động bình đẳng với các tổ chức trong nước thì tiềm năng về
vốn, kinh nghiệm, công nghệ, đặc biệt là chất lượng và chủng loại về các dịch
vụ ngân hàng hiện đại là những lợi thế vượt trội của ngân hàng nước ngoài so
với các ngân hàng trong nước. Nhằm rút ngắn khoảng cách, tiến tới hội nhập với
thế giới, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đẫ từng bước đổi mới, mở rộng và nâng
cao chất lượng cung cấp các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là phát triển các nghiệp
vụ hiện đại như thẻ tín dụng, kinh doanh ngoại hối, hoán đổi lãi suất.
Về kinh doanh ngoại hối, từ chỗ nhà nước độc quyền về ngoại thương và
ngoại hối, chúng ta đã hình thành và phát triển một thị trường ngoại hối tương
đối toàn diện, trong đó lấy thị trường ngoại tệ liên ngân hàng làm trung tâm,
từng bước hoàn thiện và mở rộng kinh doanh ngoại tệ. Hoạt động kinh doanh
ngoại tệ sẽ góp phần giúp các NHTM bắt kịp với tốc độ phát triển của nền kinh
tế thế giới, thu hút khách hàng, nâng cao sức cạnh tranh và bổ sung thu nhập cho
ngân hàng.
Nắm rõ tầm quan trọng và tiềm năng về kinh doanh ngoại tệ, Sở giao dịch
Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam đã dần mở rộng và phát triển trong lĩnh vực kinh
doanh này. Song hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng chỉ tiến hành một
cách đơn giản, các loại hình giao dịch chưa phong phú.
Trước tính cấp thiết của hoạt động kinh doanh ngoại tệ, sau quá trình học
tập nghiên cứu thực tế, em đã chọn đề tài: “ Một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh ngoại tệ tại Sở giao dịch I Ngân hàng ĐT& PT VN.
Trong quá trình nghiên cứu, em đã sử dụng phương pháp phân tích, kết
hợp với những số liệu và tình hình thực tế tại Sở giao dịch I NHĐT&PTVN để
góp ý kiến và đưa ra một số giải pháp nhằm đem lại hiệu quả cho hoạt động kinh
doanh ngoại tệ tại Ngân hàng.
Chuyên đề thực tâp
Lê Thị Minh Huyền


8

Chuyên đề gồm 3 phần chính:
Chương 1 : Lý luận chung về kinh doanh ngoại tệ của NHTM
Chương 2 : Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Sở giao dịch I
NHĐT&PT Việt Nam.
Chương 3 : Các giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
ngoại tệ tại Sở giao dịch I NHĐT&PT Việt Nam.



CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NHTM

1.Tổng quan về thị trường ngoại hối

1.1.Khái niệm thị trường ngoại hối

Để có thể tìm hiểu về kinh doanh ngoại tệ,chúng ta tiến hanh tim hiểu về
môi trường pháp lý thực hiện kinh doanh ngoại tệ,đó là thị trường ngoại hối.
Chúng ta thấy rằng, một trong những điểm khác nhau cơ bản giữa thương
mại quốc tế và thương mại nội địa là:
- Thương mại quốc tế thường liên quan đến việc chuyển đổi giữa các
đồng tiền khác nhau.
- Trong khi đó, thương mại nội địa chỉ liên quan đến nội tệ
Một nhà nhập khẩu Mỹ thường được yêu cầu thanh toán cho nhà xuất
khẩu Nhật bằng đồng yên Nhật, cho nhà xuất khẩu Đức bằng đồng EURO, cho
nhà xuất khẩu Anh bằng đồng bảng Anh.Với lý do này, để thanh toán tiền hàng,

nhà nhập khẩu Mỹ phải mua các ngoại tệ thích hợp và bán nội tệ.
Giống như thương mại quốc tế, các hoạt động về du lịch quốc tế, đầu tư,
tín dụng và các quan hệ tài chính quốc tế khác làm phát sinh nhu cầu mua bán
các đồng tiền khác nhau trên thị trường. Hoạt động mua bán các đồng tiền khác
nhau được diễn ra trên thị trường và thị trường này gọi là thị trường ngoại hối
(The Foreign Exchage Market- FOREX). Một cách tổng quát: “ bất cứ ở đâu
diễn ra việc mua bán các đồng tiền khác nhau thì ở đó gọi là thị trường ngoại
hối”
Chuyên đề thực tâp
Lê Thị Minh Huyền

9

Thị trường ngoại hối là nơi chuyên môn hoá giao dịch về ngoại tệ thông
qua nghiệp vụ mua bán các loại ngoại tệ và chứng từ ngoại tệ nhằm thoả mãn
các nhu cầu của các cá nhân, tổ chức kinh tế.
1.2.Đặc điểm của thị trường ngoại hối
Thị trường ngoại hối không nhất thiết phải tập trung tại vị trí địa lý hữu
hình nhất định, mà là ở bất cứ đâu diễn ra hoạt động mua bán các đồng tiền khác
nhau.
Đây là thị trường toàn cầu, bởi lẽ: Thời lượng giao dịch 24/24 giờ (trừ
những ngày nghỉ) và hầu khắp mọi nơi đều diễn ra việc mua bán chuyển đổi các
đồng tiền khác nhau.
Trung tâm của thị trường ngoại hối là thị trường liên ngân hàng
(Interbank) với các thành viên chủ yếu là các NHTM, các nhà môi giới, và các
NHTW. Doanh số giao dịch trên Interbank chiếm 85% tổng doanh số giao dịch
ngoại hối toàn cầu.
Các nhóm thành viên tham gia thị trường duy trì mối quan hệ với nhau
thông qua điện thoại, telex, fax, mạng vi tính
Do thị trường có tính chất toàn cầu và hoạt động hiệu quả nên các tỷ giá

được yết trên các thị trường khác nhau nhưng hầu như là thống nhất với nhau
(có độ chênh lệch không đáng kể ).
Đồng tiền được sử dụng nhiều nhất trong giao dịch là USD, chiếm 41,5%
trong tổng số các đồng tiền tham gia (nghĩa là có tới 83% các giao dịch trên
FOREX là có mặt của USD).
Đây là thị trường rất nhạy cảm với các sự kiện chính trị, kinh tế xã hội,
tâm lý, nhất là chính sách tiền tệ của các nước phát triển.
Những thị trường ngoại hối quan trọng nhất hiện nay là: London,
NewYork, Tokyo, Singapore và Frankfurt.
Đối tượng mua bán trên thị trường ngoại hối chủ yếu là các đồng tiền quốc gia.
1.3.Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường ngoại hối.
Cách đây chừng 4000 năm đã diễn ra bước ngoặt trong quan hệ thanh
toán, đó là việc xuất hiện sử dụng những đồng tiền kim loại có gián tem của
Ngân hàng, của nhà buôn, của nhà vua trong thanh toán giữa các quốc gia.
Những ngày đầu xuất hiện, giá trị của những đồng kim loại được xác định theo
giá trị thực của kim loại làm nên chính đồng tiền đó. Tuy nhiên, khi khối lượng
các động tiền trong lưu thông tăng lên theo nhu cầu thương mại, lòng tin của dân
chúng và các giá trị của các đồng tiền với vai trò là phương tiện trao đổi tăng
lên, thì bắt đầu xuất hiện những nhà đổi tiền chuyên nghiệp đầu tiên tại Trung
Đông. Những nhà đổi tiền chuyên nghiệp đã có thể đổi một lượng tiền nhất định
Chuyên đề thực tâp
Lê Thị Minh Huyền

10
các đồng tiền này lấy một lượng tiền tương ứng các đồng tiền khác. Với sự phát
triển ở dạng sơ khai này đã đánh dấu sự ra đời cuả việc kinh doanh ngoại hối và
thị trường ngoại hối.
Trong những năm đầu sau Đạị chiến Thế giới lần thứ nhất, thị trường
ngoại hối trở nên vô cùng biến động và trở thành đối tượng đầu cơ có quy mô
lớn. Sự đình chỉ chế độ bản vị vàng vào năm 1931 cùng với sự sụp đổ của các

Ngân hàng và các vấn đề khó khăn trong thanh toán đối với một số đồng tiền đẫ
trở thành những trở ngại đáng kể cho sự phát triển của thị trường ngoại hối.
Giữa những năm 1930 các điều kiện hoạt động dần trở lại bình thường. London
đã trở thành trung tâm giao dịch lớn nhất trong thời kỳ giữa hai cuộc Đại chiến
Thế giới. Bên cạnh đó, những trung tâm khác như: Paris, Zurich, Amsterdam,
New York cũng mạnh mẽ.
Sự tham gia của Chính phủ trên thị trường ngoại hối ngày càng rõ rệt vào
các năm 1930 và càng trở nên thường xuyên hơn sau Đại chiến Thế giới lần thứ
hai và được duy trì cho đến ngày nay.Thời gian sau Đại chiến Thế giới lần thứ
hai được đánh dấu bằng sự ổn định của thị trường và sự kiểm soát chặt chẽ giá
trị đồng tiền, tỷ giá của hầu hết các đồng tiền được neo cố định và chỉ được dao
động trong một biên độ nhỏ.
Thoả thuận Bretton Woods vào năm 1944 đẫ mang lại sự ổn định như
mong muốn và một trật tự mới trên thị trường ngoại hối dần hình thành. Tỷ giá
các đồng tiền chính đều được neo cố định với USD và giá trị của USD được neo
cố định với vàng với tỷ lệ : 35 USD = 1 ounce.
Hệ thống tỷ giá cố định bị sụp đổ vào năm 1971, nguyên nhân chính là do
tồn tại mất cân đối nghiêm trọng trong cán cân thanh toán giữa các quốc gia và
càng ngày người nước ngoài nắm giữ USD càng nhiều. Sự nỗ lực nhằm hồi phục
hệ thống này vào năm 1973 không thành đã mở đầu cho thời kỳ chế độ thả nổi
và được duy trì cho đến nay.
Trong những năm 1970, 1980 và đầu những năm 1990 chúng ta đã chứng
kiến sự biến động không ngừng của thị trường ngoại hối và thị trường trở nên
không dự đoán được. Một trong những lý do chính khiến thị trường ngại hối
biến động mạnh là do sự gia tăng đáng kể của các thành viên tham gia thị trường
nhằm mục đích kiếm các cơ hội sinh lời khi tỷ giá biến động, đồng thời các
nguồn lực về kỹ thuật và công nghệ sẵn có của các nhà kinh doanh, các nhà
quản trị tài chính và các công ty bảo hiểm đã được cải tiến một cách cơ bản.
1.4.Chức năng của thị trường ngoại hối


Chức năng cơ bản của thị trường ngoại hối là kết quả phát triển tự nhiên
của một trong những chức năng cơ bản của NHTM, đó là:
- Nhằm giúp khách hàng thực hiện các giao dịch thương mại quốc tế.
Chuyên đề thực tâp
Lê Thị Minh Huyền

11
- Thị trường ngoại hối tạo ra công cụ phòng ngừa rủi ro, gắn liền với chức
năng hoạt động của NHTM. Vì vậy thị trường ngoại hối giúp thoả mãn nhu cầu
mua bán, trao đổi ngoại tệ nhằm bôi trơn cho các hoạt động xuất nhập khẩu và
các hoạt động dịch vụ có liên quan đến ngoại tệ như du lịch, bảo hiểm.
- Thị trưòng ngoại hối là phương tiên giúp luân chuyển các khoản đầu tư
quốc tế, tín dụng quốc tế, các giao dịch tài chính quốc tế khác cũng như sự giao
lưu kinh tế giữa các quốc gia.
- Thị trường ngoại hối là nơi thể hiện vai trò can thiệp của NHTW trong
việc điều hành chính sách tiền tệ nhằm ổn định đồng tiền trong nước.
1.5.Các thành viên tham gia thị trường ngoại hối.
1.5.1.Nhóm khách hàng mua bán lẻ ( Retail clients).

Đối tượng này bao gồm các công ty nội địa, các công ty đa quốc gia,
những nhà đầu tư quốc tế và tất cả những ai có nhu cầu mua bán ngoại hối nhằm
phục vụ cho hoạt động của chính mình.Ví dụ: nhà nhập khẩu có nhu cầu mua
ngoại tệ để thanh toán vận đơn nhập khẩu ghi bằng ngoại tệ, nhà xuất khẩu có
nhu cầu bán ngoại tệ khi nhận được vận đơn xuất khẩu ghi bằng ngoại tệ, khách
du lịch bán ngoại tệ để lấy tiền chi tiêu. Như vậy, nhóm khách hàng này có nhu
cầu mua bán ngoại tệ để phục vụ cho hoạt động của chính mình chứ không
nhằm mục đích kinh doanh ngoại hối (kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi). Thông
thường nhóm khách hàng mua bán lẻ không giao dịch trực tiếp với nhau mà họ
thường mua bán qua NHTM.
1.5.2. Các Ngân hàng thương mại.

Các NHTM giữ vị trí trung tâm trong các hoạt động thị trường ngoại hối
với tư cách là trung gian cho khách hàng của mình, những người giao dịch trên
thị trường này hoặc một số giao dịch cho bản thân ngân hàng trong trường hợp
trạng thái ngoại hối không có lợi. Các NHTM giao dịch ngoại hối nhằm:
- Cung cấp dịch vụ cho khách hàng mà chủ yếu là mua bán hộ cho nhóm
khách hàng mua bán lẻ.
- Giao dịch kinh doanh cho chính mình, tức mua bán ngoại hối nhằm
kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi.
Trong trường hợp mua bán hộ khách hàng, NHTM chỉ là người mua hộ và
bán hộ cho nên không chịu rủi ro ngoại hối và những hoạt động mua bán hộ
không làm thay đổi cơ cấu bảng tổng kết tài sản của ngân hàng. Thông qua cung
Chuyên đề thực tâp
Lê Thị Minh Huyền

12
cấp dịch vụ, NHTM thu một khoản phí. Trong trường hợp NHTM giao dịch
ngoại hối cho chính mình nhằm kiếm lãi, NHTM phải chịu rủi ro khi tỷ giá thay
đổi theo hương không có lợi.
Bên cạnh các nghiệp vụ ngoại hối phục vụ hoạt động thanh toán của
khách hàng, hầu hết các NHTM còn thực hiện các hoạt động ngoại tệ liên hàng.
Tức là các Ngân hàng trực tiếp mua bán với nhau bằng tài khoản riêng của ngân
hàng.
1.5.3. Các nhà môi giới ngoại hối.
Những năm đầu thập kỷ 60, hoạt động trung gian của những nhà môi giới
chỉ là những trường hợp ngoại lệ. Còn hiện nay, tại các nước đang phát triển,
hoạt động này được các thành viên tham dự đánh giá là chiếm tới 50% tổng
doanh số thương mại ngoại hối. Nguyên nhân của sự phát triển mạnh mẽ này là
do sự dao động tỷ giá lớn từ những năm đầu thập kỷ 70 và đặc biệt từ thời kỳ
chuyển sang cơ chế thả nổi về tỷ giá vào năm 1973 cũng như sự phát triển mạnh
mẽ của thị trường ngoại hối.

Các nhà môi giới tham gia vào thị trường ngoại hối với tư cách là những
người tạo cầu nối giữa cung và cầu ngoại tệ. Họ hoạt động với các Ngân hàng
trong và ngoài nước bằng phương tiện điện thoại và mạng vi tính. Phương thức
giao dịch qua môi giới có ưu điểm ở chỗ: nhà môi giới thu thập hầu hết các lệnh
đặt mua và lệnh đặt bán ngoại tệ từ các ngân hàng khác nhau, trên cơ sở đó cung
cấp tỷ giá chào mua và tỷ giá chào bán cho khách hàng của mình một cách
nhanh nhất với giá ưu việt nhất (gọi là giá tay trong- inside rate). Tuy nhiên giao
dịch qua môi giới cũng có nhược điểm là: các ngân hàng phải trả cho nhà môi
giới một khoản phí (gọi là brokerage fee). Những ai muốn hành nghề môi giới
ngoại hối phải có giấy phép. Điểm lưu ý là những nhà môi giới chỉ cung cấp
dịch vụ cho khách hàng chứ không mua bán ngoại hối cho chính mình.
1.5.4. Các Ngân hàng Trung ương.
NHTW tham gia trên thị trường ngoại hối với tư cách là người điều tiết
thị trường, ổn định giá cả trong nước thông qua tỷ giá và lãi suất. Trong chế độ
tỷ giá thả nổi có điều chỉnh thì NHTW cũng phải tham gia mua bán ngoại tệ để
ổn định tỷ giá.
Trên thị trường ngoại hối, NHTW đóng vai trò kép: NH mua và bán ngoại
tệ, một mặt để cân bằng cung và cầu thị trường, mặt khác nhằm tác động vào tỷ
giá hối đoái.
Chuyên đề thực tâp
Lê Thị Minh Huyền

13
NHTW tiến hành giao dịch ngoại tệ như NHTM để thực hiện việc thâu
tóm ngoại tệ cũng như các nghiệp vụ ngoại hối khác: truy đòi hối phiếu nước
ngoài, các séc nước ngoài, các nghiệp vụ tín dụng.
NHTW còn là ngân hàng phục vụ Nhà nước trong việc thực hiện các hoạt
động thanh toán của Chính phủ (với các tổ chức quốc tế, phục vụ các hoạt động
tài trợ), khác với NHTM, NHTW về nguyên tắc không tham dự vào kinh doanh
ngoại hối với các doanh nghiệp kinh tế.

Nhìn chung, các NHTW không thờ ơ trước sự biến động của tỷ giá đối
với đồng tiền mà mình phát hành. Mặc dù hầu hết các đồng tiền của các nước
phát triển được thả nổi từ năm 1973 nhưng trên thực tế, các NHTW vẫn can
thiệp bằng cách mua vào hay bán ra ngoại tệ trên thị trường ngoại hối nhằm ảnh
hưởng lên tỷ giá theo hướng mà NHTW cho là có lợi nhất cho nền kinh tế.
2.Hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM

2.1.Vai trò của NHTM

Ngân hàng Thương mại ngay từ khi mới ra đời và trải qua các giai đoạn
phát triển của mình đã ngày càng khẳng định vị trí là một tổ chức trung gian tài
chính quan trọng bậc nhất, là thành viên chủ yếu tham gia vào hoạt động của thị
trường tiền tệ và thị trường vốn trong nước cũng như quốc tế.
Với tư cách là một tổ chức tín dụng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, làm phương tiện thanh toán,
thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và các loại hình nghiệp vụ khác. NHTM có một
vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là với một nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước đang rất cần vốn để phục vụ cho nhu cầu
phát triển như Việt Nam hiện nay, NHTM không chỉ thực hiện vai trò trung gian
cung ứng vốn mà còn thực hiện nhiều loại hình dịch vụ để đáp ứng cho nhu cầu
phát triển của nền kinh tế. Hiện nay, kinh doanh ngoại tệ cũng là một trong
những nghiệp vụ quan trọng giúp NHTM thực hiện tốt vai trò của mình.

2.2.Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của NHTM.
Kinh doanh ngoại hối, theo nghĩa hẹp chỉ đơn thuần là việc mua bán các
đồng tiền của các quốc gia khác nhau. Theo nghĩa rộng, kinh doanh ngoại hối
bao gồm việc mua bán ngoại tệ, các chứng từ có mua bán ngoại tệ đảm bảo số
dư tài khoản ngoại tệ tại nước ngoài đủ để đáp ứng nhu cầu thanh toán của nền
kinh tế và tìm cách thu lời thông qua chênh lệch tỷ giá và lãi suất các đồng tiền

khác nhau.
Chuyên đề thực tâp
Lê Thị Minh Huyền

14
2.2.1. Sự cần thiết của các NHTM phải tham gia kinh doanh ngoại hối.
Ngân hàng thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trước hết xuất phát từ việc
thoả mãn nhu cầu của khác hàng, bởi cốt lõi của hoạt động ngân hàng là cung
cấp dịch vụ cho khách hàng, đồng thời vì mục tiêu kiếm lợi nhuận và phòng
ngừa rủi ro cho chính ngân hàng.
Mục đích khi thực hiện chức năng phục vụ khách hàng là:
+ Cung cấp các dịch vụ mua bán ngoại tệ thuận lợi, các thông tin về thị
trường hối đoái, diễn biến tỷ giá, tư vấn cho khách hàng về xu hướng biến động
tỷ giá trong tương lai.
+ Tăng doanh lợi cho Ngân hàng từ các khoản chi phí dịch vụ.
+ Mở rộng hệ thống ngân hàng đại lý và mạng lưới thanh toán quốc tế,
nâng cao vị thế và uy tín trong giới tài chính quốc tế.
+ Quản lý trạng thái ngoại hối của ngân hàng cho mỗi loại ngoại tệ được
duy trì ở mức mà ngân hàng mong muốn nhằm hạn chế rủi ro và ở mức mà
NHNN quy định.
2.2.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại hối đối với các NHTM.
- Kinh doanh ngoại hối đem lại một khoản lợi nhuận đáng kể cho NHTM.
- Kinh doanh ngoại hối là công cụ phòng ngừa rủi ro nhất là rủi ro tỷ giá.
- Nhờ có hoạt động kinh doanh ngoại hối mà một số Ngân hàng có thể
giao dịch với các Ngân hàng nước ngoài, từ đó nâng cao vị thế của Ngân hàng
trên trường quốc tế qua chất lượng các giao dịch quốc tế.
2.2.3. Ưu thế của NHTM trong kinh doanh ngoại hối
Với tư cách là một tổ chức trung gian cung cấp các dịch vụ tốt nhất cho
khách hàng, NHTM có một hệ thống cơ sở vật chất hiện đại luôn thích ứng với
nhu cầu đổi mới công nghệ như hệ thống thông tin liên lạc, các thiết bị văn

phòng, thêm vào đó là đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên sâu.
NHTM giữ vị trí trung tâm trong các hoạt động thanh toán quốc tế mà các
hoạt động kinh doanh ngoại tệ luôn có mối quan hệ gắn bó với các nghiệp vụ
này bởi cùng xuất phát từ sự ra đời và phát triển của thương mại quốc tế. Bởi thế
việc tiến hành kinh doanh ngoại tệ tại NHTM một mặt bổ trợ cho hoạt động
thương mại quốc tế, mặt khác nhờ đó mà phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại
hối của ngân hàng.
Chuyên đề thực tâp
Lê Thị Minh Huyền

15
Hệ thống ngân hàng được hoạt động trên phạm vi quốc tế và mối quan hệ
này ngày càng được mở rộng, cũng như hoạt động kinh doanh ngoại tệ luôn
được tiến hành trên thị trường quốc tế.
Những lợi thế này giúp Ngân hàng có thể tiến hành các hoạt động kinh
doanh ngoại tệ thường xuyên, liên tục và chính xác như đòi hỏi đặt ra của thị
trường ngoại hối mà không một tổ chức nào có thể sánh được.
3.Tỷ giá và các giao dịch ngoại hối.
3.1. Tỷ giá.

3.1.1.Khái niệm tỷ giá.

Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền riêng của mình.
Thương mại, đầu tư và các quan hệ tài chính quốc tế đòi hỏi các quốc gia phải
thanh toán với nhau. Thanh toán giứa các quốc gia dẫn đến việc trao đổi các
đồng tiền khác nhau, đồng tiền này đổi lấy đồng tiền kia. Hai đồng tiền được
trao đổi với nhau theo một tỷ lệ nhất định, tỷ lệ này được gọi là tỷ giá. Vậy tỷ
giá chính là tỷ lệ trao đổi giữa các đồng tiền với nhau, hay nói cách khác tỷ giá
là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua một đồng tiền khác.
VD : 1USD = 15.885VND

Trong ví dụ này, giá của USD được biểu thị thông qua VND, nghĩa là
1USD có giá là 15.885VND.
Trong thực tế, do hầu hết các quốc gia đều sử dụng phương pháp yết tỷ
giá trực tiếp cho nên tỷ giá còn được định nghĩa: Tỷ giá lá số đơn vị nội tệ trên
một đơn vị ngoại tệ.
3.1.2.Các loại tỷ giá.
Tuỳ theo từng tiêu thức khác nhau, người ta tiến hành phân loại tỷ giá.Tựu
chung lại thì tỷ giá được chia thành các loại sau:
a/ Tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra
Tỷ giá mua vào là tỷ giá tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng mua vào đồng
tiền yết giá. Tỷ giá bán ra là tỷ giá tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng bán ra
đồng tiền yết giá. Tỷ giá mua vào là tỷ giá đứng trước và luôn thấp hơn tỷ giá
bán ra.
b/ Tỷ giá triao ngay và tỷ giá kỳ hạn
Chuyên đề thực tâp
Lê Thị Minh Huyền

16
Tỷ giá trao ngay (Sport Exchange Rate): Là tỷ giá được thoả thuận ngày
hôm nay để thực hiện thanh toán xảy ra chậm nhất là vào ngày thứ hai sau ngày
ký kết hợp đồng.
Tỷ giá kỳ hạn (Forward Exchang Rate): Là tỷ giá được thoả thuận ngày
hôm nay nhưng việc thanh toán xảy ra chậm nhất là sau đó từ ba ngày làm việc
trở lên.
c/ Tỷ giá chéo (Cross Rate):
Là tỷ giá của hai đồng tiền được xác định thông qua đồng tiền trung gian
thứ ba. Thông thường, đòng tiền trung gian thứ ba thường là đôla Mỹ, vì đại bộ
phận trên thị trường các nước đồng nội tệ của các nước này yết theo đồng đôla,
chính nó tạo ra tỷ giá cung cầu. Do đó rất dễ dàng khi xác định tỷ giá của hai
đồng tiền còn lại.

d/ Tỷ giá mở cửa và tỷ giá đóng cửa
Tỷ giá mở cửa là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng đầu tiên giao dịch trong
ngày. Tỷ giá đóng cửa là tỷ giá áp dụng cho giao dịch cuối ngày làm việc. Tỷ
giá đóng cửa là một chỉ tiêu chủ yếu về tình hình biến động tỷ giá trong ngày.
Cần chú ý là tỷ giá đóng cửa ngày hôm nay không nhất thiết phải là tỷ giá mở
cửa ngày hôm sau.
e/ Tỷ giá chính thức (Official Exchange Rate):
Là tỷ giá được xác định trên cơ sở quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị
trường và được NHTW công bố hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
f/ Tỷ giá cố định và tỷ giá thả nổi:
Tỷ giá cố định là tỷ giá do NHTW công bố cố định không thay đổi. Tỷ giá
thả nổi là tỷ giá được hình thành theo quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại
hối, NHTW không bắt buộc phải can thiệp.
g/ Tỷ giá chợ đen:
Là tỷ giá được hình thành bên ngoài hệ thống ngân hàng, do quan hệ cung
cầu trên thị trường quyết định.
3.1.3.Các phương pháp yết giá
Khác với yết giá hàng hoá thông thường, yết một tỷ giá bao giờ cũng có
hai đồng tiền tham gia, trong đó: một đồng tiền đóng vai trò là đồng yết giá, còn
đồng tiền kia đóng vai trò là đồng tiền định giá.
VD: 1USD = 139,32JPY
Trong đó:
- USD đóng vai trò là đồng tiền yết giá và là 1 đơn vị
- JPY đóng vai trò là đồng tiền định giá và là một số đơn vị tiền tệ nhất
định. Số đơn vị tiền tệ này thay đổi theo quan hệ cung cầu giữa USD và JPY
trên thị trường ngoại hối.
Chuyên đề thực tâp
Lê Thị Minh Huyền


17
Trong thực tế có 2 cách yết giá đó là yết giá trực tiếp và yết giá gián tiếp
- Yết giá trực tiếp (direct quotation): là phương pháp yết tỷ giá sao cho giá
của một đơn vị ngoại tệ được yết trực tiếp thông qua nội tệ.
- Yết giá gián tiếp (indirect quotation): là cách yết tỷ giá sao cho giá của
một đơn vị ngoại tệ được yết gián tiếp thông qua nội tệ.
VD: 1000 VND = 0,06785 USD
Theo tập quán kinh doanh của Ngân hàng, tỷ giá hối đoái được yết như sau:
VND/USD = 15860/ 81
Đồng VND đứng trước gọi là đồng tiền định giá, đồng USD đứng sau gọi
là đồng tiền yết giá.
Tỷ giá đứng trước là tỷ giá mua vào, tỷ giá đứng sau gọi là tỷ giá bán ra
của ngân hàng. Tỷ giá bán ra thường lớn hơn tỷ giá mua vào.Chênh lệch giữa
chúng gọi là SPREAD.
3.2. Các giao dịch trên thị trường ngoại hối.

3.2.1.Giao dịch ngoại hối trao ngay( Sport).
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối trao ngay là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ
mà việc chuyển giao ngoại tệ và thanh toán được thực hiện ngay hoặc chậm
nhất là sau hai ngày làm việc kể từ khi hợp đồng mua bán được ký kết. Nghiệp
vụ này được thực hiện trên cơ sở tỷ giá trao ngay - tỷ giá được xác định là có
giá trị từ thời điểm giao dịch. Khối lượng giao dịch hàng ngày là nhiều nhất, ước
tính khoảng 48% toàn bộ giao dịch trên thị trường ngoại hối. Phần lớn các
nghiệp vụ mua bán trao ngay (khoảng 90%) được tiến hành giữa các ngân hàng,
phần còn lại được thực hiện theo yêu cầu của khách hàng.
Ngoài chức năng dịch vụ của NHTM đối với khách hàng thì các ngân
hàng này cũng tự kinh doanh cho mình thông qua nghiệp vụ kinh doanh chênh
lệch tỷ giá(thường gọi là Arbitrage). Căn cứ vào các tỷ giá trên các thị trường
khác nhau, ngân hàng có thể thực hiện bằng cách mua đồng tiền ở nơi có giá
thấp, bán đồng tiền ở nơi có giá cao. Chênh lệch tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra

là khoản lợi nhuận mà ngân hàng thu được.
Thị trường trao ngay được biết đến như là thị trường rất sôi động, giao
dịch với khối lượng tiền cực lớn và với tốc độ giao dịch nhanh như tia chớp
nhằm tận dụng cơ hội chênh lệch tỷ giá dù là cực nhỏ.
Quy trình giao dịch giao ngay của NHTM đối với khách hàng:
- Nếu khách hàng mua ngoại tệ bằng đồng nội tệ, NH phải căn cứ vào tỷ
giá trao ngay tại thời điểm giao dịch để phục vụ.
Chuyên đề thực tâp
Lê Thị Minh Huyền

18
- Nếu khách hàng cùng một lúc vừa có nhu cầu mua ngoại tệ này đồng
thời lại có nhu cầu mua ngoại tệ khác thì NH sẽ căn cứ vào tỷ giá của hai đồng
ngoại tệ để thực hiện tính toán sao cho có lợi nhất cho khách hàng.
3.2.2. Giao dịch ngoại hối kỳ hạn ( Forward Transaction)

Giao dịch ngoại hối kỳ hạn là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua
bán với nhau một số lượng ngoại tệ theo một mức tỷ giá xác định và việc thanh
toán sẽ được thực hiện trong tương lai.
Tỷ giá trong giao dịch kỳ hạn gọi là tỷ giá kỳ hạn. Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá
được thoả thuận ngày hôm nay để làm cơ sở cho việc trao đổi tiền tệ tại một
ngày xác định xa hơn ngày giá trị trao ngay.
Ta có thể so sánh:
- Với mức lãi suất 2.5% năm, thì 100 USD ngày hôm nay sẽ có giá trị sau
một năm là 110 USD. Do đó ta có thể viết:
102.5 USD = 100 USD + 2.5 USD
Tức điểm gia tăng của tiền là 2.5 USD hay 2.5%
- Tương tự, nếu giá trao ngay của 1USD là 15.150 VND và giao kỳ hạn 1
năm là 16.200 VND, ta có thể viết:
16.200 VND = 15.150 VND + 1.050 VND

Nghĩa là, nếu giá trao ngay của 1USD là 15.150 VND và tỷ giá kỳ hạn 1 năm là
16.200 VND thì ta nói điểm kỳ hạn gia tăng của USD là 1.050 VND hay 7%
năm.
Một cách tổng quát, nếu gọi S là tỷ giá trao ngay, F là tỷ giá kỳ hạn và P
là điểm kỳ hạn, ta có thể viết:
F = S + P hay P= F - S
Vậy, điểm kỳ hạn là chênh lệch giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá trao ngay. Do
đó hợp đồng kỳ hạn được xem như một công cụ để mua hoặc bán một số lượng
ngoại tệ nhất định, với một tỷ giá nhất định, tại một thời điểm xác định trong
tương lai.
Chức năng chính của giao dịch ngoại hối kỳ hạn là để tránh những rủi ro
về tỷ giá trong các hoạt động kinh doanh có liên quan đến các đồng tiền khác
nhau. Bởi vì người ta rất khó xác định một cách chính xác giá trị của những
khoản ngoại hối mà họ sẽ nhận được trong tương lai khi mà dao động tỷ giá
không biết trước được.
Tóm lại để xác định tỷ giá kỳ hạn thì yếu tố quan trọng nhất là yếu tố trao
ngay và yếu tố ảnh hưởng lớn là điểm kỳ hạn.
Chuyên đề thực tâp
Lê Thị Minh Huyền

19
3.2.3. Giao dịch tiền tệ tương lai ( Currency Futures)
Hợp đồng tương lai là một thoả thuận về việc bán một tài sản trong tương
lai tại một mức giá nhất định. Nói một cách ngắn gọn, giá cả được thoả thuận
ngày hôm nay, nhưng việc giao nhận và thanh toán xảy ra tại một thời điểm nhất
định trong tương lai.
Giao dịch tiền tệ tương lai là giao dịch trên thị trường có tổ chức, các giao
dịch hợp đồng ngoại hối tương lai thường được diễn ra tại địa điểm cụ thể (ở Sở
giao dịch). Tại đây các hợp đồng mua bán ngoại tệ được ký kết thông qua môi
giới. Một đặc điểm nổi bật của các hợp đồng Futures là tính chuẩn hoá cao.

Ngày thanh toán được ấn định vào các ngày cụ thể của tháng. Số lượng giao
dịch cho mỗi hợp đồng được quy định cho mỗi đồng tiền. Nếu khối lượng giao
dịch nhiều thì phải ký nhiều hợp đồng và tổng khối lượng giao dịch chỉ có thể là
bội số của khối lượng quy định cho mỗi hợp đồng.
Tỷ giá giao dịch Futures thường cao hơn tỷ giá trong các giao dịch kỳ hạn
do chi phí cao hơn.
Sau khi ký hợp đồng, người mua phải ký quỹ một khoản tiền theo quy
định cho mỗi hợp đồng nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng. Trong giao dịch kỳ
hạn thường không có yêu cầu về tiền bảo đảm.
Trong giao dịch kỳ hạn, hợp đồng mua bán được kết thúc bằng việc giao
nhận thật vào ngày thoả thuận trước. Còn trong giao dịch Futures, khách hàng có
thể kết thúc hợp đồng bất kỳ lúc nào bằng cách ký một hợp đồng mua (nếu hợp
đồng trước là hợp đồng bán) hoặc hợp đồng bán (nếu hợp đồng trước là hợp
đồng mua) với cùng số tiền và cùng ngày thanh toán.

3.2.4.Giao dịch hoán đổi ngoại hối (Swap)
Giao dịch hoán đổi ngoại hối là việc đồng thời mua vào và bán ra một
đồng tiền nhất định, trong đó ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là khác
nhau.
Một hợp đồng hoán đổi có các đặc điểm sau:
- Hợp đồng mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định được ký kết đồng
thời tại ngày hôm nay
- Số lượng mua vào và bán ra đồng tiền này (đồng tiền yết giá) là bằng
nhau trong cả hai vế (vế mua và vế bán) của hợp đồng hoán đổi.
- Ngày giá trị của hợp đồng mua vào và ngày giá trị của hợp đồng bán ra
là khác nhau.
Trong giao dịch ngoại hối giao ngay hoặc có kỳ hạn, một ngân hàng mới
chỉ hoạt động một chiều để phục vụ khách hàng của mình, nghĩa là ngân hàng
tiến hành mua hoặc bán ngoại hối với một đối tượng khách hàng tại thời điểm
Chuyên đề thực tâp

Lê Thị Minh Huyền

20
hiện tại hoặc thời điểm kỳ hạn mà không chắc chắn rằng có thể cân bằng được
trạng thái ngoại hối của mình ngay sau các thời điểm giao dịch đó hay không.
Khi đó ngân hàng sẽ có nguy cơ gặp phải rủi ro về tỷ giá, rủi ro thực hiện.
Nghiệp vụ kinh doanh Swap ra đời để khắc phục những rủi ro trên.
Trong trạng thái ngoại hối Swap thì khối lượng tiền mua bán luôn bằng
nhau, vì vậy giao dịch này không bao giờ làm thay đổi trạng thái thực của Ngân
hàng.
Trong kinh doanh ngoại hối, người ta sử dụng giao dịch Swap phối hợp
mua bán ngoại tệ giao ngay với mua bán ngoại tệ có kỳ hạn nhắm bảo toàn vốn,
lợi dụng những thay đổi hiện tại và dự đoán trong chênh lệch lãi suất để tránh
rủi ro biến động tiền tệ và kiếm lời.
3.2.5. Giao dịch quyền lựa chọn tiền tệ (Currency Options)
Quyền lựa chọn mua bán ngoại tệ là sự thoả thuận bằng văn bản giữa
người mua và người bán quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán một loại ngoại tệ
nhất định, với số lượng cụ thể, theo một tỷ giá cố định vào một thời điểm cụ
thể.Nói chung quyền chọn tiền tệ là một công cụ tài chính, cho phép người mua
hợp đồng có quyền (chứ không phải nghĩa vụ), mua hoặc bán một đồng tiền này
với một đồng tiền khác tại tỷ giá cố định đã thoả thuận trước trong một khoảng
thời gian nhất định. Người bán hợp đồng quyền chọn phải thực hiện nghĩa vụ
hợp đồng nếu người mua muốn. Người mua phải trả một khoản phí nhất định
khi mua nó.
Trên thị trường ngoại hối có hai hình thức quyền chọn:
a) Quyền chọn mua:
Là hợp đồng cho phép người mua nó có quyền (nhưng không bắt buộc)
được mua một số lượng ngoại tệ ở một mức giá cả và trong thời gian được xác
định trước. Tại thời điểm đến hạn, nếu tỷ giá trên thị trường thấp hơn tỷ giá trên
hợp đồng thì người mua sẽ mua ngoại tệ trên thị trường. Lúc này, người bán

quyền chọn sẽ được hưởng khoản chi phí mua quyền. Còn nếu tỷ giá trên thị
trường cao hơn tỷ giá trên hợp đồng thì người mua sẽ thực hiện quyền mua
ngoại tệ của mình và người bán quyền có nghĩa vụ cung cấp đủ số lượng ngoại
tệ đã ghi trong hợp đồng. Hợp đồng này làm cho rủi ro tỷ giá được san sẻ cho cả
hai bên mua và bán quyền.
b) Quyền chọn bán
Là hợp đồng quyền chọn cho phép người mua nó có quyền (nhưng không
bắt buộc) được bán một số lương ngoại tệ nhất định. Hợp đồng này cũng có
Chuyên đề thực tâp
Lê Thị Minh Huyền

21
nguyên lý như hợp đồng quyền mua. Người mua sẽ thực hiện quyền của mình
khi tỷ giá trên thị trường thấp hơn tỷ giá trong hợp đồng và không thực hiện hợp
đồng trong trường hợp còn lại.
Nghiệp vụ Option là nghiệp vụ rất phổ biến và hữu dụng trên thị trường
ngoại hối thế giới. Đây là công cụ phòng ngừa rủi ro và đầu cơ kiếm lời được ưa
chuộng, là sự tổng hợp của nhiều nghiệp vụ nên khắc phục được nhiều nhược
điểm của các công cụ khác. Tuy nhiên, để có thể sử dụng có hiệu quả công cụ
này đòi hỏi thị trường phải phát triển hoàn chỉnh, các chủ thể tham gia phải có
khả năng và điều kiện để phân tích dự đoán sự biến động của thị trường.





















CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI
SỞ GIAO DỊCH I - NHĐT & PT VIỆT NAM.


1. Quá trình hình thành và phát triển.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong bốn ngân hàng
thương mại quốc doanh lớn nhất Việt Nam. Ngân hàng được thành lập ngày 26
tháng 4 năm 1957 theo Quyết định số 177/TTg của Thủ tướng Chính phủ lấy tên
là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam. Năm 1981 lấy tên là Ngân hàng Đầu tư và
Chuyên đề thực tâp
Lê Thị Minh Huyền

22
Xây dựng Việt Nam và năm 1991 đổi tên là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam. Năm 1996, Ngân hàng bắt đầu hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà
nước, doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt.
Từ ngày đầu thành lập, bộ máy tổ chức của ngân hàng mới chỉ có 8 chi

nhánh với trên 200 cán bộ công nhân viên. Đến nay, một mô hình Tổng công ty
đã được hình thành theo 4 khối: NHTM Nhà nước với 67 chi nhánh trực thuộc
tại tất cả các tỉnh, thành phố trên cả nước, 3 công ty độc lập (Công ty chứng
khoán, Công ty cho thuê tài chính và Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản), 3
đơn vị liên doanh (Ngân hàng liên doanh VID - Public, Ngân hàng liên doanh
Lào- Việt, Công ty liên doanh bảo hiểm Việt- úc) và 2 đơn vị sự nghiệp (Trung
tâm công nghệ thông tin và Trung tâm đào tạo). Cùng với sự phát triển về hệ
thống, số CBCNV đã lên tới 6.750 người, trong đó 75% có trình độ đại học và
trên đại học.
Sự lớn mạnh về quy mô hoạt động dược phản ánh không chỉ ở các chỉ tiêu
tổng tài sản, dư nợ tín dụng, vốn huy động,mà còn thể hiện ở sự gia tăng, đa
dạng hoá các sản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng. Đến nay, NHĐT & PT đã
thực sự hoạt động như một NHTM, tăng trưởng vượt bậc về quy mô hoạt động.
Trong giai đoạn từ 1990 đến 2004, tổng tài sản tăng 22 lần.
Trong 2 năm xây dựng và triển khai Đề án cơ cấu lại Ngân hàng được
Chính phủ phê duyệt (2001- 2002), Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã hoàn
thành kế hoạch kinh doanh, tăng trưởng 25%/ năm, tổng tài sản đạt 71.000 tỷ
VND.
Ngân hàng đã hoàn thành tách bạch tín dụng chỉ định, giảm tỷ trọng tín
dụng chỉ định, tín dụng trung dài hạn, từng bước lành mạnh hoá tài chính. Ngân
hàng được cấp bổ sung vốn điều lệ lên 3.650 tỷ VND năm 2003 và 4.570 tỷ năm
2004.
Sở giao dịch I là đơn vị thành viên lớn nhất trong hệ thống Ngân hàng
ĐT&PT. Sở giao dịch được thành lập theo quyết định số 76/QĐ- TCCB ngày
28/03/1991 của Tổng Giám đốc NHĐT & PT Việt Nam, là đơn vị trực thuộc và
là đại diện pháp nhân của NHĐT & PT Việt Nam, thực hiện hạch toán nội bộ, có
con dấu riêng và trực tiếp giao dịch với khách hàng.
Sở giao dịch được thành lập trên cơ sở ý tưởng là một đơn vị kinh doanh
trực tiếp thuộc Hội sở chính, tương tự như mô hình kinh doanh của ngân hàng
các nước với nhiệm vụ chính là cấp phát vốn và cho vay đầu tư, chuẩn bị đầu tư

xây dựng cơ bản đối với các dự án kinh tế Trung ương. Trải qua nhiều khó khăn
và thử thách, sau nhiều lần đổi mới đến năm 1998, Sở giao dịch I mới thực sự đi
vào hoạt động ổn định và phát triển. Đến nay, mô hình tổ chức của Sở gồm 9
phòng nghiệp vụ, 4 phòng giao dịch với 7 mạng lưới và trên 10 quỹ tiết kiệm,
Chuyên đề thực tâp
Lê Thị Minh Huyền

23
với đội ngũ cán bộ là 250 người. Hoạt động của Sở được đa dạng hoá với nhiều
loại hình dịch vụ ngân hàng. Sở giao dịch trở thành đơn vị chủ lực, đơn vị thành
viên đặc biệt thuộc Hội sở chính, được tổ chức cùng chi nhánh Hà Nội Thăng
Long phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế địa bàn Thủ đô và vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc.
2.Tình hình kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch I.
2.1. Các hoạt động liên quan đến kinh doanh ngoại tệ tại SGDI.
2.1.1. Hoạt động thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế là một hoạt động liên quan trực tiếp tới ngoại tệ và
hoạt động chủ yếu trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Hoạt động thanh toán
quốc tế giúp cho khách hàng thuận tiện trong thanh toán tiền hàng nhập khẩu với
các tổ chức kinh tế nước ngoài. Hiện nay, thanh toán quốc tế là một hoạt động
rất quan trọng. Nó mang lại lợi ích rất lớn cho khách hàng, làm cho hoạt động
thanh toán diễn ra nhanh hơn, tiết kiệm chi phí và bảo đảm an toàn cho các bên
tham gia như: Sở giao dịch L/C hàng nhập, dịch vụ chuyển tiền cho khách
hàng .
Mặt khác, ta thấy hoạt động thanh toán quốc tế liên quan trực tiếp tới hoạt
động kinh doanh ngoại tệ. Kinh doanh ngoại tệ có hiệu quả thì sẽ tạo điều kiện
cung cấp một lượng ngoại tệ cho hoạt động thanh toán quốc tế .Để hoạt động
thanh toán quốc tế có hiệu quả, đủ lượng ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu thanh toán
của khách hàng thì điều quan trọng là phải nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại
tệ. Ngược lại, khi hoạt động thanh toán quốc tế phát triển thì sẽ thu hút được

lượng khách hàng có hoạt động xuất nhập khẩu đến với ngân hàng mình càng
nhiều. Khi đó sẽ tạo điều kiện để hoạt động kinh doanh ngoại tệ phát triển.
Do đó, trong lĩnh vực liên quan đến thanh toán quốc tế thì việc mua bán
ngoại tệ và hoạt động thanh toán quốc tế có liên quan trực tiếp, tác động lẫn
nhau, hỗ trợ nhau cùng phát triển.
2.1.2 Hoạt động cho vay ngoại tệ
.
Nếu hoạt động kinh doanh ngoại tệ có hiệu quả, ngân hàng sẽ có trạng
thái ngoại tệ dư thừa. Lúc này ngân hàng sẽ tiến hành cho vay ngoại tệ. Hoạt
động cho vay ngoại tệ sẽ giúp cho khách hàng có số ngoại tệ đáp ứng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
Hiện nay, Sở giao dịch tiến hành cho vay ngoại tệ với tất cả các loại
khách hàng có nhu cầu ngoại tệ phục vụ cho hoạt động kinh doanh theo quy
định của pháp luật. Đặc biệt, Sở giao dịch I tiến hành cho vay ngoại tệ với khách
hàng là các công ty, tổng công ty lớn có hoạt động xuất nhập khẩu. Ngoài ra, Sở
Chuyên đề thực tâp
Lê Thị Minh Huyền

24
giao dịch I tiến hành cho vay ngoại tệ khi các doanh nghiệp cần trong hoạt động
đầu tư xây dựng.
2.1.3. Hoạt động mua bán ngoại tệ.
Hoạt động mua bán ngoại tệ do phòng kế hoạch nguồn vốn phụ trách, bộ
phận mua bán ngoại tệ hàng ngày giao dịch mua bán ngoại tệ với khách hàng để
đảm bảo trạng thái ngoại tệ và có đủ số ngoại tệ đáp ứng nhu cầu phục vụ khách
hàng. Hoạt động mua bán ngoại tệ ngoài việc kinh doanh phục vụ khách hàng
còn kinh doanh kiếm lợi do chênh lệch tỷ giá. Ngoài ra, hoạt động mua bán
ngoại tệ còn cung cấp cho phòng tín dụng có đủ số ngoại tệ phục vụ nhu cầu vay
của khách hàng, đảm bảo cho hoạt động thanh toán quốc tế hoạt động có hiệu
quả hơn.

Sở giao dịch I tiến hành mua bán với tất cả các đối tượng có ngoại tệ
không phân biệt nguồn gốc, loại ngoại tệ. Việc mua bán ngoại tệ của Sở giao
dịch là một linh vực kinh doanh ngoại tệ lớn, các giao dịch mua bán ngoại tệ
diễn ra trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là chủ yếu. Lợi nhuận do hoạt
động này mang lại chiếm 10% trong tổng lợi nhuận của ngân hàng.
Hoạt động mua bán ngoại tệ tạo điều kiện để kinh doanh ngoại tệ phát
triển, là động lực chính thúc đẩy các hoạt động khác cùng phát triển, mở rộng
mạng lưới khách hàng và có điều kiện nâng cao uy tín của ngân hàng .
Bộ phận thanh toán quốc tế, bộ phận tín dụng ngoại tệ, bộ phận kinh
doanh ngoại tệ có quan hệ mật thiết với nhau để tạo nguồn mua bán hay tín dụng
ngoại tệ, đảm bảo trạng thái ngoại tệ cuối ngày theo quy định của NHNN và góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Sở giao dịch nói riêng và toàn hệ thống
nói chung.
2.2. Cơ sở pháp lý.

Tạo hành lang pháp lý, thống nhất các thủ tục trong nghiệp vụ mua bán
ngoại tệ nhằm phục vụ khách hàng hiệu quả, đáp ứng nhanh chóng, thuận lợi
nhất cho khách hàng, góp phần nâng cao chất lượng trong việc cung cấp dịch vụ,
mặt khác, đồng thời để phân định rõ mối quan hệ và trách nhiệm giữa các bộ
phận có liên quan trong các giao dịch mua bán ngoại tệ phục vụ khách hàng.
Với mục tiêu kinh doanh ngoại tệ để đảm bảo trạng thái ngoại tệ hàng ngày
theo quy định của NHĐT&PTVN, để đáp ứng nhu cầu thanh toán, phục vụ nhu
cầu của khách hàng. Đồng thời hoạt động kinh doanh ngoại tệ góp phần mở
rộng, nâng cao mạng lưới khách hàng, khả năng tiếp cận với ngân hàng nước
ngoài.
Hoạt động mua bán ngoại tệ phải giao dịch với các khách hàng theo quy
định. Đối với khoản vay để thanh toán ra nước ngoài về nguyên tắc phải vay
Chuyên đề thực tâp
Lê Thị Minh Huyền


25
bằng ngoại tệ, trường hợp khách hàng đề nghị vay bằng VND mua ngoại tệ để
thanh toán phải được sự đồng ý của tổng giám đốc NHĐT&PTVN.
Hoạt động mua bán ngoại tệ của Sở giao dịch I phải tuân theo các quy định
về dự trữ ngoại tệ, tỷ giá cũng như đảm bảo trạng thái ngoại tệ cuối mỗi ngày
làm việc. Hàng ngày nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ phải
xem xét tình hình diễn biến của thị trường về tỷ giá, nhu cầu ngoại tệ của khách
hàng để thực hiện kinh doanh có hiệu quả.
- Tỷ giá mua bán ngoại tệ giữa NHĐT&PTVN với các chi nhánh thực hiện
theo nguyên tắc: Tỷ giá mua bán nằm trong giới hạn quy định của Nhà nước, tỷ
giá phù hợp theo giá cả thị trường và theo nguyên tắc thoả thuận đảm bảo quyền
lợi giữa người mua và người bán.
Dựa trên những cơ sở pháp lý trên Sở giao dịch đã đưa ra quy trình giao
dịch mua bán ngoại tệ.
2.3.Quy trình mua bán ngoại tệ phục vụ khách hàng.

2.3.1 Lập kế hoạch nhu cầu ngoại tệ và thông báo.

Hàng tháng, phòng tín dụng, bộ phận thanh toán quốc tế và các phòng
nghiệp vụ có phát sinh nhu cầu mua bán ngoại tệ lập nhu cầu mua bán ngoại tệ
trong thanh toán gửi bộ phận mua bán ngoại tệ, phòng kế toán lập giấy đề nghị
mua ngoại tệ trong tháng gửi bộ phận mua bán ngoại tệ thuộc phòng kế hoạch
nguồn vốn.
Sau khi đã tổng hợp nhu cầu mua bán ngoại tệ của các phòng thì bộ phận
mua bán ngoại tệ sẽ thực hiện:
- Căn cứ vào khả năng cân đối ngoại tệ, số dư ngoại tệ, tình hình thị trường
liên ngân hàng, khả năng mua được ngoại tệ của khách hàng ( của khách hàng,
NHĐT&PTTW và các tổ chức tín dụng khác ), từ đó có chính sách khách hàng
và lập cân đối ngoại tệ hàng tháng, trình lãnh đạo Sở giao dịch phê duyệt.
- Hàng ngày, căn cứ trạng thái ngoại tệ hiện có, lập kế hoạch mua vào hoặc

bán ra ngoại tệ trong ngày để đáp ứng nhu cầu ngọai tệ của khách hàng, xử lý
trạng thái ngoại tệ dư thiếu hoặc dư thừa trình lãnh đạo duyệt mua hoặc bán
ngoại tệ.
- Trường hợp Sở giao dịch đã tính toán toàn bộ khả năng cân đối ngoại tệ
(số lượng, phương thức mua bán ) mà vẫn chưa thể đáp ứng đủ nhu cầu ngoại
tệ phục vụ khách hàng theo kế hoạch hàng thàng đã lập, Sở giao dịch lập kế
hoạch mua bán gửi Phòng kinh doanh tiền tệ của Hội sở chính.

×