Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Phân tích doanh thu tại công ty TNHH nguyễn sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (784.71 KB, 59 trang )

Trường Đại Học Thương Mại

Luận Văn Tốt Nghiệp

Chương 1:
TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ
DOANH THU VÀ PHÂN TÍCH DOANH THU
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
1.1.1 Về mặt lý luận.
Nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, sự tồn tại và điều tiết của
các những quy luật kinh tế khách quan như quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu,
quy luật giá cả…đã tạo ra một mơi trường phức tạp, đầy khó khăn đối với các doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp khơng có những bước đi thận trọng, vững chắc, không
ngừng vươn lên, không ngừng thay đổi tư duy và phương thức quản lý thì doanh
nghiệp sẽ bị thụt lùi, khơng theo kịp với “guồng quay” của thị trường. Một trong
những phương pháp quản lý hữu hiệu đối với doanh nghiệp là phân tích kinh tế.
Qua phân tích kinh tế, doanh nghiệp sẽ nắm được thơng tin một cách kịp thời, chính
xác và tồn diện tình hình thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và kết quả
kinh doanh làm cơ sở đề ra các chủ trương, chính sách và biện pháp quản lý thích
hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp nói chung và trong doanh nghiệp thương mại dịch
vụ nói riêng, một trong các chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả kinh doanh là
doanh thu. Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thơng thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Tăng doanh thu có ý nghĩa vơ cùng
quan trọng đối với doanh nghiệp cũng như đối với xã hội.
Đối với doanh nghiệp, tăng doanh thu là điều kiện để doanh nghiệp thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, tạo những điều kiện
cần thiết để doanh nghiệp đầu tư mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu cho hoạt động kinh
doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước, đồng thời tạo điều kiện tăng thu nhập
cho người lao động.


Đối với xã hội, tăng doanh thu góp phần thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu tiêu
dùng hàng hóa cho xã hội, thúc đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo cân đối cung cầu

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

SV: Nguyễn Thanh Mai – K43D1


Trường Đại Học Thương Mại

Luận Văn Tốt Nghiệp

ổn định giá cả thị trường và mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng miền và với các
nước trong khu vực và trên thế giới.
Phân tích doanh thu sẽ giúp doanh nghiệp nhận thức và đánh giá một cách
đúng đắn, toàn diện và khách quan tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp
trong kỳ kinh doanh, qua đó thấy được những tồn tại, nguyên nhân ảnh hưởng
khách quan cũng như chủ quan đến tình hình thực hiện doanh thu của doanh nghiệp.
Từ đó doanh nghiệp sẽ tìm ra được những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp,
để tăng doanh thu. Như vậy, phân tích doanh thu là một nội dung quan trọng trong
hoạt động kinh doanh nói chung và trong hoạt động phân tích kinh tế nói riêng của
doanh nghiệp.
1.1.2 Về mặt thực tiễn
Công ty TNHH Nguyễn Sơn là một công ty thương mại hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh bánh ngọt các loại. Những mục tiêu mà cơng
ty theo đuổi đó là mở rộng hoạt động kinh doanh theo cả chiều rộng và chiều sâu,
tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao uy tín của cơng ty trên thị trường, góp phần thiết thực
trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế- xã hội của đất nước. Để thực hiện được
những mục tiêu đó, trước hết công ty cần hoạt động kinh doanh hiệu quả, thể hiện
qua các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận và chi phí.

Qua q trình thực tập tìm hiểu công ty TNHH Nguyễn Sơn, cùng với những
thông tin trên phiếu điều tra khảo sát thực tế, em nhận thấy rằng, trong các chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả kinh doanh, doanh thu là một chỉ tiêu mà doanh nghiệp còn nhiều
tồn tại, hạn chế hơn so với các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh khác. Trên cả
5 phiếu điều tra phát ra đều cho rằng, trong những năm gần đây cần phải chú ý đến
doanh thu, đặc biệt là doanh thu bán hàng, và phân tích nhằm tìm ra biện pháp tăng
doanh thu. Đây là cơ sở quan trọng giúp doanh nghiệp có thể thực hiện được các
mục tiêu của mình.
Như vậy, phân tích doanh thu là một vấn đề thực tế và rất cần thiết đối với
công ty TNHH Nguyễn Sơn hiện nay.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

SV: Nguyễn Thanh Mai – K43D1


Trường Đại Học Thương Mại

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, em nhận thức được tầm quan trọng của cơng
tác phân tích doanh thu đối với các doanh nghiệp nói chung, và đối với cơng ty
TNHH Nguyễn Sơn nói riêng. Vì vậy, sau một thời gian thực tập tại công ty, cùng
với những kiến thức đã được học tại trường Đại học Thương Mại và sự giúp đỡ, chỉ
bảo nhiệt tình của thầy giáo, PGS.TS Nguyễn Quang Hùng, em quyết định chọn đề
tài: “Phân tích doanh thu tại công ty TNHH Nguyễn Sơn”.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu nhằm đạt được ba mục tiêu cơ bản sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa những lý luận liên quan đến doanh thu và phân tích

doanh thu.
Thứ hai, khảo sát tình hình và phân tích doanh thu tại cơng ty TNHH Nguyễn
Sơn, qua đó đánh giá những kết quả mà công ty đã đạt được cũng như phát hiện
những tồn tại cần phải khắc khục.
Thứ ba, dựa trên kết quả phân tích có được, đưa ra các biện pháp nhằm tăng
doanh thu cho công ty.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Doanh thu tại công ty TNHH Nguyễn Sơn.
- Thời gian nghiên cứu: trong 5 năm từ 2006 đến 2010, trong đó tập trung
chủ yếu trong hai năm 2009 và 2010.
- Không gian nghiên cứu: Công ty TNHH Nguyễn Sơn, 17A, Phan Bội Châu,
Hà Nội.
1.5 Kết cấu luận văn:
Luận văn gồm 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan những vấn đề nghiên cứu về doanh thu và phân tích
doanh thu.
- Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về doanh thu và phân tích doanh thu.
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích doanh thu tại
cơng ty TNHH Nguyễn Sơn.
- Chương 4: Các kết luận và đề xuất nhằm tăng doanh thu tại công ty TNHH
Nguyễn Sơn.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

SV: Nguyễn Thanh Mai – K43D1


Trường Đại Học Thương Mại

Luận Văn Tốt Nghiệp


Chương 2:

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DOANH THU VÀ
PHÂN TÍCH DOANH THU
2.1

Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản.

2.1.1 Khái niệm doanh thu.
• Chuẩn mực kế tốn Việt Nam chuẩn mực số 14 doanh thu và thu nhập
khác(ban hành và công bố theo quyết định số 149 /2011/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12
năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính ) quy định:
“Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.”
Theo nội dung của chuẩn mực, doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba
khơng phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp sẽ khơng được coi là doanh thu (ví dụ như khi người nhận đại lý thu hộ tiền
bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa
hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đơng hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn
chủ sở hữu nhưng không phải là doanh thu.
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu bán hàng, doanh thu cung
cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu từ các hoạt động bất
thường khác.
Doanh thu cung cấp dịch vụ là doanh thu có được từ các giao dịch cung cấp
dịch vụ, được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng
tin cậy.
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp

thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. Doanh
thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khỏan tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận được chia của doanh nghiệp, chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn 2 điều kiện sau: có
khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó; Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

SV: Nguyễn Thanh Mai – K43D1


Trường Đại Học Thương Mại

Luận Văn Tốt Nghiệp

Doanh thu bán hàng là khoản doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp thương
mại dịch vụ, đóng vai trị quyết định đến doanh thu chung của toàn doanh nghiệp, sẽ
được chúng ta nghiên cứu sâu hơn sau đây.
2.1.2 Doanh thu bán hàng và các khái niệm liên quan.
• Giáo trình Tài chính doanh nghiệp năm 2008 của trường Học viện Tài chính
viết: “Doanh thu bán hàng là biểu hiện của tổng giá trị các loại sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong một thời nhất định. Đây là bộ phận
chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”
• Giáo trình Kinh tế doanh nghiệp thương mại dịch vụ trường Đại học Thương
Mại viết: “Doanh thu bán hàng là lượng tiền mà doanh nghiệp thu được do thực
hiện hàng hóa trên thị trường trong một thời kỳ, được xác đinh bằng cơng thức: ”

Trong đó:
M: Doanh thu bán hàng
qi: Khối lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ loại i mà doanh nghiệp tiêu
thụ trong kỳ, đơn vị tính là đơn vị hiện vật

p i: Giá bán đơn vị sản phẩm loại i.
i=

: Số lượng hàng hóa dịch vụ mà doanh nghiệp tiêu thụ trong kỳ

• Theo chuẩn mực kế toán số 14, Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi
thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển hóa phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu hàng hóa hoặc sản phẩm cho người mua.
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

SV: Nguyễn Thanh Mai – K43D1


Trường Đại Học Thương Mại

Luận Văn Tốt Nghiệp

• Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền đã thu
được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hay sẽ thu được từ bán sản
phẩm hàng hóa sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng
bán, chiết khấu thương mại, giá trị hàng bán bị trả lại và các khoản thuế gián thu.
Trong đó:
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách

hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Các khoản thuế gián thu bao gồm thuế GTGT (theo phương pháp trực tiếp),
thuế xuất khẩu và thuế TTĐB.
(Theo chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác)
2.2 Một số lý thuyết về phân tích doanh thu bán hàng.
2.2.1 Mục đích, ý nghĩa của phân tích doanh thu.
• Mục đích phân tích doanh thu:
Phân tích doanh thu nhằm mục đích nhận thức và đánh giá một cách đúng
đắn, tồn diện và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu doanh thu bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ về số lượng, kết cấu chủng loại và giá cả hàng bán…Qua đó
thấy được mức độ hồn thành số chênh lệch tăng giảm của các chỉ tiêu kế hoạch
doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Đồng thời, qua phân tích cũng nhận thấy
được những mâu thuẫn tồn tại và những nguyên nhân ảnh hưởng khách quan cũng
như chủ quan trong khâu bán hàng, để từ đó tìm ra được những chính sách, biện
pháp quản lý thích hợp nhằm đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu.
• Ý nghĩa của phân tích doanh thu.
Những số liệu, tài liệu phân tích doanh thu bán hàng là cơ sở, căn cứ để phân
tích các chỉ tiêu kinh tế khác như: phân tích tình hình mua hàng, phân tích tình hình
chi phí hoặc lợi nhuận(kết quả) kinh doanh. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng sử dụng

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

SV: Nguyễn Thanh Mai – K43D1


Trường Đại Học Thương Mại


Luận Văn Tốt Nghiệp

các số liệu phân tích doanh thu bán hàng để làm cơ sở, căn xây dựng kế hoạch sản
xuất kinh doanh cho kỳ sau.
2.2.2 Cơ sở số liệu của phân tích doanh thu
Phân tích doanh thu bán hàng căn cứ vào những nguồn số liệu sau:
- Các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ
được xây dựng tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Các số liệu kế toán doanh thu bán hàng bao gồm kế toán tổng hợp, kế
toán chi tiết, các hợp đồng bán hàng và các đơn đặt hàng, các chứng từ hóa đơn
bán hàng.
- Các số liệu thông tin kinh tế thị trường, giá cả những mặt hàng mà doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh.
- Các chế độ, chính sách về thương mại, chính sách tài chính- tín dụng và
các chính sách khác có liên quan đến hoạt động doanh nghiệp do Nhà nước hoặc
do ngành ban hành.
2.2.3 Các nội dung phân tích doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp.
2.2.3.1 Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu bán hàng qua các năm.
- Mục đích phân tích: Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu bán hàng qua
các năm( thường là 5 năm) để thấy được sự biến động tăng giảm và xu thế phát triển
của doanh thu, đưa ra những thông tin dự báo nhu cầu của thị trường làm cơ sở cho
việc xây dựng kế hoạch kinh doanh trung hạn hoặc dài hạn của doanh nghiệp.
- Nguồn số liệu phân tích: Các số liệu doanh thu bán hàng thực tế qua các
năm.
- Phương pháp phân tích: tính tốn các chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn, tốc
độ phát triển định gốc và tốc độ phát triển bình qn theo cơng thức sau:
+ Tốc độ phát triển định gốc:
+ Tốc độ phát triển liên hồn:


GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

=
=

× 100
× 100

SV: Nguyễn Thanh Mai – K43D1


Trường Đại Học Thương Mại

Luận Văn Tốt Nghiệp

+ Tốc độ phát triển bình qn:

=

× 100

Trong đó:
: Tốc độ phát triển liên hoàn.

: Doanh thu bán hàng kỳ i.

: Tốc độ phát triển định gốc.

: Doanh thu bán hàng kỳ i-1.


: Tốc độ phát triển bình quân.
Mn : Doanh thu bán hàng kỳ n

: Doanh thu bán hàng kỳ gốc.
i=

2.2.3.2 Phân tích doanh thu bán hàng theo tổng mức và kết cấu.
a) Phân tích doanh thu bán hàng theo các nghiệp vụ kinh doanh.
- Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh
doanh nhằm nhận thức và đánh giá chính xác mức độ hồn thành các chỉ tiêu doanh
thu bán hàng qua đó xác đinh kết quả theo từng nghiệp vụ kinh doanh. Đồng thời
giúp cho chủ doanh nghiệp có những căn cứ, cơ sở đề ra những chính sách biện
pháp đầu tư thích hợp trong việc lựa chọn các nghiệp vụ kinh doanh mang lại hiệu
quả kinh tế cao.
- Nguồn số liệu phân tích: Các số liệu kế hoạch, kế toán tổng hợp và chi tiết
về doanh thu bán hàng theo các nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số
liệu thực hiện với kế hoạch kỳ này với kỳ trước trên cơ sở tính tốn các chỉ tiêu
phần trăm(%), số chênh lệch và tỷ trọng doanh thu của từng nghiệp vụ kinh doanh.
b) Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng và mặt hàng chủ yếu.
- Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo nh ững nhóm hàng
và mặt hàng chủ yếu nhằm nhận thức đánh giá một cách tồn diện, chính xác và chi
tiết tình hình doanh thu theo nhóm hàng, mặt hàng, thấy được sự biến động tăng giảm
và xu hướng phát triển nhu cầu tiêu dùng của công chúng, làm cơ sở cho việc hoạch định chiến
lược đầu tư theo nhóm mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn số liệu phân tích: Các số liệu kế hoạch và hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng


SV: Nguyễn Thanh Mai – K43D1


Trường Đại Học Thương Mại

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Phương pháp phân tích: : Phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số
liệu thực hiện với kế hoạch kỳ này với kỳ trước trên cơ sở tính tốn các chỉ tiêu
phần trăm(%), số chênh lệch và tỷ trọng doanh thu của từng mặt hàng, nhóm hàng
kinh doanh.
c) Phân tích doanh thu bán hàng theo phương th ức bán
- Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo phương th ức bán
nhằm mục đích đánh giá tình hình biến động tăng giảm của các chỉ tiêu doanh thu
bán hàng theo phương thức bán (bán buôn, bán lẻ, bán đại lý, bán trả góp…) Qua đó
tìm ra những ưu, nhược điểm của từng phương thức bán, để từ đó tìm ra phương
thức bán thích hợp nhất cho doanh nghiệp.
- Nguồn số liệu phân tích: Các số liệu thực tế kỳ báo cáo và kỳ trước.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp tính tốn, lập biểu so sánh.
d) Phân tích doanh thu bán hàng theo phương th ức thanh toán.
- Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo phương th ức thanh
tốn nhằm mục đích nghiên cứu, đánh giá tình hình biến động của các chỉ tiêu doanh
thu bán hàng gắn với tình hình thu tiền bán hàng theo các phương thức khác nhau
(thanh toán trực tiếp, thanh tốn chậm…) Qua đó tìm ra những biện pháp hữu hiệu
để thu hồi tiền bán hàng nhanh, định hướng hợp lý trong việc lựa chọn phương th ức
bán và thanh toán hiệu quả trong kỳ tới.
- Nguồn số liệu phân tích: Các số liệu hạch tốn tổng hợp và chi tiết tài khoản
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ”, tài khoản “Phải thu của khách hàng”, tài
khoản “Dự phịng phải thu khó địi” và các tài khoản liên quan.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh giữa số liệu thực hiện kỳ báo cáo

với kỳ trước để thấy được sự biến động tăng giảm.
e) Phân tích doanh thu bán hàng theo đơn vị trực thuộc
- Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo đơn vị trực thuộc
nhằm mục đích nhận thức và đánh giá đúng đắn tình hình thực hiện kế hoạch doanh
thu bán hàng qua đó xác định kết quả kinh doanh của từng đơn vị trực thuộc hạch
toán kinh tế nội bộ. Qua đó tìm ra những ưu, nhược điểm và đưa ra những biện pháp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

SV: Nguyễn Thanh Mai – K43D1


Trường Đại Học Thương Mại

Luận Văn Tốt Nghiệp

tổ chức, quản lý kinh doanh thích hợp cho từng đơn vị trực thuộc.
- Nguồn số liệu phân tích: Các số liệu về doanh thu bán hàng kỳ báo cáo và kỳ
trước của từng đơn vị trực thuộc.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh giữa số thực hiện với số kế
hoạch doanh thu của từng đơn vị để thấy được mức độ hoàn thành, số chênh lệch
tăng giảm. Đồng thời so sánh số chênh lệch tăng, giảm của từng đơn vị trực thuộc
với kế hoạch chung của công ty để thấy được mức độ tác động đến tỷ lệ tăng giảm
chung của cơng ty.
f) Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, quý
- Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, quý nh ằm mục
đích thấy được mức độ và tiến độ hoàn thành kế hoạch bán hàng, có ý nghĩa đặc biệt
đối với những doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng mang tính thời vụ sản xuất
hoặc tiêu dùng.
- Nguồn số liệu phân tích: Các số liệu thực tế và kế hoạch doanh thu c ủa doanh

nghiệp theo tháng, quý.
- Phương pháp phân tích: So sánh số liệu thực tế với số kế hoạch để thấy được
mức độ hoàn thành, tăng giảm theo từng tháng quý.
2.2.3.3 Phân tích nhịp độ bán hàng
- Mục đích phân tích: Phân tích nhịp độ bán hàng trong doanh nghiệp giúp ta
phát hiện tính khơng đều đặn, sự trì trệ hoặc mất cân đối trong việc bán hàng, để từ
đó đưa ra những giải pháp điều chỉnh, bổ sung trong việc thực hiện kế hoạch mua
bán hàng hóa được hợp lý.
- Phương pháp phân tích: Tính tốn hệ số dao động, hệ số biến đổi và hệ số đều
đặn qua đó nhận xét về nhịp độ bán hàng có hợp lý hay chưa.
2.2.3.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng.
a) Phân tích các nhân tố định tính ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng.
Nhân tố định tính là những nhân tố mà sự ảnh hưởng của chúng đến sự biến động
của chỉ tiêu phân tích khơng thể đo lường, tính tốn được bằng các con số cụ thể. Nhân
tố định tính bao gồm các nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

SV: Nguyễn Thanh Mai – K43D1


Trường Đại Học Thương Mại

Luận Văn Tốt Nghiệp

➢ Nhân tố bên trong: là những nhân tố tiềm ẩn bên trong doanh nghiêp, có ảnh
hưởng lớn đến doanh thu bán hàng của doanh nghiệp, đó là mạng lưới phân phối của
doanh nghiệp, chất lượng mẫu mã sản phẩm, dịch vụ chăm sóc khách hàng, quảng
cáo tiếp thị…
➢ Nhân tố bên ngồi: là những nhân tố nằm ngồi sự kiểm sốt của doanh

nghiệp như đối thủ cạnh tranh, nhà cung ứng, môi trường kinh tế, chính trị, xã hội,
thu nhập dân cư…
b) Phân tích các nhân tố định lượng ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng
➢ Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá bán.
Doanh thu hàng bán ảnh hưởng trực tiếp bởi 2 nhân tố: số lượng hàng bán và
đơn giá bán, thể hiện qua công thức:
Doanh thu hàng bán = Số lượng hàng bán × Đơn giá bán
Từ công thức trên với các số liệu cụ thể ta sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến doanh thu bán hàng.
➢ Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động.
Trong doanh nghiệp, mối liên hệ giữa doanh thu bán hàng với số lượng lao động
và năng suất lao động được thể hiện qua công thức sau:
Doanh thu bán hàng = Tổng số lao động × Năng suất lao động bình qn
Hoặc:
Doanh thu bán
hàng

=

Tổng số
lao động

×

Thời gian
lao động

Năng suất
×


lao động
bình qn

Từ cơng thức trên ta tính được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố năng suất
lao động và số lao động đến doanh thu bán hàng.
➢ Phân tích ảnh hưởng của khâu lưu chuyển hàng hóa.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các chỉ tiêu thuộc
khâu lưu chuyển hàng hóa, đó là các chỉ tiêu tồn kho hàng hóa đầu kỳ và cuối kỳ,
chỉ tiêu mua hàng và hao hụt. Mối liên hệ giữa các chỉ tiêu được thể hiện qua công
thức:

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

SV: Nguyễn Thanh Mai – K43D1


Trường Đại Học Thương Mại

Tồn

kho

Hàng mua

Luận Văn Tốt Nghiệp

Doanh thu bán

hàng hóa + vào trong = hàng
đầu kỳ


kỳ

trong +

kỳ(giá vốn)

Hao

hụt

trong kỳ

Tồn kho
+ hàng hóa
cuối kỳ

Qua cơng thức trên căn cứ vào các số liệu thực tế kỳ báo cáo và kỳ kế hoạch
hoặc số thực hiện kỳ trước, bằng phương pháp số chênh lệch ta có thể xác định
được mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu đến doanh thu.
2.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu về phân tích doanh thu tại các doanh
nghiệp từ các năm trước.
Trong những năm gần đây, cơng tác phân tích trong doanh nghiệp ngày càng
được chú trọng. Cũng có rất nhiều nghiên cứu, tìm hiểu về cơng tác này, trong đó có
phân tích doanh thu. Để hoàn thành tốt hơn bài luận văn của mình, em có tham khảo
một số bài viết cùng đề tài của luận văn các khóa trước. Đó là các luận văn:
“Phân tích doanh thu của cơng ty TNHH In Lê Vinh”, năm 2010 của Sinh viên
Đào Thị Hồng Vân, lớp K42D1, trường Đại học Thương Mại.
“Phân tích doanh thu bán hàng của công ty cổ phần Thương mại Cầu Giấy”,
năm 2010 của Sinh viên Nguyễn Thị Tuyết Mai, lớp K42D1, trường Đại học

Thương Mại.
“Phân tích doanh thu tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất và thương
mại Tân Việt”, năm 2010 của Sinh viên Trần Thu Hương, lớp K42D4, trường Đại
học Thương Mại.
Qua nghiên cứu, tìm hiểu em có một cái nhìn tổng quan về các luận văn những
năm trước như sau:
➢ Ưu điểm:
- Các luận văn đã hệ thống hóa một cách đầy đủ và chi tiết về mặt lý thuyết nội
dung các vấn đề liên quan đến doanh thu và phân tích doanh thu, theo đúng khung
kết cấu cũng như quy cách chương theo quy định của trường Đại học Thương Mại.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

SV: Nguyễn Thanh Mai – K43D1


Trường Đại Học Thương Mại

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Các luận văn sử dụng đúng phương pháp nghiên cứu và phương pháp thu thập
số liệu, nên đã thu thập được đầy đủ các dữ liệu thứ cấp cần thiết cho việc phân tích
doanh thu của cơng ty.
- Căn cứ theo nguồn số liệu thứ cấp thu thập được của công ty, các luận văn đã
phân tích và đánh giá chính xác tình hình doanh thu c ủa cơng ty, thấy được những
kết quả đạt được cũng như những hạn chế cần khắc phục, qua đó đưa ra được một
số giải pháp hữu ích cho cơng ty.
➢ Nhược điểm:
Các luận văn trên, có thể do thời gian nghiên cứu có hạn và tài liệu nghiên cứu
chưa đủ phong phú nên vẫn còn mắc phải một số hạn chế nhất định. Hạn chế lớn

nhất của các luận văn là trong phần giải pháp đưa ra cịn mang nặng tính lý thuyết,
chưa thực sự sát thực với cơng ty.
Ngồi ra, một số câu hỏi phỏng vấn mà các tác giả đưa ra còn chưa hợp lý. Luận
văn của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Mai đưa ra các câu hỏi phỏng vấn không đề cập
đến vấn đề hạn chế lớn của công ty là Doanh thu.
Qua đánh giá chung kết quả các luận văn trước em rút ra được cho bản thân
những kinh nghiệm để có thể tránh được nhiều nhất các sai sót, cho luận văn của
mình hồn chỉnh hơn.
2.4

Nội dung phân tích doanh thu tại cơng ty TNHH Nguyễn Sơn

Dựa trên loại hình kinh doanh, các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu, quy mô, đặc
điểm của doanh nghiệp, em đưa ra những nội dung phân tích doanh thu của doanh
nghiệp là:
• Phân tích tốc độ phát triển doanh thu bán hàng qua các năm.
Dựa vào doanh thu bán hàng của công ty trong 5 năm (2006-2010), ta tính được
các chỉ tiêu phản ánh tốc độ phát triển liên hoàn, tốc độ phát triển định gốc và tốc độ
phát triển bình qn. Qua đó thấy được xu thế biến động của doanh thu bán hàng của
công ty trong những năm gần đây, cũng như phát hiện ra những điểm bất hợp lý để
đưa ra các giải pháp để tăng tốc độ phát triển doanh thu.
• Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng và mặt hàng chủ yếu

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

SV: Nguyễn Thanh Mai – K43D1


Trường Đại Học Thương Mại


Luận Văn Tốt Nghiệp

Công ty TNHH Nguyễn Sơn kinh doanh bánh ngọt các loại, trong đó các
nhóm hàng chủ yếu là bánh quy khơ, bánh kem(trong đó gồm bánh sinh nhật, bánh
cưới và bánh bơng lan kem), bánh mỳ, kem và các loại sinh tố, nước trái cây. Các
mặt hàng chủ yếu là những mặt hàng có doanh thu bán cao và là sản phẩm được sản
xuất và tiêu thụ chủ yếu của công ty. Phân tích doanh thu theo nhóm hàng và mặt
hàng chủ yếu giúp công ty thấy sự biến động tăng giảm về doanh thu của từng nhóm
hàng, mặt hàng. Qua đó, cơng ty có được những thay đổi hợp lý và kịp thời trong cơ
cấu sản phẩm, giúp công ty xác định được nên đầu tư vào nhóm sản phẩm nào tối ưu
để có doanh thu cao.
• Phân tích doanh thu bán hàng theo các đơn vị trực thuộc.
Cơng ty có một hệ thống 7 cửa hàng là nơi tiêu thụ sản phẩm trực tiếp tới
người tiêu dùng trên khắp địa bàn Hà Nội. Các cửa hàng ở Kim Mã, Trần Duy Hưng,
Thái Hà, Trúc Bạch, Phan Bội Châu, Xã Đàn, Phan Chu Trinh. Phân tích doanh thu
tiêu thụ theo từng cửa hàng, để so sánh được mức doanh thu tiêu thụ giữa các cửa
hàng và với tồn cơng ty. Qua đó, biết được những cửa hàng nào tạo doanh thu bán
hàng cao, cửa hàng nào doanh thu cịn thấp để có những đầu tư hợp lý.
• Phân tích doanh thu bán hàng theo quý.
Phân tích doanh thu bán hàng theo quý để thấy doanh thu tiêu thụ sản phẩm
bánh ngọt thay đổi trong năm như thế nào, qua đó có những chiến lược tập trung vào
những khoảng thời gian nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cao.
• Phân tích nhịp độ bán hàng của cơng ty.
Phân tích nhịp độ bán hàng trong cơng ty giúp cơng ty phát hiện tính đều đặn,
cân đối trong việc bán hàng. Điều này quan trọng để thực hiện kế hoạch mua bán
hợp hóa được hợp lý hơn.
• Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng của cơng ty:
✓ Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá bán
đến doanh thu bán hàng.
✓ Phân tích ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động đến

doanh thu bán hàng.
✓ Phân tích ảnh hưởng của khâu lưu chuyển hàng hóa đến doanh thu bán hàng

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

SV: Nguyễn Thanh Mai – K43D1


Trường Đại Học Thương Mại

Luận Văn Tốt Nghiệp

Chương 3:

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
DOANH THU TẠI CƠNG TY TNHH NGUYỄN SƠN
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu về doanh thu tại công ty TNHH Nguyễn Sơn.
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu tại công ty TNHH Nguyễn Sơn.
3.1.1.1 Phương pháp điều tra
Phương pháp thu thập dữ liệu là điều tra theo hình thức gián tiếp, thơng qua
việc phát các phiếu điều tra nhằm thu thập những thông tin mang tính khách quan v ề
những quan điểm của nhà quản lý về vấn đề đang nghiên cứu.
• Các bước tiến hành:
- Bước 1: Thiết kế phiếu điều tra. Mỗi phiếu điều tra gồm 10 câu hỏi khác nhau,
nội dung liên quan đến Doanh thu. Các câu hỏi thiết kế dưới dạng kết đóng, tức là có
sẵn các đáp án để người được điều tra dễ dàng chọn lựa.
- Bước 2: Phát phiếu điều tra. Có 5 phiếu điều tra, được phát cho các đối tượng
có hiểu biết về vấn đề nghiên cứu, thuộc ban lãnh đạo, các phòng kinh doanh, kế
tốn của cơng ty.
- Bước 3: Thu lại các phiếu điều tra, tổng hợp thông tin và lập báo cáo.

(Phụ lục số 01: mẫu phiếu điều tra)
3.1.1.2 Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin một cách chính xác, cụ thể và chi
tiết hơn về vấn đề đang nghiên cứu bằng cách tiếp xúc trực tiếp với các đối tượng có
liên quan và đặt ra các câu hỏi dưới dạng kết mở.
• Các bước tiến hành:
- Bước 1: Xác định đối tượng được phỏng vấn. Qua đó, xây dựng các câu hỏi
mở xoay quanh vấn đề Doanh thu của công ty, phù hợp với từng đối tượng.
- Bước 2: Tiến hành phỏng vấn. Buổi phỏng vấn vào ngày 6/4/2011 tại phòng
giám đốc, phòng kinh doanh và phịng tài chính kế tốn của cơng ty. Người được
phỏng vấn là ông Nguyễn Sơn- Giám đốc công ty, Bà Qch Hải Hậu- Kế tốn
trưởng cơng ty và bà Nguyễn Thị Thúy- Trưởng phòng kinh doanh.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

SV: Nguyễn Thanh Mai – K43D1


Trường Đại Học Thương Mại

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Bước 3: Tổng hợp các thông tin thu được từ buổi phỏng vấn.
3.1.1.3 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Tài liệu bên ngồi: Các chuẩn mực, các thơng tư, các giáo trình kế tốn tài
chính, giáo trình tài chính doanh nghiệp của trường Đại học Thương Mại, trường
Học viện Tài chính, các luận văn cùng đề tài của các khóa trước...
- Tài liệu bên trong: Các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ
năm 2007 đến năm 2010, các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết về doanh thu bán hàng,
hóa đơn chứng từ liên quan đến bán hàng của công ty…

3.1.1.4 Phương pháp tổng hợp số liệu
Các số liệu nằm rải rác trên các tài liệu khác nhau, nên cần phải tổng hợp các
số liệu để phù hợp với từng mục đích phân tích.
3.1.2 Phương pháp phân tích số liệu
3.1.2.1 Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp nghiên cứu để nhận thức các sự vật hiện tượng thông
qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa các sự vật, hiện tượng này với sự vật hiện
tượng khác bằng các hình thức so sánh tuyệt đối và tương đối. Qua đó thấy được sự
giống và khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng và mức độ, xu thế biến động của các
chỉ tiêu kinh tế. Các nội dung sử dụng phương pháp so sánh trong công ty là:
- So sánh doanh thu thực hiện giữa các năm, giữa các quý trong cùng một
năm.
- So sánh doanh thu thực hiện giữa các cửa hàng, và giữa các cửa hàng với
tồn cơng ty.
- So sánh doanh thu của từng mặt hàng, nhóm hàng của tồn cơng ty.
3.1.2.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để tính tốn mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố tới doanh thu bán hàng của công ty, bao gồm:
- Phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng hàng bán và giá cả hàng
bán đến doanh thu bán hàng.
- Phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng lao động và năng suất lao

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

SV: Nguyễn Thanh Mai – K43D1


Trường Đại Học Thương Mại

Luận Văn Tốt Nghiệp


động đến doanh thu bán hàng.
3.1.2.3 Phương pháp cân đối
Phương pháp cân đối được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của khâu
lưu chuyển hàng hóa đến doanh thu bán hàng của cơng ty.
3.1.2.4 Phương pháp tính hệ số
Phương pháp tính hệ số được sử dụng để tính các hệ số dao động, hệ số biến
đổi và hệ số đều đặn, qua đó thấy được tính đều đặn trong nhịp độ bán hàng của
công ty.
3.1.2.5 Phương pháp biểu mẫu
Tất cả các số liệu được thể hiện trên biểu mẫu để phản ánh một cách trực
quan nhất, cũng dễ dàng hơn cho việc tính tốn và theo dõi.
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố mơi trường
đến phân tích doanh thu của cơng ty TNHH Nguyễn Sơn.
3.2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Nguyễn Sơn.
3.2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm sản xuất kinh doanh của
công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH Nguyễn Sơn
- Tên giao dịch: Nguyen Son Company Limited
- Loại hình doanh nghiệp: cơng ty TNHH
- Địa chỉ: 17A Phan Bội Châu, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- Điện thoại: 043.822.2228

Fax: 043.9426590

- Email:

Số tài khoản: 022.138838061

- Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu:

✓ Sản xuất và kinh doanh bánh ngọt các loại
✓ Kinh doanh nhà hàng ăn uống
✓ Kinh doanh rượu bia, nước giải khát, thuốc lá...
- Quá trình hình thành phát triển:
Công ty TNHH Nguyễn Sơn được sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp giấy
phép hoạt động số 0102020138. Đăng ký lần đầu vào ngày 20 tháng 04 năm 2005.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

SV: Nguyễn Thanh Mai – K43D1


Trường Đại Học Thương Mại

Luận Văn Tốt Nghiệp

Đăng ký thay đổi lần 2 vào ngày 20 tháng 04 năm 2009.
Tháng 02 năm 2002, công ty bắt đầu hoạt động sản xuất trên mơ nhỏ và có địa
điểm bán hàng đầu tiên tại 17A Phan Bội Châu, Phường Cửa Nam, Hoàn Kiếm, Hà
Nội. Từ năm 2002 đến năm 2004, dựa trên cơ sở sản xuất đã có, cơng ty từng bước
đưa tình hình sản xuất đi vào ổn định và phát triển. Đến ngày 20/04/2005 , cơng ty
chính thức được thành lập với tên: “ Công ty TNHH Nguyễn Sơn”. Cho đến nay,
các địa điểm kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng, đó là các cửa hàng ở các
địa chỉ:
✓ 543 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội
✓ 196 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội
✓ 176 Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội
✓ Du thuyền HAPPY HOUSE, Trúc Bạch, Ba Đình, Hà Nội
✓ 17A, Phan Bội Châu, Hồn Kiếm, Hà Nội
✓ 223 Xã Đàn, Đống Đa, Hà Nội

✓ 55A, Phan Chu Trinh, Hà Nội
Và một xưởng sản xuất tại số 19 ngách 51/71 Linh Quang, Văn Chương,
Đống Đa, Hà Nội.
- Quy mô của công ty:
✓ Vốn điều lệ: 1.800.000.000 VNĐ
✓ Số lao động: 60 người.
3.2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
- Chức năng: Công ty TNHH Nguyễn Sơn là một trong những doanh nghiệp
sản xuất và kinh doanh bánh ngọt lớn của Hà Nội. Chức năng chủ yếu của công ty
là sản xuất các loại bánh ngọt, đa dạng về chủng loại, chất lượng cao và mở rộng hệ
thống các cửa hàng trên khắp địa bàn Hà Nội.
- Nhiệm vụ của công ty là nâng cao hiệu quả kinh doanh, mở rộng thị
trường, cả về chiều rộng và chiều sâu. Về chiều rộng, cơng ty có chiến lược phát
triển hệ thống cửa hàng ra các tỉnh lân cận. Về chiều sâu, công ty không ngừng đầu
tư các trang thiết bị sản xuất và phát triển đội ngũ nhân lực để đa dạng hóa sản

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

SV: Nguyễn Thanh Mai – K43D1


Trường Đại Học Thương Mại

Luận Văn Tốt Nghiệp

phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
3.2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và cơng tác kế tốn của cơng ty.
➢ Cơ cấu bộ máy quản lý công ty
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Nguyễn Sơn


Giám đốc

Phó Giám đốc

Phịng kinh doanh

Phịng vật

Phịng tổ chức

tư, TSCĐ

hành chính

Phịng tài chính
kế tốn

Xưởng sản xuất

Hệ thống các cửa hàng

- Giám đốc: Là người đại diện cho công ty trước pháp luật, có trách nhiệm
điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty.
- Phó giám đốc: Là người hỗ trợ cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám
đốc về những trách nhiệm được phân cơng.
- Phịng kinh doanh: Có nhiệm vụ marketting, tiếp thị, thực hiện các giao
dịch bán hàng, tìm kiếm khách hàng và đối tác kinh doanh, trực tiếp ký kết các hợp
đồng mua bán.
- Phịng vật tư, TSCĐ: theo dõi, quản lý tình hình nhập, xuất, tồn vật tư và
theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ.

- Phịng tổ chức hành chính: Hàng tháng, quý, năm tổng kết, duyệt đơn giá,
tiền lương, BHXH cho cơng nhân viên, chế độ kế tốn tuyển dụng lao động, tổ chức

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

SV: Nguyễn Thanh Mai – K43D1


Trường Đại Học Thương Mại

Luận Văn Tốt Nghiệp

quản lý nhân sự, bố trí và sắp xếp lao động trong đơn vị.
- Phịng tài chính kế tốn: tổng hợp, ghi chép kịp thời mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh phát sinh trong tồn doanh nghiệp, phân tích và đánh giá tình hình tài
chính thực tế nhằm cung cấp thơng tin cho Giám Đốc đưa ra các quyết định quản lý.
- Hệ thống các cửa hàng: là địa điểm công ty tiêu thụ trực tiếp các sản phẩm .
- Xưởng sản xuất: là nơi công ty tiến hành trực tiếp sản xuất các sản phẩm.
➢ Cơng tác kế tốn của cơng ty
- Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc ngày 31/12 hàng năm tính
theo năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam.
- Chế độ kế toán áp dụng: Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Hình thức kế tốn áp dụng: Nhật ký chung.
3.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của công ty.
3.2.2.1 Ảnh hưởng của các nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là các nhân tố ảnh hưởng rộng rãi đến tất cả các doanh
nghiệp, và các doanh nghiệp khơng thể kiểm sốt được sự ảnh hưởng của chúng.
Các nhân tố này bao gồm:
➢ Mơi trường kinh doanh nói chung của các doanh nghiệp.

- Môi trường pháp luật: Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở
các lĩnh vực ngành nghề khác nhau, đặc điểm khác nhau nhưng đều chịu một sự
quản lý chung của hệ thống pháp luật và chính sách của Nhà nước, bao gồm Luật
Doanh nghiệp, chính sách thuế, các cam kết hội nhập… Đặc biệt, luật Thuế có ảnh
hưởng quan trọng đến hoạt động của các doanh nghiệp. Theo luật thuế TNDN, thuế
suất thuế TNDN từ ngày 1/1/2009 thay đổi từ mức 28% còn 25%. Trong điều kiện
nền kinh tế suy giảm, gặp nhiều khó khăn, việc giảm thuế thực sự là một “cứu cánh”
đối với các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp có thêm ngu ồn vốn để tái đầu tư,
sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
- Mơi trường kinh tế: Mơi trường kinh tế trong và ngồi nước bao gồm tốc độ
phát triển kinh tế, các chỉ số giá, chỉ số tiêu dùng, lạm phát, lãi suất… có tác động

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

SV: Nguyễn Thanh Mai – K43D1


Trường Đại Học Thương Mại

Luận Văn Tốt Nghiệp

trực tiếp đến tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung. Cuộc khủng
hoảng kinh tế tồn cầu năm 2008- 2009 có ảnh hưởng mạnh mẽ đến Việt Nam,
nhưng đến năm 2010 cuộc khủng hoảng này đã chấm dứt, nền kinh tế dần đi vào ổn
định, tạo một môi trường kinh tế thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp phát triển.
➢ Trình độ phát triển của khoa học, kỹ thuật công nghệ.
Hiện nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển như vũ
bão. Trong lĩnh vực sản xuất bánh ngọt, xuất hiện nhiều công nghệ mới từ Châu Âu
trong sản xuất bánh tươi, bánh khô...nhiều thiết bị ngoại nhập có chất lượng cao như
lị nướng bánh mì điện, máy trộn bột, máy cán bột, thiết bị bảo quản, làm

lạnh...Những điều này đã làm thay đổi cơ bản các điều kiện sản xuất, nâng cao năng
suất lao động xã hội, vì vậy các doanh nghiệp có nhiều điều kiện đổi mới cơng
nghệ, trang thiết bị, máy móc, từ đó giảm được chi phí hạ giá thành, tăng số lượng,
chất lượng sản phẩm, qua đó tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm
➢ Mức sống của dân cư:
Ngày nay, mức sống dân cư bao gồm mức thu nhập, nhu cầu tiêu thụ của dân
cư ngày càng cao thì mức tiêu thụ sản phẩm của công ty cũng ngày càng tăng, từ đó
làm tăng thêm doanh thu của cơng ty.
➢ Thị trường và sự cạnh tranh.
- Thị trường đầu vào: Công ty TNHH Nguyễn Sơn là công ty sản xuất và
kinh doanh bánh kẹo các loại nên nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ như các loại
đường, sữa, trứng, phomat, các loại máy móc, thiết bị... là một yếu tố rất quan trọng,
ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm, qua đó chi phối đến việc xác định giá
bán. Do ảnh hưởng của yếu tố kinh tế vĩ mô, các nhân tố này đều tăng giá, dẫn đến
tăng giá thành sản phẩm. Điều này ảnh hưởng không tốt đến chiến lược mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm theo cả chiều rộng và chiều sâu của công ty.
- Thị trường đầu ra: Thị trường tiêu thụ chủ yếu là nội thành Hà Nội, và các
cửa hàng là các đầu mối chốt yếu tiêu thụ sản phẩm được đặt tại các đường lớn, mật
độ dân cư đông nên thị trường đầu ra có tiềm năng rất lớn. Tuy nhiên , hiện nay công
ty chủ yếu dựa vào các khách hàng tiềm năng và lòng tin của khách hàng để tiêu thụ

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

SV: Nguyễn Thanh Mai – K43D1


Trường Đại Học Thương Mại

Luận Văn Tốt Nghiệp


sản phẩm chứ chưa tiến hành quảng cáo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại
chúng như Tivi, đài, băng rôn…nên hạn chế một phần thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Đối thủ cạnh tranh: thị trường bánh ngọt Hà Nội ngày càng trở nên gay gắt
với sự xuất hiện của nhiều hãng bánh ngọt như bánh ngọt Pháp Thu Hương, bánh
ngọt Minh Anh, bánh ngọt Hoàng Gia...Điều này vừa tạo áp lực, tuy nhiên cũng là
động lực để công ty phát triển hơn nữa thương hiệu của mình.
3.3.2.2 Ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan
➢ Nguồn lực con người: đây là nhân tố quan trọng, quyết định rất lớn đến
tình hình doanh thu của cơng ty, bao gồm:
- Trình độ tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả. Thể
hiện ở sự lựa chọn đúng đắn địa bàn hoạt động, ngành, mặt hàng, dịch vụ kinh
doanh, lựa chọn phương pháp, giải pháp trong đầu tư an toàn và hiệu quả trong sản
xuất kinh doanh, đảm bảo cho công ty tăng được hiệu quả kinh doanh, tăng sức
cạnh tranh và uy tín trên thị trường.
- Năng suất và chất lượng lao động ngày càng tăng cao. Số lượng lao động
năm 2008 là 30, đến năm 2010 tăng lên 60 người. Các nhân viên và công nhân sản
xuất giàu kinh nghiệm, có trình độ ngày càng cao, số nhân viên có trình độ Đại học
trở lên là 60% . Tuy nhiên, trong năm tới, công ty cần phải tăng thê m số nhân viên
phân xưởng sản xuất để phục vụ kịp thời nhu cầu sản xuất.
➢ Uy tín, vị thế của cơng ty ngày càng được nâng cao trên thị trường cũng
là một điều kiện thuận lợi để công ty mở rộng phạm vi kinh doanh ra các tỉnh lân
cận Hà Nội. Trong thời gian tới, công ty sẽ tiến hành quảng bá hình ảnh của mình
trên các phương tiện truyền thông để đưa thương hiệu Nguyễn Sơn đi xa hơn nữa.
➢ Vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật: nguồn vốn của công ty không ngừng
tăng để mở rộng kinh doanh theo kế hoạch, nguồn vốn ban đầu là 1.000.000.000
VNĐ, đến năm 2010 tăng lên tới 1.800.000.000 VNĐ. Cơ sở vật chất kỹ thuật cũng
được đầu tư cả về số lượng và chất lượng. Cơ sở sản xuất đảm bảo các tiêu chuẩn vệ
sinh và an toàn thực phẩm với một dây chuyền thiết bị khép kín theo cơng nghệ sản
xuất bánh tiên tiến của Pháp, các thiết bị trên dây chuyền được chế tạo bằng Inox và


GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

SV: Nguyễn Thanh Mai – K43D1


Trường Đại Học Thương Mại

Luận Văn Tốt Nghiệp

có chế độ vệ sinh thường xuyên, đảm bảo vệ sinh và chất lượng cao nhất cho các
sản phẩm.


Yếu tố liên quan đến sản phẩm:

- Khối lượng sản phẩm tăng, kết cấu mặt hàng ngày càng đa dạng, hướng tới
nhiều đối tượng khách hàng với những sở thích, thị hiếu khác nhau để phục vụ t ốt
nhất nhu cầu của thị trường. Trong những ngày đầu th ành lập, các mặt hàng của
công ty chủ yếu là bánh mỳ, bánh kem, bánh quy khô. Cho đến nay, cơ cấu mặt
hàng được mở rộng khơng ngừng, cơng ty cịn phục vụ ăn uống ngay tại cửa hàng
với nhiều loại bánh ngọt khác, kem, sinh tố... Các sản phẩm cũng ngày càng th iết kế
đẹp mắt, ấn tượng hơn, thu hút thực khách ngay từ cái nhìn đầu tiên.
- Chất lượng sản phẩm: đây là một trong những nhân tố quan trọng tạo nên
thương hiệu Nguyễn Sơn. Người tiêu dùng ngày càng hài lòng hơn với các sản
phẩm của công ty. Các loại bánh phù hợp với khẩu vị của nhiều người, đặc biệt
công ty chú ý đến sản xuất các loại bánh ít ngọt, phù hợp với bộ phận khách hàng
có chế độ ăn kiêng. Đây là điểm mạnh của công ty mà không phải hãng bánh ngọt
nào cũng chú ý đến.
- Chính sách giá: vì các yếu tố đầu vào đắt đỏ, chất lượng sản phẩm cao nên
giá cả các loại bánh không thấp so với các loại bánh ngọt khác và so với sản phẩm

của các doanh nghiệp cùng ngành. Tuy nhiên, cơng ty ln sử dụng chi phí một
cách tiết kiệm nhất để hạn chế việc tăng giá sản phẩm. Vì vậy, giá bán vẫn là hợp lý
khi người tiêu dùng bỏ tiền ra để thưởng thức một sản phẩm xứng đáng. Vì vậy, số
lượng bán của cơng ty vẫn khơng ngừng tăng.
3.3 Kết quả điều tra trắc nghiệm về vấn đề phân tích doanh thu bán
hàng của cơng ty TNHH Nguyễn Sơn.
3.3.1 Kết quả phiếu điều tra trắc nghiệm.
Bảng 01: Tổng hợp kết quả điều tra tình hình phân tích doanh thu tại công ty
TNHH Nguyễn Sơn
Nội dung

ST
T

Câu hỏi

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

Kết quả
Trả lời

SL

TL(%)

SV: Nguyễn Thanh Mai – K43D1


Trường Đại Học Thương Mại


Luận Văn Tốt Nghiệp

Theo Ông (Bà), cơng tác phân tích Doanh thu có cần thiết khơng?
1

• Có

5/5

100

• Khơng
Theo Ơng (Bà), cơng tác phân tích Doanh thu nên để bộ phận nào trong
Cơng ty đảm nhiệm?
2

• Phịng kinh doanh

2/5

40

• Phịng kế tốn

3/5

60

• Phịng ban khác
Ơng (Bà) đánh giá như thế nào về tốc độ tăng doanh thu của doanh nghiệp

từ năm 2006 đến năm 2010?
3

• Tốc độ nhanh

3/2

60

• Tốc độ bình thường

2/2

40

• Tốc độ chậm
Ơng (Bà) dự đốn tình hình doanh thu của cơng ty trong tương lai sẽ như
thế nào so với thời điểm hiện tại?
4

• Tăng mạnh

5/5

100

• Khơng tăng
• Giảm
Theo Ơng (Bà), thị trường tiêu thụ của cơng ty hiện nay có rộng lớn khơng?
5


• Có

1/5

20

• Khơng

4/5

80

Theo Ơng (bà), giá bán hàng hóa của cơng ty có đủ sức cạnh tranh trên thị
trường khơng?
6

7

• Có

4/5

80

• Khơng

1/5

20


Theo Ơng (Bà), nhịp độ bán hàng của cơng ty có đều đặn khơng ?

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

SV: Nguyễn Thanh Mai – K43D1


Trường Đại Học Thương Mại

Luận Văn Tốt Nghiệp

• Có

1/5

20

• Khơng

4/5

80

Nhân tố khách quan nào có ảnh hưởng lớn nhất đến doanh thu của cơng
ty?
8

• Khủng hoảng và lạm phát kinh tế


1/5

20

• Sự cạnh tranh của các đối thủ

1/5

20

• Giá nguyên vật liệu đầu vào

2/5

40

• Nhu cầu, thị hiếu và mức sống dân cư

1/5

20

Nhân tố chủ quan nào ảnh hưởng lớn nhất đến doanh thu của cơng ty?
9

• Chất lượng, mẫu mã sản phẩm

3/5

60


• Trình độ và năng suất lao động

1/5

20

• Cơ sở vật chất kỹ thuật

1/5

20

Theo Ông (Bà), những giải pháp nào cần thiết để tăng doanh thu của cơng
ty?
• Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường
• Tìm nhà cung ứng ổn định, cung cấp nguyên
vật liệu chất lượng, có mức giá hợp lý nhất
• Xây dựng các kế hoạch, phương án kinh doanh
10

phù hợp với từng thời kỳ
• Xúc tiến quảng cáo, mở rộng thương hiệu

4/5

80

5/5


100

5/5

100

3/5

60

5/5

100

4/5

80

• Khơng ngừng nâng cao chất lượng, cải tiến
mẫu mã sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường.
• Đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên.

Qua 5 phiếu điều tra phát ra, với 10 câu hỏi trên mỗi phiếu, ta nhận thấy :

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

SV: Nguyễn Thanh Mai – K43D1



×