Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHUNG CHO HỌC VIÊN NĂM THỨ NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.16 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH

NGUYỄN ĐỨC THẮNG

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN THỂ LỰC
CHUNG CHO HỌC VIÊN NĂM THỨ NHẤT TRƯỜNG ĐẠI
HỌC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

BẮC NINH - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH

NGUYỄN ĐỨC THẮNG

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN THỂ LỰC
CHUNG CHO HỌC VIÊN NĂM THỨ NHẤT TRƯỜNG ĐẠI
HỌC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

Chuyên ngành:


Giáo dục thể chất

Mã số

8140101

:

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học

TS. Lê Trí Trường

BẮC NINH - 2021


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Thắng
Học viên lớp CH K28


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
THƯỜNG DÙNG TRONG LUẬN VĂN


GV:
HLV:
BT:
KT:
VĐV:
TDTT:
GS:
TS:
NXB:
TN:
TT:

Giảng viên
Huấn luyện viên
Bài tập
Kỹ thuật
Vận động viên
Thể dục thể thao
Giáo sư
Tiến sỹ
Nhà xuất bản
Thực nghiệm
Thứ tự

CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG TRONG LUẬN VĂN
Cm:

Centimet


M:

Mét

S’:

Giây

(lần):

Số lần


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát chung về công tác GDTC trong trường học
1.2. Đặc điểm chung của Trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy
1.3. Đặc điểm của các bài tập thể lực (BTTL)
1.3. Vấn đề chuẩn bị thể lực đối với sinh viên
1.4. Đặc điểm về tâm sinh lý lứa tuổi sinh viên
1.5. Chuẩn bị thể lực với sự hình thành kỹ năng vận động và TCTL
1.6. Đánh giá trình độ thể lực (TĐTL)
1.7. Các cơng trình nghiên cứu liên quan
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn
2.1.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm
2.1.4. Phương pháp quan sát sư phạm

2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
2.1.6. Phương pháp toán học thống kê
2.2. Tổ chức nghiên cứu
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Thực trạng công tác Giáo dục thể chất cho học viên năm thứ nhất
Trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy
3.1.1. Thực trạng về nội dung chương trình mơn học Giáo dục thể chất cho
học viên Trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy
3.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ tập luyện thể dục thể thao của
Trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy
3.1.3. Thực trạng việc sử dụng để phát triển thể lực chung cho học viên
năm thứ nhất trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy
3.1.4. Thực trạng thể lực chung và kết quả học tập môn GDTC của học
viên năm thứ nhất Trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy
3.2. Lựa chọn và ứng dụng bài tập phát triển thể lực chung cho học
viên năm thứ nhất trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy
3.2.1 Lựa chọn bài tập nhằm phát triển TLC cho học viên năm thứ nhất
trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy
3.2.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập đã lựa chọn nhằm phát
triển thể lực chung cho học viên năm thứ nhất Trường Đại học Phòng cháy
Chữa cháy.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận

Trang
1
4
5
10
12

13
22
24
31
36
38
38
38
38
38
39
39
40
41
44
44
43
45
46
48
53
53
57
77
77


Kiến nghị
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


77
78

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Thể

STT

Nội dung

Trang


loại
Bảng

3.1
3.2
3.3

3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10

3.11


3.12

3.13

3.14
3.15

Chương trình giảng dạy mơn GDTC ở Trường Đại học
Phịng cháy Chữa cháy
Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ tập luyện thể dục thể
thao của Trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy
Thực trạng thể lực chung của nam học viên năm thứ
nhất trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy lứa tuổi 19
(n =232)
Thực trạng thể lực chung của nữ học viên năm thứ nhất
trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy lứatuổi 19
(n=59)
Kết quả học môn Điền kinh của học viên khóa D36
Trường Đại học Phịng cháy Chữa (n =291)
Kết quả học mơn Bơi của học viên khóa D36 Trường
Đại học Phịng cháy Chữa (n =291)
Kết quả học mơn Võ thuật của học viên khóa D36
Trường Đại học Phịng cháy Chữa (n =291)
Kết quả phỏng vấn lựa bài tập phát triển thể lực chung
cho học viên năm thứ nhất Trường Đại học Phịng cháy
Chữa cháy (n= 25)
Tiến trình thực nghiệm
Kết quả kiểm tra thể lực chung trước thực nghiệm của
nam học viên năm thứ nhất khóa D36 lớp A-B trường
Đại học Phòng cháy Chữa cháy lứa tuổi 19 (Ntn =117)

Kết quả kiểm tra thể lực chung trước thực nghiệm của
nữ học viên năm thứ nhất khóa D36 lớp A-B trường Đại
học Phòng cháy Chữa cháy lứa tuổi 19 (Ntn =30)
Kết quả kiểm tra thể lực chung trước thực nghiệm của
nam học viên năm thứ nhất khóa D36 lớp C-D trường
Đại học Phòng cháy Chữa cháy lứa tuổi 19 (Nđc =115)
Kết quả kiểm tra thể lực chung trước thực nghiệm của
nữ học viên năm thứ nhất khóa D36 lớp A-B trường Đại
học Phòng cháy Chữa cháy lứa tuổi 19 (Nđc =29)
Kết quả học mơn GDTC trước thực nghiệm của học
viên khóa D36 lớp A-B Trường ĐH Phòng cháy Chữa
(NTN n=147)
Kết quả học mơn GDTC trước thực nghiệm của học
viên khóa D36 lớp C-D Trường ĐH Phòng cháy Chữa
(NĐC n=144)

45
46
49

49
51
52
52
55
58
62

62


63

63

67
67


3.16

3.17

3.18

3.19

Kết quả kiểm tra thể lực chung sau thực nghiệm của
nam học viên năm thứ nhất trường Đại học Phòng cháy
Chữa cháy lứa tuổi 19 (Ntn =117)
Kết quả kiểm tra thể lực chung sau thực nghiệm của nữ
học viên năm thứ nhất trường Đại học Phòng cháy
Chữa cháy lứatuổi 19 (Ntn =30)
Kết quả học môn môn GDTC sau thực nghiệm của học
viên khóa D36 lớp A-B Trường ĐH Phịng cháy Chữa
(NTN n=147)
Kết quả học môn môn GDTC sau thực nghiệm của học
viên khóa D36 lớp C-D Trường ĐH Phịng cháy Chữa
(NĐC n=144)

69


70

74

75


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tính cấp thiết: Nhiệm vụ chữa cháy và cứu nạn cứu hộ là công việc
hết sức nguy hiểm và nặng nhọc.Quá trình tiến hành chữa cháy và cứu nạn cứu
hộ không chỉ yêu cầu người chiến sĩ phải dũng cảm, mưu trí, có kỹ năng thành
thạo các động tác sử dụng trang thiết bị chữa cháy, mà điều quan trọng nhất,
quyết định nhất tới hiệu quả của công tác chữa cháy và cứu nạn cứu hộ là trình
độ thể lực của người chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ này. Người chiến sĩ thực hiện
công tác chữa cháy và cứu nạn cứu hộ trong điều kiện hết sức bất lợi về môi
trường sống, bản thân môi trường của hiện trường chữa cháy cũng đã địi hỏi
trình độ thể lực của người chiến sĩ rất cao, lại cộng thêm họ phải thực hành các
kỹ năng sử dụng các thiết bị chữa cháy và cứu nạn cứu hộ để dập lửa và cứu tính
mạng cũng như tài sản của người dân thì việc có trình độ thể lực đối với chiến sĩ
làm công tác chữa cháy và cứu nạn cứu hộ lại càng cao và cơng việc phải địi hỏi
họ có những tố chất, trình độ thể lực đặc biệt và đặc thù với chuyên ngành công
việc chữa cháy.
Trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy (ĐH PCCC) thuộc hệ thống
các trường Công an nhân dân và là cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nghiên cứu
khoa học về phòng cháy và chữa cháy duy nhất ở Việt Nam. Một yêu cầu bắt
buộc đầu tiên đối với học viên là phải có sức khỏe tốt để có thể phục vụ cho học
tập, ngồi việc học các mơn học đại cương học viên cịn phải tham gia học tập
các mơn học địi hỏi có thể lực như: Võ thuật cơng an nhân dân, Giáo dục quốc

phịng, Giáo dục thể chất, các mơn học chuyên ngành mang tính đặc thù như: Kỹ
thuật chữa cháy cá nhân, chiến thuật chữa cháy nhà cao tầng, chiến thuật chữa
cháy khu công nghiệp, cứu hộ nạn nhân mắc kẹt trong đám cháy, mắc kẹt trên
nhà cao tầng... Vì vậy việc thường xuyên rèn luyện thể lực đối với học viên có vai
trị đặc biệt quan trọng. Mục đích của mơn học giáo dục thể chất (GDTC) trong
trường ĐH PCCC nhằm trang bị cho học viên những điều kiện căn bản của một
chiến sĩ PCCC và cứu nạn cứu hộ (CNCH) là các tố chất sức nhanh, sức mạnh,


2
sức bền và sự khéo léo có như vậy sau khi tốt nghiêp học viên sẽ nhanh chóng
hịa nhập với thực tế cơng tác và hồn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu luận văn:
“Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển thể lực chung cho học viên
năm thứ nhất trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy ”.
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn, luận văn
tiến hành lựa chọn các bài tập phát triển thể lục chung cho học viên có hiệu quả,
phù hợp với đối tượng đưa vào huấn luyện, từ đó góp phần nâng cao thể lực
chung cho học viên năm thứ nhất trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy .
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu đặt ra, luận văn giải quyết 2 nhiệm vụ
sau:
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng công tác Giáo dục thể chất cho học
viên năm thứ nhất trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy.
- Thực trạng về nội dung chương trình mơn học Giáo dục thể chất cho học
viên trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy.
- Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ tập luyện thể dục thể thao của Trường
Đại học Phòng cháy Chữa cháy.
- Thực trạng các bài tập được sử dụng để phát triển thể lực chung cho học
viên năm thứ nhất trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy.

- Các nguyên nhân ảnh hưởng tới sự phát triển thể lực chung của học viên
năm thứ nhất Trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy.
Nhiệm vụ 2: Lựa chọn và ứng dụng bài tập phát triển thể lực chung
cho học viên năm thứ nhất trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy.
- Lựa chọn các Test đánh giá trình độ TLC cho học viên năm thứ nhất
Trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy.
- Lựa chọn các dạng bài tập nhằm nâng cao TLC cho học viên năm thứ
nhất trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy
- Lựa chọn bài tập nhằm phát triển TLC cho học viên năm thứ nhất trường


3
Đại học Phòng cháy Chữa cháy
- Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập đã lựa chọn nhằm triển thể
lực chung cho nam học viên năm thứ nhất Trường Đại học Phịng cháy Chữa
cháy.
+ Xây dựng tiến trình thực nghiệm các bài tập phát triển thể lực cho nam
học viên năm thứ nhất Trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy
+ Tổ chức thực nghiệm bài tập phát triển thể lực cho nam học viên năm
thứ nhất Trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy
+ Đánh giá thực trạng thể lực chung của học viên trước thực nghiệm theo
tiêu chuẩn RLTT.
+ Đánh giá kết quả học tập môn GDTC của học viên trước thực nghiệm
theo tiêu chuẩn RLTT.
+ Đánh giá nhịp tăng trưởng thể lực chung của học viên sau thực nghiệm
theo tiêu chuẩn RLTT.
+ Đánh giá kết quả học tập môn GDTC của học viên sau thực nghiệm
theo tiêu chuẩn RLTT.
Giả thuyết khoa học
Thông qua quan sát sư phạm, nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng bài

tập phát triển thể lực chung cho học viên năm thứ nhất trường Đại học Phòng
cháy Chữa cháy cho thấy chưa đạt được kết quả cao. Giả thuyết đặt ra rằng nếu
lựa chọn được các bài tập phát triển thể lực chung phù hợp ứng dụng vào thực
tiễn sẽ nâng cao được thể lực chung cho học viên năm thứ nhất trường Đại học
Phòng cháy Chữa cháy.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát chung về công tác GDTC trong trường học
1.1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về công tác GDTC
GDTC trong trường học là một trong những mặt hữu cơ của quá trình giáo
dục (quá trình giáo dục bao gồm: Giáo dục trí tuệ, giáo dục kỹ thuật và GDTC).
Đánh giá GDTC có vị trí ngang hàng với các mặt giáo dục khác. Sự kết hợp
giữa chúng không chỉ là phương tiện nâng cao sản xuất xã hội, mà còn là
phương thức để tạo nên con người phát triển toàn diện. Muốn đa dạng công tác
GDTC trong nhà trường, để chúng trở thành một mặt giáo dục quan trọng của
quá trình giáo dục, trước hết trong các cấp nhà trường, GDTC phải được triển
khai đồng bộ cùng các mặt giáo dục khác như: Giáo dục nhân cách, giáo dục tri
thức của học sinh từ lớp nhỏ cho tới lớn.
Trong lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh tháng 3 năm 1946, Bác viết:
“Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, xây đời sống mới, việc gì cũng cần có
sức khoẻ mới thành công. Mỗi người dân yếu ớt, tức là làm cho cả nước yếu ớt
một phần; mỗi người dân mạnh khoẻ, tức là góp phần cho cả nước mạnh khoẻ.
Vậy nên tập thể dục, bồi dưỡng sức khoẻ là bổn phận của mỗi người dân yêu
nước…”. Quan điểm đó của Người, đã được Đảng và nhà nước ta thực hiện
trong suốt những năm qua, nó trở thành kim chỉ nam cho mọi hoạt động TDTT,
nâng cao thể chất con người .

Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định đường lối đó thơng qua các chỉ thị,
nghị quyết về cơng tác TDTT. Đảng ta khẳng định: TDTT là một công tác cách
mạng, vừa là nhu cầu, vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của quần chúng, một sự
nghiệp toàn dân, do dân và vì dân, góp phần cải tạo nòi giống Việt Nam, làm
cho dân cường nước thịnh.
Năm 2006, văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã tổng hợp: “Mở
rộng và nâng cao chất lượng phong trào TDTT quần chúng, từng bước đưa việc


5
rèn luyện thân thể (RLTT) trở thành thói quen hàng ngày của đông đảo nhân
dân, trước hết là thế hệ trẻ. Nâng cao chất lượng GDTC trong trường học…”.
Hay “Bảo vệ nâng cao sức khoẻ và thể chất nhân dân, chống suy dinh dưỡng
cho trẻ em, tăng chiều cao, cân nặng của thế hệ trẻ, tăng tuổi thọ trung bình của
người Việt Nam” [13].
Trước tình hình đó, Đảng và nhà nước đã giao trách nhiệm cho Bộ
GD&ĐT và Bộ Văn Hóa, Thể Thao và Du Lịch thường xuyên phối hợp chỉ đạo,
tổng kết cơng tác GDTC, cải tiến chương trình giảng dạy, đào tạo đội ngũ giáo
viên, giảng viên, hướng dẫn viên TDTT cho các cấp học, tạo điều kiện về cơ sở
vật chất để thực hiện chế độ GDTC trong nhà trường.
Bước vào thời kỳ cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước, vấn đề đặt ra
là làm thế nào để nâng cao thể chất người Việt Nam. Vấn đề này đòi hỏi phải
nâng cao chất lượng GDTC trong các trường học, các cấp học. Muốn thực hiện
được như vậy, cần cải tiến nội dung giảng dạy, quy định về tiêu chuẩn RLTT cho
HSSV các cấp và quy chế GDTC bắt buộc trong các trường học … Quy chế chỉ
rõ: “Học sinh, sinh viên có trách nhiệm hồn thành tốt nhiệm vụ học tập môn thể
dục. Sinh viên các trường Đại học và Cao đẳng phải có chứng chỉ GDTC mới đủ
điều kiện tốt nghiệp. HSSV phải thường xuyên tham gia tập luyện và kiểm tra
tiêu chuẩn RLTT (đối với học sinh phổ thông) và tiêu chuẩn đánh giá thể lực
(đối với học sinh, sinh viên Đại học và Chuyên nghiệp). HSSV đạt tiêu chuẩn được cấp giấy chứng nhận…”.

Qua đây thấy được việc quan tâm chăm lo sức khoẻ và phát triển thể chất
nhân dân là vấn đề được Đảng và Nhà nước thực hiện xuyên suốt những năm
qua, trong đó GDTC cho thanh thiếu niên, học sinh các cấp luôn được coi trọng.
Đây cũng là mục tiêu cơ bản nhất trong giáo dục con người phát triển tồn diện
về đức, trí, thể, mỹ nhằm đáp ứng nhu cầu cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất
nước. Đặc biệt trong trường học, thể lực có ý nghĩa trong việc duy trì sức khoẻ
của con người. Khi thể lực tốt thì sức khoẻ ln ổn định giúp cho con người lao
động, học tập, sinh hoạt đạt kết quả cao. Nhất là đối với sinh viên các trường


6
Đại học, trong giai đoạn học tập nhiều môn học chuyên ngành, do vậy cần có đủ
thể lực để tiếp thu và hiểu sâu được những kiến thức đã học, vận dụng chúng
vào thực tiễn sản xuất và đời sống sau khi ra trường bài tập tạo điều kiện thuận
lợi cho các kỳ thi hết cấp và kỳ thi đại học. Muốn có sức khoẻ tốt, chỉ có con
đường tập luyện các bài tập thể chất một cách nghiêm túc và có hệ thống. [14]
1.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung GDTC trong trường đại học
1.1.2.1. Mục tiêu:
- Mục tiêu của giáo dục đại học là đào tạo người học có phẩm chất chính
trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành
nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đảng và Nhà nước ta luôn luôn nhất quán về mục tiêu công tác GDTC và
thể thao trường học là nhằm góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo đội ngũ cán bộ
khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế và văn hoá xã hội, phát triển hài hồ, có thể
chất cường tráng, đáp ứng u cầu chun mơn, nghề nghiệp và có khả năng
tiếp cận với thực tiễn lao động sản xuất của nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Căn cứ vào mục tiêu nêu trên, GDTC và thể thao
trường học phải giải quyết 3 nhiệm vụ:
- Góp phần giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, rèn luyện tinh thần tập

thể, ý thức tổ chức kỷ luật, xây dựng niềm tin, lối sống tích cực lành mạnh,
tinh thần tự giác rèn luyện thân thể, sẵn sàng phục vụ lao động sản xuất và
bảo vệ nước nhà.
- Cung cấp cho sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và
phương pháp tập luyện TDTT, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản một số mơn
thể thao thích hợp. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng khả năng sử dụng các phương tiện
để rèn luyện thân thể, tham gia tích cực vào việc tuyên truyền và tổ chức các
hoạt động TDTT của nhà trường và xã hội.
- Góp phần duy trì và củng cố sức khoẻ, nâng cao trình độ thể lực cho
sinh viên, phát triển cơ thể hài hoà, cân đối, RLTT, đạt những tiêu chuẩn thể lực


7
quy định. [13], [18]
Dễ nhận thấy rằng, một trong những nhiệm vụ cơ bản quan trọng của GDTC
là không ngừng nâng cao sức khoẻ, nâng cao trình độ chuẩn bị thể lực cho sinh
viên. Các nhà khoa học người Nga: Nôvicốp A.D; Mátvêép L.P (1993); khẳng
định: “…Thể lực là một trong những nhân tố quan trọng nhất, quyết định hiệu quả
hoạt động của con người, trong đó có TDTT. Hơn nữa, rèn luyện (phát triển) thể
lực, lại là một trong những đặc điểm cơ bản, nổi bật của quá trình GDTC ”.
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình GDTC trong các trường
đại học theo quyết định số 203/QĐ - TDTT, ngày 23 tháng 1 năm 1989, có nội
dung khái quát như sau [17]
+ Chương trình gồm 150 tiết. Với 5 học phần, tương ứng với 5 đơn vị
học trình TDTT (5 tín chỉ). Mỗi đơn vị học trình TDTT được học trong một
học kỳ, như vậy, chương trình GDTC được tiến hành trong hai năm rưỡi đầu
của chương trình học tập.
+ Chương trình bao gồm hai phần: Phần Lý luận 14 tiết, phần thực hành
136 tiết. Phần lý luận, được học xen kỹ vào trong các học kỳ của giai đoạn 1.
Phần thực hành, ngoài kiểm tra kỹ, chiến thuật, cịn phải kiểm tra lý thuyết của

mơn học.
+ Cuối mỗi năm học, ngoài kiểm tra lý thuyết, kỹ chiến thuật mơn thể thao
đã học, sinh viên cịn phải kiểm tra tiêu chuẩn RLTL theo quy định của Bộ
GD&ĐT hay tiêu chuẩn của từng Trường. Sinh viên tích lũy đủ điểm của 5 học
phần, trong đó có điểm “đạt” tiêu chuẩn RLTL mới được cấp chứng chỉ môn học.
+ Ngoại khoá là nội dung học tập bắt buộc trong chương trình GDTC cho
sinh viên và được cán bộ giảng dạy TDTT quản lý.
Có thể tóm lược chương trình GDTC trong các trường đại học hiện nay
qua phân bổ thời gian (khung chương trình) cho các nội dung học tập như sau:


8
Bảng 1.1. Phân phối nội dung và thời gian học tập trong chương
trình GDTC của Bộ GD&ĐT
TT

Nội dung

Tổng
số giờ
14

Năm học
I

II

8

6


III

IV

1

Lý luận

2

Thực hành

136

- Thể dục

32

16

16

- Điền kinh

48

20

16


6

6

- Các môn thể thao tự chọn

56

16

22

8

10

Cộng

150

60

60

14

16

Ngoại khố

Tổng cộng

320
470

60
60
100
100
120
120
114
116
(Bộ GD&ĐT,1989)

3

Chương trình quy định chặt chẽ về thời gian, nội dung học tập, đồng thời
cho phép “ mềm hố ” một phần (khơng q 1/3 chương trình) nhằm phù hợp
với đặc điểm sân sân bãi, đội ngũ cán bộ giảng dạy từng trường đại học và phù
hợp điều kiện thời tiết ở từng khu vực.
Có thể nhận thấy: Nội dung học tập chính khố phong phú, song thời gian
học 2 tiết thể dục/ một tuần lại q ít. Do đó, muốn đạt hiệu quả giáo dục cao,
cần phải phối hợp tốt các hình thức GDTC với nhau, đặc biệt cần có nhiều biện
pháp hữu hiệu để nâng cao trình độ chuẩn bị thể lực cho sinh viên.
1.1.2.2 Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ và quyền hạn của trường đại học trong hoạt động khoa học và
công nghệ được quy định tại Điều 40 Điều lệ trường Đại học ban hành kèm theo
Quyết định 70/2014/QĐ-TTg như sau:
Trường đại học thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn về hoạt động khoa học

và công nghệ theo quy định tại Điều 41 của Luật Giáo dục đại học và một số
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Thực hiện nội dung hoạt động khoa học và công nghệ được quy định
tại Điều 40 của Luật Giáo dục đại học phù hợp với điều kiện của nhà trường,


9
đáp ứng mục tiêu hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 39
của Luật Giáo đục đại học và theo quy định của pháp luật.
2. Tham gia đề xuất, tuyển chọn, tư vấn, phản biện các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ; hỗ trợ xác lập và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, thương mại và
chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ theo quy định hiện hành.
3. Xây dựng và triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển khoa học
và công nghệ, dự án tăng cường năng lực nghiên cứu, các phòng thí nghiệm
trọng điểm, liên ngành và chuyên ngành.
4. Xây dựng các nhóm nghiên cứu đa ngành, liên ngành; xây dựng các
nhóm nghiên cứu - giảng dạy kết hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học với
hoạt động đào tạo; đảm bảo các điều kiện cần thiết để giảng viên thực hiện
nghiên cứu khoa học; tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học cho người học.
5. Thiết lập các hoạt động hợp tác trong và ngồi nước về khoa học và
cơng nghệ.
6. Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin về hoạt động khoa học và
công nghệ; trao đổi thông tin khoa học và công nghệ với các cơ sở đào tạo,
nghiên cứu khác ở trong và ngoài nước.
7. Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học các cấp,
các chương trình, dự án nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ được nhà
nước đặt hàng
1.2. Đặc điểm chung của Trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy.
Trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy trực thuộc Bộ Công an quản lý
trực tiếp, chịu quản lý về chương trình, kế hoạch, nội dung đào tạo của Bộ

GD&ĐT, nên trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy, huấn luyện có
sự khác biệt lớn so với các trường dân sự khác trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Đào tạo ở Trường có nhiều hình thức khác nhau như: Đào tạo chính qui, tại
chức, chuyên tu, ngắn hạn, cử tuyển, đào tạo sau đại học và nghiên cứu sinh.
Thời gian đào tạo với hệ chính qui là 4 năm và phải theo quy chế huấn luyện từ
năm đầu và cả khoá.


10
Học viên khi vào Trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy đều phải qua sơ
tuyển khám sức khoẻ, đủ về chiều cao, cân nặng mới được tuyển vào trường học
tập.
Yêu cầu về cán bộ giáo viên TDTT còn thiếu, các tài liệu, giáo trình huấn
luyện TDTT cịn hạn chế, chưa được chuẩn hoá.
Mọi hoạt động giảng dạy và phong trào TDTT cịn dựa vào ngân sách bao
cấp là chính. Các tổ chức đoàn thể, xã hội trong nhà trường đã có tinh thần ý
thức cao nhưng ít đổi mới, ít có sự giao lưu về văn hố, thể thao. Đặc biệt, cơng
tác TDTT cịn gặp khó khăn do cơ chế điều hành chưa thực sự thuận lợi cho việc
triển khai công việc. Bước đầu, Trường xây dựng được một số văn bản quy định
về công tác quản lý, nhiệm vụ, chức năng hoạt động phong trào TDTT, GDTC
và RLTT cho cán bộ, chiến sĩ theo quy định của Bộ GD&ĐT và Bộ Công An.
Chất lượng giáo dục trong Trường Đại học Phịng cháy Chữa cháy địi hỏi
học viên phải hình thành được những năng lực cơ bản như: Năng lực thích ứng
những thay đổi, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực phát hiện và giải quyết vấn
đề, năng lực lựa chọn và ra quyết định, năng lực tự học và tự đánh giá. Nội
dung, chương trình các mơn GDTC trong Trường Đại học Phòng cháy Chữa
cháy được xây dựng theo hướng đặc thù nghề nghiệp của công tác nghiệp vụ,
bao gồm : Quân sự, Võ thuật, TDTT, đây là những môn học cơ bản nhằm rèn
luyện sức dẻo dai và kỹ năng chiến đấu thành thạo cho mỗi trường Đại học
Phịng cháy Chữa cháy trong thực tiễn cơng tác.

Học viên các trường CAND nói chung và học viên Trường Đại học Phịng
cháy Chữa cháy nói riêng là những cán bộ Công an tương lai sẽ phục vụ trong
sự nghiệp bảo vệ an ninh Quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội, đây là lực
lượng chuyên trách có nhiệm vụ phịng ngừa và đấu tranh làm thất bại mọi âm
mưu, hoạt động làm tổn hại tới nền an ninh Quốc gia, các vi phạm pháp luật về
trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, bảo vệ Chính quyền, bảo vệ chế độ XHCN,
bảo vệ cuộc sống tự do, hạnh phúc của nhân dân Việt Nam. Vì vậy, việc RLTT,
phát triển thể lực của mỗi học viên Cơng an nói chung và học viên Trường Đại


11
học Phịng cháy Chữa cháy nói riêng ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường
sẽ giúp họ khi tốt nghiệp ra trường sẽ nhanh chóng hồ nhập với thực tế cơng tác
và hồn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Thấy rõ tầm quan trọng của sức
khoẻ, vai trò của công tác RLTT trong công tác đào tạo và cơng tác sau này,
Trường Đại học Phịng cháy Chữa cháy ln tuyển chọn những học viên có đủ
các điều kiện về sức khoẻ, ngoại hình, trí lực …trong q trình đào tạo cũng rất
chú ý tới việc phát triển thể lực, RLTT cho học viên, coi đó là mơn học khơng
thể thiếu được bên cạnh các mơn học chính trị, pháp luật, nghiệp vụ. Điều đó
được thể hiện trong mục tiêu đào tạo của Trường Đại học Phòng cháy Chữa
cháy : “…Giúp cho người học nắm vững kiến thức và có kỹ năng thực hành kỹ
thuật, chiến thuật theo qui định của pháp luật và yêu cầu chính trị, nghiệp vụ của
ngành công an… biết sử dụng các động tác kỹ thuật, chiến thuật võ thuật
CAND , sử dụng các phương tiện nghiệp vụ được trang bị trong công tác đấu
tranh chống tội phạm xâm phạm ANQG… chú trọng công tác RLTT, nâng cao
thể lực đáp ứng yêu cầu ,nhiệm vụ cơng tác, chiến đấu trong mọi tình huống”
Chất lượng của công tác RLTT của học viên Trường Đại học Phòng cháy
Chữa cháy trước hết phụ thuộc vào quan điểm, chủ trương, đường lối của Ngành
Cơng an nói chung và quan điểm của lãnh đạo Trường Đại học Phòng cháy
Chữa cháy nói riêng về cơng tác RLTT. Ngồi ra, các yếu tố đảm bảo như công

tác cán bộ, điều kiện cơ sở vật chất, tổ chức quản lý công tác TDTT… là những
yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng RLTT trong Trường Đại học
Phòng cháy Chữa cháy. Bên cạnh đó, hiệu quả của cơng tác RLTT còn phụ thuộc
vào hiệu quả của việc học tập các giờ học thể chất chính khố và tập luyện ngoại
khố. Hay nói cách khác là quyết định bởi chất lượng cơng tác giáo dục TDTT
trong Trường, ở đây, q trình dạy học TDTT đóng vai trị then chốt. Theo giáo
sư Lê Khánh Bằng thì: “Quá trình dạy học là truyền thụ chủ động, sáng tạo của
người thầy và quá trình tự đào tạo của người trò …”.
Rõ ràng, hiệu quả giáo dục nói chung và giáo dục thể thao nói riêng phụ
thuộc vào cả thày và trò. Song, ở mỗi đối tượng lại cần phải có những yêu cầu


12
mang tính điều kiện nhất định của mình để phát huy tính năng động, sáng tạo
nhằm đạt hiệu quả dạy và học tốt.
Với người trị, yếu tố quan trọng đó là :
- Trình độ chuẩn bị về tri thức.
- Trình độ chuẩn bị về thể chất (năng lực ).
Trong quá trình học tập, phải phát huy được ý thức, động cơ, mục đích
học tập của người học mới phát huy được hiệu quả trong học tập. Động cơ, mục
đích học tập chỉ có được khi nào học sinh hiểu đúng đắn được vai trị, tác dụng
và ý nghĩa của mơn học.
Với người thầy, để hoàn thành tốt nhiệm vụ, cần có điều kiện sau :
- Có trình độ giác ngộ chính trị và phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp.
- Có trình độ và năng lực chun mơn tốt.
- Có dụng cụ, sân bãi, chương trình, giáo trình giảng dạy tốt.
- Có chế độ đãi ngộ hợp lý.
Do vậy, khi khảo sát về thực trạng công tác RLTT của học viên ở Trường
Đại học Phòng cháy Chữa cháy, cần dựa vào quan điểm, chủ trương, đường lối
của Ngành Công an và của lãnh đạo Trường về công tác RLTT, bên cạnh đó, các

yếu tố như cơng tác cán bộ, điều kiện cơ sở vật chất, tổ chức quản lý TDTT,
những yếu tố chi phối công tác giáo dục TDTT nội, ngoại khố để tiến hành
phân tích đánh giá.
1.2.1. Thực trạng tổ chức quản lý công tác GDTC:
Bộ môn QSVT – TDTT là Bộ môn trực thuộc Ban Giám đốc, nằm trong
tổ chức của Trường, chịu sự chỉ đạo chuyên môn của Ban Giám đốc Trường Đại
học Phịng cháy Chữa cháy.
Bộ mơn có chức năng giúp Ban Giám đốc chỉ đạo, thực hiện cơng tác
GDTC cho học viên và có nhiệm vụ giảng dạy TDTT nội khoá và hướng dẫn
ngoại khoá theo chương trình qui định, đồng thời tổ chức phong trào thể thao
quần chúng cho cán bộ, học viên, phát hiện, bồi dưỡng và đào tạo nâng cao
thành tích thể thao. Bộ môn đã phối hợp cùng với các đơn vị chức năng trong


13
Trường đặc biệt là phòng Tổ chức cán bộ, phòng Quản lý học viên, Đồn thanh
niên và nữ cơng để tổ chức các giải TDTT trong Trường. Tuy nhiên, sự phối kết
hợp giữa các đơn vị chưa có sự gắn kết, chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp
của các thành viên. Sự phân công, phân cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ chưa
rõ ràng, đơi khi cịn chồng chéo.
Sự phối kết hợp giữa Bộ môn QSVT - TDTT với phịng Y tế của Trường
để phân loại, đánh giá tình trạng sức khoẻ của học viên trong quá trình học tập
và rèn luyện ở trường chưa được làm tốt, đôi khi còn coi nhẹ.
Phong trào thể dục buổi sáng giao cho phòng Quản lý học viên, trong
thực tế chưa phát huy được tác dụng, phong trào vẫn mang tính hình thức, đối
phó, chưa tạo thành phong trào sâu rộng trong học viên.
1.3. Đặc điểm của các bài tập thể lực (BTTL)
BTTL là những hoạt động vận động chuyên biệt do con người sáng tạo ra
một cách có ý thức, có chủ đích, phù hợp với quy lụât GDTC. Người ta dùng
chúng để giải quyết những nhiệm vụ GDTC và tinh thần của con người. Không

phải bất cứ hoạt động nào cũng được coi là BTTL. Trong đời sống hàng ngày, sự
vận động của cơ thể con người rất đa dạng: Đi, chạy, nhảy, mang vác vật nặng
và rất nhiều loại hình lao động chân tay khác nhau. Có thể nói rằng, BTTL dựa
trên những kỹ năng vận động cơ bản của con người và những động tác trong lao
động mà con người gọi là những bài tập vận động tự nhiên (đi, chạy, nhảy, ném,
leo trèo), nhưng có những hình thức và nội dung hoàn toàn khác so với lao động
chân tay và được sử dụng một cách có ý thức, chủ yếu nhằm hoàn thiện thể chất con
người để chuẩn bị cho lao động và đời sống. [26],[27].
Các BTTL được xây dựng phải phù hợp với mục đích, nhiệm vụ của q
trình huấn luyện, giảng dạy. Tính mục đích của các bài tập trong huấn luyện thể
hiện ở chỗ, chúng có tác dụng nhằm phát triển thành tích của người tập. Các
BTTL được sử dụng một cách thích hợp để phát triển các tiền đề thành tích cần
thiết cho thi đấu, hoặc kỹ thuật phải phù hợp với yêu cầu của cấu trúc bài tập,
khả năng chịu đựng LVĐ phải được nâng cao một cách liên tục. Các chỉ số thể


14
lực được phát triển một cách nhanh chóng, tối ưu qua q trình hồi phục nhanh.
Thơng qua việc xây dựng hợp lý từng BTTL, cũng như việc phân chia tối ưu
khối LVĐ của từng bài tập, hoặc nhóm bài tập. Từ đó, có thể đảm bảo cho người
tập phát triển đầy đủ những năng lực cần thiết của họ trong lứa tuổi đạt thành
tích cao nhất. [30],
Sự khác nhau của các BTTL được sử dụng trong huấn luyện không chỉ căn
cứ vào hình thức của quá trình vận động, mà cần phải quan tâm đến sự khác
nhau trong các đặc điểm. Các bài tập riêng lẻ khác với các điều kiện thi đấu
chun mơn ít hoặc nhiều, khơng chỉ ở hình thức của q trình vận động, mà
cịn phụ thuộc ở đặc điểm lượng vận động và những đặc điểm riêng khác, Ví dụ:
Tính liên hợp và tính phức tạp trong khối lượng vận động. Vì vậy, mỗi bài tập
chỉ giải quyết được một số nhiệm vụ nhất định trong phát triển thể lực và một số
năng lực khác cho người tập. Từ đó, có thể nhận thấy các BTTL có vai trị quan

trọng mang tính quyết định đối với yêu cầu của LVĐ và rất có ý nghĩa với các
yêu cầu. BTTL được tạo thành bởi các động tác cụ thể để tăng cường thể chất,
nâng cao trình độ thể thao hoặc vui chơi giải trí, nhưng khơng phải động tác nào
cũng trở thành BTTL. Chỉ có những động tác trong phương tiện được dùng để
thực hiện các mục đích và nhiệm vụ của GDTC mới được gọi là BTTL, những
động tác đó phải phù hợp với yêu cầu và có lợi cho việc thực hiện các nhiệm vụ
GDTC. [ 28] [30],
Trong điều kiện hợp lý, BTTL có thể giúp tăng cường q trình trao đổi cơ
sở (đồng hố và dị hoá) trong cơ thể cũng như thúc đẩy q trình hồi phục và
năng lực thích ứng. Đồng thời qua đó, chúng cịn phát triển các kỹ năng và năng
lực vận động nhất định, bồi dưỡng tình cảm, đạo đức, ý chí…, đó chính là đặc
điểm, tác dụng cơ bản của BTTL.
BTTL được sử dụng để giải quyết nhiệm vụ GDTC đáp ứng nhu cầu thể
chất và tinh thần của con người. Vì vậy, có thể nói, BTTL chun môn là những
động tác vận động đặc thù, được lựa chọn và sắp xếp theo một trình tự hợp lý
nhằm phát triển một số TCTL nào đó. Những động tác này được các nhà chuyên


15
mơn sáng tạo ra một cách có chọn lọc, phù hợp với các nguyên tắc của công tác
huấn luyện thể lực (HLTL) cho người tập, nhờ đó mà nhiệm vụ HLTL trong
công tác huấn luyện được giải quyết một cách tốt nhất.
Để có thể điều khiển tốt việc sử dụng một cách có trọng điểm các bài tập,
phải xác định rõ nhiệm vụ cơ bản trong từng giai đoạn huấn luyện và phải chú ý
tới thời gian ảnh hưởng tối ưu của từng bài tập. Muốn làm được điều đó, trong
quá trình HLTL cho người tập cần phải nắm vững các vấn đề sau đây.
1.3.1. Nội dung bài tập thể lực
Nội dung BTTL bao gồm các thành phần tạo nên các bài tập đó và các q
trình cơ bản xảy ra trong cơ thể do việc thực hiện bài tập đó tạo nên. Các q
trình này quyết định tác dụng đối với người tập. Các quá trình xảy ra trong cơ

chế rất phức tạp và đa dạng, có thể được xem xét từ các góc độ khác nhau như:
tâm lý, sinh lý, sinh hoá… Về mặt sinh lý học nội dung BTTL là biến đổi trong
hoạt động chức năng của cơ thể khi thực hiện bài tập làm cho cơ thể chuyển
sang một chức năng hoạt động cao hơn so với lúc n tĩnh. Nhờ vậy, mà có thể
hồn thiện được những khả năng chức phận của cơ thể. Người ta cịn tính cả
những biến đổi trước và sau khi thực hiện bài tập, tuỳ theo đặc điểm bài tập,
những biến đổi sinh lý có thể đạt mục đích khá lớn, Ví dụ: thơng khí phổi có thể
tăng lên 30 lần, lượng ôxy tăng lên 20 lần, lưu lượng phút của máu tăng lên 10
lần, kèm theo các quá trình hồi phục và thích nghi của cơ thể trong và sau lúc
thực hiện bài tập. Vì vậy, bài tập thể chất được coi là nhân tố có tác dụng mạnh
mẽ, làm tăng khả năng chức phận và hoàn thiện những đặc điểm cấu trúc của cơ
thể. [20];[21].
Khi xem xét nội dung BTTL từ góc độ sư phạm, điều quan trọng là xem
xét tác dụng tổng hợp của bài tập đó đối với việc phát triển những năng lực vận
động của cơ thể và sự hình thành các kỹ năng, kỹ xảo vận động, cũng như sự tác
động đến hành vi, nhân cách người tập. Để nắm được nội dung của BTTL nào
đó, nhà sư phạm khơng những cần hiểu những biến đổi sinh lý, sinh hoá và
những biến đổi khác xảy ra trong cơ thể do ảnh hưởng của bài tập, mà điều chủ


16
yếu là hiểu được phương hướng tác dụng của bài tập đối với việc thực hiện
những nhiệm vụ giáo dục và giáo dưỡng đặt ra. [18]
Không nên chỉ xem xét bản thân của BTTL đơn thuần từ góc độ sinh vật
học, có tác dụng đối với năng lực vận động của cơ thể, mà bỏ qua hay xem nhẹ
những tác dụng rất quan trọng về tâm lý và sự hình thành nhân cách. Một đặc
trưng quan trọng của BTTL là nó được xây dựng trên cơ sở những hoạt động có
ý thức, tức là được điều khiển từ các trung tâm thần kinh ở vỏ não. Đó là những
hành vi vận động có chủ đích, liên quan đến nhiều q trình tâm lý. Sự biểu
tượng về động tác, hoạt động tư duy, cảm xúc… có ảnh hưởng đối với sự biểu

hiện ý chí tình cảm, tính cách. BTTL có thể được coi là những hành vi vận động
có ý thức, trong đó thể hiện sự thống nhất giữa hoạt động thân thể với ý thức.
Nó khơng chỉ tác động đến cơ thể, mà cả đến nhân cách và tâm lý người tập.
Tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp và hình thức tổ
chức thực hiện bài tập và những tác động từ phía nhà sư phạm , sao cho có thể
tạo nên bầu khơng khí tâm lý thuận lợi (gây hứng thú, tích cực, chủ động của
người tập), tạo được những điều kiện và tình huống thích hợp cho sự biểu hiện ý chí,
ý thức tập thể, tinh thần đồng đội tính trung thực…
1.3.2. Hình thức của BTTL
Là cấu trúc bên trong và bên ngoài của nó. Hình thức bài tập phụ thuộc
vào đặc điểm nội dung của nó.
Cấu trúc bên trong của BTTL: Thể hiện ở mối quan hệ và sự phối hợp,
tác động lẫn nhau giữa các quá trình phối hợp thần kinh - cơ, sự phối hợp và tác
động lẫn nhau giữa hoạt động của hệ vận động và hệ thực vật, cấu trúc của q
trình chuyển hố năng lượng (tương quan giữa q trình có ơxy và khơng có
ơxy)…
Cấu trúc bên ngồi của BTTL: Là hình dáng có thể nhìn thấy của nó, thể
hiện đặc trưng ở mối quan hệ giữa các thông số không gian và thời gian và lực
của các động tác tạo thành bài tập. [26]
Hình thức và nội dung của BTTL: Có quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó


17
nội dung là một yếu tố quyết định. Điều đó, có nghĩa là để thực hiện được một
hoạt động vận động quy định nào đó cao hơn khả năng hiện có, trước hết phải
thay đổi một cách tương ứng mặt nội dung của nó, tức là phải nâng cao khả năng
chức phận của cơ thể, các năng lực vận động, tố chất thể lực (TCTL) chủ yếu
tương ứng với mức hoạt động vận động đó địi hỏi. [28].
Nội dung thay đổi thì hình thức bài tập cũng thay đổi, ví dụ: Sức mạnh
hoặc sức bền thay đổi thì biên độ và tần số động tác cũng có thể thay đổi.

Hình thức có ảnh hưởng đến nội dung. Hình thức chưa hoàn thiện của bài
tập sẽ cản trở sự biểu hiện các khả năng tối đa của cơ thể, ngược lại, hình thức
hồn thiện sẽ tạo điều kiện sử dụng có hiệu quả các năng lực thể chất. Tính độc
lập tương đối của hình thức bài tập thể hiện ở chỗ, các bài tập có nội dung khác
nhau, có thể hình thức bên ngoài tương tự như nhau đồng thời các bài tập có nội
dung về cơ bản giống nhau lại có thể có những hình thức khác nhau. [20]
1.3.3. Chất lượng BTTL
Chất lượng BTTL là yếu tố đánh giá một cách khách quan yêu cầu của
lượng vận động. Việc duy trì các thơng số vận động quyết định ảnh hưởng của
mỗi bài tập. Bởi vậy cần phải tìm các thơng số vận động tối ưu và thường xuyên
kiểm tra sự duy trì các thơng so đó trong tập luyện. Mỗi bài tập phải thực hiện
với chất lượng tốt nhất trong điều kiện cho phép, nhằm thực hiện triệt để các
nhiệm vụ được đặt ra. Nếu không như vậy sẽ không đạt được mục đích đặt ra
trong q trình huấn luyện thể lực cho người tập, cũng như trong quá trình giáo
dưỡng nhằm hoàn thiện các kỹ xảo vận động. Ngoài ra, phải thường xuyên thực
hiện đầy đủ khối LVĐ với các hình thức thực hiện khối lượng vận động khác
nhau, mà trong đó có chứa các thơng số vận động thi đấu.
1.3.4. Cường độ của LVĐ
Cường độ vận động được xác định thơng qua độ lớn của từng kích thích,
hoặc thông qua công sản sinh ra khi thực hiện một loạt các bài tập nhất định trên
đơn vị thời gian. Việc quy định cường độ vận động trong thực tế huấn luyện rất
khó khăn phức tạp, trước hết chúng ta cần phân biệt cường độ vận động và mật


×