Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Quan điểm của chủ nghĩa MÁC – LÊNIN về nhà nước xã hội chủ nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.51 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ


QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ NHÀ NƯỚC
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC
PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Tiểu luận cuối kỳ
Môn học: Chủ nghĩa xã hội khoa học

MÃ SỐ LỚP HP: LLCT120405_02CLC
GVHD: TS. Đặng Thị Minh Tuấn
NHĨM THỰC HIỆN: Những chàng trai
HỌC KÌ: I – NĂM HỌC: 2020-2021

TP.HỒ CHÍ MINH - THÁNG 1/ NĂM 2021


Họ tên sinh viên thực hiện đề tài:
1
ĐIỂM:

NHẬN XÉT CỦA GV:

GV ký tên


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................... 1


3. Mục tiêu, đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 2
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN ....................... 4
VỀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ............................................................... 4
1.1. Khái niệm “nhà nước xã hội chủ nghĩa” ..................................................... 4
1.2. Bản chất giai cấp của nhà nước xã hội chủ nghĩa ....................................... 4
1.3. Đặc trưng của nhà nước xã hội chủ nghĩa ................................................... 5
1.4. Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa................................ 6
CHƯƠNG 2: SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN ...... 9
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .............................................. 9
2.1. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ...................................................... 9
2.2. Tính tất yếu của việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam hiện nay ................................................................................................. 9
2.3. Các yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam hiện nay ....................................................................................................... 12
2.4. Những thành tựu và hạn chế trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam .............................................................................. 15
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 1


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhà nước là “một trong những vấn đề phức tạp nhất, khó khăn nhất”, nhưng lại
“là một vất đề rất cơ bản, rất mấu chốt trong tồn bộ chính trị”. C.Mác và Ph.Ăngghen
là những người đầu tiên đề xướng học thuyết khoa học về nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Sau đó học thuyết này được V.I.Lênin phát triển ngày càng hoàng thiện hơn. Đây là
cơ sở khoa học để giai cấp công nhân và nhân dân lao động xây dựng nhà nước mới
của mình là nhà nước xã hội chủ nghĩa.

Sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng luôn
lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động.
Trong giai đoạn mới hiện nay, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là
một nhiệm vụ quan trọng nhằm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế, xã hội của
đất nước.
Do vậy, thấy rõ sự cần thiết, nội dung và những vấn đề cần thiết có tính ngun
tắc như trên là những đảm bảo quan trọng để nhóm chúng em thấy được tầm quan
trọng trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện
nay dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin. Và đây cũng là lý do để nhóm
chúng em chọn đề tài này là đề tài chính trong suốt mơn học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Về kiến thức: hiểu rõ về quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về nhà nước xã
hội chủ nghĩa, sau đó vận dụng quan điểm đó vào những hành động mang tính chất
cơ bản góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Về kỹ năng: Phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của sinh viên trong việc
làm quen với nghiên cứu khoa học, bản thân học được các kỹ năng về đọc tài liệu,
xử lí tài liệu. Rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm, thuyết trình.


2
Về thái độ: Hình thành thái độ làm việc nghiêm túc, có trách nhiệm trong việc
chung của nhóm, trung thực trong việc tìm kiếm, phân tích và nghiên cứu thơng tin
liên quan đến đề tài để hoàn thành bài tiểu luận một cách hoàn chỉnh, đúng yêu cầu
của giảng viên.
3. Mục tiêu, đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: tìm hiểu thế nào là nhà nước xã hội chủ nghĩa theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, các đặc trưng cơ bản và chức năng của nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, từ đó nêu được tầm quan trọng trong việc xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
Đối tượng nghiên cứu: quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về nhà nước xã

hội chủ nghĩa và sự cần thiết xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu: nhóm xác định được hai nhiệm vụ chính cần phải thực
hiện, đó là:
Nhiệm vụ thứ nhất: trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về nhà
nước xã hội chủ nghĩa.
Nhiệm vụ thứ hai: vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về nhà nước
xã hội chủ nghĩa để nêu lên tầm quan trọng của việc xây dựng nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện hai nhiệm vụ trên, nhóm sử dụng phương pháp tìm kiếm, thu thập
thơng tin từ nhiều nguồn như giáo trình, sách tham khảo, tạp chí, tài liệu trên Internet
và những thơng tin đó được nhóm phân tích, đánh giá, chọn lọc những nội dung phù


3
hợp nhất với đối tượng nghiên cứu. Khái quát hóa nội dung, nhiệm vụ một cách rõ
ràng.
Riêng với nhiệm vụ thứ hai, nhóm cịn dựa trên phương pháp thống kê, so sánh
và đối chiếu, từ đó chắt lọc ra những thông tin bám sát thực tiễn nghiên cứu để làm
rõ sự cần thiết xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Cuối cùng, nhóm dùng phương pháp khái qt hóa, mơ hình hóa tất để hệ thống
lại tất cả nội dung một cách logic, cụ thể.


4
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN
VỀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1.1. Khái niệm “nhà nước xã hội chủ nghĩa”
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một trong những tổ chức chính trị cơ bản nhất của

hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, một cơng cụ quản lý mà Đảng của giai cấp công
nhân lãnh đạo nhân dân tổ chức ra để qua đó là chủ yếu, nhân dân lao động thực hiện
quyền lực và lợi ích của mình, cũng qua đó là chủ yếu mà giai cấp cơng nhân và
Đảng của nó lãnh đạo xã hội về mọi mặt.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa nằm trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và hệ thống
chính trị xã hội chủ nghĩa nên nó là một loại hình nhà nước dân chủ.
1.2. Bản chất giai cấp của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Về bản chất, nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước của đại đa số nhân dân lao
động trong xã hội mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân
và đội ngũ trí thức. Bản chất nhà nước xã hội chủ nghĩa được thể hiện qua các đặc
trưng sau:
Nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là bộ máy chính trị – hành chính, một bộ máy
cưỡng chế, vừa là một tổ chức quản lý kinh tế – xã hội của nhân dân lao động, nó
khơng cịn là nhà nước theo đúng nghĩa mà chỉ còn là “nửa nhà nước ”.
Dân chủ là thuộc tính của nhà nước xã hội chủ nghĩa: Nhà nước xã hội chủ nghĩa
với bản chất là nhà nước của đông đảo nhân dân lao động trong xã hội, nhà nước mở
rộng dân chủ trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, bao gồm các lĩnh vực: chính
trị, kinh tế, tự do dân chủ và tự do cá nhân… Thông qua các quy định của pháp luật,
nhà nước xã hội chủ nghĩa ngày càng ghi nhận nhiều hơn các quyền con người thành
quyền công dân, đồng thời xây dựng một cơ chế hữu hiệu để nhân dân thực hiện các
quyền dân chủ.


5
Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước: Nhân dân với tính cách là
chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước, thực hiện quyền lực nhà nước dưới nhiều
hình thức khác nhau như: nhân dân thông qua bầu cử dân chủ lập ra hệ thống cơ quan
đại diện, nhân dân thông qua các tổ chức xã hội tham gia kiểm tra, giám sát hoạt
động của các cơ quan nhà nước, nhân dân trực tiếp làm việc, phục vụ trong các cơ
quan nhà nước, nhân dân thực hiên quyền lực thông qua các hoạt động đưa ra những

yêu cầu, kiến nghị.
1.3. Đặc trưng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Khác với hình thức nhà nước đã từng có trong lịch sử, nhà nước xã hội chủ nghĩa
là một kiểu nhà nước đặc biệt. Đó là kiểu nhà nước có những đặc trưng cơ bản sau:
Một là, nhà nước xã hội chủ nghĩa là công cụ cơ bản để thực hiện quyền lực của
nhân dân lao động, đặt dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản.
Hai là, nhà nước xã hội chủ nghĩa là công cụ chuyên chính giai cấp, nhưng vì lợi
ích của tất cả những người lao động tức là tuyệt đại đa số nhân dân, thực hiện sự trấn
áp đối với những lực lượng chống đối, phá hoại sự nghiệp cách mạng xã hội chủ
nghĩa.
Ba là, trong khi nhấn mạnh sự cần thiết của bạo lực và trấn áp, các nhà kinh điển
của chủ nghĩa Mác - Lênin vẫn xem mặt tổ chức, xây dựng là đặt trưng cơ bản của
nhà nước xã hội chủ nghĩa, của chun chính vơ sản. V.I.Lênin cho rằng, chun
chính vơ sản khơng chỉ là bạo lực đối với bọn bóc lột, và cũng khơng phải chủ yếu
là bạo lực mà mặt cơ bản của nó là tổ chức, xây dựng, toàn diện xã hội mới xã hội
xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
Bốn là, nhà nước xã hội chủ nghĩa là yếu tố cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa. Theo V.I.Lênin, con đường vận động, phát triển của nó là ngày càng hồn


6
thiện các hình thức đại diện của nhân dân, mở rộng dân chủ nhằm lôi cuốn đông đảo
quần chúng nhân dâ tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
Năm là, nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước đặc biệt, “nhà nước
khơng cịn ngun nghĩa”, là “nửa nhà nước”. Sau khi những cơ sở kinh tế – xã hội
cho sự tồn tại của nhà nước mất đi thì nhà nước cũng khơng cịn, nhà nước “tự tiêu
vong”. Đây cũng là đặc trưng nổi bật của nhà nước vô sản.
1.4. Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Tùy theo góc độ tiếp cận, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa được chia
thành các chức năng khác nhau và được biểu hiện tập trung ở việc quản lý xã hội trên

tất cả các lính vực bằng pháp luật.
Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa được thực hiện bằng cả tổ chức có
hiệu quả cơng việc xây dựng tồn diện xã hội mới, cả bằng việc sử dụng công cụ bạo
lực để đập tan sự phản kháng của kẻ thù chống lại sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội, bảo vệ độc lập, chủ quyền của đất nước, giữ vững an ninh xã hội.
Việc thực hiện chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa có sự khác biệt với các
nhà nước trước đó. Đối với các nhà nước bóc lột, nhà nước của thiểu số thống trị đối
với đa số nhân dân lao động, nên việc thực hiện chức năng trấn áp đóng vai trị quyết
định trong việc duy trì địa vị của giai cấp nắm quyền chiếm hữu tư liệu sản xuất chủ
yếu của xã hội. Còn trong nhà nước xã hội xã hội chủ nghĩa, mặc dù vẫn cịn chức
năng trấn áp, nhưng đó là bộ máy do giai cấp công nhân và nhân dân lao động tổ
chức ra để trấn áp giai cấp bóc lột đã bị lật đổ và những phần tử chống đối để bảo vệ
thành quả cách mạng, giữ vững an ninh chính trị, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển kinh tế - xã hội. Mặc dù trong thời kỳ quá độ, sự trấn áp vẫn còn tồn tại như
một tất yếu, nhưng đó là sự trấn áp của đa số nhân dân lao động đối với thiểu số bóc
lột. V.I.Lênin khẳng định: “Bất cứ một nhà nước nào cũng đều có nghĩa là dùng bạo


7
lực, nhưng toàn bộ sự khác nhau là ở chổ dùng bạo lực đối với những người bị bóc
lột hay đối với kẻ đi bóc lột”1. Theo V.I.Lênin, mặc dù trong giai đoạn đầu của chủ
nghĩa cộng sản, “cơ quan đặc biệt, bộ máy trấn áp đặc biệt là “nhà nước” vẫn cịn
cần thiết, nhưng nó đã là nhà nước q độ, mà khơng cịn là nhà nước theo đúng
nghĩa của nó nữa”2.
Khi xác định được những nất thang, những giai đoạn phát triển của một cuộc
cách mạng xã hội do giai cấp công nhân lãnh đạo nhằm đi tới giải phóng giai cấp
cơng nhân, nhân dân lao động và phát triển toàn diện con người, C.Mác và
Ph.Ăngghen đều cho rằng, việc giai cấp công nhân giành lấy quyền lực nhà nước
mới chỉ là giai đoạn đầu tiên. Trong giai đoạn tiếp theo, phải sử dụng quyền lực nhà
nước “để tăng thật nhanh số lượng những lực lượng sản xuất”. Như vậy, rõ ràng chức

năng tổ chức và xây dựng phải là chức năng chủ yếu của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Phát triển quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen, V.I.Lênin cho rằng, giai cấp vô
sản sau khi giành được chính quyền, xác lập địa vị thống trị cho đại đa số nhân dân
lao động, thì vấn đề quan trọng không chỉ là trấn áp lại sự phản kháng của giai cấp
bóc lột, mà điều quan trọng hơn cả là chính quyền mới tạo ra được năng suất sản xuất
cao hơn chế độ xã hội cũ, nhờ đó mang lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho đại đa số các
giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động. Vì vậy, vấn đề quản lý và xây dựng kinh tế là
then chốt, quyết định. Nhà nước xã hội chủ nghĩa “không phải chỉ là bạo lực đối với
bọn bóc lột, và cũng không phải chủ yếu là bạo lực. Cơ sở kinh tế của bạo lực cách
mạng đó, cái đảm bảo sức sống và thắng lợi của nó chính là việc giai cấp vô sản đưa
ra được và thực hiện được kiểu tổ chức lao động cao hơn so với chủ nghĩa tư bản.

1
2

V.I.Lênin, Toàn tập, Nxb. CTQG, H.2005, tập 43, tr. 380.
V.I.Lênin, Toàn tập, Nxb. CTQG, H.2005, tập 33, tr. 111.


8
Đấy là thực chất vấn đề. Đấy là nguồn sức mạnh, là điều kiện đảm bảo cho thắng
lợi hoàn toàn và tất nhiên của chủ nghĩa cộng sản”3.
Từ các chức năng trên, nhà nước xã hội chủ nghĩa có những nhiệm vụ chính là:
quản lý kinh tế, xây dựng và phát triển kinh tế; cải thiện không ngừng đời sống vật
chất và tinh thần cho nhân dân; quản lý văn hóa – xã hội, xây dựng nền văn hóa xã
hội chủ nghĩa, thực hiện giáo dục – đào tạo còn người phát triển tồn diện, chăm sóc
sức khỏe nhân dân… Ngồi ra, nhà nước xã hội chủ nghĩa cịn có chức năng, nhiệm
vụ đối ngoại nhằm mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị, bình đẳng, tơn trọng lẫn nhau
vì sự phát triển và tiến bộ xã hội đối với nhân dân các nước trên thế giới. Từ thực tế
xây dựng xã hội mới ở nước Nga Xôviết, V.I.Lênin đã làm rõ nhiệm vụ của nhà nước

xã hội chủ nghĩa trên hai lĩnh vực kinh tế và xã hội.
Đối với lĩnh vực kinh tế, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của nhà nước vơ sản là
phải nhanh chóng phát triển mạnh số lượng sản phẩm, củng cố kỷ luật lao động mới
và nâng cao năng suất lao động.
Đối với lĩnh vực xã hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa phải xây dựng mối quan hệ
xã hội mới, hình thành những tổ chức lao động mới, tập hợp được đông đảo những
người lao động có khả năng vận dụng những thành tựu của khoa học – kỹ thuật vào
sản xuất, thực hiện từng bước cải tạo những người tiểu sản xuất hàng hóa thơng qua
những tổ chức thích hợp.

3

V.I.Lênin, Tồn tập, Nxb. CTQG, H.2005, tập 39, tr. 15-16.


9
CHƯƠNG 2: SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là một nhà nước vừa phải thể hiện được
các giá trị phổ biến của nhà nước pháp quyền, vừa khẳng định được bản sắc đặc thù
của riêng mình. Bên cạnh đó, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa cũng là phương
thức tổ chức dân chủ, quyền lực nhà nước mà theo đó pháp luật là cơ sở cho việc
thực hiện quyền lực cũng như thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mọi chủ thế trong
xã hội.
2.2. Tính tất yếu của việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam hiện nay
Việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là tất yếu lịch
sử và tất yếu khách quan. Tại Đại hội lần thứ XII, Đảng ta đã khẳng định chủ trương
“Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng lãnh

đạo là nhiệm vụ trọng tâm của hệ thống chính trị. Hồn thiện thể chế, chức năng,
nhiệm vụ, phương thức và cơ chế vận hành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”4. Để triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XII
của Đảng, biến Nghị quyết Đại hội thành hiện thực sinh động trong đời sống xã hội,
trước hết chúng ta cần nhìn lại một cách khách quan, khoa học những gì đã làm được
cả trên lĩnh vực nghiên cứu lý luận và hoạt động thực tiễn; đồng thời phải giải quyết
một cách có hiệu quả nhất những vấn đề mới đặt ra trong tiến trình phát triển đất
nước thời kỳ hội nhập.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XII,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.175.
4


10
Nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu nhà nước mà là giá trị phổ biến, là
biểu hiện của một trình độ phát triển dân chủ. Mỗi quốc gia, dân tộc, tùy thuộc vào
các đặc điểm lịch sử, chính trị, kinh tế, xã hội và trình độ phát triển mà xây dựng cho
mình một mơ hình nhà nước pháp quyền thích hợp. Đối với Việt Nam, vấn đề xây
dựng nhà nước pháp quyền đang được đặt ra như một tất yếu lịch sử và tất yếu khách
quan. Có thể nói, q trình xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam là một quá
trình lịch sử được bắt đầu ngay từ Tuyên ngôn Độc lập năm 1945 và Hiến pháp năm
1946, được định hướng trong tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước. Quá
trình này đã trải qua hơn nửa thế kỷ và ngày nay đang được tiếp tục đẩy mạnh trong
thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước.
Tính tất yếu, khách quan của việc xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam
xuất phát từ định hướng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu “độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội, nhằm xây dựng một chế độ xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh”5. Chúng ta ý thức sâu sắc rằng, để xây dựng được
một chế độ xã hội có tính mục tiêu như vậy thì cơng cụ, phương tiện cơ bản chỉ có

thể là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và một nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trên cơ sở lý
luận chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Tính tất yếu khách quan ấy
cịn xuất phát từ đặc điểm của thời đại với xu thế tồn cầu hóa. Nhu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế sau khi nước ta trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO) đòi hỏi chúng ta tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước, cải
cách pháp luật, đảm bảo cho nhà nước không ngừng vững mạnh, có hiệu lực để giải

Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.22.
5


11
quyết có hiệu quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, thực hành dân chủ, giữ
vững độc lập, tự chủ và hội nhập vững chắc vào đời sống quốc tế.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nhà nước vừa phải thể
hiện được các giá trị phổ biến của nhà nước pháp quyền, vừa khẳng định được bản
sắc, đặc thù của riêng mình. Đại hội XII của Đảng đã chỉ rõ: “Xây dựng Nhà nước
pháp quyền phải tiến hành đồng bộ cả lập pháp, hành pháp, tư pháp và được tiến
hành đồng bộ với đổi mới hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu
quả; gắn với đổi mới kinh tế, văn hóa, xã hội. Tiếp tục hồn thiện cơ chế bảo vệ Hiến
pháp và pháp luật”6. Như vậy, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam có
những đặc trưng sau:
Thứ nhất, là nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, tất cả quyền lực
nhà nước thuộc về Nhân dân. Đây là đặc trưng cơ bản, được ghi nhận trong Hiến
pháp của nước ta và được thể hiện trong các quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương của các cơ quan lập pháp,
hành pháp và tư pháp.
Thứ hai, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng và phối hợp giữa

các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Đây vừa là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta, vừa là quan
điểm chỉ đạo quá trình tiếp tục thực hiện việc cải cách bộ máy nhà nước tinh gọn,
hiệu lực, hiệu quả.
Thứ ba, Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan
hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Hệ thống pháp luật thể hiện đầy đủ,
đúng đắn ý chí của nhân dân, phù hợp với hiện thực khách quan, thúc đẩy tiến bộ xã
Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XII,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.175.
6


12
hội. Nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp, pháp luật là của tất cả công dân, không loại trừ
đối với bất cứ ai.
Thứ tư, nhà nước ta tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân,
nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, đồng
thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật. Mục tiêu cao cả của Đảng Cộng sản Việt Nam và
Chủ tịch Hồ Chí Minh về bảo đảm quyền con người, quyền cơng dân được thể chế
hố thành luật và được nhà nước ta tổ chức thực hiện có kết quả.
Thứ năm, tôn trọng và thực hiện đầy đủ các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
Thứ sáu, được tổ chức và hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Đây là đặc trưng cơ bản để phân biệt nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
và nhà nước pháp quyền tư sản chủ nghĩa.
Qua những đặc trưng và yêu cầu trên, ta thấy rõ tính tất yếu, sự cần thiết xây
dựng và duy trì nhà nước xã hội chủ nghĩa theo những tư tưởng, định hướng mà Đảng
ta từ khi ra đời và hoạt động đến nay đã luôn vận dụng và phát triển phù hợp với
hoàn cảnh của đất nước.
2.3. Các yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

hiện nay
Thông qua Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ tám (khoá VII) đã đánh
dấu một bước quan trọng trong việc cụ thể hoá quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân ở nước ta.
Sau khi đánh giá những thành tựu và khuyết điểm, yếu kém trong tổ chức, hoạt động
của nhà nước ta và những yêu cầu trước tình hình mới, văn kiện Hội nghị đã nêu 5


13
quan điểm cơ bản cần nắm vững trong quá trình xây dựng kiện toàn bộ máy nhà nước
cụ thể là:
Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, lấy liên minh
giai cấp cơng nhân với giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng
Cộng sản lãnh đạo. Thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, giữ nghiêm kỷ
cương xã hội, chuyên chính với mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và
của nhân dân.
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng và phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện ba quyền: lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước
Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây
dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi
trọng giáo dục, nâng cao đạo đức. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà
nước.
Hội nghị Trung ương lần thứ ba khố VIII đã thơng qua nghị quyết “Phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, tiếp tục xây dựng Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh”7. Nghị quyết Trung ương 3 khoá VIII đã
đưa ra sự đánh giá tình hình xây dựng Nhà nước trong thời gian qua với những nhận
định về các bước tiến bộ, các mặt yếu kém trong quá trình xây dựng nhà nước và chỉ
ra rằng: việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong điều kiện chuyển
đổi nền kinh tế là nhiệm vụ mới mẻ, hiểu biết của chúng ta cịn ít, có nhiều việc phải


Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Nghị quyết số 03-NQ/HNTW, Hội
nghị lần thứ ba BCHTW Đảng (khoá VIII), truy cập ngày 24/11/2020.
van-kien-tu-lieu-ve-dang/hoi-nghi-bchtrung-uong/khoa-viii/nghi-quyet-so-03-nqhntw
7


14
vừa làm, vừa tìm tịi, rút kinh nghiệm. Nghị quyết khẳng định cần tiếp tục thực hiện
Nghị quyết lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khoá VII và nhấn mạnh ba yêu cầu:
Một là, tiếp tục phát huy tốt hơn và nhiều hơn quyền làm chủ của nhân dân qua
các hình thức dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp để nhân dân tham gia xây dựng
và bảo vệ Nhà nước, nhất là việc giám sát, kiểm tra của nhân dân đối với hoạt động
của cơ quan và cán bộ công chức nhà nước.
Hai là, tiếp tục xây dựng và hoàn hiện nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; cán bộ công chức Nhà
nước thật sự là công bộc, tận tuỵ phục vụ nhân dân.
Ba là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước; xây dựng và hoàn
thiện nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng phù hợp với đặc điểm, tính chất của
cơ quan nhà nước ở từng cấp, chú trọng sự lãnh đạo của tổ chức đảng đối với việc
kiểm kê, kiểm sốt trong quản lý kinh tế, tài chính.
Nghị quyết nhấn mạnh “3 yêu cầu trên quan hệ chặt chẽ với nhau, dựa trên nền
tảng chung là xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì
dân, thực hiện đại đồn kết dân tộc mà nịng cốt là liên minh cơng nhân, nơng dân
và trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam”8.

8

“Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam của dân, do dân, vì


dân”( Tài liệu bồi dưỡng thi nâng ngạch chuyên viên chính khối Đảng, đoàn thể năm
2017), tuyengiaohungyen.vn, truy cập ngày 24/11/2020.
/>

15
Đại hội XI (tháng 1/2011) đã làm sâu sắc thêm nhận thức về xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa và khẳng định “tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và
hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm nhà nước ta thực sự là
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng lãnh đạo, thực hiện tốt chức năng
quản lý kinh tế, quản lý xã hội, giải quyết đúng mối quan hệ giữa nhà nước với các
tổ chức khác trong hệ thống chính trị, với nhân dân, với thị trường. Tiếp tục hồn
thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách để vận hành có hiệu quả nền kinh tế và
thực hiện tốt các cam kết quốc tế, bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc. Khẩn trương
nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 đã sửa đổi, bổ sung năm 2001
phù hợp với tình hình mới”9.
Như vậy, từ khi ra đời cho đến nay, trong đường lối của Đảng Cộng sản Việt
Nam luôn luôn quán triệt tư tưởng xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân ở
Việt Nam, coi trọng việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật – phương tiện
quan trọng trong quản lý nhà nước.
2.4. Những thành tựu và hạn chế trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
* Thành tựu
Trên bình diện nghiên cứu cơ bản đã đạt được sự thống nhất trong việc xác định
sự cần thiết, bản chất, vai trò, những đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Về mặt quyết tâm chính trị, nhiệm vụ xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được xác định là một trong những nhiệm
vụ trọng tâm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Trên phương diện

9


Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, 2011,

tr.246-347.


16
lập pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nguyên
tắc hiến định. Dưới góc độ chính trị - pháp lý có thể khái quát những thành tựu cơ
bản của Đảng ta trong xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa như sau:
Một là, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác lập một số nguyên tắc cơ bản, là nền
tảng tư tưởng và quan điểm cho việc kiến tạo một nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Đó là các ngun tắc quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân với các cơ chế bảo đảm cho quyền lực nhà nước luôn luôn
nằm trong quỹ đạo phục vụ nhân dân; nguyên tắc bảo đảm quyền lực nhà nước là
thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, có sự kiểm tra, giám sát
chặt chẽ việc thực hiện quyền lực nhà nước từ phía nhân dân; nguyên tắc Đảng lãnh
đạo xây dựng nhà nước pháp quyền… Những nguyên tắc này không chỉ dừng ở
những chủ trương chính trị mà đã được thể chế trong Hiến pháp năm 2013 - Đạo luật
gốc, đạo luật cơ bản nhất của nhà nước. Điều này, đòi hỏi trong quá trình xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa phải khơng ngừng qn triệt, vận dụng và
hiện thực hóa những nguyên tắc hiến định.
Hai là, xác định rõ hơn vị trí, vai trị và chức năng của nhà nước. Nhà nước pháp
quyền là nhà nước đề cao vai trò của pháp luật, tính độc lập của cơ quan xét xử, hoạt
động của Nhà nước vì con người và bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Nhận
thức rõ những giá trị này, trong lãnh đạo xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định rõ vị trí, vai trị của nhà nước là trụ cột,
trung tâm của hệ thống chính trị, chuyển mạnh chức năng của nhà nước theo hướng
phục vụ nhân dân.
Ba là, cơng tác phịng ngừa và đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng đạt được

nhiều kết quả. Với chế độ chính trị nhất ngun thì quan liêu, tham nhũng là một


17
nguy cơ hiện thực, đe dọa nền dân chủ. Vì vậy, phòng ngừa và đấu tranh chống quan
liêu, tham nhũng, làm trong sạch bộ máy của Đảng và Nhà nước là một nhiệm vụ tất
yếu được đặt ra. Trong thực tế, nhiệm vụ nói trên đã được triển khai thường xuyên
và đạt những kết quả nhất định. Các văn kiện của Đảng từ Đại hội IX đến nay đều
đánh giá: trong nhiều năm qua, nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng đã được coi
trọng. Những biểu hiện suy thoái đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng
viên đã giảm khá nhiều và đang tiếp tục được cảnh tỉnh, răn đe; một số nơi tham
nhũng, quan liêu, lãng phí, trong đó có khơng ít vụ việc tồn đọng kéo dài nhiều năm,
đã được tiếp tục giải quyết.
Bốn là, Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vững được vai trò lãnh đạo Nhà nước và
xã hội, từng bước tìm tịi và dẫn dắt quá trình nhận thức cũng như quá trình thể chế
hóa các quan điểm, tư tưởng về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trên cả phương
diện chính trị và pháp lý. Đảng ngày càng xác định rõ hơn nội dung của phương thức
lãnh đạo và các kênh, các con đường đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng cầm
quyền đối với Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Ngày càng phân định rõ hơn
chức năng của các tổ chức đảng và các cơ quan nhà nước, nhất là ở Trung ương,
giảm bớt sự chồng chéo. Theo hướng đó, hoạt động của Đảng và mối quan hệ giữa
Đảng và Nhà nước thể hiện ngày càng rõ hơn tính chất pháp quyền. Vai trị của các
tổ chức nhà nước ngày càng được phát huy, được đổi mới về tổ chức và phương thức
hoạt động, tính chủ động, hiệu lực và hiệu quả ngày càng được nâng cao. Đảng bố
trí cán bộ, đảng viên của mình giữ những cương vị chủ chốt trong bộ máy chính
quyền các cấp, nhờ đó, giữ vững được sự lãnh đạo tồn diện và tuyệt đối của Đảng
đối với hệ thống chính trị.
Năm là, về phương diện tổ chức quyền lực, Đảng lãnh đạo đổi mới tổ chức, hoạt
động của Nhà nước theo hướng minh bạch, cụ thể các bộ phận thực hiện quyền lực
và mối quan hệ giữa các cấp chính quyền.



18
*Hạn chế
Xuất phát điểm về kinh tế – xã hội thấp cùng những ảnh hưởng nặng nề của cơ
chế quản lý kế hoạch hoá tập trung, bao cấp áp dụng trong một thời gian dài đã tác
động không nhỏ đến q trình xây dựng và hồn thiện nhà nước xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam. Việc tìm tịi, xây dựng một mơ hình Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam trong điều kiện nêu trên là một vấn đề rất khó khăn, hơn nữa đây
cịn là vấn đề mới về lý luận, chưa có tiền lệ trên thế giới, địi hỏi sự tìm tịi, khai
phá, đúc kết kinh nghiệm một cách bền bỉ và kiên trì.
Nhiều vấn đề lý luận về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa chưa được nghiên
cứu một cách cơ bản và có hệ thống, chưa xác định rõ vai trị của Nhà nước trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự phân cơng, phối hợp và kiểm
sốt quyền lực giữa các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp chưa
được thể chế đầy đủ, rõ ràng về phương diện pháp luật; chưa tạo sự gắn kết, đồng bộ
giữa cải cách hành chính với cải cách lập pháp, tư pháp. Quốc hội nước ta là một
thiết chế hoạt động không thường xuyên, đại biểu Quốc hội phần lớn kiêm nhiệm,
không chuyên nghiệp, lại thiếu phương pháp, cơng cụ mang tính chun mơn nên tác
động của giám sát tối cao của Quốc hội đối với Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao còn hạn chế. Việc thực hiện các hình thức giám sát
như xem xét báo cáo, chất vấn tuy có tiến bộ nhưng về cơ bản vẫn đặt Quốc hội vào
tình huống bị động trước những sự việc đã rồi. Các hình thức giám sát mạnh như bỏ
phiếu tín nhiệm, thành lập uỷ ban điều tra lâm thời tuy có quy định trong Luật hoạt
động giám sát của Quốc hội nhưng chưa được thực hiện trên thực tế. Vai trị của Tồ
án với tư cách là trung tâm của hệ thống tư pháp thực hiện việc giám sát hành vi vi
phạm pháp luật, giải quyết các xung đột trong xã hội chưa được đề cao, nhất là trong
việc phán quyết đối với cơ quan hành chính chưa đủ mạnh đế góp phần hạn chế vi
phạm pháp luật của cơ quan này.



19
Tuy đã sớm thấy yêu cầu đổi mới và kiện toàn tổ chức, bộ máy, song chủ trương
và tổ chức thực hiện không đồng bộ; thiếu những giải pháp đồng bộ, kiên quyết, kịp
thời, hiệu quả nhằm đổi mới tổ chức, nâng cao năng lực, hiệu quả của bộ máy nhà
nước, sắp xếp tổ chức, bộ máy không đi đôi với đổi mới thể chế, chính sách, phương
thức hoạt động nên kết quả thực hiện bị hạn chế. Đó là nguyên nhân khiến cho cơ
cấu tổ chức, bộ máy lúc giảm, lúc tăng đầu mối, khi tách, khi nhập tổ chức bộ máy,
biên chế ngày càng tăng.
Chậm tổng kết lý luận và thực tiễn về phân định và mối quan hệ giữa sự lãnh
đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước; sự đổi mới nội dung, phương thức lãnh
đạo của Đảng trong các lĩnh vực xây dựng Nhà nước, xây dựng và tổ chức thực hiện
pháp luật, nhất là cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng Đảng và chính
quyền cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.
Công tác quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chưa ổn định
nên việc bố trí, sử dụng cơng chức vẫn theo tình huống, bị động. Việc quản lý cán
bộ, công chức chưa chuyển sang thực hiện quản lý nguồn nhân lực công vụ. Tình
trạng chưa phù hợp giữa vị trí cơng tác với ngạch chức danh cơng chức cịn phổ biến:
cơng chức giữ ngạch thấp nhưng lại làm công việc của ngạch cao và ngược lại, công
chức ở ngạch cao nhưng lại khơng đảm đương được chức trách, nhiệm vụ của ngạch
đó.
Cùng nhìn lại tiến trình phát triển lịch sử nhân loại với sự ra đời và phát triển của
nhà nước, tư tưởng về nhà nước pháp quyền đã hình thành từ rất lâu . Nhà nước pháp
quyền là Nhà nước dựa trên pháp luật và luôn đảm bảo vấn đề dân chủ. Ở Việt Nam,
mơ hình Nhà nước pháp quyền dân chủ đã được Đảng và Chính phủ vận dụng và
sáng tạo vào hoàn cảnh của đất nước để xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân.


20

KẾT LUẬN
Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về nhà nước đến nay về cơ
bản còn nguyên giá trị và là phương pháp luận quan trọng mà chúng ta cần quán triệt
để trên cơ sở đó vận dụng sáng tạo, phù hợp vào xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Thế nhưng những chỉ dẫn này của chủ nghĩa Mác – Lênin
chỉ giúp cho chúng ta càng thêm tự tin để bắt tay vào xây dựng nhà nước kiểu mới
trên cơ sở kế thừa những giá trị về nhà nước pháp quyền tư sản để xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Để thực hiện tốt quá trình
xây dựng và duy trì nhà nước, Đảng và Nhà nước ta cần luôn học hỏi, tổng kết, đánh
giá lại những gì đã đạt được và chưa đạt, xác định những yêu cầu cần thiết đảm bảo
cho tiến trình ln diễn ra thuận lợi và thành cơng. Tuỳ theo tình hình đất nước hiện
nay mà chúng ta phải thật khôn khéo và vận dụng một cách sáng tạo và phù hợp với
điều kiện của đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Nghị quyết số 03-NQ/HNTW, Hội
nghị lần thứ ba BCHTW Đảng (khoá VIII), tulieuvankien.dangcongsan.vn, truy
cập ngày 24/11/2020
van-kien-tu-lieu-ve-dang/hoi-nghi-bchtrung-uong/khoa-viii/nghi-quyet-so-03-nqhntw
2. Giáo trình “Chủ nghĩa xã hội khoa học”, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội, 2019.
3. Trương Quốc Chính, Luận văn thạc sĩ “Quan điểm của Mác, Ăngghen, Lênin về
nhà nước xã hội chủ nghĩa và việc vận dụng để xây dựng nhà nước của dân, do
dân, vì dân ở Việt Nam hiện nay”, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Hà Nội,
2008.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.22
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XII,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.175.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII,

Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.175.
7. TS. Nguyễn Văn Hùng (2017), “Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam thực sự là nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”,
Tạp chí Dân vận, truy cập ngày 23/11/2020.
/>8. TS. Trần Ngọc Liêu (2009) “Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nhà nước
với việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, Nhà xuất
bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Giáo trình “Những ngun lí cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin”, Nhà xuất bản
chính trị quốc gia, Hà Nội, 2017.


10. PGS, TS Trịnh Đức Thảo, “Thành tựu và kinh nghiệm trong lãnh đạo xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”, lyluanchinhtri.vn, truy cập ngày
23/11/2020.
/>11. Tập 33 (2005), “V.I.Lênin, Tồn tập”, Nxb. Chính trị quốc gia, trang 111.
12. Tập 39 (2005), “V.I.Lênin, Tồn tập”, Nxb. Chính trị quốc gia, trang 15-16.
13. Tập 43 (2005), “V.I.Lênin, Toàn tập”, Nxb. Chính trị quốc gia, trang 380.
14. “Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam của dân, do dân,
vì dân”( Tài liệu bồi dưỡng thi nâng ngạch chun viên chính khối Đảng, đồn
thể năm 2017), tuyengiaohungyen.vn, truy cập ngày 24/11/2020.
/>

×