Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Vai trò của nhà nước đối với việc phát triển kinh tế nông thôn ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.42 KB, 15 trang )

MỤC LỤC
Lời giới thiệu
Nội dung
I.
Vai trị của kinh tế nơng thôn trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
1.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
2.
Vai trò của kinh tế nông thôn trong htời kỳ quá độ
II. Vai trò của Nhà nước đối với phát triển kinh tế nơng thơn
1.
Vai trị của Nhà nước đối với phát triển kinh tế
2.
Vai trò của Nhà nước đối với phát triển kinh tế nông thôn
2.1 Thực trạng kinh tế nông thôn ở Việt Nam giai đoạn hiện
nay
2.2 Nội dung cơ bản của quản lý Nhà nước đối với phát triển
kinh tế nơng thơn
2.3 Chính sách của Nhà nước tác động đến nông nghiệp,
nông thôn
2.4 Thành tựu đạt được
Kết luận
Tài liệu tham khảo

1

Trang
2

3


3
4
5
5
6
6
7
10
12
14
15


LỜI GIỚI THIỆU
Định hướng cho sự phát triển của đất nước là một việc hết sức quan
trọng: đi theo chủ nghĩa tư bản (CNTB), trở thành một nước xã hội chủ nghĩa
(XHCN) hay chỉ là một quốc gia trung lập…? Câu hỏi đó hiện nay đang làm
đau đầu các nguyên thủ quốc gia, những người nắm trong tay vận mệnh của đất
nước. Mặc dù hiện nay có rất nhiều nước quyết định đi theo CNTB nhưng Việt
Nam chúng ta vẫn giữ vững quyết tâm trở thành một nước XHCN với mục tiêu:
“ Xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằn dân chủ, văn
minh”. Tuy nhiên, con đường xây dựng thành công CNXH ở nước ta vẫn còn
rất nhiều vất vả, gian lao, hiện nay chúng ta vẫn đang ở thời kỳ qúa độ (TKQĐ),
đang cố gắng xây dựng những điều kiện tốt nhất, thuận lợi nhất cho CNXH sau
này. Có lẽ rằng, trong giai đoạn hiện nay việc có được một nền kinh tế phát
triển với tốc độ tăng trưởng hàng năm luôn ổn định ở mức cao là điều mà mọi
người đều mong muốn. Để làm được điều đó bên cạnh việc tập trung mọi nguồn
lực đề phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ chúng ta cũng khơng nên coi
thường vai trị của kinh tế nông thôn. Bởi lẽ xuất phát điểm của nước ta là một
nước nông ngiệp, nghề nông từ xưa đến nay vẫn ln đem lại nguồn thu nhập

chính, vẫn ln gắn bó và trở thành một bộ p hận không thể thiếu của đại bộ
phận người dân Việt Nam. Tuy nhiên, với những khó khăn, thách thức mà
chúng ta đang phải đối mặt hiện nay thì kinh tế nơng thơn khó lịng p hát triển
được nếu như khơng có sự quan tâm đúng mức, kịp thời cùng với những chính
sách hiệu quả và hợp lý của Nhà nước. Chính vì vậy tơi quyết định đề tài “Vai
trị của Nhà nước đối với việc phát triển kinh tế nông thôn ở nước ta hiện
nay” cho đề án kinh tế chính trị của mình.

2


NỘI DUNG
I. VAI TRỊ CỦA KINH TẾ NƠNG THƠN TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam hiện nay
Việt Nam chúng ta hiện nay đang ở TKQĐ lên CNXH bỏ qua giai đoạn
phát triển TBCN. Với xuất phát điểm là một nước nông ngiệp nghèo nàn, lạc
hậu nên TKQĐ ở Việt Nam sẽ kéo dài với nhiều rất khó khăn và trở ngạ i song
khơng vì thế mà chúng ta từ bỏ con đường mà mình đã chọn bởi lẽ quá độ lên
CNXH bỏ qua chế độ TBCN là một tất yếu lịch sử đối với nước ta:
Như chúng ta đã biết, TKQĐ là một thời kỳ lịch sử mà bất cứ quốc gia
nào cũng phải trải qua ngay cả đối với những nước có nền kinh tế rất phát triển,
bởi lẽ, ở các nước này, tuy lực lượng sản xuất đã phát triển cao, nhưng vẫn còn
cần phải cải tạo và xây dựng quan hệ sản xuất mới, xây dựng nền văn hóa mới.
Đối với một nước vừa mới trải qua hàng chục năm chiến tran h, hậu quả để lại
còn nặng nề, những tàn dư thực dân phong kiến còn nhiều, các thế lực thù địch
thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ XHCN và nền độc lập dân tộc như Việt
Nam chúng ta thì càng cần phải trải qua một TKQĐ lâu dài.
Bên cạnh đó, thực tiễn đã khẳng định một sự thật CNTB là một chế độ lỗi
thời về mặt lịch sử, sớm hay muộn cũng sẽ được thay thế bằng hình thái kinh tế

- xã hội mới, xã hội cộng sản chủ nghĩa, khẳng định CNTB không phải là tương
lai của lồi người, chỉ có CNXH mới là xã hội đích thực mà nhân loại cần vươn
tới. Việc lựa chọn con đường quá độ lên CNXH bỏ qua CNTB là p hù hợp với
xu thế của thời đại, phù hợp với ý chí và nguyện vọng của tồn thể nhân dân.
Điều đó đã thể hiện sự quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở Việt Nam là
một quá trình tất yếu.
Mục tiêu của CNXH ở nước ta là: xây dựng một xã hội dân giàu, n ước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để thực hiện đ ược mục tiêu đó
điều quan trọng nhất là phải cải biến căn bản tình trạng kinh tế xã hội; phải xây
dựng được một nền kinh tế với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học
và kỹ thuật tiên tiến. Muốn vậy trong TKQĐ chúng ta phải thực hiện các nhiệm
vụ kinh tế cơ bản sau:
- Phát triển lực lượng sản xuất, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hướng XHCN.
3


- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
2. Vai trị của kinh tế nơng thơn trong thời kỳ quá độ
Nông nghiệp, nông thôn là khu vực đặc biệt của nền kinh tế. Sự phát triển
của khu vực này có vai trị quan trọng trong việc thực hiện thành cơng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng XHCN. Vậy nông nghiệp ,
nông thôn là gì ? Chúng ta có thể hiểu một cách khái quát:
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con
người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản
phẩm thỏa mãn nhu cầu của mình như lương thực, thực p hẩm…Nơng nghiệp
theo nghĩa rộng cịn bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp.
Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. kinh tế nông thôn là một khu vực của nền kinh tế
gắn với địa bàn nông thôn. Xét về mặt kinh tế - kỹ thuật, kinh tế nông thôn bao

gồm nhiều ngành kinh tế như: nông nghiệp, lâm nghiệp , ngư nghiệp , tiểu thủ
công nghiệp…Xét về mặt kinh tế - xã hội, kinh tế nông thôn bao gồm các thành
phần kinh tế: kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể...
Nơng nghiệp, nơng thơn có những vai trị khơng thể phủ nhận:
Nông nghiệp, nông thôn cung cấp lương thực, thực phẩm cho xã hội. Nhu
cầu ăn là nhu cầu cơ bản, hàng đầu của con người. Xã hội có thể thiếu nhiều
loại sản phẩm nhưng không thể thiếu lương thực, thực phẩm.Do đó, việc thỏa
mãn các nhu cầu về lương thực, thực phẩm trở thành điều kiện khá quan trọng
để ổn định kinh tế, chính trị, xã hội. sự phát triển của nơng nghiệp có ý nghĩa
quyết định đối với việc thỏa mãn nhu cầu này.
Nông nghiệp cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp nhẹ. Các
ngành công nghiệp nhẹ như: Chế biến lương thực, thực phẩm, công nghiệp dệt,
giấy, đường… phải dựa vào nguồn nguyên liệu chủ yếu từ nông nghiệp . Quy
mô, tốc độ tăng trưởng của các nguồn nguyên liệu là nhân tố quan trọng quyết
đinh quy mô, tốc độ tăng trưởng của các ngành công nghiệp này.
Nông nghiệp cung cấp một phần vốn để công nghiệp hóa. Cơng nghiệp
hóa đất nước là nhiệm vụ trung tâm trong suốt cả thời kỳ quá độ lên CNXH. Để
cơng nghiệp hóa thành cơng, đất nước phải giải quyết rất nhiều vấn đề và p h ải
có vốn. Là nước nông nghiệp thông qua việc xuất khẩu nông sản p hẩm, nơng
nghiệp, nơng thơn có thể góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho nền kinh tế.

4


Nông nghiệp, nông thôn là thị trường quan trọng của các ngành công
nghiệp và dịch vụ. Với những nước lạc hậu, nông nghiệp nông thôn tập trung
phần lớn lao dộng và dân cư, do đó, đây là thị trường quan trọng của công
nghiệp và dịch vụ. Nông nghiệp, nông thôn càng phát triển thì nhu cầu về hàng
hóa, tư liệu sản xuất cũng như nhu cầu về dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp đều
tăng… Mặt khác, sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn làm cho mức sống

của người nông dân tăng lên, nhu cầu của họ về các sản phẩm cơng nghiệp, nhu
cầu về dịch vụ, văn hóa, y tế… ngày càng tăng.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn là cơ sở ổn định kinh tế, chính trị, xã
hội. Nông thôn là khu vực kinh tế lớn,tập trung phần lớn dân cư của đất nước.
Phát triển kinh tế nông thôn, một mặt đảm bảo nhu cầu lương thực, thực p hẩm
cho xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ, là thị trường của cơng nghiệp nhẹ,
dịch vụ… Do đó, phát triển kinh tế nông thôn là cơ sở ổn định, p hát triển nền
kinh tế quốc dân. Mặt khác, phát triển nơng nghiệp, nơng thơn góp p hần củng
cố liên minh công nông, tăng cường sức mạnh cuả chuyên chính vơ sản.
Có thể nói, dù trong bất kỳ hồn cảnh nào nông nghiệp , nông thôn vẫn
giữ một vị trí quan trọng khơng thể thay thế trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Vì vậy, bên cạnh tập trung cho phát triển công nghiệp và
dịch vụ, việc quan tâm và đầu tư đúng mức cho nông nghiệp, nông thôn cũng là
một nhiệm vụ cần thiết không thể bỏ qua nhất là trong giai đoạn hiện nay.
II. VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ NƠNG
THƠN
1. Vai trị của Nhà nước đối với phát triển kinh tế
Hiện nay, chúng ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN, chặng đường trước mắt cịn nhiều khó khăn thử thách rất cần có sự
quản lý của Nhà nước.
Nhà nước đảm bảo sự ổn định chính trị, kinh tế, xã hội và thiết lập khuôn
khổ pháp lý tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động kinh tế phát triển.Khuôn khổ
luật pháp mà Nhà nước thiết lập có tác động sâu sắc tới hành vi của các chủ thể
kinh tế, điều chỉnh hành vi kinh tế của họ.
Nhà nước định hướng cho sự phát triển kinh tế và thực hiện điều tiết các
hoạt động kinh tế để đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định, đạt hiệu quả
cao, đặc biệt là đảm bảo công bằng xã hội, giảm bớt được sự chênh lệch giữa
giàu và nghèo, giữa thành thị và nông thôn , giữa các vùng của đất nước. Nhà
5



nước xây dựng các chiến lược và quy hoạch phát triển trực tiếp đầu tư vào một
số lĩnh vực để dẫn dắt nền kinh tế - xã hội đáp ứng yêu cầu p hát triển kinh tế.
Nhà nước đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động có hiệu qủa, ngăn chặn các
nhữn tác động bên ngồi có thể gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của
người dân. Sự xuất hiện của độc quyền làm giảm tính hiệu quả của hoạt động
thị trường, vì vây, Nhà nước đứng ra bảo vệ cạnh tranh, chống độc quyền, nâng
cao tính hiệu quả của thị trường.
2. Vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế nông thôn
2.1 Thực trạng kinh tế nông thôn ở Việt Nam giai đoạn hiện nay
Kể từ khi tiến hành công cuộc đổi mới đến nay, mặc dù đã đạt được
nhiều tiến bộ, thành tựu: đưa Việt Nam từ một nước thiếu lương thực trước năm
1989, trở thành nước xuất khẩu gạo thứ 2 thế giới, cơ cấu nông nghiệp chuển
dich dần theo hướng sản xuất hàng hóa… song nơng nghiệp, nơng thơn nước ta
vẫn cịn rất nhiều nhược điểm, hạn chế, xuất hiện những mâu thuẫn mới.
Nơng nghiệp vẫn cịn chiếm tỷ trọng tuyệt đối, tiểu thủ công nghiệp
chiếm tỷ trọng rất nhỏ, nông nghiệp mang tính độc canh, manh mún; sản xuất
nơng nghiệp cịn phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên, các hoạt động sản xuất ở
nông thôn hiện nay chủ yếu vẫn dựa vào lao động thủ cơng kỹ thuật lạc hậu.
Trình độ phát triển của nông nghiệp, nông thôn thấp kém hơn so với các
ngành, các khu vực kinh tế khác: sự p hân cơng lao dộng cịn ở trình độ thấp, tỷ
lệ thuần nơng cịn nặng. các nơng hộ, vì vậy vừa sản xuất lương thực, vừa p hải
sản xuất các thứ khác, tức là “nhỏ mà đủ’. Không những thế họ còn phải làm đủ
các việc từ trồng trọt, đến thu hoạch và cả tiêu thụ…
Cư dân nông thôn chiếm tỷ lệ lớn trong dân số cả nước nhưng mức thu
nhập, mức sống rất thấp. Số thanh niên chưa có việc làm cao trong khi đó kinh
tế thành thị và hương trấn vẫn chưa đủ sức thu hút số lao dộng dư thừa.
Bên cạnh đó, sức cạnh tranh của các hàng hóa nơng sản vẫn cịn hạn chế
trên thị trường trong nước và xuất khẩu do: chất lượng còn thấp, chi p hí cao,
chủng loại đơn điệu, vệ sinh an toàn, thực phẩm thấp, quy cách và mẫ u mã chưa
phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Tình trạng cung vượt cầu diễn ra phổ biến

và kéo dài đối với hầu hết các sản phẩm nông nghiệp đã dẫn đến giá lương thực,
thực phẩm giảm và đứng ở mức thấp, kéo theo sức mua của nông dân và thị
trường nông thôn tăng chậm.

6


2.2 Nội dung cơ bản của quản lý Nhà nước đối với kinh tế nông thôn
Trong TKQĐ lên CNXH, phát triển nông thôn bao hàm các nội dung chủ
yếu sau đây:
2.1.1 Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế ở nơng thơn theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế ở nông thôn theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nghĩa là cơ cấu các ngành kinh tế nông thôn phải thay
đổi theo hướng:
Giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng tiểu thủ công nghiệp ,
công nghiệp chế biến và dịch vụ. “ Thúc đẩy nhanh q trình chuyển dịch cơ
cấu nơng nghiệp và kinh tế nông thôn, chuyển mạnh sang sản xuất các loại sản
phẩm có thị trường và có hiệu quả kinh tế cao; đẩy mạnh thâm canh các loại cây
trồng trên cơ sử áp dụng các quy trình sản xuất đồng bộ và tiên tiến; quy hoạch
diện tích sản xuất lương thực ổn định; phát triển mạnh chăn nuôi theo hướng
quy mơ lớn, an tồn dịch bệnh và bền vững về môi trường. Xây dựng các vùng
sản xuất nông sản hàng hóa tập trung gắn với việc chuyển giao cơng nghệ sản
xuất và chế biến, khắc phục tình trạng sản xuất manh mún, tự phát.”1
Phá thế độc canh trong nơng nghiệp, đa dạng hóa sản xuất nơng nghiệp ,
hình thành những vùng chuyên canh quy mô lớn nhằm đáp ứng nhu cầu nguyên
vật liệu cho công nghiệp nhẹ và xuất khẩu . Sự hình thành các vùng chuyên
canh quy mô lớn cho phép ứng dụng những thành tựu khoa học - nâng cao năng
suất, chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của công nghệ.
“Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa p hục vụ

xuất khẩu và thị trường nội địa đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái; chuyển
dich cơ cấu khai thác qua việc lựa chọn ngư trường, loại hình nghề nghiệp và
sản phẩm để nâng cao giá trị hàng hóa, sử dụng hợp lý nguồn lợi, giảm chi p hí.
Nâng cao sức cạnh tranh, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong sản xuất, chế
biến và xuất khẩu thủy sản.”2

Phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010, Văn kiện Đại hội 10 của Đảng, Thời
báo kinh tế Việt Nam, số 78, ngày 19/4/2006, tr. 4.
1

Phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010, Văn kiện Đại hội 10 của Đảng, Thời
báo kinh tế Việt Nam, số 78, ngày 19/4/2006, tr. 4.
2

7


Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn phải đặt trong điều kiện cơ
chế thị trường, không được chủ quan duy ý chí, mà phải hết sức chú ý các nhân
tố khách quan như: khả năng về vốn liếng, tổ chức quản lý, công nghệ… và đặc
biệt là điều kiện thị trường.
2.2.2. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ trong nông nghiệp,
nông thôn
Đối với việc phát triển kinh tế nông thôn trong điều kiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa thì đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ là một
nội dung rất quan trọng. Nó được thể hiện tập trung ở những lĩnh vực sau:
Cơ giới hóa. Trước hết là cơ giới hóa sản xuất nơng nghiệp vừ giảm nhẹ
lao động cho con người, vừa nâng cao năng suất và hiệu quả. Tuy nhiên cơ giới
hóa phải đặc biệt chú ý những đặc điểm riêng củ sản xuất nông nghiệp, nông
thôn.

Cơ giới hóa nơng nghiệp phải tập trung vào những khâu lao động nặng
nhọc (chẳng hạn như làm đất) và những khâu trực tiếp ảnh hưởng ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất nông nghiệp, nông thôn.
Thủy lợi hóa: Sản xuất nơng nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên. Việt
Nam là nước nông nghiệp nhiệt đới, nắng ẩm,mưa nhiều, do đó, hạn hán và úng
lụt thường xuyên xảy ra. Để hạn chế tác động tiêu cực của thiên nhiên, việc xây
dựng hệ thống thủy lợi để chủ động tưới tiêu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Điện khí hóa: là một điều kiện khơng thể thiếu để phát triển nông thôn, vừa
nâng cao năng suất lao động vừa tạo điều kiện cho cư dân nông thôn tiếp cận
với văn minh nhân loại.
Phát triển công nghệ sinh học: đem lại lợi to lớn, không chỉ tạo ra những
sản phẩm mới, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm mà cịn tiết kiệm tài
ngun và bảo vệ mơi trường. Phát triển công nghệ sinh học là một yêu cầu tất
yếu của nền nông nghiệp hiện đại.
2.2.3. Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp
Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp gắn liền với việc phát huy tiềm năng
của tất cả các thành phần kinh tế.
Kinh tế hộ nơng dân (kinh tế hộ gia đình): là hình thức kinh tế p hổ biến ở
nông thôn. Trong giai đoạn đầu quá độ lên CNXH, do lực lượng sản xuất cịn
thấp kém, kinh tế hộ nơng dân có vai trị to lớn trong việc khai thác tiềm năng
đất đai, vốn, sức lao động, kinh nghiệm sản xuất… nên sẽ vẫn tồn tại lâu dài
8


trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn. Nhà
nước khuyến khích và tạo điều kiện để kinh tế hộ, kinh tế trang trại phát triển.
Mặc dù kinh tế hộ có những ưu điểm nổi bật và chiếm nhiều ưu thế so với
các hình thức khác song vẫn có những nhược điểm cố hữu khó có thể khắc phục
do quy mơ nhỏ, gặp khó khăn trong đầu ra cũng như giải quyết các yếu tố đầu
vào. Trong khi đó, kinh tế Nhà nước lại có ưu thế trong lĩnh vực này. Hơn nữa,

nếu kinh tế nhà nước nắm giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế nơng nghiệp sẽ
giữ vai trị chủ đạo, định hướng phát triển. Do đó, kinh tế Nhà nước là hết sức
cần thiết đối với nông nghiệp, nông thôn là hết sức cần thiết, nh ưng cần cân
nhắc trong từng khâu, từng lĩnh vực cụ thể.
Kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, mà nịng cốt là hợp tác
xã vẫn tỏ ra có ưu thế trong phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn với
những ưu thế nổi bật của nó. Vấn đề là phải phát triển kinh tế tập thể theo
phương châm tích cực nhưng vững chắc, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, đi từ
thấp đến cao, đạt hiệu quả thiết thực; phải dựa trên bảo đảm quyền tự chủ và hỗ
trợ tích cực cho kinh tế hộ, kinh tế trang trại.
Kinh tế tư nhân là lực lượng quan trọng và năng động trong kinh tế thị
trường, có khẳ năng về vốn, kĩ thuật, kinh nghiệm sản suất, tổ chức sản xuất,
khả năng ứng dụng kĩ thuật công nghệ, năng lực chế biến, làm dịch vụ sản
xuất… Nhà nước có chính sách hỗ trợ, hướng dẫn kinh tế tư nhân phát triển.
2.2.4 Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn
“ Chú trọng đào tạo nghề, tạo việc làm cho nông dân và cho lao dộng
nông thôn, nhất là các vùng Nhà nước thu hồi để xây dựng kết cấu hạ tầng và
phát triển các cơ sở phi nông nghiệp. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động ở
nông thôn theo hướng giảm nhanh tỷ trọng lao động làm nông nghiệp , tăng tỷ
trọng lao động làm công nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện cho lao động nơng
thơn có việc làm cả trong công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, tại chỗ
và ngồi khu vực nơng thơn kể cả nước ngồi. Nhà nước đầu tư nhiều hơn và
phát huy khả năng trợ giúp của xã hội đề thực hiện tốt xóa đói, giảm nghèo ở
nơng thơn, dặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa. Giải quyết ổn định vấn đề lương
thực cho các hộ thuộc diện nghèo, nhất là đồng bào thiểu số, gắn với việc giao
khoán rừng.”3
Phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010, Văn kiện Đại hội 10 của Đảng, Thời
báo kinh tế Việt Nam, số 78, ngày 19/4/2006, tr. 4.
3


9


2.2.5 Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nơng thơn
Xây dựng hồn chỉnh các quy hoạch phát triển nông nghiệp và nông
thôn. Tổ chức chương trình xây dựng nơng thơn mới nhằm xây dựng các làng,
xã, ấp, bản có cuộc sống văn minh, sạch đẹp, gắn với việc hình thành các khu
dân cư đơ thị hóa. Phát huy dân chủ đi đơi với việc xây dựng nếp sống văn hóa,
bài trừ các tệ nạn xã hội ở nơng thơn; gìn giữ và phát huy những truyền thống
văn hóa tốt đẹp của các dân tộc.
2.3. Chính sách của Nhà nước tác động đến nông nghiệp, nông thơn
2.3.1Chính sách ruộng đất
Ở nước ta, về ngun tắc, người lao động là chủ của đất đai. Nhưng trong
hợp tác xã kiểu cũ, người lao động chỉ là chủ trên danh nghĩa, còn thực tế người
lao động thờ ơ, xa lạ với đất đai. Từ khi có “khốn hộ”, người nơng dân được
giao đất, giao ruộng vì thế họ gắn bó với đát đai. Đó là nguyên nhân quan trọng
làm cho sản xuất nông nghiệp đạt được những thành tựu to lớn trong những
năm qua. Điều đó chứng tỏ, chính sách ruộng đất đã đáp ứng được lợi ích của
người dân. Hiện nay, Đảng và Nhà nước chủ trương tiếp tục đẩy mạnh giao đất,
giao rừng cho nông dân với thời hạn dài, thậm chí quyền sử dụng đất có thể
được thừa kế, thế chấp.
Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để nông dân thực hiện đầy đủ các quyền
về sử dụng đất đai; khuyến khích nơng dân thực hiện “đồn điền, dồn thửa”trên
cơ sử tự nguyện; nông dân được sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn
cổ phần tham gia phát triển sản xuất kinh doanh, liên doanh, liên kết… Tạo điều
kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy hoạch và
chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2.3.2 Chính sách đầu tư.
Nhà nước cần phải có chính sách đầu tư hỗ trợ nơng nghiệp , nơng thơn
xây dựng các cơng trình cơng cộng: hệ thống thủy lơi, giao thông, hệ thống

cung ứng điện, giống. Đồng thời, Nhà nước phải có các chính sách huy độngc
ác nguồn lực tại chỗ nhằm xây dựng cơ sở vật chất , kỹ thuật cho nông nghiệp ,
nông thôn.
Đầu tư cho nơng nghiệp, nơng thơn rất cần có chiến lược tổng thể. Chiến
lược đó phải xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

10


đất nước, từ đặc điểm riêng về tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi vùng, địa
phương, từ nhu cầu của thị rường trong nước và thế giới.
2.3.3 Chính sách thuế
Chính sách thuế đối với nơng nghiệp, nơng thơn cần phải lưu ý những
vấn đề sau:
Thứ nhất, mức thuế suất, các sắc thuếa áp dụng cho nông nghiệp , nông
thôn phải khác các ngành, các khu vực khác.
Thứ hai, kinh tế nông thôn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên. Do vậy, khi
thời tiết không thuận lợi phải điều chỉnh chính sách thuế cho phù hợp.
Thứ ba, cư dân nơng thôn chiếm tỷ lệ rất lớn trong dân số cả nước nhưng
mức thu nhập, mức sống rất thấp nên chính sách thuế phải đặt trong mối quan
hệ và phải phù hợp với các chính sách xã hội.
2.3.4 Chính sách khoa học – cơng nghệ
Chính sách khoa học – cơng nghệ phải tính tới những đặc điểm của sản
xuất nơng nghiệp, khả năng kinh tế và nhận thức, phong tục tập qn, lề thói
canh tác của dân cư… Đồng thời, chính sách khoa học- công nghệ phải xuất
phát từ nhu cầu của thị trường thế giới, chiến lược sản phẩm xuất khẩu và khả
năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thế giới… các doang nghiệp nhà
nước trong nông nghiệp như: công ty giống, vật nuôi, cây trồng; công ty xuất
khẩu nơng sản… có vai trị hết sức to lớn trong việc tuyên truyền, phổ biếnkhoa
học công nghệ cho nông dân. Chính sách khoa học – cơng nghệ phải được triển

khai dựa trên các hình thức kinh tế này.
2.3.5 Chính sách giá cả và sản lượng
Trong những năm được mùa, giá nôngphẩm thường giảm sút nghiêm
trọng, ảnh hưởng xấu đến dời sống của nông dân và quy mô sản xuất những
năm tiếp theo. Nhà nước cần quy định giá sàn đối với nông p hẩm. Để giá sàn
được thực hiện trên thực tế, Nhà nước cần hỗ trự về tài chính cho các cơng ty
thu mua nơng sản. Nhà nước cũng cần có dự trữ nhất định về nơng sản phẩm để
ổn định giá cả những lúc giáp vụ, những năm thời tiết không thuận lợi.
Để ổn định sản xuất nơng nghiệp, Nhà nước cần có dự báo về nhu cầu và
hướng dẫn nông dân sản xuất với quy mô phù hợp. Nhà nước cần có chính sách
khuyến khích xuất khẩu nơng sản, tìm kiếm và mở rộng thị trường nơng sản.
2.3.6 Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng phải đáp ứng được các yêu cầu chủ yếu sau đây:
11


Thứ nhất, tạo điều kiện cho nơng dân có thể vay được tiền để sản xuất
kinh doanh với lãi suất thị trường.
Thứ hai, giúp đỡ nông dân sử dụng hiệu quả đồng vốn, vừa hạn chế rủi ro
khi cho vay, vừa giúp nông dân nâng cao mức sống, thu nhập.
2.3.7 Chính sách xã hội.
Sự phát triển kinh tế nơng nghiệp, nông thôn sẽ rtạo ra những tiền đề
thuận lợi cho phát triển văn hóa – xã hội ở nơng thơn. Tuy nhiên, trong điều
kiện cơ chế thị trường, sự phát triển đó khơng tránh khỏi làm nảy sinh các vấn
đề xã hội: dư thừa lao động, phân hóa giàu nghèo, các tệ nạn xã hội… Do đó,
Nhà nước phải có chính sách nhằm giải quyết và hạn chế các vấn đề xã hội như:
chính sách xóa đói, giảm nghèo; chính sách phát triển văn hóa, y tế, giao dục;
thực thi luật pháp và thực hiện công bằng dân chủ ở nông thôn.
2.4 Những thành tựu đạt được
Kể từ khi tiến hành công cuộc đổi mới đến nay, kinh tế Việt Nam đã có

những bước tiến rõ rệt, “nền kinh tế đã vượt qua giai đoạn suy giảm tốc độ tăng
trưởng, đạt mức tăng trưởng khá cao; chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh
của một số lĩnh vực và sản phẩm có chuyển biến” 4 Ba năm liền tốc độ tăng
trưởng kinh tế năm sau luôn cao hơn năm trước (năm 2001 tăng 6,9%, năm
2002 tăng 7,04%, năm 2003 tăng 7,24%); bình quân ba năm tăng 7,1%. Cùng
với sự phát triển mạnh mẽ của tồn nền kinh tế nói chung, kinh tế nơng nghiệp ,
nơng thơn cũng đã có những bước tiến bộ vượt bậc.
Nơng nghiệp phát triển tồn diện cả trồng trọt và chăn nuôi, nghề rừng và
thủy sản.
Thành tựu nổi bật nhất là đã giải quyết vững chắc, an toàn lương thực
quốc gia. Sản lượng lương thực đã tăng nhanh: từ 21,5 triệu tấn (năm 1990) lên
27,5 triệu tấn (năm 1995) và 34,5 triệu tấn (năm 2000), gần 36 triệu tấn (năm
2002) bình quân mỗi năm tăng 1,4 triệu tấn. Tốc độ tăng lương thực bình quân
5% năm, cao hơn tốc độ tăng dân số (1,8%) nên sản lượng lương thực bình
quân đầu người đã tăng từ 304 kg (năm 1985) lên 364 kg (năm1995), 444,8 kg
(năm 2000) và 450 kg (năm 2002). Việt Nam đã từ một nước thiếu lương thực
trước năm 1989, trở thành nước xuất khẩu gạo thứ hai thế giới (sau Thái Lan).
Tính chung 12 năm qua (1989-2000), ta đã xuất khẩu 30,5 triệu tấn gạo, bình
Đản Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương khóa IX, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2004, tr.20
4

12


quân 2,54 triệu tấn/năm, trong khi thị trường và giá cả trong nước vẫn ổn định,
kể cả những năm bị thiên tai lớn như 1999-2000. Sở dĩ nông nghiệp tăng nhanh
như vậy là nhờ có những đổi mới trong cơ chế chính sách quản lý nơng nghiệp
như: khốn theo tinh thần nghị quyết 10 của Bộ Chính trị - khốn hộ, nông dân
được giao ruộng đất để sử dụng lâu dài; chủ trương cho p hép p hát triển trang

trại nên đã khuyến khích nơng dân tích cực khai hoang mở rộng, diện tích canh
tác, nâng cao năng suất cây trồng…
Những chuyển biến trên mặt trận lương thực đã góp phần quan trọng vào
việc ổn định đời sống nhân dân, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo
hướng sản xuất hang hóa, nâng cao giá trị trên 1 ha đất canh tác (từ 13,7 triệu
đồng/ha năm 1995 lên 17,5 triệu đồng/ha năm 2000). Đã hình thành những
vùng trọng điểm sản xuất lương thực,thực phẩm như đồng bằng sông Cửu
Long, đồng bằng sông Hồng, vùng chuyên canh trồng cây công nghiệp như cà
phê ở Đắc Lắc, cao su ở Đồng Nai, Sông Bé… Các vùng cây ăn quả tập trung
cũng đang được hình thành. Nhiều mặt hàng nơng sản đã chiếm vị trí đáng kể
trong kim ngạch xuất khẩu. Trong 10 năm 1991-2000, bình quân mỗ năm xuất
khẩu gạo tăng 7,6%, cao su tăng 12,4%, cà phê tăng 17,7%, rau quả tăng
10,8%, hạt tiêu tăng 24,8%, hạt điều tăng 37,5%. Tổng giá trị nông sản xuất
khẩu đã chiếm khoảng 40% tổng giá trị xuất khẩu cả nước. Một nền nông
nghiệp hàng hóa đã hình thành gắn với thị trường quốc tế.

13


KẾT LUẬN
Kinh tế nông thôn ở Việt Nam hiện nay đã có những bước tiến rõ rệt so
với thời kỳ trước đổi mới, sản lượng lương thực không chỉ tăng, chất lượng
nông sản phẩm được nâng lên mà ngay cả cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật hạ
tầng kỹ thuật cũng được đảm bảo, điều đó có được là nhờ sự đầu tư đúng mức
và hợp lý, nhờ các chính sách phát triển đúng đắn, hợp lịng người, ý dân của
Đảng và Nhà nước. Sự phát triển của kinh tế đã đóng góp đáng kể vào sự p hát
triển của nền kinh tế nói chung. Chính vì vậy, dù trong bất kỳ hồn cảnh nào,
phát triển kinh tế nơng thôn cũng là một nhiệm vụ cơ bản của phát triển kinh tế
đất nước.
Để phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao sự đóng gó p của ngành này

vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP), dựa trên cơ sở lợi thế riêng của từng vùng,
từng khu vực như nguồn nguyên liệu, nguồn nhân lực, các cụm cơng nghiệp sẵn
có và các làng nghề truyền thống,… Nhà nước cần hoàn thiện chiến lược tổng
thể về phát triển kinh tế nông thôn với những ưu tiên đặc biệt về vốn, chuy ển
giao công nghệ, tư vấn khoa học, kỹ thuật, đào tạo nhân lực, và có một cơ chế
tài chính tín dụng thơng thống, phù hợp với điều kiện cũng như tiềm năng của
từng vùng.
Đồng thời để đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế nông thôn, cũng cần
phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, củng cố và xây dựng các tổ chức cơ sở
Đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh; các cấp ủy lãnh đạo cần làm tốt công
tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng trong dân, nâng cao nhận
thức và niềm tin của dân vào Đảng, vào chính quyền, tạo mọi điều kiện cho
người nơng dân được vay vốn, được sử dụng các thành tựu công nghệ tiên tiến
và hiện đại…
Bên cạnh sự quan tâm, chú trọng của Đảng và Nhà nước, người nông dân cũng
cần phải cố gắng nâng cao trình độ học vấn và nhận thức để có thể áp dụng
thành cơng những tiến bộ khoa học kỹ thuật của thế giới, sử dụng có hiệu quả
thời gian nơng nhàn, tránh tình trạng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà
nước …
Nếu toàn Đảng, toàn dân ta cùng cố gắng và nỗ lực thì việc đẩy mạnh sự
phát triển kinh tế nơng thôn sẽ diễn ra dễ dàng và thu được nhiều kết quả tôt
đẹp.

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.


3.
4.

Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2004.
Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin về thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam (dùng cho hệ cử nhân chính
trị), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003.
Văn kiện Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương
khóa IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004.
Thời báo Kinh tế Việt Nam, số 78 (1805), 19-4-2006

15



×