Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Khóa luận: Phát triển đạo đức nhà giáo của học viên đào tạo giáo viên KHXHNV ở Trường Sĩ quan Chính trị hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.31 KB, 60 trang )

3

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Nghề nhà giáo là nghề cao quý, dưới bất kỳ một chế độ xã hội nào, nhà
giáo cũng được xã hội trân trọng và ln có vai trò quan trọng trong sự phát
triển của xã hội đó. Trong cơng cuộc đổi mới tồn diện giáo dục, đào tạo hiện
nay đội ngũ nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo
dục, đào tạo, là người giữ vai trò quan trọng trong việc dạy người, dạy chữ, dạy
nghề cho người học. Trong đó, đạo đức của nhà giáo có ảnh hưởng to lớn đến
việc hình thành nhân cách, đạo đức của người học. Chính từ vị trí, vai trị to lớn
của nhà giáo trong xã hội và người học, nhà giáo cần được phát triển toàn diện,
đặc biệt là phẩm chất đạo đức nhà giáo. Phẩm chất đạo đức của nhà giáo không
chỉ được quan tâm phát triển trong q trình cơng tác, mà cần được quan tâm,
chăm lo từ khi ngồi trên ghế nhà trường để đào tạo thành giáo viên.
Trường SQCT là một trung tâm đào tạo chính trị viên, giáo viên
KHXH&NV quân sự cấp phân đội cho toàn quân. Trong đó, học viên đào tạo
giáo viên KHXH&NV là những người thầy tương lai trong các nhà Trường
quân đội sau này. Phát triển ĐĐNG của học viên đào tạo giáo viên
KHXH&NV được đặc biệt quan tâm, nhà trường đã tập trung nâng cao chất
lượng giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối
quan điểm của Đảng. Chú trọng nâng cao nhận thức, thái độ, động cơ, ý thức
trách nhiệm của học viên đối với nhiệm vụ học tập, rèn luyện, xây dựng cho
học viên niềm tin, lòng say mê, hứng thú vào nghề sư phạm từ đó khơng
ngừng học tập tu dưỡng về mọi mặt, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển
nhân cách đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được thì vẫn cịn có những
điểm hạn chế nhất định như: công tác bồi dưỡng, phát triển ĐĐNG của học


4



viên cịn mang tính hình thức, nội dung chưa phong phú đa dạng, chưa phù
hợp với từng đối tượng, chưa thực sự đi vào chiều sâu. Trong quá trình đào
tạo, do đặt trọng tâm vào trang bị kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo sư phạm cho nên
một số phẩm chất ĐĐNG chưa được quan tâm đúng mức dẫn tới một bộ phận
học viên sau khi được tuyển chọn vẫn chưa thực sự tâm huyết với ngành nghề
đã chọn, còn vi phạm tư cách, phẩm chất ĐĐNG, vi phạm điều lệnh, điều lệ,
kỷ luật quân đội. Mặt khác, dưới tác động tiêu cực của cơ chế thị trường, sự
lan truyền của văn hóa phẩm độc hại đã và đang tác động tiêu cực đến xu
hướng ĐĐNG của học viên.
Xuất phát từ những lí do đó tác giả đã lựa chọn vấn đề: “Phát
triển đạo đức nhà giáo của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở
Trường Sĩ quan Chính trị hiện nay” nhằm góp phần khắc phục những bất
cập trên, và vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan
Xung quanh vấn đề ĐĐNG đã được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều
nhà khoa học trong và ngồi qn đội. Tiêu biểu đã có nhiều cơng trình khoa
học nghiên cứu như:
Nguyễn Văn Hồ (2007), “Phát huy tính tích cực xã hội của đội ngũ
giảng viên trong các trường sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hiện
nay”[13]. Tác giả đã làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tính tích cực
xã hội của đội ngũ giảng viên trong các trường sĩ quan Quân đội nhân dân Việt
Nam. Trên cơ sở đó đề xuất một số yêu cầu và giải pháp để thực hiện có hiệu
quả hoạt động này.
Ngơ Văn Hà (2013), “Tư tưởng Hồ Chí Minh về người thầy và việc xây
dựng đội ngũ giảng viên đại học hiện nay” [12]. Trong bài viết, tác giả đã đề cập


5


một cách có hệ thống những đặc điểm, biểu hiện đạo đức của người thầy theo tư
tưởng Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tác giả đã đề xuất các giải
pháp xây dựng đạo đức sư phạm cho đội ngũ giảng viên đại học hiện nay.
Nguyễn Bá Hùng (2008), “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo
đức nhà giáo trong đào tạo giáo viên trong quân đội hiện nay” [14]. Đây
là một cơng trình nghiên cứu rất cơng phu, tác giả phân tích một cách
khá cụ thể về bản chất, vai trò, đặc trưng, thực trạng, nội dung rèn luyện
phẩm chất đạo đức nhà giáo, cũng như q trình tiếp thu, vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh vào việc nâng cao đạo đức nhà giáo trong đào tạo
giáo viên trong quân đội hiện nay.
Nguyễn Bá Hùng (2009), “Bồi dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức nhà
giáo theo tư tưởng Hồ Chí Minh” [15]. Tác giả đã chỉ ra những đặc điểm của
đạo đức nhà giáo của đội ngũ giáo viên, đánh giá thực trạng, xác định yêu cầu
và đề xuất các giải pháp nhằm rèn luyện phẩm chất đạo đức nhà giáo trong
đào tạo giáo viên trong quân đội hiện nay.
Phạm Văn Nhuận (chủ biên), Nguyễn Ngọc Phú (2007), “Chuẩn mực
đạo đức quân nhân của quân đội nhân dân Việt Nam hiện đại” [23]. Đề tài
làm rõ những phẩm chất đạo đức cơ bản, tính quy luật và con đường hình
thành, phát triển đạo đức đối với quân nhân. Trên cơ sở thực trạng tác giả
đề xuất một số giải bồi dưỡng chuẩn mực đạo đức qn nhân của qn đội
nhân dân Việt Nam.
Những cơng trình khoa học nêu trên đề cập dưới các góc độ, cấp độ
tiếp cận khác nhau về ĐĐNG, đây là nguồn tư liệu quý giá có ý nghĩa lớn về
mặt lý luận và thực tiễn, để tác giả có thể kế thừa trong q trình làm khóa
luận. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có cơng trình nào nghiên cứu về vấn đề
“Phát triển ĐĐNG của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường


6


SQCT hiện nay”. Đây là hướng nghiên cứu hoàn toàn mới, mang ý nghĩa lý
luận và thực tiễn sâu sắc.
3. Mục tiêu, nội dung nghiên cứu
* Mục tiêu
Nghiên cứu và làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng về phát triển
ĐĐNG, đề xuất các giải pháp cơ bản phát triển ĐĐNG của học viên đào tạo
giáo viên KHXH&NV ở Trường SQCT hiện nay.
* Nội dung
- Làm rõ một số vấn đề lí luận cơ bản về phát triển ĐĐNG của học viên
đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường SQCT hiện nay.
- Đánh giá đúng thực trạng, tìm hiểu rõ nguyên nhân về việc phát triển
ĐĐNG của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường SQCT hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản về phát triển ĐĐNG của học viên
đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường SQCT hiện nay.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Phát triển ĐĐNG của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường
SQCT hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu
Tập trung chủ yếu nghiên cứu, khảo sát phát triển ĐĐNG của học viên đào
tạo giáo viên KHXH&NV ở tiểu đoàn 7 Trường SQCT từ năm 2013 trở lại đây.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Trong q trình nghiên cứu khóa luận dựa trên cơ sở hệ thống các quan
điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các văn kiện, Nghị quyết
của Đảng, chỉ thị Nghị quyết của Quân ủy Trung ương và Bộ quốc phòng, Bộ


7


giáo dục đào tạo về chất lượng GD, ĐT về chất lượng đội ngũ nhà giáo, về
phẩm chất đạo đức nhà giáo.
* Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, khóa
luận sử dụng tổng hợp các phương pháp của khoa học liên ngành và chuyên
ngành, trong đó chú trọng các phương pháp: kết hợp logic và lịch sử, phân
tích và tổng hợp, điều tra khảo sát và xin ý kiến chuyên gia.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của khóa luận góp phần cung cấp cơ sở khoa học
giúp chỉ huy các cấp phát triển ĐĐNG của học viên đào tạo giáo viên
KHXH&NV góp phần nâng cao chất lượng GD, ĐT của Nhà trường hiện nay.
Đồng thời, khóa luận có thể làm tài liệu tham khảo trong quá trình
nghiên cứu, học tập ở Nhà trường.
7. Kết cấu
Khóa luận gồm: mở đầu, 2 chương (4 tiết), kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục.


8

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐẠO ĐỨC
NHÀ GIÁO CỦA HỌC VIÊN ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÀ NHÂN VĂN Ở TRƯỜNG SĨ QUAN CHÍNH TRỊ HIỆN NAY
1.1. Một số vấn đề lý luận phát triển đạo đức nhà giáo của học viên
đào tạo giáo viên khoa học xã hội và nhân văn ở Trường Sĩ quan Chính trị
hiện nay
1.1.1. Đạo đức nhà giáo của học viên đào tạo
giáo viên khoa học xã hội và nhân văn
* Đặc điểm học viên đào tạo giáo viên khoa học xã hội và nhân văn ở

Trường Sĩ quan Chính trị.
Học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường Sĩ quan Chính trị là
sản phẩm của quá trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện của Đảng,
Nhà nước, Quân đội và quá trình tự tu dưỡng rèn luyện của chính học viên.
Học viên được tuyển chọn đào tạo giáo viên ở Tiểu đoàn 7, với khả
năng và nguyện vọng của chính bản thân, sau khi kết thúc năm học thứ
nhất Nhà trường đã tổ chức thi tuyển và chọn lựa những học viên đạt yêu
cầu đưa sang Tiểu đoàn 7 đào tạo giáo viên với các chuyên ngành như:
Triết học Mác – Lênin, Kinh tế chính trị Mác – Lênin, Lịch sử Đảng Cộng
sản Việt Nam, Giáo dục học quân sự, Tâm lý học quân sự.
Đối tượng học viên phần đông ở trong độ tuổi thanh niên từ 18 đến 27
tuổi, đến từ nhiều vùng miền khác nhau, có điều kiện hồnh cảnh khác nhau,
nhưng có điểm chung là tinh thần tuổi trẻ, say mê, nhiệt huyết cống hiến tài
năng và sức trẻ cho sự nghiệp xây dựng Quân đội nói chung và sự nghiệp đào
tạo giáo viên KHXH&NV nói riêng.


9

Đội ngũ học viên phát huy khá tốt vai trò chủ thể tích cực trong học
tập, lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kỹ năng theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo.
Học viên đã có sự nỗ lực phấn đấu và quyết tâm cao trong học tập, rèn luyện,
để trở thành người giáo viên KHXH&NV trong các nhà trường quân đội. Họ
đã tích lũy được lượng kiến thức chuyên ngành, kỹ năng sư phạm, phẩm chất
đạo đức của một nhà giáo, là nền tảng quan trọng cho hoạt động dạy học
trong tương lai. Trong ý thức của mỗi học viên đã xác định được động cơ, thái
độ, trách nhiệm đúng đắn với nhiệm vụ học tập, rèn luyện tại trường và tương lai
của bản thân sau này. Quá trình học tập, rèn luyện của mình, học viên đang hình
thành được hệ thống phẩm chất chính trị, tư tưởng, phẩm chất đạo đức cách mạng,
năng lực chuyên môn nghiệp vụ quân sự, cũng như những tố chất người học viên

đào tạo giáo viên KHXH&NV đang từng bước được phát triển, ngày càng hoàn
thiện, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng quân đội về chính trị hiện nay.
Tuy nhiên học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường SQCT còn
hạn chế về kỹ năng và kinh nghiệm. Do cịn ít tuổi đời và tuổi nghề, lại chủ yếu
được nuôi dưỡng và rèn luyện trong điều kiện thời bình, chưa được thử thách, rèn
luyện nhiều trong các điều kiện khó khăn, phức tạp nên kỹ năng và kinh nghiệm
giải quyết các vấn đề cịn hạn chế. Bên cạnh đó, thời gian hoạt động thực tiễn
quân sự ít, chưa được thử thách nhiều trong mơi trường sư phạm qn sự nên kinh
nghiệm cịn mỏng, giải quyết cơng việc dễ nóng vội, chủ quan. Trên thực tế, do
tâm lý chủ quan, nóng vội thường có ở tuổi trẻ, nên sau những thất bại, vấp ngã đã
dẫn đến một số học viên có tâm lý chán nản, tự ti, xuất hiện tâm lý không làm chủ
được bản thân dễ sa đà vào các tệ nạn xã hội xa rời đạo đức nhà giáo.
Đặc điểm trên đây vừa tác động thuận lợi vừa đặt ra yêu cầu cao cho
hoạt động phát triển ĐĐNG của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở
Trường SQCT hiện nay.


10

* Quan niệm đạo đức nhà giáo của học viên đào tạo giáo viên khoa
học xã hội và nhân văn ở Trường Sĩ quan Chính trị.
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, ‘‘Đạo đức là phép tắc về quan hệ giữa
người với người, giữa cá nhân với tập thể, với xã hội” [10, tr.595].
Như vậy đạo đức là một phạm trù thuộc hình thái ý thức xã hội, phản
ánh tồn tại xã hội, mà trực tiếp là phản ánh đời sống hiện thực đạo đức xã hội.
Đó là những quan điểm, quan niệm, những chuẩn mực, nguyên tắc sống... có
chức năng điều chỉnh hành vi của con người để mọi người tự nguyện tuân theo
nhằm ổn định trật tự xã hội, duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội và của
mỗi cá nhân. Đạo đức không chỉ là lương tâm, danh dự, trách nhiệm chung, mà
nó ln tồn tại gắn liền với các hoạt động xã hội, gắn với nhà giáo của mỗi

người, phản ánh tính đặc thù và do yêu cầu của đào tạo giáo viên KHXH&NV.
Quan niệm về đạo đức nhà giáo là hệ thống quy tắc, nguyên tắc, giá trị,
chuẩn mực đạo đức định hướng, điều chỉnh, đánh giá các quan hệ đạo đức trong
hoạt động nghề nghiệp dạy học (với người học, đồng nghiệp, xã hội và bản thân
nhà giáo) dựa trên sức mạnh của dư luận xã hội và lương tâm mỗi người, nhằm
đáp ứng những yêu cầu của nghề dạy học, làm cho mỗi nhà giáo thực sự là một
tấm gương đạo đức, mô phạm để người học tự tu dưỡng, rèn luyện, noi theo.
Đạo đức nhà giáo biểu hiện thông qua các yếu tố cụ thể như: Tâm huyết
với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo, có tinh thần
đồn kết, thương u, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong cơng tác,
có lịng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hoà nhã với người học, đồng
nghiệp, sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của
người học, đồng nghiệp và cộng đồng.
Đạo đức nhà giáo của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường
SQCT là toàn bộ quan điểm tư tưởng, tình cảm và hành vi ứng xử của người


11

học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV đang học tập, rèn luyện ở Trường
SQCT theo những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức nhà giáo.
Đạo đức nhà giáo góp phần hồn thiện phẩm chất nhân cách học viên đào tạo
giáo viên KHXH&NV thông qua giáo dục, rèn luyện phẩm chất nhân cách,
đạo đức, cách mạng trong sáng, mẫu mực. Xuất phát từ vai trị nền tảng tinh
thần của văn hóa, đạo đức trong đời sống, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
phát triển xã hội, ĐĐNG có vai trị rất to lớn đối với các học viên đào tạo giáo
viên KHXH&NV. Học viên tốt nghiệp trở thành lực lượng nòng cốt trong hệ
thống tổ chức quân đội có đủ cả phẩm chất và năng lực vươn lên hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần xây dựng quân đội ngày càng hùng
mạnh. ĐĐNG là phẩm chất nền tảng trong nhân cách học viên đào tạo giáo

viên KHXH&NV có vai trị lớn, được cụ thể hóa thành vai trị chung của đạo
đức trong môi trường hoạt động quân sự.
1.1.2. Phát triển đạo đức nhà giáo của học viên đào tạo giáo viên
khoa học xã hội và nhân văn ở Trường Sĩ quan Chính trị hiện nay
Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin: “Phát triển dùng để chỉ
quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.” [11, tr.50]
Phát triển là khuynh hướng chung, tất yếu của thế giới, đó là q trình
vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hồn thiện. Đối với tồn bộ
thế giới vật chất thì sự vật này mất đi, sự vật khác ra đời thay thế, nó kế thừa
đặc điểm của sự vật cũ và bổ sung thêm những thuộc tính mới để thích ứng
với sự tồn tại của sự vật trong điều kiện mới.
Trên cơ sở quán triệt quan điểm của triết học Mác – Lênin, có thể quan
niệm: Phát triển đạo đức nhà giáo của học viên đào tạo giáo viên
KHXH&NV ở Trường SQCT là q trình tác động có mục đích, có tổ chức,


12

có hệ thống của chủ thể nhằm hình thành những phẩm chất phù hợp với các
giá trị, chuẩn mực đạo đức nhà giáo của học viên đào tạo giáo viên
KHXH&NV, góp phần đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo của Nhà trường.
Nguyên lý giáo dục “Tiên học lễ, hậu học văn” mang đậm nét văn hố
phương Đơng, coi trọng vấn đề đạo đức, đặt ra yêu cầu cao đối với cả người
thầy và người trò. Theo nguyên lý trên, việc dạy học trước tiên phải dạy lễ
nghĩa, rồi sau đó mới học văn hố, cụ thể là, phải học tập, rèn luyện về tư
cách đạo đức, lối sống, cách đối nhân xử thế là điều quan trọng được ưu tiên
hàng đầu. Với những người theo học nghề “trồng người”, điều này càng trở
nên quan trọng, người đi giáo dục trước hết cần phải được giáo dục, trong quá
trình đào tạo giáo viên cần dạy làm người trước khi dạy làm nghề, gắn với lý

luận đó yêu cầu phát triển ĐĐNG của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV
cần được các cấp quan tâm, đầu tư phát triển theo hướng đi phù hợp nhất.
Mục đích, phát triển ĐĐNG của học viên đào tạo giáo viên
KHXH&NV ở Trường SQCT là quá trình tác động có hệ thống đến người học
nhằm hình thành, phát triển những chuẩn mực đạo đức của nhà giáo qn đội.
Đó là q trình làm chuyển hố các giá trị, chuẩn mực, đạo đức nhà giáo trở
thành nhu cầu bên trong của học viên. Điều quan trọng nhất đối với quá trình
phát triển ĐĐNG của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV là phải tăng
cường năng lực sáng tạo, tích cực hố khả năng tự điều chỉnh, điều khiển
hành vi của bản thân mỗi học viên theo những giá trị đạo đức truyền thống và
các giá trị đạo đức mới, tiến bộ cho phù hợp với hoạt động sư phạm trong nhà
trường Quân đội.
Nội dung, mục tiêu của q trình giáo dục, đào tạo là làm chuyển hố
tồn bộ những nội dung của chủ thể giáo dục, trong đó có những chuẩn mực,
giá trị, phẩm chất ĐĐNG, thành những giá trị đạo đức riêng ở mỗi người học,


13

từ đó tạo động lực và điều kiện để mỗi học viên đào tạo giáo viên
KHXH&NV hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình. Q trình chuyển hố
đó, là q trình giải quyết những mâu thuẫn bên trong, tạo động lực phát triển
giúp người học thực hiện một cách có hiệu quả, mục tiêu yêu cầu đào tạo
trong thời gian học tập. Tạo động lực cho sự phát triển ĐĐNG, sẽ giúp người
học nhận thức đúng vị trí, vai trị, nội dung cần thiết của giáo dục, phát triển
ĐĐNG. Thông qua đó giúp học viên từng bước hình thành, phát triển ĐĐNG,
trang bị cho người học viên những phẩm chất, chuẩn mực đạo đức xã hội nói
chung, ĐĐNG nói riêng, từ đó giúp học viên rèn luyện trưởng thành hơn về
mặt đạo đức, đáp ứng trên cương vị công tác sau này.
Chủ thể, tiến hành các tác động, phát triển ĐĐNG của học viên đào tạo

giáo viên KHXH&NV:
Chủ thể lãnh đạo, Đảng uỷ, Ban Giám hiệu Nhà trường, đề ra các chủ
chương, nghị quyết, chỉ thị để lãnh đạo, chỉ đạo toàn bộ các lực lượng trong Nhà
trường thực hiện thống nhất trên những kế hoạch do Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà
đề ra, thông qua nghị quyết, chỉ thị là căn cứ để tồn thể các phịng ban, các khoa
giáo viên, các hệ chỉ huy tiểu đoàn, đại đội, học viên xác định rõ nhiệm vụ để thực
hiện đúng yêu cầu, chức trách. Đồng thời Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường
cũng là chủ thể tiến hành kiểm tra, đánh giá, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của toàn
bộ lực lượng trog Nhà trường.
Đối với cán bộ quản lý trực tiếp: phẩm chất nhân cách cùng năng lực lãnh
đạo chỉ huy chính là tấm gương giáo dục hàng ngày, hàng giờ ảnh hưởng đối với
mỗi học viên. Rõ ràng vai trò và trọng trách to lớn của họ là không thể phủ định
bởi họ đang thay mặt Đảng, Nhà nước, Quân đội chỉ huy dìu dắt những người
giáo viên tương lai. Vì vậy người cán bộ quản lý trực tiếp có tác động rất lớn đến
đời sống, hoạt động của học viên đối với nhiệm vụ học tập, phát triển ĐĐNG
của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường SQCT.


14

Đối với người giảng viên:
Người giảng viên là người thuyết phục bằng phẩm chất đạo đức, trình độ
kiến thức, nhân cách, đó là con đường giúp học viên tin và yêu, quyết tâm học
tập noi gương thầy phấn đấu theo mẫu hình lý tưởng, đưa đến cho họ một biểu
tượng cao đẹp về người thầy cần vươn tới. Mỗi nhà giáo trở thành tấm gương
có sức cảm hóa học viên học tập và noi theo.
Đối với học viên:
Bản thân học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV đóng vai trị rất quan
trọng vừa là đối tượng lĩnh hội các nguyên tắc, chuẩn mực ĐĐNG, từ các chủ
thể đi giáo dục, đồng thời mỗi học viên cũng là một tấm gương mẫu mực để

tuyên truyền các phẩm chất, giá trị, đạo đức truyền thống của quân đội,
ĐĐNG tới toàn thể mọi người xung quanh, mức độ phát triển ĐĐNG của học
viên đào tạo giáo viên KHXH&NV, là con số trực quan nhất, trong đánh giá
kết quả công tác phát triển ĐĐNG của toàn thể lực lượng trong Nhà trường,
thấy được ưu, khuyết điểm để từ đó có những định hướng, giải pháp phù hợp.
Từ sự phân tích trên cho thấy, để phát triển ĐĐNG của học viên đào
tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường SQCT, cùng với việc phát huy vai trò
của các chủ thể trong công tác giáo dục, bồi dưỡng giá trị đạo đức, lối sống,
cần phát huy cao nhất tính tích cực tự tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống
của mỗi học viên, có những hình thức, biện pháp tích cực để ngăn ngừa sự
tha hố đạo đức, lối sống ở đội ngũ học viên.
Cách thức, để phát triển ĐĐNG của học viên đào tạo giáo viên
KHXH&NV đang trong giai đoạn đào tạo tại nhà trường được thực hiện
thông qua các hoạt động dạy học, phát triển, tổ chức cuộc sống và giao lưu.
Bên cạnh việc tiếp tục đẩy mạnh nội dung, chương trình, mục tiêu yêu
cầu GD, ĐT, cần có những cách thức phù hợp để đổi mới nội dung, phương


15

pháp, giáo dục, phát triển ĐĐNG của học viên đào tạo giáo viên. Sau khi xác
định rõ nội dung, giáo dục, rèn luyện, phát triển ĐĐNG, cần phải kiên trì tìm
ra những cách thức, biện pháp phát triển ĐĐNG đúng đắn, phong phú, đa
dạng, sinh động, sát với từng đối tượng.
Phát huy cao nhất sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong phát triển
ĐĐNG, đặc biệt là phải phát huy được vai trị tích cực, tự giáo dục, rèn luyện,
phát triển ĐĐNG của mỗi học viên, đó là yếu tố chủ quan nội lực quyết định
đến sự thành công của quá trình phát triển ĐĐNG của học viên đào tạo giáo
viên KHXH&NV hiện nay. Hoạt động tự giáo dục, tự rèn luyện của mỗi học
viên đào tạo KHXH&NV mang tính chủ thể rất cao. Trong q trình phát

triển ĐĐNG của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường SQCT,
phải hướng nhận thức của mỗi người vào việc nâng cao tính tự giác, tính tích
cực tự hồn thiện những phẩm chất của đạo đức, lối sống phù hợp với định
hướng giá trị và chuẩn mực của ĐĐNG.
1.1.3. Tiêu chí đánh giá phát triển đạo đức nhà giáo của học viên đào
tạo giáo viên ở Trường Sĩ quan Chính trị hiện nay
* Trung thành vô hạn, tận tâm, tận lực phục vụ Đảng, Tổ quốc, nhân
dân và sự nghiệp phát triển trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Đội ngũ học viên đào tạo giáo viên KHXK&NV phải đạt tiêu chí là
những chiến sĩ cách mạng trong Quân đội nhân dân Việt Nam, có lập trường
chính trị vững vàng, có lối sống lạc quan, kiên trung, tận lực vì sự nghiệp bảo
vệ nền dân chủ, độc lập, hịa bình của Tổ quốc, ln đặt lợi ích của tồn dân
tộc lên trên lợi ích cá nhân, sẵn sang hi sinh, vượt khó khăn, vươn lên bảo vệ
vững chắc mục tiêu lý tưởng của Đảng, tô hồng truyền thống Quân dân, trong
sự nghiệp phát triển của Quân đội. Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thi hành nhiệm vụ theo đúng
quy định của pháp luật.


16

* Tinh thần dân chủ, ý thức tổ chức kỷ luật trong hoạt động sư phạm quân sự.
Tinh thần dân chủ, ý thức tổ chức kỷ luật được thể hiện ở chỗ, ln
thực hành đồn kết thống nhất, xây dựng ý thức kỷ luật cao, đồng lòng dốc
sức tạo nên sức mạnh để thực hiện mọi chức năng được giao. Mở rộng dân
chủ phát huy trí tuệ tập thể, khả năng đóng góp của mỗi thành viên cho nhau,
thực hành mở rộng dân chủ trở thành phong cách làm việc của mỗi học viên
đào tạo giáo viên KHXK&NV, là đồng chí đồng đội của nhau, ln có thái độ
tơn trọng sự đánh giá góp ý kiến cho nhau cùng tiến bộ, trưởng thành.
* Lối sống, tác phong, trong đời sống, ham hiểu biết, tích cực học tập

nâng cao trình độ.
Lối sống đức độ giản dị, mẫu mực, trong sinh hoạt, ứng xử , tác phong
làm việc nhanh nhẹn, khẩn trương, có kế hoạch và khoa học, giải quyết cơng
việc khách quan, tận tình, chu đáo, có ý thức tập thể, đoàn kết, giúp đỡ nhau
cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ. Mẫu mực về đạo đức, nhân cách, có lối sống
trong sạch, lành mạnh, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, yêu
mến con nguời, yêu mến sự nghiệp “trồng người” và thiết tha với nguyện vọng phục
vụ lâu dài trong nhà trường Quân đội. Khiêm tốn, giản dị, sống chan hoà cởi mở,
tế nhị trong giao tiếp sư phạm.
* Giữ gìn, bảo vệ truyền thống đạo đức nhà giáo.
Có thế giới quan khoa học, niềm tin cộng sản chủ nghĩa, có tính Đảng,
tính ngun tắc và tính chiến đấu cao, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin, tư tuởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng, có ý thức bảo
vệ giá trị truyền thống đạo đức của dân tộc, chuẩn mực đạo đức của người
thầy, người quân nhân cách mạng, trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Luôn phát huy ý thức trách nhiệm cao với công việc chuyên môn. Thường
xuyên thể hiện xu hướng nghề nghiệp sư phạm rõ ràng. Rèn luyện ĐĐNG


17

trong sáng, mơ phạm, mực thước, ham học hỏi, tích cực đổi mới, sáng tạo
trong hoạt động sư phạm.
* Kết quả rèn luyện của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV: trong thời
gian vừa qua luôn đạt tốt, học viên đã thể hiện tinh thần mẫu mực của một người
thầy, là những đảng viên trung thành với Đảng, trách nhiệm thực hiện đầy đủ mọi
nhiệm vụ của Nhà trường đề ra, chấp hành nghiêm kỷ luật quân đội, phát huy tình
đồng chí đồng đội, tích cực giúp đỡ nhau trong học tập và thực hiện nhiệm vụ.
1.2. Thực trạng phát triển đạo đức nhà giáo của học viên đào tạo
giáo viên khoa học xã hội và nhân văn ở Trường Sĩ quan Chính trị
1.2.1. Những ưu điểm và khuyết điểm

* Ưu điểm:
Thứ nhất, các lực lượng đã nhận thức đúng, quan tâm, tạo mọi điều
kiện và phát huy vai trò trong phát triển ĐĐNG của học viên đào tạo giáo
viên KHXH&NV ở Trường SQCT.
Các cấp uỷ, tổ chức đảng ở các đơn vị quản lý học viên có vị trí, vai trò
rất quan trọng trong lãnh đạo, chỉ đạo các phương thức phát triển ĐĐNG của
học viên. Thực tiễn quá trình lãnh đạo xây dựng đơn vị vững mạnh tồn diện,
các cấp uỷ và tổ chức đảng ở các đơn vị luôn xác định đây là một hoạt động
của nội dung giáo dục đào tạo, cùng với các hoạt động khác nhằm thơng qua
đó để khơng ngừng phát triển ĐĐNG của đội ngũ học viên.
Cơ quan chức năng (đặc biệt là cơ quan chính trị) đã phát huy tốt vai
trị trách nhiệm trong chỉ đạo tổ chức hoạt động phát triển ĐĐNG ở từng đơn
vị. Đồng thời thực hiện tốt chức năng tham mưu đề xuất với cấp uỷ đảng và
chỉ huy đơn vị về phương thức tổ chức các hoạt động giáo dục, rèn luyện
ĐĐNG, gắn với xây dựng mơi trường văn hố đạo đức ở các đơn vị quản lý


18

học viên. Qua khảo sát điều tra, có 73.3% ý kiến được điều tra đều thống nhất
nhận định: trách nhiệm và năng lực tổ chức, chỉ đạo của cơ quan chính trị đối
với hoạt động phát triển ĐĐNG ở đơn vị đạt chất lượng tốt, số đánh giá bình
thường là 26.7% khơng có mức yếu [Phụ lục 1 - C2]. Chính vì vậy, song song
với việc bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của học viên
đào tạo giáo viên KHXH&NV, lãnh đạo, chỉ huy các cấp rất coi trọng phát
triển ĐĐNG của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV.
Đặc biệt coi trọng chất lượng đội ngũ học viên đào tạo giáo viên
KHXH&NV hiện nay, lãnh đạo, chỉ huy các khoa giáo viên và các tổ bộ môn
luôn coi đó là một nhiệm vụ chính trị quan trọng cần phải thường xuyên lãnh
đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Qua trao đổi, phần lớn các đồng chí lãnh

đạo, chỉ huy tại các khoa giáo viên đều nhất trí cho rằng, phát triển ĐĐNG
của học viên vừa là một biện pháp để xây dựng đội ngũ cán bộ, song nó cũng
đồng thời là hoạt động đấu tranh chống lại những âm mưu, thủ đoạn của các
thế lực thù địch đang nhằm vào đất nước, quân đội ta nói chung và Nhà
trường nói riêng.
Trên cơ sở xác định các tiêu chí phát triển ĐĐNG, lãnh đạo, chỉ huy
các đơn vị đã thường xuyên xây dựng được tinh thần trách nhiệm cao, thái độ
chính trị đúng đắn cho cán bộ, học viên đối với nhiệm vụ này. Cấp uỷ các cấp
đã cụ thể hố các tiêu chí phát triển ĐĐNG sát với đặc thù của đơn vị và đưa
vào Nghị quyết lãnh đạo nhiệm kỳ và nghị quyết lãnh đạo hàng năm. Giúp
cho đại bộ phận học viên có nhận thức, thái độ đúng và có trách nhiệm cao
trong tự rèn luyện phẩm chất ĐĐNG, có ý thức phát triển ĐĐNG một cách
tích cực tự giác.
Thứ hai, đổi mới tổ chức và phương pháp dạy học nhằm phát triển
ĐĐNG của học viên đào tạo giáo viên giáo viên KHXH&NV.


19

Nội dung hình thức, phương pháp tổ chức học tập cho học viên đã được
vận dụng linh hoạt sáng tạo, và khơng ngừng đổi mới. Kế hoạch, nội dung,
chương trình đào tạo của nhà trường khi đưa vào thực hiện đạt kết quả cao.
Nhà trường đã duy trì nghiêm các chế độ, nguyên tắc, quy chế giảng dạy, tổ
chức các ngày truyền thống của nhà giáo để giúp cho các học viên hiểu rõ
được về những tấm gương đạo đức nhà giáo cũng như ĐĐNG của Nhà
trường, đồng thời, có nhiều hình thức để phát triển ĐĐNG thơng qua trao đổi
tọa đàm, thông qua các thông tin truyền thanh nội bộ và nhà trường về nghị
định thông tư của Bộ giáo dục, để từ đó giáo dục phát triển ĐĐNG của học
viên trở nên thiết thực hơn.
Thông qua đổi mới tổ chức và phương pháp dạy học giúp cho học viên

nhận thức được sự cao quý, tầm quan trọng và sự cần thiết phát triển ĐĐNG của
học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV - nghề “trồng người”, đồng thời, góp
phần rèn luyện phương pháp, tác phong cơng tác, tính tổ chức, tính kỷ luật trong
hoạt động sư phạm và các chuẩn mực đạo đức khác của người học viên. Đổi mới
tổ chức và phương pháp dạy học được thực hiện thường xuyên, thông qua đổi
mới từng bài học, môn học, trong mỗi buổi học. Theo điều tra, khảo sát, kế
hoạch, nội dung, chương trình đào tạo của nhà trường khi đưa vào thực hiện có
tới 65.3% [Phụ lục 1 - C3], ý kiến đánh giá đạt mức độ tốt.
Đổi mới tổ chức dạy học cơ bản đã tập trung vào phần nội dung,
chương trình thống nhất cho từng đối tượng đào tạo giáo viên. Trong giảng
dạy các môn khoa học xã hội và nhân văn đã chú trọng đến việc hình thành
thế giới quan, phương pháp luận khoa học làm cơ sở cho tư duy lý luận và
hành động, cơ bản đã lồng ghép được các nội dung văn bản, nghị quyết, quy
định chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn, đạo đức nhà giáo, vào các mơn học
trên cơ sở đó xây dựng lập trường tư tưởng vững vàng, niềm tin nhà giáo sư
phạm vững chắc.


20

Phương pháp dạy học hướng vào bảo đảm tính thiết thực, hiệu quả, gắn
chặt với thực tiễn hoạt động sư phạm trong nhà trường nhằm vun đắp cho tình
yêu, khát vọng cống hiến, vươn lên rèn luyện đạo đức, học tập của học viên.
Tăng cường tính mơ phạm trong q trình dạy học giúp giáo dục về thái độ, tình
cảm, hành vi, phát triển phẩm chất trí tuệ, tính tổ chức, kỷ luật sư phạm, tư duy
sư phạm, lòng quyết tâm vượt qua khó khăn. Giảng viên đã định hướng giáo
dục cho học viên các giá trị ĐĐNG: niềm tin, tình yêu nhà giáo sư phạm, đồng
thời, giúp học viên củng cố các giá trị đạo đức cao quý của nghề “trồng người”
và phát triển chí hướng nhà giáo. Kết quả điều tra các cán bộ lớp, đại đội ở các
đơn vị về hiệu quả định hướng, trong giáo dục, phát triển ĐĐNG cho học viên,

có tới 66% số đồng chí được điều tra đánh giá ở mức tốt, chỉ có 20.7% đánh giá
ở mức khá [Phụ lục 1 - C4].
Thứ ba, đánh giá về sự phát triển về sự trung thành, ý thức tổ chức kỷ
luật, tác phong, lối sống, giữ gìn bảo vệ truyền thống đạo đức nhà giáo.
Về đạo đức lối sống nhìn chung học viên đào tạo giáo viên
KHXH&NV có ý thức coi trọng, giữ gìn và phát huy những giá trị truyền
thống đạo đức tốt đẹp của nhà giáo. Phẩm chất hàng đầu quan trọng đó là
niềm tin cộng sản chủ nghĩa, lịng trung thành tuyệt đối với Đảng, Tổ quốc và
nhân dân, sự yên tâm phục vụ lâu dài trong Quân đội, tinh thần khắc phục khó
khăn vươn lên trong học tập, lịng trung thành tuyệt đối với sự nghiệp cách
mạng, yêu lao động, yêu nghề nghiệp dạy học, có tinh thần dân chủ cao.
Ý thức chấp hành pháp luật của học viên luôn ln tốt, có lối sống kỷ
luật tự giác, nghiêm minh, tính ngun tắc sư phạm cao, có lối sống giản dị
lành mạnh, mơ phạm mẫu mực, tích cực đấu tranh với những hành động tiêu
cực trong giáo dục. Giữ vững tính ngun tắc trong sinh hoạt đảng, hoạt động
chun mơn; nói, viết và làm theo đúng đường lối, quan điểm của Đảng. Quá


21

trình học tập học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV luôn chấp hành đúng tác
phong mẫu mực của nhà giáo. Theo kết quả điều tra, có 74% số người điều tra
đánh giá học viên thường xuyên chấp hành nghiêm kỷ luật quân sự, về mức
độ biểu hiện thói quen chấp hành các chế độ quy định của học viên trong đơn
vị, 76.7% số người được điều tra trả lời thường xuyên thực hiện tốt chế độ nội
vụ vệ sinh; 86.7% trả lời thường xuyên mang mặc quân phục đúng quy định;
70.7% trả lời thường xuyên chào hỏi đúng điều lệnh; 92% trả lời thường
xuyên thực hiện tốt chế độ báo cáo, xin phép. [Phụ lục 1 - C5].
Thứ tư, kết quả phát triển ĐĐNG của học viên đào tạo giáo viên
KHXH&NV ở Trường SQCT hiện nay.

Học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV đã có thái độ trách nhiệm trong
học tập tốt, nhận thức đúng đắn, xác định rõ vị trí, vai trò trách nhiệm của
nghề nghiệp dạy học của bản thân. Đa số học viên đã tích cực tham gia
nghiên cứu đề tài chuyên đề khoa học, cấp nhà trường góp phần phát triển
ĐĐNG trở thành một hành động diễn ra thường xuyên, có chuyên sâu hơn.
Trong rèn luyện, học viên đã có tinh thần, ý chí khắc phục khó khăn,
tích cực học tập, tu dưỡng, hướng tới sự hồn thiện bản thân của người học
viên đào tạo giáo viên KHXH&NV. Đa số học viên đều có lối sống giản dị,
khiêm tốn cởi mở, tự giáo dục và tự rèn luyện tốt. Ý thức chấp hành pháp
luật, kỷ luật, chấp hành quy chế giáo dục đào tạo của đội ngũ học viên luôn được
biểu hiện ở mức độ tốt. Thông qua tổng hợp kết quả rèn luyện cho thấy, rèn
luyện kỷ luật qua các khóa học ở mức tốt đạt 92,2% năm học (2013 - 2014),
96,15% năm học (2014 - 2015), 95.31% năm học ( 2015 - 2016), 99,18% năm
học (2016 - 2017) [Phụ lục 2].
Về đạo đức, lối sống, nhìn chung các học viên đào tạo giáo viên
KHXH&NV, ln xác định tư tưởng an tâm cơng tác, có trách nhiệm cao


22

trong tìm hiểu đạo đức truyền thống của quân đội, của Nhà trường, thường
xuyên nghiên cứu các môn học lý luận có tác động rất lớn đến phát triển
ĐĐNG. Theo kết quả điều tra, có 73.3% rất quan tâm và 21.4% quan tâm đến
giá trị chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; 76.7% rất quan tâm và
13.3% quan tâm đến truyền thống của quân đội [Phụ lục 1 - C6].
Học viên ln tích cực, nỗ lực trong q trình học tập để phát triển tồn
diện cả năng lực và phẩm chất của mình. Kết quả học tập hàng năm tỉ lệ học
viên khá, giỏi từ 86% trở lên [Phụ lục 2]. Những nỗ lực, cố gắng trong q
trình học tập đã góp phần phát triển ĐĐNG của bản thân. Thơng qua học hỏi
bạn bè trong q trình cùng học tập cơng tác, thường xun đóng góp ý kiến

cho nhau, học tập thông qua các thầy cô giáo trên giảng đường, đó chính các
tấm gương nhà giáo, là yếu tố tác động trực tiếp mạnh mẽ nhất trong quá trình
hình thành và phát triển ĐĐNG của học viên đào tạo giáo viên.
* Khuyết điểm:
Thứ nhất, về nhận thức và hoạt động của các chủ thể trong phát triển ĐĐNG
của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV cịn có những hạn chế nhất định.
Quá trình giáo dục, bồi dưỡng phát triển ĐĐNG của học viên đào tạo
giáo viên KHXH&NV ở một số thời điểm chưa phát huy đầy đủ được trí tuệ
tập thể, việc triển khai thực hiện có khi cịn bị động, lúng túng, ít có sự sáng
tạo, hình thức và biện pháp chưa gắn với đặc điểm, tâm sinh lý của tuổi trẻ.
Do vậy, hiệu quả phát triển ĐĐNG của học viên đào tạo giáo viên
KHXH&NV chưa thực sự đáp ứng yêu cầu cao của mục tiêu đào tạo. Các
chủ trương biện pháp lãnh đạo còn chung chung hiệu quả chưa cao, qua khảo
sát học viên cho thấy có 5.3% ý kiến cho rằng nhận thức và trách nhiệm của
một số cấp ủy, lãnh đạo chỉ huy về vị trí vai trị phát triển ĐĐNG cịn
thấp[Phụ lục 1 - C7].


23

Tính đồng bộ, tồn diện và chun sâu trong tổ chức triển khai các
phương thức phát triển ĐĐNG của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV
cịn hạn chế, đơi khi cịn phiến diện, giản đơn. Thậm chí cịn có tư tưởng cho
rằng chỉ cần biện pháp quản lý hành chính chặt chẽ và duy trì nghiêm các
chế độ trong tuần, trong ngày là đủ. Ngược lại, có đơn vị lại tổ chức các hoạt
động giáo dục triền miên, nhưng nội dung nghèo nàn, hình thức đơn điệu, ít có sự
sáng tạo, nội dung chưa sát vấn đề phát triển ĐĐNG dẫn đến tạo nên tâm lý căng
thẳng mệt mỏi đối với học viên.
Thứ hai, trong kế hoạch giáo dục đào tạo, chưa chủ động trong nghiên
cứu, đề xuất chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức phát triển

ĐĐNG của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV.
Khi đề ra chủ trương kế hoạch, cịn ít quan tâm đến việc phát triển
ĐĐNG của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV, phương pháp, hình thức
giáo dục cịn chưa sinh động, chưa gắn với việc nâng cao ý thức của học viên
với phát triển ĐĐNG. Lãnh đạo, chỉ huy các cơ quan cịn có nhận thức chưa
thống nhất về tầm quan trọng và vai trị, vị trí của việc phát triển ĐĐNG của
học viên, chính vì vậy dẫn tới tư tưởng xem nhẹ, sự chỉ đạo, xây dựng, phát
triển ĐĐNG còn chưa đồng đều và thống nhất. Nội dung, kế hoạch giáo dục
ĐĐNG của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV có thời điểm chưa phù
hợp với đối tượng và thực tiễn, mức trung bình chiếm 14% và mức thấp
chiếm 5.3% [ Phụ lục 1 - C7].
Do chương trình, nội dung thiếu tính xác định, nên chưa thể hiện được
vai trò chủ động, của toàn bộ ban ngành, các cấp tổ chức trong việc đưa ra
biện pháp phát triển ĐĐNG của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV một
cách hiệu quả nhất. Trong thực tế ở nhà trường hiện nay vẫn thông qua các
phương pháp, hình thức giáo dục chính trị, rèn luyện kỷ luật, nếp sống chính
quy để pháp triển nâng cao ý thức cho học viên. Chưa có những hình thức,


24

biện pháp cần thiết giúp phát triển ĐĐNG của học viên một cách cụ thể và
hiệu quả nhất.
Thứ ba, về hành vi đạo đức, lối sống, sinh hoạt cịn có những hạn
chế, khuyết điểm.
Một số học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV còn chưa thực sự yêu
nghề, chưa gắn với sự nghiệp giáo dục, một số học viên còn chưa thật sự
gương mẫu trong học tập, rèn luyện, cá biệt cịn có học viên vi phạm vào các
tệ nạn xã hội, vi phạm kỷ luật quân đội, có những trường hợp vi phạm những
lối rất nặng để nhà trường phải kỷ luật đuổi ra khỏi ngành. Điều tra hiện

tượng cắm quán vay nợ 3.3% uống rượu bia say 15.3%, gian lận trong thi cử
2.7% còn xảy ra [Phụ lục 1 - C8].
Bên cạnh đó nhà trường cịn chưa có sự động viên, cố vũ khen thưởng
kịp thời đối với những, tập thể, cá nhân học viên có lối sống đạo đức tốt đẹp,
gương mẫu, điều này kéo theo phong trào thi đua phát triển ĐĐNG cũng bị
ảnh hưởng rất nhiều.
Thứ tư, kết quả phát triển ĐĐNG của học viên đào tạo giáo viên
KHXH&NV ở Trường SQCT cịn có những hạn chế nhất định.
Trong rèn luyện, cá biệt học viên vẫn cịn có những biểu hiện sai
lệch, thiếu ý thức tự tu dưỡng đạo đức, lối sống và chấp hành kỷ luật, có
một số học viên vi phạm, phải thi hành kỷ luật với các hình thức khiển
trách, cảnh cáo, thậm chí phải buộc thơi học trả về địa phương, đơn vị.
Thông qua tổng hợp kết quả rèn luyện cho thấy rèn luyện kỷ luật ở mức trung
bình của các khóa học chiếm 0,97% năm học (2013 - 2014), chiếm 1,72% năm
học (2014 - 2015), chiếm 2,13% năm học (2015 - 2016) [Phụ lục 2].
Tính tích cực tự rèn luyện đạo đức của một số học viên là còn hạn chế,
một số học viên trong nhà trường cịn có tư tưởng, trung bình chủ nghĩa, chưa


25

nêu cao tinh thần dân chủ đấu tranh phê bình và tự phê bình, chống lại những
biểu hiện sai trái về mặt đạo đức là chưa được tích cực và thường xuyên. Kết
quả điều tra cho thấy: 8% số số học viên được điều tra trả lời đơi khi có hành
vi chưa thật đúng chuẩn mực đạo đức, chấp hành kỷ luật chưa nghiêm túc; có
6.6% trả lời khơng thường xuyên thực hiện tốt chế độ nội vụ vệ sinh; 3.3% trả
lời không thường xuyên chào hỏi đúng điều lệnh; 3.3% trả lời không thường
xuyên mang mặc quân phục đúng quy định; 2% số người được hỏi trả lời
không thường xuyên thực hiện tốt chế độ báo cáo, xin phép [Phụ lục 1 - C5].
Quá trình học tập của một số học viên còn thấp, tỉ lệ kết quả trung bình

khá của các khóa học chiếm 13,5% năm học (2013 - 2014), chiếm 8,13% năm
học (2014 - 2015), chiếm 1,28% năm học (2015 - 2016) [Phụ lục 2]. Điều đó cho
thấy một số học viên còn chưa phấn đấu phát triển toàn diện phẩm chất và năng
lực của bản thân. Một số học viên muốn trở thành người sĩ quan, người cán bộ
chính trị, người thầy trong quân đội, song có lúc có nơi lại thiếu sự nỗ lực, cố
gắng vươn lên đối với bản thân, có trường hợp cịn biểu hiện sống thiếu trách
nhiệm, bất cần, chỉ lo cho cuộc sống của riêng mình, ít hoặc khơng quan tâm tới
nhiệm vụ của tập thể đơn vị và Nhà trường. Những hạn chế, thiếu sót trên đã cản
trở sự phát triển ĐĐNG của học viên đà tạo giáo viên KHXH&NV, làm vẩn đục
môi trường đạo đức, làm hoen ố phẩm chất “Bộ đội Cụ Hồ’’.
1.2.2. Nguyên nhân ưu điểm, khuyết điểm
* Nguyên nhân ưu điểm
Thứ nhất, sự quan tâm chỉ đạo của các chủ thể, lực lượng, tổ chức
trong công tác phát triển ĐĐNG của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV
ở Trường SQCT.
Lãnh đạo chỉ huy các cấp đã quan tâm xây dựng đội ngũ học viên đào
tạo giáo viên có phẩm chất chính trị và đạo đức cách mạng. Phối hợp với các


26

cơ quan chức năng và các khoa giáo viên nghiên cứu, khảo sát xây dựng mơ
hình, mục tiêu, u cầu đào tạo giáo viên KHXH&NV và hệ thống chuẩn mực
ĐĐNG của người học viên. Chỉ đạo chặt chẽ việc thiết kế xây dựng mơ hình
nhân cách người học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV và cụ thể hoá phát
triển ĐĐNG trong mơ hình nhân cách nói riêng.
Như vậy, cơng tác lãnh đạo, chỉ huy và sự phối hợp của cơ quan chức
năng trong tổ chức các phương thức phát triển ĐĐNG của học viên đào tạo
giáo viên KHXH&NV về cơ bản được duy trì chặt chẽ, thường xuyên, hiệu
quả. Các cơ quan thực hiện tốt chức năng tham mưu cho lãnh đạo, chỉ huy về

công tác phát triển ĐĐNG cho học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV.
Những nhận thức, quan niệm phiến diện và khuynh hướng lệch lạc về
ĐĐNG của học viên, cũng như những biểu hiện lơi lỏng, cầm chừng, được
chăng hay chớ, chủ nghĩa hình thức trong triển khai, tổ chức hoạt động xây
dựng và phát triển ĐĐNG về cơ bản được khắc phục. Điều đó góp phần
quan trọng nâng cao chất lượng hiệu quả phát triển ĐĐNG của học viên đào
tạo giáo viên KHXH&NV trong thời gian qua.
Thứ hai, sự chủ động tích cực của các lực lượng trong cơng tác đổi
mới nội dung, chương trình giáo dục đào tạo của nhà trường.
Tích cực tiến hành đổi mới nội dung, chương trình GD, ĐT theo tinh
thần: Xây dựng, rà sốt, điều chỉnh nội dung, chương trình đào tạo theo
hướng chuẩn hóa, tương thích với hệ thống giáo dục đại học quốc gia, giữ
vững và không ngừng tăng cường tính đảng, tính khoa học, tính tư tưởng và
tính thực tiễn; tăng cường thời gian tự học, tự nghiên cứu và thực hành.
Tăng cường chỉ đạo việc đổi mới chương trình, nội dung, hình thức, phương
pháp dạy học, giáo dục nhằm tạo ra sự chuyển biến về chất trong phát triển ĐĐNG
của học viên đào tạo giáo viên KHXH& NV. Xây dựng kế hoạch đào tạo hợp lý,


27

khoa học, theo dõi chặt chẽ và rút kinh nghiệm kịp thời việc thực hiện kế hoạch dạy
học, giáo dục của các khoa giáo viên và đơn vị quản lý học viên.
Thực hiện tốt việc tuyên truyền về hệ thống chuẩn mực đạo đức của nhà
giáo, đa dạng hoá các loại hình hoạt động phát triển ĐĐNG thơng qua các hoạt
động xã hội như: các phong trào thi đua, các cuộc thi tìm hiểu về truyền thống,
đạo đức, các chiến công của Đảng, lãnh tụ, các anh hùng tiêu biểu. Xây dựng
gương người tốt, việc tốt và tuyên truyền nhân rộng cá nhân, tập thể điển hình tiên
tiến, tới tồn thể các học viên thông qua các phương tiện truyền thanh, qua các
buổi sinh hoạt đơn vị, giúp cho học viên ngày càng nâng cao đạo đức của mình.

Thứ ba, chất lượng tuyển chọn học viên ngày càng được nâng lên.
Đây là nguyên nhân quan trọng góp phần tạo nên sự phát triển ĐĐNG
của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV. Qua các đợt tuyển chọn thực tế,
các thầy trong tổ bộ môn khoa giáo viên đã trực tiếp xuống hướng dẫn và
tuyển chọn các học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV, lựa chọn những học
viên có năng khiếu, có đủ phẩm chất đạo đức, sức khỏe và nguyện vọng muốn
trở thành giáo viên KHXH&NV sau này. Các vòng kiểm tra lựa chọn hết sức
khách quan, lựa chọn những đồng chí có khả năng viết bảng tốt, cách diễn
giải vấn đề tốt, hoạt ngôn, nhanh nhạy trong nắm kiến thức bài học, có tác
phong chững chạc, ngoại hình dễ nhìn, khơng có tật nói lắp… đa số học viên
được tuyển chọn đều có năng lực học tập khá cứng trở lên, học tốt rèn tốt,
điều này chứng tỏ chất lượng học viên đào tạo giáo viên KHXH& NV ngày
càng được chú trọng cao.
* Nguyên nhân hạn chế
Thứ nhất, tác động của bối cảnh cơ chế thị trường đến phát triển
ĐĐNG của học viên đào tạo giáo viên KHXH& NV.


×