ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ GIAO THƠNG VẬN TẢI
KHOA CHÍNH TRỊ - QPAN - GDTC
*****
TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Câu hỏi tiểu luận: “Phân tích hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư và
giá trị thăng dư siêu ngạch?Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này đối với
việc phát triển nền kinh tế nước ta hiện nay?”
Sinh viên thực hiện: Lê Thúy Quỳnh
Mã sinh viên: 72DCKT20082
Lớp: 72DCKT22
Khóa: 72 (2021-2025)
Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Thị Huyền
HÀ NỘI – 2022
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài: ................................................................................................................1
2.Tổng quan đề tài: ............................................................................................................................1
3.Nhiệm vụ nghiên cứu: .....................................................................................................................1
4.Phương pháp nghiên cứu: ..............................................................................................................1
5.Cấu trúc tiểu luận: ..........................................................................................................................2
NỘI DUNG .............................................................................................................................................3
1.Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư và giá trị thặng dư siêu ngạch: .............................3
1.1. Giá trị thặng dư: ......................................................................................................................3
1.2.Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư: ................................................................................5
1.3.Phương pháp giá trị thặng dư siêu ngạch: .............................................................................7
2.Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này đối với việc phát triển nền kinh tế nước ta hiện nay:
..............................................................................................................................................................9
2.1.Cạnh tranh:...............................................................................................................................9
2.2.Thực trạng về năng lực cạnh tranh của hàng hóa các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay: 9
2.3.Giải pháp: .............................................................................................................................. 10
KẾT LUẬN .......................................................................................................................................... 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................. 13
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Trong cuộc sống hiện đại, chính trị kinh tế Mác – Lênin ln đóng một vai trò
quan trọng, trong cả nền kinh tế hội nhập, thời đại cơng nghiệp hóa – hiện đại
hóa hiện nay cũng vậy. Kinh tế chính trị Mác – Lênin cũng góp phần khơng nhỏ
trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam đồng thời gắn liền với các phạm trù
kinh tế của kinh tế chính trị Mác – Lênin.
Qua đó, ta thấy được, hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư và giá trị thặng
dư siêu ngạch cũng được áp dụng rộng rãi vào nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hai phương pháp này trong lí luận kinh tế của Mác
– Lênin mục đích nhằm tạo ra tích lũy tư bản để tích lũy và mở rộng phát triển
sản xuất, đưa cuộc sống xã hội ngày càng trở nên phát triển, công nghệ trở nên
hiện đại, tiên tiến.
Vì vậy, em đã chọn đề tài hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư và giá trị
thăng dư siêu ngạch qua đó tìm hiểu ýnghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này đối
với việc phát triển nền kinh tế nước ta hiện nay.
2.Tổng quan đề tài:
Tìm hiểu về hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư và giá trị thặng dư siêu
ngạch và ý nghĩa của việc tìm hiểu vấn đề này đối với việc phát triển nền kinh tế
nước ta hiện nay.
3.Nhiệm vụ nghiên cứu:
Sinh viên cần thực hiện nhiệm vụ như sau:
Khái niệm giá trị thặng dư.
Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và giá trị thặng dư
tương đối.
Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch.
Trình bày khái quát thực trạng về năng lực cạnh tranh của hàng hóa các doanh
nghiệp Việt Nam.
4.Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu lý thuyết, thu thập chọn lọc thơng tin , xử lý tài liệu.
Phân tích ý nghĩa của việc tìm hiểu vấn đề này đối với việc phát triển nền kinh
tế Việt Nam hiện na
Khái quát thực trạng về năng lực cạnh tranh của hàng hóa các doanh nghiệp
nước ta từ đó đề ra giải pháp để giúp nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
Việt Nam phát triển.
1
5.Cấu trúc tiểu luận:
Phần 1: Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư và giá trị thặng dư siêu
ngạch:
Giá trị thặng dư:
Khái niệm giá trị thăng dư.
Nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư.
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị thặng dư.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch.
Phần 2: Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này đối với việc phát triển nền kinh
tế nước ta hiện nay.
2
NỘI DUNG
1.Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư và giá trị thặng dư siêu ngạch:
1.1. Giá trị thặng dư:
Khái niệm giá trị thặng dư:
Giá trị thặng dư (surplus value) là mức độ dôi ra khi lấy mức thu của một đầu
vào nhân tố trừ đi phần giá cung của nó. D.Ricardo đã lấy ví dụ về việc nộp tô
cho chủ đất sở hữu những miếng đất màu mỡ.
Mác đã nghiên cứu giá trị thặng dư dưới giác độ hao phí lao động, trong đó cơng
nhân sản xuất ra nhiều giá trị hơn chi phí trả cho họ – yếu tố bị quy định bơi
mức tiền lương tối thiểu chỉ đủ để đảm bảo cho họ tồn tại với tư các người lao
động. Theo Mác, sự bóc lột cơng nhân chỉ có thể được loại trừ nếu nhà tư bản
trả cho họ toàn bộ giá trị mới được tạo ra.
A.Marshall cho rằng xét về bản chất, thì tất cả các khoản thu nhập nhân tố cao
hơn chi phí nhân tố đều là bán tô trong ngắn hạn. Cho nên theo ơng, khi khơng
có các cơ hội khác để một nhân tố sản xuất lựa chọn, thì tồn bộ phần thường
dành cho nó đều là giá trị thặng dư.
Nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư:
Theo Mác, kết quả của lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Lao
động cụ thể là lao động hao phí dưới một hình thức cụ thể của một nghề nghiệp
chun mơn nhất định, có mục đích riêng, đối tượng riêng, thao tác riêng,
phương tiện riêng và kết quả riêng.
Trong nền sản xuất hàng hóa đơn giản, tính chất hai mặt của lao động sản xuất
hàng hóa là sự biểu hiện của mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã
hội của những người sản xuất hàng hóa.
Qua nghiên cứu, Mác đi đến kết luận: “ Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông
mà cũng không xuất hiển ở người lưu thơng. Nó phải xuất hiện trong lưu thông
và đồng thời không phải trong lưu thông”. Để giải quyết mâu thuẫn này, Mac đã
phát hiện ra nguồn gốc sinh ra giá trị hàng hóa – sức lao động.
Quá trình sản xuất ra tư bản chủ nghĩa là quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và
quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư.Phần giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao
động được tính bằng giá trị sức lao động công thêm giá trị thặng dư.
Như vậy, giá trị thặng dư là phần giá trị mới dơi ra ngồi giá trị sức lao động do
công nhân tạo ra và bị các nhà tư bản chiếm đoạt.
Để tìm hiểu bản chất quá trình sản xuất giá trị thặng dư, C.Mác chia tư bản
thành 2 bộ phận: Tư bản bất biến và tư bản khả biến.
Trong đó:
3
Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá
giá trị được bảo tồn và chuyển vào sản phẩm, từ là giá trị khơng biến đổi về
lượng trong q trình sản xuất, ký hiệu là c.
Tư bản khả biến là bộ phận tư bản biểu hiện dưới hình thức giá trị sức lao động
trong quá trình sản xuất đã tăng thêm về lượng, kí hiệu là v.
Giá trị của một hàng hóa của một hàng hóa bằng giá trị tư bản bất biến mà nó
chứa đựng, cộng với giá trị của tư bản khả biến.
Qua sự phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến, ta thấy được bản chất bóc
lột tư bản chủ nghĩa, chỉ có lao động của công nhân là thuê mới tạo ra giá tri
thặng dư của nhà tư bản. Tư bản đã bóc lột một phần giá trị mới do công nhân
tạo ra. Như vậy, giá trị mà tư bản bỏ ra một giá trị c + v. Nhưng giá trị mà tư bản
thu vào là c + v + m. Phần m là phần dơi ra mà tư bản bóc lột.
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị thặng dư bao gồm:
Năng suất lao động: là số lượng sản phẩm đươc người lao động sản xuất ra
trong một đơn vị thời gian.
Thời gian lao động: là khoảng thời giờ lao động cần phải tiêu tốn để sản xuất ra
một hàng hóa nào đó trong những điều kiện sản xuất bình thường của xã hội, với
một trình độ trang thiết bị bình thường, với một trình độ thành thạo bình thường
và cường độ lao động bình thường trong xã hội ở thời điểm đó.
Cường độ lao động: là sự hao phí sức trí óc (thần kinh), sức bắp thịt của người
lao động trong sản xuất trong một đơn vị thời gian hoặc kéo dài thời gian sản
xuất, hoặc cả hai cách đó.
Cơng nghệ sản xuất.
Thiết bị, máy móc.
Vốn.
Trình độ quản lý.
Điểm mấu chốt của học thuyết giá trị thặng dư là:
Thứ nhất, chỉ có lao động sống mới tạo ra giá trị của hàng hóa, tạo ra giá trị
thặng dư. Nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư là sức lao động của cơng nhân làm
th, chỉ có lao động sống (sức lao động đang hoạt động) mới tạo ra giá trị,
trong đó có giá trị thặng dư, nguồn gốc của giá trị thặng dư là sự tiêu dùng sức
lao động kéo dài ngoài thời gian tái sản xuất ra giá trị của nó.
Thứ hai, giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa, khơng có sản xuất giá trị thặng dư thì khơng có chủ nghĩa tư
bản, giá trị thặng dư là nguồn gốc của mâu thuẫn cơ bản, nội tại của xã hội tư
4
bản (mâu thuẫn giữa lao động và tư bản, giữa giai cấp tư sản và giai cấp công
nhân), mâu thuẫn này ngày càng sâu sắc, đưa đến sự thay thế tất yếu chủ nghĩa
tư bản bằng một xã hội cao hơn.
Thứ ba, chừng nào còn chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản
xuất, còn hàng hóa sức lao động, chừng nào mà người lao động còn phải thêm
vào thời gian lao động cần thiết để ni sống mình một số thời gian lao động dôi
ra để sản xuất những tư liệu sinh hoạt cho người chiếm hữu tư liệu sản xuất,
chừng đó, học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác vẫn còn nguyên giá trị.
Học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác với những nội dung cốt lõi nêu trên,
ngay từ khi mới ra đời đã vấp phải sự phủ nhận từ phía những người biện hộ và
bảo vệ chủ nghĩa tư bản. 1
1.2.Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
Hiện có 2 phương pháp chủ yếu để thu được giá trị thặng dư:
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
Là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư bằng cách kéo dài thời gian lao động
thặng dư trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động
tất yếu không đổi.
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được từ việc kéo dài ngày lao
động vượt giới hạn thời gian lao động cần thiết. Ngày lao động kéo dài còn thời
gian lao động cần thiết không đổi dẫn đến thời gian lao động thặng dư tăng lên.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối chính là kéo dài thời gian lao
động thặng dư trong khi năng suất, giá trị và thời gian lao động tất yếu không
đổi. Cơ sở chung của chế độ tư bản chủ nghĩa chính là sản xuất giá trị thặng dư
tuyệt đối.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối được sử dụng phổ biến trong
giai đoạn đầu chủ nghĩa tư bản. Đây là thời điểm lao động cịn ở trình độ thủ
cơng, năng suất lao động cịn thấp. Lúc này bằng lịng tham vơ hạn, các nhà tư
bản giở mọi thủ đoạn kéo dài ngày lao động nhằm nâng cao khả năng bóc lột
sức lao động cơng nhân làm th.
Tuy nhiên sức lực con người có hạn. Hơn nữa vì cơng nhân đấu tranh quyết liệt
địi rút ngắn ngày lao động nên các nhà tư bản không thể kéo dài ngày lao động
1
Nguyễn Văn Phi (23/12/2021), Giá trị thặng dư là gì? Ví dụ giá trị thặng dư.
/>5
vô thời hạn. Nhưng ngày lao động cũng không được rút ngắn đến mức bằng thời
gian lao động tất yếu. Một hình thức khác của phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư tuyệt đối chính là tăng cường độ lao động. Bởi vì tăng cường độ lao
động cũng tương tự việc kéo dài thời gian lao động trong ngày nhưng thời gian
lao động cần thiết không đổi.
Các nhà tư bản tìm mọi cách kéo dài ngày lao động, nhưng ngày lao động có
những giới hạn nhất định. Giới hạn trên của ngày lao động do thể chất và tinh
thần của người lao động quyết định. Vì cơng nhân phải có thời gian ăn, ngủ,
nghỉ ngơi, giải trí để phục hồi sức khỏe. Việc kéo dài ngày lao động còn vấp
phải sự phản kháng của giai cấp cơng nhân. Cịn giới hạn dưới của ngày lao
động không thể bằng thời gian lao động tất yếu, tức là thời gian lao động thặng
dư bằng không. Như vậy, về mặt kinh tế, ngày lao động phải dài hơn thời gian
lao động tất yếu, nhưng không thể vượt quá giới hạn về thể chất và tinh thần của
người lao động.
Trong phạm vi giới hạn nói trên, độ dài của ngày lao động là một đại lượng
khơng cố định và có nhiều mức khác nhau. Độ dài cụ thể của ngày lao động do
cuộc đấu tranh giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản trên cơ sở tương quan
lực lượng quyết định. Cuộc đấu tranh của giai cấp cơng nhân địi ngày lao động
tiêu chuẩn, ngày làm 8 giờ đã kéo dài hàng thế kỷ.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
Việc kéo dài ngày lao động bị giới hạn về thể chất và tinh thần của nguời lao
động và vấp phải cuộc đấu tranh ngày càng mạnh mẽ của giai cấp công nhân.
Mặt khác, khi sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển đến giai đoạn đại cơng nghiệp
cơ khí, kỹ thuật đã tiến bộ làm cho năng suất lao động tăng lên nhanh chóng, thì
các nhà tư bản chuyển sang phương thức bóc lột dựa trên cơ sở tăng năng suất
lao động xã hội, tức là bóc lột giá trị thặng dư tương đối.
Là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư do rút ngắn thời gian lao động tất yếu
bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư
lên trong điều kiện ngày lao động, cường độ lao động không đổi.
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được từ việc rút ngắn thời gian
lao động tất yếu dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động. Tăng năng suất lao
động xã hội mà đầu tiên là ở ngành sản xuất vật phẩm tiêu dùng làm cho giá trị
sức lao động giảm xuống. Từ đó thời gian lao động cần thiết cũng giảm. Khi độ
dài ngày lao động không đổi, thời gian lao động cần thiết giảm sẽ tăng thời gian
lao động thặng dư (thời gian sản xuất giá trị thặng dư tương đối cho nhà tư bản).
6
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối là rút ngắn thời gian lao động
tất yếu bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động. Từ đó tăng thời gian lao động
thặng dư lên trong điều kiện ngày lao động và cường độ lao động không đổi.2
Làm thế nào để có thể rút ngắn được thời gian lao động tất yếu? Thời gian lao
động tất yếu có quan hệ với giá trị sức lao động. Muốn rút ngắn thời gian lao
động tất yếu phải giảm giá trị sức lao động. Muốn hạ thấp giá trị sức lao động
phải giảm giá trị những tư liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của cơng nhân.
Điều đó chỉ có thể thực hiện được bằng cách tăng năng suất lao động trong các
ngành sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của công
nhân và tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để
sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt đó, tức là tăng năng suất lao động xã hội.
Nếu trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản, sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
là phương pháp chủ yếu, thì đến giai đoạn tiếp sau, khi kỹ thuật phát triển, sản
xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp chủ yếu. Lịch sử phát triển của
lực lượng sản xuất và của năng suất lao động xã hội dưới chủ nghĩa tư bản đã
trải qua ba giai đoạn: hợp tác giản đơn, công trường thủ công và đại cơng nghiệp
cơ khí, đó cũng là q trình nâng cao trình độ bóc lột giá trị thặng dư tương đối.
Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nói trên được các nhà tư bản sử dụng
kết hợp với nhau để nâng cao trình độ bóc lột cơng nhân làm thuê trong quá
trình phát triển của chủ nghĩa tư bản. Dưới chủ nghĩa tư bản, việc áp dụng máy
móc không phải là để giảm nhẹ cường độ lao động của công nhân, mà trái lại tạo
điều kiện để tăng cường độ lao động. Ngày nay, việc tự động hóa sản xuất làm
cho cường độ lao động tăng lên, nhưng dưới hình thức mới, sự căng thẳng của
thần kinh thay thế cho cường độ lao động cơ bắp.
1.3.Phương pháp giá trị thặng dư siêu ngạch:
Giá trị thăng dư siêu ngạch:
Là giá trị thặng dư thu được do các xí nghiệp sản xuất có giá trị cá biệt thấp hơn
giá trị xã hội, khi bán hàng hoá theo giá trị xã hội, sẽ thu được một số giá trị
thặng dư vượt trội so với các xí nghiệp khác .
Giá trị siêu ngạch = Giá trị xã hội của hàng hóa – Giá trị cá biệt của hàng hóa.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương
đối; là động lực trực tiếp thúc đẩy tăng năng suất lao động.
Vì muốn thu được nhiều giá trị thặng dư và chiếm ưu thế cạnh tranh, các nhà tư
bản áp dụng những tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Mục đích là cải tiến, hồn
2
Loigiaihay.com, Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư.
/>7
thiện phương pháp quản lý kinh tế, nâng cao năng suất lao động. Kết quả giá trị
cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị xã hội. Nhà tư bản nào áp dụng cách này thì
hàng hóa khi bán sẽ thu được một số giá trị thặng dư nhiều hơn nhà tư bản khác.
Giá trị thặng dư siêu ngạch chính là phần giá trị thặng dư thu được trội hơn giá
trị thặng dư bình thường của xã hội. Nếu xét từng nhà tư bản xuất thì giá trị
thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời. Tuy nhiên xét về tồn xã hội tư bản
thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tồn tại thường xuyên. Do đó giá trị
thặng dư siêu ngạch là động lực thúc đẩy mạnh nhất cho các nhà tư bản cải tiến
kỹ thuật, tăng năng suất lao động.
Cả giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch đều dựa vào cơ sở
tăng năng suất lao động. Tuy nhiên cả 2 khác nhau ở chỗ giá trị thặng dư tương
đối dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội. Trong khi giá trị thặng dư siêu
ngạch dựa trên việc tăng năng suất lao động cá biệt.
Xét từng trường hợp thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời,
nhanh chóng xuất hiện rồi cũng lại nhanh chóng mất đi. Nhưng xét tồn bộ xã
hội tư bản thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tồn tại thường xuyên.
Theo đuổi giá trị thặng dư siêu ngạch là khát vọng của nhà tư bản và là động lực
mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng
năng suất lao động, làm cho năng suất lao động xã hội tăng lên nhanh chóng.
Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tứơng của giá trị thặng dư
tương đối, vì giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối dều dựa
trên cơ sở tăng năng suất lao động (mặc dù một bên là dựa vào tăng năng suất
lao động cá biệt, còn một bên dựa vào tăng năng suất lao dộng xã hội).
Sự khác nhau giữa giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối còn
thể hiện ở chỗ giá trị thặng dư tương đối do toàn bộ giai cấp các nhà tư bản thu
được. Xét về mặt đó, nó thể hiện quan hệ bóc lột của tồn bộ giai cấp các nhà tư
bản đối với toàn bộ giai cấp công nhân làm thuê. Giá trị thặng dư siêu ngạch chỉ
do một số nhà tư bản có kỹ thuật tiên tiến thu được. Xét về mặt đó, nó khơng chỉ
biểu hiện mối quan hệ giữa tư bản và lao động làm thuê, mà còn trực tiếp biểu
hiện mối quan hệ cạnh tranh giữa các nhà tư bản.
Từ đó, ta thấy rằng giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực trực tiếp, mạnh nhất
thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất,
hoàn thiện tổ chức lao động và tổ chức sản xuất để tăng năng suất lao động,
giảm giá trị của hàng hóa.
8
2.Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này đối với việc phát triển nền kinh tế
nước ta hiện nay:
2.1.Cạnh tranh:
Cạnh tranh là quy luật của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh không chỉ là động
lực thúc đẩy phát triển kinh tế, điều tiết hệ thống thị trường mà còn là nhân tố
quan trọng tạo nên các mối quan hệ xã hội lành mạnh. Cạnh tranh thúc đẩy các
nhà doanh nghiệp không ngừng đổi mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh, sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
để tăng năng suất lao động, tìm cách đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của
người tiêu dùng, tăng trưởng và tạo ra nền kinh tế hiệu quả hơn.
Theo cách hiểu phổ thông thể hiện trong từ điển tiếng Anh, “competition” (cạnh
tranh) là “một sự kiện hoặc một cuộc đua, theo đó các đối thủ ganh đua để giành
phần hơn hay ưu thế tuyệt đối về phía mình”.
Theo từ điển tiếng Việt, cạnh tranh là “cố gắng giành phần hơn, phần thắng về
mình giữa những người, những tổ chức hoạt động nhằm những lợi ích như
nhau”.
2.2.Thực trạng về năng lực cạnh tranh của hàng hóa các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay:
Do xuất phát điểm nước ta thấp nên còn nhiều doanh nghiệp quy mô nhỏ, kỹ
thuật công nghệ chưa cao, thiếu vốn đầu tư, chưa có nhiều mặt hàng chiến lược
và thương hiệu.
Thu hẹp khoảng cách tương đối về thu nhập bình quân và năng suất lao động
của Việt Nam với các nước trong những năm gần đây là một thành tựu đáng ghi
nhận, nhưng vẫn chưa đủ để thu hẹp khoảng cách tuyệt đối về giá trị năng suất
lao động với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới.
Nguồn nhân lực dồi dào nhưng không mạnh, đội ngũ nhân lực trình độ cao chưa
nhiều. Kết cấu hạ tầng thơng tin cịn chưa tiên tiến, khơng đồng đều giữa các
vùng, điều này làm giảm đi sự cạnh tranh của nền kinh tế. Lượng tiền trong lưu
thông quá lớn nằm ngồi sự kiểm sốt của tài chính cơng.
Vì quy mô vốn nhỏ nên nhiều doanh nghiệp chưa đủ điều kiện, khả năng để
trang bị máy móc cơng nghệ hiện đại thay vào đó phải sử dụng cơng nghệ cũ với
trình độ thấp.
Hầu hết các cơng ty ở nước ta, đặc biệt là cơng ty tư nhân, trình độ khoa học
công nghệ và đổi mới thấp, nhiều công ty sử dụng cơng nghệ cũ, lạc hậu, chậm
hơn trung bình thế giới 2-3 thế hệ.
Việt Nam cần tiếp tục tạo mơi trường thuận lợi, thể chế, chính sách mới cho khu
vực doanh nghiệp để thúc đẩy quá trình đổi mới và đổi mới công nghệ, được coi
9
là một phần quan trọng trong chuyển đổi mơ hình tăng trưởng và chuyển đổi ở
Việt Nam.
Điều này dẫn tới giá cả, chất lượng các sản phẩm hàng hóa chưa đủ sức cạnh
tranh với hàng hóa các nước trên thế giới.
2.3.Giải pháp:
Sử dụng kĩ thuật công nghệ mới nhằm giảm chi phí sản xuất tăng năng suất lao
động.
Trong thời gian qua, hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo trên
mọi lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh được cải tiến, đẩy mạnh và phổ
biến theo đúng chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương và của tỉnh, được tỉnh xác
định là động lực lực và đột phá nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh
của hàng hóa để phát triển nhanh và bền vững.
Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm tạo ra nhiều giá tị thặng dư.
Nhân sự, đặc biệt là nguồn nhân lực có chất lượng cao, là các lực lượng quan
trọng để xác định nguồn nhân lực của quốc gia, các yếu tố quan trọng đối với
xây dựng và phát triển quốc gia.
Tiến hành hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài tạo điều kiện giúp các
doanh nghiệp Việt Nam có được những cơng nghệ tiên tiến hiện đại để phất
triển sản xuất.
Xây dựng chiến lược khoa học và công nghệ, thực hiện nội dung, kế hoạch hợp
tác quốc gia về khoa học và công nghệ với các nước có thế mạnh về khoa học và
cơng nghệ. Hình thành các trung tâm nghiên cứu khoa học xuất sắc trên cơ sở
mối quan hệ hợp tác lâu dài giữa các cơ sở nghiên cứu khoa học Việt Nam và
Việt Nam để xây dựng thí điểm hợp tác nước ngồi một số viện khoa học và
công nghệ tiên tiến với vốn đầu tư nước ngồi tại Việt Nam
Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân là giải pháp cơ
bản để tăng năng suất lao động xã hội.
Hiện nay, các cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới đang phát
triển như vũ bão, nhiều cơng nghệ mới ra đời, trong đó cơng nghệ thông tin phát
triển rất nhanh, đã và sẽ tiếp tục đóng vai trị tích hợp khơng thể thiếu trong tác
động của con người vào sản xuất, và các hoạt động khác, đồng thời góp phần
chuyển đổi thời đại phát triển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri
thức. Đến lượt nó, nền kinh tế tri thức lại mở đường cho các nước đang phát
triển tiếp cận công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ từ quá trình tái cơ cấu nền
kinh tế, trong đó phát triển công nghệ thông tin được coi là ưu tiên hàng đầu của
hội nhập kinh tế quốc tế, viết tắt là chiến lược phát triển thông qua hoạt động để
10
có được và chuyển giao kỹ thuật, cơng nghệ, vốn và kiến thức kinh doanh cũng
như kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
KẾT LUẬN
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư đã đem lại những vai trò to lớn bao gồm
những tiến bộ và thành tựu to lớn cho chủ nghĩa tư bản. Việt Nam nói riêng và
11
các nước xã hội chủ nghĩa nói chung cần phải cố gắng nỗ lực không ngừng nghỉ
trên con đường của mình để xây dựng xã hội chủ nghĩa trên thế giới và phát
triển nền kinh tế thị trường. Đối với Việt Nam, nước ta đang trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, từ xã hội phong kiến ỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa
để tiến đến nền kinh tế lạc hậu dựa vào nông nghiệp là chủ yếu. Vậy nên chúng
ta cần phải học tập những thành tích, thành tựu của chủ nghĩa tư bản, đặc biệt
cần chú trọng đến phương pháp sản xuất giá trị thặng dư và giá trị thặng dư siêu
ngạch.
12
1.
2.
3.
4.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Văn Phi (23/12/2021), Giá trị thặng dư là gì? Ví dụ giá trị thặng
dư.
/>Luật sư Nguyễn Văn Dương (02/04/2022), Giá trị thặng dư là gì? Nguồn
gốc, bản chất và ý nghĩa của giá trị thặng dư?
/>Loigiaihay.com, Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư.
/>Hoàng Ngọc Hải – Hồ Thanh Thủy (TS, Học viện Chính trị khu vực I TS, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh) (10-05-2020), Học thuyết
giá trị thặng dư vẫn còn nguyên giá trị trong bối cảnh mới
/>
13