Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Anh, chị hãy tìm hiểu và phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? Sự vận dụng quan điểm nêu trên của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc phát triển nền kinh tế nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.79 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ CLC


BÀI TẬP LỚN
MÔN HỌC: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
ĐỀ BÀI: Anh, chị hãy tìm hiểu và phân tích quan điểm của Hồ Chí
Minh về cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam? Sự vận dụng quan điểm nêu trên của Đảng Cộng sản Việt Nam
trong việc phát triển nền kinh tế nước ta hiện nay.

Người thực hiện
Mã sinh viên
Lớp
Giáo viên hướng dẫn

: Nguyễn Phạm Linh Trang
: 11215831
: Kinh doanh Quốc tế CLC 63D
: Nguyễn Chí Thiện

Hà Nội, ngày 13 tháng 4 năm 2022


MỤC LỤC
Lời nói đầu…..…………………………………………………………………2
Nội Dung:………………………………………………………………………3
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung của tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh…………………………………….3
2. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh……………………………..3
Chương 2:Tư tưởng hồ chí minh về cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ lên


chủ nghĩa xã hội ở việt nam
1.
Lý luận chung về quá độ lên chủ nghĩa xã
hội………………………...5
2. Quan niệm của Lenin về cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời
kỳ đầu của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên
Xơ……………………..6
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong
thời
kỳ
quá
độ
lên
chủ
nghĩa

hội

Việt
Nam………………………………………7
Chương 3:Sự vận dụng tư tưởng hồ chí minh của đảng cộng sản việt
nam trong việc phát triển nền kinh tế nước ta hiện nay
1.Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế …………..10
2.Một số hạn chế trong quá trình vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về
kinh tế
…………………………………………………………….…………
11
3. Giải pháp nâng cao hiệu quả vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh
trong
phát triển kinh tế………………………………………………….

…………..11
Kết luận……………………………………………………………………….13

1


2


LỜI NĨI ĐẦU
Chủ tịch Hồ Chí Minh là anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hố kiệt
xuất. Suốt cả một đời Người ln phấn đấu và hy sinh vì độc lập tự do cho
Tổ quốc, luôn mong muốn nhân dân hạnh phúc, ấm no. Cùng với sự nghiệp
của Đảng ta, Hồ Chí Minh đã để lại cho hậu thế một tài sản tinh thần vô giá.
Ngày nay cho dù điều kiện trong nước và thế giới có nhiều biến đổi nhưng
những tư tưởng Hồ Chí Minh để lại vẫn có ý nghĩa lớn lao, soi đường chỉ lối,
chỉ đạo cho Đảng ta trong từng thời kỳ, từng giai đoạn.
Trong hệ thống tư tưởng ấy của Người, tư tưởng kinh tế là mẫu mực
của sự vận dụng sáng tạo những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –
Lenin và những quy luật kinh tế khách quan vào điều kiện lịch sử cụ thể của
Việt Nam. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng ( 1986 ) đã
xác định được đường lối đổi mới cho nền kinh tế Việt Nam. Bên cạnh đó
cũng gặp khơng ít khó khăn thách thức. Chính vì vậy thực tiễn cho thấy rằng
cần đi sâu nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm phục vụ cho việc vận
dụng tư tưởng đó, góp phần phát triển nền kinh tế, thúc đẩy sự nghiệp cơng
nghiệp hố hiện đại hố đất nước.
Bài tập lớn này sẽ góp phần sáng tỏ thêm những quan điểm của chủ tịch
Hồ Chí Minh về kinh tế trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam, qua đó đánh giá q trình vận dụng quan điểm trong việc phát triển nền
kinh tế nước ta hiện nay.

Do khả năng và kiến thức còn hạn hẹp nên khơng tránh mắc sai sót
trong q trình làm bài, rất mong nhận được góp ý từ thầy và các bạn.

3


NỘI DUNG
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh.
Có nhiều cách tiếp cận để nêu khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh. Đại
hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI của ĐCS Việt Nam ( 2011 ) nêu khái niệm
‘’ tư tưởng Hồ Chí Minh ‘’ như sau:
‘’ Tư tưởng Hồ Chí Minh ‘’ là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu
sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận
dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lenin vào điều kiện cụ thể của
nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp
thu tinh hoa văn hoá nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá
của Đảng và dân tộc ta, mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân
dân ta dành thắng lợi’’. Cùng với chủ nghĩa Mác – Lenin, tư tưởng Hồ Chí
Minh là một bộ phận cấu thành làm nên nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam
cho hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam.
2. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
2.1. Cơ sở khách quan.
Hồn cảnh lịch sử: Tình hình trong nước, chính quyền triều Nguyễn
đã từng bước khuất phục trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp, lần
lượt ký kết các hiệp ước đầu hàng, thừa nhận nền bảo hộ của chúng trên
toàn cõi Việt Nam. Đầu thế kỷ XX, các cuộc khai thác thuộc địa của thực
dân Pháp khiến cho xã hội nước ta có sự biến chuyển và phân hóa.
Tình hình quốc tế, cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX chủ nghĩa tư bản

từ giai đoạn cạnh tranh tự do chuyển sang giai đoạn độc quyền, xác lập
quyền thống trị của chúng trên phạm vi toàn thế giới.
2.2. Nhân tố chủ quan
Trí tuệ, tư duy độc lập, óc sáng tạo, ham học hỏi và nhạy bén với những
điều mới lạ là những đức tính dễ nhận thấy ở Nguyễn Tất Thành. Phẩm chất
này được ông nuôi dưỡng và nâng cao trong suốt cuộc đời hoạt động cách
mạng của mình. Chính vì vậy, trong thực tế, giữa nhiều lý luận, quan điểm
khác nhau và trong nhiều hoàn cảnh phức tạp, Hồ Chí Minh đã tiến hành
nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, khái quát và hình thành những luận điểm
đúng đắn. Tư tưởng Hồ Chí Minh được xây dựng trên cơ sở các văn kiện của
Đảng và kế thừa kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học, là hệ thống quan
điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam,
là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin.

4


2.3. Những tiền đề tư tưởng, lý luận.
Thứ nhất, tư tưởng Hồ Chí Minh bắt nguồn từ truyền thống cần cù
lao động, anh dũng chiến đấu trong dựng nước và giữ nước, truyền thống
đồn kết, sống có tình, có nghĩa, nhân ái Việt Nam. Trong những truyền
thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam thì chủ nghĩa yêu nước là dịng chảy
xun suốt lịch sử dân tộc.
Chính truyền thống u nước của dân tộc đã trở thành sức mạnh
động lực mạnh mẽ thúc giục Nguyễn Tất Thành (Hồ Chí Minh) đi tìm
đường cứu nước vào năm 1911. Đó là động lực chi phối mọi suy nghĩ,
hành động của Người trong suốt cả cuộc đời hoạt động cách mạng. Đó
cũng chính là cơ sở tư tưởng đã dẫn dắt Người đến với chủ nghĩa Mác –
Lênin. Hồ Chí Minh viết: “Lúc đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ
chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo Lênin, tin theo Quốc tế

thứ ba”.
Thứ hai, Cùng với chủ nghĩa yêu nước, Hồ Chí Minh cịn chịu ảnh
hưởng của văn hố phương Đông. Người cũng đã tiếp thu và kế thừa có
phê phán tư tưởng dân chủ, nhân văn của văn hoá Phục hưng, thế kỷ Ánh
sáng, của cách mạng tư sản phương Tây và cách mạng Trung Quốc.
Trước khi đến với chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh đã quan tâm
nghiên cứu, tìm hiểu tư tưởng dân chủ tư sản Pháp, Mỹ, đặc biệt là tư
tưởng Tự do, Bình đẳng, Bác ái, chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn
(Trung Quốc)… Người đã vận dụng và phát triển các trào lưu tư tưởng
học thuyết ấy lên một trình độ mới phù hợp với dân tộc và thời đại mới.
Như vậy, trong quá trình hình thành phát triển tư tưởng của mình, Hồ Chí
Minh đã kế thừa có chọn lọc tinh hoa văn hố phương Đơng phương Tây,
nâng lên một trình độ mới trên cơ sở phương pháp luận Mácxít –
lêninnít.
Thứ ba, Có thể khẳng định rằng Chủ nghĩa Mác – Lênin là nguồn
gốc lý luận cơ sở chủ yếu nhất của sự hình thành phát triển tư tưởng Hồ
Chí Minh. Hồ Chí Minh tiếp thu bản Luận cương của Lênin tháng 71920 và trở thành người cộng sản vào cuối năm đó đã tạo nên bước ngoặt
căn bản trong tư tưởng của Người. Thế giới quan và phương pháp luận
Mác – Lênin đã giúp Hồ Chí Minh nhìn nhận, đánh giá phân tích tổng
kết các học thuyết, tư tưởng, đường lối các cuộc cách mạng một cách
khoa học; cùng với kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của mình để đề ra
con đường cách mạng giải phóng dân tộc đứng đắn.

5


CHƯƠNG II
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CƠ CẤU KINH TẾ TRONG
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1. Lý luận chung về quá độ lên chủ nghĩa xã hội

1.1. Khái niệm cơ bản về quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Trước khi hiểu được thế nào là quá độ lên chủ nghĩa xã hội ta cần hiểu
thế nào là thời kỳ quá độ. Theo lý luận Mác – Lenin, muốn tiến từ một
phương thức sản xuất thấp lên phương thức cao hơn, cần bắt buộc trải qua
thời kì quá độ. Mác đã khái quát về mặt lý luận và chỉ rõ: ‘’ Thời kì quá độ là
thời kì cải biến Cách Mạng khơng ngừng, triệt để và toàn diện từ phương
thức sản xuất này sang phương thức sản xuất khác. Trong thời kì quá độ xét
về mặt kinh tế, chính trị, xã hội đó là một thời kì có nhiều mâu thuẫn đặt ra
địi hỏi lý luận phải giải quyết triệt để’’
Từ khái niệm đó ta có cơ sở tìm hiểu về thời kì q độ lên CNXH. Theo
di sản lý luận kinh điển Macxit thì từ sự phát triển trực tiếp của những luận
chứng khoa học về tính tất yếu lịch sử của CNXH, ta thấy được sự quá độ lên
CNXH. Theo lý luận này: ‘’ Quá độ lên CNXH là sự chuyển tiếp quá độ
bằng Cách mạng để phủ định một trật tự của xã hội cũ sang một trật tự xã
hội mới với phương thức sản xuất mới, quan hệ sản xuất và chế độ sở hữu
mới mang tính chất xã hội chủ nghĩa, với nhà nước kiểu mới mà chủ thể
quyền lực là giai cấp công nhân và nhân dân lao động’’.
1.2. Tính tất yếu của quá độ lên chủ nghĩa xã hội
C.Mac cho rằng tiến trình quá độ thời kì này khơng dễ dàng, nhanh
chóng và có thể trải qua nhiều khúc quanh; những quãng cách mới để đi đến
kết quả cuối cùng. Điều đó cũng được Lenin khẳng định rằng: Trong thời kì
quá độ, sự nghiệp xây dựng CNXH có khi phải làm lại nhiều lần và trong
thực tế nó cũng mất 90 năm với nhiều thăng trầm.
Theo V.I. Lenin tất yếu xảy ra quá độ lên CNXH là do đặc điểm ra đời
phương thức sản xuất Cộng sản chủ nghĩa và cách mạng vơ sản quy định, sự
hình thành chế độ mới có thể ví như một cơn đau đẻ kéo dài bởi nó cần thời
gian, cần nhiều sự chuẩn bị và tích luỹ cần thiết để phát triển.
1.3. Quá độ lên CNXH ở Việt Nam
Đây là thời kì mà bất cứ quốc gia nào đi lên CNXH cũng đều phải trải
qua. Vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lenin vào điều kiện cụ

thể ở Việt Nam, tổng kết thực tiễn quá trình cách mạng Việt Nam, nhất là qua
hơn 30 năm đổi mới, nhận thức của Đảng và nhân dân ta về chủ nghĩa xã hội
và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng sáng rõ.

6


Trải qua nhiều Đại hội, đến Đại hội XI, trên cơ sở tổng kết 25 năm đổi
mới, nhận thức của Đảng ta về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội đã có bước phát triển mới. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã phát triển mô hình chủ nghĩa xã hội
Việt Nam với 8 đặc trưng khác nhau:
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
- Do nhân dân làm chủ
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp
- Có nền văn hố tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển tồn diện
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng
và giúp nhau cùng phát triển
- Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới
2. Quan niệm của Lenin về cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong
thời kỳ đầu của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xơ
Theo Lênin: "Danh từ q độ có nghĩa là gì? Vận dụng vào kinh tế có
phải nó có nghĩa là trong chế độ hiện nay, những thành phần, những bộ phận,
những mảnh của chủ nghĩa xã hội lẫn chủ nghĩa tư bản? Bất cứ ai cũng thừa
nhận là có... ‘’

Như vậy, tồn tại kinh tế nhiều thành phần là một đặc điểm kinh tế của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Đồng thời, Lenin coi việc phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,
sử dụng chủ nghĩa tư bản nhà nước làm cầu nối từ kinh tế tiểu nông lên chủ
nghĩa xã hội. Xét về “lịch sử” thì đó là một sự “thụt lùi”, nhưng xét theo quy
luật lịch sử - tự nhiên trong thực tế thì đó là một bước tiến dài.
Lenin đã nêu ra 5 thành phần kinh tế và thứ tự các thành phần kinh tế
như sau:
1. Kinh tế nông dân kiểu gia trưởng, nghĩa là một phần lớn có tính chất
tự nhiên.
2. Sản xuất hàng hóa nhỏ (trong đó bao gồm đại đa số nơng dân bán lúa
mì).
3. Chủ nghĩa tư bản tư nhân.
4. Chủ nghĩa tư bản nhà nước.
5. Chủ nghĩa xã hội
Thứ tự sắp xếp này mang mục đích cụ thể và hàm chứa ý nghĩa phương pháp
luận. Thứ tự này phản ánh trình độ sản xuất, các hình thức vận động của chế độ sở hữu
trong tiến trình lịch sử từ thấp đến cao. Thứ tự đó cịn cho thấy được các thành phần
kinh tế gần gũi thế nào đối với kinh tế xã hội chủ nghĩa. Từ kinh tế tiểu nông qua chủ

7


nghĩa tư bản nhà nước lên chủ nghĩa xã hội là tư tưởng nhất quán trong quan niệm xây
dựng chủ nghĩa xã hội của Lenin. Nhờ việc thực hiện ‘’ chính sách kinh tế mới ‘’ đã
tạo điều kiện phát triển cho lực lượng sản xuất, khiến cho trong một thời gian ngắn nhà
nước Xô Viết đã khôi phục được nền kinh tế quốc dân từng bị chiến tranh tàn phá,
giúp tiến được một bước dài trong việc củng cố khối liên minh cơng nơng.
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Tư tưởng kinh tế Hồ Chí Minh nói chung và tư tưởng của Người về cơ cấu kinh
tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội nói riêng chủ yếu được
thể hiện trong các bài phát biểu, bài viết của Người. Những ý tưởng này luôn được
diễn đạt một cách ngắn gọn, dễ hiểu và dễ nhớ. Điều này xuất phát từ mục đích tuyên
truyền, vận động, giáo dục, thuyết phục quần chúng nhân dân.
3.1. Nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá
độ lên CNXH ở Việt Nam
Bác đã nhận thức rõ, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một thời
kỳ lịch sử mà nhiệm vụ quan trọng nhất của chúng ta là phải xây dựng nền tảng
vật chất và kỹ thuật của CNXH,… tiến dần lên CNXH, có cơng nghiệp và nơng
nghiệp hiện đại, có văn hóa và khoa học tiên tiến. Trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ở những nước như nước ta, chế độ sở hữu thiết yếu phải đa dạng, cơ cấu
kinh tế phải có nhiều thành phần. Và với điểm xuất phát đi lên CNXH của nước
ta về kinh tế là thấp kém, cho thấy cần sự tồn tại của một nền kinh tế nhiều
thành phần.
Sau khi hoàn thành cách mạng giải phóng dân tộc ở miền Bắc, giành độc lập về
chính trị, chính quyền đã về tay Nhân dân, Bác chủ trương vừa xây dựng, vừa
cải tạo đất nước. Với sự đa dạng của quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, Người
đã xác định rõ những thành phần kinh tế đang tồn tại và hoạt động: “Trong chế
độ dân chủ mới, có năm loại kinh tế khác nhau:
A- Kinh tế quốc doanh (thuộc CNXH, vì nó là của chung của nhân dân).
B- Các hợp tác xã (nó là nửa CNXH, và sẽ tiến đến CNXH).
C- Kinh tế của cá nhân, nông dân và thủ công nghệ (có thể tiến dần vào hợp tác
xã, tức là nữa CNXH).
D- Tư bản của tư nhân.
E- Tư bản của Nhà nước (như Nhà nước hùn vốn với tư bản tư nhân để kinh
doanh).
Trong năm loại ấy, loại A là kinh tế lãnh đạo và phát triển mau hơn cả. Cho nên
kinh tế ta sẽ phát triển theo hướng chủ nghĩa xã hội chứ không theo hướng chủ
nghĩa tư bản”. Năm thành phần kinh tế nêu trên tồn tại khách quan trong suốt

thời kỳ quá độ. Do đó, cần sử dụng chúng một cách triệt để nhằm phát triển nền
sản xuất của xã hội mà không sợ khuynh hướng phát triển tự phát theo chủ
nghĩa tư bản của các thành phần kinh tế phi XHCN

8


Cơng nghiệp hóa có vị trí then chốt trong phát triển kinh tế. Hồ Chí Minh đã chỉ
rõ nhiệm vụ quan trọng nhất của thời kỳ quá độ lên CNXH là phải xây dựng nền
tảng vật chất và kỹ thuật của CNXH. Điều quan trọng nhất là phải phát triển lực
lượng sản xuất theo hướng cơng nghiệp hố, phải cơ giới hoá sản xuất và nâng
cao năng suất, hiệu quả lao động. Cơng nghiệp hố là cách thức thúc đẩy sản
xuất xã hội phát triển, giải phóng sức lao động, giải phóng con người, tạo ra
những bước đột phá mới trong nền văn minh cơng nghiệp.
Hồ Chí Minh nhấn mạnh vai trò quan trọng của quản lý kinh tế trong phát triển
kinh tế. Hồ Chí Minh cho rằng, cơng bằng xã hội và phát triển kinh tế không thể
đạt được nếu khơng có cơ cấu quản lý khoa học và hợp lý. Người đưa ra các
giải pháp cụ thể để quản lý kinh tế trong thời kỳ quá độ bao gồm: trước hết là
từng bước hình thành cơ chế quản lý kinh tế phù hợp, thường xuyên cải tiến,
cập nhật; sắp xếp. Thứ hai, tập trung vào hiệu quả công việc. Hồ Chí Minh cho
rằng muốn xây dựng các nhà máy, cơng nghiệp “có lãi” tức là phải cạnh tranh
và hiệu quả. Để thực hiện cơng việc của mình có hiệu quả, Hồ Chí Minh đã phổ
biến các nguyên tắc kế hoạch, hạch toán kinh tế và nguyên tắc tập trung dân
chủ. Cuối cùng, Người nhấn mạnh, muốn làm tốt cơng tác quản lý thì phải cần
cù, tiết kiệm, chống tham ơ, lãng phí.
Hồ Chí Minh nhấn mạnh cần phải kết hợp sự giúp đỡ, ủng hộ của tất cả các
nước trên thế giới để phát triển kinh tế quốc dân, xây dựng nền kinh tế độc lập.
Khi chỉ đạo toàn dân cách mạng Việt Nam, nhất là phát triển kinh tế, Hồ Chí
Minh chủ trương thực hiện triệt để phương châm độc lập tự chủ, mong muốn
xây dựng một nền kinh tế độc lập dựa trên những điều kiện và tiềm lực hiện có

của đất nước để cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân. Ngoài ra, Người
chủ trương thiết lập tình đồn kết, hữu nghị và hợp tác quốc tế trên cơ sở xây
dựng và phát triển nền kinh tế Việt Nam trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền,
quyền dân tộc, không can thiệp vào nội bộ của nhau, đối xử bình đẳng. và đơi
bên cùng có lợi.
3.2. Ngun tắc, mục tiêu cần hướng tới của nền kinh tế nhiều thành phần
Nói về vai trò và mối quan hệ của các thành phần kinh tế trên, Chủ tịch Hồ Chí
Minh chỉ rõ: ‘’ Chính sách kinh tế của Đảng và Chính phủ gồm có mấy điều:
1. Công tư đều lợi: Kinh tế quốc doanh là cơng. Nó là nền tảng và sức lãnh đạo
của kinh tế dân chủ mới (…). Tư là những nhà tư bản dân tộc và kinh tế cá nhân
của nông dân và thủ cơng nghệ. Đó cũng là lực lượng cần thiết cho cuộc xây
dựng kinh tế nước nhà. Cho nên Chính phủ cần giúp họ phát triển. Nhưng họ
phải phục tùng sự lãnh đạo của kinh tế quốc gia, phải hợp với lợi ích của đại đa
số nhân dân.
2. Chủ thợ đều lợi: Nhà tư bản thì khơng khỏi bóc lột. Nhưng Chính phủ ngăn
cấm họ bóc lột cơng nhân quá tay. Chính phủ phải bảo vệ quyền lợi của cơng
nhân. Đồng thời, vì lợi ích lâu dài, anh chị em thợ cũng để cho chủ được số lợi
hợp lý, không yêu cầu quá mức. Chủ và thợ đều tự giác, tự động, tăng gia sản
xuất lợi cả đôi bên’’.

9


Chỉ bằng những câu ngắn gọn, Hồ Chí Minh đã cho chúng ta thấy những
nguyên tắc, mục tiêu cần hướng tới của nền kinh tế nhiều thành phần. Đó là các
thành phần kinh tế phải tồn tại trong mối quan hệ bình đẳng, hợp tác, cùng có
lợi, tạo nên sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân. Những quan điểm
trên thể hiện rất rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về cơ cấu kinh tế nhiều thành phần
trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
Tóm lại, kinh tế nhiều thành phần có ý nghĩa chiến lược lâu dài, có tính quy luật

từ sản xuất nhỏ đi lên CNXH và thể hiện tinh thần dân chủ về kinh tế bảo đảm
cho mọi người được tự do làm ăn theo pháp luật. Các thành phần kinh tế trong
TKQĐ lên CNXH, được Đảng ta vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh Việt Nam, từ
đó từng Đại hội trong thời kỳ đổi mới ln thực hiện chính sách kinh tế nhiều
thành phần. Nhà nước cần phát huy sức mạnh tổng hợp các thành phần kinh tế,
qua đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế - xã
hội của nước ta.

CHƯƠNG III
SỰ VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH CỦA ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN NỀN KINH
TẾ NƯỚC TA HIỆN NAY
1. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế

10


Một là, vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh để hoàn thiện cơ chế quản lý
kinh tế. Thời kỳ đầu sau chiến tranh chống Mỹ, Việt Nam quản lý kinh tế
theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung dẫn đến khủng hoảng kinh tế trầm trọng.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (tháng 6/1991), Đảng đã
vận dụng tư tưởng của Hồ Chí Minh để xác định “bước đầu hình thành nền
kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước”. Việt Nam đang dần xóa bỏ cơ chế quản lý kế hoạch hóa, chuyển
sang cơ chế thị trường bằng cách: xác định rõ các hình thức sở hữu chủ yếu
(chủ sở hữu, tập thể, tư nhân), thừa nhận mọi mặt yếu kém của nhiều thành
phần kinh tế; xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh
tế. Thành phần kinh tế hoạt động theo quy luật, tìm kiếm sự phát triển lâu
dài, hợp tác cạnh tranh lành mạnh.
Hai là, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong thực hiện cơng nghiệp

hóa, hiện đại hóa nền kinh tế. Nước ta từ cơng nghiệp hố theo kiểu cũ,
khép kín, hướng nội, thiên về phát triển cơng nghiệp nặng… đã chuyển
dần sang cơng nghiệp hố gắn liền với hiện đại hoá trong nền kinh tế mở;
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển mạnh cơng nghiệp, dịch
vụ, gắn cơng nghiệp hố, hiện đại hố với từng bước phát triển nền kinh
tế tri thức, các ngành kinh tế địi hỏi hàm lượng trí tuệ cao. Theo Tổng
cục Thống kê, năm 1986, nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất với
38,1%. Tỷ trọng ngành dịch vụ là 33%, cịn cơng nghiệp chiếm tỷ trọng
thấp nhất với 28,9%. Đến năm 2019, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản chiếm tỷ trọng 13,96% GDP; khu vực công nghiệp và xây dựng
chiếm 34,49%; khu vực dịch vụ chiếm 41,64%; thuế sản phẩm trừ trợ
cấp sản phẩm chiếm 9,91%.
Từ xác định lực lượng chủ yếu thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại
hoá là Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước… thì nước ta đã xác định
chuyển sang cơng nghiệp hố, hiện đại hố là sự nghiệp của tồn dân,
tồn xã hội. Nhà nước phải có chính sách để khơi dậy, phát huy các
nguồn lực của nhân dân, đồng thời huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực từ bên ngồi.
Về cơ chế phân bổ nguồn lực để cơng nghiệp hoá, từ chỗ chủ yếu
bằn cơ chế kế hoạch hoá tập trung của Nhà nước và giao cho doanh
nghiệp nhà nước làm, đã dần chuyển sang phân bổ nguồn lực theo cơ chế
thị trường. Nhà nước có chính sách khuyến khích và ưu đãi cho một số
ngành, lĩnh vực, địa bàn, doanh nghiệp vừa và nhỏ và một số mục tiêu
như xuất khẩu, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo.
Ba là, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về kết hợp sức mạnh dân tộc
và sức mạnh thời đại. Với phương châm “Nội lực là quyết định, ngoại
lực là quan trọng”, Việt Nam đã thực hiện đa phương hóa, đa dạng hóa
quan hệ kinh tế đối ngoại; gắn kết kinh tế nước ta với khu vực và thế giới
thông qua các hoạt động thương mại, đầu tư và chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế. Sau khi xóa bỏ thành cơng chính sách bao vây cấm vận của


11


Mỹ và các lực lượng thù địch nước ngoài, Việt Nam đã tham gia hợp tác,
liên kết kinh tế quốc tế trên các cấp độ và trong các lĩnh vực kinh tế then
chốt, không ngừng mở rộng các quan hệ kinh tế song phương, tiểu vùng,
vùng, liên vùng và tiến tới tham gia liên kết kinh tế toàn cầu.
2. Một số hạn chế trong quá trình vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về kinh tế
Bên cạnh những kết quả đạt được, thực trạng phát triển kinh tế và
việc vận dụng tư tưởng kinh tế của Hồ Chí Minh vẫn cịn một số hạn chế
tồn tại
Chất lượng tăng trưởng kinh tế của nước ta còn thấp, chủ yếu dựa
vào các nhân tố tăng trưởng theo chiều rộng, các ngành / sản phẩm
truyền thống, hàm lượng công nghệ thấp, tiêu dùng nhiều nguyên liệu,
chưa chú trọng đến chất lượng, còn phụ thuộc quá nhiều vào đầu tư và
bảo hộ, và nhà nước trợ cấp dưới nhiều hình thức. Các ngành cơng
nghiệp phụ trợ và các ngành dịch vụ khác chưa phát triển dẫn đến giá trị
sản phẩm quốc dân còn thấp. Hầu hết các ngành cơng nghiệp đều có yếu
tố tiêu thụ năng lượng và nguyên liệu cao hơn so với các nước trong khu
vực. Năng lực cạnh tranh tuy có nhiều tiến bộ nhưng so với yêu cầu phát
triển và hội nhập kinh tế quốc tế vẫn còn ở mức thấp.
Các thành phần kinh tế chưa phát triển đúng tiềm năng: Kinh tế nhà
nước chưa làm thật tốt vai trò chủ đạo, sức cạnh tranh còn thấp. Kinh tế
tập thể phát triển cịn chậm. Kinh tế tư nhân thì chưa đáp ứng đủ vai trò
động lực của nền kinh tế, chưa tạo được sự thoải đáng để quan tâm…
Mặc khác, quá trình vận dụng tư tưởng kinh tế của Hồ Chí Minh nói
riêng và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung tồn tại một vài hạn
chế có thể kể đến như sau: Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý

luận chưa ngang tầm với nhu cầu phát triển. Nhận thức một vài vấn đề
còn chưa đủ sâu sắc, dễ dẫn tới sự khơng thống nhất trong chủ trương,
chính sách. Bên cạnh đó, việc tổ chức tuyên truyền tư tưởng Hồ Chí
Minh cịn hình thức, hiệu quả khơng cao, chưa thực sự được lan toả rộng
rãi trong xã hội.
3. Giải pháp nâng cao hiệu quả vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh
trong phát triển kinh tế
Một là, cần tiếp tục nghiên cứu, đi sâu hơn vận dụng tư tưởng Hồ
Chí Minh, quán triệt trong hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước.
Thứ hai, nghiên cứu và vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh
trên cơ sở nguyên tắc lịch sử cụ thể. Vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ
Chí Minh nghĩa là nắm vững bản chất của nó, làm cho tư tưởng đó phù
hợp, gắn bó sống động trong bối cảnh cụ thể. Sự trung thành với tư tưởng
Hồ Chí Minh địi hỏi trên cơ sở đổi mới có nguyên tắc, vận dụng sáng

12


tạo, không rập khuôn, để phát triển tư tưởng cho phù hợp với kinh tế hiện
nay.
Thứ ba, tuyên truyền vận động nghiên cứu và vận dụng tư tưởng Hồ
Chí Minh, khắc phục những biểu hiện của bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa,
giáo điều, nhất là bệnh coi nhẹ lý luận, ngại học lý luận chính trị và các
chủ trương, đường lối của Đảng. Các hoạt động tuyên truyền, nghiên cứu
và vận dụng cần được thực hiện nghiêm túc, định kỳ kiểm tra, giám sát,
khen thưởng..

KẾT LUẬN
Như vậy, có thể thấy rằng, mục tiêu, nhiệm vụ to lớn, nặng nề cần

được thực hiện thắng lợi trong bối cảnh thế giới đang và tiếp tục có nhiều
chuyển động sâu rộng, tạo ra sự thay đổi mang tính bước ngoặt trong sản
xuất vật chất và đời sống tinh thần của toàn nhân loại. Trên thế giới ngày
nay, cạnh tranh giữa các quốc gia dân tộc về cơ hội, điều kiện và các

13


nguồn lực phát triển sẽ ngày càng gay gắt, quyết liệt. Đặt trong bối cảnh
này, công cuộc đổi mới của chúng ta khơng thể tiếp tục lộ trình theo kiểu
“kinh nghiệm chủ nghĩa”, mà nhất thiết phải được một lý luận tiền phong
soi sáng. Lý luận tiền phong đó chính là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh được toàn Đảng, toàn dân kiên định quán triệt, nhận thức
sâu sắc và vận dụng, phát triển sáng tạo.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cơ cấu kinh tế nhiều thành phần hiện vẫn
có ý nghĩa thời sự và ý nghĩa phương pháp luận, cần được quán triệt và
vận dụng sáng tạo để định hướng cho sự nghiệp tiếp tục đổi mới nền
kinh tế đất nước. Tư tưởng ấy được trình bày một cách giản dị, dễ hiểu
nhưng mang giá trị to lớn trong công cuộc xây dựng và kiến thiết nước
nhà.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh
2. Trang web tct.baclieu.gov.vn
3. Trang web 123docz.net

14


4. Trang web tapchitaichinh.vn

5. Trang web baodautu.vn

15



×