Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức trong tiến trình cải cách hành chính ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.84 KB, 22 trang )

Mục lục
Trang

A. Phần mở đầu..................................................................3
1.lý do chọn đề tài ....................................................................3
2. Phạm vi và đối tượng nguyên cứu của đề tài........................4
3. Mục đích của đề tài...............................................................4
4. Nhiệm vụ của đề tài...............................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài............................................5
6. Ý nghĩa của đề tài..................................................................5

B. Phần nội dung................................................................6
Chương 1: một số vấn đề cơ bản về cải cách đối với đội
ngũ cán bộ công chức……………………………………6
1.1.khái niệm cơ bản.................................................................6
1.1.1. Cán bộ là gì..................................................................8
1.1.2. Cơng chức là gì.............................................................9
1.1.3. Cải cách hành chính là gì...............................................9
1.2.sự quan trọng của việc đổi mới nhận thức cho đội ngũ cán bộ
trong tiến trình cải cách hành chính................................................10

Chương 2: thực trạng của vấn đề cải cách đội ngũ cán bộ
ở nước ta …………………………………………………11
2.1 đặc điểm của việt nam........................................................11
2.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội...............................................11
1


2.1.2. Điều kiện con người..................................................... 11
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ công chức................................12
2.2.1. Ưu điểm và nguyên nhân..............................................13


2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân ..............................................13
2.3. Bài học kinh nghiệm.............................................................15

Chương 3: quan điểm, phương hướng, giải pháp nâng
cao chất lượng của đội ngũ cán bộ ................................15
3.1. Quan điểm và phương hướng ...........................................15
3.2. Giải pháp...........................................................................17

C. Phần kết luận.................................................................20
Danh mục tài liệu tham khảo............................................21

2


A. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài :

Cải cách hành chính là một hoạt động thường xuyên của nhà nước nhằm
củng cố, hoàn thiện thể chế nhà nước trong quá trình xây dựng đất nước. Đây là
một trong những vấn đề được quan tâm phổ biến ở hầu hết các nước trên thế
giới nhằm làm đòn bẩy để nâng cao hiệu quả của nhà nước trong việc phát triển
kinh tế, phát huy dân chủ trong hoạt động của bộ máy công quyền, củng cố và
tăng cường mọi mặt của đất nước.
Trong thời đại hội nhập như hiện nay việc cải cách hành chính là một
trong những bước đi cơ bản và quan trọng của nhà nước ta bởi vì chỉ khi một
đất nước với những thủ tục đơn giản mà hiệu quả, hành lang thơng thống và
một cơ chế mở thì việc đầu tư với nước ngồi trong các lĩnh vực khác của xã
hội mới có thể thực hiện một cách hiệu quả. Các lĩnh vực khác như kinh tế, văn
hố có thể phát triển nếu như có những thủ tục ngắn gọn, cơ chế linh hoạt và
công tác kiểm tra được thực hiện tốt. Chủ thể thực hiện những việc này là con

người cho nên để làm được những việc này thì chúng ta phải có những con
người được đào tạo với những chuyên môn, phẩm chất đạo đức, tinh thần trách
nhiệm tốt.
Hiện nay vấn đề xây dựng, nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ công
chức đã được đảng và nhà nước ta quan tâm trong quá trình xây dựng đất nước
ta nhất là trong thời kỳ hiện nay - thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề
này lại được đặt ra với tính cấp thiết hơn nữa. Bởi chỉ có những cán bộ cơng
chức có năng lực và trách nhiệm thì mới có thể có khả năng quản lý tốt, mới có
thể nhanh nhậy với thời cuộc mà có những quyết định phù hợp với hồn cảnh
để có thể kêu gọi đầu tư của nước ngoài mở mang đất nước nhưng khơng bị lệ
thuộc vào các nước đó. Hơn nữa một bộ phận cán bộ nước ta được trưởng thành
3


từ cách mạng, mặc dù họ có thể cầm súng đánh giặc trong lúc đất nước lâm
nguy nhưng việc quản lý hành chính là một lĩnh vực khá nhạy cảm cho nên họ
cần phải được nhận thức những vấn đề cơ bản nhất và cách tư duy suy nghĩ của
một nhà quản lý thời bình với những phẩm trách và trách nhiệm thì mới có thể
hồn thành tốt nhiệm vụ của mình được. Đây cũng chính là vấn đề mà đảng và
nhà nước ta rất quan tâm cũng như đã dành những vị trí quan trọng trong q
trình cải cách hành chính ở nước ta với mục tiêu nâng cao hơn nữa vai trị của
đội ngũ cán bộ cơng chức nhằm hoàn thiện hơn nữa bộ máy nhà nước, cơ quan
công quyền và thực hiện tốt mục tiêu phát triển đất nước mà chúng ta đã đề ra
để tiến tới xã hội chủ nghĩa.
Vai trị của cán bộ cơng chức trong vấn đề cải cách hành chính là rất quan
trọng cho nên việc nâng cao trình độ nhận thức, đạo đức và tinh thần trách
nhiệm của cán bộ công chức là một vấn đề cấp thiết đặt ra trong thời đại hiện
nay của đất nước ta.
2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu đề tài :
Đề tài viết trong phạm vi nghiên cứu là cán bộ, cơng chức hành chính

nhà nước.
Đề tài đi vào nghiên cứu đối tượng đó là vấn đề xây dựng, cải cách đội
ngũ cán bộ.
3. Mục đích của đề tài :
Đề tài đã đưa ra các lý luận chung về vấn đề nâng cao chất lượng cho đội
ngũ cán bộ công chức.
Đề tài đưa ra thực trạng và những phương hướng giải pháp cho vấn đề
nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ công chức.
4. Nhiệm vụ của đề tài :
4


Đề tài nhằm mang đến cho các nhà quản lý xã hội những khái niệm cơ
Bản về cán bộ, công chức và cải cách hành chính.
Đề tài đưa ra thực trạng của vấn đề cải cách hành chính của nước ta từ
trước đến nay.
Đề tài mang đến các phương hướng và những giải pháp để nâng cao chất
lượng cho đội ngũ cán bộ, công chức.
5. Phương pháp của đề tài :
Đề tài làm theo phương pháp duy vật biện chứng, phân tích, tổng hợp
các tài liệu, các giáo trình.
Đề tài làm dựa trên các quan điểm của đảng và nhà nước về vấn đề cải
cách hành chính.
6. Ý nghĩa của đề tài :
Vai trò của con người làm chủ thể trong q trình cải cách hành chính là
rất quan trọng vì từ con người mà chúng ta đưa ra những vấn đề về cải cách
hành chính và cũng chính con người là yếu tố tạo nên những quyết định cải
cách và thực hiện cải cách. Các hoạt động khác có thể thực hiện được một cách
tốt nhất khi con người thực hiện những hoạt động đó mang tính chủ quan nhưng
tính chủ quan đó lại phù hợp với quy luật khách quan.

Đề tài mong muốn sẽ giúp cho các cán bộ hiểu được một phần thực trạng
của vấn đề đội ngũ cán bộ công chức hiện nay cũng như là đưa ra một số những
quan điểm, phương hướng và giải pháp giúp nâng cao chất lượng cho đội ngũ
cán bộ cơng chức ở nước ta hiện nay.
Chính vì vai trị của nhân tố con người rất quan trọng như thế cho nên
cần phải có những sự nhận thức đúng đắn và hiểu đúng, hiểu rõ và hiểu đầy đủ

5


về vai trị của nhân tố ấy trong q trình từ đó đưa nhân tố đó vào tầm trọng của
việc lập chính sách, các luật.

6


B. Phần nội dung
Chương 1 – một số vấn đề cơ bản về cải cách đối với đội
ngũ cán bộ công chức
1.1

Khái niệm cơ bản :

1.1.1. Cán bộ là
Khái niệm “cán bộ” (cadres) được sử dụng khá lâu tại các nước xã hội
chủ nghĩa và bao hàm một diện rất rộng các loại nhân sự thuộc khu vực nhà
nước và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Thuật ngữ khi đó
thường dùng là “cán bộ, công nhân viên chức”, bao gồm tất cả những người làm
công hưởng lương từ nhà nước, từ những người đừng đầu một cơ quan tới các
nhân viên phục vụ như lái xe, bảo vệ hay lao động tạp vụ. Sự đánh đồng như

vậy dẫn tới việc không phân định rừ ràng về chức năng và nhiệm vụ, không
phân biệt rõ những người thực thi chức năng quản lý nhà nước và những người
cung ứng dịch vụ cụng trong bộ máy nhà nước, thậm chí gây nhầm lẫn trong
hoạt động cũng như hành xử công vụ. Thực tiễn cho thấy, ngay cả nhiều quy
định về kỉ luật cán bộ cũng khó thực thi bởi chính sự mơ hồ và dễ gây lẫn lộn
trong khái niệm này.
Cùng với xu hướng toàn cầu hóa về kinh tế; những thành tựu của sự phát
triển kinh tế - xã hội, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường mở rộng
giao lưu, hợp tác nhiều mặt với các nước; tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa
nhân loại mà nội hàm “cán bộ’ cũng có thay đổi. Ở nước ta, khái niệm “cán bộ”
cũng chưa được hiểu thống nhất và được sử dụng chung để ghép với “công
chức” , “viên chức”. Theo pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 của nước ta
(điều 1), những người sau đây là cán bộ, công chức: … “là công dân việt nam,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm:
1. Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong các
7


cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
2. Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
3. Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ
thường xuyên , được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chun mơn, được
xếp ngạch vào một ngạch hành chính, sự nghiệp trong các cơ quan nhà nước,
mỗi ngạch thể hiện chức và cấp về chuyên mơn nghiệp vụ, có chức danh tiêu
chuẩn riêng;
4. Thẩm phán tòa án nhân dân, kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân;
5. Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà
không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phịng làm

việc trong các cơ quan đơn vị thuộc cơng an nhân dân mà không phải là sỹ
quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp”.
Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 mặc dự đó cú sự thay đổi và phát
triển rõ rệt so với những qui định cũ, song còn nhiều bất cập như có q nhiều
đối tượng có tính chất và hoạt động khác nhau cũng được điều chỉnh, đồng thời
chưa làm rõ và phân tích được những đối tượng đó.
Đến năm 2003, với việc ban hành pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
pháp lệnh cán bộ, cơng chức đó phân định rõ hơn khái niệm cơng chức, viên
chức. Theo đó, cơng chức là những người làm việc trong cơ cơ quan hành chính
nhà nước
Qua qui định của pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 sửa đổi, bổ sung
năm 2000 và 2003, cú thể xếp những người sau đây là cán bộ:
* những người qua bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong các
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
* những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường
8


xuyên làm việc trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội;
* cán bộ bầu cử tại xã, phường, thị trấn (ngoài số công chức cơ sở mới được
bổ sung gần đây).
1.1.2 công chức
Các hoạt động thuộc chức năng công vụ do các cơng chức của bộ máy
hành chính nhà nước thực hiện, đó cũng chính là lý do chủ yếu khi nói đến công
vụ, các học giả và các nhà hoạt động thực tiễn luôn đề cập đội ngũ công chức.
Mặc dù hiện nay quan niệm và phạm vi công chức ở mỗi quốc gia có khác
nhau. Có nơi hiểu cơng chức theo nghĩa rất rộng như ở pháp là bao gồm tất cả
những nhân viên trong bộ máy hành chính nhà nước, tất cả những người tham
gia dịch vụ công. Hay hẹp hơn như tại anh, nơi công chức là những người thay
mặt nhà nước giải quyết công việc công, nhất là ở tại trung ương, nên phạm vi

công chức thu hẹp hơn rất nhiều.
Khác với viên chức làm trong các đơn vị sự nghiệp thì cơng chức và viên
chức có những sự khác biệt với nhau để so sánh phân biệt về công chức và viên
chức nhà nước ta.
Lịch sử phỏt triển của đội ngũ cơng chức việt nam, có thể đưa ra khái
niệm công chức là: “những người được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ một công vụ
thường xuyên, làm việc trong một cơ quan nhà nước, được phân loại theo trỡnh
độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính, trong biên
chế nhà nước và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, gồm:
* những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường
xuyên, được phân loại theo trỡnh độ đào tạo, ngành chuyên mơn, được xếp
ngạch vào một ngạch hành chính, sự nghiệp trong các cơ quan nhà nước, mỗi
ngạch thể hiện chức và cấp về chun mơn nghiệp vụ, có chức danh tiêu chuẩn
riêng;
9


* thẩm phỏn tũa ỏn nhõn dõn, kiểm sỏt viờn viện kiểm sỏt nhõn dõn;
* những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường
xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không
phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phũng làm việc
trong cỏc cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sỹ quan, hạ
sỹ quan chuyờn nghiệp”.
1.1.3 cải các hành chính
Cải cách hành chính nhà nước là một hoạt động thường xuyên liên tục của
các quốc gia trên thế giới để củng cố hơn nữa bộ máy nhà nước, thể chế cùng
các thiết chế và cũng là để cho bộ máy nhà nước phù hợp hơn nữa với hiện thực
khách quan, phù hợp hiện thực và tình hình của đất nước nhằm để phát triển đất
nước trong các lĩnh vực và hợp tác quốc tế
Cải cách hành chính nhà nước là những thay đổi được thiết kế có chủ định

nhằm cải tiến một cách cơ bản các khâu trong hoạt động quản lý của bộ máy
nhà nước. Gồm các hoạt động như lập kế hoạch; định thể chết; tổ chức công tác
cán bộ; tài chính; chỉ huỷ; phối hợp kiểm tra; thơng tin và đánh giá trong đó
nhân tố con người là quan trọng và trọng tâm nhất.
Theo nghĩa hẹp thì cải cách hành chính chính là q trình thay đổi nhằm
nâng cao hiệu lực và hiệu quả hành chính, cải tiến tổ chức, chế độ và phương
pháp hành chính cũ, xây dựng chế độ phương thức hành chính trong lĩnh vực
quản lý của bộ máy nhà nước.
Căn cứ và nghị quyết hội nghị lần thứ tám của ban chấp hành trung ương
đảng cộng sản việt nam, có thể định nghĩa cải cách hành chính nhà nước là q
trình thay đổi có chủ định nhằm hồn thiện thể chế của nền hành chính; cơ cấn
tổ chức, cơ chế vận hành của bộ máy hành chính các cấp và đội ngũ cơng chức
hành chính để nâng cao hiệu lực, năng lực và hiệu quả hoạt động của nền hành
chính cơng phục vụ dân.
10


1.2 sự quan trọng của việc đổi mới nhận thức cho đội ngũ cán bộ trong tiến
trình cải cách hành chính
Hơn nữa cải cách hành chính là một hoạt động của nhà nước nhằm hoàn
thiện hơn nữa thể chế, bộ máy, thủ tục, tài chính cơng. Để thực hiện được các
cải cách đó thì việc nâng cao hơn nữa nhận thức, năng lực và tinh thần trách
nhiệm của cán bộ quản lý, chủ thể của quá trình cải cách là vơ cùng quan trọng.
Bởi chỉ có những cán bộ có đủ năng lực và tư duy tốt, nắm bắt thời cơ thì mới
có thể quyết định được vấn đề cải cách, cải cách theo hướng nào, các bước tuần
tự phải làm ra sao để đạt kết quả cao nhất.
Cán bộ chính là người trực tiếp và chủ thể trong quá trình cải các. Nếu
như chủ thể của cái cách khơng đủ năng lực và kỹ năng cần có thì những cải
cách không những không thể làm cho phát triển của đất nước mà còn làm cho
cải cách đi xuống với những quyết định sai lầm, không phù hợp với hiện thực

khách quan của các chủ thể quản lý.
Cho nên việc đổi mới nhận thức cho đội ngũ cán bộ, công chức trong tiến
trình cải cách hành chính của nước ta là một vấn đề cấp thiết, được đảng và nhà
nước quan tâm ngay từ những ngày đầu nêu lên vấn đề cải cách. Đây là một vấn
đề quan trọng cho nên để nâng cao hơn nữa đội ngũ cán bộ cơng chức thì cần
phải có sự đào tạo theo đúng chun mơn, chun ngành, ngồi ra việc quản lý
tốt đầu vào cho các cán bộ, công chức cũng là một biện pháp để nâng cao hơn
nữa vai trò của cán bộ, cơng chức trong tiến trình cải cách hành chính của nước
ta hiện nay.

11


Chương ii - thực trạng của vấn đề xây dựng văn hoá đối
với cán bộ quản lý nhà nước
2.1. Đặc điểm của việt nam
2.1.1. Điều kiện kinh tế – xã hội
Nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đã thốt khỏi hình
thức kinh tế quan liên bao cấp vốn chỉ phù hợp với tình hình nước ta từ trước
những năm 1986. Con đường đưa đất nước lên chủ nghĩa xã hội đòi hỏi đảng và
nhà nước phải có những chính sách phù hợp để nền kinh tế thị trường của nước
ta không chuyển sang tư bản mà phải là nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Chiến tranh cũng đã trôi qua nhưng tàn dư của nó để lại đối với đất nước ta
cịn khá nặng nề với những tàn dư của người lính, những thương binh liệt lỹ để
lại cho gia đình họ hàng ngàn nỗi đâu thương, mất mát. Rồi những đứa trẻ
nhiễm chất độc màu da cam, sinh ra đã bị khiếm khuyết, những vùng đất bị tàn
phá vẫn chưa được khắc phục. Đây cũng là một vấn đề cần đến sự điều chỉnh,
quản lý của đảng và nhà nước
Cho nên điều kiện kinh tế nước ta trong tình hình hiện nay, đang có sự phát

triển, hội nhập với các quốc gia ở trong khu vực cũng như trên thế giới để có
thể phát triển kinh tế, tăng cường giao lưu thơng thương bn bán hàng hố. Để
có thể đạt được những điều như trên thì cần có một chính sách đúng đắn, phù
hợp, thoáng nhưng phải phù hợp với luật.
2.1.2. Điều kiện con người
Vì điều kiện kinh tế nước ta còn nhiều hạn chế, còn nghèo nàn lạc hậu cho
nên con người việt nam cần cù, chịu khó, thơng minh, biết đối phó với thiên
nhiên khắc nghiệt và với kẻ thù. Con người việt nam cần cù trong lao động,
12


chịu thương chịu khó để phục vụ tổ quốc, thơng minh trong cách đánh giặc và
thực tế đã chứng minh rằng dù mạnh đến mấy chúng cũng phải đầu hàng trước
sự đoàn kết, dũng cảm của nhân dân ta trong quá trình lịch sự đấu tranh bảo vệ
tổ quốc từ xưa đến nay của đất nước ta
Chính từ những đặc điểm về đất nước và kinh tế xã hội đó nước ta ln
có nguy cơ bị xâm lược với những âm mưu của các nước đế quốc. Chính vì vậy
nên sự cảnh giác trước mọi âm mưu của kẻ địch với nhân dân ta luôn thường
trực ngay cả khi đất nước đã được hồ bình và độc lập dân tộc. Bởi với vị trí địa
lý, tài nguyên kháng sản của nước ta như vậy sẽ là một mục tiêu của các nước
phương tây với mục tiêu bành trướng, mở rộng diện tích lãnh thổ.
Mặt khác nước ta đang trong giai đoạn dân số vàng cho nên vấn đề nguồn
lao động là không đáng lo ngại tuy nhiên nếu không biết xử lý tốt thì trong
những năm sắp tới khi hết vấn đề dân số vàng thì nước ta sẽ rơi vào tình trạng
thiếu nguồn lực, thiếu yếu tố con người lúc đấy sẽ rất khó khăn trong lao động
cho nên ngay từ bây giờ cần có những cải cách và những chính sách tiết kiệm
sao cho trong những năm sắp tới khi hết dân số vàng chúng ta vẫn có thể phát
triển kinh tế một các bền vững.
2.2. Thực trạng văn hố
Tính đến thời điểm năm 2007 tổng số biên chế cán bộ, công chức ( không

kể cấp xã) của cả nước là 1.778.734 . Trong đó, biên chế hành chính thuộc
chính phủ quản lý là 237.654; biên chế hành chính thuộc văn phịng chủ tịch
nước là 86; biên chế hành chính thuộc tồ án nhân dân là 12.024 và của viện
kiểm sát nhân dân là 11.840 . Biên chế các cơ quan đảng và đoàn thể xã hội do
ban tổ chức trung ương quản lý là 82.003 người
Tính đến thời điểm hiện nay, tổng số biên chế cán bộ, cơng chức của nhà
nước là 1.971.172 người, trong đó cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên là
1.778.734 người ( trong số này đội ngũ viên chức sự nghiệp công là 1.434.660).
13


Ở cấp xã, cán bộ, công chức là 192.438 người ( trong đó, cán bộ bầu cử là
111.124 người; cơng chức chuyên môn nghiệp vụ là 81.314 người ). Đội ngũ
cán bộ, cơng chức trong hệ thống chính trị ở nước ta đã tạo thành một khối
thống nhất dưới sự lãnh đạo của đảng công sản việt nam và là một yếu tố quan
trọng trong quá trình phát triển đất nước
2.2.1 ưu điểm và nguyên nhân
Về chất lượng, phần lớn đội ngũ cán bộ, công chức hiện đang công tác đó
được rèn luyện, thử thách qua quá trỡnh đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng
đất nước có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với sự nghiệp cách mạng.
Kiến thức, trỡnh độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn của
đội ngũ cán bộ, công chức từng bước được nâng cao về mọi mặt, góp phần tích
cực vào thành cơng của sự nghiệp đổi mới đất nước trong giai đoạn vừa qua
Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong 20 năm đổi mới đó
cú những chuyển biến quan trọng về nhận thức, quan điểm tư tưởng, được thể
hiện trong cơ chế, chính sách, pháp luật từ khâu tuyển dụng, đào tạo và quản lý,
từng bước đó đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế- xó hội của đất nước
Trong những năm gần đây được sự quan tâm của đảng và nhà nước
trong việc định hướng cũng như để nâng cao hơn nữa chất lượng, năng lực
phẩm chất của đội ngũ cán bộ cũng được nâng lên để đáp ứng với nhu cầu hội

nhập kinh tế quốc tế của đăt nước ta địi hỏi các cán bộ cơng chức cần có đủ
kiến thức để không bị thụ động đối với những thay đổi của tình hình kinh tế xã
hội để có thể đưa ra quyết định đúng đắn nhất.
2.2.2 hạn chế và ngun nhân
Chưa có đội ngũ cán bộ, cơng chức hành chính ổn định và chuyên nghiệp.
Trỡnh độ và năng lực của đội ngũ cán bộ công chức chưa ngang tầm với yêu
cầu nhiệm vụ, cũn bất cập hẫng hụt về nhiều mặt: tri thức và năng lực quản lý

14


nhà nước về xó hội, kinh tế thị trường, pháp luật, hành chính, kỹ năng thực thi
cơng vụ cũng như khả năng vận dụng khoa học công nghệ hiện đại trong công
tác quản lý cũn rất hạn chế
Tinh thần trỏch nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật của một bộ phận cỏn bộ,
cụng chức cũn yếu, phong cỏch làm việc chậm đổi mới; tinh thần phục vụ nhân
dân chưa cao; tệ quan liêu tham nhũng, sách nhiễu dân chưa được ngăn chặn
gây nên sự trỡ trệ, trở ngại lớn cho cụng cuộc cải cỏch, làm giảm hiệu lực của
bộ mỏy nhà nước
Số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức chưa đáp ứng được yêu cầu
trước mắt và lâu dài; tỡnh trạng hẫng hụt giữa cỏc thế hệ cỏn bộ, cụng chức
trong mỗi cơ quan, đơn vị cũn phổ biến; thiếu đội ngũ cán bộ, nũng cốt kế cận
cú trỡnh độ chuyên môn cao và các chuyên gia hoạch định chính sách ở các
cấp. Đặc biệt là ở những vùng sâu, vùng xa và miền núi, hải đảo, đại bộ phận
cán bộ, công chức yếu về năng lực, trỡnh độ chuyên môn, thiếu nguồn nhân lực
bổ sung vào bộ máy hành chính
Việc bố trí cán bộ, cơng chức ở nhiều cơ quan, đơn vị chưa có tỷ lệ phù
hợp với đặc điểm, tính chất và u cầu chun mơn nghiệp vụ của mỗi loại cơ
quan, tổ chức nhà nước. Tiêu chuẩn chức danh chuyên môn nghiệp vụ các
nghạch công chức chưa được bổ sung, sửa đổi, hoàn chỉnh phù hợp với đặc

điểm, yêu cầu của từng loại cụng chức
Cơ chế quản lý, sử dụng và chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức
cũn nhiều bất hợp lý, chưa tạo được động lực khuyến khích đội ngũ cán bộ,
công chức đề cao trách nhiệm, phấn đấu rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức,
năng lực cụng tỏc
Chính bởi những lý do đó mà nhu cầu chỉnh đốn và nâng cao chất lượng
và trỡnh độ của đội ngũ công chức trong thời đại mới là cần thiết trong xu thế
hội nhập toàn cầu.với rất nhiều những nhược điểm cần phải sửa chữa cả về mặt
15


tổ chức quản lý và cỏ nhõn cỏc cụng chức thỡ chỳng ta khụng thể thực hiện tốt
cụng cuộc đổi mới đất nước và cải cách hành chính hiện nay. Đặc biệt khi việt
nam đó gia nhập wto thỡ năng lực của đội ngũ công chức phải đáp ứng được sự
phát triển của nền kinh tế xó hội, văn hố, chính trị. Đó là lý do vỡ sao chỳng
tụi nghiờn cứu đề tài thực trạng năng lực đội ngũ công chức hành chính nhà
nước ta hiện nay.
2.3. Bài học kinh nghiệm
Cán bộ, công chức là nhân tố chủ đạo trong q trình thực hiện cải cách
hành chính cho nên vai trị của cán bộ cơng chức là rất quan trọng. Chính vì cai
trị của cán bộ, cơng chức rất quan trọng cho nên nếu cán bộ, cơng chức khơng
có trình độ tốt thì vấn đề cải cách sẽ khơng thực hiện một cách đúng đắn phù
hợp với yếu tố khách quan.
Cần phải có sự nhận thức đầy đủ và sâu sắc về nhân tố con người bởi con
người là chủ thể của q trình quản lý và cũng chính con người là đối tượng
hướng tới của quá trình quản lý cũng như quá trình cải cách. Cải cách là giúp
cho con người thực hiện cơng việc có hiệu quả hơn và nhanh chóng, thuận tiện
hơn. Cải cách giúp cho việc giao lưu buôn bán với các quốc gia trong khu vực
và trên thế giới được thuận tiện hơn nhưng vẫn nằm trong khuôn khổ của pháp
luật và quy định của nhà nước.


Chương 3 – quan điểm, phương hướng, giải pháp
nâng cao văn hoá cho cán bộ quản lý
3.1. Quan điểm và phương hướng
Quan điểm về vấn đề cán bộ, công chức về nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ công chức được chủ tịch hồ chí minh nêu lên trong tác phầm “sửa đổi lề
lối làm việc”. Người đó từng núi: "vỡ lợi ớch mười năm phải trồng cây - vỡ lợi
16


ớch trăm năm phải trồng người". Tư tưởng và quan điểm của chủ tịch hồ chí
minh về cán bộ và sử dụng cán bộ là những di sản vô giá.
Người viết "muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hoặc
kém", "cán bộ là cái gốc của mọi cơng việc", "cán bộ là những người đem chính
sách của đảng, của chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rừ và thi hành.
Đồng thời đem tỡnh hỡnh của dõn chỳng bỏo cáo cho đảng, chính phủ để hiểu
rừ để đặt chính sách cho đúng.
Vấn đề coi trọng sự cải cách về đội ngũ cán bộ được chủ tịch hồ chí minh
hết sức coi trọng ngay từ nhất là vấn đề đạo đức, lối sống của đội ngũ cán bộ
cơng chức cũng được bác quan tâm bởi vì có tài đã quan trọng rồi nhưng nếu
khơng có đức thì tài này sẽ làm thiệt hại cho đất nước, cho nên vấn đề đạo lức
lối sống của đội ngũ cán bộ cũng được bác hết sức coi trọng để có thể hoàn
thiện cả về nhân cách lẫn tư duy.
Chủ tịch hồ chớ minh thấy cần phải có đội ngũ cán bộ tốt và để có đội ngũ
cán bộ tốt, đảng cần phải đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, phải coi “huấn luyện cán
bộ là công việc gốc của đảng”, phải biết lựa chọn cỏn bộ, phải biết đánh giá, sử
dụng và đối xử đúng với cán bộ, “phải trọng nhân tài, phải trọng cán bộ, trọng mỗi
một người có ích cho công việc chung của chúng ta”. Trước hết, đảng phải nắm và
biết rừ cỏn bộ. Muốn nắm và biết rừ cỏn bộ “phải thường xuyên xem xét cán bộ”,
nếu không thường xuyên xem xét cán bộ như chủ tịch hồ chớ minh núi “là một

khuyết điểm to”.
Điểm quan trọng trong cơng tác cán bộ theo chủ tịch hồ chí minh là “phải
cất nhắc cán bộ một cách cho đúng”, “phải dựng cỏn bộ cho khộo”. Người viết
“khi cất nhắc cỏn bộ cần phải xột rừ người đó có gần gũi quần chúng, có được
quần chúng tin cậy mến phục khơng, nghĩa là phải xem xét uy tín của cán bộ
trước quần chúng”. Ngoài ra cần “phải xem người ấy xứng với việc gỡ”. Chủ
tịch hồ chớ minh nhấn mạnh “nếu người có tài mà dùng khơng đúng tài của họ,
17


cũng không được việc”, “nếu cất nhắc không cẩn thận, khơng khỏi đem người
chỉ nói mà khơng làm vào những địa vị lónh đạo, như thế rất có hại”. Người phê
phán “thường chúng ta không biết tuỳ tài mà dùng người”, “thợ rốn thỡ bảo đi
đóng tủ, thợ mộc thỡ bảo đi rèn dao, thành thử hai người đều lúng túng”.
Quan điểm của đảng ta về vấn đề này được thể hiện từ hội nghị trung
ương 8 khoá vii ( tháng 1 năm 1995) đã đánh dấu bước phát triển mới về xây
dựng và phát triển nền hành chính nhà nước. Cải cách một bước nền hành chính
nhà nước được xác định là trọng tâm của việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
nhà nước, với mục tiêu là xây dựng một nền hành chính trong sạch có đủ năng
lực, sử dụng đúng quyền lực và từng bước hiện đại hố để quản lý có hiệu lực
và hiệu quả cơng việc của nhà nước.
Tiếp thu nhận thức hội nghị lần 3 khố viii thì nghị quyết trung ương 7
( khố viii) đề ra chủ trương tiến hành sắp xếp lại tổ chức bộ máy đảng và các
tổ chức trong hệ thống chính trị gắn liền với cải cách hành chính theo hướng
tinh gọn, hoạt động có hiệu lực hiệu quả, thực hiện tinh giảm biên chế. Đại hội ix (
năm 2001) đã đưa ra việc tiếp tục cải cách hành chính nhà nước, tách rõ chức năng
quản lý nhà nước với sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tiếp tục cải cách
thủ tục hành chính, thiếp lập kỉ cương, xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức trong
sạch có năng lực, chống quan liêu, tham nhũng, cửa quyền hách dịch, khơng coi
trọng nhân dân, năng lực hạn chế, bịi rút tiền của công sức của nhân dân trong các

công trình phúc lợi xã hội.
3.2 giải pháp
Một là, từng địa phương tổ chức điều tra, khảo sát, đánh giá một cách
khách quan về thực trạng tỡnh hỡnh đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở và dự báo
nhu cầu cán bộ, công chức cơ sở một cách khoa học; đồng thời tiến hành xây
dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở cho từng
giai đoạn, phù hợp với điều kiện và đặc điểm của từng địa phương; trên cơ sở
18


đó lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cụ thể từng năm cho từng loại cán bộ, công
chức theo quy hoạch.
Hai là, nõng cao mặt bằng dõn trớ núi chung và trỡnh độ học vấn của đội
ngũ cán bộ, công chức cơ sở các tỉnh, thành phố trong vùng nhằm khắc phục
tỡnh trạng tụt hậu về giỏo dục. Để thực hiện được nhiệm vụ này, đề nghị các bộ,
ngành liên quan tham mưu giúp chính phủ ban hành các cơ chế chính sách đặc
thù về cơng tác giáo dục -đào tạo, mà nhiệm vụ đầu tiên là các địa phương cần
tập trung nghiên cứu, rà soát lại việc thực hiện các chủ trương, chính sách về
giáo dục -đào tạo của cả trung ương và địa phương trong thời gian qua có vần
đề gỡ khụng cũn phự hợp, vấn đề gỡ cần thiết để tạo bước đột phá cho công tác
giáo dục - đào tạo trong vùng, nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển về dân trí và
nâng cao trỡnh độ học vấn cho đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở.
Ba là, đổi mới nội dung, chương trỡnh đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ,
công chức cơ sở, nên giảm nội dung lý luận, tăng cường các nội dung mang tính
thực tiễn, cập nhật đầy đủ các chủ trương chính sách của đảng, pháp luật của
nhà nước có liên quan đến hoạt động ở cơ sở, chú ý tăng cường bồi dưỡng kỷ
năng chuyên môn, nghiệp vụ cho từng loại cán bộ, cơng chức. Đa dạng hóa các
loại hỡnh đào tạo, bồi dưỡng để phù hợp với điều kiện, đặc điểm của cán bộ,
công chức. Thường xuyên thay đổi nội dung đào tạo cho cán bộ công chức để
có sự đổi mới trong phương thức lãnh đạo cho phù hợp với thực tiễn khách

quan và nhanh chóng bắt kịp các nước phát triển để có thể đưa đăt nước nhanh
chóng tiến lên và phát triển.
Bốn là, có chính sách tạo nguồn để khắc phục tỡnh trạng thiếu hụt nguồn
cỏn bộ. Cụ thể đối với các địa phương trong vùng cần quan tâm phát hiện
nguồn thông qua các hoạt động của phong trào quần chúng ở cơ sở, lựa chọn số
học sinh đó tốt nghiệp phổ thụng, số bộ đội đó hồn thành nghĩa vụ qũn sự đưa
vào diện quy hoạch nguồn để đào tạo chuyên môn nghiệp vụ theo nhu cầu sử
19


dụng của từng địa phương trong từng giai đoạn. Sau khi đào tạo về số sinh viên
này được bố trí vào đội ngũ cán bộ không chuyên trách hoặc cán bộ ấp, khu phố
để dự nguồn thay thế dần cho cán bộ chun trách và cơng chức. Cần phải có
chính sách tiền lương phù hợp với trỡnh độ đào tạo của đội ngũ cán bộ này.
Năm là, chính phủ cần có chính sách hỗ trợ để cùng với ngân sách địa
phương bảo đảm các điều kiện cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cơ sở, kể cả đào tạo nguồn, đào tạo chuẩn hóa và đào tạo nâng cao trỡnh
độ. Làm sao số học sinh thuộc diện đào tạo nguồn và số cán bộ, công chức cơ
sở đựơc đưa đi đào tạo, bồi dưỡng ở các trường được trợ cấp các khoản chi phí
liên quan đến việc học như: tiền tài liệu học tập, tiền ăn ở, đi lại ... Để các cán
bộ và đội ngũ công chức có thể tập trung tất cả sức lực và trí lực cho cơng việc
của mình nhằm đem đến hiệu quả cao nhất.
Sỏu là, cùng với việc thực hiện chính sách hỗ trợ trong cơng tác đào tạo,
bồi dưỡng, chính phủ cần có chính sách "đầu ra" để giải quyết số cán bộ, công
chức hiện nay không đủ điều kiện để đào tạo chuẩn hóa, do trỡnh độ năng lực
hạn chế, tuổi cao, sức khỏe yếu... Như chính sách tinh giản biên chế theo nghị
định 132/2007/nđ-cp của chính phủ đang thực hiện đối với cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước, vỡ thực tế hiện nay trong đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở
của các địa phương cũn chiếm một tỷ lệ lớn thuộc diện này nhưng chưa có cách
giải quyết.

Bảy là, thực hiện chớnh sỏch thu hỳt, sử dụng số sinh viờn mới ra trường
về cơ sở theo các ngành nghề đào tạo mà cơ sở đang cần, đồng thời đẩy mạnh
việc thực hiện chính sách luân chuyển cán bộ cấp huyện, cấp tỉnh về đảm nhiệm
các chức danh chủ chốt ở cơ sở theo chủ trương chung, để số cán bộ này vừa có
điều kiện tiếp cận nắm bắt tỡnh hỡnh thực tiễn vừa để giúp những cơ sở cũn
thiếu cỏn bộ.

20


C. Phần kết luận
Cải cách hành chính là một phần của sự phát triển xã hội, xã hội muốn
phát triển thì cần phải có những sự cách mạng, cải cách. Cải cách hành chính
nhà nước giúp cho q trình quản lý nhà nước được tốt hơn, hiệu quả hơn. Để
các cải cách thủ tục hành chính, bộ máy hành chính, thể chế hành chính và hành
chính cơng được tốt thì trước tiên phải có sự đổi mới về mặt nhận thức cũng
như hành động cho con người – chủ thể cải cách, đó là những cán bộ cơng
chức.
Con người là nhân tố chủ đạo, là nhân tố trung tâm trong quá trình quản
lý cũng như cải cách quá trình quản lý đó cho nên những cải cách muốn đạt sự
thành cơng nhất định thì nhân tố con người trong q trình này là rất quan
trọng. Cần có sự quan tâm hơn nữa của đảng và nhà nước để vấn đề cải cách về
nhận thức, trình độ, tác phong, năng lực cũng như trách nhiệm của cán bộ cơng
chức khơng cịn mang tính hình nữa mà những cái thực chất, là những cán bộ
mẫn cán có năng lực tinh thần trách nhiệm cao.
Em xin chân thành cảm ơn ./.

21



Danh mục tài liệu tham khảo
1. Học viện báo chí & tun truyền (2008). Giáo trình quản lý hành chính nhà
nước, nxb lao động – xã hội, hà nội
2. Đề án 30 về cải cách thủ tục hành chính năm 2007-2010.
3. Nguyễn ngọc hiến ( chủ biên ), (2001). Các giải pháp thúc đẩy cải cách thúc
đẩy cái cách hành chính ở việt nam. Nxb chính trị quốc gia, hà nội.
4. Phân viện báo chí và tuyên truyền (2001). Nhập mơn hành chính nhà nước .
Nxb chính trị quốc gia , hà nội.
5. Học viện hành chính quốc gia (1998). Giáo trình quản lý hành chính nhà
nước. Nxb chính trị quốc gia , hà nội.
6. Pháp lệnh cán bộ, công chức (1998) và pháp lệnh cán bộ, công chức sửa đổi
bổ sung năm 2000, 2003.
7. Nghị định số 35 (2005) về sửa đổi, bổ sung pháp lệnh cán bộ công chức năm
2000 và 2003.
8. Luật cán bộ công chức (2008).
9. Một số những quy định pháp luật về cán bộ, cơng chức. Nxb chính trị quốc
gia, hà nội (2004).

22



×