Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

TIỂU LUẬN thực trạng xây dựng văn hóa tổ chức xanh tại công ty cổ phần đầu tư thương mại thuận thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.12 KB, 25 trang )

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI


TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN:

THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VĂN HĨA TỔ CHỨC XANH TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI THUẬN THÀNH

Họ và tên học viên:
Mã số học viên:
Lớp:
Giảng viên giảng dạy:

Hà Nội - 2022


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG

1
4
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XÂY DỰNG VĂN
HĨA TỔ CHỨC XANH

4

1.1.



Khái niệm Văn hóa, Văn hóa tổ chức

4

1.2.

Văn hóa tổ chức xanh

10

Chương 1.

THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VĂN HĨA TỔ CHỨC
Chương 2. XANH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG
MẠI THUẬN THÀNH
2.1.
Công ty Cổ Phần Đầu tư Thương mại Thuận Thành
Thực trạng xây dựng văn hóa tổ chức xanh tại Công ty cổ
2.2.
phần Đầu tư thương mại Thuận Thành
GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA TỔ CHỨC
Chương 3. XANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG
MẠI THUẬN THÀNH THỜI GIAN TỚI
Tăng cường tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của
3.1.
cán bộ, người lao động công ty về văn hóa tổ chức xanh
Hồn thiện xây dựng mơ hình doanh nghiệp “Xanh - sạch
3.2.
- đẹp” trong cơng ty

Đầu tư kinh phí kết hợp ứng dụng thành tựu khoa học
3.3.
cơng nghệ tiên tiến để xây dựng văn hóa tổ chức xanh
trong công ty
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

2

13
13
16
19
19
20
20
21
22


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa ngày nay, cạnh tranh quốc tế đang diễn ra trên tất
cả các lĩnh vực ngày càng trở nên gay gắt, địi hỏi mọi loại hình thiết chế tổ chức xã
hội phải tái cấu trúc lại chính mình để thích nghi và phát triển, dựa trên cơ sở phát
huy nguồn lực nội sinh và tìm kiếm, dung nạp các nguồn lực ngoại sinh. Lý luận và
thực tiễn cho thấy, văn hóa là một nguồn lực nội sinh có thể tạo nên sự phát triển
đột phá và bền vững của một tổ chức, khi tổ chức đó biết khai thác, vận dụng các
yếu tố văn hóa vào hoạt động của mình. Với những lý do như vậy, các loại hình tổ
chức ngày càng nhận thức được vai trò quan trọng của xây dựng văn hóa tổ chức

phù hợp để nâng cao sức cạnh tranh và tạo ra khả năng phát triển bền vững.
Vậy điều gì có thể đảm bảo cho sự tồn tại và luận giải ở trên cho thấy, văn
hóa tổ chức có chức năng định hình ý thức tổ chức, kỷ luật, sáng tạo, quảng bá hình
ảnh, định hình các triết lý, giá trị, biểu tượng và chuẩn mực văn hố cơng sở… Văn
hố tổ chức được hình thành dựa trên cơ sở phát huy cao nhất các giá trị tự do, dân
chủ, công bằng trong một tổ chức được chế định thành quy tắc thành văn và bất
thành văn, nghi thức và phi nghi thức, cái hữu hình và cái vơ hình. Nó được phản
ánh ở tín hiệu thông tin cơ bản là ý thức tự giác, tự nguyện, tự tôn của mọi thành
viên bên trong tổ chức cũng như sự cảm nhận, thừa nhận, tôn trọng của các thành
viên bên ngoài tổ chức như một sắc thái văn hố. Trong văn hóa tổ chức thì yếu tố
“Xanh” ít được đề cập tới, thường khơng được các nhà quản trị quan tâm.
Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, văn hóa tổ chức xanh được các cơng
ty/doanh nghiệp quan tâm bởi đó là thành tố quan trọng tạo không gian, diện mạo,
môi trường cho công ty/doanh nghiệp phát triển. Trước mức độ ảnh hưởng của ô
nhiễm môi trường càng làm cho vấn đề văn hóa tổ chức xanh trở nên quan trọng.
Vì vậy, nghiên cứu vấn đề “Thực trạng xây dựng văn hóa tổ chức xanh tại Cơng
ty cổ phần Đầu tư thương mại Thuận Thành” làm đề tài tiểu luận có ý nghĩa lý
3


luận và thực tiễn sâu sắc.
2. Mục tiêu của đề tài
Làm rõ một số vấn đề lý luận về xây dựng văn hóa tổ chức xanh; trên cơ sở
đó chỉ rõ thực trạng xây dựng văn hóa tổ chức xanh tại Công ty cổ phần Đầu tư
thương mại Thuận Thành hiện nay. Từ đó đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả
xây dựng văn hóa tổ chức xanh tại Công ty cổ phần Đầu tư thương mại Thuận
Thành trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng xây dựng văn hóa tổ chức xanh tại Cơng
ty cổ phần Đầu tư thương mại Thuận Thành.

- Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần Đầu tư thương mại Thuận Thành.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu, hoàn thành bằng cách sử dụng kết hợp nhiều phương
pháp như thống kế, phân tích, miêu tả và tổng hợp.
5. Kết cấu đề tài: Đề tài bao gồm 3 phần chính:
- Phần mở đầu: Sơ lược về lý do nghiên cứu, mục tiêu, phương pháp và
phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Phần nội dung: Đi sâu phân tích vấn đề với 2 chương:
Chương 1. Một số vấn đề chung về xây dựng văn hóa tổ chức xanh tại Cơng
ty cổ phần Đầu tư thương mại Thuận Thành.
Chương 2. Thực trạng và định hướng giải pháp xây dựng văn hóa tổ chức
xanh tại Cơng ty cổ phần Đầu tư thương mại Thuận Thành.thời gian tới
- Phần kết luận: Kết luận lại vấn đề đã nghiên cứu.

4


NỘI DUNG
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XÂY DỰNG VĂN HĨA
TỔ CHỨC XANH
1.1. Khái niệm Văn hóa, Văn hóa tổ chức
* Văn hóa
Có thể nói những khái niệm như văn hóa gia đình, văn hóa ứng xử, văn hóa
tâm linh hay văn hóa làng... được nhắc đến khơng ít trong cuộc sống hiện nay.
Nhắc đến nhiều nhưng không có nghĩa là người ta hiểu nhiều về Văn hóa, bởi
những khái niệm có phần trừu tượng từ trước đến giờ vẫn ln là vấn đề tranh luận
nóng hổi trong xã hội. Tuy nhiên, có một điều chắc chắn rằng, phải tìm hiểu về Văn
hóa trước thì chúng ta mới có thể hiểu thế nào là Văn hóa doanh nghiệp. Lịch sử
phát triển đã chứng minh Văn hoá là yếu tố quan trọng nhất để phân biệt dân tộc
này với dân tộc khác, cá thể này với cá thể khác, nhóm người này với nhóm người

khác... Văn hố khẳng định sự phát triển, thể hiện sức mạnh của xã hội và dân tộc
mà nó đại diện. Vai trị to lớn của Văn hóa đã được ghi nhận khắp nơi trên thế giới.
Chẳng hạn, tại bảo tàng Kabul, Afganistan - một đất nước bị chiến tranh tàn phá
liên miên, hàng chục năm nay vẫn ln khắc dịng chữ “Một dân tộc sống, nếu văn
hố của dân tộc đó sống”. Cịn theo Rabin Dranath Tagore, nhà văn Ấn Độ (18611941): “trách nhiệm của mỗi dân tộc là thể hiện rõ bản sắc của mình trước thế
giới”, ơng cho rằng nếu một dân tộc khơng mang lại cho thế giới điều gì, điều đó
thật tệ hại, nó cịn xấu hơn sự diệt vong và sẽ không được lịch sử tha thứ. Bản thân
vấn đề Văn hóa rất đa dạng và phức tạp, do đó khi nghiên cứu tiếp cận dưới những
góc độ khác nhau sẽ dẫn đến nhiều khái niệm khác nhau xung quanh nội dung của
Văn hóa.
Theo nghĩa gốc của từ, thuật ngữ “Văn hố” xuất phát từ tiếng La Tinh:
“Cultus” có nghĩa là trồng trọt, chăm bón cây cối. Sau đó, từ “Cultus” được mở
rộng nghĩa sang lĩnh vực xã hội, hàm ý vun xới tinh thần, giáo dục đào tạo con
người theo hướng tốt đẹp hơn.
5


Theo phạm vi nghiên cứu rộng nhất, Văn hóa là tổng thể nói chung những giá
trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình tồn tại và phát triển.
Các giá trị vật chất có thể kể đến như đền chùa, cảnh quan, di tích lịch sử cũng như các
sản phẩm Văn hóa truyền thống, chẳng hạn tranh Đông Hồ, gốm Bát Tràng, áo dài tứ
thân… Còn giá trị tinh thần được thể hiện ở các phong tục tập quán, các làn điệu dân
ca hay chuẩn mực đạo đức của một dân tộc…Văn hóa có mặt trong tất cả các hoạt
động của con người cho dù đó chỉ là những suy tư thầm kín, những cách giao tiếp ứng
xử hay những hoạt động kinh tế, chính trị và xã hội…
Theo phạm vi nghiên cứu hẹp hơn, Văn hóa là những hoạt động và giá trị
tinh thần của con người. Trong phạm vi này, Văn hóa khoa học (tốn học, vật lý,
hóa học…) và Văn hóa nghệ thuật (điện ảnh, văn học, âm nhạc…) được coi là hai
phân hệ chính của hệ thống Văn hóa.
Theo phạm vi hẹp hơn nữa, Văn hóa được xem như một ngành - ngành Văn

hóa nghệ thuật để phân biệt với các ngành kinh tế - kỹ thuật khác. Cách hiểu này
thường kèm theo cách đối xử sai lệch về Văn hóa: coi Văn hóa là lĩnh vực hoạt
động đứng ngồi kinh tế, sống được là nhờ trợ cấp của Nhà nước và “ăn theo” nền
kinh tế.
* Văn hoá tổ chức
Thuật ngữ “Văn hóa tổ chức” (organisational culture) xuất hiện lần đầu tiên
trên báo chí Mỹ vào khoảng thập niên 1960. Thuật ngữ tương đương “văn hóa cơng
ty” (corporate culture) xuất hiện muộn hơn, khoảng thập niên 1970 và trở nên hết
sức phổ biến sau khi tác phẩm “Văn hóa cơng ty” của Terrence Deal và Atlan
Kennedy được xuất bản tại Mỹ năm 1982. Văn hóa tổ chức là tập hợp các giá trị
và qui tắc được các cá nhân và các nhóm trong một tổ chức chia sẻ với nhau. Các
giá trị và qui tắc này qui định cách thức ứng xử của mọi người với nhau và giữa
những người trong tổ chức với các bên có liên quan nằm ngoài tổ chức [1, tr.89].
6


Khi nói đến văn hóa tổ chức hay văn hóa của một tổ chức là nói đến các tiêu
chuẩn giá trị, niềm tin, cách ứng xử... được thể hiện qua thái độ, hành vi của các
thành viên liên kết với nhau để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức. Đặc
điểm của một tổ chức được thể hiện trong hoàn cảnh cụ thể chịu tác động từ những
ảnh hưởng của hệ thống tổ chức và hoạt động lãnh đạo trong việc hồn thiện nhân
cách con người.
Văn hóa tổ chức là tập hợp hệ thống các quan niệm chung của các thành viên
trong tổ chức. Những quan niệm này phần lớn được các thành viên tự xác định
trong nhận thức, hành vi ứng xử và chỉ thích hợp cho tổ chức riêng và được họ duy
trì, truyền cho các thành viên mới. Văn hóa tổ chức có thể được mơ tả như một tập
hợp chung các tín ngưỡng, thơng lệ, hệ thống giá trị, quy chuẩn hành vi ứng xử và
cách thức hoạt động riêng của từng tổ chức. Các mặt đó quy định mơ hình hoạt
động của tổ chức và cách ứng xử của các thành viên trong tổ chức đó. Văn hóa tổ
chức được hiểu là tổng của các quan niệm, niềm tin, giá trị - những yếu tố mà các

thành viên của tổ chức chia sẻ, chuyển tải thơng qua: “Làm cái gì, làm như thế nào
và ai làm?” [1, tr.120].
Với những đặc điểm này, văn hóa tổ chức đóng vai trị gắn kết các thành
viên, tạo nên sự ổn định bằng cách đưa ra những chuẩn mực hướng dẫn các thành
viên đi theo mục đích chung của tổ chức một cách tự giác, tự nguyện. Các yếu tố
văn hóa được chọn lọc có vai trị như một cơ chế khẳng định giá trị của tổ chức,
hướng dẫn, uốn nắn những hành vi ứng xử lẫn nhau giữa các thành viên trong tổ
chức, giữa cá nhân với tổ chức, giữa thành viên với lãnh đạo.
Văn hóa tổ chức là các định hướng giá trị, các chuẩn mực đạo đức, các quan
niệm về sứ mệnh và vai trò của tổ chức trong xã hội mà các thành viên của tổ chức
tán thành; tổ hợp các thủ thuật và các quy tắc giải quyết vấn đề thích nghi ở bên
ngoài và thống nhất ở bên trong của các thành viên tổ chức.
7


Về phương diện nội dung, văn hóa tổ chức bao gồm những mục đích của con
người, cơ cấu quyền lực trong tổ chức, văn hoá lao động, lối sống của các thành
viên, thái độ làm việc của họ, các truyền thống và các giá trị… Tùy theo mỗi tổ
chức cụ thể mà các nội dung đó được biểu hiện khác nhau và có thể có ý nghĩa
quyết định đối với hoạt động của tổ chức, mà theo đó có thể phân biệt được loại
hình văn hố tổ chức này với loại hình văn hóa tổ chức khác, cũng như biểu hiện
của chúng trong điều kiện môi trường cụ thể [2, tr.156].
Xét từ góc độ phát triển tổ chức, có thể thấy phương pháp phát triển tổ chức
là một trong các phương pháp hình thành văn hố tổ chức với nhiệm vụ là tăng
cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa các bộ phận và các thành viên riêng biệt của tổ
chức, hợp lý hóa cơ cấu, các quy tắc và chuẩn mực hoạt động của tổ chức.
* Nội dung của văn hóa tổ chức
Có một số cách để phân loại các yếu tố cấu thành văn hóa tổ chức, như yếu
tố vật thể, phi vật thể… Song có nhiều nhà nghiên cứu tán đồng theo cách phân
chia của của Edgar H. Schein với việc chia văn hóa tổ chức bao gồm: 1) Những quá

trình và cấu trúc hữu hình (Artifacts), 2) Hệ thống giá trị được tuyên bố (Espoused
values); 3) Những quan niệm chung (Basic underlying assumption) [2, tr.138].
1) Về những q trình và cấu trúc hữu hình:
Đó là những cái có thể nhìn thấy, dễ cảm nhận khi tiếp xúc với một tổ chức.
Là những biểu hiện bên ngoài của văn hóa tổ chức. Những yếu tố này có thể được
phân chia như sau:
Phong cách thiết kế kiến trúc xây dựng, nội - ngoại thất, trang thiết bị, các
vật dụng, lôgô, biểu trưng…
8


Cơ cấu tổ chức bộ máy, cơ chế điều hành, hoạt động.
Những thực thể vơ hình như: triết lý, ngun tắc, phương pháp, phương
châm giải quyết vấn đề; hệ thống thủ tục, quy định…
Các chuẩn mực hành vi: nghi thức các hoạt động sinh hoạt tập thể, cách thức
tổ chức các hội nghị, ngày lễ, các hoạt động văn nghệ, thể thao, câu lạc bộ…
Ngôn ngữ, cách ăn mặc, chức danh…
Các hình thức sử dụng ngơn ngữ như: các băng rôn, khẩu hiệu, ngôn ngữ
xưng hô, giao tiếp… các bài hát, các truyền thuyết, câu chuyện vui…
Các hình thức giao tiếp và ứng xử với bên ngoài.
2) Về hệ thống giá trị được tuyên bố:
Hệ thống giá trị tuyên bố bao gồm: các chiến lược, mục tiêu, triết lý, giá trị
cốt lõi (Core values), các bộ quy tắc ứng xử thành văn, các cam kết, quy định…
Hệ thống giá trị tuyên bố là nền tảng, kim chỉ nam cho hoạt động của một tổ
chức được công bố rộng rãi. Những giá trị này cũng có tính hữu hình vì người ta có
thể dễ nhận biết và diễn đạt chúng một cách rõ ràng, chính xác. Chúng thực hiện
chức năng hướng dẫn, định hướng và là tài liệu đầu tiên diễn tả về một tổ chức.
3) Những quan niệm chung (những niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm
có tính vô thức, mặc nhiên và ngầm định).
Các ngầm định nền tảng thường là những suy nghĩ và trạng thái xúc cảm đã

ăn sâu vào tiềm thức mỗi cá nhân và tạo thành nét chung trong tập thể tổ chức.
Những ngầm định này thường là những quy ước bất thành văn, đương nhiên tồn tại
9


và tạo nền mạch ngầm kết dính các thành viên trong tổ chức; tạo nên nền tảng giá
trị, lối suy nghĩ, cách hành động của họ.
Hệ thống giá trị được tuyên bố và các ngầm định nền tảng của một tổ chức là
những thước đo đúng và sai, xác định những gì nên làm và khơng nên làm trong
cách hành xử chung và riêng của cán bộ, nhân viên.
Shein cho rằng, bản chất của văn hóa một tổ chức là nằm ở những quan niệm
chung của chúng. Nếu nhận biết văn hóa của một tổ chức ở cấp độ một và hai
(Arifacts và Espoused values) chúng ta mới tiếp cận nó ở bề nổi, tức là có khả năng
suy đốn các thành viên của tổ chức đó “nói gì” trong một tình huống nào đó. Chỉ
khi nào nắm được lớp văn hóa thứ ba (Basic underlying assumptions) thì chúng ta
mới có khả năng dự báo họ sẽ “làm gì” khi vận dụng những giá trị này vào thực tiễn.
* Ý nghĩa của xây dựng văn hóa tổ chức
Tạo động lực làm việc: Văn hóa giúp cán bộ, cơng chức, viên chức thấy rõ
mục tiêu, định hướng và bản chất công việc. Văn hóa cịn xây dựng mối quan hệ tốt
đẹp giữa các nhân viên và tạo ra một môi trường làm việc thoải mái, lành mạnh.
Văn hóa phù hợp giúp nhân viên có cảm giác hãnh diện về cơng việc mình đang
làm trong tổ chức cơng. Điều này càng có ý nghĩa khi tình trạng “chảy máu chất
xám” đang trở thành phổ biến hiện nay. Lương và thu nhập cho công chức chỉ là
một phần của động lực làm việc. Khi thu nhập đạt đến một mức nào đó, người ta
sẵn sàng đánh đổi nơi làm việc có thu nhập cao để được làm việc trong một mơi
trường hịa đồng, thoải mái, được đồng nghiệp tôn trọng, cho dù nơi đó có thu nhập
thấp hơn.
Điều phối và kiểm sốt: Văn hóa điều phối và kiểm sốt hành vi các nhân
viên bằng các câu chuyện, truyền thuyết; các chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy
10



tắc... Khi phải ra một quyết định phức tạp, văn hóa sẽ giúp nhà lãnh đạo thu hẹp
phạm vi các lựa chọn khi phải phán quyết.
Giảm xung đột: Văn hóa là chất keo gắn kết các thành viên của tổ chức công,
giúp các thành viên thống nhất về cách hiểu vấn đề, đánh giá, lựa chọn và định
hướng hành động. Khi phải đối mặt với xu hướng xung đột lẫn nhau thì văn hóa
chính là yếu tố giúp mọi người hòa đồng và thống nhất.
Lợi thế cạnh tranh: Tổng hợp các yếu tố gắn kết, điều phối, kiểm soát, tạo
động lực... sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động và tạo sự khác biệt trong hoạt động quản
lý hay dịch vụ. Hiệu quả và sự khác biệt sẽ giúp tổ chức công cạnh tranh tốt với các
chủ thể khác, nhất là trong thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ công [3, tr.90].
Khi xây dựng văn hóa trong tổ chức, các nhà lãnh đạo cần chú ý một số
nguyên tắc sau đây: phải phù hợp với truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc và điều
kiện kinh tế - xã hội; phù hợp với định hướng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức chuyên nghiệp, hiện đại; phù hợp với các quy định của pháp luật và mục
đích, yêu cầu cải cách hành chính, chủ trương hiện đại hóa cơng sở.
1.2. Văn hóa tổ chức xanh
Các “doanh nghiệp xanh” thành cơng khơng chỉ góp phần bảo vệ mơi trường,
mà còn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng và xã hội.
Đây cũng là xu hướng phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và mơi trường trước
những hệ quả của biến đổi khí hậu những năm gần đây. Thông thường, để trở thành
một “doanh nghiệp xanh”, các doanh nghiệp phải xây dựng và triển khai một cách
bài bản các hoạt động sản xuất kinh doanh theo chiến lược môi trường từ việc tuân
thủ triệt để các nguyên tắc bảo vệ môi trường, đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất

11


phát triển hệ thống quản lý môi trường, sử dụng hiệu quả nguồn năng lượng,

nguyên vật liệu trong sản xuất… và đặc biệt là xây dựng văn hóa tổ chức xanh.
Những sự cố môi trường, thời tiết khắc nghiệp đang đe dọa đời sống sinh
hoạt và sản xuất kinh doanh ở Việt Nam. Hơn lúc nào hết, không chỉ người dân mà
cả doanh nghiệp Việt Nam cần sẵn sàng trước sự thay đổi của khí hậu. Sự sẵn sàng
đó bao gồm việc chuẩn bị cho những thách thức về khủng hoảng năng lượng, khan
hiếm tài nguyên cũng như trách nhiệm bảo vệ môi trường trong mỗi hoạt động sản
xuất và kinh doanh. Đặc biệt, việc xanh hóa sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí,
xây dựng văn hóa doanh nghiệp và nâng cao hình ảnh và sự cạnh tranh trên thị
trường trong nước và quốc tế.
Xây dựng văn hóa tổ chức xanh là quá trình thiết lập mới hoặc cải thiện các
quy trình sản xuất sản phẩm, hoạt động dịch vụ nhằm mục đich giảm thiểu tác động
tiêu cực lên môi trường, cộng đồng, xã hội và kinh tế tại địa phương hoặc tồn cầu.
Những lợi ích khi xây dựng văn hóa tổ chức xanh đó là:
Tiết kiệm chi phí và gia tăng lợi nhuận.
Tạo cho doanh nghiệp tầm nhìn dài hạn, chiến lược kinh doanh dài hạn.
Tạo hình ảnh đẹp, tân tiến trong mắt khách hàng và công chúng.
Thu hút được các khách hàng, đối tác, tổ chức quan tâm tới mơi trường.
Nâng cao mức độ hài lịng của nhân viên tại nơi làm việc.
Tăng cường thương hiệu và văn hóa Xanh của doanh nghiệp.
Thi hành chính sách của nhà nước và sẵn sàng trước xu hướng thay đổi chính
sách trong tương lai.
12


Q trình xây dựng văn hóa tổ chức xanh sẽ chỉ thành công khi cả cấp quản
lý cũng như nhân viên đều hiểu rõ mục tiêu và ủng hộ thực hiện quá trình này. Các
hoạt động cần làm trong xây dựng văn hóa tổ chức xanh:
Tìm hiểu những cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp trước các vấn đề mơi
trường, khí hậu. Doanh nghiệp có thể tìm hiểu các thơng tin về: Chuyện gì đang
xảy ra? Điều đó có ảnh hưởng gì tới hiện tại và tương lai của doanh nghiệp? Doanh

nghiệp trong ngành đã và đang làm gì tại Việt Nam và trên thế giới?. Doanh nghiệp
có thể tìm kiếm thơng tin trên internet và liên hệ với một số bên liên quan được tư
vấn và hỗ trợ. Ví dụ: Các chun gia tư vấn mơi trường và sản xuất sạch hơn; Các
doanh nghiệp cùng ngành (để trao đổi và tham khảo thông tin); Các cơ quan tư vấn
luật để nắm được các qui định và luật môi trường trong nước và quốc tế; Các trang
website và thông tin về hàng hóa, nguyên liệu, thiết bị, dịch vụ… liên quan quá
trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó có nêu rõ nguồn gốc, thành
phần và các yếu tố môi trường [5, tr.101].
Huy động sự ủng hộ của cấp quản lý và nhân viên trong doanh nghiệp để
hiểu lợi ích và ủng hộ q trình xanh hóa. Doanh nghiệp cần có các hoạt động
nhằm phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức và xây dựng tinh thần thay đổi cho
cán bộ nhân viên. Doanh nghiệp nên thành lập 1 nhóm mơi trường với sự
tham gia của các phòng ban (lưu ý bộ phận quản lý thiết bị, mua hàng và nhân sự).
Khi cán bộ quản lý và nhân viên doanh nghiệp đã ý thức được những lợi ích
của việc xanh hóa, thì doanh nghiệp có thể bắt tay vào thực hiện việc xanh hóa
doanh nghiệp của mình.
Sau khi đã lựa chọn các vấn đề ưu tiên, doanh nghiệp tiến hành liệt kê và
phân tích các giải pháp:
13


Với từng vấn đề, doanh nghiệp tìm kiếm giải pháp bằng cách tìm hiểu các
kinh nghiệm trong nước cũng như quốc tế, thảo luận và khảo sát lấy ý kiến từ cán
bộ nhân viên. Doanh nghiệp có thể tổ chức cuộc thi sáng kiến xanh cho nhân viên.
Doanh nghiệp liệt kê các giải pháp tương ứng với vấn đề ưu tiên.
Doanh nghiệp tiến hành phân tích các giải pháp, đánh giá tính khả thi và độ
phù hợp dựa trên những yêu cầu về nguồn lực cũng như mức độ tác động của giải
pháp. Một số giải pháp cần tiến hành kiểm tốn chi tiết để đánh giá chính xác.
Sau khi phân tích, doanh nghiệp giữ lại các giải pháp khả thi và phân loại
thành giải pháp ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

Xây dựng và ra mắt Kế hoạch hành động:
Kế hoạch hành động cần được phân chia theo từng giai đoạn, có chiến lược
cho ngắn hạn và dài hạn. Trong ngắn hạn, doanh nghiệp có thể bắt đầu với những
việc dễ thực hiện, ít tốn kém và đặt ra các mục tiêu cụ thể, khả thi và dễ đo đạc (ví
dụ như giảm lượng điện năng tiêu thụ hàng tháng thơng qua việc đặt nhiệt độ điều
hịa trên 26 độ, dán các thông báo nhắc nhở khách hàng và nhân viên tiết kiệm
điện…). Trong dài hạn, doanh nghiệp có thể hướng đến các mục tiêu đòi hỏi nhiều
nỗ lực và đầu tư hơn (ví dụ như lắp đặt hệ thống pin năng lượng mặt trời hay đào
tạo nhân viên để tư vấn khách hàng về các hành vi xanh). Ngồi ra, doanh nghiệp
cũng có thể đặt ra các kế hoạch hàng tuần, hàng tháng hoặc hàng quý để việc xanh
hóa có thể hịa vào cùng văn hóa doanh nghiệp.
Kế hoạch hành động cần được cơng bố cho tồn thể cán bộ, nhân viên trong
doanh nghiệp. Trong kế hoạch nêu rõ các mục tiêu ưu tiên, kèm theo thời gian thực
hiện và phân công trách nhiệm cụ thể theo từng khu vực, phòng ban.
Chương 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VĂN HĨA TỔ CHỨC XANH
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI THUẬN THÀNH
14


2.1. Công ty Cổ Phần Đầu tư Thương mại Thuận Thành
Tập đoàn Polyco chuyên về tư vấn, thiết kế, chế tạo và lắp đặt các nhà máy
trong lĩnh vực rượu bia nước giải khát. Cho đến nay chúng tôi đã có rất nhiều giải
thưởng trong và ngồi nước tiêu biểu là giải thưởng Hồ Chí Minh trong khoa học
sáng tạo, huy chương vàng của tổ chức sỡ hữu trí tuệ thế giới Wipo dành cho cơng
trình khoa học cơng nghệ xuất sắc nhất (2004).
POLYCO là một trong những đơn vị hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực:
Thiết kế, chế tạo, cung cấp vật tư, thiết bị, lắp đặt, tư vấn kỹ thuật, chuyển giao
cơng nghệ theo phương thức chìa khố trao tay thuộc các chuyên ngành:
Thiết bị chế biến thực phẩm:
- Nhà máy Bia, Rượu, Cồn, Sữa, Nước giải khát và Chế biến thực phẩm các

loại theo phương thức tổng thầu chìa khố trao tay.
Thiết bị áp lực:
- Hệ thống Lò hơi: Đốt dầu tự động, đốt than, đốt trấu, mùn cưa có cơng suất
nhỏ, vừa và lớn.
- Hệ thống Lạnh công suất hàng triệu Kcal/h.
- Hệ thống thu hồi CO2, hệ thống Khí nén.
Các lĩnh vực khác:
- Hệ thống điều hồ khơng khí, thơng gió cho khách sạn, nhà cao tầng hiện
đại, hội trường lớn và các nhà máy xí nghiệp.
- Điện, đo lường - Điều khiển, tự động hoá.
- Xử lý nước, xử lý nước thải, xây dựng cơng trình dân dụng, cơng nghiệp…
Với đội ngũ cán bộ, cơng nhân có trình độ tay nghề cao, các thiết bị máy
móc hiện đại, POLYCO liên tục cập nhật các kiến thức mới, các thành tựu mới của
thế giới, phát huy nguồn trí thức cao và nội lực sáng tạo, làm chủ nhanh chóng
cơng nghệ mới. POLYCO đã thiết kế, chế tạo, lắp đặt các hệ thống máy và thiết bị
đạt đến độ chính xác cao, chất lượng tốt. Trong suốt quá trình hoạt động, POLYCO
15


luôn lấy “Chất lượng, mỹ thuật công nghiệp và công nghệ hiện đại” là tiêu chuẩn
hàng đầu để đến với khách hàng.
Những ý tưởng khoa học, sáng tạo công nghệ đã giúp POLYCO mạnh dạn
ứng dụng các công nghệ cao, thiết bị hiện đại mang lại nhiều hiệu quả kinh tế và
thành tựu trong khoa học. POLYCO đã thiết kế, chế tạo, lắp đặt và hiện đại hoá cho
nhiều nhà máy lớn nhỏ trong cả nước điển hình là các Nhà máy Bia, Rượu, Cồn,
Sữa, Nước giải khát…
Tin rằng với năng lực và kinh nghiệm của mình, POLYCO sẽ đáp ứng được
mọi yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó Tập đoàn cũng mong muốn được hợp tác
với khách hàng để cùng nhau góp phần xây dựng nền cơng nghiệp hiện đại và làm
giàu cho đất nước.

Năm 2015, Tập đoàn Polyco trở thành đơn vị đầu tư lớn nhất, chiếm hơn
70% cổ phần của Trường Đại học Công nghệ Đông Á. Tập đồn Polyco sẽ đầu tư
khơng chỉ về cơ sở vật chất, trường lớp, thiết bị, phịng thí nghiệm, phòng thực
hành… mà còn đem kiến thức qua nhiều năm kinh nghiệm trong các cơng trình
khắp cả nước cùng đội ngũ Giáo sư, Tiến sĩ, kĩ sư đầu ngành để hỗ trợ, giảng dạy
trực tiếp cho Trường Đại học Công nghệ Đông Á, mong muốn trường trở thành
một đơn vị đào tạo thực tế lớn nhất cả nước.
Công ty Cổ Phần Đầu tư Thương mại Thuận Thành, thành lập năm 2003. Là
cơng ty con của Tập đồn POLYCO - Chun phụ trách các dịch vụ sau bán hàng.
Công ty Thuận Thành là một trong những công ty đứng đầu trong lĩnh vực cung
cấp thiết bị, phụ tùng cho các nhà máy sản xuất, chế biến thực phẩm, dược phẩm,
hóa chất...
Cơng ty chuyên kinh doanh thiết bị, phụ tùng thay thế cho các ngành sản
xuất thực phẩm, dược phẩm, hóa chất như:

16


- Phụ tùng dùng cho thiết bị chế biến thực phẩm như: van, tê, cút, zắcco, ống,
quả cầu vệ sinh, ống mềm thực phẩm, đồng hồ… của các hàng Kieselmann, EA,
Iltainox, AlfaLaval, Wika của các nước Đức, Anh, Mỹ, Nhật...
- Inox cuộn cán nguội 2B vật liệu: 304, 304L, 316L, 430 của hãng Outo
Kumpu, ACEinox, Posco…
- Phụ tùng thay thế cho hệ thống xử lý nước của hãng GF++, hạt nhựa
Purolite, núm lọc KSH…
- Phụ kiện cho hệ thống lạnh, phụ tùng máy nén lạnh Mycom, phin lọc, kính
quan sát, đồng hồ, van các loại... của hãng Danfoss, Hansen.
- Phụ tùng cho hệ thống thu hồi CO2, phụ kiện máy nén CO2 Mehrer, baloon
thu hồi CO2, than hoạt tính Norit...
- Phụ tùng hệ thống lị hơi: van hơi, lọc, cóc ngưng, bơm dầu, becphun… của

các hãng Ari, Tyco, Samson...
- Phụ tùng dây chuyền chiết chai, chiết lon.
- Chế tạo các thiết bị nhỏ bằng vật liệu Inox 304, 304L, 316 theo yêu cầu.
- Các cụm máy: máy nghiền gạo, malt, máy nén lạnh Mycom, Bitzer, xích
tải, gầu tải, bơm các loại...
- Chế tạo bình, bồn, chi tiết nhỏ theo đơn đặt hàng.
- Cung cấp các dịch vụ sữa chữa, bảo dưỡng thiết bị.

17


Đến nay, Công ty Thuận Thành đã cung cấp các thiết bị, phụ tùng cho các
nhà máy bia, rượu, thực phẩm trong cả nước. Cơng ty ln có sẵn các phụ kiện,
thiết bị lắp đặt, sửa chữa trong kho và sẵn sàng đáp ứng nhu cầu cấp thiết của khách
hàng mọi lúc, mọi nơi. Đặc biệt Cơng ty có đội ngũ bảo trì, bảo dưỡng chun
nghiệp, có trình độ chun môn cao và luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng 24/24.
Công ty Thuận Thành mong muốn được phục vụ, chia sẻ những khó khăn cũng như
hợp tác lâu dài với các đối tác khách hàng.
Được ra đời vào năm 2003, qua 18 năm hoạt động, hoạt động của công ty
diễn ra khá sôi nổi và hiệu quả. Công ty áp dụng phương thức kinh doanh hỗn hợp
có sự linh hoạt giữa kinh doanh các mặt hàng phụ kiện và các hoạt động khác. Giá
trị sản xuất kinh doanh không ngừng gia tăng. Cơ cấu thị trường được mở rộng,
ngày nay, các mặt hàng kinh doanh của công ty ngày càng gia tăng về số lượng và
chất lượng, quy trình giao nhận hàng hóa được đảm bảo. Đồng vốn được sử dụng
linh hoạt trong những năm vừa qua thể hiện được chi nhánh đi vào hoạt động theo
đúng phương hướng phát triển của công ty đề ra.
2.2. Thực trạng xây dựng văn hóa tổ chức xanh tại Cơng ty cổ phần Đầu
tư thương mại Thuận Thành
* Những kết quả đạt được
Khi nói đến việc thực hiện Văn hóa doanh nghiệp hầu như chúng ta chỉ nghĩ

đến những bảng tên, những nhãn gáy hồ sơ, hình ảnh theo đúng mẫu Hồ sơ nhãn
hiệu hay là những nghi thức trong hội họp, giao tiếp…. hiếm khi chúng ta nghĩ đến
việc tạo nên một môi trường làm việc sạch sẽ, tươi xanh cũng là thực thi văn hóa
doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của văn hóa tổ chức xanh, những năm qua
Cơng ty Cổ Phần Đầu tư Thương mại Thuận Thành đẩy mạnh phong trào “Xanh Sạch - Đẹp”, phát động rộng rãi đến các cấp cơ sở vì sức khỏe người lao động, và
18


nghĩa vụ bảo vệ mơi trường và hơn hết nó cũng là một yếu tố trong nhiệm vụ thực
thi Văn hóa doanh nghiệp. Trong thời gian qua, phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp” đã
được đoàn thể các cấp và tồn thể cán bộ, người lao động Cơng ty Cổ Phần Đầu tư
Thương mại Thuận Thành cùng hưởng ứng mạnh mẽ, từng bước mang lại môi
trường làm việc sạch đẹp, xanh tươi, thân thiện với môi trường.
Công ty Cổ Phần Đầu tư Thương mại Thuận Thành là một trong những đơn
vị ln ln duy trì tốt và thực hiện có hiệu quả phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp”.
Do đặc thù của công ty, cán bộ, người lao động thường xuyên tiếp xúc với trang
thiết bị điện, máy móc, dụng cụ, ..… Vì thế, Ban giám đốc và Cơng đồn công ty
luôn quan tâm đến sức khỏe và môi trường làm việc của Người lao động, đặc biệt
là phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp”. Lãnh đạo cơng ty tích cực vận động cán bộ,
người lao động nhiệt tình tham gia phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp” để duy trì mơi
trường làm việc sạch đẹp, thân thiện, góp phần nâng cao năng suất lao động”.
Ngoài quy hoạch trồng cây xanh trong khuôn viên, Công ty Cổ Phần Đầu tư
Thương mại Thuận Thành còn triển khai các biện pháp để đẩy mạnh việc giữ gìn,
đảm bảo vệ sinh mơi trường luôn sạch sẽ; quan trọng nhất là khu vực nhà ăn và
phịng vệ sinh ln ln sạch sẽ và thơng thống, bố trí trang thiết bị phù hợp và
tiện nghi. Ngồi ra, Cơng ty Cổ Phần Đầu tư Thương mại Thuận Thành còn thường
xuyên tổ chức tuyên truyền cho Người lao động ý thức bảo vệ môi trường bằng các
đợt vận động dọn dẹp vệ sinh khu vực chung của cơng ty.
Văn phịng làm việc và khn viên của cơng ty được phủ xanh bởi những

thảm cỏ, hoa và cây cảnh, tạo cảm giác dễ chịu và là nơi để người lao động thư
giãn trong giờ giải lao. Góp sức cùng công ty, người lao động tại công ty luôn cố
gắng hạn chế rác thải có hại bằng việc sử dụng bình/ ly cá nhân hằng ngày thay cho
chai nhựa, ly giấy dùng 1 lần; sử dụng túi tự hủy sinh học trong đóng gói hàng hóa.
Cơng ty cịn liên tục tổ chức các đợt tặng sách để người lao động nâng cao kiến
thức, góp phần hình thành văn hóa đọc tại công ty.
19


Trên cơ sở các điều kiện sẵn có, Cơng ty Cổ Phần Đầu tư Thương mại Thuận
Thành tiến hành mua sắm, trang bị đầy đủ cơ sở vật chất như hệ thống phân loại rác
thải rắn, các thiết bị phòng cháy chữa cháy, thiết bị, quần áo, giày dép bảo hộ, mặt
nạ chống độc, nhà vệ sinh khép kín… Cơng ty Cổ Phần Đầu tư Thương mại Thuận
Thành phát động trong tồn thể người lao động của cơng ty cần nêu cao ý thức bảo
vệ tài sản chung, thường xuyên vệ sinh, dọn dẹp nơi làm việc gọn gàng, sạch sẽ;
tham gia chăm sóc, cắt tỉa cây xanh, cây cảnh, đường hoa khuôn viên trụ sở đơn vị.
Việc làm cho công ty ngày càng “xanh - sạch - đẹp” vừa tạo cho trụ sở mĩ quan vừa
tạo cho môi trường lao động sản xuất của cán bộ, công nhân thoải mái hơn. Vì thế,
100% cán bộ, cơng nhân, người lao động trong đơn vị cam kết thi đua xây dựng
doanh nghiệp “Xanh - sạch - đẹp, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động”.
Bên cạnh đó, các phong trào thi đua u nước được cơng đồn Cơng ty Cổ
Phần Đầu tư Thương mại Thuận Thành phát động và triển khai thực hiện sôi nổi,
rộng khắp, trọng tâm là các phong trào thi đua “Lao động giỏi, lao động sáng tạo”,
“Giỏi việc nước, đảm việc nhà”, “Xanh - sạch - đẹp, đảm bảo an toàn vệ sinh lao
động”, “Thi đua phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và phát triển
nơng thơn”, “Học tập nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu hội
nhập và phát triển”… Tích cực tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao đời sống tinh
thần cho người lao động, quan tâm, động viên người lao động hăng hái thi đua sản
xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giữ gìn mơi trường “xanh - sạch đẹp”, đảm bảo an tồn vệ sinh lao động, góp phần đem lại hiệu quả trong sản xuất,
kinh doanh của công ty.

* Những hạn chế, yếu kém
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được trong xây dựng văn hoa stoor
chức xanh thì vẫn tồn tại những hạn chế nhất định. Việc triển khai xây dựng hệ
thống xử lý nước thải của công ty đã có nhưng khơng vận hành, hay vận hành
khơng hiệu quả hoặc xuống cấp. Ơ nhiễm mơi trường, khơng khí, thường chủ yếu
20


tập trung tại công ty vào những hôm thời tiết xấu, do công ty đang xử dụng công
nghệ cũ, lạc hậu hay chưa xây dựng hệ thống xử lý khí thải ra môi trường.
Lãnh đạo công ty chưa nhận thức đầy đủ trách nhiệm bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật. Nhận thức về bảo vệ môi trường của người lao động cơng
ty cịn hạn chế, hiểu chưa rõ, chưa chính xác và thậm chí khơng cập nhật các quy
định của pháp luật hiện hành trong công tác bảo vệ môi trường. Hệ thống xử lý chất
thải, cam kết bảo vệ môi trường nhưng lại không thực hiện nghiêm túc dẫn đến tình
trạng ơ nhiễm trầm trọng hơn.
Thực tế cho thấy Công ty Cổ Phần Đầu tư Thương mại Thuận Thành chưa
thực hiện tốt các quy định pháp luật về bảo vệ mơi trường. Vì mục tiêu lợi nhuận,
nên công ty thường không muốn đầu tư cho các quy trình sản xuất sạch hoặc xử lý
chất thải gây tốn kém. Công ty xem đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường là
khoản đầu tư bắt buộc, không sinh lời, thậm chí cịn giảm khả năng cạnh tranh, do
phải tăng chi phí đầu vào của sản xuất.
Hệ thống cây xanh bao quanh cơng ty cịn thiếu, chưa được chăm sóc thường
xun, các khn viên mặc dù được chăm sóc nhưng chưa đẹp, thiếu quy hoạch cụ
thể. Ý thức của một bộ phận người lao động công ty về vấn đề văn hóa tổ chức
xanh chưa cao, những hiện tượng xả rác, gây mất vệ sinh trong công ty cịn diễn ra.
Chương 3. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VĂN HĨA TỔ CHỨC XANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI THUẬN THÀNH THỜI
GIAN TỚI
3.1. Tăng cường tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ,

người lao động công ty về văn hóa tổ chức xanh
Tăng cường tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, người lao
động cơng ty về cơng tác đảm bảo an tồn lao động và vệ sinh mơi trường. Căn cứ
vào tình hình thực tế của cơng ty để xây dựng tiêu chí “xanh - sạch - đẹp” phù hợp.
Vận động người lao động thực hiện trồng, chăm sóc cây xanh, bồn hoa, cây cảnh,
21


thảm cỏ… trong khuôn viên, trụ sở công ty; sử dụng nước sạch; thùng rác hợp vệ
sinh; thực hiện chế độ chính sách về an tồn vệ sinh lao động theo đúng quy định.
Để thực hiện hiệu quả việc xây dựng mơ hình doanh nghiệp “Xanh - sạch đẹp, bảo đảm an tồn vệ sinh lao động, trước hết Cơng ty Cổ Phần Đầu tư Thương
mại Thuận Thành phải tranh thủ sự quan tâm hỗ trợ từ phía chính quyền địa
phương, nhất là huy động sự ủng hộ từ công nhân lao động tại công ty. Nâng cao
nhận thức cho lãnh đạo, quản lý công ty làm cơ sở để nâng cao nhận thức cho tồn
thể người lao động cơng ty về sự cần thiết phải xây dựng văn hóa tổ chức xanh.
3.2. Hồn thiện xây dựng mơ hình doanh nghiệp “Xanh - sạch - đẹp”
trong công ty
Việc xây dựng mơ hình doanh nghiệp “Xanh - sạch - đẹp, bảo đảm an toàn
vệ sinh lao động” là một hoạt động cụ thể, là điều kiện xây dựng môi trường lao
động hài hịa, thân thiện, an tồn cho người lao động, tạo động lực cho người lao
động gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, nâng cao năng suất lao động, mang lại hiệu
quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Sau một thời gian kể khi xây dựng mơ hình
“Xanh - sạch - đẹp, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động” tại công ty, công ty phải tổ
chức đánh giá kết quả thực hiện, trường hợp mơ hình mang lại hiệu quả cao thì tiến
hành nhân rộng trong tồn cơng ty.
3.3. Đầu tư kinh phí kết hợp ứng dụng thành tựu khoa học cơng nghệ
tiên tiến để xây dựng văn hóa tổ chức xanh trong cơng ty
Đầu tư kinh phí, nguồn lực để xây dựng văn hóa tổ chức xanh tại cơng ty.
Công ty cần xác định các nguồn lực và quản lý q trình thực hiện, cơng ty khơng
chỉ trơng chờ vào nguồn lực từ nguồn vốn công ty mà mà phải vận dụng tối đa các

cơ chế chính sách để huy động các nguồn lực khác.
Ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ trong xử lý chất thải, bảo vệ
môi trường tại công ty, bài học kinh nghiệm từ thực tiễn xây dựng văn hóa tổ chức
xanh tại công ty cho thấy, đã đến lúc nhận thức của người lao động công ty được
22


nâng lên, trách nhiệm được phân định, hoạt động được phân cơng phân cấp, nhưng
khó khăn là thiếu những cơng nghệ phù hợp, mà quan trọng nhất là công nghệ xử lý
CTR và nước thải; ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, thân thiện với môi trường và không phát sinh chất thải [4, tr.56].

23


KẾT LUẬN
Trước những tác động xấu của biến đổi khí hậu những năm gần đây, Việt Nam
đứng thứ 5 trên toàn cầu về thiệt hại do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và mực nước
biển dâng. Đặc biệt, trong năm 2016, những sự cố về môi trường liên quan đến các
doanh nghiệp sản xuất đã trở thành tâm điểm chú ý của chính phủ và người dân. Do
vậy, việc xây dựng và phát triển các doanh nghiệp xanh, văn hóa tổ chức xanh là xu
hướng phát triển bên vững, đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.
Văn hố tổ chức được hình thành dựa trên cơ sở phát huy cao nhất các giá trị
tự do, dân chủ, công bằng trong một tổ chức, được chế định thành quy tắc thành
văn và bất thành văn, nghi thức và phi nghi thức, cái hữu hình và cái vơ hình. Nó
được phản ánh ở tín hiệu thơng tin cơ bản là ý thức tự giác, tự nguyện, tự chủ của
mọi thành viên bên trong tổ chức cũng như sự cảm nhận, thừa nhận, tôn trọng của
các thành viên bên ngồi tổ chức như một sắc thái văn hóa. Trong văn hóa tổ chức,
vấn đề xây dựng văn hóa tổ chức xanh hiện nay đóng vai trị quan trọng.
Mặc dù mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận, nhưng các doanh

nghiệp cần quan tâm hơn nữa và có sự đầu tư thích hợp tới các khía cạnh về mơi
trường để có thể phát triển một cách bền vững., hay nói cách khác cần xây dựng
văn hóa tổ chức xanh trong cơng ty. Xây dựng văn hóa tổ chức xanh trong cơng
ty chính là giải pháp then chốt nhằm giải quyết các áp lực về môi trường hiện nay,
qua đó góp phần nâng cao giá, hiệu quả sản xuất kinh doanh tại tại công ty.

24


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hoàng Ánh (2019), Giải pháp xây dựng Văn hóa doanh nghiệp Việt
Nam trong điều kiện hội nhập khu vực và thế giới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Đỗ Minh Cương (2016), Văn hóa kinh doanh và triết lý kinh doanh, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Trần Văn Dũng (2018), Xây dựng văn hóa xanh trong các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay - Thực trạng và giải pháp, Nxb Trẻ, Hà Nội.
4. Nguyễn Đức Hiệp (2018), Doanh nghiệp và mơi trường, Tạp chí Doanh
nghiệp và Thương mại, số 90/2018.
5. Phạm Văn Thắng (2021), Thực trạng ô nhiễm môi trường tại các khu công
nghiệp ở nước ta hiện nay, Tạp chí Tài chính Doanh nghiệp, số 36/2021.

25


×