Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

bản kế hoạch kinh doanh Dự án phát triển mô hình trồng nấm rơm sạch trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 45 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH KINH DOANH......................2
1.1 Tóm tắt tổng quan:........................................................................................2
1.1.1 Cơ sở pháp lí:...............................................................................................2
1.1.2 Tầm nhìn và sứ mệnh:.................................................................................3
1.2 Giới thiệu cửa hàng:....................................................................................4
1.3 Giới thiệu sản phẩm, dịch vụ:......................................................................5
CHƯƠNG II: KẾ HOẠCH MARKETING......................................................7
2.1 Phân tích ngành:...........................................................................................7
2.2 Phân tích thị trường- khách hàng:..............................................................8
2.2.1 Quy mơ thị trường:.......................................................................................8
2.3.1 Phân tích thị trường mục tiêu:....................................................................10
2.4 Phân tích đối thủ cạnh tranh:...................................................................10
2.5 Phân tích ma trận SWOT:.........................................................................11
2.5.1 Điểm mạnh và điểm yếu:...........................................................................11
2.5.2 Cơ hội và thách thức:................................................................................11
2.6 Xác định mục tiêu:.....................................................................................12
2.6.1 Mục tiêu định tính:.....................................................................................12
2.6.2 Mục tiêu định lượng:.................................................................................13
2.7 Các hoạt động Marketing:.........................................................................13
2.7.1 Thực hiện chiến lược 4P cho hoạt động Marketing:.................................13
2.7.2 Chiến lược tiếp thị- bán hàng:....................................................................15
2.8 Bảng chi phí Marketing và chi phí bán hàng dự kiến :..........................16
CHƯƠNG III: KẾ HOẠCH SẢN XUẤT.......................................................17
3.1 Mô tả sản phẩm:..........................................................................................17
3.2 Phương pháp sản xuất:..............................................................................17
3.2.1. Chuẩn bị :..................................................................................................19
3.2.2 Xử lí nguyên liệu:......................................................................................20
3.2.3 Cấy giống..................................................................................................21
3.2.5 Chăm sóc và thu hái...................................................................................24


3.3 Lập dự tốn chi phí sản xuất:....................................................................25

TIEU LUAN MOI download :


3.3.1 Lựa chọn nhà cung cấp:.............................................................................25
3.3.2 Xác định nhu cầu cho một 1000 kg nguyên liệu rơm:...............................25
3.3.3 Bảng chi phí mua rơm dự kiến:.................................................................27
3.3.4 Kế hoạch sản lượng:.................................................................................27
3.3.5 Bảng tồn kho nguyên vật liệu dự kiến:.....................................................28
3.3.6 Bảng giá trị nguyên vật liệu sử dụng trong 1 tháng...................................29
3.3.7 Nhu cầu nhân sự:......................................................................................30
3.3.8 Bảng khấu hao tài sản cố định, công cụ dụng cụ :...................................30
3.3.9 Tổng chi phí phân bổ cơng cụ, dụng cụ trong 1 tháng:............................31
3.310 Chi phí sản xuất dự kiến cho từng tháng:.................................................32
3.3.11 Doanh thu dự kiến:...................................................................................33
CHƯƠNG IV: KẾ HOẠCH NHÂN SỰ..........................................................34
4.1 Thành phần nhân sự chủ chốt:..................................................................34
4.2. Sơ đồ tổ chức...............................................................................................34
4.4 Bảng chi phí quản lí dự kiến:.....................................................................35
CHƯƠNG V: KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH........................................................36
5.1 Các giả định tài chính:...............................................................................36
5.2 Các báo cáo tài chính dự kiến:...................................................................37
5.2.1 Bảng cân đối kế toán dự kiến ngày 31/5/2014...........................................37
5.2.2 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ từ 1/6/2013 đến 31/05/2014...........................38
5.2.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ 1/6/2013 đến tháng 31/5/2014:
.............................................................................................................................38
5.3 Các tỷ số tài chính dự kiến:........................................................................39
CHƯƠNG VI: PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG KINH DOANH..................40
6.1 Những rủi ro có thể xảy ra:.......................................................................40

6. 2 Những phương án phòng ngừa rủi ro:...................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................43

TIEU LUAN MOI download :


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, phong cách ẩm thực ngày càng hướng về các món ăn có nguồn
gốc từ thiên nhiên, có lợi cho việc nâng cao sức khỏe. Trong đó, nấm ăn là thực
phẩm giàu chất dinh dưỡng, do chứa nhiều protein, các axit amin, khống,
vitamin Ngồi ra, nấm ăn còn được dùng để chữa trị một số bệnh như: giảm
cholesterrol trong máu, điều hòa huyết áp, thiếu máu, ung thư , khơng có các
độc tố.Vì vậy nấm ăn được xem là một loại rau cao cấp, “rau sạch”, được sử
dụng ngày càng rộng rãi và phổ biến trong các bữa ăn gia đình.
Ngồi những đặc điểm ưu việt của nấm ăn về dinh dưỡng, việc trồng nấm
còn mang lại những hiệu quả cao về kinh tế, là một trong những hướng phát
triển của công nghệ sinh học. Do vậy, nghề trồng nấm đã được hình thành, phát
triển và lan rộng khắp toàn cầu từ rất lâu. Nghề trồng nấm dần dần đã trở thành
một nghề với trình độ ngày một cao và sản xuất theo qui mô công nghiệp ở
nhiều nước trên thế giới.
Chúng tôi nhận thấy ở Tỉnh Hưng Yên hiện nay, nấm rơm được mua với
giá cao do cầu vượt quá cung.Vì vậy, việc xây dựng và phát triển cơ sở nấm rơm
ở trên địa bàn Tỉnh Hưng Yên là rất cần thiết và đúng đắn.Vậy, chúng tơi xin
trình bày về bản kế hoạch kinh doanh của mình.

1

TIEU LUAN MOI download :



CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
2.1Tên dự án :
“ Dự án phát triển mơ hình trồng nấm rơm sạch trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên”
Qua khảo sát về địa điểm ở đường Nguyễn Văn Linh huyện Kim Động - Tỉnh
Hưng Yên ta thấy có những điểm thuận lợi sau:
Điều kiện tự nhiên: địa hình đồng bằng, nguồn nước dồi dào, thời tiết thuận lợi
cho việc trồng nấm.Đường Nguyễn Văn Linh có địa hình rất thuận lơi cho việc
đi lại và vận chuyển. Phía Bắc giáp với đường Lê Duẩn, phía Nam giáp với tỉnh
lộ 8B chúng là những đường lớn và dẫn đến nhiều tuyến đường quan trọng của
phía Bắc và phía Nam của tỉnh Hưng Yên
-Về điều kiện xã hội và kĩ thuật: dân cư đông đúc, chủ yếu người dân ở đây làm
nghề nông. Mặc khác, người dân siêng năng,chịu khó và thường nhàn rỗi sau
những vụ mùa => Nhân lực dồi dào và chi phí nhân cơng thấp.
-Tính kinh tế về địa điểm:
Ở Huyện Kim Động – Tỉnh Hưng Yên :Chưa có cơ sở hay doanh nghiệp nào
tập trung làm nấm.
Trong địa bàn huyện là các xã bao gồm: Đức Bưu , Hương Cần, Hương Chữ,
Hương Tồn, Hương Vinh, Triều Sơn Đơng, Triều Sơn Đơng, Kim Long... phần
lớn trồng lúa và lấy nghề nông là nghề chính. Như ta đã biết, rơm là nguyên liệu
chính cho trồng nấm rơm.
Cơ sở pháp lí:
- Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2018
- Căn cứ Luật Quản lý Thuế ngày 29 tháng 11 năm 2019.
- Quyết định 10/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.
- Điều 7 Nghị định 43/2020 NĐ – CP về Ngành, nghề kinh doanh
1. Ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
được ghi và mã hóa theo ngành cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam,
trừ những ngành, nghề cấm kinh doanh.

Nội dung cụ thể của các phân ngành trong ngành kinh tế cấp bốn được
thực hiện theo Quy định về nội dung hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư ban hành.
2

TIEU LUAN MOI download :


Việc mã hóa ngành, nghề đăng ký kinh doanh trong Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp chỉ có ý nghĩa trong công tác thống kê.
Căn cứ vào Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, người thành lập doanh
nghiệp tự lựa chọn ngành, nghề kinh doanh và ghi mã ngành, nghề kinh doanh
vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh đối chiếu
và ghi ngành, nghề kinh doanh, mã số ngành, nghề kinh doanh vào Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện được quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh trong Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được ghi theo ngành, nghề quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật đó.
3. Đối với những ngành, nghề kinh doanh khơng có trong Hệ thống ngành
kinh tế Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác
thì ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được
ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.
4. Đối với những ngành, nghề kinh doanh khơng có trong Hệ thống ngành
kinh tế Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
khác thì cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(Tổng cục Thống kê) để xem xét bổ sung mã mới.
5. Ngành, nghề kinh doanh có điều kiện được quy định tại các Luật của
Quốc hội, Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Nghị định của Chính
phủ. Nghiêm cấm việc ban hành và quy định không đúng thẩm quyền về các

ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Doanh nghiệp được quyền kinh doanh
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp thuộc thẩm
quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
6. Ngành, nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề, điều kiện cấp
chứng chỉ hành nghề tương ứng và việc sử dụng chứng chỉ hành nghề trong hoạt
3

TIEU LUAN MOI download :


động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp
luật chuyên ngành.
Điều 19 Nghị định 43/2010/ NĐ – CP về Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
đối với doanh nghiệp tư nhân
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
2. Bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp
của chủ doanh nghiệp tư nhân quy định tại Điều 24 Nghị định này;
3. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật
phải có vốn pháp định;
Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một hoặc một số cá nhân theo
quy định đối với doanh nghiệp tư nhân kinh doanh các ngành, nghề mà theo quy
định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.v
2.2 Giới thiệu công ty:
Tên cơ sở: Cơng ty TNHH Gia Bình
Hình thức kinh doanh: Doanh nghiệp tư nhân
Ngành,nghề kinh doanh: sản xuất và kinh doanh nấm rơm
Nguồn vốn: 1,100,000,000 Đ

Hình thức: Tự có
+ Logo của cửa hàng:
+ Slogan: “Nấm múp máp, ăn mũm mĩm”
Tầm nhìn:
Đây là xưởng sản xuất nấm theo hướng cơng nghệ cao, có quy mô doanh
nghiệp tập trung, cung cấp một lượng nấm rơm đáp ứng được nhu cầu của người
tiêu thụ Tỉnh Hưng n. Dự án là mơ hình sản xuất, hạch toán kinh tế tự chủ
chuyển đổi theo hướng sản xuất thị trường, tạo nghề mới cho nhiều đơn vị và địa
phương khác học tập.
Sứ mệnh:
Sản xuất nấm đem lại nguồn thực phẩm bổ dưỡng, đem lại nguồn lợi
nhuận, mang lại những hiệu quả cao về kinh tế, tạo việc làm tại chỗ, vệ sinh môi
4

TIEU LUAN MOI download :


trường đồng ruộng, hạn chế việc đốt rơm, rạ, đốt phá rừng, giảm thiểu q tình
gây ơ nhiễm mơi trường, tạo nguồn phân bón hữu cơ cho cải tạo đất, góp phần
tích cực vào chu trình chuyển hóa vật chất.
Giới thiệu sản phẩm, dịch vụ:
Nấm rơm có tên khoa học là Volvariella volvacea, thuộc họ nấm rơm Plutaceae. Trong thực phẩm hằng ngày của người VN, nấm rơm chiếm một vị trí
quan trọng vì tính chất phổ biến, lại dễ chế biến với nhiều thứ khác để thành
nhiều món ăn ngon. Cịn gọi là bình cơ, lan hoa cơ, ma cô..., là một trong những
loại nấm ăn được sử dụng rất rộng rãi.
Thành phần:
-Thành phần hoá học: Nấm tươi chứa 90% nước, 3,6% protid, 0,3% lipid,
3,2% glucid, 1,1% cellulose, 0,8% tro, 28mg% calcium, 80mg% phosphor, 1,2%
sắt, cịn có một lượng nhỏ các vitamin như B, C, A, PP. 100g nấm cung cấp cho
cơ thể 31 calo.

- Thành phần dinh dưỡng của nấm rơm khá phong phú, trong 100 gam
nấm rơm khơ đúng chuẩn có chứa 21-37 gam chất đạm, 2,1-4,6 gam chất béo,
9,9 gam chất bột đường, 21 gam chất xơ, rất nhiều yếu tố vi lượng như canxi,
sắt, phôtpho, các vitamin A, B1, B2, C, D, PP... Đặc biệt trong nấm rơm, thành
phần đạm vừa nhiều vừa đầy đủ các axit amin tối cần thiết, hơn cả trong thịt bị
và đậu tương,hàm lượng đạm cao đến 43%.Chất béo
Cơng dụng:
Nấm rơm cịn gọi là bình cơ, lan hoa cơ, ma cô..., là một trong những loại
nấm ăn được sử dụng rất rộng rãi, có giá trị dinh dưỡng khá cao. Nấm rơm là
thức ăn rất tốt cho những người bị cao huyết áp, rối loạn lipid máu, vữa xơ động
mạch, tiểu đường, ung thư và các bệnh lý mạch vành tim.
-.Thịt mềm, mùi vị tốt , dinh dưỡng phong phú. Hàm lượng Amin acid
chiếm 38.2%, cao hơn thịt bò 8,47 lần. Trong nấm rơm tươi có 200mg Vitamin
C, cao hơn nhiều so với hàm lượng trong rau. Hàm lượng tinh bột thấp, rất tốt
cho người bị tiểu đường. Là thực phẩm tốt cho cơ thể làm tăng tính miễn dịch
cho các loại bệnh.
5

TIEU LUAN MOI download :


-Theo đơng y, nấm rơm vị ngọt, tính hàn, có tác dụng bổ tì, ích khí, tiêu
thực, khử nhiệt, tăng đề kháng,làm hạ cholesterol và kháng ung thư
- có thể chế biến nhiều “thực phẩm chức năng”, món ăn “thuốc” để hỗ
trợ chữa bệnh, đặc biệt với năm loại bệnh nội tiết chuyển hóa nổi cộm hiện nay
là: béo phì, rối loạn lipid máu, đái tháo đường, xơ vữa động mạch và tăng huyết
áp.
- Chủ yếu dùng tươi làm thuốc. Chữa xuất tinh sớm, gan nhiễm mỡ, suy
giảm trí nhớ, giúp tăng cường sức khỏe…
Lợi thế và sự khác biệt với doanh nghiệp khác:

- giá thành phù hợp với túi tiền người tiêu dùng.
- giao hàng tận nơi với giá cả hợp lí.
- Chất lượng đảm bảo.
- Thái độ phục vụ của nhân viên thân thiện, nhiệt tình.
- Địa bàn sản xuất kinh doanh nấm nằm gần thành phố Địa bàn sản xuất
kinh doanh nấm nằm gần nơi tiêu thụ.

6

TIEU LUAN MOI download :


CHƯƠNG II: KẾ HOẠCH MARKETING
2.1 Phân tích ngành:
Lâu nay, nấm chỉ là một sản phẩm nhỏ ở nước ta. Nhưng với việc nấm ăn
và nấm dược liệu vừa được chính phủ đưa vào Danh mục sản phẩm quốc gia,
thực hiện từ năm 2012, ngành nấm đang được kỳ vọng sẽ phát triển mạnh trong
những năm tới, đáp ứng nhu cầu trong nước và mang lại giá trị xuất khẩu lớn.
- Nấm không những là loại thực phẩm ngon, giàu chất dinh dưỡng mà
nhiều lồi nấm cịn có tác dụng như một vị thuốc, giúp tăng cường sức khỏe cho
con người. Những cơng dụng đó đã thúc đẩy sự phát triển của ngành nấm trên
tồn thế giới.
- Trước thực tế đó, cũng như tiềm năng lớn trong việc phát triển nấm ở
nước ta, Bộ NN-PTNT đã đề ra mục tiêu đến năm 2025 sẽ đạt sản lượng nấm
400 ngàn tấn, trong đó 300 ngàn tấn để tiêu thụ trong nước và 100 ngàn tấn xuất
khẩu, tổng giá trị sản phẩm hàng hóa đạt 12 ngàn tỷ đồng/năm, giá trị xuất khẩu
đạt 150-200 triệu USD. Đến năm 2030, sản lượng nấm sẽ được nâng lên tới 1
triệu tấn (50% tiêu thụ trong nước, 50% xuất khẩu), ngành nấm giải quyết việc
làm cho khoảng 1 triệu lao động, giá trị xuất khẩu đạt 450-500 triệu USD/năm.
- Theo Cục Trồng trọt, nguồn nguyên liệu trong nước hồn tồn có thể

đáp ứng được cho việc trồng nấm, bởi hiện nay, nguồn phụ phế phẩm từ sản
xuất nông nghiệp vào khoảng 40 triệu tấn/năm.
- Ở Việt Nam, phần lớn rơm rạ sau khi thu hoạch lúa đều bị đốt bỏ ngoài
đồng ruộng hoặc ném xuống kênh, rạch, sơng ngịi...gây ơ nhiễm. Vì thế, phát
triển nghề sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu cịn có ý nghĩa lớn trong việc giải
quyết ô nhiễm môi trường.
- Theo đánh giá của Trung tâm Công nghệ sinh học thực vật thuộc Viện
Di truyền nông nghiệp Việt Nam, Điều kiện thời tiết ở nước ta lại rất phù hợp để
sản xuất nhiều chủng loại nấm khác nhau, từ nấm ưa lạnh tới nấm ưa mát, nấm
ưa nhiệt, do đó có thể trồng nấm quanh năm trên các địa bàn. Việt Nam là nước
sản xuất nơng nghiệp và khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa thích hợp cho việc trồng
nấm.
7

TIEU LUAN MOI download :


- Về khoa học công nghệ, đã cơ bản làm chủ được công nghệ nhân
giống, sản xuất đối với các loại nấm chủ lực;nhiều loại nấm cao cấp, có giá trị
kinh tế cao đã được du nhập, chọn lọc, bắt đầu đưa vào sản xuất; đã hình thành
hệ thống nhân giống nấm từ trung ương tới các địa phương.
=> Từ những phân tích trên, ta có thể thấy ngành cơng nghiệp sản xuất
nấm sẽ có chiều hướng phát triển trong tương lai sắp tới.
Xét đến thị trường kinh doanh là địa bàn Tỉnh Hưng n thì chưa có cơ
sở nào trồng nấm với quy mô tập trung. Mặt khác nhu cầu tiêu dùng nấm lai khá
cao, cung chưa cung cấp đủ cầu. Nên đây chính là một lợi thế để công ty chúng
tôi gia nhập vào thị trường với hy vọng Hưng Yên sẽ là địa điểm tốt trong thới
gian tới.
Tuy nhiên, với xu hướng phát triển của ngành như vậy trong thời gian tới
sẽ có nhiều doanh nghiệp khác tham gia vào thị trường này. Vì vậy, doanh

nghiệp chúng tơi sẽ gặp những khó khăn và rào cản từ đối thủ cạnh tranh.Do DN
nào cũng cố gắng thật tốt để đáp ứng nhu cầu thị trường mong giành thị phần
cho mình.
Việc kinh doanh của cơng ty, tuy có nhiều lợi thế phát triển nhưng cũng
gặp nhiều khó khăn nhưng chúng tôi sẽ cố gắng tận dụng những thuận lợi có
sẵn để đem lại sự thành cơng cho DN.
2.2 Phân tích thị trường- khách hàng:
2.2.1 Quy mơ thị trường:
- Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập đầu người ở Việt Nam
nói chung và của Tỉnh Hưng Yên nói riêng đang tăng lên. Bởi vậy, nhu cầu tiêu
thụ các sản phẩm nơng nghiệp có giá trị cao tăng lên khơng những về số lượng
mà cịn địi hỏi về chất lượng , đảm bảo vệ sinh và an tồn trong q trình sử
dụng và tốt hơn cho sức khỏe. Nấm nói chung và nấm rơm nói riêng là một loại
thực phẩm bổ dưỡng - Ngoài giá trị dinh dưỡng (giàu protein, glucid, lipid, các
axit amin, vitamin, khoáng chất… trong nấm cịn có các hoạt tính sinh học (các
chất đa đường, axit nucleic..) nên nấm được coi là “rau sạch”, “thịt sạch” và là
“thực phẩm thuốc” do đó được các nhà khoa học và giới bác sĩ xem là một “tiên
8

TIEU LUAN MOI download :


dược” cho cuộc sống hiện đại. Chính vì vậy, nhu cầu tiêu thụ nấm rơm đang
tăng lên, đặc biệt tại địa bàn Tỉnh Hưng Yên - nơi mà đa số người dân theo đạo
Phật thì nấm rơm là nguyên liệu khơng thể thiếu trong các món chay.
- Trong cuộc khảo sát nhu cầu tiêu thụ nấm rơm hiện nay của Tỉnh Hưng
Yên, chúng tôi rút ra nhận xét rằng: Do nguồn cung bị hạn chế, giá thị trường
hiện nay về nấm rơm rất cao trung bình khoảng 80 nghìn đồng. Với việc giá cao
lại đẩy cầu tiêu dùng về nấm của khách hàng giảm xuống thấp. Một khách hàng
bán bún chay ở đường Phan Bội Châu cho biết: “giá nấm rơm hiện nay rất cao,

vào những ngày cao điểm giá leo lên đến 200 nghìn đồng/kg.Cửa hàng tơi hầu
như khơng sử dụng nấm rơm để chế biến món ăn để giảm bớt chi phí”.
- Vậy, nếu chúng tơi mở ra cửa hàng sản xuất xuất kinh doanh ở đây, thứ
nhất, nó sẽ giải quyết tình trạng khan hiếm nấm trên thị trường hiện nay. Từ đó
làm giá nấm giảm xuống và việc tiêu thụ lượng nấm rơm sẽ càng tăng hơn.
- Do hạn chế về nguồn lực nên chúng tôi sẽ sản xuất tối đa nguồn lực cho
phép. Vào tháng 4 ,7 và dịp cuối năm lượng cầu của thị trường rất lớn- đây là
thời điểm diễn ra các lễ hội Phật giáo lớn và Tết nguyên đán nên mức tiêu thụ
khá cao. Cửa hàng của chúng tôi sẽ lợi dụng thời cơ này để có chiến lược sản
xuất nâng cao mức sản lượng cung ứng cho thị trường.
- Tại địa bàn Tỉnh Hưng Yên có nhiều chợ lớn nhỏ, nhiều chùa, nhiều
nhà hàng phục vụ thức ăn chay, nhiều khách sạn. Đây sẽ là những địa điểm tiêu
thụ tiền năng mà các nhà sản xuất mong đợi.
=> Quy mô thị trường khá lớn, là tín hiệu tốt cho doanh nghiệp gia nhập
vào thị trường.
• Nguyên tắc tâm lý: Nhu cầu sử dụng nấm rơm của nhiều khách hàng là
để phòng trừ các bệnh tật, làm đẹp và hướng đến một lối sống thân thiện với mơi
trường.
• Ngun tắc nhân khẩu học: người có thu nhập càng lớn sẽ sẵn sàng tìm
đến những thực phẩm bổ dưỡng, an tồn vệ sinh và tốt cho sức khỏe. Nhiều nhà
sư hay những người thích ăn chay thì nấm rơm là ngun liệu cần thiết trong các
9

TIEU LUAN MOI download :


bữa ăn hàng ngày. Các chủ buôn sẽ là khách hàng trung gian tốt nhất để phân
phối nấm đến nhiều khách hàng khác. Nên nhu cầu tiêu thụ của họ khá lớn.
• Ngun tắc hành vi: khách hàng tìm đến nấm rơm nhằm phục vụ nhu
cầu ăn nấm hàng ngày, phịng bệnh, phân phối lại. Lợi ích của sự tìm kiếm là

thấy được sự khỏe mạnh trong cơ thể, vẻ đẹp mảnh mai trong vóc dáng và thu
được lợi nhuận từ hoạt động bán hàng. Nhiều khách hàng sẽ tăng nhu cầu nấm
rơm vào những dịp lễ cúng rằm và dịp tết Nguyên Đán cuối năm. Với sản phẩm
có chất lượng cao, tốt cho sức khỏe, dịch vụ giao hàng chu đáo và giá cả hợp lý
thì sẽ nâng cao mức độ chấp nhận của khách hàng, lượng khách trung thành với
doanh nghiệp sẽ cao.
2.3.1 Phân tích thị trường mục tiêu:
- Là các chủ buôn ở các chợ đầu mối, chợ Đông Ba, chợ Bãi Dâu –
những người chuyên bỏ sỉ lại cho các nhà buôn nhỏ hoặc bán lẽ cho người dân.
- Các nhà sư ở các chùa, những người thích ăn chay, các chủ nhà hàng,
nhà trẻ.
2.4 Phân tích đối thủ cạnh tranh:


Đối thủ cạnh tranh trực tiếp:

Hiện nay, trên địa bàn Tỉnh Hưng Yên chưa có cơ sở, trang trại nào kinh
doanh nấm rơm, mà nhu cầu tiêu dùng nấm rơm lại rất lớn – cung không đủ cầu.
Đó là một lợi thế cho doanh nghiệp tham gia vào ngành nhằm hướng đến một thị
trường tiềm năng như Tỉnh Hưng Yên.


Đối thủ cạnh tranh gián tiếp:

Đối với thị trường Tỉnh Hưng n thì các bán bn là người cung ứng
chủ yếu (97,6%) - theo Tạp Chí Khoa Học Hưng Yên, tập 72B, số 3, năm 2012.
Chợ Điên Đại, địa chỉ: Điên Đại, xã Phú Xuân-huyện Yên Mỹ – đây là nguồn
cung cấp nấm rơm của nhiều nhà buôn lớn , nhỏ ở một số chợ trên địa bàn.
Ngồi ra, có một vài địa điểm kinh doanh nấm rơm mà nguồn cung ứng của nó
có thể ảnh hưởng đến việc kinh doanh của doanh nghiệp, như: Xã Phú Lươnghuyện Yên Mỹ đây là một xã điển hình trồng nấm rơm tập trung và cung cấp sản

lượng lớn cho cả tỉnh. Nấm rơm ở xã Phú Lương chủ yếu được tiêu thụ ở thị
10

TIEU LUAN MOI download :


trường nội tỉnh (82%) và cung ứng 18% cho thị trường ngoại tỉnh như Hà Nội,
Quãng Ninh, Hải Phòng.
- Cũng có một vài cơ sở nhỏ lẽ khác thì sự ảnh hưởng của nó khơng lớn
đối với doanh nghiệp, như: Trồng nấm theo mơ hình kinh tế hộ gia đình ở A
Lưới.Trung bình một ngày họ thu được 10-12kg/hộ.
2.5 Phân tích ma trận SWOT:
2.5.1 Điểm mạnh và điểm yếu:
2.5.1.1 Điểm mạnh:
 Là một doanh nghiệp mới, nhưng ở Tỉnh Hưng Yên chưa có một cơ sở,
doanh nghiệp nào sản xuất nấm rơm nổi trội nên doanh nghiệp sẽ cố gắng chiếm
lĩnh thị trường trong thời gian ngắn nhất có thể.
 Tại nơi sản xuất, bao quanh là vùng trồng nông nghiệp như Hương Trà,
Hương Chữ, Hương Vinh….do vậy cơ sở sản xuất của chúng tơi có thể tiết kiệm
được thời gian và chi phí.
 Mặt khác, với lợi thế gần nguồn ngun liệu, chúng tơi sẽ có những
mối quan hệ tốt giúp chúng tơi có thể thu mua một cách dễ dàng hơn.
 Bao quanh cơ sở của chúng tôi, người dân chủ yếu ở đây đều làm nông,
thu nhập ở đây thường thấp. Chúng tơi có thể th họ với giá thấp hơn. Với bản
tính siêng năng, cần cù công việc của chúng tôi sẽ đạt được công suất và hiệu
quả cao. Giúp chúng tôi tiết kiệm được chi phí
 Với lợi thế địa điểm đặt, chúng tơi có thể vận chuyển nấm tiêu thụ một
cách dể dàng làm giá thành giảm hơn, tăng lợi thế cạnh tranh.
 Đội ngũ cơng nhân năng động, vui vẽ, nhiệt tình, siêng năng, ham học
hỏi.

2.5.1.2 Điểm yếu:
 Là một doanh nghiệp mới thành lập nên chưa có nhiều kinh nghiệm
trong việc trồng nấm
 Chưa có mối quan hệ với các nhà bn, các cửa hàng trong địa bàn.
2.5.2 Cơ hội và thách thức:
2.5.2.1Cơ hội:
11

TIEU LUAN MOI download :


 Nhiều người tiêu dùng đã thấy được nấm rơm là loại thực phẩm tươi,
ngon, bổ, có lợi cho sức khỏe=> Nhu cầu ngày càng tăng
 Nấm rơm được đánh giá là loại thực phẩm tốt cho sức khỏe và được
người tiêu dùng bình chọn.
 Việt Nam gia nhập WTO sẻ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu
nấm rơm ra nước ngồi dễ dàng hơn.
 Trình độ người dân ngày càng được nâng cao, khoa học kỷ thuật ngày
càng phát triển. Thuận lợi trong việc mở rộng quy mô kinh doanh nấm rơm.
 Tất cả mọi người đều có thể sử dụng loại thực phẩm bổ dưỡng này.
2.5.2.2Thách thức:


Trong trường hợp khí hậu khắc nghiệt chưa có các biện pháp bảo quản

thực phẩm hiệu quả. Nấm rơm tươi là loại khó bảo quản trong thời gian dài.


Giá nấm rơm trên thị trường còn cao so với thu nhập của người dân


Việt Nam.


GDP của Việt Nam còn ở mức thấp( tổng GDP năm 2012 đạt 136 tỷ

USD tăng 27 tỷ USD so với 2011, GDP bình quân đầu người đạt 1540
USD/người/năm tăng 240 USD /người/năm so với 2011 tuy nhiên vẫn còn thấp
so với khu vực và trên thế giới) mà giá nấm rơm vẫn ở mức cao nên người tiêu
dùng tìm đến loại thực phẩm rẽ tiền hơn => làm giảm sản lượng bán ra của
doanh nghiệp.


Giá cả của nấm biến động nhiều.



Đây là ngành có tín hiệu phát triển tốt trong tương lai, thu được lợi

nhuận lớn nên trong thời gian tới sẽ có nhiều doanh nghiệp mới tham gia vào thị
trường.
2.6 Xác định mục tiêu:
2.6.1 Mục tiêu định tính:
 Vào cuối năm 1, với sự cố gắng không ngừng của doanh nghiệp sẽ đảm
bảo được chất lượng sản phẩm, cải thiện được hình ảnh của doanh nghiệp và
được sự chấp nhận tiêu dùng của nhiều khách hàng.
12

TIEU LUAN MOI download :



 Đến năm 2025, doanh nghiệp sẽ là địa điểm sản xuất nấm rơm trọng
yếu của miền Bắc..

13

TIEU LUAN MOI download :


2.6.2 Mục tiêu định lượng:
 Cuối năm đầu tiên thực hiện dự án, lợi nhuận đạt 70% so với số vốn bỏ
ra.
 Vào năm 2 thực hiện dự án, công ty sẽ đạt 40%/ tổng số thị phần ở Hưng
Yên
2.7 Các hoạt động Marketing:
2.7.1 Thực hiện chiến lược 4P cho hoạt động Marketing:
2.7.1.1 Chiến lược sản phẩm (product):
+ Chất lượng và tính năng của sản phẩm
Trong nấm rơm tươi hàm lượng Amin acid chiếm 38.2%, cao hơn thịt bò
8,47 lần. Trong nấm rơm tươi có 200mg Vitamin C, cao hơn nhiều so với hàm
lượng trong rau. Hàm lượng tinh bột thấp, rất tốt cho người bị tiểu đường. Là
thực phẩm tốt cho cơ thể làm tăng tính miễn dịch cho các loại bệnh.
Theo Đơng y, nấm rơm có vị ngọt, tính hàn có cơng năng bổ tỳ, ích khí,
tiêu thực, khử nhiệt, tăng sức đề kháng, có khả năng kháng ung thư và làm hạ
cholesterol máu, trị liệu hiệu quả nhiều bệnh chứng.
+ Chiến lược:
Tăng đầu tư theo chiều rộng và chiều sâu bằng cách áp dụng khoa họccông nghệ vào sản xuất sử, dụng các kỹ thuật trồng nấm mới và phân phối sản
phẩm rộng khắp thành phố mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt, đảm bảo
hương vị thơm ngon, bổ dưỡng của nấm.
2.7.1.2 Chiến lược giá (price).
Doanh nghiệp sẽ dùng phương pháp định giá thâm nhập thị trường:

Doanh nghiệp đặt giá ban đầu của một sản phẩm nấm rơm thấp hơn giá phổ biến
trên thị trường, có thể thấp hơn giá của các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp sử
dụng chiến lược này với kỳ vọng sản phẩm của chúng tôi sẽ được thị trường
chấp nhận rộng rãi hơn để có được thị phần cao hơn.
Định giá thâm nhập làm tối đa hóa doanh số bán trên đơn vị sản phẩm và
tạo ra doanh thu theo thị phần nhưng lại làm ảnh hưởng đến tỷ lệ lợi nhuận. Tuy
14

TIEU LUAN MOI download :


nhiên, trong một số trường hợp, lợi nhuận thấp có thể ngăn cản các đối thủ cạnh
tranh tham gia vào thị trường.
Sau này khi doanh nghiệp đã có được vị trí trong khách hàng, sản phẩm
được chấp nhận rộng rãi thì doanh nghiệp sẽ nâng mức giá lên nhưng khơng quá
cao so với trước để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ cố gắng
triển khai kế hoạch cắt giảm chi phí ở mức có thể nhằm đảm bảo mức giá tốt
nhất cho khách hàng.
2.7.1.3 Chiến lược xúc tiến (promotion):
+ Các chiến lược quảng cáo nghiêng về phần lý tính đều đạt được kết quả
tốt trong phần xây dựng hình ảnh 1 sản phẩm tự nhiên, có lợi cho sức khỏe,
mang lại cảm giác an toàn, sự tin tưởng của người tiêu dùng khi sử dụng sản
phẩm.
+ Đồng thời nhận thức về tác dụng của nấm đối với người tiêu dùng khá
cao bên cạnh đó các chiến dịch xúc tiến của đối thủ cũng góp phần xây dựng
nhận thức ấy bền chắc.
+ Tài trợ cho các cuộc thi âm thực Hưng Yên, để nhiều nhà hàng, khách
sạn có thể biết đến doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp có slogan: “Nấm múp máp, ăn mũm mĩm”. Nó sẽ tăng
ấn tượng của khách hàng đối với doanh nghiệp

+Để kích thích hành vi mua hàng của khách doanh nghiệp sẽ giảm giá
trên khối lượng lớn.
+Vào mùa cao điểm tiêu thụ nấm như tháng 4,7 và cuối năm doanh
nghiệp sẽ tăng cường sản xuất để gia tăng mức sản lượng đáp ứng cho nhu cầu
thị trường.
+ Tăng cường các hoạt động chào mời hàng ( các quán ăn chay như Liên
Hoa đường Lê Quý Đôn, Liễu Quán đường Nguyễn Công Trứ, quán Như Lai
đường Ngự Bình, quán Bồ Đề đường Lê Lợi…) đồng thời tư vấn thông tin về
sản phẩm cho khách hàng.
2.7.1.4 Chiến lược phân phối (plane) :
15

TIEU LUAN MOI download :


+ Với tổng số vốn đầu tư là 1.100.000 đồng,có kênh phân phối tốt, giá cả
cạnh tranh, chiến lược marketing hợp lý, sản phẩm nấm rơm nhanh chóng đến
với người tiêu dùng và phân phối trên thị trường.
+Đường Nguyễn Văn Linh có địa hình rất thuận lợi cho việc đi lại và vận
chuyển. Phía Bắc giáp với đường Lê Duẩn, phía Nam giáp với tỉnh lộ 8B- là
những đường lớn và dẫn đến nhiều tuyến đường quan trọng của phía Bắc và
phía Nam của tỉnh Hưng n. Vì vậy, sản phẩm nấm rơm sẽ thuận tiện để có
mặt trên thị trường Tỉnh Hưng Yên.
2.7.2 Chiến lược tiếp thị- bán hàng:
+ Chính sách và tiếp thị bán hàng: doanh nghiệp cử nhân viên trực tiếp
đến địa điểm tiêu thụ, khảo sát nhu cầu người tiêu dùng để nắm bắt được những
thông tin cần thiết, đóng vai trị người quan sát, ghi lại những nguyện vọng của
khách hàng để thông báo với bộ phận tiếp thị và lãnh đạo doanh nghiệp về
những thay đổi trong nhu cầu, thị hiếu hoặc xu hướng chung của thị trường.
Nhân viên bán hàng – là người gần gũi nhất với khách hàng, họ nắm bắt khách

hàng trên mọi lĩnh vực và quan trọng nhất là biết làm thế nào để sản phẩm hoặc
dịch vụ của họ mang lại lợi ích cho khách hàng. Nhân viên bán hàng có năng lực
thuyết phục tốt để dẫn dắt khách hàng tương lai trở thành người mua hàng.
+Nhờ các chiến lược marketing và chiến lược quảng cáo, và đặc biệt là
chất lượng sản phẩm tốt mà sản phẩm đã nhanh chóng được sự chấp nhận của
khách hàng, hình ảnh nấm rơm dần được đi vào tiềm thức của người tiêu dùng
và có vị trí khá tốt trong lịng người tiêu dùng.

16

TIEU LUAN MOI download :


2.8 Bảng chi phí Marketing và chi phí bán hàng dự kiến :
ĐVT: triệu đồng

5

4.5

0.045

202.5

2.025

4.05

15


2

23.075

17

TIEU LUAN MOI download :


CHƯƠNG III: KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
3.1 Mô tả sản phẩm:
Nấm rơm dễ trồng, mọc tốt trên các thực liệu là phế phẩm nông nghiệp.
Trồng được quanh năm trong điều kiện ở Việt Nam khi nhiệt độ trung bình hàng
tháng từ 25 – 30 độ C.
3.2 Phương pháp sản xuất:
Tóm tắt quy trình trồng nấm rơm ( Volvariella) ngồi trời.

18

TIEU LUAN MOI download :


Giống gốc

Chọn địa điểm
trồng

Chuẩn bị nguyên
liệu (rơm rạ, vôi…)


Meo giống

Chuẩn bị đất

Xử lí nguyên liệu

3 ngày đảo 1 lần

(ngâm nước vơi và ủ
ngun liệu)

Đóng mơ và cấy
giống
Ni sợi

Chăm sóc, thu hái

19

TIEU LUAN MOI download :


3.2.1. Chuẩn bị :
3.2.1.1 Chọn địa điểm:
Mặt bằng nuôi trồng nấm rơm: Nếu trồng ngoài đồng ruộng: yêu cầu
chân ruộng cao, không đọng nước, không nắng quá. Chia thành các luống nhỏ
để có rãnh thốt nước hai bên. Hoặc có thể trồng dưới các tán cây lớn trong
vườn hoặc ngoài đồng. Trước khi trồng, tiến hành vệ sinh mặt bằng bằng cách
hịa nước vơi đặc sau đó tưới trực tiếp xuống nền nhằm tiêu diệt các loại côn
trùng gây hại : kiến, mối, cuốn chiếu, giun đất, ốc sên…

3.2.1.2 Nguyên liệu
Rơm rạ khô: nên chọn rơm rạ tốt. Theo kinh nghiệm của nhiều nơi,
năng suất nấm từ rơm rạ nếp cao hơn lúa tẻ, rơm lúa mùa cao hơn rơm rạ lúa
ngắn ngày, rơm rạ đất phù sa cao hơn rơm trên đất bón phân chuồng, rơm rạ trên
đất phân chuồng cao hơn trên đất bón phân hố học. Khơng trồng nấm từ rơm rạ
lúa trồng trên đất nhiễm phèn và nhiễm mặn. Dùng rơm rạ tuốt máy tốt hơn đập
bằng tay...và lượng rơm rạ tối thiểu là 300kg cho 1 đống ủ.
Giống nấm: Chọn giống nấm là khâu quan trọng có ảnh hưởng rất lớn
đến năng suất trồng nấm. Trung bình 1 tấn nguyên liệu để trồng nấm rơm cần
12kg giống nấm rơm cấp 3. Nên chọn giống có 12 ngày tuổi khi sợi nấm ăn kín
xuống đáy túi 2 ngày tuổi – xung quanh túi nấm có các bào tử lấm tấm màu
trắng sau đó chuyển sang màu hồng. Khơng chọn sử dụng bịch meo có đốm màu
nâu, đen, vàng cam vì đã bị nhiễm nấm dại. Khơng chọn bịch meo phía dưới đáy
bịch bị ướt, bị nhão và có mùi hơi chua. Một bịch meo giống nặng trung bình
120g, có thể gieo trên mơ nấm rộng 0,5m, cao 0,4- 0,5m, chiều dài liếp 4-5m.
3.2.1.3 Các vật liệu khác:
Bể ngâm rơm ( 1 – 3 khối nước): dùng bể hoặc vào trời mưa thì tung
nguyên liệu ra sân làm ướt.
Nước vôi pha với nồng độ 3,5 – 4kg vơi tơi/1 khối nước.
Kệ kê đáy đống ủ : kích thước kệ được quy định theo đống ủ ( chiều
rộng: 1,5 – 1,8m, chiều dài tùy thuộc trọng lượng đống ủ), kệ phải có độ thống
20

TIEU LUAN MOI download :


để khi ủ trên đống, nước vẫn có thể róc xuống phía dưới và có khả năng lấy oxi
từ phía dưới đi lên.
Nilon qy xung quanh
đống ủ.

Cọc thơng khí: ít nhất 1
cọc/ 1 đống ủ. Đống ủ càng lớn số
lượng cọc càng nhiều, cứ chiều dài
đống ủ tăng thêm 1,5m thì thêm 1
cọc thơng khí để khí oxi đi vào
đống ủ dễ dàng tạo điều kiện thuận
lợi cho vi sinh vật ( VSV háo khí)
hoạt động trong q trình ủ rơm.
Khn đóng mơ ( gỗ, tơn..): kích thước khn tùy thuộc điều kiện thời
tiết, đối với chính vụ: chiều rộng đáy dưới 40cm; chiều rộng đáy trên 30cm;
chiều cao 35cm; chiều dài đáy dưới 1,2m; chiều dài đáy trên 1,1m, nếu trồng trái
vụ trong thời tiết lạnh nên sử dụng khn có kích thước lớn hơn. Đối với bốn
mặt xung quanh của khuôn: mặt trong nhẵn để không bị dắt rơm trong khn, ở
phía ngồi cần có các tai cầm để có thể di chuyển khn dễ dàng.
3.2.2 Xử lí nguyên liệu:
3.2.2.1 Ngâm nước vôi và ủ nguyên liệu
Chọn rơm rạ khô chất lượng tốt, đem ngâm trong nước vôi từ 20 – 30
phút, cho đúng lượng nước vôi theo đúng lượng nguyên liệu để rơm ngấm đủ
nước vôi tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ủ sau này. Khi cho rơm vào cần
dẫm mạnh để nén rơm ngấm nước đều sau đó ủ tạm thành đống cho ráo nước.
Rơm sau khi ủ trong nước vôi đã đảm bảo 2 tiêu chuẩn: đủ nước và đủ
vơi, khi đó tiến hành ủ và chia đống. Dưới đáy đống ủ có 1 kệ kê đống ủ cách
mặt sàn 10 – 15cm.
Đưa nguyên liệu lên đống ủ: trước khi ủ tiến hành rũ rơm rạ thật tơi và
đảm bảo kết cấu đống ủ có hình hộp, kích thước: chiều rộng: 1,5 – 1,8m; chiều
dài lớn hơn 1,8m; chiều cao: 1,5 – 1,8m . Trong q trình ủ đống nên có một
21

TIEU LUAN MOI download :



người đứng trên bề mặt đống ủ để dẫm cho khối nguyên liệu chặt lại. Sau khi ủ
thành đống, lấy tay rút rơm xung quanh và chân kệ để chân kệ rỗng ( để khơng
khí đi vào đống ủ dễ dàng cung cấp oxi cho nguyên liệu). Dùng nilon quây
quanh đống ủ ( lưu ý: khơng qy phần

Nên có 1 người đứng trên bề

mặt đống ủ dẫm cho khối nguyên liệu chặt lại
dưới đáy kệ và trên bề mặt đống ủ).
3.2.2.2 Quá trình đảo đống ủ :
Sau khi đống ủ ủ được 3 – 4 ngày tiến hành đảo đống ủ với mục đích :
điều chỉnh độ ẩm cho đống ủ, tạo độ xốp cho đống ủ và giúp cho ngun liệu
được chín đều.
Q trình đảo đống ủ gồm 3 bước :
Bước 1 : Rũ tơi đống ủ và chia làm 2 phần :
+ Phần vỏ gồm nguyên liệu ở bề mặt đống ủ, xung quanh đống ủ và đáy
đống ủ - đây là phần nguyên liệu chưa được xử lý qua nhiệt nên vẫn còn sống,
chưa tiêu diệt hết các tạp khuẩn, để riêng thành 1 phần.
+ Phần lõi là nguyên liệu ở giữa đống ủ đã được xử lý qua nhiệt độ trong
quá trình ủ nhiệt độ lên đến 70 - 80oC nên phần này được để riêng 1 phần.
Bước 2 : Sau khi chia làm 2 phần, tiến hành rũ rơm thật tơi, để nguội và
điều chỉnh độ ẩm. Rơm rạ đủ ẩm ( 75 – 78% ) : cầm một nắm nguyên liệu vắt
thật mạnh thấy nước nhỏ giọt liên tục là tốt nhất. Nếu quá ẩm hoặc quá khô cần
chỉnh lại bằng cách phơi hoặc bổ sung thêm nước. Sau khi điều chỉnh độ ẩm
xong thì ủ lại đống, khi ủ lại đảo phần vỏ vào trong và phần vỏ ra ngồi để rơm
chín đều.
Bước 3 : Sau thời gian ủ từ 5 – 7 ngày (tùy độ cứng của rơm) đưa nguyên
liệu ra để vào mơ cấy giống, lúc này rơm có màu vàng sẫm, mềm, độ ẩm 70%.
Trước khi vào mô cấy giống cần rũ rơm tơi để nguội, để có lượng nguyên liệu

phù hợp với diện tích đất trồng có thể tính theo : cứ 70m 2 cần 1 tấn nguyên liệu
rơm đã xử lí.
3.2.3 Cấy giống
22

TIEU LUAN MOI download :


Đóng mơ: xếp ngun liệu vào khn theo từng lớp, mỗi lớp có chiều
dày từ 7 – 10cm, sau đó tiến hành cấy giống. Trong q trình đóng mơ cần nén
rơm chặt tay. Với mỗi khn đóng mơ (kích thước theo hướng dẫn) có 4 lớp
trong đó 3 lớp phía dưới và 1 lớp trên bề mặt, khi nấm phát triển sẽ mọc đều trên
tồn bộ 5 mặt của mơ nấm.
Cấy giống: Cấy giống theo đường kẻ chỉ xung quanh thành khuôn cách
thành khuôn 3 – 5cm. Sau khi cấy xong lớp thứ nhất, tiếp tục đưa nguyên liệu
vào cấy tiếp lớp thứ hai, lớp thứ ba…, phương pháp cấy tương tự như lớp thứ
nhất. Riêng đối với lớp trên cùng, tiến hành cấy giống trên toàn bộ bề mặt, cách
thành khuôn 3 – 5cm, cuối cùng phủ một lớp rơm dày 2 – 3cm ở phía trên bề
mặt theo kiểu lợp mái nhà để bảo vệ lớp giống trên cùng. Nguyên liệu rơm phủ
mặt lớp trên cùng: chọn rơm có độ ẩm cao hơn; dày 2 – 3cm, tiến hành gấp 2
đầu sao cho đầu gấp vừa bằng bề mặt nguyên liệu; bề mặt khuôn. Cần nén chặt
tay và đều.
Để thuận lợi cho hệ sợi nấm phát triển nên tiến hành cấy giống vào thời
điểm sáng sớm hoặc chiều mát để tránh nguyên liệu bị khô do ánh sáng mặt trời
chiếu trực tiếp làm chết giống.
Để đảm bảo thuận tiện cho quá trình sinh trưởng, phát triển của nấm và
q trình chăm sóc, thu hái khoảng cách phù hợp giữa các mô 25 – 30cm. Nếu
khoảng cách giữa các mơ nhỏ (<25cm) khi đó vùng dưới đáy mơ sẽ thiếu oxi
làm cho quả thể lên ở phía trên, phân bố không đồng đều ở 5 mặt mà tập trung ở
phía trên.

Khi đóng mơ và cấy giống xong thì lật úp khuôn trồng lên nền đất đã
được vệ sinh sạch sẽ và nhấc khuôn trồng khỏi mô nấm, tiến hành phủ 1 lớp áo
rơm rạ xung quanh mỗi đống mô nhằm giữ độ ẩm cho các mô nấm. Trong
trường hợp có mưa lớn cần phủ lên 1 lớp áo phủ nilon để bảo vệ, hết mưa lại bỏ
ra.

23

TIEU LUAN MOI download :


×