Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

tình hình đầu tư của công ty kinh doanh than hà nội nhằm giảm chi phí trong giai đoạn suy thoái kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.88 KB, 67 trang )

MỤC LỤC
1.1.1.1:Thông tin chung về công ty 6
1.1.1.2:Quá trình phát triển của công ty 6
1.2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 9
1.3.1: Lĩnh vực hoạt động của công ty 13
1.3.2: Đặc điểm hoạt động của công ty 17
Khi mới thành lập công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội chỉ mới có ba căn nhà cấp bốn,
các trang thiết bị thô sơ , hầu như không có gì , tỏ chức bốc xếp thủ công bằng cuốc xẻng, giao
nhận than bằng phương pháp đo thủ công , năng xuất làm việc thấp không có thiết bị thí nghiệm
định lượng chất lượng than nên nhiều khi không rõ chất lượng than ra sao , không phân loại rõ
được các loại than ra sao 23
1.4.1.4 :Quy trình công nghệ sản xuất của công ty 24
Danh mục các bảng và sơ đồ
1.1.1.1:Thông tin chung về công ty 6
1.1.1.1:Thông tin chung về công ty 6
1.1.1.2:Quá trình phát triển của công ty 6
1.1.1.2:Quá trình phát triển của công ty 6
1.2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 9
1.2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 9
1.3.1: Lĩnh vực hoạt động của công ty 13
1.3.1: Lĩnh vực hoạt động của công ty 13
1.3.2: Đặc điểm hoạt động của công ty 17
1.3.2: Đặc điểm hoạt động của công ty 17
Khi mới thành lập công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội chỉ mới có ba căn nhà cấp bốn,
các trang thiết bị thô sơ , hầu như không có gì , tỏ chức bốc xếp thủ công bằng cuốc xẻng, giao
nhận than bằng phương pháp đo thủ công , năng xuất làm việc thấp không có thiết bị thí nghiệm
định lượng chất lượng than nên nhiều khi không rõ chất lượng than ra sao , không phân loại rõ
được các loại than ra sao 23
Khi mới thành lập công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội chỉ mới có ba căn nhà cấp bốn,
các trang thiết bị thô sơ , hầu như không có gì , tỏ chức bốc xếp thủ công bằng cuốc xẻng, giao
nhận than bằng phương pháp đo thủ công , năng xuất làm việc thấp không có thiết bị thí nghiệm


định lượng chất lượng than nên nhiều khi không rõ chất lượng than ra sao , không phân loại rõ
được các loại than ra sao 23
1.4.1.4 :Quy trình công nghệ sản xuất của công ty 24
1.4.1.4 :Quy trình công nghệ sản xuất của công ty 24
Bản cam đoan
Họ và tên :Đỗ Thùy Dương
Là sinh viên lớp : Đầu tư 47 D
Trường Đại học kinh tế Quốc dân
Sau thời gian thực tập tại công ty kinh doanh than Hà Nội, với sự giúp đỡ của cán
bộ hướng dẫn và cô Trần Thị Mai Hoa, tôi đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của
mình với tên đề tài là: Tình hình đầu tư của công ty kinh doanh than Hà Nội
nhằm giảm chi phí trong giai đoạn suy thoái kinh tế.”
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập không hề có sự sao
chép của bất kỳ ai khác, mọi thông tin và tài liệu tham khảo đều được ghi rõ nguồn
gốc. Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước nhà trường và khoa
.
Sinh viên
Đỗ Thùy Dương
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
LỜI MỞ ĐẦU
Ngành than Việt Nam cũng như các ngành than của các quốc gia khác hay
các ngành công nghiệp khác đều có vị trí và vai trò vô cùng quan trọng đối với nền
kinh tế quốc dân nói chung và ngành công nghiệp sản xuất nói riêng. Sau hơn 30
năm đổi mới và phát triển nhu cầu sản xuất cũng như tiêu dùng ngày một gia
tăng.Ngành công nghiệp than là một trong những ngành công nghiệp lớn và có
đóng góp lớn trong tỷ trọng GDP của cả nước (10,23 % GDP năm 2006 và 9,76 %
GDP năm 2007 theo ước tính của tổng cục thống kê Việt Nam), cũng như đóng góp
cho Ngân sách Nhà nước nói riêng. Ngành than cũng có những đóng góp không
nhỏ trong các hoạt động xã hội.
Trong quá trình thực tập tại công ty kinh doanh than Hà Nội em đã hiểu rõ

hơn về tầm quan trong của công ty trong tập đoàn than Việt Nan cũng như sự đóng
góp của công ty đối với nền kinh tế nói chung.Tìm hiểu về hoạt động đầu tư phát
triển tại công ty, xem xét hiệu quả của hoạt động đầu tư cũng như đánh giá thành
công hay thất bại và đưa ra một số đề suất cho công ty em đã chon đề tài với nội
dung: “Tình hình đầu tư của công ty kinh doanh than Hà Nội nhằm giảm chi
phí trong giai đoạn suy thoái kinh tế.”
Với sự cố gắng của bản thân và sự chỉ bảo tận tình của cô Ths Trần Thị Mai
Hoa, cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú ,anh chị trong công ty em đã
hoàn thành đề tài của mình.
Do quá trình thực tập có hạn, cũng như kiến thức thực tế chưa nhiều, trình độ
lý luận và năng lực bản thân còn hạn chế, chuyên đề tốt nghiệp của em không thể
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và
các bạn để bài viết của em đạt kết quả tốt hơn
Đỗ Thuỳ Dương Kinh tế Đầu tư 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
Nội dung đề tài của em gồm hai chương chính với các mục nhỏ bên trong,
em hi vọng sự phân chia của em sẽ giúp thầy cô, các cô chú và anh chị trong công
ty sẽ hiểu kĩ hơn về đề tài em nghiên cứu.
Chương I :Thực trạng đầu tư của công ty kinh doanh than Hà Nội
Chương II: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả hoạt
động đầu tư tại công ty
Cuối cùng em xin gửi lời cám ơn chân thành tới cô Trần Thị Mai Hoa và anh
Nguyễn Văn Giang đã tận tình chỉ bảo em trong thời gian em tực tập.
Đỗ Thuỳ Dương Kinh tế Đầu tư 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
Chương I :Thực trạng đầu tư của công ty kinh doanh than
Hà Nội.
1.1 :Tổng quan về công ty kinh doanh than Hà Nội.
1.1.1 :Quá trình hình thành và phát triển của công ty .
1.1.1.1:Thông tin chung về công ty

Công ty kinh doanh than Hà nội là một trong 10 đơn vị trực thuộc của công
ty cổ phần kinh doanh Than Miền Bắc
Tên công ty:công ty kinh doanh than hà Nội
Tên giao dịch:công ty kinh doanh than Hà Nội
Cấp quản lý:Công ty cổ phần kinh doanh than Miền Bắc-TKV
Trụ sở chính:Số 5 Phan Đình Giót –Phương Liệt Thanh Xuân -Hà Nội
SĐT:(04)3864 3359
Fax: (04)3864 1699
Email:
Tổng vốn điều lệ:
1.1.1.2:Quá trình phát triển của công ty
Nhiệm vụ quản lý và phân phối than cho nền kinh tế quốc dân đã hình thành
ngay sau khi miền Bắc hoàn toàn giải phóng.Lúc đầu là công ty cung ứng than xi
măng thuộc Tổng cục vật tư, từ năm 1969 là Bộ Vật Tư. Thực hiện chủ trương của
Nhà nước quản lý vật tư theo ngành từ sản xuất đến lưu thông phân phối.
Công ty kinh doanh than Hà Nội trước đây là công ty cung ứng than –xi
măng Hà Nội, được thành lập vào ngày 9/12/19974 theo quyết định số 1878/DT-
QLKT của Bộ Điện Than thực hiện theo quyết định số 254/CP ngày 22/11/1974
của Hội đồng Chính phủ về việc chuyển chức năng quản lý cung ứng than về Bộ
Điện Than , và công ty hoạt động chính thức từ ngày 1/1/1975.
Đỗ Thuỳ Dương Kinh tế Đầu tư 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
Nhiệm vụ chính của công ty là tổ chức cung ứng đủ than theo kế hoạch cho
nhu cầu sử dụng than của các hộ trung ương, địa phương trên địa bàn các tỉnh,thành
phố :Hà Nội ,Hoà Bình , Hà Tây,Hưng Yên.
Do yêu cầu công tác hoạt động mà công ty đã qua nhiều lần đổi tên cho phù
hợp với tình hình.
Từ năm 1975-1978 :là”công ty quản lý phân phối than Hà Nội” thuộc “công
ty quản lý phân phối than -Bộ Điện than”,s
Từ năm 1979-1981: đổi tên thành “công ty quản lý và cung ứng than Hà

Nội” thuộc công ty quản lý cung ứng Bộ Điện than.
Từ 1982-1993: đổi tên thành “công ty cung ứng than Hà Nội” trực thuộc
“tổng công ty cung ứng than Bộ Mỏ và Than”
Từ ngày 30/6/1993 theo chủ trương của Nhà nước ,Bộ Năng lượng đã ban
hành quyết định số 448/NN-TCCB-LĐ ,cơ cấu lại công ty và đổi tên thành “Công
ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội”.
Ngày 10/10/1994 Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 563/TTĐ thành lập “tổng
công ty than Viết Nam” để chấn chỉnh và lập lại trật tự trong khai thác và kinh
doanh than
Từ ngày01/04/1995 “công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội “ trở thành
một công ty trực thuộc “công ty chế biến và kinh doanh than Miền Bắc” trực thuộc
“tổng công ty than Việt Nam”
Ngày 19/12/2006 Hội đồng quản trị “Công ty cổ phần kinh doanh than Miền
Bắc” quyết định đổi tên “công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội “thành “công
ty kinh doanh than Hà Nội”
Công ty hoạt động với tư cách pháp nhân không đầy đủ,hạch toán kinh
doanh phụ thuộc và chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn do “công ty chế
biến và kinh doanh than miền Bắc” giao cho.
Đỗ Thuỳ Dương Kinh tế Đầu tư 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
Sau hơn 30 năm xây dựng và phát triển công ty đã tạo cho mình vị thế trên
thị trường.Là một đơn vị kinh doanh trực thuộc nên công ty luôn thực hiện mọi
chức năng nhiệm vụ do cấp trên giao cho . Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là thu
mua than tại các mỏ sau đó bán cho các nhà máy , xí nghiệp….để phục vụ cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh của nhân dân Hà Nội và các tỉnh lân cận .
Công ty đã sản xuất kinh doanh và cung ứng cho các đơn vị hang triệu tấn
than các loại .Với thành tích đã đạt được Công ty đã nhiều lần được tặng huân
chương lao động như :
+Năm 1995 được Nhà Nước tặng thưởng huân chương lao động hạng 3
+Năm 1996 được tặng thưởng huân chương chiến công hạng 3 trong phong

trào quần chúng an ninh bảo vệ Tổ quốc.
+Đảng bộ công ty được công nhận là Đảng bộ trong sạch vững mạnh liên tục
nhiều năm liền.
+Đặc biệt năm 1999 công ty là một trong 30 doanh nghiệp” điểm sáng các
doanh nghiệp thủ đô” được thành uỷ Hà Nội tuyên dương nhân dịp 45 năm ngày
giải phóng thủ đô.
Trong giai đoạn suy thoái kinh tế như hiện nay ,đây là khó khăn chung cho
hầu hết các ngành kinh tế chứ không chỉ ngành than nói riêng.Cũng như ngày càng
xuất hiện nhiều cá nhân tập thể tham gia kinh doanh than ,sự cạnh tranh trên thị
trường là không tránh khỏi và diễn ra ngày càng gay gắt. Trong đó không ít các đơn
vị cá nhân cạnh tranh không lành mạnh làm ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ
than . Các nguyên nhân này dẫn tới sự giảm sút trong khả năng tiêu thụ sản phẩm
của công ty, điều này đòi hỏi phải có những biện pháp hữu hiệu để giữ vững và
phát triển trên thị trường.
Ngành than nói chung cũng như Công ty kinh doanh than Hà Nội nói riêng
có chức năng quản ly và phân phối vật tư than cho nền kinh tế quốc dân từ trung
ương tới địa phương .Thông qua đó nhằm góp phần thúc đẩy nên kinh tế thị trường
Đỗ Thuỳ Dương Kinh tế Đầu tư 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
phát triển , đảm bảo đời sống cho người lao động tăng thu Ngân sách cho Nhà
nước .
1.2: Cơ cấu tổ chức của công ty
1.2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Nhiệm vụ chính của công ty là kinh doanh và chế biến than phục vụ các nhu
cầu tiêu thụ trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận Hà Tây ,Hoà Bình , Sơn La ,Lai
Châu Tiêu thụ than là một trong những hoạt động quan trọng của công ty .Hoạt
động kinh doanh của công ty chịu ảnh hưởng trực tiếp của cơ cấu tổ chức của công
ty.
Ngoài ra công ty còn xây dựng tổ chức thực hiện các kế hoạch hàng năm ,6
tháng ,quý về sản xuất kinh doanh theo sự chỉ đạo của Công ty cổ phần kinh doanh

than Miền Bắc và tuân thủ đúng pháp luật của Nhà nước.
Quản lý khai thác và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả , đặc biệt là nguồn
vốn do ngân sách cấp
Thực hiện đầy đủ các cam kết hợp đồng nói chung ,quản lý và sử dụng theo
đúng pháp luật.
Thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế ,thực hiện nghĩa vụ
đối với ngân sách Nhà nước và cấp trên.
Cuối mỗi niên độ kế toán ,công ty phải nộp báo cáo quyết toán tài chính và
chuyển toàn bộ lợi nhuận còn lại lên công ty cổ phần kinh doanh than Miền Bắc
sau khi đã thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước
Đỗ Thuỳ Dương Kinh tế Đầu tư 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
Đỗ Thuỳ Dương Kinh tế Đầu tư 47D
Cửa hàng
Cổ Loa
Công ty KD&CB than Hà Nội
Giám dốc
Các phó giám đốc
Phòng kế hoạch kinh doanh Phòng kế toánPhòng tổ chức hành chính
Cấc trạm KD & CB than
Trạm KD & CB
than Vĩnh Tuy
Trạm KD & CB
than Giáp Nhi
Trạm KD & CB
than Ô Cách
Trạm KD & CB
than Cổ Loa
Cửa hàng
Vĩnh Tuy

Cửa hàng
số 1
Trạm KD & CB
than Sơn Tây
Xưởng 1 Xưởng 2A
Xưởng
2B
Cửa hàng
Đông Anh
Trạm KD & CB
than Hòa Bình
Cửa hàng
số 1
Cửa hàng
số 2
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty là kiểu cơ cấu trực tuyến chức năng
( trang bên nguồn từ phòng tổ chức hành chính).Đứng đầu là giám đốc sau đó là
các phó giám đốc.Rồi tới các phòng ban các trạm cuối cùng là các của hang ở các
trạm .
1.2.2:Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban chức năng
Giám đốc: Bà Nguyễn Thị Hương
Là người đứng đầu công ty ,người có quyền ra quyết định chỉ đạo toàn bộ
mọi hoạt động của công ty từ hoạt động chế biến sản xuất tới hoạt động kinh
doanh .Đây được coi là người quan trọng trong công ty vừa là người lãnh đạo vừa
là người theo sát các hoạt động của công ty điều hành công ty hoạt động có hiệu
quả ca nhất. Trong quá trình ra quyết định giám đốc đựơc sự tham mưu trực tiếp
của các phòng ban chức năng như :phòng tổ chức ,phòng kế hoạch kinh doanh
,phòng kế toán ,các chuyên viên tài chính kinh tế ,kỹ thuật ,luật pháp để đưa ra

quyết định kịp thời chính xác.Đảm bảo co thành công trong hoạt động kinh doanh
và các hoạt khác trong công ty ,
Phó giám đốc: Ông Đinh Công Nga
Là người giúp giám đốc giải quyết các công việc thuộc phạm vi ,quyền hạn
mà giám đốc phân công . Nhằm giảm bớt gánh nặng công việc cho giám đốc , giúp
giám đốc tập chung được vào những công việc quan trọng và đưa ra được những
quyết định chính sác giúp cho công ty hoạt động có hiệu quả nhất . Phó giám đốc
nhiều khi được giám đốc giao cho các công việc quan trọng và sẽ phải nỗ lực hết
mình để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Các phòng chức năng : có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc , phó giám
đốc trong phạm vi chuyên môn của mình nhằm giúp các lãnh đạo đưa ra quyết
định đúng đắn nhất cho công ty . Hướng dẫn ,chỉ đạo ,kiểm tra chuyên môn đối với
các đơn vị trong công ty giúp các đợn vị trog công ty hoạt động đúng theo hướng
mà Nhà nước cũng như ban lãnh đạo của công ty đưa ra cho toàn bộ các phòng ban
Đỗ Thuỳ Dương Kinh tế Đầu tư 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
các trạm cũng như các cửa hàng . Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc và
công ty ,trước pháp luật về chức năng tham mưu của mình nhằm đảm bảo cho các
phòng chức năng này hoạt động đúng theo chức năng nhiệm vụ của mình có trách
nhiệm rõ ràng trước các quyết định mà mình đưa ra và từ đó tiến hành nghiên cứu
chính sác trước khi đưa ra các gợi ý cho ban giám đốc .Các phòng chức năng không
có quyền ra mệnh lệnh cho các đơn vị trong công ty ,toàn bộ những đề xuất đều
phải thông qua giám đốc.
Trong đó:
Phòng tổ chức hành chính :
Trưởng phòng tổ chức hành chính: Nguyễn Văn Giang
Là người chịu trách nhiệm tham mưu cho ban giám đốc về tổ chức nhân
sự ,quản lý cán bộ ,công tác văn phòng ,văn thư , lưu trữ .Các công tác liên quan
tới việc đảm bảo an ninh ,quan hệ với đoàn thể và các tổ chức đoàn thể khác ,chăm
lo đời sống sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên .Tổ chức các hoạt động sinh hoạt

cho các bộ công nhân viên trong công ty .Công ty đã nhiều năm đạt các kết quả cao
trong hoạt động thể dục thể thao của ngành vào tháng Tư hàng năm như giải bóng
đá ,giải cầu lông hay bóng bàn
Phòng kế hoạch và thị trường :
Trưởng phòng:Bà Nguyễn Thị Di
Có trách nhiệm theo dõi tình hình kinh doanh cuả công ty giúp ban giám đốc
nghiên cứu thị trường tìm hiểu đối tác liên doanh , liên kết mở rộng thị trường tiêu
thụ .Đưa ra các kế hoạch kinh doanh , đầu tư có triển vọng giúp công ty hoạt động
có hiệu quả hơn nữa .
Phòng kế toán thống kê:
Kế toán trưởng : Bà Đỗ Thị Mận
Có nhiệm vụ chỉ đạo lập chứng từ ban đầu ,lập sổ sách đối với các trạm và
cửa hàng ,tập hợp các chứng từ của các trạm và tổ chức hạch toán kế toán tại công
Đỗ Thuỳ Dương Kinh tế Đầu tư 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
ty theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước , và đồng thời chỉ đạo thực hiện quản lý
công nợ , thu hồi quản lý công nợ , không để khách hàng chiếm dụng vốn quá
lâu ,cùng tham gia với phòng kế hoạch và thị trường để dự thảo các hợp đồng kinh
tế mua bán bốc xếp vận chuyển than ,xây dựng chính sách giá hợp lý và lập kế
hoạch chi phí lưu thông
Sáu trạm kinh doanh than: trạm Cổ Loa , trạm Ô Cách (Gia Lâm), trạm Giáp
Nhị ,trạm Vĩnh Tuy , trạm Hoà Bình , trạm Sơn Tây : các trạm này sẽ tiếp nhận và
tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh mà công ty giao cho.Trực tiếp tiếp
xúc và giao dịch vời khách hàng . Đề xuất với công ty kí hợp đồng với các mỏ
trong Tổng công ty.Sau khi công ty kí hợp đồng ,các trạm tổ chức nhận hàng theo
nội dung hợp đồng đã kí.Hiện nay công ty đang áp dụng mô hình khoán-quản đối
với các trạm . Khoán về sản lượng ,tài chính, quản về chứng từ hàng hoá ,các quy
định của cấp trên và Nhà nước .Mối quan hệ công tác giữa công ty và các trạm là
mối quan hệ cấp trên cấp dưới. Toàn bộ hoạt động cuả các trạm phải nằm trong
khuôn khổ các quy định đã được cụ thể hoá của công ty kinh doanh than Hà Nội.

1.3: Lĩnh vực và đặc điểm hoạt động của công ty
1.3.1: Lĩnh vực hoạt động của công ty
Ngành than của Việt Nam ta ra đời từ rất sớm dưới triều nhà Nguyễn (1802)
và giờ nó đã trở thành ngành công nghiệp khai thác khoáng sản kể từ khi thực dân
Pháp tiến hành xâm lược nước ta (1885) .Đến năm 1955, Nhà nước ta tiếp quản
ngành công nghiệp khai khoáng này sau khi thực dân Pháp thất bại và rút chạy về
nước .
Trước thời kì đổi mới ( 1955-1987 ) chúng ta đã khai thác khoảng hơn 100
triệu tấn ,năm cao nhất là khoảng 6,4 triệu tấn. Tuy nhiên kể từ 1988 tới khi thành
lập Tổng công ty than Việt Nam (1988 – 1994) kinh tế nước ta khủng hoảng nhu
cầu sử dụng than giảm sút ,sản lượng hàng năm chỉ đạt chưa đầy 61 triệu tấn
Đỗ Thuỳ Dương Kinh tế Đầu tư 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
Trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước có những biến đổi đột ngột,
trái chiều, tác động sâu sắc, toàn diện tới từng thành phần kinh tế, xã hội, việc đạt
được các chỉ tiêu như doanh thu 46 500 tỷ đồng, lợi nhuận 3500 tỷ đồng, tổng mức
đầu tư 15500 tỷ đồng, thu nhập bình quân trên 5 triệu đồng/người/tháng song song
với thực hiện đầy đủ chế độ nộp ngân sách của Tập đoàn nói chung cũng như của
Công ty than Hà Nội nói riêng cần phải có kế hoạch cụ thể cũng như mở rộng thêm
lĩnh vực hoạt động của công ty.
Nhìn chung Công ty than Hà Nội phần lớn sự dụng vốn của mình cho đầu tư
vào nhập mặt hàng than các loại về chế biến và kinh doanh lại cho các nhóm khách
hàng của công ty.Với rất nhiều chủng loại than nhập về cũng như chế biến ra của
công ty.
Chủng loại than kinh doanh của công ty
Than là mặt hàng rời mà quãng đường vận chuyển lại rất xa từ các mở khai
thác than về tới công ty và các trạm . Nên có thể nói chi phí vận chuyển bỏ ra rất
lớn .Ngoài ra còn gặp phải khó khăn do bảo quản mặt hàng than này ,Than sẽ kém
chất lượng khi gặp trời mưa và cũng sẽ tạo ra môi trường bụi khi trời nắng lên .
Điều này cũng một phận là do hầu hết các kho bãi của công ty đều là kho bãi ngoài

trời điều này thuận lợi cho quá trình vận chuyển xúc đi hay đổ hàng xuống .
Mặt khác than cũng là một trong số các ngành chủ đạo của nền kinh tế quốc
dân.Do nước ta than vẫn là một trong những nguồn năng lượng chủ yếu dùng cho
mọi hoạt động từ sản xuất kinh doanh tới cuộc sống thường ngày của người
dân.Đặc biết có một số ngành tiêu dùng than với số lượng lớn như nhiệt điện , xi
măng , luyện kim Nhu cầu về các chủng loại than giữa các ngành khác nhau là
khác nhau nên sự phong phú trong nhu cầu của thị trường than.Và cùng với sự phát
triển không ngừng của nền kinh tế công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội còn
phải cạnh tranh gay gắt với các tổ chức cá nhân kinh doanh khác trong mặt hàng
Đỗ Thuỳ Dương Kinh tế Đầu tư 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
than này.Với những đặc điểm trên buộc công ty phải xác định được chính sách nhu
cầu quy mô của từng loại than trên thị trường để có kế hoạch khai thác than hợp lý.
Sau khi Hà Nội sáp nhập với Hà Tây thì thị trường than của công ty mở rộng
cũng như thêm vào trong hệ thống tram Sơn Tây và trạm Hoà Bình. Mở rộng thị
trường khiến cho công ty có cơ hội gia tăng sản lượng doanh thu .
Để đáp ứng nhu cầu hiện nay và những hiểu biết về các chủng loại than mà
công ty đang kinh doanh .Trước hết theo tiêu chuẩn của Tổng công ty ban hành
,căn cứ vào kích thước hạt ta có thể phân ra các loại than cục từ than cục số một tới
than cục số bảy ,than cám từ cũng từ số một tới số bảy, than sinh hoạt có than tổ
ong và than đóng bánh
Để hiểu rõ về chủng loại than mà công ty kinh doanh hãy xem xét bảng kê
chi tiết sau:
Đỗ Thuỳ Dương Kinh tế Đầu tư 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
Bảng 1.1 : Các loại than kinh doanh của công ty
TT Chủng loại than Địa danh khai thác
1 I –Than cục
2 Than cục số 1 Hòn Gai
3 Than cục số 2 Mạo Khê

4 Than cục số 3 Hòn Gai
5 Than cục số 4 Vàng Danh
6 Than cục số 5 Hòn Gai
7 Thsn cục sô 6 Vàng Danh
8 Than cục số 7 Hòn Gai
9 II-Than cám
10 Than cám số 1 Hòn Gai
11 Than cám số 2 Mạo Khê
12 Than cám số 3 Hòn Gai
13 Than cám số 4 Núi Hồng
14 Than cám số 5 Mạo Khê
15 Than cám số 6 Hòn Gai,Mạo Khê
16 Than cám số 7 Núi Hồng,Hòn Gai
17 III-Than chế biến
18 Than tổ ong
19 Than đóng bánh
“Nguồn từ phòng kế hoạch và thị trường”
Nhóm khách hàng chính của công ty
Hiện nay do nhu cầu của khách hàng mà công ty kinh doanh và chế biến than
Hà Nội đang thưc hiện chính sách đa dạng hoá chủng loại theo phương châm đáp
ứng đúng , đủ mọi nhu cầu than của tất cả các khách hàng. Cũng như thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng nhằm thu hút thêm khách hàng cũng như tạo điều kiện mở rộng
số lượng khách hàng của công ty.Dưới đây là bảng tên một số khách hang quen
thuộc của công ty.
Đỗ Thuỳ Dương Kinh tế Đầu tư 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
Bảng 1.2 : Một số khách hàng chính và quen thuộc của công ty
STT Tên khách hàng STT Tên khách hàng
1 Công ty gạch Xuân Hòa 7 Xí nghiệp gạch Từ Liêm
2 Công ty gạch Từ Sơn 8 Nhà máy xi măng Tiên Sơn

3 Công ty gạch Văn Điển 9 Công ty cao su sao vàng
4 Công ty gốm sứ Bát Tràng 10 Công ty phân lân Văn Điển
5
6
Công ty vôi Đông Anh
Nhà máy pin Văn ĐIển
11
12
Công ty bánh kẹo Hải Hà
Công ty cơ khí Hà Nội
“Nguồn từ phòng kế hoạch và thị trường”
Đây có thể nói là các công ty xí nghiệp nhà máy mà sản lượng sản xuất ra
khá nhiều và cũng sư dụng khá lớn lượng than của công ty.Và công ty cần nắm giư
và có kế hoạch tốt nhằm thu hút hơn nữa sự quan tâm và tin tưởng của những bạn
hàng tiềm năng và quen thuộc này
1.3.2: Đặc điểm hoạt động của công ty
Công ty kinh doanh than Hà Nội là một đơn vị hạch toán phụ thuộc trực
thuộc Công ty cổ phần kinh doanh than Miền Bắc ,mặc dù nền kinh tế nước ta đã đi
vào hoạt động theo mô hình kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa nhưng hoạt động kinh doanh của công ty vẫn chịu sự
quản lý chi phối mạnh mẽ của công ty cổ phần kinh doanh than Miền Bắc
Thị trường của công ty đươc chia thành thị trường đầu vào và thị trường đầu
ra
1.3.1.1:Thị trường đầu vào:
Như mọi ngành nghề kinh doanh khác thì vấn đề tạo nguồn hang là nghiệp
vụ kinh doanh đầu tiên , mở đầu cho hoạt động lưu thông hang hoá.Mua hang là cơ
sở là điều kiện tiền đề thực hiện tiếp các công đoạn sau này .Nếu mua không đúng
không đảm bảo chất lượng thì sẽ không bán được ảnh hưởng tới mọi hoạt động của
công ty ,không thể bù đắp được chi phí và cũng không co lãi. Điều này khẳng định
Đỗ Thuỳ Dương Kinh tế Đầu tư 47D

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
vị trí quan trọng của công tác tạo nguồn mua hang có ảnh như thế nào tới các
nghiệp vụ kinh doanh khác và kết quả kinh doanh của công ty .
Đối với công ty kinh doanh than Hà Nội , trước đây chỉ thực hiện theo chỉ
tiêu kế hoạch của Nhà nước mà không cần quan tâm tới làm thế nào để bán được
than.Vì mọi kế hoạch đã được Nhà nước lập kế hoạch chỉ định rõ ràng như mua ở
đâu , bán ở đâu , mua bao nhiêu , bán bao nhiêu , mua của ai , bán cho ai nên các
công ty chỉ việc thực hiện nhiệm vụ nhập -xuất mà không cần quan tâm tới thị
trường cũng như đối thủ cạnh trạnh.
Nhưng từ khi chuyển sang cơ chế thị trường , công ty phải tự tìm kiếm
nguồn hàng ký kết hợp đồng với các đơn vị cung ứng than và trực tiếp thực hiện
các hợp đồng đó.Song dù thế nào đi nữa thì công ty vẫn phải theo mọi quy định
của Tổng công ty than Việt Nam , các công ty kinh doanh than trong ngành có
nhiệm vụ tiêu thụ than cho các đơn vị trong ngành để cùng nhau hoàn thành kế
hoạch đề ra .
1.3.1.2:Thị trường đầu ra
Bán hàng là một quá trình kinh tế bao gồm các đơn vị có liên hệ mật thiết với
nhau được tiến hành ở các bộ phận khác nhau trong công ty là quá trình chuyển
giao quyền sở hữu hàng hoá và kết thúc quá trình này công ty nhận được tiền từ
người mua .Có thể nói với công ty kinh doanh than Hà Nội hoạt động tạo nguồn
,mua hàng là tiền đề đầu tiên nhưng hoạt động bán hang là hoạt động chủ yếu của
công ty Do công ty kinh doanh than Hà Nội trực thuộc công ty cổ phần kinh doanh
than Miền Bắc nên thị trường đầu ra của công ty kinh doanh than Hà Nội phải theo
sự phân công của công ty cổ phần kinh doanh than Miền Bắc , thị trường tiêu thụ
của công ty ngày càng phát triển ngày càng mở rộng.Nhu cầu về than gồm có nhu
cầu than cho sản xuất và nhu cầu than cho sinh hoạt .Do vậy thị trường đầu ra của
công ty cũng bị hạn chế .
1.3.1.3:Công tác tạo nguồn hàng của công ty
Đỗ Thuỳ Dương Kinh tế Đầu tư 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa

Nhiệm vụ cơ bản chủ yếu nhất của công ty là đảm bảo cung ứng cho sản xuất
và tiêu dùng những loại than cần thiết ,đủ về số lượng cũng như tốt về chất lượng
.kịp về thời gian và yêu cầu cũng như thuận tiện cho khách hàng .Để thực hiện
được nhiệm vụ này thì công ty phải tổ chức tốt công tác tạo nguồn hàng nhằm tìm
ra nguồn hàng tôt đáp ứng nhu cầu của công ty và khách hàng của công ty .Đây là
nghiệp vụ công tác quan trọng của công ty nó liên quan tới toàn bộ khối lượng hàng
và cơ cấu hàng hóa của công ty mà có thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng đã
và có khả năng mua trong kỳ kế hoạch.
Cũng do công ty là mọt doanh nghiệp Nhà nước ,chịu sự điều hành và kiểm
soát cả thị trường đầu vào ,lẫn thị trường đầu ra bởi công ty than Miền Bắc.Xong
do sự chuyển đổi cơ chế quản lý ,công ty đã phải tự tìm kiếm cũng như tự mình
ghép mối với các mỏ than để ký kết hợp đồng mua bán than cho mình.Nhưng các
đầu mối cung cấp than cho công ty vẫn phải trực thuộc Tập đoàn than Việt Nam.Do
vậy công ty vẫn còn bị hạn chế trong việc khai thác ,tìm kiếm nguồn hàng và có thể
phải bỏ lỡ cơ hội kinh doanh của mình.
Ngoài ra cũng do than là mặt hàng rời, đầu mối cung cấp chủ yếu là các
mỏ,ngoài ra còn một số công ty kinh doanh than khác nữa.Không những thế khi có
nhu cầu cần than nhưng chưa chắc đã có thể lấy ngay được mà còn phải phụ thuộc
rất nhiều vào các điều kiện vận chuyển . Mà phần lớn việc vận chuyển than từ các
mỏ về là theo đường sông ,sông lại bị ảnh hưởng bởi thủy triều bởi mùa lũ mùa
cạn…
Vì vậy công ty luôn chú trọng công tác nghiên cứu thị trường đầu vào và
nắm bắt chính xác khả năng của các nguồn cung ứng than cả về số lượng chất
lượng thời gian địa điểm ….Ngoài ra công ty còn nghiên cứu chính sách tiêu thụ
hàng của các đơn vị nguồn hàng ,đặc biệt là chất lượng ,giá cả,thời gian giao nhận
hàng và hương thức thanh toán ,và cuối cùng là chon bạn hàng tiềm năng để ký kết
hợp đồng.
Đỗ Thuỳ Dương Kinh tế Đầu tư 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
1.4Năng lực hoạt động và sự cần thiết phải tăng cường đầu tư phát triển tại

công ty than Hà Nội
1.4.1: Năng lực hoạt động
1.4.1.1: Vốn
Là doanh nghiệp Nhà nước nên vốn của công ty kinh doanh than Hà Nội chủ
yếu là vốn Ngân sách do công ty cổ phần kinh doanh than Miền Bắc trực tiếp giao
cho công ty kinh doanh than Hà Nội sử dụng, lượng vốn giao cho công ty có sự
tăng giảm qua các năm do sự điều chỉnh của công ty cổ phần kinh doanh than Miền
Bắc .
Ngoài vốn do ngân sách Nhà nước cấp , công ty cũng tự bổ xung bằng cách
huy động vốn từ bên ngoài như vay vốn tín dụng , vay từ cán bộ công nhân viên
,hay chiếm dụng vốn của khách hàng dưới hình thức trả chậm .
Do đặc điểm kinh doanh của công ty là địa bàn rộng nên việc quản lý và sử
dụng các cơ sở các trạm cũng phải phân tán rải rác khắp mọi nơi trênđịa bàn Hà
Nội .Ngoài các trạm như Cổ Loa , Ô Cách ,Giáp Nhị và văn phòng công ty là có
vị trí cố định còn các trạm khác thì phải làm hợp đồng thuê địa điểm theo quý hoặc
theo năm .
Bảng 1.3 :Diện tích của các trạm và văn phòng của công ty
Đơn vị tính : m2
STT Tên trạm Diện tích
1 Văn phòng công ty 500
2 Trạm than Vĩnh Tuy 3600
3 Trạm than Ô Cách 1440
4 Trạm than Giáp Nhị 8800
5 Tram than Hòa Bình 5000
6 Trạm than Sơn Tây 4700
7 Trạm than Cổ Loa 2500
Đỗ Thuỳ Dương Kinh tế Đầu tư 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
“Nguồn từ phòng tổ chức hành chính.”
Tài sản cố định của công ty chủ yếu là ô tô phục vụ cho công tác điều hành

hoạt động sản xuất kinh doanh ,một số máy móc dung để sản xuất than tổ ong và
mọt số máy điều hoà nhiệt độ .Tổng giá trị của các tài sản khoảng 30 tỷ.Việc quản
lý các xe ô tô theo quy chế của công ty ,sửa chữa bảo dưỡng phải có giấy xác nhận
của bộ phận kỹ thuật .Phòng tổ chức hành chính và phòng kế toán xác nhận giá cả
theo các báo cáo giá thị trường .Tài sản lưu động của công ty là tiền hàng tồn kho
và khách hàng nợ là chủ yếu
1.4.1.2: Cơ cấu về lao động :
Cơ cấu lạo động của công ty kinh doanh than Hà Nội được thể hiện qua các
con số trong sơ đồ sau:
Bảng 1.4: cơ cấu lao động của công ty
Cơ cấu lạo động của công ty kinh doanh than Hà Nội
STT Đơn vị Tổng số trong đó
Đại học %
Trung cấp
& cao đẳng %
1 Văn phòng công ty 24 11 45,8 6 25
2 Trạm Vĩnh Tuy 40 10 25 18 45
3 Trạm Giáp Nhị 7 4 57 2 29
4 Trạm Ô Cách 5 2 40 1 20
5 Trạm Cổ Loa 9 3 33,3 4 44,4
6 Trạm Sơn Tây 3 1 33,3 2 66,6
7
8
Trạm Hoà Bình
Tổng
4
92
1
32
25 2

35
50
Đỗ Thuỳ Dương Kinh tế Đầu tư 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
“Nguồn từ phòng tổ chức hành chính”
Nhận xét về biểu: Ta có thể thấy hiện nay tổng số lao động của cả công ty là
92 người phân phối ở văn phòng công ty ở Phan Đình Giót và tại các trạm than của
công ty ở khắp địa bàn Hà Nội . Trong đó số cán bộ công nhân viên có trình độ đại
học là 32 người chiếm 35 % tổng số cán bộ công nhân viên của công ty ,trình độ
trung cấp và cao đẳng là 35 người chiếm khoảng 38 % tỏng số cán bộ công nhân
viên . Đây có thể nói là một tỷ lệ khá phù hợp cho quá trình phân công lao động
cho công ty cũng như có thể bố trí công việc sao cho phù hợp nhất đem lại kết quả
cao nhất cho công ty . Đa số cán bộ ở văn phòng công ty là có trình độ đại học và
cao đẳng cũng như có kinh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
. Trong đội ngũ cán bộ của công ty còn có các cán bộ của bộ phận khoa học kỹ
thuật .Là bộ phận làm nhiệm vụ kiểm tra , giám định các thông số kỹ thuật về chất
lượng than nói chung và từng loại than nói riêng . Đồng thời bộ phận này cũng
thường xuyên có các nghiên cứu nhằm đưa ra các loại than phục vụ cho nhu cầu
sinh hoạt của người dân cũng như các loại bếp phù hợp cho việc sử dụng than và
bếp than ở gia đình . Số còn lại của công nhân của công ty hầu hết đều tốt nghiệp
phổ thông trung học và được huấn luyện về công tác nghiệp vụ giao nhận than ,
cũng như quản lý kho bãi bảo vệ và học cách sử dụng máy móc như máy xúc máy
kéo cần cẩu…….Còn đối với nhân viên bán hàng thì được huấn luyện về thái độ
cũng như phong cách ứng sử với khách hàng sao cho có thiện cảm và gây được sự
chú ý và quan tâm cũng như tạo ra sự thoải mái cho khách hàng .
Nói chung ta có thể thấy với lượng cán bộ đa dạng và đầy kinh nghiệm làm
việc như trên thì có thể nói công ty có rất nhiều tiềm năng để phát triển sản xuất và
kinh doanh .Việc đào tạo chuyên tu cho cán bộ công nhân viên cũng được công ty
quan tâm chú ý .Các khoá đào tào lại hay nâng cao tay nghề cho công nhân viên
Đỗ Thuỳ Dương Kinh tế Đầu tư 47D

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
trong công ty cũng luôn được chú trọng và mở thường xuyên tại chính cơ sở sản
xuất của công ty tại các trạm và cửa hàng .
1.4.1.3: Cơ sở vật chất kỹ thuật
Khi mới thành lập công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội chỉ mới có ba
căn nhà cấp bốn, các trang thiết bị thô sơ , hầu như không có gì , tỏ chức bốc xếp
thủ công bằng cuốc xẻng, giao nhận than bằng phương pháp đo thủ công , năng
xuất làm việc thấp không có thiết bị thí nghiệm định lượng chất lượng than nên
nhiều khi không rõ chất lượng than ra sao , không phân loại rõ được các loại than ra
sao.
Đến nay cơ sở vật chất của công ty đã không ngừng gia tăng ,văn phòng
công ty ngày nay đã là ngôi nhà ba tầng khang trang nằm đối diện với trụ sỏ của
Công ty cổ phần kinh doanh than Miền Bắc trụ tại số năm đường Phan Đình Giót-
Phương Liệt –Thanh Xuân –Hà Nội.Trụ sở này được xây dựng từ tháng tám năm
tám sáu tới tháng chín năm tám bảy.Khu văn phòng có phòng tiếp khách với bố trí
nội thất trang trong lịch sự đẹp mắt , có phòng họp riêng biệt phục vụ công tác giao
ban ,đa số các phòng đều có máy điều hoà nhiệt độ.Công ty cũng trang bị máy tính
nhằm phục vụ công tác văn thư quản trị số liệu , văn bản và phục vụ công tác hạch
toán kế toán cho chính sác đảm bảo số lượng và chất lượng công tác văn phòng cho
thật tốt ,Ngoài ra công ty cũng đầu tư xây dựng một phòng kiểm định chất lượng
than với máy đo hiện đại chính sác phân loại than một cách chính sác nhất nhằm
phục vụ tốt nhất cho công tác chất lượng và nghiệp vụ bán hàng cho.
Các trạm như trạm Vĩnh Tuy có một nhà cân ba mươi tấn, còn trạm Cổ Loa
thì có toàn nhà văn phòng hai tầng và cũng có một nha cân ba mươi tấn.Các trạm
than đều có nơi làm việc khang trang đầy đủ tiện nghi.Hơn thế trạm than Giáp Nhị
còn được trang bị hệ thống hai dây chuyền công nghệ chế biến than bằng cơ khí
khép kín từ nghiền sàng trộn ép làm than tổ ong ,và cũng được đầu tư một nhà
xưởng rộng rãi với diện tích nhà xưởng khoảng một trăm mét vuông
Đỗ Thuỳ Dương Kinh tế Đầu tư 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa

1.4.1.4 :Quy trình công nghệ sản xuất của công ty
Do công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội là công ty mang đậm tính
kinh doanh ít có hoạt động sản xuất và đầu tư nên ta có thể thấy công ty có hai hình
thức sản xuất để có được mặt hàng cho kinh doanh.
Quy trình thứ nhất:khi kí hợp đồng mua than của các đơn vị bạn chuyển về
các tram trực thuộc công ty ,các trạm tiến hành nhập kho ,khi có lệnh xuất bán của
công ty các trạm căn cứ vào chỉ thị của công ty tiến hành xuất than cho các khách
hàng .Đây là những loại than mà đã đủ tiêu chuẩn cho phép được xuất bán ngay khi
có lệnh.
Quy trình thứ hai :sau khi nhập hàng về các kho của các trạm tuy thuộc vào
loại than và yêu cầu của khách hàng mà các trạm tiến hành chế biến sàng lọc ra
được loại than phù hợp với yêu cầu của khách hàng
1.4.2 :Tính tất yếu phải tăng cường đầu tư tại công ty trong giai đoạn suy thoái
kinh tế.
Cuộc khủng hoảng suy thoái của toàn cầu giai đoạn gần đây không những
ảnh hưởng tới một vài quốc gia lớn mà còn có ảnh hưởng tới hầu hết các quốc gia
trên thế giới và Việt Nam ta không nằm ngoài quy luật ấy.Không chỉ ảnh hưởng tới
một vài ngành kinh tế mà nó còn ảnh hưởng tới hầu hết các ngành kinh tế của nước
ta từ thị trường tài chính:ngân hàng ,chứng khoán ,thị trường bất động sản mà còn
ảnh hưởng tới các ngành như xây dựng , khai thác khoáng sản ,thương nghiệp ,công
nghiệp Và ngành than của nước ta cũng một phần bị ảnh hưởng sản lượng xuất
khẩu có xu hưởng giảm hơn so với nhu cầu tiêu thụ trong nước.Ví như 6 tháng đầu
năm 2008 sản lượng than xuất khẩu đạt 11,1 triệu tấn cao hơn so với tiêu thụ nội
địa khoảng 0,7 triệu tấn nhưng lại giảm so với lượng xuất khẩu 6 tháng đầu năm
Đỗ Thuỳ Dương Kinh tế Đầu tư 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
2007.Và cũng theo ước tính của TKV thì kể từ năm 2012 ,Việt Nam phải bắt đầu
nhập khẩu han với số lượng ngày một gia tăng ước tính tới năm 2025 phải nhập
khẩu khoảng 228 triệu tấn than để đáp ứng nhu cầu trong nước.Qua đây ta có thể
thấy tình hình tiêu thụ và khai thác than đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng ,khi nhu

cầu tiêu dùng than hầu như không giảm sút thì khả năng đáp ứng của sản lượng
trong nước lại không thể kịp với nhu cầu này.Khiến cho TKV cũng như các công ty
con các trạm của các công ty phải có kế hoạch tiêu thụ cũng như cải tiến quy trình
công nghệ sao cho chế biến khai thác đạt hiệu quả cao nhất.
Chính những khó khăn của tình hình kinh tế chung cũng như những khó
khăn của riêng ngành than đã khiến cho các công ty con của TKV trong đó có công
ty kinh doanh than Hà Nội phải tiến hành đổi mới công tác hoạt động sao cho phù
hợp và có kết quả cao nhất và chi phí bỏ ra là thấp nhất trong quá trình hoạt động
của công ty. Để hiểu rõ hơn vì sao phải tiến hành đầu tư nhằm giảm chi phí hoạt
động của công ty, xin đưa ra 3 lý do chính sau :
1.4.2.1 :Đầu tư nhằm mở rộng thị trường.
Công ty hầu như đáp ứng nhu cầu than cho hầu hết thị trường Hà Nội song
do hiện tại cũng đang tồn tại nhiều cơ sở cung cấp than cạnh tranh với công ty
khiến cho sản lượng và doanh thu có xu hướng giảm.Các cơ sở cạnh tranh cạnh
tranh với công ty bằng giá rẻ hơn dịch vụ cung cấp tốt hơn : dịch vị sau bán hàng
giao hang tận nơi chi phí vận chuyển thấp hơn.
Công ty giai đoạn trước hầu như thuê ngoài toàn bộ từ vận chuyển chế biến
sang lọc ,nên hầu như chi phí bỏ ra rất cao khiến cho giá thành sản phẩm cao hơn
so với các đối thủ cạnh tranh khác.Chính điều này khiến cho ban quản lý của công
ty có kế hoạch đầu tư nhằm cắt giảm chi phí nâng cao tính cạnh tranh của công ty
thông qua hoạt động đầu tư giai đoạn gần đây công ty đã khẳng định rõ vị thế quan
trọng cũng như chất lượng phục vụ khách hàng của mình
1.4.2.2 :Do xuất hiện các đối thủ cạnh tranh.
Đỗ Thuỳ Dương Kinh tế Đầu tư 47D

×