Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

khóa luận đánh giá các điều kiện tự nhiên đối với sự phát triển cây cao su ở tây bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 52 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Cây cao su là một loại cây cơng nghiệp có giá trị kinh tế cao, khả năng thích ứng
rộng, chống chịu được với điều kiện bất lợi cao và là cây bảo vệ môi trường nên được
nhiều nước quan tâm, phát triển với diện tích và quy mơ lớn. Sản phẩm chính của cây
là mủ cao su, là nguyên liệu đầu vào quan trọng cho nhiều ngành công nghiệp, đặc biệt
là ngành giao thơng vận tải. Bên cạnh đó sản phẩm phụ như hạt cao su còn cho tinh
dầu quý, gỗ cao su làm nguyên liệu giấy, làm hàng mộc phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng
và xuất khẩu. Ngoài ra, cây cao su cịn có vai trị quan trọng trong việc bảo vệ đất và
môi trường sinh thái. Từ khi cây cao su được du nhập vào nước ta từ năm 1897, trải
qua hơn 100 năm cùng với những điều kiện tự nhiên thuân lợi và chính sách phát triển
dúng đắn, cao su đã trở thành cây cơng nghiệp có giá trị kinh tế cao và được trông ở rất
nhiều địa phương trên khắp cả nước.
Nói đến Tây Bắc, một vùng đất là vùng miền núi phía Tây của miền Bắc nước ta,
có lợi thế về điều kiện tự nhiên, có tiềm năng quỹ đất to lớn cho phép phát triển cây
cao su. Trong những năm qua, theo định hướng phát triển trên tồn khu vực, diện tích
trồng cao su ở khu vực Tây Bắc đã phát triển nhanh chóng, góp phần không nhỏ trong
việc cải thiện đời sống của người dân cũng như thay đổi diện mạo nơi đây. Nhưng để
có cơ sở khoa học nhằm quy hoạch, phát triển cây cao su thì việc phân tích , đánh giá
các điều kiện tự nhiên là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó và mong muốn góp phần vào sự phát triển kinh tế
- xã hội của khu vực Tây Bắc nên tôi chọn đề tài “ Đánh giá các điều kiện tự nhiên
đối với sự phát triển cây cao su ở Tây Bắc ”.
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.

1


Mục đích nghiên cứu:
-


Phân tích các điều kiện tự nhiên khu vực Tây Bắc, từ đó đánh giá sơ bộ
mức độ thích nghi của cây cao su đối với điều kiện tự nhiên ở khu vực

-

Tây Bắc.
Trên cơ sở khoa học và thực tiễn, lựa chọn một số giải pháp và biện pháp
nhằm tối ưu hóa việc quy hoạch và anh tác cây cao su ử địa phương.

Nhiệm vụ nghiên cứu:
-

Nghiên cứu đặc điểm và nhu cầu sinh thái của cây cao su.
Thu thập các số liệu, tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên: địa hình,
khí hậu, thổ nhưỡng, thủy văn của khu vự Tây Bắc, từ đó phân tích, tổng

-

hợp để xác định đặc điểm riệng của điều kiện tự nhiên.
So sánh điều kiện tự nhiên so với đặc điểm sinh thái của cây cao su để
thấy được mức độ phù hợp để phát riển cây cao su.

3. Đối tượng, giới hạn và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu:
-

Các đặc điểm của cây cao su
Các điều kiện tự nhiên của khu vực Tây Bắc thích hợp cho việc trồng và
phát triển cay cao su.


Giới hạn nghiên cứu:
-

Giới hạn về nội dung: Các điều kiện tự nhiên ảnh hưởng tới sự phát triển
cây cao su được phân tích trong đề tài bao gồm: địa hình, khí hậu, thổ

-

nhưỡng, thủy văn.
Giới hạn về lãnh thổ: Đề tài được thực hiện trên một phần khu vực Tây
Bắc thuộc các tỉnh: Sơn La, lai Châu, Điện Biên, Hịa Bình.
2


4. Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu:

Đây là phương pháp nghiên cứu lý thuyết, tiến hành thu thập tài liệu, số liệu từ
các cơ quan ban ngành liên quan đề cần nghiên cứu.Sau đó phân tích và tổng hợp cho
phù hợp với nội dung của đề tài.
-

Phương pháp bản đồ:

Là phương pháp nghiên cứu bằng bản đồ và thể hiện kết quả nghiên cứu bằng bản
đồ. Phương pháp này nhằm trực quan hóa các thơng tin, số liệu thống kê về địa
hình,khí hậu, đất đai, phạm vi và sự phân bố của đối tượng nghiên cứu. Đây cũng là
phương tiện quan trọng trong công tác định hướng và quy hoạch phát triển.

-

Phương pháp thực địa

Phương pháp này rất quan trọng và cần thiết để tơi hồn thành đề tài. Việc đi khảo sát
thực tế giúp tơi kiểm tra tính đúng đắn và sát thực của những nhận định khoa học và
chụp những bức ảnh minh họa tăng thêm tính thực tiễn cho đề tài.
-

Phương pháp chuyên gia:

Tìm hiểu, phỏng vấn, trao đổi, thảo luận và tiếp thu ý kiến của các chuyên gia ở
strung tâm khí tượng của các tỉnh trong khu vực Tây Bắc, sở tài nguyên và môi trường,
các cán bộ kỹ thuật, công nhân ở các nông trường cao su.
5. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các bảng phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
khóa luận được chia thành 3 chương:
-

Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thự tiễn của đề tài.

3


-

Chương 2: Phân tích các điều kiện tự nhiên và khả năng thích ứng của

-


cây cao su ở khu vực Tây Bắc.
Chương 3:Một số ý kiến và đề suất giải pháp.

B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Nguồn gốc và đặc điểm sinh thái của cây cao su.
4


1.1.1 Nguồn gốc của cây cao su.
Cây cao su có tên khoa học là Hévéa brasiliensis thuộc họ Euphorbiaceae (Họ
thầu dầu). Cây Hévéa brasiliensis được tìm thấy trong tình trạng hoang dại tại vùng
châu thổ sông Amazone ( Nam Mỹ) trong một vùng rộng lớn bao gồm các nước:
Brazil, Bolivia, Peru, Colombia, Ecuador, Venezuela, …nói chung là ở khu vực vĩ độ 5 0
Bắc và Nam. Cây cao su được phát hiện vào cuối thế kỷ XV nhưng đến cuối thế kỷ
XIX cao su mới thực sự trở thành hàng hóa.
1.1.2.Đặc điểm thực vật và đặc tính sinh lí của cây cao su.
1.1.2.1 Rễ
Rễ cây cao su bao gồm 3 loại rễ chính là rễ cọc, rễ bàng và rễ tơ.
- Rễ cọc (rễ cái, rễ trụ): Dài từ 3-5 m xuất phát từ rễ mầm, rễ cọc đảm bảo cho cây cắm

sâu vào đất, giúp cây chống đỗ ngã và đồng thời hút nước và muối khoáng từ các lớp
đất sâu. Rễ cọc cây cao su phát triển rất sâu, nhất là khi gặp đất có cấu trúc tốt: sâu
trên 10m.
- Rễ bàng ( rễ hấp thụ): Hệ thỗng rễ bàng cao su phát triển rất rộng, phần lớn rễ
bàng cây cao su nằm trên lớp đất mặt cụ thể là:
- 50% ở lớp đất sâu 0- 7,5 cm, đặc biệt ở các loại đất nghèo, kém tơi xốp 70% rễ

tập trung ở chiều sâu này, trong đó:
+ 80- 85% số lượng rễ bàng tập trung ở lớp đất sâu từ 0- 30 cm.

+10- 15% số lượng rễ bàng tập trung ở lớp đất sâu từ 30-40 cm.
- Cây từ 1- 3 tuổi: hệ thống rễ bàng tập trung gần gốc cây, khi cây trên 3 tuổi hệ
thống rễ bàng phát triển vào giữa hàng cây và khi cây được trên 7 tuổi mật độ rễ
-

bàng tập trung ở giữa hàng cao su nhiều hơn xung quanh gốc cây.
Trên đất tốt khi cây được 3 tuổi: rễ cọc dài 1,5m, rễ bàng dài 6-9m.
Khi cây được trên 9 tuổi : rễ cọc dài 2,4m, rễ bàng dài > 9m
Trong các giống cây sinh trưởng mạnh, trọng lượng rễ bàng nhiều hơn trên các

giống cây sinh trưởng yếu.

5


Hệ thống rễ bàng phát triển theo mùa, tối đa vào thời gian cây ra lá non sau thời
gian cây rụng lá qua đông và ở mức tối thiểu vào giai đoạn lá già trước khi rụng.
-

Rễ tơ: Là loại rễ đóng vai trị chủ yếu trong việc hút nước và muối khoáng cho
cây ở tầng đất mặt. Khả năng tái sinh của rễ là rất tốt.
Lúc cây trưởng thành, trọng lượng toàn bộ hệ thống rễ cao su chiếm 15% trọng

lượng tồn cây.

Hình 1.1 Cấu tạo rễ cây cao su
1.1.2.2 Thân
Cây cao su thuộc loại thân gỗ, cao và to. Sự phát triển chiều cao của cây phụ
thuộc và đỉnh sinh trưởng ( chồi ngọn ). Đỉnh sinh trưởng này hoạt động theo chu
kỳ và phụ thuộc nhiều vào điều kiện khí hậu đất đai. Thân cây cao su lúc cịn non

thường có màu tím hoặc xanh tím.Thân cây sau một năm tuổi thường có hình trụ và
có chân voi nếu là cây ghép, có hình chóp cụt và không chân voi nếu là cây thực
sinh.

6


Ống nhựa mủ cao su có trong tất cả các phần vỏ của các bộ phận cây nhưng nhiều
nhất là ở vỏ thân. Chúng nằm xen lẫn giữa các hệ thống mạch rây.

Hình 1.2 Cấu tạo thân cây cao su
( www.chephamsinhhoc.net )
1.1.2.3 Lá
Lá cao su là lá kép gồm 3 lá chét với phiến lá nguyên, mọc cách. Khi trưởng thành,
lá có màu xanh đậm ở trên mặt lá và màu nhạt hơn ở dưới mặt lá và màu nhạt hơn ở
dưới mặt lá. Lá gắn với cuống tạo thành một góc gần 180 0. Cuống lá dài khoảng 15cm,
mảnh khảnh. Các lá chét có hình bầu dục, hơi dài hoặc hơi tròn. Phần cuối phiến lá
chét nơi gắn vào cuống lá bằng một cọng lá ngắn có tuyến mật, tuyến mật chỉ chứa mật
trong giai đoạn lá non, vừa ổn định.
Màu sắc, hình dạng, kích thước lá thay đổi giữa các giống cây như: giống GT1 có
màu xanh đậm, phiến lá dày, lá Pb 235 màu xanh nhạt phiến lá mỏng,..

7


Hình 1.3 Lá cây cao su
( www.chephamsinhhoc.net )
1.1.2.4 Hoa
Cây cao su bắt đầu từ 5- 6 tuổi bắt đầu trổ hoa và thường mỗi năm trổ một lần vào
lúc cây ra lá non ( vào khoảng tháng 2-3 trong điều kiện khí hậu của Việt Nam). Hoa

cây cao su là hoa đơn tính đồng chu, hoa đực và hoa cái riêng nhưng mọc trên cùng
một cây, phát hoa hình chùm mọc ở đầu cành. Trên mỗi chùm hoa thường là một hoa
cái cho 60 hoa đực. Một chùm hoa lớn có thể có đến 2.500- 3000 hoa đực. Hoa cao su
hình chng nhỏ, dài từ 3,5- 8,0 mm, màu vàng nhạt, hương thoang thoảng.

8


Hình 1.4 Hoa cây cao su
( www.chephamsinhhoc.net )
1.1.2.5 Quả
Quả cao su hình trịn hơi dẹp có đường kính khoảng 3-5 cm, quả nang gồm 3 ngăn,
và mỗi ngăn chứa một hạt .Vỏ ngồi quả lúc cịn xanh chứa nhiều mủ, khi quả già vỏ
quả khơ có màu nâu nhạt. Vỏ quả được cấu tạo bằng nhiều lớp tế bào trong đó có 3 lớp
ligin cơ học, lúc quả chín các lớp ligin cơ học này vỡ mạnh theo đường giữa của mỗi
ngăn và phóng hạt đi xa có khi đến 15m. Quả cao su vỡ mạnh vào lúc thời tiết khơ
hạn .
Hạt cao su hơi dài hình hơi dài hoặc hình bầu dục, có kích thước thay đổi từ 2,53.5 cm dài, trọng lượng hạt 3,5- 6.0 g. Hạt có 2 mặt rõ rệt : mặt bụng thường phẳng,
mặt lưng hạt cong lồi lên. Kích thước, hình dạng, màu sắc của hạt thay đổi nhiều giữa
các giống cây.
Cao su là một cây trồng lâu năm vì thế nó thường phải trải qua tất cả những ảnh
hưởng về điều kiện tự nhiên trong nhiều năm, vì thế phải có sự xem xét cẩn thận các
yếu tố nhiên trước khi trồng cây cao su.

9


Hình 1.5 Quả cây cao su
(www.fairfun.net )
1.2 Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng tới sự phát triển của cây cao su.

1.2.1 Yêu cầu về địa hình
- Độ cao địa hình

Cao su thích hợp với các vùng đất có độ cao tương đối thấp: dưới 500m. Ở độ cao
trên 1000 m cao su thường cho năng suất rất kém. Càng lên cao càng bất lợi do độ cao
của đất có tương quan tới nhiệt độ thấp và gió mạnh.
+ Độ cao lý tưởng được khuyến cáo để trồng cao su là
+ Ở vùng xích đạo có thể trồng đến độ cao 500-600m
+ Ở vị trí 5-6 0 bên mỗi vĩ tuyến có thể trồng đến độ cao 400m
-

Độ dốc địa hình
Độ dốc có liên quan đến độ phì của đất. Đất càng dốc, xói mịn càng mạnh khiến

các chất dinh dưỡng trong đất nhất là trong các lớp đất mặt bị mất đi nhanh chóng . Khi
10


trồng cao su ở các vùng đất dốc cần phải thiết lập hệ thống bảo vệ đất chống xói mịn
rất tốn kém như: đê mương, đường đồng mức… Hơn nữa nếu trồng cao su ở độ dốc
lớn sẽ gây khó khăn trong công tác cạo mủ, thu mủ và vận chuyển mủ về nhà máy chế
biến. Do vậy chỉ nên trồng cao su ở nơi có độ dốc dưới 250.
1.2.2
-

Yêu cầu về thổ nhưỡng.
Loại đất
Cây cao su có thể có thể phát triển trên các loại đất khác nhau ở vùng khí hậu

nhiệt đới ẩm ướt như đất đỏ ba zan, đất xám phù sa cổ, đất nâu đỏ,đất feralit trên đá

sét,…nhưng thành tích và hiệu quả kinh tế của cây là một vấn đề cần lưu ý hàng đầu
khi trồng cây cao su trên quy mô lớn, do vậy việc chọn lựa chọn các vùng đất thích hợp
cho cây cao su là một vấn đề cơ bản cần được đặt ra.
-

Tầng dày
Đất trồng cao su lý tưởng phải có tầng đất canh tác sâu > 2m trong đó khơng có

tầng gây trở ngại cho sự tăng trưởng của rễ cao su như lớp thủy cấp treo, lớp laterit hóa
dầy đặc, lớp đá tảng…Tuy nhiên trên thực tế, các loại đất có chiều sâu tầng canh tác từ
1m trở lên có thể xem là đạt yêu cầu để trồng cao su.
-

Đặc tính lí hóa
• Lý thổ nhưỡng
+ Hệ hấp thu: Khả năng trao đổi là hỗn hợp các chất keo bao gồm mùn và sét. Độ

mùn trong đất thấp nhất là 2%, chính những phần tử này là phần tử hoạt động lý hóa
tính chính của đất. Tùy điều kiện mà nó hấp thụ hay giải phóng các ion. Hệ hấp thu phụ
thuộc vào thành phần sét và các chất hữu cơ trong đất. Ở đất có trên 8 meq/100gam đất
là đất có hệ hấp thu tốt cho việc trồng cao su. Nếu dưới mức này cần phải bón phân
hữu cơ để cải tạo đất
+ Độ PH : Cao su khơng có u cầu đặc biệt về PH, nó có thể mọc bình thường
trong phạm vi từ 3,5- 7,5, tuy nhiên thông thường vẫn là từ 4 - 6.

11


+ Độ sâu tầng đất : Đất có mức thủy cấp nơng hoặc tầng laterite nơng đều khơng
có lợi cho việc trồng cao su, do bị hạn chế sự phát triển của rễ cọc. Cao su trồng trên

những tầng đất nền mỏng thường sinh trưởng kém về chiều cao, chậm tăng trưởng
vành thân, có khi tầng lá bị héo vàng sau 2-3 năm trồng. Vì vậy độ sâu tầng đất thích
hợp cho việc trồng cao su lâu dài thường quy định ít nhất là 2m.


Hóa thổ nhưỡng

Cũng như nhiều loại cây trồng khác cây cao su cần các chất khoáng: N, P, K, Ca,
Mn, S và chúng có mặt trong tất cả các bộ phận của cây với thành phần và hàm lượng
khác nhau.
+ Đạm: Đạm cần thiết trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển của cây. N có
thể làm tăng chu vi thân (vành), tăng mật độ lá và lá có màu xanh đậm. Đạm là chất
điều tiết dinh dưỡng của các nguyên tố khác như lân và kali. Đạm cịn tham gia tích
cực trong việc tổng hợp nên mủ cao su.Tuy nhiên nếu hàm lượng đạm quá nhiều sẽ làm
gỗ kém phát triển, dễ gây đổ ngã, cây đề kháng kém với sâu bệnh. Ngược lại khi cây
thiếu đạm sẽ sinh trưởng kém, tán lá bị thu hẹp, lá có biểu hiện vàng. Hàm lượng đạm
cần thiết trong đất : có từ 0,15-0,25% là loại đất tốt cho việc trồng cao su.
Bảng 1.1: Hàm lượng N, P, K trong mủ nước ở các năng suất khác nhau
Năng suất(kg/ha)
N(kg/ha)
P(kg/ha)
K( kg/ ha)

1500
9.5
1.9
6.5

2000
12.6

2.6
8.6

3000
18.9
3.8
12.9

+ Kali ( K20): Là chất cần thiết trong qúa trình trao đổi chất góp phần quan trọng
trong các phản ứng hóa sinh của tế bào như tổng hợp nên các amino axit, protein, hô
hấp, quang hợp và các phản ứng chuyển hóa khác. Cao su có ảnh hưởng đến dòng chảy
mủ. Cây thiếu kali cũng làm giảm chu vi thân, độ cao và số lượng lá. Bón kali hạn chế
được bệnh khơ cành, tăng tính chống chịu gió bão, khắc phục được một phần bệnh khơ

12


mặt cạo. Hàm lượng kali trong đất có từ 0,1-0,18% là loại đất tốt cho việc trồng cao
su.
+ Lân( P205): Lân là thành phần cấu thành nên axit nucleic trong nhân tế bào, cần
thiết cho sự phân bào và phát triển của mơ phân sinh. Nó cũng đóng vai trị quan trọng
trong các enzim, trong các phản ứng hóa sinh và cho hơ hấp của cây. Lân kích thích sự
sinh trưởng của rễ, tăng cường sự hình thành thân, lá và quả. Hàm lượng lân trong đất
có từ 0,08-0,15% là loại đất thích hợp để trồng cao su.
Ngồi ba ngun tố trên cịn có các ngun tố khác như Mg, Mn, Cu,…cũng đóng vai
trị nhất định


Các loại đất trồng cao su chủ yếu ở Việt Nam


Có 3 nhóm đất lớn mà cao su thường được trồng ở Việt Nam, đó là: đất đỏ bazan, đất
xám podzonlic trên phù sa cổ và đất sa phiến thạch. Trong đó đất bazan và podzonlic
có diện tích lớn nhất.
-

Đất đỏ bazan
Loại đất này có mặt ở phần lớn các tỉnh Đông Nam Bộ, Tây Ngun và một ít ở

Quảng trị, Quảng Bình, Nghệ An và Vĩnh Phúc. Về đặc điểm đất có màu nâu, nâu đỏ,
đỏ nâu. Màu sắc thay đổi tùy theo bản chất và thành phần Cơ ôxit, hyđrô-xit sắt chứa
trong đất latosols hay Ferrasols. Nó được tạo thành do sự hủy hoại của đá bazan và
chiếm những vùng rộng lớn hàng trăm ngàn ha và nằm tên cao trình lớn hơn 100m. Đất
đỏ rất đồng nhất, sâu và có cấu trúc tốt rất thích hợp cho việc trồng cao su. Trong cấu
trúc thường chứa nhiều sét, khoảng 60-65% sét, 80-90% sét mùn, chỉ có 3-10% cát, vì
thế khả năng trao đổi rất tốt về mùa mưa, giữ nước tốt về mùa khơ. Về các đặc tính hóa
lý, chất hữu cơ chứa khoảng 2,5%, carbon từ 1,5-1,7%, đạm 0,15% đất khô, lân tổng số
2000-3000ppm, lân dể tiêu 30ppm. Có nơi lân dể tiêu lên đến 100ppm, pH dao động từ
4,3-6. Trên những vùng bị để trống hay hoang hóa khá lâu do bị xói mịn nhiều nên

13


hàm lượng các chất dinh dưỡng trở nên thấp hơn mức trung bình đã được nêu ra ở trên,
cần phải có các biện pháp tích cực để bồi dưỡng đất.
-

Đất xám phù sa cổ podzonlic
Theo cách gọi mới của hệ thống phân loại mới của FAO là Acrilic. Đất này

thường thấy nhiều ở Lai Khê, Phước Hòa, Tây Ninh, Đồng Nai, Biên Hòa, Gia Lai,

Kon Tum, Pleicu và Phú Bổn (Ayunba). Tính chất chung của đất xám là đất phù sa cổ
tạo thành các thềm đất có độ cao từ 0-100m ở các tỉnh Đơng Nam Bộ và có những
thềm cao hơn từ 100-200m tại khu vực Tây Nguyên.
Đó là những loại đất có cấu trúc thơ và rời rạc, tương đối nghèo dinh dưỡng vì đã
bị rửa trơi lâu ngày. Độ phì của đất biến thiên rất nhiều tùy thuộc chính yếu vào độ sâu
hay cạn của mức thủy cấp. Có thể chia đất xám thành 2 nhóm chính như sau:
* Nhóm 1: Dày, sâu, bằng phẳng và có mức thủy cấp sâu. Thấy nhiều ở sông Vàm
Cỏ Đông và sơng Sài Gịn và trong khoảng giữa hai tỉnh Biên Hòa - Thủ Dầu Một, Kon
Tum. Loại đất này rất thuận lợi cho việc trồng cao su.
* Nhóm 2: Mấp mơ, lồi lên lỏm xuống, có dạng gị đống, đất cạn, tính chất thay
đổi rất nhiều, nơi thì đất cao khơ ráo, nơi thì đất thấp trũng nước. Thường thấy ở hai
bên bờ Sông Bé, khoảng giữa sông Sài Gòn và Đồng Nai khu vực gần tiếp giáp với đất
đỏ, một ít cũng thấy ở Kon Tum.
Trắc diện thường thấy ở đất xám là có các tầng đất khơng được chuyển hóa rõ rệt.
Ở lớp mặt có màu nâu xám vì có chứa ít mùn, lớp dưới sâu vàng nhạt hoặc xám nhạt vì
đã bị rửa trơi mất đi một phần chất màu mỡ. Ở sâu hơn 4-5m có lớp bồi tích oxit sắt
nhơm tạo thành một lớp laterite mềm, khi bị oxit hóa nó trở nên cứng chắc. Ở thành
phần lớp mặt có đến 80-90% cát, lớp sâu hơn có cấu trúc pha bùn (limon) hoặc pha sét.
Về đặc tính hóa lý, đất xám có tính acid, độ pH khoảng 4-5, nghèo chất hữu cơ C
% =490,6%, hàm lượng hữu cơ khoảng 1% đất khơ. Nhìn chung đất xám thường nghèo
mùn, N, P, K, Mg, Ca...Tuy nhiên nó dể cày bừa, xới xáo, nhưng cần phải bón nhiều
14


phân hữu cơ và vô cơ. Ở đất này lúc qui hoạch trồng cao su nên chú ý đến tầng laterite
(kết von) và mực thủy cấp nông.
-

Đất sa phiến thạch
Đất này thường thấy tại các vùng Lam Sơn, Yên Mỹ (Thanh Hố), 19/5 (Nghệ


An), Việt Trung, Lệ Ninh (Quảng Bình), và Quyết Thắng (Quảng Trị). Đất có thành
phần cơ giới từ trung bình đến nặng, pH từ 4-4,6, N tổng số nghèo (0,04%), K tổng số
trung bình (0,1-0,13), nghèo P và K dễ tiêu.
Ngồi hai loại đất chính kể trên cịn có loại đất nâu vàng trên phù sa cổ thấy nhiều
ở miền Trung, thường thấy ở vùng Khu Bốn cũ. Loại đất này thường nằm trên địa hình
gợn sóng dốc thoải, đất có thành phần cơ giới trung bình có nơi bị kết von, pH 4,4-5,
nghèo dinh dưỡng (P tổng số 0,1% và K tổng số 0,21%).
1.2.3
-

Yêu cầu về khí hậu.
Nhiệt độ
Cây cao su cần nhiệt độ cao và đều với nhiệt độ thích hợp nhất từ 22 0C - 300C,

trên 400C cây khơ héo, dưới 100C cây có thể chịu đựng trong một thời gian ngắn nếu
kéo dài cây sẽ bị nguy hại như lá cây bị rụng, chồi, ngọn ngưng tăng trưởng, thân cây
cao su thời kỳ KTCB bị nứt nẻ, xì mủ,…Nhiệt độ thấp dưới 5 0C sẽ bị chết cây, ở nhiệt
độ 250C năng suất cây đạt mức tối đa, nhiệt độ mát dịu vào lúc sáng sớm ( từ 1- 5 giờ
sáng) giúp cây sản xuất mủ cao nhất. Ở các vùng trồng cao su trên thế giới hiện nay
phần lớn ở vùng có khí hậu nhiệt đới nhiệt độ bình qn năm 28 0+- 20C và biên độ
nhiệt trong ngày là : 7- 80C.
-

Lượng mưa
Cây cao su có thể trồng ở các vùng đất có lượng mưa từ 1500- 2000mm/ năm. Tuy

vậy đối với những nơi có lượng mưa thấp dưới 1500mm/ năm thì lượng mưa cần phải

15



được phân bố đều trong năm, đất phải có khả năng giữ nước tốt. Ở những nơi khơng có
điều kiện mưa thuận lợi cây cao su cần lượng mưa từ 1800-2500 mm/ năm.
Các trận mưa tốt nhất cho cây cao su là là 20-30 mm nước và mỗi tháng có
khoảng 150 mm nước mưa, dưới 100 mm không tốt cho cây cao su. Số ngày mưa tốt
nhất là 100- 150 ngày mưa mỗi năm. Mưa sáng, mưa tập trung lớn hoặc mưa dầm đều
cản trở cạo mủ, mủ lỏng chảy nhiều dễ kiệt cây, vết cạo ẩm ướt dẽ bị bị các bệnh lt
miệng cao.
-

Độ ẩm
Độ ẩm khơng khí bình quân thích hợp cho sinh trưởng của cây cao su là trên 75%

độ ẩm cao sẽ làm cho tế bào cây cao su trương lên, đẩy mủ cao su ra ngồi, mủ chậm
đơng, năng suất cao.
-

Ánh sáng
Giờ chiếu sáng ảnh hưởng trực tiếp đến cường độ quang hợp của cây và như thế

là ảnh hưởng đến mức tăng trưởng và sản xuất mủ của cây. Ánh sáng đầy đủ giúp cây
ít bệnh, tăng trưởng nhanh và sản lượng cao. Giờ chiếu sáng tốt nhất trong năm cho cây
cao su bình quân là 1800- 2800 giờ/năm. Thiếu ánh sáng cây sẽ mọc vống, nhỏ yếu, vỏ
mỏng, ít mủ, khó bóc vỏ khi ghép. Do đó khoảng cách trồng phải thích hợp.
-

Gió
Gió nhẹ 1-2m/s có lợi cho cây cao su, và gió giúp cho vườn cây thơng thống, hạn


chế được bệnh và giúp cây mau khơ sau khi mưa. Nếu gió có tốc độ từ 8-13,8m/s làm
cho lá cao su non bị xoắn lại, lá bị rách, phiến lá dầy lên và nhỏ lại từ đó làm ảnh
hưởng đến tốc độ tăng trưởng của cây. Nếu tốc độ > 17m/s cây cao su sẽ bị ngã đổ, đứt
rễ, gãy cành do đó làm giảm mật độ cây của vườn làm giảm năng suất mủ.
Tiểu kết chương 1:
Chương 1 của đề tài đã giải quyết được nhiệm vụ làm rõ được hiểu cách chi tiết
về đặc điểm của cây cao su. Bên cạnh đó nêu lên được các điều kiện cần thiết về khí

16


hậu, địa hình, nguồn nước, thổ nhưỡng cần thiết đối với sự phát triển của cây cao su.
Từ đó để đưa ra những nhận định, đánh giá về sự thích hợp của cây cao su khi được
trồng ở Tây Bắc trong chương 2 của đề tài.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KHẢ NĂNG
THÍCH ỨNG ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU Ở KHU VỰC
TÂY BẮC
Đối với bất kỳ một loại cây trồng nào cũng vậy, để mang lại hiệu quả kinh tế cao
thì việc nghiên cứu, phân tích đánh giá đặc điểm tự nhiên của vùng cũng như đặc điểm

17


sinh thái của cây trồng để thấy được mức độ và khả năng thích nghi của loại cây đó với
điều kiện tự nhiên của huyện là rất quan trọng.
Được thiên nhiên ưu đãi về địa hình, thổ nhưỡng và nguồn nước, khí hậu,… điều
đó đã tạo điều kiện thuận lợi để người dân hình thành nên nhiều vùng chuyên canh về
các loại cây trồng khác nhau, và nổi bật nhất là việc chuyên canh cây cao su. Vì vậy
việc tìm hiểu các đặc điểm tự nhiên của khu vực Tây Bắc đối với việc phát triển các

loại cây không nằm ngồi mục đích trên. Đề tài này nhằm phân tích, đánh giá xem với
điều kiện tự nhiên như vậy cây cao su có thích hợp để phát triển khơng, có thích nghi
với điều kiện sinh thái của khu vực Tây Bắc hay khơng, mức độ thích nghi như thế
nào?
Việc phát triển cây cao su ở trên toàn khu vực đang được các Tỉnh trong khu vực
cũng như các cơ quan ban nghành, các nhà đầu tư quan tâm hàng đầu trong việc mở
rộng diện tích, tăng năng suất. Để việc trồng cao su đạt năng suất và chất lượng cao,
ngoài việc tuân thủ các quy trình kỹ thuật trồng cao su cần chú trọng đặc biệt đến các
điều kiện sinh thái ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây cao su đó là địa
hình, đất đai, khí hậu, và nguồn nước.
2.1 Vị trí địa lí, diện tích tự nhiên
Vùng Tây Bắc là vùng mền núi phía Tây của miền Bắc nước ta, có chung đường
biên giới với Lào và Trung Quốc. Vùng này còn được gọi là một trong 3 tiểu vùng của
Bắc Bộ Việt Nam (2 tiểu vùng kia là vùng Đông Bắc và đồng bằng sơng Hồng ).
Về mặt hành chính:

-

Khu vực Tây Bắc gồm 6 tỉnh: Hịa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Lào cai
Yên Bái với diện tích trên 5,64 triệu ha với 3,5 triệu dân.
-

Về tiếp giáp:

+ Phía Bắc tiếp giác với vùng Vân Nam ( Trung Quốc )
18


+ Phía Nam tiếp giáp với Bắc Trung Bộ
+ Phía Tây và Tây Nam tiếp giáp với Phong Sa Lỳ - Sầm Nưa ( Lào )

+ Phía Đơng và Đơng Nam tiếp giáp với Ninh Bình, Thanh Hóa.
Với vị trí địa lý như trên Tây Bắc nằm trong đới rừng chí tuyến, với khí hậu nhiệt
đới ẩm đã quy định nền nơng nghiệp khu vực Tây Bắc có tính chất của nền nông
nghiệp nhiệt đới với các sản phẩm đặc trưng như: lúa gạo, cây công nghiệp, cây ăn quả
nhiệt đới ,…đặc biệt là bắt đầu trồng cao su trong những năm gần đây.
2.2 Các điều kiện về tự nhiên khu vực Tây bắc
2.2.1 Điều kiện địa hình
Tây Bắc là vùng núi, cao nguyên hiểm trở có mức độ chia cắt mạnh nhất nước ta.
Đó chính là kết quả của quá trình phát triển địa chất kiến tạo. Địa hình Tây Bắc rất
phức tạp có kiểu địa hình về núi cao và núi trung bình, gồm nhiều dãy núi chạy dài và
nghiêng dần theo hướng Tây Bắc – Đông Nam theo dịng cháy của sơng Mã Và sơng
Đà.
- Độ cao địa hình: Tây Bắc được bao bọc bởi những hệ dông cao, hiểm trở với dặc thù
riêng biệt, độ cao bình qn tồn vùng từ 800-1000m, độ dốc bình qn từ 30độ. Độ
dốc là yêu cầu đặc biệt trong việc quy hoạch vùng trồng cao su, địa hình bằng phẳng
thì việc trồng trọt, khai thác, vận chuyển thuận lợi hơn nhiều so với vùng có độ dốc
lớn.
 Địa mạo: Có các dạng địa mạo chủ yếu:

- Địa mạo thung lũng sông (dọc các con sông lớn như: sông Đà-Nậm Mu; sông Hồng,
thượng nguồn sông Mã).
- Địa mạo Castơ: Là dạng địa mạo đặc trưng cho vùng núi đá vôi, tập trung chủ yếu ở
Sơn La.

19


- Các cao nguyên trên 1000m: cao nguyên Tả Phình, Sín Chải, Sơn La, Mộc Châu.
- Các dãy núi cao trên 1500m: Pu Si Lung, Khoan La San, Pu Sam Sao, Pu Lng,
Phanxipăng.

Ngồi ra cịn có những cánh đơng với diện tích lớn như: Mường Thanh, Tuần
Giáo, Bình Lư.
- Thuận lợi:
Tóm lại, địa hình của khu vực Tây Bắc khá thuận lợi cho việc canh tác cây cao su,
tại những vùng đồi thấp, bằng phẳng là điều kiện để huyện có thể quy hoạch, phát triển
thành những vùng chuyên canh cây cao su.
- Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi trên thì địa hình ở đây cũng có những mặt hạn chế nhất
định cản trở sự sinh trưởng và phát triển của cây cao su, đơi khi cịn làm giảm năng
suất và chất lượng cao su của khu vực.
Đây là khu vực có diện tích đồi núi chiếm tới 80% tổng diện tích tự nhiên. Có địa
hình núi cao và trung bình bị chí cắt mạnh do đó đi lại gặp rất nhiều khó khăn kể cả
trong vấn đề chăm sóc, khai thác cũng như vận chuyển cao su về nơi chế biến. Từ đó
làm tăng chí phí trong q trình sản xuất.
Mặt khác địa hình chủ yếu là đồi núi, lượng mưa lớn lại tập trung theo mùa nên
thường xảy ra hiện tượng xói mịn, rửa trơi đất làm cho đất bị mất hết chất dinh dưỡng
từ đó ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng và phát triển của cây cao su.
2.2.2 Điều kiện thổ nhưỡng
- Đặc điểm các nhóm đất khu Tây bắc:
Đất là môi trường sống trực tiếp ảnh hưởng nhiều mặt đến sự tồn tại và phát triển
của thực vật. Vì thế đất trồng đối với cây cao su là rất quan trọng. Đặc điểm của đất
ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng, năng suất mủ, tuổi thọ của cây cao su.

20


Đất trồng cao su phải tơi xốp màu mỡ, tầng đất canh tác phải sâu từ 2 m trở lên.
Vì cây cao su là loại cây công nghiệp lâu năm nên có bộ rễ khỏe, phát triển tốt và ăn
sâu tới 2 m. Đồng thời đất trồng cao su phải có khả năng thấm nước và giữ nước tốt
mà khơng được úng hoặc lầy.

- Đặc tính hóa học:

Để cây cao su phát triển tốt và cho năng suất cao, đất trồng cao su phải có những
tiêu chuẩn hóa học như :
+ Độ PH thích hợp : 3,5- 5,5.
+ Hàm lượng các chất dinh dưỡng : N ( 0,15- 0,25%), P 2O5 ( 0,08 – 0,15% ), K2O ( 0,10,18%). Và các chất này phải ở dạng dễ tiêu thì mới có ý nghĩa.
Cây cao su nếu được trồng trên nền đất tốt và chăm sóc đúng kỹ thuật khơng
những sẽ sinh trưởng tốt cho năng suất cao mà cịn có thể kéo dài tuổi thọ của cây.
Dưới tác động của điều kiện nham thạch, khí hậu, con người và sự chi phối của địa
hình khu vực Tây Bắc có thổ nhưỡng khá phong phú và đa dạng, với tổng diện tích đất
tự nhiên tồn huyện là 5,64 triệu ha trong đó diện tích đất nơng nghiệp chiếm 11,4 %
tổng diện tích đất tồn khu vực.
Nhìn chung đất đai của khu vực Tây bắc nhiều vùng có độ phì tự nhiên khá, vùng
đất bằng chủ yếu là đất đai ven các con sơng được bồi đắp hằng năm nên có độ màu
mỡ khá cao. Vùng đất đồi núi chủ yếu là đất feralit có tầng đất dày, được che phủ bởi
các thảm thực vật. Cịn các vùng khơng có thảm thực vật che phủ thì bị rửa trơi mạnh
và trở nên bạc màu, ngồi ra cịn có đất glây hóa chua ở các vùng thung lũng gây khó
khăn cho sản xuất nông nghiệp.
Đất Tây Bắc đa dạng và phức tạp. Trong vùng có 6 nhóm và 24 loại đất. Phổ biến
ở đây là các nhóm đất đỏ vàng, mùn vàng đỏ trên núi và đất mùn trên núi cao. Các
nhóm đất còn lại: đát đèn, đất phù sa, đất dốc tụ thung lũng chiếm diện tích nhỏ so với
diện tích đất tự nhiên của vùng.

21


Theo điều tra, khảo sát trên toàn khu vực Tây Bắc, tài nguyên đất được phân ra
các nhóm đất sau: đất phù sa, đất tầng mỏng, đất Glây, đất nâu tím, đất đỏ, đất mùn
trên núi cao, đất tích voi, đất xám, đất dốc đen, đất tụ. Cụ thể có 10 loại đất chính sau:
STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

LOẠI ĐẤT
DIỆN TÍCH (ha)
Đất phù sa
7924,04
Đất tầng mỏng
42299,95
Đất Glây
297,03
Đất nâu tím
1191,68
Đất đỏ
78296,88
Đất mùn trên núi cao
750,92
Đất tích voi
354,85
Đất xám
1043651,5
Đất đen

37402,24
Đất dốc tụ
46028,7
Bảng 2.1 Phân loại đất Tây Bắc
( Theo nguồn thổ nhưỡng nơng hóa 2014 )

+ Nhóm đất phù sa: Đất phù sa được hình thành từ các sản phẩm bồi tụ của các sông
lớn như sông Đà (sông Thao), Sông Hồng, tạo thành các vùng đồng bằng nhỏ, bằng
phẳng, rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, đất đai màu mỡ.
Hiện tại loại đất này, người dân địa phương đang tiến hành trồng lúa, hoa màu,
và các loại cây ngắn ngày cho năng suất khá cao. Trong tương lai, đây là vùng trọng
điểm canh tác các loại cây lương thực, cây hoa màu và cây ngắn ngày như lạc, ngô, đậu
đỗ mang lại năng suất, cho thu nhập lớn hơn.
+ Đất đỏ: Nhóm đất đỏ vàng chiếm diện tích lớn và phân bố rộng khắp trên các vùng
đồi núi thấp ở độ cao < 900 m. Ở nhóm đất này thảm thực vật có ảnh hưởng rất lớn đến
sự hình thành và đặc điểm của các loại đất ( tích lũy mùn, giữ nước, chống xói mịn
đất,…)

22


Về đặc điểm đất có màu nâu, nâu đỏ, đỏ nâu. Màu sắc thay đổi tùy theo bản chất
và thành phần Cơ ôxit, hyđrô-xit sắt chứa trong đất latosols hay Ferrasols. Nó được tạo
thành do sự hủy hoại của đá bazan và chiếm những vùng rộng lớn hàng trăm ngàn ha
và nằm tên cao trình lớn hơn 100m. Đất đỏ rất đồng nhất, sâu và có cấu trúc tốt rất
thích hợp cho việc trồng cao su. Trong cấu trúc thường chứa nhiều sét, khoảng 60-65%
sét, 80-90% sét mùn, chỉ có 3-10% cát, vì thế khả năng trao đổi rất tốt về mùa mưa, giữ
nước tốt về mùa khô. Về các đặc tính hóa lý, chất hữu cơ chứa khoảng 2,5%, carbon từ
1,5-1,7%, đạm 0,15% đất khô, lân tổng số 2000-3000ppm, lân dể tiêu 30ppm. Có nơi
lân dể tiêu lên đến 100ppm, pH dao động từ 4,3-6. Trên những vùng bị để trống hay

hoang hóa khá lâu do bị xói mịn nhiều nên hàm lượng các chất dinh dưỡng trở nên
thấp hơn mức trung bình đã được nêu ra ở trên, cần phải có các biện pháp tích cực để
bồi dưỡng đất.
Đất đỏ vàng thích hợp để phát triển các loại cây trồng như cây lâu năm, trồng
rừng,…ở vùng đất có độ dốc thấp, thích hợp trồng các loại cây ăn quả, cây cơng nghiệp
lâu năm ( chè, cao su,..) có giá trị kinh tế cao. Ở những vùng địa hình cao, dốc có thể
khai thác để trồng rừng nguyên liệu, rừng phịng hộ. Những nơi có địa hình bằng thoải
có thể phát triển cây trồng cạn như: ngô, đỗ tương, lạc, sắn, mía,…Tuy nhiên, cũng cần
quan tâm đến các giải pháp chống xói mịn, bảo vệ đất, giữ ẩm vào khơ và cải tạo nâng
cao độn phì nhiêu của đất để sản xuất lâu bền.
+ Đất xám: được hình thành và phát triển ở giữa đồng bằng và trung du, chiếm
diện tích lớn nhất trên tồn khu vực. Đặc điểm cơ bản của đất xám bạc màu trong vùng
là địa hình cao, thốt nước tốt, thành phần cơ giới nhẹ, thuận lợi cho q trình khống
hóa và rửa trơi.
Nhóm đất này có diện tích 1043651,5 ha chiếm diện tích lớn nhất tồn khu vực.
Đây là nhóm đất hình thành tại chỗ, phân bố trên nhiều dạng địa hình khác nhau, từ
dạng bằng thấp ven các khe hợp thủy, các dạng đồi thấp thoải đến dạng địa hình dốc
núi cao. Loại đất này hình thành và phát triển trên các loại đá mẹ, mẫu chất axit( hoặc

23


nghèo kiềm) và thường có thành phần cơ giới đa dạng. Hình thái phẫu diện đất thường
có 4 tầng, màu của đất từ nâu, nâu vàng, vàng đến vàng đỏ, nâu đỏ.
 Tính chất lý, hóa học:

Trắc diện thường thấy ở đất xám là có các tầng đất khơng được chuyển hóa rõ rệt.
Ở lớp mặt có màu nâu xám vì có chứa ít mùn, lớp dưới sâu vàng nhạt hoặc xám nhạt vì
đã bị rửa trơi mất đi một phần chất màu mỡ. Ở sâu hơn 4-5m có lớp bồi tích oxit sắt
nhơm tạo thành một lớp laterite mềm, khi bị oxit hóa nó trở nên cứng chắc. Ở thành

phần lớp mặt có đến 80-90% cát, lớp sâu hơn có cấu trúc pha bùn (limon) hoặc pha sét.
Về đặc tính hóa lý, đất xám có tính acid, độ pH khoảng 4-5, nghèo chất hữu cơ C
% =490,6%, hàm lượng hữu cơ khoảng 1% đất khơ. Nhìn chung đất xám thường nghèo
mùn, N, P, K, Mg, Ca...Tuy nhiên nó dể cày bừa, xới xáo, nhưng cần phải bón nhiều
phân hữu cơ và vô cơ. Ở đất này lúc qui hoạch trồng cao su nên chú ý đến tầng laterite
(kết von) và mực thủy cấp nông.
Độ rỗng, tơi xốp của đất cao, tính trương, tính co kém, thành phần cơ giới từ
trung bình đến hơi nặng, đơi khi nhẹ. Tầng đất dày (> 100cm) trong đất khơng có đá
lẫn hoặc xuất hiện với tỉ lệ rất ít.
Nhìn chung đất có phản ứng chua ( pHKCL :3,83- 4,45). Hàm lượng hữu cơ tầng
mặt trung bình 4,45%, đạm tổng số trung bình 0,123%, lân tổng số nghèo 0,058%, kali
tổng số trung bình 1,08%, lân dễ tiêu nghèo 4,10mg/ 100 g đất, kali dễ tiêu trung bình
16,90mg/100 g đất). Tổng Cation kiềm trao đổi rất thấp 6,40 lđl/ 100 g đất, dung tích
hấp thụ ( CEC: 7,98lđl / 100 g đất).
Về bản chất loại đất này có độ phì thấp, phản ứng rất chua, hàm lượng các chất
dinh dưỡng thấp, đồng thời lại phân bố ở những nơi có độ dốc lớn. Do đó đây là loại
đất khơng thích hợp để trồng cây cao su.
Tuy nhiên do ở địa hình bằng thoải, thống khí, thoát nước, đất nhẹ dễ canh tác
nên loại đất này thích hợp với nhu cầu sinh trưởng và phát triển của nhiều cây trồng
cạn.
24


+ Đất mùn: Diện tích khoảng 750,92 ha diện tích đất tồn khu vực.
 Tính chất lý, hóa học

Nhóm đất này nằm ở những nơi có độ cao tuyệt đối trên 900 m trở lên. Ở độ cao
này thì cường độ của quá trình Feralit bị giảm đi. Khi độ cao tăng thì nhiệt độ giảm và
độ ẩm tăng lên đã tạo điều kiện cho q trình tích lũy mùn.
Đa số đất có tầng mỏng, thành phần cơ giới nhẹ, có phản ứng chua ( pHKCL

ss:4,72- 4,95), hàm lượng hữu cơ tầng mặt giàu 7,76%, đạm và lân tổng số giàu tương
ứng (tương ứng 0,42- 0,32%), kali tổng số nghèo 0,09%, lân dễ tiêu giàu 17,02mg/ g
đất, kali dễ tiêu nghèo 5,50mg/100 g đất. Tổng Cation kiềm trao đổi rất thấp 3,90 lđl/
100 g đất, dung tích hấp thụ ( CEC: 12,02lđl / 100 g đất).
Đất phần lớn được phân bố ở những nơi có độ dốc 15- 25 0, tầng đất dày từ 0,61,2 m. Đồng thời đất có hàm lượng các chất dinh dưỡng như đạm, lân, kali đều nghèo.
Mặt khác do nằm ở địa hình cao, dốc nên đất dễ bị xói mịn, Ca ++ và Mg++ bị rửa trơi
mạnh, đất có phản ứng chua. Chính vì vậy loại đất này không đáp ứng được nhu cầu
sinh thái của cây cao su do đó đây là loại đất khơng thích hợp để trồng cao su.


25


×