Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

công tác kế toán thuế tại công ty cp xd & tm công tuấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.96 KB, 36 trang )

PHẦN I. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Tầm quan trọng của để tài nghiên cứu
Thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của nhà nước, là một vấn đề hết
sức quan trọng đối với bất cứ quốc gia nào trên thế giới. Thuế trở thành công cụ chủ yếu
của Nhà nước trong quản lý và điều tiết vĩ mô, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu
thông hàng hóa,nâng cao hiệu quả kinh tế. Thuế là nguồn thu chủ yếu cho NSNN, thiết lập
sự công bằng xã hội, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư. Vì vậy
nghiên cứu về thuế là rất cần thiết.
Kế toán thuế có vai trò hết sức quan trọng đối với Nhà nước nói chung và doanh
nghiệp nói riêng. Công tác kế toán thuế là một phần hành kế toán quan trọng trong hệ
thống kế toán của mỗi doanh nghiệp. Thực hiện tốt kế toán thuế giúp cho doanh nghiệp
xác định đúng số thuế phải nộp vào NSNN từ đó doanh nghiệp có kế hoạch chủ động nộp
thuế, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, tránh được tình trạng chậm trễ trong việc tính
toán thuế dẫn tới tình trạng chậm nộp thuế, ảnh hưởng đến mối quan hệ của doanh nghiệp
với cơ quan Nhà nước.
Nhận thức đầy đủ và đúng đắn vai trò, ý nghĩa của việc tổ chức kế toán thuế, sau một
thời gian tìm hiểu công tác kế toán thuế tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại
Công Tuấn và kết hợp với những kiến thức đã được học, chúng em đã chọn đề tài: “Công
tác kế toán thuế tại Công ty CP XD & TM Công Tuấn” làm đề tài của bài tập nhóm.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
Thực hiện đề tài này với mục tiêu tổng hợp cơ sở lý luận về thuế và kế toán thuế GTGT,
TNDN, TNMT và phí BVMT. Tìm hiểu công tác kế toán thuế GTGT, TNDN, TNMT, phí
BVMT thông qua quy trình hạch toán, quyết toán thuế tại Công ty CP XD & TM Công
Tuấn. Trên cơ sở đó đánh giá và đưa ra những giải pháp thích hợp để hoàn thiện công tác
kế toán thuế tại công ty.
1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
a. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài giới hạn trong phạm vi công tác kế toán thuế GTGT, TNDN, TNMT, phí BVMT
tại Công ty CP XD & TM Công Tuấn thông qua các số liệu từ các hóa đơn, chứng từ, các
báo cáo tài chính của công ty trong năm 2012.
b. Đối tượng nghiên cứu.


Tình hình công tác kế toán thuế GTGT, TNDN, TNMT, phí BVMT của Công ty CP
XD & TM Công Tuấn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài nghiên cứu dựa vào các phương pháp sau:
- Phương pháp tài liệu: Tham khảo các tài liệu, các quy định của pháp luật về
thuế,công tác quyết toán thuế, tham khảo các bài báo, bài viết liên quan trên các
website(,,)nh
ằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế và kế toán thuế GTGT, TNDN, TNMT, phí
BVMT.
- Phỏng vấn trực tiếp: Tiến hành trao đổi trực tiếp với nhân viên kế toán nhằm tìm
hiểu các thông tin liên quan đến đề tài, đặc biệt là quy trình công tác kế toán thuế
GTGT, TNDN , TNMT, phí BVMT tại công ty.
- Phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá: Nhằm phân tích tình hình hoạt động của
công ty trong thời gian qua, tình hình công tác kế toán thuế GTGT, TNDN, TNMT,
phí BVMT. Từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả
công tác kế toán thuế tại công ty.
1.5. Nội dung kết cấu đề tài
Đề tài hoàn thành với nội dung gồm 3 phần :
Phần I: Giới thiệu đề tài
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
Chương 1: Tổng quan về công ty CP XD & TM Công Tuấn.
Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác kê khai thuế tại công ty CP XD & TM
Công Tuấn.
Chương 3: Ý kiến đánh giá và nhận xét.
Phần III: Kết luận.
PHẦN II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
Chương 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP XD & TM CÔNG TUẤN.
1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty CP Xây dựng và thương mại Công Tuấn.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty CP XD & TM Công Tuấn được thành lập vào ngày 22/04/2010 với những

đặc trưng sau:
• Tên doanh nghiệp: Công ty CP XD & TM Công Tuấn
• Địa chỉ: Xóm1-thôn Hà Cát-Xã Đức Lạng-Đức Thọ -Hà Tĩnh
• Số điện thoại: 0393816113
• Fax: 0393816113
• Mã số thuế: 3001169759
• Vốn điều lệ: 1.900.000.000 đồng
• Chủ doanh nghiệp: Hoàng Hữu Công
1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
Công ty CP Xây Dựng và thương mại Công Tuấn là một doanh nghiệp hoạt động trong
ngành xây dựng và thương mại với chức năng chủ yếu:
- Chế biến gỗ và sản xuất các sản phẩm từ gỗ.
- Dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
- Xây dựng các công trình: Dân dụng và công nghiệp, giao thông, thủy lợi, đường
dây và trạm biến áp từ 35KV trở xuống.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng
- Kinh doanh và trang trí nội thất cao cấp
1.1.3. Bộ máy tổ chức quản lý
Công ty Cổ Phần Thương Mại Và Dịch Vụ Công Tuấn là công ty cũng mới thành lập,quy
mô nhỏ nên bộ máy quản lý vẫn còn đơn giản, chỉ có các bộ phận cần thiết với chức năng
phù hợp để quản lý hoạt động kinh doanh của công ty.
- Giám đốc: Ông Hoàng Hữu Công,Là người đứng đầu công ty,chịu trách nhiệm
lãnh đạo chung công ty, chỉ đạo toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty và là
người đại diện hợp pháp của công ty.
- Các cổ đông của công ty bao gồm: Nguyễn Thị Anh,Lê Văn Thành, Hoàng Hữu
Yên,Nguyễn Đức Toàn,Nguyễn Quang Tùng và Dương Anh Tuấn .Các cổ đông
cùng với Giám Đốc sẽ tham gia lãnh đạo hoạt động của công ty ,cũng như vạch ra
các chiến lược kinh doanh,giúp công ty phát triển.
- Kế toán:Làm chức năng tài chính,với nhiệm vụ hạch toán đầy đủ,chính xác và kịp
thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh xảy ra ở công ty theo đúng chế độ kế toán

hiện hành. Định kỳ,có trách nhiệm lập báo cáo tài chính theo quy định để trình
lên Giám Đốc và ban lãnh đạo công ty.
- Ngoài ra còn có các bộ phận nhỏ khác.
1.1.4. Bộ máy kế toán tại công ty
Công ty sử dụng phần mềm kế toánViệt Nam
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán máy
Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán máy
1.1.5. Chính sách kế toán áp dụng:
Để phù hợp với quy mô của công ty và các nghiệp vụ phát sinh hiện nay công ty áp
dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/9/2006 của bộ trưởng Bộ Tài Chính,áp dụng hình thức “ Nhật ký chung” và sử
dụng các loại chứng từ biểu mẫu in sẵn do Bộ Tài Chính ban hành, các hướng dẫn
bổ sung và các chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành.
CHỨNG TỪ GỐC
Kiểm tra, nhập chứng từ
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
Chuyển số liệu sang
kỳ sau
XEM, SỬA,
KIỂM TRA
Điều chỉnh, kết
chuyển, khóa sổ
In thử, kiểm tra, đối
chiếu
In sổ sách kế toán
- Công ty thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ tài chính về việc lập báo cáo tài
chính ( Bảng cân đối kế toán, Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
thuyết minh báo cáo tài chính).
- Sổ sách và chứng từ kế toán áp dụng: Sổ Nhật ký chung, sổ Cái, các sổ chi tiết,

phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT…
- Đơn vị tiền tệ sử dụng để hạch toán : Đồng Việt Nam.
- Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01/N đến ngày 32/12/N( Theo năm dương lịch)
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho : Giá gốc.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho cuối kỳ: Theo phương pháp bình quân gia
quyền liên hoàn.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
- Phương pháp khấu hao: theo phương pháp đường thẳng.
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: ghi nhận theo nguyên giá, xác định giá trị khấu
hao và giá trị còn lại.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
 Hệ thống báo cáo tài chính sử dụng tại doanh nghiệp (Ban hành kèm theo
Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính).
- Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B-01/DNN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B-02/DNN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B-03/DNN
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B-09/DNN.
1.1.6. Hình thức kế toán áp dụng
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào Nhật ký
chung, sau đó căn cứ số liệu trên sổ NKC để ghi vào sổ cái TK có liên quan. Nếu có liên
quan đến các đối tượng cần theo dõi chi tiết thì sẽ ghi vào sổ chi tiết các tài khoản liên
quan.
Cuối tháng hoặc cuối năm cộng số liệu trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng
để lập các BCTC.
Chứng từ kế toán
Sơ đồ1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ :

Đối chiếu, kiểm tra :
1.2. Đánh giá khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty qua 2
năm
Bảng 1.1 Khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty CP XD & TM Công Tuấn
năm 2011 - 2012
Sổ Nhật ký đặc
biệt
Sổ kế toán chi tiết
SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
Bảng tổng hợp chi
tiết
SỔ CÁI
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU 2012 2011
Chênh lệch
+/- %
TÀI SẢN

A - TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100 = 110+120+130+140+150)
3.586 3.612 (26) -0,72
I. Tiền và các khoản tương đương
tiền
907 294 613 208,5
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn

(120=121+129)
- - - -
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 1.379 2.737 (1.358) -49,62
IV. Hàng tồn kho 1.249 581 668 114,97
V. Tài sản ngắn hạn khác 51 - 51 -
B - TÀI SẢN DÀI HẠN
(200=210+220+230+240)
2.576 1.944 632 32,51
I. Tài sản cố định 2.576 1.944 632 32,51
II. Bất động sản đầu tư - - - -
III. Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn
- - - -
IV. Tài sản dài hạn khác - - - -
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (250
=100 + 200)
6.162 5.556 606 10,91
NGUỒN VỐN -
A - NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 +
320)
3.235 2.496 739 29,61
I. Nợ ngắn hạn 3.235 2.496 739 29,61
II. Nợ dài hạn - - - -
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 =
410+430)
2.927 3.060 (133) -4,35
I. Vốn chủ sở hữu 2.927 3.060 (133) -4,35
II. Quỹ khen thưởng. phúc lợi - - - -
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
(440 = 300+400)

6.162 5.556 606 10,91
(Nguồn : Báo cáo tài chính của công ty CP XD & TM Công Tuấn năm 2012)
Nhận xét:
Theo bảng phân tích số liệu ở trên, nhìn chung tổng tài sản (hay nguồn vốn )năm
2012 so với năm 2011có tăng nhưng với tốc độ chậm, chỉ tăng 10,9% hay 606
triệu đồng.Điều này chứng tỏ công ty đang có xu hướng mở rộng quy mô kinh
doanh trong năm tới. Nguyên nhân chủ yếu là do:
Về Tổng Tài Sản:
- Sự tăng mạnh của TSDH của năm 2012 so với năm 2011tăng 32,51% hay
tăng 632 triệu đồng. Cụ thể TSCĐ tăng 632 triệu đồng năm 2012 so với
năm 2011 chứng tỏ trong năm trong kỳ công ty đã có đầu tư thêm
TSCĐhoặc mua sắm mới TSCĐ thay thế cho TSCĐ cũ thanh lý, nhượng
bán.Đồng thời TSNH giảm một lượng ít, giảm 0,72% hay giảm 26 triệu
đồng.
- TSNH có sự giảm nhẹ ,giảm một lượng 26 triệu không đáng kể. Tiền và
các khoản tương đương tiền tăng mạnh 613 triệu,hàng tồn kho năm này
tăng 668 triệu,điều này có thể đánh giá lượng tiền mặt lưu hành trong công
ty tăng,khả năng thanh toán đảm bảo hơn năm trước. Hàng tồn kho có xu
hướng tăng mạnh 668 triệu đồng,điều này có thể ảnh hưởng không tốt đến
tình hình hoạt động kinh doanh của công ty hoặc có thể công ty đang dự
trữ hàng cho những đơn đặt hàng sắp tới.TSNH khác vẫn có tăng nhưng
tốc độ nhẹ,chỉ tăng 51 triệu đó cũng là một xu hướng tốt cho công ty.
Về Nguồn Vốn:
- Nợ phải trả (Nợ ngắn hạn) tăng qua 2 năm,tăng 739 triệu đồng của năm
2012 so với năm 2011.Điều này có thể đánh giá đây là những khoản nợ
cần phải trả trong thời gian ngắn,công ty nên chú trọng chỉ tiêu này để trả
nợ cho nhà cung cấp đúng hạn để giữ uy tín cho công ty.
- Vốn chủ sở hữu có giảm nhẹ,giảm 133 triệu đồng năm 2012 so với năm
2011.
1.2 Đánh giá khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty

Để đánh giá khái quát tình hình hoạt động kinh doanh cả công ty, ta có thể dựa vào kết quả
kinh doanh của công ty năm 2011 và năm 2012.
Bảng 1.4 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP XD & TM Công
Tuấn năm 2011-2012.
ĐVT:Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch
(+/-) Tỷ lệ (%)
Doanh thu bán và
cung cấp dịch vụ
5.905 4.522 (1.383) (23,42)
Các khoản giảm trừ
doanh thu
- - - -
Doanh thu thuần về
BH và CCDV
5.905 4.522 (1.383) (23,42)
Giá vốn hàng bán 3.353 2.151 (1.202) (35,85)
Lợi nhuận gộp về BH
và CCDV
2.552 2.371 (181) (7,09)
Doanh thu hoạt động
tài chính
0,58 0,390 (0,19) (32,76)
Chi phí tài chính 62 30 (32) (51,61)
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
1.451 2.454 1.003 69,12
Lợi nhuận thuần từ

HĐKD
1.040 (113) (1.153) (110,83)
Thu nhập khác - - - -
Chi phí khác 4 21 17 425
Lợi nhuận khác (4) (21) (17) 425
Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
1.044 (133) (1.177) (112,74)
Chi phí thuế TNDN - - - -
Lợi nhuận sau thuế
TNDN
1.044 (133) (1.177) (112,74)
(Nguồn : Báo cáo tài chính của công ty CP XD & TM Công Tuấn năm 2012)
- Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 giảm đáng kể so
với năm 2011 với mức tăng là 1.383 triệu đồng tương ứng với tốc độ giảm 23,42
%. Do không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu nên không làm ảnh hưởng
tới doanh thu thuần . Điều này là hoàn toàn hợp lí do ta thấy do doanh nghiệp
mới thành lập, với quy mô nhỏ nên chưa các hoạt động kinh doanh của công ty
còn khó khăn, chưa có nhiều khách hàng, hoạt động kinh doanh chưa ổn định
- Giá vốn hàng bán năm 2012 giảmsovới năm 2011là 1.202 triệu đồng
tương ứng với tốc độ giảm 35,85% . Giá vốn giảm cũng là điều hợp lí vì đây là
phần chi phí giảm đi làm cho doanh thu giảm xuống
- Từ đó ta thấy lợi nhuận gộp năm 2012 so với năm 2011 giảm 181 triệu đồng tương
ứng với tốc độ giảm 7,09 %
- Doanh thu hoạt động tài chính năm 2012 giảm 0,19 triệu đồng tương ứng với tốc độ
giảm 32,76% , nguyên nhân có thể do việc giảm lãi từ tiền gửi.
- Năm 2012 khoản chi phí hoạt động tài chính đã giảm 32 triệu đồng
tương ứng với tốc độ giảm51,61%
- Chi phí quản lí doanh nghiệp tăng 1.003 triệu đồng tương ứng tăng
69,12%. Do khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp (chi phí tiền lương, chi phí

văn phòng phẩm…) tăng đáng kể làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh năm 2012 giảm mạnh, giảm 1.153 triệu đồng, tương ứng giảm 110,83%.
- Lợi nhuận khác năm 2012 giảm 17 triệu đồng tương ứng với tốc độ giảm
425% so với năm 2011 nguyên nhân là do tăng khoản mục chi phí khác( chi phí
khấu hao…) trong khi công ty không có thu nhập khác.
- Do ảnh hưởng của các hoạt động kinh doanh cũng như các hoạt động
khác do vậy mà tổng lợi nhuận kế toán trước thuế giảm 1.169 triệu đồng, tương
ứng với tốc độ giảm 112,83% do doanh thu bán hàng và doanh thu tài chính
giảm nhưng chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác tăng
- Điều này đồng nghĩa với việc lợi nhuận sau thuế TNDN năm 2012 giảm 1.177
tương ứng với tốc độ tăng 112,74% do không có chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp
Chương 2 . Thực trạng công tác thuế tại công ty CP Xây dựng và Thương mại Công
Tuấn
2.1. Khái quát tình hình nộp các thuế tại công ty
Các loại thuế 2012 2011
2012/2011
+/- %
Thuế GTGT
đầu ra
Thuế GTGT
đầu vào
Thuế TNDN
Thuế TNMT
2.2. Khái quát về thực trạng công tác kế toán thuế GTGT
2.2.1. Đặc điểm tổ chức công tác thuế GTGT.
Công ty CP XD và TM Công Tuấn thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ. Đặc điểm tiêu thụ của doanh nghiệp này chủ yếu là các hoạt động bán
hàng hóa như: đất, cát, đá, gạch, thép và khoản thu từ hoạt động vận chuyển. Về
nguyên liệu đầu vào, doanh nghiệp chỉ mua trong nước và không có nhập khẩu từ nước

ngoài.
Các mức thuế suất áp dụng tại doanh nghiệp: 10% -
- Mức thuế suất 10%: áp dụng đối với một số hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra.
 Hàng hóa dịch vụ mua vào:
- Công ty mua hàng hóa từ các doanh nghiệp, công ty (công ty TNHH & TM Tình
Bình, công ty gạch ngói và VLXD Đồng Nai Hà Tĩnh) để kinh doanh như: xi măng,
đá 1x2, đá 2x4, gạch các loại.
- Một số hàng hóa mua ngoài khác: cước điện thoại, điện, văn phòng phẩm, tài sản
cố định, công cụ dụng cụ…
 Hàng hóa dịch vụ bán ra:
- Các hàng hóa bán ra như: cát.đá.đất…
Do công ty CP XD & TM Công Tuấn là công ty thương mại nên hoạt động chủ yếu
của doanh nghiệp là mua vàođể bán ra nên thuế GTGT đầu ra thường lớn hơn thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ. Vì vậy.công ty thường phải nộp một số tiền thuế nhất
định.
2.2.2. Chứng từ sử dụng
Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ do vậy công ty thực hiện
đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định của nhà nước:
• Hóa đơn GTGT theo mẫu số 01GTKT3/001
• Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT
• Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào (mẫu số 01-2/GTGT)
• Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra (mẫu số 01-1/GTGT)
• Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT
2.2.3. Tài khoản sử dụng
Công ty CP XD & TM Công Tuấn áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ nên công ty mở các tài khoản.
Tài khoản 133: thuế GTGT được khấu trừ.
Tài khoản 3331: thuế GTGT phải nộp cho nhà nước.
2.2.4. Sổ kế toán sử dụng.
• Sổ nhật ký chung

• Sổ cái TK 133,TK 3331 và các tài khoản liên quan.
2.2.5. Hạch toán thuế GTGT
a. Hạch toán thuế GTGT đầu vào
Khi thực hiện quá trình mua hàng hóa, dịch vụ, công ty sẽ nhận hóa đơn GTGT của
nhà cung cấp, các hóa đơn GTGT này sẽ được giao cho phòng kế toán làm căn cứ ghi vào
sổ nhật ký chung, ghi sổ cái TK 133, đồng thời lập bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào,
sau khi đã được kiểm tra đối chiếu hợp lệ với các chứng từ gốc có liên quan như phiếu chi,
giấy báo nợ, phiếu nhập kho…
Trích một số nghiệp vụ liên quan đến thuế GTGT đầu vào trong tháng 12 năm 2013
như sau:
(1) Ngày 01 tháng 12 năm 2012, công ty mua xi măng của công ty TNHH & TM Tình Bình
theo hóa đơn số 0000369(Phụ lục 01), giá mua chưa thuế GTGT là 17.818.192 đồng, thuế
GTGT 10%. Thanh toán bằng tiền mặt theo phiếu chi số 01(Phụ lục 01).
Dựa vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán lập PNKXM01 (Phụ lục 01) vàghi vào sổ
Nhật ký chung(Phụ lục 02) theo định khoản:
a. Nợ TK 156 17.818.192
Nợ TK 133 1.781.819
Có TK 331(TB) 19.600.011
b. Nợ TK 331(TB) 19.600.011
Có TK 1111 19.600.011
Sau đó kế toán căn cứ vào sổ Nhật ký chung và các chứng từ gốc có liên quan (HĐ
0000369, PC01, PNKXM 01 ) ghi vào sổ cái TK 133 (Phụ lục 02) và sổ cái các TK 111
(Phụ lục 02), TK 156 (Phụ lục 02), TK 331(Phụ lục 02), ghi vào số kế toán chi tiết của các
tài khoản: TK 156, TK 331, TK 111 và ghi vào Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào.
(2) Ngày 05 tháng 12 năm 2012, công ty mua gạch của công ty gạch ngói và VLXD Đồng Nai
Hà Tĩnh theo hóa đơn số 0001560 (Phụ lục 01), giá mua chưa thuếGTGT là 9.100.000
đồng, thuế GTGT 10%. Thanh toán bằng tiền mặt theo phiếu chi số 05 (Phụ lục 01)
Dựa vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán lập PNK01(Phụ lục 01), PC 05 và ghi
vào sổ Nhật ký chung theo định khoản:
a. Nợ TK 156 9.100.000

Nợ TK 133 910.000
Có TK 331(ĐN) 10.010.000
b. Nợ TK 331(ĐN) 10.010.000
Có TK 1111 10.010.000
Sau đó kế toán căn cứ vào sổ Nhật ký chung và các chứng từ gốc có liên quan (HĐ
0001589, PC05, PNK 01 )ghi vào sổ cái TK 133 và sổ cái các TK : TK 111, TK 156,TK
331, ghi vào số kế toán chi tiết của các tài khoản: TK 156, TK 331, TK 111 .Và ghi vào
Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào.
(3) Ngày 05 tháng 12 năm 2012 công ty mua thép của Công ty TNHH & TM Tình Bình theo
hóa đơn số 0000375 (Phụ lục 01), giá mua chưa thuế GTGT là 16.000.000 đồng, thuế
GTGT 10%, thanh toán bằng tiền mặt theo phiếu chi số 06 (Phụ lục 01)
Kế toán ghi nhật ký chung theo định khoản:
a. Nợ TK 156 16.000.000
Nợ TK 1331 1.600.000
Có TK 331(TB) 17.600.000
b. Nợ TK 331(TB) 17.600.000
Có TK 1111 17.600.000
Sau đó kế toán căn cứ vào sổ Nhật ký chung và các chứng từ gốc có liên quan (HĐ
0000375, PC06, PNK 02 )ghi vào sổ cái TK 133 và sổ cái các TK: TK 111, TK 156,TK
331, ghi vào số kế toán chi tiết của các tài khoản: TK 156, TK 331, TK 111 .Và ghi vào
Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào.
(4) Ngày 13 tháng 12 năm 2012, công ty mua dầu Diesel của DNTN xăng dầu Tiến Anh theo
hóa đơn số 0000367 (Phụ lục 01), giá mua chưa thuế GTGT là 18.147.267 đồng, thuế
GTGT 10%, thanh toán bằng tiền mặt theo phiếu chi số 15 (Phụ lục 01).
Dựa vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung theo định
khoản:
Nợ TK 154 18.147.267
Nợ TK 133 1.814.727
Có TK 1111 19.961.994
Sau đó kế toán căn cứ vào sổ Nhật ký chung và các chứng từ gốc có liên quan (HĐ

0000402, PC15) ghi vào sổ cái TK 133 và sổ cái các TK: TK 111, TK 154 (Phụ lục 02),
ghi vào số kế toán chi tiết của TK 154, TK 111 và ghi vào Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua
vào.
(5) Ngày 22 tháng 12 năm 2012, công ty thanh toán tiền cước điện thoại cho viễn thông Hà
Tĩnh theo hóa đơn số 0074051, 0074053, 0391632,(Phụ lục 01),với số tiền chưa thuế là
731.871 đồng, thuế GTGT 10%. Thanh toán bằng tiền mặt theo phiếu chi số 29 (phụ lục
01).
Dựa vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung theo định
khoản:
Nợ TK 6422 731.871
Nợ TK 133 73.187
Có TK 1111805.058
Sau đó kế toán căn cứvào sổ Nhật ký chung và các chứng từ gốc ghi vào sổ cái TK
133 và sổ cái các TK: TK 111, TK 642(Phụ lục 02),ghi vào số kế toán chi tiết của TK 642,
TK 111 và ghi vào Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào.
(6) Ngày 25 tháng 12 năm 2012, công ty mua thép của Công ty TNHH Minh Châu theo hóa
đơn số 0001663 (Phụ lục 01), giá mua chưa thuế GTGT là 18.179.109 đồng, thuế GTGT
10%. Thanh toán bằng tiền mặt theo phiếu chi số 36 (Phụ lục 01).
Dựa vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chứng từ gốc có liên quan (HĐ 0001663, PC 36) kế
toán ghi vào sổ Nhật ký chung theo định khoản:
a. Nợ TK 156 18.179.109
Nợ TK 133 1.817.911
Có TK 331 (MC) 19.997.020
b. Nợ TK 331 (MC) 19.997.020
Có TK 1111 19.997.020
Sau đó kế toán căn cứ vào sổ Nhật ký chung ghi vào sổ cái TK 133 và sổ cái các TK
111, TK 156,TK 331,ghi vào số kế toán chi tiết của TK 156, TK 111, TK 331 và ghi vào
Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào
(7) Ngày 27 tháng 12 năm 2012, công ty mua xi măng của Công ty TNHH Minh Châu theo
hóa đơn số 0001702 (Phụ lục 01), giá mua chưa thuế GTGT là 18.136.364 đồng, thuế

GTGT 10%, thanh toán bằng tiền mặt theo phiếu chi số 40 (Phụ lục 01).
Dựa vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chứng từ gốc có liên quan (HĐ 0001702, PC 40) kế
toán ghi vào sổ Nhật ký chung theo định khoản:
a. Nợ TK 156 18.136.364
Nợ TK 133 1.813.636
Có TK 331 (MC) 19.950.000
b. Nợ TK 331 (MC) 19.950.000
Có TK 1111 19.950.000
Sau đó kế toáncăn cứ vào sổ Nhật ký chung ghi vào sổ cái TK 133 và sổ cái các TK:
TK111, TK 331, TK 156, ghi vào số kế toán chi tiết của TK 156, TK 111, TK 331 và ghi
vào Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào
TK 111TK 331 TK 133
1.781.819
TK 156
19.600.011 (1b)19.600.011 (1a) 17.818.192
910.000
TK 156
10.010.000 (2b) 10.010.000 (2a) 9.100.000
1.600.000
TK 156
17.600.000 (3b)17.600.000 (3a) 16.000.000
1.814.727
TK 154
19.961.994 (4) 18.147.267
73.187
TK 6422
805.058 (5) 731.871
1.817.911
TK 156
19.997.020 (6b)19.997.020 (6a) 18.179.109

1.813.636
TK 156
19.950.000 (7b) 19.950.000 (7a) 18.136.364
Sơ đồ2.1 : Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ liên quan tới thuế GTGT đầu vào
Tổng số thuế GTGT đầu vào tháng 12 năm 2012 của công ty là 637.409.061 đồng
b. Hạch toán thuế GTGT đầu ra
 Đối với doanh thu bán hàng hóa
Tại công ty, hàng hóa dịch vụ bán ra chủ yếu là đất, cát, xi măng, đá bao gồm cả dịch
vụ vận chuyển đất.
- Thuế GTGT đầu ra cho các hàng hóa, dịch vụ bán ra là 10%.
Khi phát sinh các khoản doanh thu, thu nhập khác kế toán lập hóa đơn GTGT để ghi
nhận doanh thu, thu nhập và phản ánh số thuế GTGT đầu ra tính trên doanh thu, thu nhập
đó.
Một số nghiệp vụ liên quan đến thuế GTGT đầu ra trong tháng 12/2012 như sau:
(1) Ngày 10/12/2012 xuất bán đất đắp nền và đá hộc cho công ty TNHH Quản lý
Đường sắt Thanh Hóa theo hóa đơn số 0000049 (Phụ lục 01), tổng giá trị ( đã bao
gồm chi phí vận chuyển) chưa có thuế GTGT là 222.159.650 đồng, thuế GTGT
đầu ra 10%. Công ty TNHH Quản lý Đường sắt Thanh chưa thanh toán.
Dựa vào nghiệp vụ phát sinh kế toán lập hóa đơn số 0000049để ghi nhận doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ, phiếu xuất kho số 01 (Phụ lục 01)để ghi nhận giá vốn hàng
hóa bán ra, ghi sổ nhật ký chung theo định khoản:
 Ghi nhận giá vốn.
Nợ TK 632 105.122.000
Có TK 156 105.122.000
 Ghi nhận doanh thu.
Nợ TK 131 244.375.615
Có TK 5112 222.159.650
Có TK 33311 22.215.865
Sau đó kế toán dựa vào sổ Nhật ký chungghi vào sổ cái TK 33311 (Phụ lục 02) và sổ
cái các TK: TK 632 (Phụ lục 02), TK 156 (Phụ lục 02), TK 131 (Phụ lục 02), TK 511 (Phụ

lục 02). Ghi vào sổ chi tiêt của các TK liên quan:TK 632, TK 156, TK 131,TK 511, TK
33311, cuối cùng là ghi vào bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra
(2) Ngày 19/12/2012 xuất bán gạch cho công ty TNHH Trường Thọ theo hóa đơn số
0000054 (Phụ lục 01), tổng giá trị (Bao gồm cả chi phí vận chuyển) chưa thuế
GTGT là 9.440.300 đồng, thuế GTGT đầu ra 10%. Công ty TNHH xây dựng
Trường Thọ thanh toán bằng tiền mặt.
Dựa vào nghiệp vụ phát sinh kế toán lập, lập hóa đơn số 0000054 để ghi nhận doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, lập phiếu xuất kho số 03(Phụ lục 01) để ghi nhận giá
vốn hàng hóa bán ra, lập phiếu thu số 03 (Phụ lục 01) và ghi sổ nhật ký chung theo định
khoản.
 Ghi nhận giá vốn.
Nợ TK 632 8.710.000
Có TK 156 8.710.000
 Ghi nhận doanh thu.
a. Nợ TK 131 10.384.030
Có TK 5112 9.440.000
Có TK 33311 944.030
b. Nợ TK 111 10.384.030
Có TK 131 10.384.030
Sau đó kế toán dựa vào sổ Nhật ký chung ghi vào sổ cái TK 33311và sổ cái các TK liên
quan: TK 632, TK 156, TK 131, TK 111, TK 511, Ghi vào sổ chi tiết của các TK:TK 632,
TK 156, TK 131, TK 111, TK 511, TK 33311, cuối cùng là ghi vào bảng kê hàng hóa
dịch vụ bán ra.
(3) Ngày 20/12/2012 , xuất bán đá các loại, cát và vận chuyển cho công ty TNHH XD Trường
Thọ theo hóa đơn số 0000055, (Phụ lục 01) tổng giá trị đã bao gồm chi phí vận chuyển
chưa có thuế GTGT là 10.771.300 đ, thuế GTGT đầu ra 10%. Công ty TNHH XD
Trường Thọ thanh toán bằng tiền mặt.
Dựa vào nghiệp vụ phát sinh kế toán lập, lập hóa đơn số 0000054 để ghi nhận doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ, lập phiếu xuất kho số 03(Phụ lục 01) để ghi nhận giá vốn
hàng hóa bán ra, phiếu thu số 05 (Phụ lục 01) và ghi sổ nhật ký chung theo định khoản.

- Ghi nhận giá vốn
Nợ TK 632 3.891.500
Có TK 156 3.891.500
- Ghi nhận doanh thu
a. Nợ TK 131 11.848.430
Có TK 5112 10.771.300
Có TK 3331 1.077.130
b. Nợ TK 1111 11.848.430
Có TK 13111.848.430
Sau đó kế toán dựa vào sổ Nhật ký chung ghi vào sổ cái TK 33311 và sổ cái các TK
liên quan: TK 131, TK 511, ghi vào sổ chi tiêt của các TK: TK 131,TK 511, TK 33311,
cuối cùng là ghi vào bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra.
 Đối với doanh thu dịch vụ vận chuyển
Dựa vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán lập hóa đơn bán hàng để ghi nhận doanh thu
cung cấp dịch vụvà tiền hành ghi vào sổ nhật ký chung và sổ cái các tài khoản có liên quan
tương tự như các trường hợp trên.
Cuối tháng từ số liệu tổng hợp trên sổ cái và đối chiếu với các bảng kê liên quan, kế toán
tiến hành kê khai, khấu trừ và xác định số thuế GTGT phải nộp trong tháng.
 Ghi nhận giá vốn:
TK 156 TK 632
105.122.000(1)105.122.000
8.710.000 (2) 8.710.000
3.891.500 (3) 3.891.500
TÊN SƠ ĐỒ
 Ghi nhận doanh thu:
TK 3331 TK 131 TK 1111
22.215.865 (1)244.375.615
TK 5112
222.159.650
944.030 (2a) 10.384.330 10.384.330

TK 5112 (2b)
9.440.300
1.077.130 (3a) 11.848.43011.848.430
TK 5112 (3b)
10.771.300
TÊN SƠ ĐỒ
2.2.1.6. Kê khai khấu trừ và nộp thuế
a.Kê khai thuế
Việc kê khai thuế GTGT được thực hiện vào cuối tháng.
Tại công ty theo nghiệp vụ phát sinh hằng ngày, căn cứ hóa đơn chứng từ hàng hóa
dịch vụ mua vào và bán ra, kế toán tiến hành vào bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch
vụ mua vào (Mẫu số 01-1/GTGT) cũng như bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ
bán ra (Mẫu số 01-2/GTGT), được ban hành theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày
28/02/2011 của Bộ tài chính.
Ngày 19/01/2013 kế toán thuế lập tờ khai thuế GTGT (Mẫu số 01/GTGT), kèm theo
bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa.dịch vụ mua vào bảng kê hóa đơn.chứng từ hàng hóa,
dịch vụ bán ravà các bảng kê khác có liên quan theo quy định. Các bảng kê hóa đơn,
chứng từ được lập căn cứ vào hóa đơn, chứng từ mua bán vật tư, hàng hóa, dịch vụ trong
kỳ, các chứng từ khác và các sổ kế toán có liên quan. Sau khi kế toán thuế lập các chứng
từ nêu trên, phải chuyển toàn bộ chứng từ cho kế toán trưởng xem xét và phê duyệt. Trước
ngày 20 của tháng, công ty gửi tờ khai thuế GTGT tháng 12 kèm theo bảng kê hóa đơn,
chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào tháng 12, bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ
bán ra tháng 12 cho Chi cục thuế Huyện Đức Thọ làm cơ sở để xét hoàn thuế hay nộp thuế
vào NSNN
(tờ khai thuế GTGT, bảng kê bán ra, mua vào)
b. Khấu trừ thuế
Bút toán khấu trừu thuế GTGT được thực hiện vào cuối tháng
Hàng tháng căn cứ vào số liệu tổng hợp trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch
vụ mua vào và bán ra hay tờ khai thuế GTGT, kế toán tiến hành khấu trừ thuế GTGT
Trong tháng 12, căn cứ vào số liệu tổng hợp trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng

hóa.dịch vụ mua vào và bán ra tháng 12/2012 kế toán xác định:
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là : 67.304.090 đồng
Thuế GTGT đầu ra phải nộp là : 24.237.125 đồng
Kế toán ghi nhận bút toán khấu trừ thuế vào sổ nhật ký chung
Nợ TK 3331 24.237.125
Có TK 133 24.237.125
Sau đó.kế toán ghi nhận bút toán khấu trừ vào sổ cái TK 133 và TK 3331
Số tiền còn lại : 67.304.090 - 24.237.125 = 43.103.784 kế toán thuế sẽ để số dư Nợ
trên TK 3331 và chuyển sang tháng sau bù trừ.
2.2.2. Thực trạng công tác kế toán thuế TNDN
2.2.2.1. Đặc điểm tổ chức công tác thuế TNDN
Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Công Tuấn nộp thuế TNDN theo phương
thức hàng quý tạm nộp, cuối năm quyết toán, Theo giải trình của công ty, số thuế TNDN
tạm nộp hàng quý của công ty được tính căn cứ vào doanh thu thực tế phát sinh trong quý
và ước tính chi phí của kỳ đó. Căn cứ vào đó.cuối mỗi quý, kế toán tiến hành lập “Tờ khai
thuế TNDN tạm tính” (Mẫu số 01A/TNDN).
Hàng quý, sau khi nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính, công ty tạm nộp thuế TNDN vào
NSNN. Kế toán sử dụng TK 3334 – Thuế TNDN và mở Sổ Cái TK 3334 để theo dõi số
thuế TNDN đã nộp từng quý trong năm. Cuối năm tài chính, trên cơ sở kết quả kinh doanh
thực tế của quý, kế toán thuế tổng hợp các chỉ tiêu lập “Tờ khai quyết toán thuế TNDN”
(Mẫu số 03/TNDN), xác định số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm tài chính.
2.2.2.2. Chứng từ sử dụng
- Tờ khai thuế TNDN tạm tính (Mẫu số 01A/TNDN)
Các chứng từ này đều được ban hành theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ban hành
ngày 28/02/2011 của Bộ Tài Chính.
2.2.2.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 3334: “Thuế thu nhập doanh nghiệp”
Tài khoản 821: “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” và các tài khoản liên quan khác.
2.2.2.4. Sổ kế toán sử dụng
- Sổ Nhật ký chung

- Sổ Cái các tài khoản 3334, tài khoản 821
2.2.2.5. Phương pháp xác định thuế TNDN tạm tính và thuế TNDN phải nộp
a. Căn cứ để xác định số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp (thông tư của Bộ Tài chính
số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011)
+ Thu nhập chịu thuế tạm tính trong quý được xác định bằng doanh thu trong quý trừ đi
chi phí tạm tính trong quý:
Doanh thu trong quý được xác định bằng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ kê khai trong
quý
Chi phí tạm tính trong quý là chi phí phát sinh có liên quan đến doanh thu trong quý.
+ Thu nhập tính thuế tạm tính trong quý được xác định bằng thu nhập chịu thuế sau khi
giảm trừ gia cảnh tính cho cả quý.
+ Số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp hàng quý được xác định theo công thức sau:
Số thuế tạm
nộp hàng quý
= [
Thu nhập tính thuế
tạm tính trong quý
x
Thuế suất theo biểu luỹ
tiến từng phần áp dụng đối
với thu nhập tháng
] x 3
3
Cá nhân, nhóm cá nhân có nhà, mặt bằng cho thuê đã có mã số thuế thực hiện khai và tạm
nộp thuế thu nhập cá nhân theo quý theo mẫu số 08/KK-TNCN và mẫu số 08A/KK-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cá nhân, nhóm cá nhân có nhà, mặt
bằng cho thuê theo hình thức người đi thuê trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì cá
nhân, nhóm cá nhân có nhà, mặt bằng cho thuê phải khai thuế thu nhập cá nhân đối với số
tiền thuê nhà, thuê mặt bằng nhận trước cho một thời hạn thuê.
Đối với nhóm cá nhân kinh doanh, số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp sẽ được tính riêng

cho từng cá nhân của nhóm kinh doanh trên cơ sở thu nhập tạm phân bổ cho từng cá nhân,
gia cảnh của từng cá nhân và biểu thuế. Căn cứ số thuế thu nhập cá nhân tạm tính cho từng
cá nhân, đại diện nhóm kinh doanh nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo chứng từ nộp
ngân sách riêng cho từng thành viên.
- Thuế thu nhập doanh nghiệpCông ty kê khai thuế TNDN tạm tính hàng quý theo mẫu
số 01A/TNDN ban hành theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài
Chính.
Dựa vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 ( phụ lục 02 bảng 2.14) và
bảng tổng hợp doanh thu và thu nhập khác năm 2012 , ta xác định được kết quả kinh
doanh trong năm 2012 như sau:
Doanh thu phát sinh: 4.522.393.860
Trong đó: Quý 1: 687.740.815
Quý 2: 1.595.834.864
Quý 3: 1.708.125.291
Quý 4: 584.693.490
Chi phí phát sinh trong kỳ:
Trong đó: Quý 1: 1.681.266.806
Quý 2: 1.601.232.765
Quý 3: 1.712.364.257
Quý 4: 1.371.337.600
Căn cứ vào các số liệu trên, ta tính được TNDN tạm tính của các quý trong năm 2012:
Thuế suất chung: 25%
• Quý I:
Lợi nhuận phát sinh: : (993.525.991)
Thu nhập chịu thuế: (993.525.991)
Thuế TNDN tạm tính trong kỳ: 0
Thuế TNDN phải nộp trong kỳ: 0
• Quý II:
Lợi nhuận phát sinh: (5.397.901)
Thu nhập chịu thuế: (5.397.901)

Thuế TNDN tạm tính trong kỳ: 0
Thuế TNDN phải nộp trong kỳ: 0
• Quý III:
Lợi nhuận phát sinh: (4.238.966)
Thu nhập chịu thuế: (4.238.966)
Thuế TNDN tạm tính trong kỳ: 0
Thuế TNDN phải nộp trong kỳ: 0
• Quý IV:
Lợi nhuận phát sinh: (786.644.110)
Thu nhập chịu thuế: (786.644.110)
Thuế TNDN tạm tính trong kỳ: 0
Thuế TNDN phải nộp trong kỳ: 0
Tổng thuế TNDN tạm nộp trong năm: 0
Thuế TNDN phải nộp trong năm: 0
- Lợi nhuận kế toán trước thuế: (132.896.407)
- Lợi nhuận chịu thuế: (132.896.407)
- Thuế TNDN phải nộp trong năm: 0
Như vậy số thuế TNDN tạm tính và thuế TNDN phải nộp trong năm của công ty là
không.
1.2.2.6. Kê khai, nộp thuế TNDN tạm tính
a. Kê khai thuế
Định kỳ, cuối mỗi quý kế toán thuế tiến hành lập tờ khai thuế TNDN tạm tính.Sau khi
lập xong, kế toán thuế chuyển cho kế toán trưởng phê duyệt.Tờ khai thuế TNDN tạm tính
sau khi được phê duyệt sẽ được nộp cho Cục Thuế Tỉnh Hà Tĩnh. chậm nhất là ngày 30
của tháng sau đó. Cụ thể ta có các tờ khai của các quý :( Phụ lục 01, bảng 1.26).
b. Nộp thuế
Sau khi nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính cho cơ quan thuế.đến hạn nộp thuế công ty
tiến hành nộp số tiền thuế TNDN tạm tính vào NSNN.
Do trong năm kết quả hoạt đông kinh doanh của công ty CP Xây dựng và Thương mại
Công Tuấn đều bị lỗ nên không phải nộp thuế.

2.2.3. Thực trạng công tác kế toán thuế TNMT

×