Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

thực trạng công tác quản lý thuế tncn tại cục thuế thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.37 KB, 40 trang )

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam hiện nay, chính sách trong Thuế TNCN là nhạy cảm và phức tạp vào bậc
nhất trong các sắc thuế. Thuế này trực tiếp tác động đến túi tiền của người dân trong điều
kiện mức sống của đa số dân còn thấp, lại không am tường pháp luật và thủ tục thuế, cũng
chưa có đủ ý thức công dân để thật thà khai báo thu nhập.
Tính nhạy cảm và phức tạp như vậy đòi hỏi phải rất thận trọng đế tránh những sai sót
không đáng có trong chính sách và biện pháp, có thể tạo ra những phản ứng xã hội. Một
chính sách thuế được cho là công bằng, nếu không có biện pháp quản lý khả thi tất yếu sẽ
dẫn tới bất công trong thực tế. Thực tế thu thuế TNCN hiện hành cho thấy rõ như vậy, vì
thế công tác quản lý thu thuế cần được chú trọng và quan tâm nhiều hơn để việc thi hành
luật được hiệu quả và đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Dựa vào các lý do đó, nhóm chúng tôi đã chọn đề tài “ Thực trạng công tác quản lý
thuế TNCN tại cục thuế Thừa Thiên Huế” với mong muốn được tìm hiểu, phân tích sâu
hơn về công tác quản lý thu thuế TNCN hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, việc tìm hiểu thực trạng công tác quản lý thu thuế.
Thứ hai, phân tích về tính hợp lý của thuế TNCN đối với tình hình hiện nay.
Thứ ba, phân tích và nắm bắt tình hình quản lý thu thuế ở địa phương và đề xuất một
số giải pháp nhằm khắc phục các yếu kém trong quản lý ở cục thuế và đẩy mạnh tinh thần
tự giác của nhân dân.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: công tác thu thuế TNCN tại cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
Phạm vi nghiên cứu: luật thuế TNCN 2009 và luật quản lý thuế 2007, các văn bản
pháp luật có liên quan khác, các báo cáo, số liệu thứ cấp từ năm 2010- 2012 và số liệu tại
cục thuế Thừa Thiên Huế từ 2012 trở về trước.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp : kết hợp phân tích, tổng hợp, thống kế, so sánh
5. Đóng góp của đề tài
Khái quát được những nội dung cơ bản của Luật thuế TNCN và Luật quản lí thuế.
Tìm hiểu rõ về chức năng, nhiệm vụ của cục thuế Thừa Thiên Huế


Phân tích được thực trạng quản lý thuế TNCN, cũng như những thành tựu và vướng
mắc trong quá trình thực thi thuế tại cục thuế Thừa Thiên Huế trong 3 năm từ 2010 -2012
và đưa ra quan điểm, các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNCN
tại cục thuế Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo và đặt vấn đề, bài báo cáo được
trình bày thành 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế TNCN và quản lý thuế TNCN.
Chương 2 : Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN tại cục thuế Thừa Thiên Huế.
Chương 3 : Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý TNCN thuế trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế.
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1 Giới thiệu chung về thuế TNCN
1.1.1 Khái niệm
Luật Thuế TNCN vẫn chưa có định nghĩa chính thức nhưng từ đặc điểm và tính chất
của sắc thuế này ta có thể khái quát : “Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu
nhập chính đáng của mỗi cá nhân trong xã hội trong một khoảng thời gian nhất định.”
Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của thuế TNCN do 2 nguyên nhân cơ bản:
Thứ nhất, bắt nguồn từ yêu cầu đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập.
Thứ hai, thuế TNCN ra đời còn bắt nguồn từ nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng của
nhà nước cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội ngày càng gia tăng của mỗi quốc gia.
1.1.2 Đặc điểm
Thuế TNCN là hình thức động viên mang tính bắt buộc trên nguyên tắc theo luật
định.
Thuế TNCN luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia.
Thuế TNCN là thuế trực thu nên NNT cũng là người chịu thuế.
Thuế TNCN có diện thu thuế rất rộng và thường áp dụng theo nguyên tắc thuế suất
lũy tiến từng phần và có tính trung lập cao hơn so với các loại thuế khác.

1.1.3 Lịch sử hình thành và phát triển
Thuế TNCN đã xuất hiện trong lịch sử xã hội Việt Nam. Ở Miền Nam, trước năm
1975, ngụy quyền Sài Gòn cũng đã từng áp dụng thuế lợi tức mang tính chất là một khoản
thuế TNCN. Sau khi thống nhất đất nước, nhà nước ta bãi bỏ chế độ thuế TNCN của
chính quyền Sài Gòn cũ, chỉ duy trì tiếp các sắc thuế đánh vào các hoạt động sản xuất,
kinh doanh thương mại, dịch vụ.
Năm 1986, nước ta bước vào thời kỳ đổi mới với nội dung cơ bản là chuyển từ nền
kinh tế kế hoạch hóa, tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà
nước. Do ảnh hưởng của cơ chế thị trường đã tạo nên sự phân hóa, cách biệt rất xa về thu
nhập, đời sống, xã hội cần được giải quyết. Vì vậy, nhà nước đã ban hành chính sách thuế
nhằm điều tiết thu nhập của các cá nhân trong xã hội. Lúc bấy giờ, pháp lệnh về thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao được Hội đồng nhà nước thông qua ngày 27/12/1990
và Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành từ tháng 4/1991. Từ đó đến nay, Pháp lệnh này
đã được sửa đổi bổ sung 6 lần vào các thời điểm khác nhau. Đến năm 2007, Việt Nam
chính thức ban hành Luật thuế TNCN và nó vẫn đang là một vấn đề nóng được toàn xã
hội quan tâm. Sự phát triển của nó đồng hành với sự phát triển của nền kinh tế và ngày
càng khằng định được vai trò, chức năng là một nguồn thu quan trọng trong ngân sách
nhà nước và là công cụ góp phần đảm bảo công bằng xã hội một cách đắc lực. Vì vậy,
việc nghiên cứu và hoàn chỉnh pháp lệnh thuế TNCN một việc làm cần thiết từ bây giờ.
1.1.4 Vai trò
Là một bộ phận của hệ thống thuế, thuế TNCN vừa mang các vai trò chủ yếu của thuế
nói chung, vừa có các vai trò riêng mà các loại thuế khác không có được.
Đối với nền kinh tế- xã hội
• Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước : thuế TNCN góp một phần quan trọng
để tạo nguồn tài chính cho nhà nước. Thuế TNCN được tính với diện rộng, khả năng tạo
nguồn thu cho ngân sách rất lớn.
• Góp phần thực hiện công bằng xã hội : Thực hiện công bằng xã hội là một trong những
vai trò quan trọng của thuế nói chung, ngoài ra với thuế TNCN thực hiện biểu thuế luỹ
tiến từng phần đã thực hiện được việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
• Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp : Nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân

nhận được từ việc thực hiện các hành vi bất hợp pháp mà nhà nước không kiểm soát như
tham ô, hối lộ,… phải kết hợp nhiều biện pháp để ngăn chặn những hành vi trên, một
trong số các biện pháp ngăn chặn đó thì phải kể đến vai trò của thuế TNCN.
Đối với hệ thống thuế
• Góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế khác : Một số thuế gián thu như
thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều có nhược điểm là có tính luỹ thoái vì khi
tiêu thụ cùng một lượng hàng hoá mọi người không phân biệt giàu nghèo và đều phải chịu
thuế như nhau. Nếu tính thuế TNCN theo phương pháp luỹ tiến từng phần sẽ góp phần
khắc phục được nhược điểm này
• Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp : Giữa hai loại thuế này luôn
luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với nhau. Thuế TNCN còn góp phần khắc phục sự thất
thu thuế thu nhập doanh nghiệp khi có sự thông đồng giữa các doanh nghiệp hay giữa
doanh nghiệp với cá nhân. Trong trường hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế những
chi phí phải trả cho các cá nhân để làm giảm thu nhập tính thuế của doanh nghiệp hòng
trốn thuế thu nhập doanh nghiệp thì các cá nhân nhận được những khoản trả nói trên sẽ
phải nộp thêm thuế TNCN đối với phần thu nhập nhận được kê khai tăng thêm đó.
1.2 Nội dung thuế thu nhập cá nhân
1.2.1 Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và
ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong
lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân cư trú là người có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm
dương lịch hoặc tính theo 12 tháng kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam hoặc có nơi ở
thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà để ở tại
Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng một trong những điều kiện nêu trên.
1.2.2 Cơ sở tính thuế
1.2.2.1 Đối với cá nhân cư trú
Cơ sở tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là
thu nhập tính thuế và thuế suất.

Thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế - các khoản được giảm trừ.
• Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí
hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế.
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số thu nhập mà
đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
• Các khoản được giảm trừ
Các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành ), các khoản giảm trừ gia cảnh và các
khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.
Thuế suất
Bậc
thuế
Phần thu nhập tính
thuế/năm (triệu đồng)
Phần thu nhập tính
thuế/tháng (triệu đồng)
Thuế suất
%
1
Đến 60 Đến 5 5
2
Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3
Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4
Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5
Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6

Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7
Trên 960 Trên 80 35
Cơ sở tính tính thuế đối với thu nhập khác là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế chính là thu nhập chịu thuế từ các nguồn thu nhập sau : đầu tư vốn,
chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng
quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng
Thuế suất
Thu nhập tính thuế Thuế suất
1 Thu nhập từ đầu tư vốn 5%
2 Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5%
3 Thu nhập từ trúng thưởng 10%
4 Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10%
5 Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
20%
0.1%
6 Thu nhập từ chuyển nhượng BĐS xác định giá mua và chi phí.
Thu nhập từ chuyển nhượng BĐS không xác định giá mua và chi phí.
25%
2%
1.2.2.2 Đối với cá nhân không cư trú
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế Thuế suất (%)
Thu nhập từ kinh doanh :
- Đối với kinh doanh hàng hóa
- Đối với kinh doanh dịch vụ
- Đối với sản xuất, xây dựng, vận tải và kinh doanh khác
1
2

3
Thu nhập từ tiền lương, tiền công 20
Thu nhập từ đầu tư vốn 5
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn 0.1
Thu nhập từ chuyển nhượng BĐS 2
Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5
Thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế quà tặng 10
1.2.3 Các phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân
Thông thường, thuế TNCN được chia làm 2 loại riêng biệt: thuế TNCN theo khoán và
thuế TNCN tổng hợp.
• Thuế TNCN theo khoán
Đó là thuế TNCN được xác định theo từng nguồn thu nhập, ứng với mỗi nguồn thu
nhập khác nhau. Do đó, tổng số thuế phải nộp chính là tổng số thuế thu nhập mà họ nộp
từng lần.
• Thuế TNCN tổng hợp
Đó là thuế được tính trên tổng thu nhập tương ứng với tổng số các khoản thu nhập
cộng lại. Áp dụng phương pháp tính thuế theo lũy tiến từng phần.Theo cách tính này,
người có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều hơn người có thu nhập thấp.
1.2.4 Miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân
1.2.4.1 Thu nhập được miễn thuế TNCN
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản hoặc nhận thừa kế, quà tặng giữa vợ với
chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng
với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại
với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau
Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở
của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm
muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ
qua sơ chế thông thường.
. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao

để sản xuất hoặc từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
Thu nhập từ kiều hối và phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao
hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả hoặc từ học bổng.
Và một số thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
1.2.4.2 Giảm thuế TNCN
Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh
hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại
nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
1.3 Các chính sách, văn bản pháp luật chi phối luật thuế thu nhập cá nhân
1.3.1 Giai đoạn trước năm 2007
Trước năm 1975, chính quyền Sài Gòn áp dụng thuế TNCN nhưng với tên gọi thuế lợi
tức lương bổng năm 1962 và sau đó được cải cách năm 1972.
Ngày 27 /12/1990, chủ tịch nước đã kí lệnh công bố Pháp lệnh thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao và đã được ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua. Từ đó đến nay
đã có 6 lần sửa đổi, bổ sung pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Lần
cuối cùng là Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung số 4/2004/PLUBTVQH 11 ban hành năm 2004
(có hiệu lực từ này 1/7/2004 đến nay). Việc thực hiện các quy định của pháp lệnh số 14
này được hướng dẫn bởi thông tư 81/2004/TT-BTC và thông tư số 12/2005/TT-BTC.
1.3.2 Giai đoạn từ năm 2007 – 2012
Năm 2007 : Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 tạo khuôn khổ pháp lý quan trọng cho
việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tài chính của công dân, huy động nguồn lực cho NSNN.
Năm 2008 : Ban hành NĐ số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/09/2008 quy định chi tiết một
số điều của Luật Thuế TNCN và Bộ Tài Chính ban hành TT số 84/2008/TT-BTC ngày
30/9/2008 hướng dẫn thi hành NĐ trên của Chính phủ, phối hợp với các bộ, ngành ban
hành văn bản hướng dẫn cụ thể một số lĩnh vực đặc thù.
Năm 2009 : Bộ Tài Chính ban hành Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/03/2009
hướng dẫn, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC và Nghị định số 100/2008/NĐ-CP;

Thông tư số 160/2009/TT-BTC ngày 12/08/2009 hướng dẫn miễn Thuế TNCN năm 2009
theo Nghị quyết số 32/2009/QH12 ngày 19/06/2009 của Quốc hội, và các Thông tư
hướng dẫn thuế TNCN đối với các trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, trúng thưởng…
Năm 2010 : Ngày 28/10/2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 106/2010/NĐ-
CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 và Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/09/2008. Bộ Tài Chính ban hành
Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/02/2010 hướng dẫn, bổ sung Thông tư số
84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 và Nghị định số 100/2008/NĐ-CP.
Năm 2011: Bộ Tài Chính tiếp tục ban hành Thông tư số 12/2011/TT-BTC ngày
26/01/2011 sửa đổi Thông tư số 84/2008/TT-BTC. Thông tư số 02/2010/TT-BTC hướng
dẫn, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC; Thông tư số 113/2011/TT-BTC ngày
04/08/2011 sửa đổi bổ sung Thông tư số 62/2009/TT-BTC, Thông tư số 02/2010/TT-BTC
và Thông tư số 12/2011/TT-BTC.
Năm 2012 : Nhận thấy nền kinh tế Việt Nam đang ngày một phát triển, nhiều điều
khoản trong bộ luật cũ không còn thích hợp và hiệu quả. Vì vậy, ngày 22/11/2012, Quốc
hội ban hành Luậtsố 26/2012/QH13 sửa đổi và bổ sung một số điều của luật số
04/2007/QH12 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2013.
1.4 Nội dung công tác quản lý thuế TNCN
1.4.1 Đối tượng nộp thuế
Trong luật thuế TNCN thì việc tiến hành xác định đối tượng nộp thuế là hết sức quan
trọng, người ta thường dựa vào hai tiêu thức là nơi cư trú và nguồn phát sinh thu nhập.
Theo tiêu thức nơi cư trú, một cá nhân được xác định là cư trú ở một nước phải nộp
thuế tại đó đối với mọi khoản thu nhập phát sinh từ khắp nơi trên thế giới, còn một cá
nhân được xác định là không cư trú ở một nước chỉ phải nộp thuế cho phần thu nhập phát
sinh tại nước đó.
Theo tiêu thức nguồn phát sinh thu nhập quy định một cá nhân phải nộp thuế TNCN ở
một nước đối với mọi khoản thu nhập của cá nhân phát sinh tại nước đó.
Hiện nay, đa số các nước tính thuế TNCN theo tiêu thức “nơi cư trú”. Ở Việt Nam
cũng như vây, đối tượng nộp thuế TNCN được quy định rõ trong luật thông tư 84/2008
của Bộ Tài chính.

1.4.2.Khoản khấu trừ để tính thuế
Một trong những nguyên tắc cơ bản khi tính thuế TNCN là đối tượng tính thuế phải là
thu nhập do người đóng thuế toàn quyền sử dụng theo quy định của pháp luật. Điều này
cũng có nghĩa đối tượng tính thuế là thu nhập đã khấu trừ đi các khoản chi phí cần thiết đế
tạo ra thu nhập đó với một số giới hạn nhất định. Những khoản khấu trừ là tất cả các chi
phí trực tiếp liên quan đến việc tạo ra TNCN và một số khoản mang tính chất xã - hội,
những khoản này hiển nhiên sẽ được khấu trừ trước khi tính thuế. Chẳng hạn :
• Chi phí mua chứng khoán có giá được khấu trừ khỏi thu nhập bán chứng khoán.
• Các khoản trả có tính chất trợ cấp lương như trợ cấp ốm đau, lương hưu, trợ cấp tai nạn
lao động, trợ cấp thất nghiệp được chi trả từ quỹ bảo hiểm xã hội.
• Các khoản chi phí nuôi người phụ thuộc mang tính chất gánh nặng gia đình cũng được
quy định thành một khoản khấu trừ tùy theo quy định của Nhà nước.
• Các khoản chi phí cá nhân khác nhằm tái tạo sức lao động, chi phí đảm bảo điều kiện
sống tối thiểu của cá nhân.
Và một số khoản chi phí khác, nhưng chú ý rằng tất cả các khoản chi phí trên thường
được các nước quy định một giới hạn khấu trừ cụ thể gọi là suất miễn thu. Đây là một
trong những đặc điểm của thuế TNCN thể hiện sự quan tâm đến đời sống sinh hoạt của
đối tượng nộp thuế và tính thuế theo khả năng.
1.4.3.Đăng ký thuế TNCN
Để giảm tải công việc, Bộ Tài chính đã phê duyệt dự án ứng dụng công nghệ thông
tin, đáp ứng yêu cầu quản lý thuế TNCN. Bằng việc sử dụng phần mềm chuẩn có sẵn theo
mô hình xử lý tập trung để nâng cao hiệu quả công tác quản lý đăng kí thuế, dự án đã
được triển khai ứng dụng vào đầu năm 2009.
Các tổ chức, cá nhân truy cập vào website tncnonline.com.vn và tải về phần mềm đăng
ký mã số thuế cá nhân, cập nhật các thông tin đăng ký thuế vào phần mềm theo hướng
dẫn sử dụng của chương trình rồi gửi lại cho cơ quan thuế.
Sau đó đối tượng đăng kí thuế được nhận một mã số thuế là một dãy số, chữ cái hoặc
ký tự khác do cơ quan quản lý thuế cấp để quản lý thuế. Việc cấp mã số thuế cho NNT có
ý nghĩa hết sức quan trọng đế thực hiện thành công Luật thuế TNCN. Do đó cá nhân cần
chú ý khi mất Thẻ mã số thuế hoặc thẻ bị rách, nát, hỏng, thì phải làm đơn đề nghị cơ

quan Thuế cấp lại Thẻ mã số thuế cá nhân.
1.4.4.Kê khai thuế thu nhập cá nhân
Quy trình quản lý nghĩa vụ kê khai thuế TNCN được thiết kế xây dựng, nhằm hỗ trợ
cơ quan thuế theo dõi, giám sát NNT, thực hiện các thủ tục hành chính về khai thuế
TNCN đầy đủ, đúng thời hạn. Nghĩa vụ kê khai thuế được xác định sau khi NNT đăng ký
và được cấp mã số thuế.
Việc kê khai thuế hiện tại dựa trên nguyên tắc đối tượng nộp thuế tự kê khai thuế, đối
tượng nộp thuế sẽ trực tiếp kê khai thu nhập của mình, tự chứng minh gia cảnh trực tiếp
với cơ quan thuế và tự tính mức thuế mình phải nộp theo quy định này đối tượng nộp thuế
phải chịu trách nhiệm về thông tin mà mình đã kê khai. Thời hạn nộp tờ khai thuế tháng
chậm nhất là ngày 20 của tháng sau. Sau đó, các đối tượng nộp thuế sẽ đến nộp tờ khai
cho cơ quan thuế và nộp thuế cho cơ quan thuế hay cơ quan có chức năng thu thuế.
Bộ phận xử lý tờ khai nhận hồ sơ khai thuế và cập nhật vào hệ thống. Tại đây, hệ
thống sẽ tự động tính thuế và tạo nghĩa vụ thuế phải nộp của NNT theo các chỉ tiêu trên tờ
khai của NNT. Dữ liệu tờ khai được kiểm tra theo các quy tắc nghiệp vụ, công thức tính
thuế đã được định nghĩa trước.
1.4.5.Hoàn thuế TNCN
Các điều kiện để được hoàn thuế TNCN:
• Số tiền thuế TNCN đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp trong kỳ tính thuế.
• Cá nhân đã nộp thuế TNCN nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức nộp thuế.
• Các trường hợp khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Qui định về đối tượng chi trả thuế TNCN:
• Việc hoàn thuế TNCN chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký thuế và có mã số
thuế.
• Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện
quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân
trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu
của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc
hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
• Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc

bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
• Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán
thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán
thuế quá thời hạn.
Kho bạc nhà nước đồng cấp sau khi nhận được quyết định hoàn thuế của cơ quan thuế
có trách nhiệm hoàn trả lại tiền thuế cho cá nhân được hoàn thuế.
1.4.6.Thanh tra, kiểm tra thuế TNCN
1.4.6.1.Thanh tra thuế
Đây là một nội dung quan trọng của công tác quản lý thuế. Thanh tra thuế được thực
hiện bởi cơ quan thanh tra chuyên ngành thuế. Đối tượng thanh tra thuế là các tổ chức
kinh tế và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế TNCN cho Nhà nước và bao gồm cả các đơn vị
thuộc ngành thuế. Mục tiêu thanh tra thuế là phát hiện và xử lý các trường hợp sai trái
nhằm giảm bớt những tổn thất cho Nhà nước và đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật.
Đồng thời cũng qua quá trình thanh tra, cơ quan thuế có thể phát hiện những thiếu sót, bất
cập trong văn bản pháp luật thuế và quá trình tổ chức thực hiện, từ đó tìm ra những hướng
giải quyết nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN.
 Về hình thức thanh tra
Các hình thức thanh tra xét theo thời gian tiến hành thanh tra
• Hình thức thanh tra thường xuyên được thực hiện mang tính định kỳ, không phụ thuộc
vào việc có xảy ra vụ việc hay không.
• Thanh tra đột xuất là hình thức thanh tra mang tính bất thường và đối tượng thanh tra
không được biết trước. Hình thức này được tiến hành khi có những vụ việc xảy ra từ phía
các đối tượng nộp thuế hoặc trong các cơ quan thuế để có biện pháp xử lý.
Các hình thức thanh tra xét theo phạm vi và nội dung :
• Thanh tra toàn diện : Được tiến hành với tất cả các nội dung thanh tra thuế, hoặc với tất cả
đối tượng thanh tra. Hình thức này thường được áp dụng để phục vụ cho những nghiên
cứu cải tiến lớn về hệ thống thuế.
• Thanh tra có trọng điểm : Được tiến hành chỉ với một số nội dung, một số đối tượng.
Người ta thường chọn ra các đối tượng điển hình và tổ chức thanh tra , từ đó rút ra các kết
luận chung cho toàn hệ thống.

 Về phương pháp thanh tra thuế:
Tùy theo mục đích, yêu cầu và đối tượng thanh tra mà người ta áp dụng phương pháp
thanh tra thuế thích hợp. Một số phương pháp sau thường được áp dụng:
• Phương pháp kiểm tra, đối chiếu.
• Phương pháp phân tổ, thu thập các thông tin về sự việc.
Trên thực tế, người ta cũng có thể kết hợp cả hai phương pháp cần thiết.
1.4.6.1.Kiểm tra thuế TNCN
Kiểm tra thuế thường mang tính thường xuyên hơn nhằm kiểm tra đối chiếu, cập nhập
thông tin kịp thời của NNT, tránh tình trạng thất thoát thuế.
Đối với cơ quan quản lý thuế :
Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế được thực hiện thường xuyên đối với các
hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ
thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của NNT, tránh sự trục lợi của cán bộ thuế cũng như
hành vi sửa đổi, ghi chép sai thông tin NNT tránh thất thu thuế.
Đối với NNT :
Trường hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế mà NNT không giải
trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai
bổ sung hồ sơ thuế không đúng thì thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp ấn
định số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của NNT.
Các trường hợp kiểm tra sau thông quan, bao gồm kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra
chọn mẫu để đánh giá việc tuân thủ pháp luật về thuế.
1.4.7.Xử lý vi phạm về kê khai và nộp thuế
1.4.7.1.Đối với NNT
Theo luật quản lý thuế 78/2006/QH11 có hiệu lực từ ngày 1/7/2007 nêu rõ:
• Trường hợp không gian lận: cá nhân cung cấp thông tin và hồ sơ thuế không đầy đủ, kịp
thời; phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền tư 100.000đ đến 5 triệu đồng; chậm nộp thuế phạt
0,05% số tiền thuế chậm nộp (nợ) tính trên mỗi ngày nộp chậm, phạt 10% tính trên số tiền
khai thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn giảm cao hơn so với mức
quy định.
• Trường hợp có gian lận: cố tình khai thiếu thu nhập hoặc khai tăng chi phí, cố tình trốn

thuế sẽ bị phạt từ 1-3 lần số thuế chênh lệch do khai sai (số tiền trốn, gian lận thuế).
• Hiện nay theo quy định mới đã tăng mức phạt cho các trường hợp vi phạm về thuế nhưng
chưa thật sự đáng kể, hành vi nộp chậm thuế, trốn thuế vẫn còn xảy ra rất nhiều, mặt khác
công tác kiểm tra của cõ quan thuế ðối với việc kê khai và nộp thuế TNCN chưa được
thường xuyên và chặt chẽ, do vậy việc phát hiện ra các trường hợp vi phạm còn ít.
1.4.7.2 Đối với cơ quan quản lý thuế, công chức thuế
Cơ quan quản lý thuế thực hiện không đúng theo quy định của Luật Quản lý thuế, ấn
định thuế, hoàn thuế sai do lỗi của cơ quan quản lý thuế gây thiệt hại cho NNT thì phải
bồi thường thiệt hại cho NNT theo quy định của pháp luật.
Công chức thuế gây phiền hà, khó khăn cho NNT làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích
hợp pháp của NNT thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho NNT thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Công chức quản lý thuế thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc xử lý sai quy định của pháp
luật về thuế, sự dụng chức vụ quyền hạn bao che cho NNT, hoặc chiếm dụng, chiếm đoạt
tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho NNT thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNCN
1.5.1 Nhân tố khách quan
1.5.1.1 Yếu tố pháp luật, chính trị
Nhà nước quản lý thuế TNCN từ việc ban hành các chính sách cho đến quá trình thực
hiện sắc thuế này. Thuế TNCN được ban hành ngoài mục tiêu xã hội thì còn vì các mục
tiêu chính trị, là công cụ quyền lực của Nhà nước. Do đó nội dung của chính sách liên
quan đến sắc thuế này đôi lúc có sự đánh đổi giữa lợi ích và công bằng xã hội, tùy vào
mục đích mà Nhà nước hướng đến. Vì vậy, việc quản lý cũng bị ảnh hưởng rất nhiều, tùy
vào mục tiêu khác nhau sẽ hình thành nên công tác quản lý khác nhau. Một nhà nước chú
trọng công bằng hơn hiệu quả kinh tế sẽ có chính sách điều tiết mạnh vào người có thu
nhập cao, mức thuế suất sẽ tăng nhanh theo lượng thu nhập tăng thêm và ngược lại. Muốn
việc quản lý được dễ dàng thì cần phải có các chính sách phù hợp, khả thi để từ đó tạo

nên những lý lẽ thuyết phục, cơ sở vững chắc cho các phương pháp thực hiện.
1.5.1.2 Điều kiện vật chất và chất lượng của hệ thống quản lý thuế
Nhân tố này có ảnh hưởng mạnh mẽ tới công tác quản lý thuế. Những quy định về
hình thức đăng kí, kê khai hay nộp thuế phụ thuộc rất lớn tới điều kiện cơ sở vật chất của
ngành thuế. Ngày nay, công tác quản lý thuế đa số được thực hiện trực tiếp qua hệ thống
internet, các cá nhân, doanh nghiệp có thể nộp thuế thông qua ngân hàng. Chính vì thế, sự
phát triển của hệ thống ngân hàng và ứng dụng các tiến bộ khoa học về tin học và mạng
sẽ là một yếu tố rất hữu ích cho cơ quan thuế trong việc quản lý thu thuế có hiệu quả, kịp
thời, chính xác và tiết kiệm chi phí . Đồng thời, nếu như các khoản thu nhập được thanh
toán thông qua hệ thống ngân hàng thì sẽ rất thuận tiện cho cơ quan thuế trong việc giám
sát, giúp giảm bớt chi phí, nó còn giúp kiểm soát chặt chẽ thu nhập của đối tượng nộp
thuế tránh tình trạng khai gian thu nhập nhằm trốn thuế. Vì thế, có thể thấy được, muốn
quản lý tốt công tác thu thuế thì trước hết, cơ quan thuế phải xây dựng được một mạng
lưới thông tin nội bộ và phần mềm ứng dụng để quản lý dữ bên cạnh đó cũng kết hợp với
hệ thống ngân hàng phát triển. Điều này về ngắn hạn sẽ tốn chi chí khá lớn tuy nhiên nếu
xét về dài hạn thì nó tiết kiệm được chi phí hơn nhiều so với kiểu quản lý thủ công.
1.5.2 Nhân tố chủ quan
1.5.2.1 Trình độ, phẩm chất đạo đức của đội ngũ lãnh đạo cán bộ thuế
Với vị trí hết sức quan trọng trong bộ máy cơ quan thuế cũng như để đáp ứng các
yêu cầu quản lý thuế trong sự nghiệp đổi mới đòi hỏi công chức, viên chức thuế không
những phải thành thạo về chuyên môn, tinh thông nghiệp vụ mà còn phải có phẩm chất
đạo đức và lối sống lành mạnh, liêm, chính.
Đối với Nhà nước: Cán bộ, viên chức thuế làm việc cho Nhà nước, được Nhà nước đãi
ngộ không chỉ về mặt kinh tế mà còn về mặt xã hội. Vì vậy, đức tính quan trọng nhất đó là
trung thành, bảo vệ danh dự và lợi ích quốc gia, bảo vệ tài sản của Nhà nước. Thứ hai,
luôn kiên định mục tiêu độc lập dân tộc, chấp hành nghiêm chỉnh đường lối chủ trương
của Đảng và Nhà nước, kiên quyết bảo vệ bí mật quốc gia trong mọi hoàn cảnh và có tinh
thần đấu tranh chống hành vi vi phạm pháp luật.
Đối với nhân dân : Nhân dân là đối tượng chịu thuế, song đó cũng là khách hàng
quan trọng nhất của cơ quan thuế. Cán bộ thuế phải bày tỏ thái độ tôn trọng NNT, văn

minh, lịch sự khi giao tiếp ứng xử. Tận tụy phục vụ nhân dân, huớng dẫn, giải thích tận
tình chu đáo thể hiện cách thức giải quyết công việc một cách nhanh chóng, chuyên
nghiệp, biết lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.
Đối với đồng nghiệp: Nếu là cán bộ lãnh đạo thì lãnh đạo đó phải là tấm gương cho
cấp dưới của mình noi theo. Nguyên tắc xử lý công việc công bằng, minh bạch, công khai
và tạo mọi điều kiện giúp đỡ cấp dưới của mình trong công việc cũng như trong cuộc
sống. Đối với các cán bộ trực tiếp thực thi công việc thì phải luôn tôn trọng, trung thực và
hợp tác vì lợi ích công vụ, lợi ích nhà nước, biết khoan dung,đoàn kết, phối hợp công tác.
Đối với bản thân: Với các cán bộ đã có nhiều năm trong nghề cũng không được chủ
quan mà phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ hiểu, tinh thông nghiệp vụ, năng
động sáng tạo trong công việc. Đức tính cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là đức tình
hàng đầu của cán bộ công chức Nhà nước.
1.5.2.2 Ý thức chấp hành pháp luật về thuế của đối tượng nộp thuế
Luật Thuế TNCN ở nước ta chỉ mới được thi hành từ đầu năm 2009, do đó người dân
vẫn chưa quen với tâm lí là NNT, nhiều người vẫn xem đây là khoản tiền mà họ không
đáng phải chi ra.
Theo đánh giá của các cơ quan thuế thì trình độ của người dân tỉ lệ thuận với ý thức và
nghĩa vụ nộp thuế của người dân. Điều này có nghĩa là trình độ dân trí của người dân
càng cao thì ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế càng lớn. So với các
nước phát triển thì trình độ dân trí nước ta vẫn hạn chế dẫn đến ý thức người dân về việc
nộp thuế TNCN còn thấp. Nhiều người dân chưa hiểu biết đầy đủ về thuế TNCN, chưa tự
giác thực hiện nộp thuế nên còn có những biểu hiện trốn tránh, thoái thác việc thực hiện.
Hiện nay một số đối tượng nộp thuế đã dùng nhiều cách thức khác nhau để tránh thuế
và trốn thuế như : không đăng kí kinh doanh theo đúng quy định do đó không có cơ sở để
xác định đây là đối tượng nộp thuế hoặc đã đăng kí kinh doanh thì công ty cố ý tăng các
khoản chi phí và giảm các khoản thu nhập. Hoạt động kê khai mang tính tự giác nên việc
đối tượng nộp thuế không kê khai hết thu nhập là điều rất hay gặp đặc biệt đối với các cá
nhân có nhiều nguồn thu nhập khác nhau và cá nhân hành nghề tự do.
Ngoài việc trốn thuế và tránh thuế, thì ý thức nộp thuế của người dân vẫn còn rất hạn
chế trong việc nộp thuế đúng thời hạn. Bằng chứng cho thấy theo như thông tư

84/2008/TT-BTC thời hạn nộp thuế đã khấu trừ và số thuế còn phải nộp khi quyết toán
thuế là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng hoặc quý và hồ sơ quyết
toán thuế năm, nếu đối tượng nộp thuế nộp trễ hạn thì sẽ bị phạt thêm 0,05% số tiền thuế
chậm nộp tính trên mỗi ngày nộp chậm, tuy nhiên thì việc nộp thuế trễ hạn vẫn xảy ra với
nhiều đối tượng nộp thuế.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN TẠI CỤC THUẾ THỪA THIÊN HUẾ
2.1 Giới thiệu về cục thuế Thừa Thiên Huế
2.1.1 Quá trình phát triển của cục thuế Thừa Thiên Huế
Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế được thành lập theo Quyết định số 314 TC/QĐ-TCCB
ngày 21/08/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, từ đó đến nay, Ngành Thuế tỉnh đã liên tục
phấn đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác thuế được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế
và Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế giao.
Hiện nay, Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế có 13 phòng chức năng thuộc cơ quan Cục
thuế và 9 Chi cục Thuế Huyện, Thị xã và Thành phố Huế.
Trong những năm qua, Ngành Thuế Thừa Thiên Huế đã đạt được nhiều thành tích
đáng ghi nhận trên tất cả các lĩnh vực công tác thuế như công tác Tuyên truyền hỗ trợ
NNT, công tác thanh tra, kiểm tra thuế, công tác quản lý thu nợ thuế; công tác tổ chức xây
dựng đội ngũ cán bộ và hiện đại hoá công sở, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý thuế, Hiện nay, cơ quan Cục Thuế Thừa Thiên Huế đã được Tổng cục tiêu
chuẩn đo lường chất lượng Việt nam cấp Giấy chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng.
Năm 2010, Chủ tịch Nước đã tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất cho Cục
Thuế Thừa Thiên Huế
Trong thời gian tới, Cục Thuế Thừa Thiên Huế sẽ tiếp tục đẩy mạnh các phong trào thi
đua, nỗ lực vượt qua mọi khó khăn, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác thuế,
góp phần xây dựng quê hương, đất nước ngày càng giàu đẹp, văn minh.
2.1.2 Tổ chức bộ máy tại Cục thuế Thừa Thiên Huế
2.1.2.1 Vị trí, chức năng
Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng tổ
chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà

nước thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế theo quy
định của pháp luật và có tư cách pháp nhân, con dấu riêng.
2.1.2.2 Một số nhiệm vụ và quyền hạn
Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm
pháp luật về thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Phân tích, tổng hợp, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp uỷ, chính
quyền địa phương về lập dự toán thu ngân sách Nhà nước.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với NNT thuộc phạm vi quản lý của Cục
Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế,
giảm thuế, hoàn thuế, xoá nợ thuế, tiền phạt,….
Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế hỗ trợ
NNT trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Trực tiếp thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế; lập báo cáo về
tình hình kết quả thu thuế và báo cáo cho cơ quan cấp trên.
Kiến nghị với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi,
bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế và một số nhiệm vụ và quyền hạn khác.
2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức
Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế gồm có Cục trưởng và 02 Phó Cục trưởng và 13 phòng
chức năng tham mưu giúp việc Cục trưởng:
• Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ.
• Phòng Tổ chức Cán bộ.
• Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán.
• Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ NNT.
• Phòng Kiểm tra Nội bộ.
• Phòng Thanh tra thuế.
• Phòng Kê khai và Kế toán thuế.
• Phòng Kiểm tra thuế số 1.
• Phòng Kiểm tra thuế số 2
• Phòng Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế.

• Phòng Thuế TNCN.
• Phòng Tin học.
• Phòng Quản lý các khoản thu về đất.
2.1.2.4 Chức năng, nhiệm vụ phòng Quản lý thuế TNCN
Chức năng : Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức triển khai thực hiện thống nhất
chính sách thuế TNCN; kiểm tra, giám sát kê khai thuế TNCN; tổ chức thực hiện dự toán
thu thuế TNCN đối với NNT thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế.
Nhiệm vụ :
Xây dựng nội dung chương trình kế hoạch triển khai thực hiện chính sách thuế TNCN,
hướng dẫn NNT thực hiện chính sách thuế, các thủ tục hành chính thuế TNCN.
Xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê
khai thuế TNCN hàng tháng, quý, năm trên địa bàn quản lý.
Tổ chức thu thập thông tin đến việc xác định nghĩa vụ thuế TNCN của NNT.
Phối hợp với các phòng Thanh tra thực hiện thanh tra việc chấp hành chính sách thuế
TNCN đối với NNT do Cục Thuế quản lý;
Biên soạn tài liệu, tham gia đào tạo cán bộ, công chức thuế thuộc lĩnh vực được giao.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao.
2.2 Kết quả thu thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Số thuế TNCN thu được tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế như sau :
Năm Số thuế dự Số thuế thu Vượt mức
toán (tỷ đồng) được (tỷ
đồng)
dự toán (%)
2010 27 49,6 84%
2011 57,2 83,68 46,3%
2012 97,7 101,32 3,7%
Nguồn : Cục thuế Thừa Thiên Huế
• Năm 2010, Phòng quản lý, thu thuế TNCN thu đạt 49,6 /27 tỷ đồng đạt 184% kế hoạch
được giao. Số thu của Phòng chiếm tỷ trọng 59,75 % số thu thuế TNCN của toàn ngành,
góp phần vào việc hoàn thành dự tóan Thu thuế TNCN đạt 151% (83 tỷ /55 Tỷ ).

• Năm 2011, Phòng quản lý, thu thuế TNCN thu đạt 83,68/57,20 tỷ đồng đạt 146,3% kế
hoạch được giao. Số thu của Phòng chiếm tỷ trọng 64,58 % số thu thuế TNCN của toàn
ngành, góp phần vào việc hoàn thành dự toán Thu thuế TNCN đạt 140,83% (129,57 tỷ /
92 Tỷ ).
• Năm 2012, Phòng quản lý, thu thuế TNCN thu đạt 101,32 tỷ/97,70 tỷ đồng đạt 103,70 %
kế hoạch được giao, bằng 121,08 % so cùng kỳ năm trước, Số thu của Phòng chiếm tỷ
trọng 78,19 % số thu thuế TNCN của toàn ngành, góp phần vào việc hoàn thành dự tóan
Thu thuế TNCN đạt 102,24% ( 148,24 Tỷ/ 145 tỷ ).
Như vây, số tiền thuế TNCN thu được tăng dần qua các năm, tỷ lệ đóng góp vào toàn
ngành cũng tăng lên tương ứng là dấu hiệu tích cực cho ngành thuế nói riêng và NSNN
nói chung.
Đạt được số thu nêu trên là do các nguyên nhân sau:
• Số NNT tăng qua các năm
- Số NNT TNCN từ tiền lương, tiền công tăng qua các năm.
- Số hộ gia đình, cá nhân kinh doanh nộp thuế TNCN tăng.
• Thu nhập từ tiền lương, tiền công tăng do
- Sự tăng trưởng kinh tế
- Nhà nước điều chỉnh mức lương tối thiểu (năm 2007 khi ban hành Luật lương tối thiểu áp
dụng đối với khu vực hành chính sự nghiệp là: 450.000đ/tháng; năm 2009 khi thực hiện
Luật lương tối thiểu là: 650.000đ/tháng; năm 2010 lương tối thiểu là: 730.000đ/tháng;
năm 2011 là 830.000đ/tháng; năm 2012 là 1.050.000 đồng/tháng.)
- Chỉ số CPI tăng (năm 2011: 18,13%; chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2012 tăng 9,21%
so với bình quân năm 2011.) trong khi mức giảm trừ gia cảnh (4triệu đồng/tháng đối với
NNT; 1,6 triệu đồng/tháng đối với mỗi người phụ thuộc) quy định trong Luật từ năm
2007 đến 2012 không thay đổi.
2.2 Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN tại cục thuế Thừa Thiên Huế
2.2.1 Quản lý đăng ký thuế TNCN
Trong quá trình thực hiện nộp thuế TNCN, đăng ký MST là việc làm đầu tiên và là
nền tảng, là cơ sở cho việc kê khai và tính thuế sau này. Mỗi người chỉ có duy nhất một
MST. Hiện nay, số lượng xin cấp MST ngày càng nhiều, nên khối lượng và dữ liệu công

việc xử lý sẽ phức tạp hơn và tăng gấp nhiều lần. Để thuận tiện cho cơ quan thuế, Bộ Tài
Chính đã phê duyệt dự án công nghệ thông tin. Hệ thống được xây dựng dựa trên cơ sở sử
dụng giải pháp phần mềm chuẩn có sẵn, đã được triển khai đầu năm 2009.
2.2.1.1 Thủ tục đăng ký mã số thuế
Đối với tổ chức chi trả thu nhập: đăng ký MST theo hướng dẫn của Thông tư số
80/2007/TT-BTC ngày 18/07/2007 của Bộ Tài Chính hoặc theo Thông tư liên tịch
05/2008/TT-KHĐT-BTC-BCA. Khi có MST rồi, các đơn vị tiến hành kê khai nộp cho
mọi loại thuế, trong đó có thuế TNCN.
Đối với cá nhân nộp thuế thu nhập:
• Đối với cá nhân kinh doanh việc đăng ký thuế thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư số
80/2007/TT-BTC ban hành ngày 18/07/2007 của Bộ Tài Chính.
• Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập chịu thuế khác chỉ đăng
ký một lần và MST được sử dụng để kê khai tất cả các khoản thu nhập.
2.2.1.2. Quy trình đăng ký mã số thuế
• Đăng ký trực tuyến
Truy cập vào trang web www.tncnonline.com.vn để tải phần mềm đăng ký thuế tại
mục Tải phần mềm TNCN 2.4.Zip và cài đặt chương trình TNCN 2.4 vào máy tính. Sau
đó nhập các dữ liệu cần thiết theo hướng dẫn và tải kết quả về máy.
• Đăng ký trực tiếp
Hồ sơ : Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 05-ĐK-TCT02 ảnh cỡ 2x3 của người đăng ký
thuế (01 dán vào tờ khai đăng ký thuế, 01 để dán vào thẻ MST). Khi nộp hồ sơ đăng ký
thuế, các giấy tờ tùy thân liên quan.
2.2.1.3 Những kết quả đạt được
Việc đăng ký mã số thuế TNCN trực tuyến đã giúp không ít người trong việc cắt giảm
chi phí đi lại, thực hiện nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi để người dân không ngần
ngại tự giác chấp hành việc kê khai và nộp thuế. Tính đến năm 2012, đã có hơn gần
115.345 người dân sinh sống và làm việc trên địa bàn Thừa Thiên Huế được cấp MST
trong tổng số 126.218 hồ sơ đăng ký MST, chiếm khoảng 10% dân số toàn Tỉnh, điều này
cho thấy việc đăng ký thuế càng ngày càng có hiệu quả.
Việc áp dụng các thủ tục cũng như các Thông tư, Nghị định cho toàn Quốc, song việc

áp dụng đó với mỗi địa bàn lại mang lại hiệu quả không giống nhau. Đối tượng nộp thuế
TNCN rất đa dạng, nhiều thành phần và những trường hợp khai báo thông tin cá nhân sai
sự thật có thể xảy ra nếu hệ thống quản lý thông tin của Cục thuế không chặt chẽ và chính
xác. Có đến hơn 11.574 hồ sơ bị loại, trong đó 5.112 hồ sơ là do trùng MST, 4.670 hồ sơ
thiếu thông tin hoặc sai thông tin, còn lại hơn 1500 hồ sơ do các nguyên nhân khác như
không bổ sung hồ sơ, nộp hồ sơ chậm,…
2.2.2 Quản lý kê khai thuế
2.2.2.1 Thủ tục kê khai thuế
Nơi kê khai, nộp thuế TNCN
• Cơ quan chi trả thu nhập có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc cơ quan thuế cấp nào
quản lý thì kê khai nộp thuế TNCN tại cơ quan thuế đó.
• Cơ quan chi trả thu nhập không có hoạt động sản xuất kinh doanh thì thực hiện kê khai,
nộp thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
• Cá nhân đăng ký thuế tại cơ quan thuế thì kê khai, nộp thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
• Thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày 10 và nộp thuế
TNCN vào Ngân sách Nhà nước chậm nhất vào ngày 25 của tháng tiếp theo tháng phát
sinh thu nhập.
Hồ sơ kê khai thuế
• Tờ khai quyết toán thuế TNCN theo mẫu số 05/KK-TNCN và các bảng kê chi tiết thu
nhập.
• Trường hợp phát sinh khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển
nhượng chứng khoán, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng phải lập tờ
khai quyết toán thuế TNCN theo mẫu số 06/KK-TNCN và bảng kê chi tiết kèm theo tờ
khai quyết toán.
2.2.2.2 Kết quả đạt được
Với nhiều hình thức như kết hợp với các ngành chức năng để triển khai, tổ chức tập
huấn trong nội bộ ngành thuế và cho các cá nhân đang kê khai nộp thuế tại Cục thuế, sau
đó sẽ rút kinh nghiệm để triển khai trên diện rộng đến các chi cục thuế. Việc kê khai thuế
điện tử như vậy tạo ra nhiều thuận lợi cho cơ quan thuế trong việc có thể quản lý, kiểm

soát thu nhập của đối tượng nộp thuế, nắm được tương đối đầy đủ thông tin về thu nhập
từ tiền lương, tiền công của các cá nhân.
Công tác kê khai có vị trí đặc biệt quan trọng trong quản lý thuế. Để thực hiện tốt cơ
chế tự tính, tự khai và tự nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, bộ phận kê khai
Cục Thuế đến các chi cục thuế đã cố gắng khắc phục khó khăn để truyền tải đầy đủ dữ
liệu đầu vào của người nộp thuế vào các ứng dụng quản lý thuế, đáp ứng kịp thời công tác
chỉ đạo điều hành thu ngân sách trên địa bàn. Trong 3 năm 2010 -2012, Đội quản lý thuế
TNCN đã nhận được trên 80.000 hồ sơ kê khai thuế TNCN của 66.412 cá nhân tiến hành
kê khai thu nhập, trong đó cá nhân đã có MST chiếm 92,3%. Đội quản lý thuế TNCN đã
xử lý được 95% số hồ sơ kê khai, phục vụ kịp thời cho công tác phân tích đánh giá năng
lực tài chính các nhân và công tác thanh tra, kiểm tra thuế.

×