Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (fdi) tại khu công nghiệp phú bài, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.07 KB, 49 trang )

Báo cáo thực tế - N03 – K44B KHĐT - 2013

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế khơng có sự thành cơng nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ,
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian
từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, chúng em đã nhận được rất nhiều
sự quan tâm, giúp đỡ của q Thầy Cơ, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, chúng em xin gửi đến q Thầy, Cơ trong trường nói
chung cũng như q Thầy, Cô ở Khoa Kinh tế và Phát triển – Trường Đại học Kinh tế
Huế nói riêng đã tạo điều kiện cho chúng em có thời gian đi thực tập nghề nghiệp, giúp
chúng em có thể tiếp cận được với các cơ sở sản xuất để biết thêm nhiều hơn về quy
trình cũng như cách thức làm việc của các doanh nghiệp hiện nay, đồng thời tạo cho
chúng em tiền đề và cơ sở vững chắc để làm bài khóa luận tốt nghiệp sau này thành công
hơn. Và chúng em cũng xin chân thành cám ơn ThS. Nguyễn Lê Hiệp, ThS. Lê Anh Quý
và cô Dương Thị Tuyên đã nhiệt tình hướng dẫn hướng dẫn em hồn thành tốt đợt thực
tập nghề nghiệp này.
Trong quá trình thực tế, cũng như là trong q trình làm bài báo cáo, khó tránh khỏi
sai sót, rất mong các Thầy, Cơ bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh
nghiệm thực tiễn cịn hạn chế nên bài báo cáo khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, em
rất mong nhận được ý kiến đóng góp Thầy, Cơ để em học thêm được nhiều kinh nghiệm
và sẽ hoàn thành tốt hơn bài báo cáo tốt nghiệp sắp tới.
Chúng em xin chân thành cảm ơn !

1


Báo cáo thực tế - N03 – K44B KHĐT - 2013

MỤC LỤC

BVMT



: Bảo vệ môi trường

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BQL

: Ban Quản Lý

CP

: Cổ Phần

DN

: Doanh Nghiệp

ĐTNN

: Đầu Tư Nước Ngồi

ĐVT

: Đơn Vị Tính

KCN

: Khu Cơng Nghiệp


KCX

: Khu Chế Xuất

KCNC

: Khu Cơng Nghệ Cao

NĐ-CP

: Nghị Định - Chính Phủ

NĐ-TTg

: Nghị Định – Thủ Tướng

TNHH

: Trách Nhiệm Hữu Hạn

TNHH MTV

: Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên

TT-Huế

: Thừa Thiên Huế

UBND


: Ủy Ban Nhân Dân

VN

: Việt Nam

2


Báo cáo thực tế - N03 – K44B KHĐT - 2013

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Biểu đồ 1: Lượng vốn đầu tư nước ngồi qua các năm
Biểu đồ 2: Tình hình thu hút đâu tư vào khu công nghiệp Phú Bài phân theo đối tác đầu
tư nước ngồi tính đến nay

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh tồn cầu hố nền kinh tế thế giới, mối quan hệ giữa đầu tư trong nước
với đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) ln được coi là một trong những vấn đề quan trọng
và được bàn bạc nhiều trong q trình hoạch định chính sách phát triển trên phạm vi quốc
gia và quốc tế. Mỗi nước cần rất nhiều vốn cho quá trình phát triển của đất nước mình đặc
biệt là các nước đang phát triển.Và Việt Nam cũng vậy, để thúc đẩy quá trình tăng trưởng
nền kinh tế, thực hiện cơng ngiệp hố và hiện đại hố đất nước thì cần có một nguồn vốn rất
lớn để chuyển dịch cơ cấu, đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất và kỹ
3



Báo cáo thực tế - N03 – K44B KHĐT - 2013
thuật,… Do đó, FDI đã và đang trở thành một trong những nguồn vốn quan trọng đóng góp
vào q trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Cụ thể, FDI mở ra nhiều ngành nghề,
sản phẩm mới, nâng cao năng lực quản lý, trình độ cơng nghệ, mở rộng thị trường xuất
khẩu, góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại và giúp Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế. Một trong những yếu tố góp phần thu hút FDI vào Việt Nam là việc phát triển các
KCN. Đồng thời điều này lại thúc đẩy trở lại các KCN phát triển, mở rộng và phát huy vai
trị của mình đối với phát triển kinh tế. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thu hút FDI
và phát triển các KCN đã liên tục phát triển và ngày càng gắn bó chặt chẽ với nhau góp
phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước.
Những kết quả ban đầu đạt được là rất đáng khích lệ nhưng khơng ít yếu tố bất lợi xảy ra
đối với việc thu hút FDI các KCN như sự yếu kém về cơ sở hạ tầng,… Do đó, hoạt động thu
hút FDI vào các KCN của Việt Nam vẫn còn những hạn chế cần khắc phục. Bên cạnh đó,
FDI vẫn tập trung chủ yếu tại các vùng kinh tế trọng điểm với những lợi thế về kết cấu hạ
tầng và thị trường tiêu thụ, đầu tư nước ngoài vào các địa phương chưa khởi sắc, nhất là các
tỉnh xa, điều kiện hạ tầng cịn thấp.
Tỉnh Thừa Thiên Huế có nhiều điều kiện để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các
ngành, lĩnh vực có lợi thế để bổ sung nguồn vốn còn thiếu cho đầu tư phát triển kinh tế. Uỷ
ban nhân dân Tỉnh đã ban hành một số chính sách và đặc biệt trong thời gian gần đây đã tích
cực tổ chức các hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Nhiều dự án đầu tư
trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh đã được đầu tư, đi vào hoạt động. Các dự án mới cấp
phép đầu tư đang từng bước triển khai thực hiện.
Tuy nhiên, nhìn một cách tồn diện thì hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa
bàn tỉnh ThừaThiên Huế còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của
tỉnh.
Xuất phát từ thực tế đó, để hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài thu hút được nguồn
vốn này ngày càng nhiều hơn, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao đời sống của người
dân, các doanh nghiệp trong tỉnh có cơ hội hợp tác, chuyển giao cơng nghệ máy móc thiết bị
hiện đại, học hỏi kinh nghiệm và kiến thức quản lý mới, nhóm thực hiện xin chọn đề tài:

"Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) tại khu cơng nghiệp Phú Bài,
tỉnh Thừa Thiên Huế" là một vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn đặt ra hiện
nay đối với tỉnh nhà.
4


Báo cáo thực tế - N03 – K44B KHĐT - 2013
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về FDI, thu hút FDI vào KCN.
- Phân tích tình hình thu hút vốn, tìm ra những thành cơng, hạn chế trong q trình thu

hút vốn vào KCN Phú Bài, tỉnh TT-Huế qua đó đề xuất những giải pháp và đưa ra
những kiến nghị nhằm tăng cường thu hút FDI vào các KCN này.
- Đề xuất và kiến nghị một số giải pháp tăng cường thu hút thêm vốn FDI cho KCN Phú Bài

nói riêng và các KCN thuộc tỉnh TT-Huế nói chung.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tình hình thu hút và sử dụng FDI vào KCN
Phú Bài, tỉnh TT-Huế.
4. Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung nghiên cứu: FDI và tình hình thu hút FDI vào KCN Phú Bài.
- Phạm vi không gian: KCN Phú Bài, tỉnh TT-Huế.
- Phạm vi thời gian: Những năm gần đây.
5. Phương pháp nghiên cứu

- Luận văn này áp dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phân tích, sử dụng dữ liệu
thu thập chủ yếu từ các nguồn tài liệu: Luật đầu tư năm 2005, Báo cáo của Ban quản lý các
khu công nghiệp tỉnh TT-Huế, Báo cáo của Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh TT-Huế, nghiên cứu
khoa học, tạp chí,... để làm rõ tình hình thu hút FDI vào KCN Phú Bài.

- Ngoài ra luận văn cũng sử dụng các phương pháp khác như: kế thừa, tổng hợp, bảng
biểu để minh họa các nội dung trong luận văn, phân tích, so sánh để đánh giá tình hình thu
hút FDI vào KCN Phú Bài và đưa ra những kết luận.

5


Báo cáo thực tế - N03 – K44B KHĐT - 2013

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.
1.1.1.

Lý thuyết về FDI
Khái niệm FDI
FDI (Foreign Direct Investment): Đầu tư trực tiếp nước ngồi là hình thức đầu tư dài hạn
của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh
doanh, cá nhân hay cơng ty nước ngồi đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh
này.
Luật đầu tư 2005 của Việt Nam có đưa ra định nghĩa như sau về đầu tư trực tiếp (FDI)
như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngồi FDI là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và
tham gia quản lý hoạt động đầu tư (điều 3.2 Luật đầu tư). Khác với FDI, đầu tư gián tiếp
(FII) là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá
khác, quỹ đầu tư chứng khốn và thơng qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà
đầu tư khơng trực tiếp tham gia quản lí hoạt động đầu tư.
Theo luật đầu tư nước ngồi thì đầu tư trực tiếp nước ngồi là việc tổ chức, cá nhân
người nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất cứ tài sản nào được Chính Phủ
Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hóa hoặc thành lập xí
nghiệp liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của luật này.


6


Báo cáo thực tế - N03 – K44B KHĐT - 2013
Tổ chức thương mại thế giới thì lại định nghĩa như sau về FDI: đầu tư trực tiếp nước
ngoài FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở
nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Trong phần lớn trường
hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty
con” hay “chi nhánh công ty”.
Quỹ tiền tệ quốc tế IMF đưa ra định nghĩa về FDI: FDI là một hoạt động đầu tư thực
hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một DN hoạt động trên lãnh thổ của một nền
kinh tế khác nền kinh tế của nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản
lý toàn bộ DN.
Kết luận: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở một nước
khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất cứ tài sản nào vào quốc gia đó có được quyền sở hữu và
quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại một quốc gia đó với mục tiêu tối đa
hóa lợi ích của mình.
1.1.2.

Đặc điểm FDI
Chủ thể của FDI không chỉ là cá nhân mà chủ yếu là các công ty xuyên quốc gia.Các
công ty này chiếm tới 90% khối lượng FDI của thế giới. Chủ đầu tư nước ngồi phải góp
một lượng vốn lớn hơn mức tối thiểu do pháp luật nước chủ nhà quy định.
FDI tồn tại dưới nhiều hình thức, song những hình thức cơ bản là chủ đầu tư bỏ vốn vào
thành lập xí nghiệp 100% vốn của mình, mua lại tồn bộ hoặc một phần xí nghiệp của nước
chủ nhà, cùng góp vốn với các đối tác nước chủ nhà với những tỷ lệ khác nhau để thành lập
xí nghiệp liên doanh, bỏ vốn xây dựng cơng trình vận hành sau đó chuyển giao cho nước
chủ nhà theo hợp đồng thỏa thuận giứa hai bên (BOT).
Kết quả sản xuất kinh doanh của dự án đầu tư hoàn toàn phụ thuộc vào thị trường, thu

nhập mà chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của DN và được phân chia
cho các chủ đầu tư theo tỷ lệ vốn góp.
FDI khơng chỉ đưa vốn vào nước tiếp nhận mà cùng với vốn mà cùng với vốn có thể có
cả kỹ thuật, cơng nghệ, bí quyết kỹ thuật, sản xuất kinh doanh, năng lực marketing,...Việc
tiếp nhận FDI không gây nên tình trạng nợ cho nước chủ nhà mà trái lại, nước chủ nhà cịn
có điều kiện để phát triển tiềm năng trong nước.

7


Báo cáo thực tế - N03 – K44B KHĐT - 2013
FDI gắn liền với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách về FDI của mỗi quốc gia
tiếp nhận đầu tư thể hiện chính sách mở cửa và quan điểm hội nhập quốc tế về đầu tư.
FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư thông qua
hoạt động FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được cơng nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi
kinh nghiệm.
Tìm kiếm lợi nhuận: Các nước nhận đầu tư đặc biệt là các nước đang phát triển cần lưu ý
điều này khi tiến hành thu hút vốn FDI, phải xây dựng cho mình một hành lang pháp lý đủ
mạnh và các chính sách thu hút vốn hợp lý.

1.1.3.
1.1.3.1.

Phân loại FDI
Theo bản chất đầu tư
Có nhiều cách phân loại FDI theo các chỉ tiêu khác nhau, trong đó về cơ bản có thể phân
chia FDI thành các loại sau:
Có hai hình thức chủ yếu là: Đầu tư mới và mua lại sát nhập:
Đầu tư mới: là hoạt động đầu tư trực tiếp vào các cơ sở sản xuất kinh doanh hoàn toàn
mới ở nước ngoài hoặc mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh đã tồn tại. Với loại hình thức này

phải bỏ ra nhiều tiền để đầu tư nghiên cứu thị trường, chi phí liên hệ cơ quan nhà nước và sẽ
có nhiều rủi ro.
Mua lại và sát nhập: là việc mua lại hoặc hợp nhất với một doanh nghiệp nước ngồi
đang hoạt động. Với hình thức này, có thể tận dụng lợi thế của các đối tác ở nơi tiếp nhận
đầu tư, vì vậy tiết kiệm được thời gian, giảm thiều rủi ro.

1.1.3.2.

Theo tính chất dịng vốn
Vốn chứng khốn: Nhà đầu tư nước ngồi có thể mua cổ phần hoặc trái phiếu DN do
một công ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết
định quản lý của cơng ty.
Vốn tái đầu tư: DN có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh
trong quá khứ để đầu tư thêm.
8


Báo cáo thực tế - N03 – K44B KHĐT - 2013
Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ: Giữa các chi nhánh hay công ty con trong cùng
một cơng ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu DN của
nhau.
1.1.3.3.

Theo mục đích, động cơ đầu tư
Vốn tìm kiếm tài nguyên: Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên
nhiên rẻ và dồi dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể kém về kỹ năng
nhưng giá thấp hoặc khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi dào. Nguồn vốn loại này còn
nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có thương hiệu ở nước tiếp nhận.Nó cũng cịn
nhắm khai thác các tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận.
Vốn tìm kiếm hiệu quả: Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh doanh

thấp ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá các yếu tố sản xuất như điện nước, chi phí
thơng tin liên lạc, giao thơng vận tải, mặt bằng sau sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi,

Vốn tìm kiếm thị trường: Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường hoặc giữ thị
trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh dành mất. Ngoài ra, hình thức đầu tư này cịn nhằm tận
dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa các nước tiếp nhận với các nước và khu vực khác,
lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị trường khu vực và toàn cầu.

1.1.3.4.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam
Theo dự thảo Nghị định hướng dẫn chi tiết thi hành Luật đầu tư năm 2005 của
Việt Nam, có các hình thức FDI tại Việt Nam như sau (Điều 21):
1. Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài.
2. Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầutư
nước ngồi.
3. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT.
4. Đầu tư phát triển kinh doanh.
5. Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
6. Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại DN.
7. Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.

9


Báo cáo thực tế - N03 – K44B KHĐT - 2013
(Cụ thể đọc trong Luật đầu tư năm 2005)
1.1.4.
1.1.4.1.


Tác động của FDI
Tích cực
Bổ sung cho nguồn vốn trong nước: FDI không chỉ bổ sung cho nguồn vốn đầu tư phát
triển mà còn là một luồng vốn ổn định hơn so với các luồng vốn đầu tư quốc tế khác bởi
FDI dựa trên quan điểm dài hạn về thị trường, về triển vọng tăng trưởng mà khơng tạo ra nợ
cho Chính Phủ nước tiếp nhận đầu tư, do vậy ít có khuynh hướng thay đổi.
Tiếp thu cơng nghệ và bí quyết quản lý: Thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp
một nước có cơ hội tiếp thu cơng nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh mà các cơng ty này
đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm bằng những khoản chi phí lớn.
Tăng số lượng việc làm và đào tạo công nhân: FDI giúp nước nhận đầu tư tạo ra nhiều
việc làm hơn cho người lao động trong nước.
Thúc đẩy mở rộng thị trường và xuất khẩu, tham gia vào mạng lưới xuất khẩu toàn
cầu.Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tác động đến tồn bộ văn hóa, xã hội.
FDI cung cấp vốn bổ sung cho nước chủ nhà để bù đắp sự thiếu hụt của nguồn vốn trong
nước, phục vụ cho chiến lược thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao, đặc biệt là với các nước
đang phát triển. Các nước đang phát triển vốn là những nước cịn nghèo, tích luỹ nội bộ
thấp, nên để có tăng trưởng kinh tế cao thì các nước này khơng chỉ dựa vào tích luỹ trong
nước mà phải dựa vào nguồn vốn tích luỹ từ bên ngồi, trong đó có FDI.
Cùng với việc cung cấp vốn là kỹ thuật, thông qua FDI các công ty đã chuyển giao kỹ
thuật công nghệ từ các nước đầu tư sang nước chủ nhà. Mặc dù sự chuyển giao này còn
nhiều mặt hạn chế do những yếu tố chủ quan và khách quan chi phối, song đều không thể
phủ nhận là chính nhờ có sự chuyển giao đó mà các nước chủ nhà có được kỹ thuật tiên tiến,
kinh nghiệm quản lý và năng lực marketing, đội ngũ kỹ thuật được đào tạo, bồi dưỡng về
nhiều mặt.
Do tác động của khoa học công nghệ, FDI sẽ tác động mạnh mẽ đến việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Cơ cấu ngành, cơ cấu kỹ thuật, cơ cấu sản phẩm và lao động sẽ được biến đổi
theo hướng tiến bộ.
Nước chủ nhà sẽ có thêm điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế vì FDI là một trong
những hình thức hợp tác đầu tư quốc tế thơng qua các hình thức đầu tư trực tiếp.
10



Báo cáo thực tế - N03 – K44B KHĐT - 2013
Các dự án đầu tư nước ngồi góp phần tăng thu ngân sách, góp phần cải thiện cán cân
thanh tốn và cán cân vãng lai của quốc gia.
FDI giúp giải quyết tốt vấn đề việc làm và thu nhập của dân cư. Vai trị này của FDI
khơng chỉ đối với các nước đang phát triển mà cả với các nước phát triển, đặc biệt là khi nền
kinh tế bước vào giai đoạn khủng hoảng theo chu kỳ. Các nước có tiềm lực về vốn đầu tư
vẫn còn thận trọng nên tỷ lệ vốn chưa cao (tính trong năm 2008, Hoa Kỳ đầu tư vào Việt
Nam 1,519 tỷ USD; Đức đầu tư 56,6 triệu USD; Pháp đầu tư 87,5 triệu USD; ...)
1.1.4.2.

Tiêu cực
Tạo ra sự cạnh tranh giữa DN FDI với các DN trong nước, có thể dẫn đến suy giảm sản
xuất của các DN trong nước; mà phần thua thiệt thường là DN trong nước.
Nhà đầu tư nước ngồi có thể kiểm sốt thị trường địa phương, làm mất tính độc lập tự
chủ về kinh tế, phụ thuộc ngày càng nhiều vào nước ngồi; FDI chính là cơng cụ phá vỡ
hàng rào thuế quan, làm mất tác dụng của công cụ này trong bảo hộ thị trường trong nước;
Gây ra tình trạng chảy máu chất xám, phân hố đội ngũ cán bộ, tham nhũng,...
Hiệu quả chuyển giao công nghệ chưa cao: Nếu việc chuyển giao công nghệ không được
thực hiện đầy đủ hoặc chỉ chuyển giao những công nghệ lạc hậu thì mặc nhiên những lợi thế
tương đối của nước bắt đầu muộn sẽ bị tước bỏ, ngồi ra cịn phải chịu thêm về gánh nặng
nuôi dưỡng và tháo bỏ công nghệ.

1.2.
Cơ sở lý luận về khu công nghiệp
1.2.1. Khái niệm

Theo Nghị định 29/2008/NĐ-CP KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực
hiện các dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo

điều kiện, trình tự và thủ tục quy định.
Cũng có thể nói, KCN là khu tập trung các DN. KCN chuyên sản xuất hàng công nghiệp
và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, khơng có
dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, trong
KCN có thể có DN chế xuất.
Các vấn đề liên quan:
Mục tiêu thành lập: Nhằm thu hút vốn đầu tư trong nước và ngoài nước.

11


Báo cáo thực tế - N03 – K44B KHĐT - 2013
Điều kiện thành lập KCN:Phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển KCN đã được phê
duyệt; Tổng diện tích đất công nghiệp của các KCN đã được thành lập trên địa bàn lãnh thổ
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã cho các dự án đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng
nhận đầu tư thuê đất thuê lại đất ít nhất là 60%.
Quá trình hình thành và phát triển KCN ở Việt Nam: Tiền thân phát triển các KCN KCX - KCNC là khu kỹ nghệ Biên Hòa (nay là KCN Biên Hòa I) được thành lập năm 1963,
nơi này có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển công nghiệp, đây cũng là KCN lớn nhất và
phát triển nhất ở Việt nam sau ngày giải phóng 1975. Song song đó, tại miền Bắc cũng đã
bắt đầu xây dựng nhiều khu liên hợp, cụm công nghiệp lớn nhằm phát triển công nghiệp tạo
cơ sở phát triển các KCN sau này, điển hình là KCN gang thép Thái Nguyên.
Nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của việc hình thành xây dựng, phát triển
và quản lý các KCN, ngày 18/10/1991 Chính phủ Việt Nam đã ban hành quy chế KCX kèm
theo Nghị định 322/HĐ-BT và năm 1994 Chính phủ ban hành quy chế KCN kèm theo Nghị
định 192/CP. Đánh dấu bước mở đầu của việc phát triển KCN ở nước ta. Đến ngày
24/4/1997 Chính phủ ban hành Nghị định 36/CP thống nhất các quy chế KCN - KCX nhằm
kiện toàn và đẩy nhanh tốc độ đầu tư xây dựng và phát triển các KCN - KCX, tạo một hành
lang pháp lý đặc biệt cho loại hình kinh tế cịn khá mới mẻ lại có xuất phát điểm thấp, chúng
ta chưa có kinh nghiệm lại thiếu nguồn lực về vốn, hơn nữa lại chịu sự cạnh tranh rất gay
gắt về thu hút vốn đầu tư nước ngoài của các nước trong khu vực. Tuy nhiên, với đường lối

chính trị đúng đắn, Đảng ta đã lãnh đạo công cuộc đổi mới và thu được những thành công,
đã khẳng định được vị trí của đất nước ta trên trường quốc tế.
1.2.2. Đặc điểm của KCN
1.2.2.1.
Về khơng gian

Là khu vực có ranh giới địa lý xác định, phân biệt với các vùng lãnh thổ khác và thường
khơng có cư dân sinh sống.
Các KCN đều được xác định ranh giới cụ thể bằng hệ thống hàng rào KCN, phân biệt
với các vùng còn lại thuộc lãnh thổ quốc gia.Mọi hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh bên
trong hàng rào đó, khơng chỉ được điều chỉnh bởi quy định của pháp luật hiện hành mà còn
phải tuân thủ quy chế pháp lý riêng và được hưởng rất nhiều ưu đãi. Toàn bộ hạ tầng kỹ
thuật KCN này được xây dựng phục vụ cho hoạt động sản xuất công nghiệp và kinh doanh

12


Báo cáo thực tế - N03 – K44B KHĐT - 2013
dịch vụ phục vụ công nghiệp, không phục vụ mục đích sống dân cư, kể cả người Việt Nam,
người nước ngoài làm việc trong KCN.
1.2.2.2.

Về chức năng hoạt động
KCN là khu vực chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất
công nghiệp.
Lĩnh vực đầu tư chủ yếu của các DN trong KCN này là sản xuất công nghiệp và dịch vụ
phục vụ cho sản xuất cơng nghiệp. Trong KCN, khơng có các hoạt động sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp và các dịch vụ phục vụ cho loại hình sản xuất này.

1.2.2.3.


Về thành lập
Khu cơng nghiệp không phải là khu vực được thành lập tự phát mà được thành lập theo
quy định của Chính phủ, trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt.
Để phát triển các KCN, Nhà nước phải thiết lập môi trường đầu tư thuận lợi, bao gồm hệ
thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ hệ thống cơ chế chính sách tồn diện đồng
bộ.Chính vì vậy, Nhà nước phải xây dựng quy hoạch phát triển các KCN, thẩm định kỹ
trước khi thành lập và triển khai xây dựng chúng.

1.2.2.4.

Về đầu tư cho sản xuất
Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong KCN có khu vực hoặc DN chuyên sản
xuất hàng hóa xuất khẩu (được gọi là khu chế xuất, DN chế xuất).
Phụ thuộc vào quy hoạch tổng thể phát triển KCN đã được phê duyệt và dự án đầu tư,
kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, trong phạm vi KCN có thể thành lập khu vực riêng bao
gồm: các DN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu và các dịch vụ thu
ngoại tệ hoặc cũng có thể chỉ thành lập DN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu.

1.2.3. Các loại hình DN trong KCN

- DN Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế.
- DN có vốn đầu tư nước ngoài.

13


Báo cáo thực tế - N03 – K44B KHĐT - 2013
- Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.

1.3.

Quan niệm về thu hút vốn đầu tư và các vấn đề liên quan

1.3.1. Quan niệm thu hút vốn đầu tư

Thu hút vốn đầu tư là hoạt động nhằm khai thác, huy động các nguồn vốn đầu tư để đáp
ứng nhu cầu vồn đầu tư cho phát triển kinh tế. Thu hút vốn đầu tư bao gồm tổng hợp các cơ
chế, chính sách, thông qua các điều kiện về hành lang pháp lý, kết cấu hạ tầng kỹ thuật-xã
hội, các nguồn tài nguyên, môi trường,… để thu hút các nhà đầu tư vốn, khoa học công
nghệ,… để sản xuất, kinh doanh nhằm đạt được một mục tiêu nhất định.

1.3.2. Nội dung thu hút vốn đầu tư FDI

Công tác quy hoạch:
Quy hoạch là dự báo, hoạch định phát triển trong tương lai. Quy hoạch chính là cơng cụ
giúp cho các nhà lãnh đạo thực hiện được các định hướng phát triển kinh tế, xã hội của địa
phương trong thời gian tới.
Ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư: là việc các cơ quan chức năng đưa ra danh
sách tên các dự án muốn kêu gọi đầu tư theo từng ngành hoặc nhóm ngành kinh tế và quy
định cụ thể về một số chỉ tiêu như: quy hoạch - kiến trúc, đất đai, vốn, hình thức đầu tư, địa
điểm xây dựng,… được công bố rộng rãi cho mọi người, mọi đối tượng được biết để lựa
chọn đầu tư.
Phát triển cơ sở hạ tầng:
Là đầu tư, xây dựng các hệ thống như giao thông, cấp điện, cấp nước, cây xanh,… Cơ sở
hạ tầng tốt, đồng bộ sẽ làm giảm chi phí đầu tư, tăng khả năng cạnh tranh, mang lại lợi
nhuận cao.
Ban hành cơ chế chính sách:
Cơ chế chính sách là hệ thống pháp luật được nhà nước ban hành nhằm khuyến khích
đầu tư.


14


Báo cáo thực tế - N03 – K44B KHĐT - 2013
Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư:
Xúc tiến đầu tư là sử dụng các biện pháp: tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu, tiếp cận,
môi giới trung gian,… bằng nhiều hình thức như: ấn phẩm, hội nghị, hội thảo, truyền tin,
truyền hình, tổ chức gặp gỡ, qua kênh thơng tin điện tử,… để các nhà đầu tư có cơ hội nắm
bắt được thông tin, hiểu rõ về thông tin để có sự lựa chọn và đưa ra quyết định đầu tư.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả thu hút vốn đầu tư FDI
-

Vốn đăng ký

-

Vốn đầu tư thực hiện

-

Tỉ lệ vốn thực hiện so với đăng ký (%)= x100

-

Tỷ lệ dự án thực hiện so với đăng ký (%)= x100

-

Vốn đầu tư bình qn của dự án =


-

Ngồi ra, cơ cấu vốn đầu tư theo loại hình DN, ngành kinh tế, đối tác đầu tư cũng cần được
xem xét và đánh giá.

1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào KCN

Vốn là điều kiện hàng đầu của tăng trưởng và phát triển ở mọi DN, quốc gia. Nếu như
vốn trong nước là nguồn có tính chất quyết định, có vai trị chủ yếu thì vốn nước ngoài là
nguồn bổ sung quan trọng trong những bước đi ban đầu tạo ra “cú huých” cho sự phát triển.
Tuy nhiên muốn đạt được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, cần phải có một khối lượng
vốn rất lớn. Lượng vốn “đổ” vào doanh nghiệp thì bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau.
1.3.4.1.

Vị trí địa lý của các khu công nghiệp
KCN là nơi tập trung sản xuất nhiều ngành nghề trong lĩnh vực công nghiệp, và các DN
đầu tư sản xuất trong KCN luôn xem xét về vị trí địa lý của KCN xem nó có thuận lợi cho
việc vận chuyển nguồn nguyên vật liệu cho sản xuất cũng như vận chuyển sản phẩm của các
doanh nghiệp ra thị trường hay xuất khẩu ra nước ngồi. Vậy nên vị trí địa lý của KCN đóng
vai trò quan trọng khi các nhà đầu tư lựa chọn KCN để đầu tư.

1.3.4.2.

Điều kiện tự nhiên
Mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản xuất đều có những đặc
tính khác nhau mang những tính chất riêng biệt. Tuy nhiên, tất cả các doanh nghiệp sản xuất
15



Báo cáo thực tế - N03 – K44B KHĐT - 2013
trong ngành công nghiệp đều phải chịu ảnh hưởng không nhỏ từ các điều kiện tự nhiên như
khí hậu, khống sản,… Nó ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến quá trình sản xuất của các
nhà xưởng, nhà máy.
1.3.4.3.

Các yếu tố về khung pháp lý
Bất cứ một ngành, nghề, lĩnh vực hoạt động nào đều có những khn phép, những quy
củ, quy định riêng. Và đều hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật, trong phạm vi luật
pháp cho phép. KCN cũng vậy, KCN có những quy định, những khung pháp lý riêng của
mình cho các dự án, cơng ty hoạt động. Do vậy, những quy chế, quy định tạo nên khung
pháp lý của khu công ngiệp sẽ tạo nên môi trường và tạo thêm tiềm lực thu hút đầu tư nếu
khung pháp lý của KCN hợp lý và bảo vệ được quyền lợi và lợi ích cho các dự án đầu tư
trong KCN đó.

1.3.4.4.

Các yếu tố liên quan đến đất đai và cơ sở hạ tầng
Về giá đất
Các KCN là các dự án đầu tư của các công ty phát triển cơ sở hạ tầng thực hiện cho nên
khi mà các DN khác muốn xây dựng các nhà máy, nhà xưởng trên phạm vi quy mô của
KCN họ phải chi trả một khoản tiền để có thể thuê đất xây dựng nhà xưởng và tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc chi tiền thuê lại một diện tích đất rất lớn từ công ty
phát triển cơ sở hạ tầng KCN để sản xuất kinh doanh, đây là một khoản chi phí bỏ ra hằng
năm do vậy giá thuê đất sẽ chi phối rất nhiều đến quyết định của nhà đầu tư.
Về quy hoạch
Q trình xây dựng KCN khơng phải xây dựng một lần là xong mà phải tiến hành thông
qua nhiều giai đoạn khác nhau nên khi bắt tay vào thực hiện thì việc quy hoạch cho tồn bộ
KCN phải được thống nhất và đồng bộ giữa các giai đoạn với nhau. Như vậy sẽ làm cho các
DN yên tâm hơn khi đầu tư vào KCN vì khi quy hoạch thống nhất như vậy thì lúc tiến hành

giai đoạn tiếp theo sẽ khơng phải quy hoạch lại. Cịn nếu như khi mà quy hoạch khơng
thống nhất thì lúc tiến hành giai doạn tiếp theo sẽ quy hoạch lại như vậy sẽ khiến cho các
chủ đầu tư, DN phải đầu tư lại gây tốn kém cho chủ đầu tư và các KCN.
Về cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng trong KCN bao gồm cơ sở hạ tầng bên trong và cơ sở hạ tầng bên ngoài
hàng rào.
16


Báo cáo thực tế - N03 – K44B KHĐT - 2013
Cơ sở hạ tầng bên trong hàng rào bao gồm: Hệ thống thoát nước, hệ thống điện, hệ thống
xử lý chất thải, hệ thống thông tin,…Tất cả yếu tố này ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các DN.
Cơ sở hạ tầng bên ngoài hàng rào bao gồm quá trình vận chuyển, tiêu thụ, cung cấp
nguyên vật liệu cho các DN trong KCN.
Vì vậy, nếu các cơ sở trong và ngoài hàng rào đồng bộ với nhau và chất lượng của các
cơ sở hạ tầng này tốt sẽ thúc đẩy tiến độ triển khai KCN và tạo thuận lợi cho các DN.

Về thủ tục hành chính
Ban quản lí các KCN phải cố gắng hoạt động theo cơ chế “một cửa, tại chỗ”, giải quyết
nhanh các thủ tục hành chính cho các nhà đầu tư vào KCN. Thời gian giải quyết các thủ tục
hành chính này ở nước ta cịn rất chậm chạp, rườm rà gây khó đễ cho các nhà đầu tư.
Vì vậy, để thu hút được các doanh nghiệp thì cần phải cải cách thủ tục hành chính, rút
ngắn thời gian phê duyệt, quyết định cấp giấy phép đầu tư, cũng như thẩm định thiết kế kĩ
thuật, thẩm định môi trường cho các dự án phải được rút ngắn và đó cũng là yếu tố giúp DN
giảm thiểu được chi phí giao dịch trong q trình sản xuất kinh doanh.
1.3.4.5.

Vấn đề liên quan đến dịch vụ
Các dịch vụ cho KCN

Các KCN là các khu tập trung sản xuất công nghiệp nên các dịch vụ cần thiết của mỗi
KCN cần phải có đó là: Thứ nhất là dịch vụ về điện - năng lượng, thứ hai là dịch vụ xử lý
chất thải như rác thải rắn – nước thải, thứ ba là giao thông đường xá trong KCN phải tốt, ổn
định. Khi KCN đáp ứng tốt ba yêu cầu cơ bản trên sẽ dễ dàng thu hút được các nhà đầu tư
lựa chọn để xây dựng nhà xưởng sản xuất.
Tuyển dụng lao động
Con người với trình độ lao động bằng tri thức, có kĩ năng hay lao động bằng chân tay
đều trở thành nguồn lực phục vụ cho đầu tư. Chi phí nhân lực (chi phí dùng cho đào tạo
lương, bảo hiểm, phúc lợi) chiếm một bộ phận lớn trong tổng chi phí lưu động, bởi vì đây là
17


Báo cáo thực tế - N03 – K44B KHĐT - 2013
yếu tố quyết dịnh đến quản lý, vận hành sản xuất kinh doanh ở giai đoạn thứ ba của quá
trình đầu tư.
Như vậy có thể nói lao động là một trong những yếu tố đầu vào của sản xuất, do đó chất
lượng lao động và giá cả lao động cũng sẽ quyết định hiệu quả sản xuất của DN. Một tỉnh
có dân số đơng vì thế có nguồn lao động sẽ tương đối dồi dào nhưng trình độ văn hóa cịn
thấp; năng lực chun mơn, trình độ tay nghề, và kĩ năng lao động của người lao động trong
lĩnh vực cơng nghiệp cịn rất hạn chế; cơng tác tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại nguồn lao
động của các DN còn bộc lộ nhiều yếu kém; việc thực thi các chính sách khuyến khích vật
chất và tinh thần đối với nguồn nhân lực chưa hợp lý, thiếu kịp thời; việc xây dựng và phát
triển văn hóa DN chưa được quan tâm đúng mức đo đó lao động có tay nghề sẽ chiếm tỉ
trọng cao. Khả năng đáp ứng nhu cầu về lao động có tay nghề cao cịn rất hạn chế, nên hầu
hết các DNtrong KCN đều phải tự đào tạo lao động cho mình. Chính vì vậy sẽ làm chậm
quá trình sản xuất kinh doanh của DN do thời gian đào tạo dài và chi phí quá lớn. Nếu dịch
vụ cung cấp lao động trong KCN thỏa mãn nhu cầu của các DN thì họ sẽ đầu tư nhiều hơn.
Dịch vụ cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp
Thông tin là một phần không thể thiếu của mỗi DN, nó giống như là huyết quản chạy
khắp và ni sống toàn bộ cơ thể của mỗi do DN. DN nào khơng có thơng tin hay thiếu

thơng tin thì cũng như cơ thể khơng có máu thì DN đó sẽ không thể tồn tại được mà đi đến
con đường phá sản. Khi các DN có đầy đủ thơng tin cần thiết thiết thì DN đó có thể định
hướng phát triển trong tương lai cho chính bản thân DN đó, và cũng sẽ giúp DN đó có thể
nhanh chóng tiếp cận các thị trường tiềm năng và thị trường mục tiêu đảm bảo cho việc phát
triển của bản thân DN đó.
Vậy nên KCN nào có khả năng cung cấp đầy đủ thơng tin cho các DN thì sẽ được các
nhà đầu tư yêu thích hơn và sẽ được các nhà đầu tư đặt vào vị trí lựa chọn hàng đầu.
1.3.4.6.

Các chính sách hỗ trợ
Hệ thống các chính sách hỗ trợ của KCN sẽ tạo nên một môi trường đầu tư thuận lợi sẽ
là yếu tố quan trọng nhằm thu hút vốn đầu tư. Nó bao gồm những chính sách ưu đãi về thuế,
tín dụng, tiền thuê đất, hỗ trợ tiếp cận thị trường,… Qua đó nhà đầu tư có thể tiếp cận nguồn
vốn dễ dàng cũng như giảm thiểu một số chi phí, gánh nặng thuế.

18


Báo cáo thực tế - N03 – K44B KHĐT - 2013
Chương 2:Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngồi (FDI) ở KCN Phú Bài những năm
gần đây
2.1.
2.1.1.

Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Sơ lược về KCN Phú Bài
KCN Phú Bài được thành lập từ cuối năm 1998 theo Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ; là KCN tập trung đầu tiên được khai thác sớm và có hiệu quả, đóng góp quan trọng
trong sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Vị trí địa lý: nằm cách trung tâm thành phố Huế khoảng 15 km; cạnh sân bay quốc tế

Phú Bài; nằm dọc theo tuyến Quốc lộ 1A và đường sắt Bắc-Nam; cách cảng biển Chân Mây
40km về phía Nam, cảng biển Thuận An 15km về phía Bắc.

Diện tích: 818,76 ha, được chia làm 4 giai đoạn. Trong đó giai đoạn 1 và 2 với hệ thống
kết cấu hạ tầng kỹ thuật khá đồng bộ, đạt tỷ lệ lấp đầy 96,6%. Giai đoạn 3 và 4 đang trong
thời kỳ triển khai xây dựng hạ tầng.KCN Phú Bài đã có Nhà máy xử lý nước thải, cơng suất
4.000 m3/ngày - đêm; có địa điểm làm thủ tục hải quan phục vụ nhu cầu xuất, nhập khẩu tại
chỗ.
Lĩnh vực kêu gọi đầu tư: Xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các nhà máy sản xuất
chế biến công nghiệp thuộc các lĩnh vực: chế biến nông, lâm thủy sản, công nghiệp chế tạo
máy, điện tử, tin học, sợi, dệt may, công nghiệp hỗ trợ,... và sản xuất các loại thiết bị, phụ
tùng phục vụ các ngành nghề nêu trên.
19


Báo cáo thực tế - N03 – K44B KHĐT - 2013
2.1.2.
2.1.2.1.
2.1.2.1.1.

Tổng quan về môi trường đầu tư tại KCN Phú Bài
Các chính sách ưu đãi đầu tư
Ưu đãi về thuế và đất đai
Thực hiện theo quan điểm nhà đầu tư được hưởng mức ưu đãi cao nhất trong khung
quy định của pháp luật về thuế và đất đai.

2.1.2.1.2.

Hỗ trợ các cơng trình giao thơng, điện, nước ngồi hàng rào dự án
Đối với các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN; các dự án đầu tư sản

xuất kinh doanh và dịch vụ tại các KCN nhưng chưa có chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh
hạ tầng; các dự án xây dựng nhà ở cho công nhân KCN; dự án sử dụng thường xuyên từ 200
lao động trở lên, được tỉnh hỗ trợ các cơng trình giao thơng, điện, nước ngồi hàng rào dự
án như sau:
- Về giao thơng: Đảm bảo đầu tư cơng trình giao thông phù hợp với quy hoạch được
duyệt, quy mô đầu tư đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ dự án của nhà đầu tư được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Về điện phục vụ thi công: Đảm bảo đầu tư cơng trình điện đến chân hàng rào dự án.
- Về nước: Đảm bảo đầu tư hạ tầng cơng trình nước đến chân hàng rào dự án. UBND
tỉnh xem xét cụ thể quyết định đầu tư hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định của pháp
luật hoặc đề nghị Công ty TNHH nhà nước một thành viên xây dựng và cấp nước Thừa
Thiên Huế đầu tư tuỳ theo dự án cụ thể.
Các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN được tỉnh hỗ trợ 30% kinh phí
đầu tư cụm cơng trình đầu mối nhà máy xử lý nước thải.

2.1.2.1.3.

Hỗ trợ giải phóng mặt bằng, rà phá bom mìn
a) Tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng tối đa không quá 5 tỷ
đồng/dự án; riêng đối với các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, hỗ trợ tối
đa không quá 10 tỷ đồng/dự án.
Phần kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư còn lại do nhà đầu tư tự bỏ vốn thực hiện
và được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
Danh mục các dự án được hỗ trợ giải phóng mặt bằng, rà phá bom mìn như sau:
- Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN Phong Điền;

20


Báo cáo thực tế - N03 – K44B KHĐT - 2013

- Các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tổng mức đầu tư từ 100 tỷ đồng trở
lên tại các KCN nhưng chưa có chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng;
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân tại các KCN;
- Dự án Nhà máy xử lý nước thải tại các KCN.
b) Tỉnh hỗ trợ về rà phá bom mìn, vật nổ đối với các dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng KCN; các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh và dịch vụ tại các KCN nhưng
chưa có chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng; Dự án xây dựng nhà ở cho công nhân
KCN.
2.1.2.1.4.

Hỗ trợ về đào tạo nghề
Các dự án trong thời gian thi công và 3 năm đầu kể từ ngày dự án đi vào hoạt động,
thường xuyên sử dụng từ 200 lao động trở lên (có hợp đồng lao động từ 01 năm trở lên và
tham gia đóng BHXH cho người lao động theo quy định) khi tuyển dụng lao động là người
dân trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ đào tạo 1 triệu đồng/người/khóa. Mỗi lao động được hỗ trợ
đào tạo một lần trong suốt thời gian làm việc tại DN.

2.1.2.1.5.

Hỗ trợ xúc tiến đầu tư
Các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN được hỗ trợ chi phí đi lại để
tham gia xúc tiến đầu tư ở nước ngoài theo kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm của tỉnh với
mức hỗ trợ không quá 50 triệu đồng/lượt/doanh nghiệp. Mỗi DN khơng q 4 lượt trong
suốt q trình hoạt động tại tỉnh Thừa Thiên Huế.

2.1.2.1.6.

Hồn trả kinh phí ứng trước của nhà đầu tư
Về nguyên tắc, UBND tỉnh sẽ hỗ trợ theo quy định bằng nguồn vốn ngân sách của
Tỉnh. Trường hợp nhà đầu tư cần thực hiện sớm các hạng mục hỗ trợ nhằm đáp ứng tiến độ

dự án đầu tư trong điều kiện ngân sách Tỉnh chưa kịp bố trí trong kế hoạch vốn hàng năm,
nhà đầu tư có thể ứng trước kinh phí để thực hiện và được Tỉnh bố trí hồn trả trong kế
hoạch vốn của năm kế hoạch kế tiếp khi:
- Nhà đầu tư hoàn thành 20% giá trị khối lượng dự án đầu tư (đối với dự án không phân
chia làm nhiều giai đoạn).
- Nhà đầu tư hoàn thành 20% giá trị khối lượng giai đoạn 1 của dự án đầu tư (đối với dự
án phân chia làm nhiều giai đoạn được cấp có thẩm quyền chấp thuận).
21


Báo cáo thực tế - N03 – K44B KHĐT - 2013
2.1.2.2.

Giá thuê lại đất và phí sử dụng cơ sở hạ tầng
Giá thuê lại đất tại KCN Phú Bài giai đoạn 1 & 2:
Bảng 1: Giá thuê lại đất tại KCN Phú Bài giai đoạn 1 & 2
STT

Phương thức thanh toán

ĐVT

Đơn

Tổng cộng đến

giá

31/12/2047


Trả tiền hàng năm (5 năm
điều chỉnh một lần, mỗi

0.75

3.23

USD/m2/năm 6 đến năm 10

3.72

USD/m2/năm 11 đến năm 15

4.28

USD/m2/năm 16 đến năm 20

4.92

USD/m2/năm 21 đến năm 25

5.66

USD/m2/năm 26 đến năm 30

6.51

USD/m2/năm 31 đến năm 35

7.48


USD/m2/năm 36 đến năm 38

4.49

USD/m2/10 năm

6.00

USD/m2/năm 11 đến năm 20

7.93

USD/m2/năm 21 đến năm 30

10.49

USD/m2/năm 31 đến năm 38

10.96

USD/m2/15 năm

8.36

USD/m2/năm 16 đến năm 30

12.71

USD/m2/năm 31 đến năm 38


lần tăng 15% đơn giá

USD/m2/năm

USD/m2/5 năm

1.

10.96

USD/m2/20 năm

10.37

USD/m2/năm 21 đến năm 38

16.44

USD/m2/25 năm

12.08

USD/m2/năm 26 đến năm 38

14.59

26.66

USD/m2


15.65

15.65

46.7

trước)

2. Trả tiền 5 năm 1 lần

3. Trả tiền 10 năm 1 lần

4. Trả tiền 15 năm 1 lần

5. Trả tiền 20 năm 1 lần
6. Trả tiền 25 năm 1 lần
7. Trọn đời dự án: 37 năm

40.29

35.38

32.03
26.81

Nguồn: - website Ban Quản lý các KCN tỉnh TT-Huế

- Đơn giá trên chưa bao gồm thuế VAT
- Năm đầu tiên tính từ ngày 01/01/2011, năm thứ 38 đến hết ngày 31/12/2048

* Phí sử dụng hạ tầng:
22


Báo cáo thực tế - N03 – K44B KHĐT - 2013
- Đơn giá: 0.17 USD/m2/năm (chưa bao gồm VAT)
- Phương thức thanh toán: trả hàng năm, 3 năm điều chỉnh một lần, mỗi lần điều chỉnh
tăng 15% đơn giá áp dụng trước đó.
- Hiệu lực từ ngày 01/03/2011
Giá thuê lại đất tại KCN Phú Bài giai đoạn 4 (đợt 1)
Giá thuê đất trả một lần: từ 19.67 – 26.67/m2/49 năm (tuỳ theo mặt cắt đường rộng 27m
- 54m).
Phương thức thanh tốn: Có thể thoả thuận trả 1 lần hoặc nhiều lần cho cả thời gian thuê.
2.2.

Phân tích ma trận SWOT của khu công nghiệp Phú Bài
ĐIỂM MẠNH

ĐIỂM YẾU

Điều kiện địa chất, địa hình thuận lợi, khơng Thiếu doanh nhân, thiếu vốn và công
bị ngập lụt, KCN Phú Bài nằm trên khu đất nghệ.
được cấu tạo từ đất sét, sét pha lẫn dăm sạn. Thu hút đầu tư còn nhiều hạn chế, thị
Nền đất có cường độ chịu nén tương đối tốt, trường nội tại nhỏ.
phù hợp với việc xây dựng các cơng trình
cơng nghiệp, nhà máy.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, quy
hoạch phát triển ngành, xây dựng chưa


KCN Phú Bài thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế có đồng bộ. Cơng tác quy hoạch KCN cịn
vị trí thuận lợi, nằm trên vùng nguyên liệu nhiều vấn đề, việc triển khai xây dựng Phú
tập trung để phục vụ cho sản xuất, chế biến Bài giai đoạn III cịn chậm.
sản phẩm cơng nghiệp từ nguyên liệu thủy,
Các vướng mắc trong việc thực hiện các
hải sản, lâm sản, khoáng sản, vật liệu xây
chỉ thị, nghị định về đầu tư liên quan đến
dựng, đá vôi, đá granit đen và xám, cao lanh,
KCN như Nghị định 29/2008, Nghị định
than bùn, titan, nước khoáng, cát thạch
108/2006, Quyết định số 49/2010,…
anh, ... được phân bố tương đối đều khắp.
Việc đầu tư các cơng trình hạ tầng kỹ thuật
Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội được
ngồi KCN cịn chậm, ảnh hưởng đến việc
đầu tư, tạo nền tảng cho phát triển, thu hút
khai thác, sử dụng và hiệu quả đầu tư của
đầu tư.
KCN.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế kinh tế theo
Tình trạng thiếu lao động trong KCN Phú
hướng công nghiệp đang diễn ra mạnh mẽ,
Bài đang là nghịch lý của chính sách thu
23


Báo cáo thực tế - N03 – K44B KHĐT - 2013
mang lại hiệu quả lớn.

hút đầu tư phát triển các KCN trên địa bàn


Lợi thế phát triển công nghiệp đã được khai tỉnh.
thác đúng hướng, phát huy hiệu quả.
Nguồn nhân lực dồi dào, lao động cần cù, có
trình độ văn hóa.
CƠ HỘI
-

THÁCH THỨC

KCN Phú Bài thuộc tỉnh Thừa Thiên Là một tỉnh thuộc Duyên hải miền Trung
Huế là một tỉnh thuộc vùng Duyên hải với khí hậu khắc nghiệt, thường xun
miền Trung có vị trí đặc biệt quan trọng chịu ảnh hưởng của thiên tai như lốc xốy,
khơng chỉ thuận lợi cho việc mở rộng giao mưa bão, lũ quét.
lưu kinh tế cả nước mà còn nối với hệ Chế độ, chính sách của nhà nước về xây
thống đường xuyên Á qua Lào, Đơng bắc dựng cơ bản cịn nhiều bất cập, thay đổi,
Campuchia, Thái Lan, Myanmar theo hành điều chỉnh thường xuyên, một số văn bản
lang kinh tế Đông Tây.
hướng dẫn thi hành cịn ban hành chậm,
Có cơ hội thu hút vốn đầu tư và công nghệ thiếu hoặc chưa đồng bộ.
hiện đại vào KCN với các chính sách ưu đãi Các quy định mới trong quản lý đầu tu và
đầu tư của quốc gia và của tỉnh
xây dựng phân cấp rất lớn cho các chủ đầu
Cơ hội xuất khẩu lao động và chuyên gia. tư trong khi năng lực các chủ đầu tư còn
Hội nhập sâu hơn sẽ là cơ hội để Tỉnh Thừa hạn chế.
Thiên Huế nói chung và KCN Phú Bài nói Kinh tế ngày càng tiếp cận với thương mại
riêng vừa tăng thu nhập cho một số bộ phận thế giới, trong cùng một môi trường ngày
người lao động, vừa nâng cao trình độ, tay càng cạnh tranh, nhưng quy mô kinh tế
nghề thông qua hoạt động thực tiễn trong Thừa Thiên Huế còn nhỏ, cịn yếu về vốn
nền kinh tế thị trường.


đầu tư, cơng nghệ và kỹ năng quản lý.
Điều kiện về phát triển một số ngành cơng
nghiệp trở nên khó khăn hơn như phát
triển cơng nghiệp xi măng, cơ khí, sản
xuất tiêu dùng. Đặc biệt clinker và xi
măng của các nước trong khu vực sẽ xâm
nhập thị trường cạnh tranh sản xuất với xi
24


Báo cáo thực tế - N03 – K44B KHĐT - 2013
măng của Tỉnh.
Để nâng cao năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm, đòi hỏi người lao động
phải nâng cao năng lực và trình độ, trong
khi GDP bình quân đầu người (theo giá
thực tế) của tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc
loại thấp của cả nước.
Thơng qua phân tích mơ hình SWOT, ta có thể thấy được một bức tranh khá tồn vẹn về
tiềm năng của KCN Phú Bài. Từ đây nhận thấy được rằng: cần tận dụng triệt để những cơ
hội lớn về đầu tư để dần khắc phục, xóa bỏ những điểm cịn hạn chế, tồn đọng của KCN. Có
thế công tác thu hút đầu tư của KCN Phú Bài nói riêng và các KCN trên địa bàn tỉnh nói
chung mới khởi sắc, góp phần khơng nhỏ vào q trình phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh.
2.3.


Tình hình thu hút vốn FDI tại khu công nghiệp Phú Bài
Danh mục các dự án vốn FDI đầu tư vào khu công nghiệp Phú Bài
Nếu tình từ khi có Quyết định số 40/1999/QĐ-TTg 6/3/1999 của Thủ tướng chỉnh phủ

về việc thành lập Ban quản lý các KCN Thừa Thiên Huế và Quyết định số 1144/QĐ-TTg
22/12/1999 của Thủ tướng chính phủ về việc thành lập KCN Phú Bài cho đến nay KCN thu
hút được các dự án đầu tư nước ngoài sau:
Bảng 2: Danh mục các dự án đầu tư nước ngoài tại KCN Phú Bài từ 2002 đến nay
Vốn đăng
Tên Doanh nghiệp/dự án
Tổng cộng
I
1

Các DN thứ cấp
Công ty TNHH Hello Quốc tế Việt
Nam

Diện tích



hiện

th đất

(tỷ đồng)

STT

Vốn thực
(tỷ đồng)

(ha)


3,124.0

1,640.0

3,027.97

1,630.01

43.16

10.4

10

0.96

35

35

400

400

163.306

163.306

Cơng ty TNHH Hello Quốc tế Việt

2

Nam/ Sản xuất kinh doanh các sản

4

Nhà máy bia giai đoạn 1 Công ty
TNHH Bia Huế
Nhà máy bia thứ 2 Công ty TNHH
Bia Huế

25

hoạt động

Đang hoạt
động(2005)
Đang họat
động (2010)

phẩm từ cao su
3

Tình hình

17.93

Đang hoạt
động (2008)
Đang họat

động (2009)


×