Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

TIỂU LUẬN CUỐI kỳ môn luật thương mại 2 đề tài PHÁP LUẬT về PHÁ sản DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.25 KB, 19 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
*********

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
Môn: Luật thương mại 2

Đề tài: PHÁP LUẬT VỀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP

Giảng viên: TS. Hồ Ngọc Hiển
Họ và tên sinh viên: Bùi Quang Hưng
MSSV: 17031771

Hà Nội, 2022

1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 2
I. Khái niệm pháp luật phá sản................................................................................2
1. Khái niệm...........................................................................................................2
2. Đặc điểm của tố tụng phá sản doanh nghiệp......................................................3
II. Quy trình của tố tụng phá sản.............................................................................4
1. Nộp và thụ lý yêu cầu mở thủ tục phá sản..........................................................4
2. Mở thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản...............................................................7
3. Hội nghị chủ nợ:.................................................................................................8
4. Phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ
đến hạn...............................................................................................................9
5. Tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản:..................................................................12
6. Thi hành quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp:......................................14


III. Những bất cập và giải pháp hoàn thiện pháp luật về phá sản........................16
1. Những bất cập cịn tồn tại................................................................................16
2. Giải pháp hồn thiện pháp luật và tăng cường hiệu quả áp dụng luật phá sản.
.......................................................................................................................... 16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................18

2


MỞ ĐẦU
Tính từ ngày có dịch covid lây lan đến Việt Nam, mỗi ngày đất nước chúng ta có khoảng
448 doanh nghiệp tuyên bố phá sản (Theo Tổng cục thống kê). Có 9.942 doanh nghiệp đã giải
thể trong 6 tháng đầu năm 2021, tăng 33,8% so với cùng kỳ năm 2020. Với nhiều doanh nghiệp
phá sản như vậy, với nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau, nên việc tuyên bố phá sản và xử lý
các vấn đề pháp lý liên quan đến phá sản là một vấn đề rất cấp thiết hiện nay. Chính vì vậy, em
đã chọn đề tài Pháp luật về phá sản doanh nghiệp để làm bài tiểu luận cuối kỳ.
I. Khái niệm pháp luật phá sản
1. Khái niệm.
Căn cứ theo khoản 4 Luật phá sản 2014, “Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác
xã mất khả năng thanh tốn và bị Tịa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.” Bên cạnh
đó, tình trạng doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh tốn là khi doanh nghiệp, hợp tác
xã khơng thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn
thanh toán.
Đối với luật thương mại, pháp luật phá sản là một chế định đặc thù, được thể hiện qua việc
vừa chứa đựng các quy phạm của pháp luật nội dung vừa chứa đựng các quy phạm của pháp
luật hình thức, hay là pháp luật tố tụng. Với tư cách là pháp luật nội dung, luật phá sản điều
chỉnh các quan hệ tài sản giữa chủ nợ và con nợ, ghi nhận đầy đủ quyền và nghĩa vụ của các
chủ thể tham gia quan hệ tài sản đó. Cịn với tư cách là pháp luật hình thức thì pháp luật phá
sản điều chỉnh quan hệ tố tụng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với chủ nợ, con nợ và
những người có liên quan, quy định quyền và nghĩa vụ tố tụng của các chủ thể, trình tự, thủ

tục giải quyết yêu cầu phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Đặc điểm của tố tụng phá sản doanh nghiệp.
Như đã đề cập ở trên, tố tụng phá sản là pháp luật hình thức điều chỉnh quan hệ tố tụng
giữa các đương sự và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tố tụng phá sản là thủ tục phục hồi doanh nghiệp đặc thù vì trình tự, thủ tục phục hồi
doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản là một thủ tục tư pháp. Đây là một giai đoạn
3


trong thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản, được tiến hành sau khi Tòa án mở thủ tục giải quyết
yêu cầu phá sản doanh nghiệp và Tòa án đồng thời cũng quyết định thủ tục phục hồi này. Hoạt
động phục hồi này nằm dưới sự giám sát nghiêm ngặt của Tòa án và chủ doanh nghiệp tự thực
hiện tổ chức lại hoạt động sản xuất kinh doanh. Quá trình này hồn tồn phụ thuộc vào ý chí
của chủ doanh nghiệp, từ quyết định xem có phục hồi hay khơng, đến tự giải quyết các
phương án phục hồi doanh nghiệp,…
Khác với quan hệ tài sản giữa chủ nợ và con nợ, quan hệ tố tụng giữa các đương sự với
cơ quan nhà nước có dấu hiệu riêng. Về chủ thể, một bên là các đương sự gồm chủ nợ, con
nợ và những người liên quan như người lao động, cổ đông công ty cổ phần,… (trong
trường hợp họ nộp đơn yêu cầu phá sản). Một bên là các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền như Tịa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản, cơ quan thi hành án dân sự,… Về khách thể của quan hệ tố tụng giữa các
đương sự với cơ quan nhà nước có thẩm quyền chính là q trình giải quyết u cầu phá sản
doanh nghiệp. Nội dung của quan hệ này là những quyền và nghĩa vụ tố tụng của các đương
sự trước Nhà nước, hay là các hành vi tố tụng của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
II. Quy trình của tố tụng phá sản.
1. Nộp và thụ lý yêu cầu mở thủ tục phá sản.
a. Nộp đơn yêu cầu thủ tục phá sản.
Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là yêu cầu của chủ nợ đề nghị Tòa án mở thủ tục phá sản
đối với doanh nghiệp mất khả năng thanh tốn nợ. Phá sản chỉ được Tồ án xem xét, giải
quyết trên cơ sở có yêu cầu mở thủ tục phá sản. Nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản là thủ tục

bắt buộc đâu tiên của trình tự giải quyết yêu cầu phá sản doanh nghiệp. Chủ thể có quyền và
nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được quy định cụ thể trong Luật Phá sản. Căn
cứ theo quy định tại điều 5 Luật phá sản 2014, các đối tượng sau đây có quyền nộp đơn yêu
cầu Tòa án mở thủ tục phá sản để xem xét và giải quyết việc phá sản của một doanh nghiệp
mất khả năng thanh toán nợ:

4


Thứ nhất, đó là các chủ nợ khơng đảm bảo hoặc có đảm bảo một phần. Mục đích của Luật
Phá sản trước tiên là nhằm bảo vệ quyền tài sản cho các chủ nợ, vì vậy các chủ nợ là đối tượng
đầu tiên có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp để thu hồi các khoản nợ
của mình. Tuy nhiên, khơng phải tất cả các chủ nợ đều có quyền nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá
sản mà chỉ có chủ nợ khơng có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm một phần mới có quyền nộp
đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Các chủ nợ bảo đảm không được quyền nộp đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản vì khoản nợ của họ đã được đảm bảo bằng tài sản của doanh
nghiệp hay bảo lãnh của bên thứ ba.
Thứ hai, những người lao động, cơng đồn cơ sở, cơng đồn cấp trên trực tiếp cơ sở ở
những nơi chưa thành lập cơng đồn cơ sở có quyền nộp đơn u cầu mở thủ tục phá sản. Các
đối tượng này cũng được phép nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng
kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao
động mà doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Thứ ba, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán. Như vậy, đối với doanh nghiệp
mất khả năng thanh tốn thì việc nộp đơn khơng chỉ là quyền mà còn là nghĩa vụ. Quy định
này nhằm giúp doanh nghiệp mắc nợ có cở sở để tự giải thốt khỏi tình trạng mất khả năng
thanh tốn, giải quyết một cách hợp pháp các quan hệ nợ nần hoặc dưới sự giám sát của Tòa
án, doanh nghiệp mắc nợ có thể cùng với các chủ nợ thỏa thuận các biện pháp hòa giải, tổ
chức lại hoạt động sản xuất kinh doanh, hạn chế thiệt hại.
Thứ tư, chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ

tịch Hội đồng thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty TNHH
một thành viên, thành viên hợp danh của cơng ty hợp dnah có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh tốn.
Thứ năm, cổ đơng hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong
thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi cơng ty cổ
phần mất khả năng thanh tốn, cổ đơng hoặc nhóm cổ đơng sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ
thơng trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều

5


lệ công ty quy định. Quy định này nhằm bảo vệ lợi ích các cổ đơng, nhóm cổ đơng nhỏ
trong công ty cổ phần.
b. Thụ lý đơn yêu cầu giải quyết phá sản.
Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản yêu cầu giải quyết phá sản là việc Toà án nhận đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản, vào sổ thụ lý để giải quyết vụ việc phá sản. Nhằm đảm bảo quyền,
lợi ích hợp pháp của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cũng như trách nhiệm của Tồ
án trong q trình tiến hành giải quyết vụ việc phá sản, Luật Phá sản năm 2014 đã có những
quy định cụ thể về thụ lý đơn yêu cầu giải quyết phá sản. Cụ thể, khi đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản được nộp lên Tồ án, Thẩm phán được phân cơng xử lý vụ việc trong thời hạn ba ngày
sẽ xem xét và xử lý đơn về các nội dung: Trong trường hợp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
hợp lệ, Thẩm phán thông báo cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản về việc nộp lệ
phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp khơng phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng
chi phí phá sản; Đối với trường hợp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản chưa đầy đủ, Thẩm phán
sẽ thông báo cho người nộp đơn sửa đổi, bổ sung đơn; Nếu thấy thẩm quyền giải quyết vụ việc
thuộc Toà án khác, Thẩm phán sẽ làm thủ tục chuyển đơn lên Toà án đó; Trong một số trường
hợp nhất định, Thẩm phán phải trả lại đơn xin yêu cầu mở thủ tục phá sản; Thông báo việc xử
lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải bằng văn bản và gửi cho người nộp đơn và doanh
nghiệp mất khả năng thanh toán biết.

Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc khi có đơn yêu cầu giải quyết phá sản hợp pháp của đương
sự và sau khi nhận được biên lai nộp lệ phí phá sản, biên lai nộp tạm ứng chi phí phá sản, trừ
trường hợp khơng phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản. Ngồi ra, khơng phải
trong mọi trường hợp Tồ án đều thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, theo điều 35 Luật
Phá sản 2014, Tồ án có quyền trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trong các trường hợp
pháp luật quy định, như người nộp đơn không có thẩm quyền, khơng sửa đổi, bổ sung đơn
theo quy định, khơng nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản,…hoặc Tồ án khác đã mở
thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp.

6


2. Mở thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản.
Việc mở thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản có vai trò quan trọng trong tiến hành vụ việc
phá sản. Quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản là cơ sở pháp lý để tiến hành giải
quyết phá sản một doanh nghiệp; là căn cứ để áp dụng các biện pháp bảo toàn tài sản của
doanh nghiệp; cịn là căn cứ để tính thời điểm bắt đầu cho thời hạn một số hoạt động trong quá
trình giải quyết yêu cầu phá sản. Theo pháp luật phá sản, nếu doanh nghiệp khơng có khả năng
thanh tốn các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có u cầu thì các chủ nợ có quyền u cầu Tồ
án mở thủ tục phá sản đối với các doanh nghiệp đó. Theo Khoản 2 Điều 9 và Khoản 2 Điều 42
Luật Phá sản năm 2014, thẩm phán là người ra quyết định mở thủ tục phá sản khi doanh
nghiệp mất khả năng thanh tốn.
Để đảm bảo tính khách quan, chính xác khi ra quyết định mở thủ tục phá sản, Toà án có thể
triệu tập phiên họp với sự tham gia của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, chủ doanh
nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp bị yêu cầu mở thủ tục phá sản, cá nhân, tổ
chức có liên quan để xem xét, kiểm tra các căn cứ chứng minh doanh nghiệp mất khả năng
thanh toán. Nếu có đầy đủ căn cứ để chứng minh rằng doanh nghiệp đã mất khả năng thanh
tốn, thì Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục phá sản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý
đom yêu cầu mở thủ tục phá sản. Quyết định mở thủ tục phá sản của Toà án phải được gửi cho
người nộp đơn, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, chủ nợ, Viện kiểm sát nhân dân cùng

cấp, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp
có trụ sở chính và đăng trên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, cổng thơng tin
điện tử của Tồ án và 02 số báo địa
phương liên tiếp nơi doanh nghiệp mất khả năng thanh tốn có trụ sở chính. Bên cạnh đó,
trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày người tham gia thủ tục phá sản, Viện kiểm sát nhân
dân cùng cấp nhận được quyết định mở hay không mở thủ tục phá sản, quyết định mở hoặc
không mở thủ tục phá sản của Tồ án có thể bị đề nghị xem xét lại hoặc bị kháng nghị. Thẩm
quyền xem xét đơn đề nghị hay kháng nghị về quyết định mở hay khơng mở thủ tục phá sản
thuộc về Tồ án cấp trên của Toà án ra quyết định mở hay không mở thủ tục phá sản. Cùng
với việc ra quyết định mở thủ tục phá sản, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết
định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán có trách nhiệm

7


chỉ định Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản để làm nhiệm vụ quản lý,
thanh lý tài sản của doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản.
Sau khi mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp có thể tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh
doanh bình thường. Tuy nhiên, theo Điều 48 Luật Phá sản 2014, doanh nghiệp bị cấm thực
hiện một số hoạt động như: cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản; thanh tốn khoản nợ khơng có
bảo đảm, trừ khoản nợ khơng có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương
cho người lao động trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; từ bỏ quyền địi nợ;
chuyển khoản nợ khơng có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài
sản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sau khi mở thủ tục phá sản đều phải chịu sự quản lý và
giám sát của Thẩm phán, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Quản lý, giám
sát hoạt động của các doanh nghiệp sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản là việc làm cần
thiết để đảm bảo các doanh nghiệp này không tiếp tục mắc sai lầm, tạo cơ sở cho việc xây
dựng thành công phương án sản xuất, kinh doanh sau này.
3. Hội nghị chủ nợ.
Mặc dù không phải là thủ tục bắt buộc trong mọi trường hợp giải quyết phá sản, song Hội

nghị chủ nợ có vai trị quyết định trong việc doanh nghiệp mắc nợ có được áp dụng thủ tục
phục hồi hay khơng, là hình thức pháp lý quan trọng nhất để các chủ nợ thơng qua đó bảo vệ
quyền lợi họp pháp của mình trong tố tụng phá sản.
Quyền tham gia Hội nghị chủ nợ trước hết thuộc về chủ nợ. Những chủ nợ có tên trong
danh sách chủ nợ đều được quyền tham gia Hội nghị chủ nợ. Trong trường hợp không thể
trực tiếp tham gia Hội nghị chủ nợ, họ cũng có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác để
đại diện cho mình. Với các trường hợp doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và nợ lương
người lao động thì những người lao động này là chủ nợ của doanh nghiệp. Trong trường hợp
đó, đại diện người lao động, đại diện cơng đồn được người
lao động ủy quyền sẽ tham gia Hội nghị chủ nợ. Trường hợp doanh nghiệp được người thứ ba
bảo lãnh cho các giao dịch phát sinh nghĩa vụ tài sản, thì những người bảo lãnh, sau khi đã trả
nợ thay cho doanh nghiệp mất khả năng thanh tốn trở thành chủ nợ khơng có bảo đảm của
các doanh nghiệp.

8


Tham gia Hội nghị chủ nợ là nghĩa vụ đối với chính những doanh nghiệp mất khả năng
thanh tốn và người nộp đom yêu cầu mở thủ tục phá sản. Trường hợp khơng tham gia được
thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác tham gia Hội nghị chủ nợ và người được uỷ
quyền có quyền, nghĩa vụ như người uỷ quyền. Trường hợp người đại diện doanh nghiệp mất
khả năng thanh tốn cố ý vắng mặt khơng có lý do chính đáng thì Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có văn bản đề nghị Toà án xử lý
theo quy định của pháp luật.
4. Phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.
Phục hồi hoạt động kinh doanh là nội dung thể hiện quan điểm tiến bộ, tính nhân đạo của
pháp luật phá sản hiện đại đối với doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. Việc áp
dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh đem lại cho doanh nghiệp mất khả năng thanh
toán những cơ hội và điều kiện để tổ chức lại hoạt động kinh doanh, giúp doanh nghiệp có thể
thốt khỏi bờ vực của phá sản.

a. Xây dựng và thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán là chủ thể nắm rõ các hoạt động kinh doanh của
mình nhất nên pháp luật phá sản yêu cầu họ phải xây dựng phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh để những người có trách nhiệm xem xét trước khi trình lên để Hội nghị chủ nợ
thông qua. Hội nghị chủ nợ là chủ thể thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh vì
phương án này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các chủ nợ.
Theo trình tự mà Luật Phá sản quy định, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội nghị chủ
nợ thơng qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh thì doanh
nghiệp mất khả năng thanh toán phải xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh và
gửi cho Thẩm phán, chủ nợ, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản cho ý kiến.
Hơn nữa, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì chủ nợ, Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản gửi ý kiến cho doanh nghiệp để hoàn thiện phương án phục
hồi hoạt động kinh doanh. Ngay sau khi nhận được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
đã được doanh nghiệp bổ sung hoàn thiện, Quản tài viên, doanh nghiệp

9


quản lý, thanh lý tài sản có nhiệm vụ báo cáo Thẩm phán. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản, Thẩm phán xem xét trước khi đưa phương án ra Hội nghị chủ nợ xem xét
thông qua.
Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh khi
được quá nửa tổng số chủ nợ khơng có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% tổng số nợ
khơng có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành và có hiệu lực ràng buộc đoi với tẩt cả các chủ
nợ. Trường hợp phương án phục hồi hoạt động kinh doanh có sử dụng tài sản bảo đảm thì phải
quy định rõ thời gian sử dụng tài sản có bảo đảm, phương án xử lý tài sản bảo đảm và phải
được chủ nợ có bảo đảm bằng tài sản đó đồng ý. Trường hợp không tổ chức lại được Hội nghị
chủ nợ hoặc Hội nghị chủ nợ không thông qua được nghị quyết về việc thông qua phương án

phục hồi hoạt động kinh doanh thì Tồ án tun bố doanh nghiệp phá sản.
Sau khi phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được Hội nghị chủ
nợ thơng qua, theo quy trình, Thẩm phán sẽ ra quyết định công nhận nghị quyết của Hội nghị
chủ nợ để phương án phục hồi hoạt động kinh doanh đó đi vào triển khai trong thực tế. Nghị
quyết này, khi được thông qua và công nhận, sẽ có hiệu lực đối với tất cả người tham gia thủ
tục phá sản có liên quan.
b. Nội dung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
Phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán phải
nêu rõ các biện pháp để phục hồi hoạt động kinh doanh; các điều kiện, thời hạn và kế hoạch
thanh toán các khoản nợ. Các biện pháp để phục hồi hoạt động kinh doanh gồm: huy động
vốn; giảm nợ, miễn nợ, hoãn nợ; thay đổi mặt hàng sản xuất, kinh doanh; đổi mới công nghệ
sản xuất; tổ chức lại bộ máy quản lý, sáp nhập hoặc chia tách bộ phận sản xuất; bán cổ phần
cho chủ nợ và những người khác; bán hoặc cho thuê tài sản và các biện pháp khác không trái
quy định của pháp luật.
Thời hạn để thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh thực hiện theo nghị
quyết của Hội nghị, chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh. Và
trong trường hợp nghị quyết của Hội nghị chủ nợ khơng xác định thời hạn thì thời hạn

10


thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh là không quá 03 năm kể từ ngày Hội nghị
chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
c. Giám sát thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
Trong giai đoạn tiến hành các hoạt động phục hồi sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp chịu
sự giám sát của những người có trách nhiệm liên quan bao gồm Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản và chủ nợ của chính họ. Điều này là cần thiết và để đảm bảo các mục
tiêu đặt ra trong kế hoạch phục hồi hoạt động kinh doanh được thực hiện hiệu quả, và doanh
nghiệp không thể tùy tiện thực hiện các hoạt động kinh doanh theo ý muốn chủ quan của mình.
Ngồi ra, theo Khoản 2 Điều 93 Luật Phá sản năm 2014, pháp luật phá sản còn quy định, sáu

tháng một lần, doanh nghiệp phải lập báo cáo về tình hình thực hiện phương án phục hồi hoạt
động kinh doanh của mình cho Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và họ có
trách nhiệm báo cáo Thẩm phán và thông báo cho chủ nợ. Điều này là cần thiết nhằm giúp các
chủ nợ có thể theo dõi được q trình thực hiện và triển khai kế hoạch phục hồi hoạt động kinh
doanh của con nợ.
d. Đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh.
Phục hồi hoạt động kinh doanh là một hoạt động được doanh nghiệp thực hiện trong thời
gian không quá ba năm với mục đích đưa doanh nghiệp thốt khỏi tình trạng mất khả năng
thanh tốn. Kết quả của q trình này là doanh nghiệp có thể phục hồi thành công hoặc thất
bại. Dù thành công hay thất bại, việc đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp cũng sẽ được thực hiện. Theo quy định của pháp luật, Thẩm phán ra quyết định
đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán
nếu thuộc một trong các trường hợp: doanh nghiệp đã thực hiện xong phương án phục hồi hoạt
động kinh doanh; doanh nghiệp không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh; hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng doanh nghiệp
vẫn mất khả năng thanh toán (Điều 95 Luật Phá sản năm 2014).

11


5. Tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
a. Các trường hợp Tòa án tuyên bố phá sản.
Theo quy định của Luật Phá sản năm 2014, Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh
nghiệp bị phá sản trong các trường họp sau đây:
Thứ nhất, trường hợp tuyên bố doanh nghiệp phá sản khi Hội nghị chủ nợ không thành.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả họp Hội nghị chủ nợ, Toà án
nhân dân ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản trong các trường hợp:

 Triệu tập Hội nghị chủ nợ lần hai mà vẫn không đủ số chủ nợ tham gia đại diện cho
ít nhất 51% tổng số nợ khơng có bảo đảm, thì Tồ án có thể ra quyết định tun bố

doanh nghiệp phá sản;

 Hội nghị chủ nợ không thông qua được nghị quyết vì khơng có đủ q nửa tổng số chủ
nợ khơng có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% tổng số nợ khơng có bảo đảm trở
lên biểu quyết tán thành;

 Không tổ chức lại được Hội nghị chủ nợ hoặc Hội nghị chủ nợ khơng thơng qua
được nghị quyết trong đó quyết định phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
Thứ hai, trường hợp tuyên bố doanh nghiệp phá sản sau khi có nghị quyết Hội nghị chủ nợ.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết của Hội nghị chủ nợ đề nghị tun
bố phá sản thì Tồ án nhân dân xem xét quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản. Ngoài ra,
sau khi Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động
kinh doanh, Toà án nhân dân quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản
trong các trường hợp:

 Doanh nghiệp không xây dựng được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thơng qua nghị quyết có nội
dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh;

 Hội nghị chủ nợ không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp;

 Doanh nghiệp không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.

12


Căn cứ theo Điều 108 Luật Phá sản năm 2014, quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản phải
có các nội dung theo quy định của pháp luật và có hiệu lực thi hành từ ngày ra quyết định.

b. Đề nghị xem xét lại, kháng nghị và giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định
tuyên bố phá sản.
Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, các chủ nợ, người nộp đơn có quyền đề nghị xem
xét lại quyết định phá sản doanh nghiệp của Toà án. Quyền kháng nghị quyết định tuyên bố
phá sản doanh nghiệp thuộc về Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp với Toà án ra quyết định
tuyên bố phá sản. Thời hạn đề nghị xem xét lại, kháng nghị là 15 ngày kể từ ngày nhận được
quyết định hoặc được thông báo hợp lệ quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị xem xét lại, kháng nghị, Toà án đã ra
quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản phải gửi hồ sơ vụ việc phá sản kèm theo đơn đề
nghị, kháng nghị cho Toà án cấp trên trực tiếp để xem xét, giải quyết.
Theo Khoản 1 và 3 Điều 112 Luật Phá sản 2014, ngay sau khi nhận được hồ sơ về phá sản
kèm theo đơn đề nghị, kháng nghị, Toà án nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định một tổ gồm 03
Thẩm phán xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc
phá sản kèm theo đơn đề nghị, kháng nghị, Tổ Thẩm phán phải tổ chức phiên họp và ra một
trong các quyết định:

 Không chấp nhận đơn đề nghị, kháng nghị và giữ nguyên quyết định tuyên bố
doanh nghiệp phá sản;

 Sửa quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản;
 Huỷ quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản và giao hồ sơ cho Tồ án nhân dân cấp
dưới có thẩm quyền giải quyết lại.
Theo Điều 113 Luật Phá sản 2014 về Xem xét đơn đề nghị, kiến nghị theo thủ tục đặc biệt,
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Toà án nhân dân cấp trên trực tiếp ra quyết định giải quyết
đề nghị, kiến nghị mà có đơn đề nghị xem xét lại của người tham gia thủ tục phá sản, kiến
nghị của Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc kiến nghị của Toà án nhân

13



dân thì Chánh án Tồ án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định đó khi có một trong các căn
cứ như:

 Có vi phạm nghiêm trọng pháp luật về phá sản; hoặc
 Phát hiện tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định tuyên bố phá
sản mà Toà án nhân dân, người tham gia thủ tục phá sản không thể biết được khi Tồ
án nhân dân ra quyết định.
Khi có một trong các căn cứ nêu trên, Tồ án nhân dân tơi cao sẽ xem xét giải quyết và
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, kiến nghị, Chánh án Tồ án nhân
dân tối cao có quyền ra một trong các quyết định sau:

 Không chấp nhận đề nghị xem xét lại, kiến nghị và giữ nguyên quyết định của Toà án
nhân dân cấp dưới;

 Huỷ quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản của Toà án nhân dân cấp dưới, quyết
định giải quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị của Toà án nhân dân cấp trên trực tiếp
và giao hồ sơ về phá sản cho Toà án nhân dân cấp dưới giải quyết lại.
Quyết định giải quyết đơn đề nghị, kiến nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao là
quyết định cuối cùng và có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
6. Thi hành quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp.
a. Xác định tài sản phá sản của doanh nghiệp.
Xác định tài sản phá sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh tốn nợ đến hạn có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc xử lý tài sản. Đây là một trong những căn cứ để xác định một doanh
nghiệp liệu đã bị mất khả năng thanh toán nợ hay chưa. Mặt khác, nó chi phối việc lựa chọn
thủ tục tố tụng trong quá trình giải quyết phá sản và áp dụng hàng loạt các biện pháp bảo tồn
tài sản có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các chủ nợ và doanh nghiệp mắc nợ. Luật Phá
sản khơng có điều luật quy định riêng về khái niệm tài sản phá sản mà chỉ quy định theo
hướng liệt kê các loại tài sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh tốn tại Điều 64 Luật Phá
sản năm 2014, theo đó:
Tài sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán gồm: Tài sản và quyền tài sản mà

doanh nghiệp có tại thời điểm Toà án nhân dân quyết định mở thủ tục phá sản; tài sản và

14


quyền tài sản có được sau ngày Tồ án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản; giá trị của
tài sản bảo đảm vượt quá khoản nợ có bảo đảm mà doanh nghiệp phải thanh toán cho chủ nợ
có bảo đảm; giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp được xác định theo quy định của
pháp luật về đất đai; tài sản thu hồi từ hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản của doanh nghiệp; tài
sản và quyền tài sản có được do thu hồi từ giao dịch vô hiệu; các tài sản khác theo quy định
của pháp luật.
Tài sản của doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh mất khả năng thanh toán gồm: Các loại
tài sản thông thường theo quy định (Điều 64 Luật Phá sản năm 2014); tài sản của chủ doanh
nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh không trực tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh; trường
hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh có tài sản thuộc sở hữu chung thì phần tài
sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đó được
chia theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của pháp luật có liên quan.
b. Thủ tục thi hành quyết định tuyên bố phá sản.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố phá sản, cơ quan thi hành
án dân sự có trách nhiệm chủ động ra quyết định thi hành, phân công Chấp hành viên thi
hành quyết định tuyên bố phá sản. Sau khi nhận được quyết định phân công của Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên thực hiện các nhiệm vụ sau:

 Mở một tài khoản tại ngân hàng đóng tên cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi
hành quyết định tuyên bố phá sản để gửi các khoản tiền thu hồi được của doanh nghiệp
phá sản;

 Giám sát Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện thanh lý tài
sản;


 Thực hiện cưỡng chế để thu hồi tài sản, giao tài sản cho người mua được tài sản
trong vụ việc phá sản theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;

 Sau khi nhận được báo cáo của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
về kết quả thanh lý tài sản, Chấp hành viên thực hiện phương án phân chia tài sản
theo quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.

15


III. Những bất cập và giải pháp hoàn thiện pháp luật về phá sản.
1. Những bất cập còn tồn tại
Thứ nhất, nội hàm khái niệm phá sản chưa triệt để. Điểu 3 luật phá sản 2014 không quy định
rõ số nợ và thời gian quá hạn không thực hiện nghĩa vụ thanh tốn con nợ. Điều này có thể dẫn
đến sự lạm dụng quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản từ các chủ nợ.
Thứ hai, về nguyên tắc, Luật phá sản 2014 thể hiện tinh thần là bảo vệ quyền lợi của chủ nợ có
đảm bảo triệt để hơn so với chủ nợ khơng có đảm bảo. Tuy nhiên một số quy định của Luật phá
sản 2014 lại khơng phù hợp với tinh thần chủ đạo đó. Cụ thể ngay từ khi có quyết định thụ lý
đơn yêu cầu thủ tục phá sản thì quyền được thanh tốn nợ đến hạn của chủ nợ có đảm bảo đã bị
hạn chế, bị tạm đình chỉ cho đến khi có quyết định thanh lý tài sản (Điều 27, điều 35) trừ khi
trường hợp được tòa án cho phép. Trong khi đó chủ nợ khơng có đảm bảo vẫn có thể được
thanh tốn nợ đến hạn của mình sau khi có quyết định thụ lý đơn yêu cầu thủ tục phá sản, Việc
thanh tốn các khoản nợ khơng có đảm bảo chỉ bị cấm sau khi có thủ tục phá sản.
Thứ ba, ngồi chủ nợ có đảm bảo, chủ nợ khơng có đảm bảo, chủ nợ mới có đảm bảo một phần,
còn một loại chủ nợ nữa mà pháp luật không đề cập đến mặc dù sự hiện diện của loại chủ nợ
này trong thủ tục phá sản là hoàn tồn hiện thực và chủ nợ này có quyền đặc trưng của mình đó
là chủ nợ mới- chủ nợ xuất hiện trên cơ sở các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau khi
có quyết định mở thủ tục phá sản. Luật đề cập đến các khoản nợ mới (Điều 31) Nhưng luật lại
không đề cập đến chủ nợ mới.
2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và tăng cường hiệu quả áp dụng luật phá sản.

a. Giải pháp hoàn thiện quy định luật phá sản
Một là, Cần nhanh chóng ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung điều khoản quy định về
điều kiện mất khả năng thanh tốn. Theo đó, ngoài quy định về trường hợp được xem là
mất khả năng thanh toán như trong Luật Phá sản 2014 hiện nay, cần quy định thêm về
mất khả năng thanh toán trong trường hợp đặc biệt, thời gian 3 tháng sẽ được tính từ
ngày đầu tiên sau khi cơ quan, cá nhân có thẩm quyền tun bố kết thúc tình huống đặc
biệt đó.
Hai là, quy định chi tiết về thầm quyền giải quyết phá sản. Chú ý về trường hợp
“doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh tốn có bất động sản ở nhiều huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau”
16


Ba là, nên bổ sung thêm quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Theo tác giả nên
quy định là thành viên có số vốn điều lệ chiếm từ 65% trên tổng vốn điều lệ của công ty.
Bốn là, làm rõ vai trò của tòa án, về quy định liên quan đến hoạt động thương lượng
của các các chủ nợ và doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
Năm là, làm rõ quy định về đơn hợp lệ trong thủ tục phá sản. Tác giả cho rằng, về mặt
tinh thần của luật cũng như về mặt câu chữ nên quy định rằng: Trong vòng 20 ngày, kể từ
ngày doanh nghiệp, hợp tác xã nhận được thông báo bị nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản,
doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh tốn có quyền thương lượng với chủ nợ nộp
đơn về việc rút đơn không cần phải có đơn đề nghị được thương lượng, các bên có nghĩa vụ
gửi kết quả thương lượng về cho tòa án trong vòng 03 ngày kể từ ngày kết thúc việc thương
lượng. Với quy định này, sẽ tạo cho các bên chủ động hơn trong việc tiến hành thương
lượng, hạn chế tốn kém tài chính và thời gian đi lại. Thêm vào đó, Luật Phá sản cần quy
định rõ hơn thế nào là thỏa thuận trái với tinh thần của pháp luật về phá sản và hậu quả pháp
lý của từng hành vi đó. Quy định trên tạo nên sự thuận lợi và hợp lý hơn, khẳng định thoả
thuận rút đơn là quyền nhưng không phải mọi thỏa thuận rút đơn điều được chấp nhận. Tòa
án vẫn là chủ thể quyết định cuối cùng sau khi xem xét kết quả thương lượng được gửi lên.
Sáu là, đề nghị sửa Điều 4 Luật Phá sản 2014 theo hướng tăng thời hạn khơng thực

hiện được nghĩa vụ thanh tốn khoản nợ trong thời hạn 6 tháng hoặc 01 năm, tức là chỉ
được yêu câu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã khơng thực hiện nghĩa vụ
thanh tốn khoản nợ trong thời gian 6 tháng hoặc 01 năm kể từ ngày đến hạn thanh toán.
Bảy là, đề nghị khi xử lý tài sản bảo đảm của doanh nghiệp dẫn đến ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh cùa doanh nghiệp hoặc đe dọa sự tồn tại của doanh
nghiệp thì chủ nợ phải nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp
b. Tăng cường hiệu quả việc thi hành luật phá sản.
Ngoài việc thực hiện một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về việc
giải quyết thủ tục phá sản thì cịn phải đi kèm đồng bộ các giải pháp khác nhằm tăng cường
hiệu quả áp dụng luật phá sản. Trong đó, phải chú ý thực hiện các giải pháp sau:
Một là, Cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Luật phá sản 2014, có hướng dẫn cụ thể, rút
ngắn thời gian thực hiện thủ tục phá sản.
Hai là, cần ban hành án lệ trong việc giải quyết thủ tục phá sản. Tòa án nhân dân tối cao
đã ban hành Nghị quyết số 03/2016/NQ - HĐTP ngày 26/8/2016 của Hội đồng thẩm phán
17


Tòa án nhân dân tối cao về hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật phá sản.
Ba là, Tăng cường sự quản lý của Nhà nước đối với những DN, HTX tôn tại nhưng
không hoạt động, không thanh toán nợ. Xây dựng biện pháp đủ mạnh để thúc đẩy thủ tục
tuyên bố phá sản đối với doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả.
Bốn là, cần có quy định cụ thể về việc tham gia, từ chối tham gia giải quyết phá sản của
Quản tài viên.
Năm là, cần có hướng dẫn rõ ràng hơn về lệ phí và chi phí phá sản

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Trần văn Phương; Thủ tục phá sản theo pháp luật Việt Nam, Thực tiễn tại Quảng trị;
Trường Đai học Huế.
[2]. Giải thể và Phá sản doanh nghiệp những vấn đề cần lưu ý; Bộ tư Pháp Ban quản lý chương
trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn 2015-2020.

[3]. Những nội dung cơ bản của Luật phá sản – Vụ Công tác lập pháp – NXB Tư pháp
[4]. Pháp luật phá sản của doanh nghiệp – PGS.TS Dương Đăng Huệ - NXB Tư pháp

18


19



×