Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

chuyên đề thực tập kiểm toán pkf TSCĐ (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.77 MB, 93 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TỐN
-------o0o-------

CHUN ĐỀ
THỰC TẬP CHUN NGÀNH
Đề tài:
VẬN DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN VÀO KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TỐN BCTC
DO CƠNG TY TNHH PKF VIỆT NAM THỰC HIỆN

Họ tên sinh viên

: Đậu Thị Sương

Lớp

: Kiểm toán 56A

Mã sinh viên

: 11143833

Giáo viên hướng dẫn

: ThS Lê Quang Dũng

HÀ NỘI – 2018


MỤC LỤC


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH PKF VIỆT NAM.........3
1.1. Đặc điểm khoản mục Tài sản cố định ảnh hưởng đến kiểm tốn Báo cáo tài
chính.......................................................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm TSCĐ.............................................................................................3
1.1.2 Phân loại TSCĐ................................................................................................6
1.1.3 Tổ chức cơng tác hạch tốn kế tốn TSCĐ.......................................................8
1.1.4 Cơng tác quản lý TSCĐ..................................................................................10
1.2 Mục tiêu kiểm tốn kiểm tốn TSCĐ tại cơng ty TNHH PKF Việt Nam...........15
1.3. Quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ trong kiểm tốn BCTC tại cơng ty
TNHH PKF Việt Nam.............................................................................................18
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán.................................................................................19
1.3.2. Thực hiện kiểm toán......................................................................................24
1.3.3. Kết thúc kiểm tốn.........................................................................................31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY
TNHH PKF VIỆT NAM THỰC HIỆN................................................................34
2.1 Lập kế hoạch kiểm toán.....................................................................................34
2.2. Thực hiện kiểm toán.........................................................................................39
2.3. Kết thúc kiểm tốn............................................................................................55
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN QUY TRÌNH
KIỂM TỐN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DO CƠNG TY TNHH PKF VIỆT NAM THỰC HIỆN........................59
3.1. Đánh giá về thực trạng kiểm toán tài sản cố định trong kiểm tốn Báo cáo tài
chính do công ty TNHH PKF thực hiện..................................................................59
3.1.1. Những ưu điểm của kiểm toán Tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài



chính do cơng ty TNHH PKF Việt Nam thực hiện..................................................59
3.1.2. Hạn chế cịn tồn tại về kiểm tốn Tài sản cố định trong kiểm tốn báo cáo tài
chính do cơng ty TNHH PKF Việt Nam thực hiện..................................................60
3.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện Kiểm tốn Tài sản cố định trong kiểm tốn
Báo cáo tài chính tại cơng ty TNHH PKF Việt Nam...............................................64
3.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch..................................................................................64
3.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán.......................................................................66
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp...........................................................................68
3.3.1 Về phía cơ quan nhà nước..............................................................................68
3.3.2. Về phía cơng ty.............................................................................................68
3.3.3. Về phía kiểm tốn viên.................................................................................69
KẾT LUẬN............................................................................................................70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................71


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1.Sơ đồ chữ T các tài khoản phản ánh TSCĐ...............................................9
Sơ đồ 1.2. Quy trình kiểm tốn BCTC....................................................................18
Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm tốn khoản mục TSCĐ....................................................16
Bảng 1.2. Chương trình kiểm tốn khoản mục tài sản cố định (trích)......................23
Bảng 1.3. Một số kiểm sốt nội bộ chủ yếu và thử nghiệm kiểm soát.....................24
Bảng 1.4. Các kiểm tra chi tiết nghiệp vụ TSCĐ.....................................................27
Bảng 1.5. Kiểm tra chi tiết số dư TSCĐ tăng..........................................................28
Bảng 2.1 Phân tích trước kiểm tốn – cơng ty XYZ- Trích giấy tờ làm việc KTV..36
Bảng 2.2. Phân tích sơ bộ tài sản cố định công ty XYZ.........................................37
Bảng 2.3. Xác định mức trọng yếu- Cơng ty XYZ.................................................39
Bảng 2.4 . Tìm hiểu chính sách TSCĐ-cơng ty XYZ..............................................41
Bảng 2.5. Phân tích biến động TSCĐ- cơng ty XYZ..............................................44
Bảng 2.6. Tổng hợp tăng giảm TSCĐ- công ty XYZ..............................................46
Bảng 2.7. Kiểm tra chi tiết tăng TSCĐ- Công ty XYZ...........................................48

Bảng 2.8- Kiểm tra chi tiết giảm TSCĐ- Cơng ty XYZ-Trích giấy tờ làm việc KTV....51
Bảng 2.9. Kiểm kê TSCĐ- công ty XYZ.................................................................52
Bảng 2.10. Bảng tính tốn và phân bổ khấu hao-cơng ty XYZ...............................54
Bảng 2.11. Tổng hợp bút tốn điều chỉnh- công ty XYZ.........................................56
Bảng 2.12 Tổng hợp phân loại TSCĐ sau điều chỉnh..............................................57


LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua 25 năm phát triển, ngành Kiểm tốn độc lập Việt Nam đã khẳng
định được vai trị không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường và trở thành bộ phận
cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế - tài chính,
đóng vai trị tích cực phục vụ phát triển kinh tế và mở rộng hội nhập quốc tế. Ra đời
từ năm 1991 theo yêu cầu và tốc độ phát triển của nền kinh tế thị trường, đến nay
ngành Kiểm tốn độc lập Việt Nam tuy cịn non trẻ nhưng đã phát triển rất nhanh.
Hiện đã có gần 150 doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kiểm tốn và có gần 11.000 người lao động hiện đang làm việc tại
các doanh nghiệp kiểm toán trên khắp cả nước. Doanh thu năm 2015 của toàn
ngành Kiểm toán độc lập đạt hơn 5.000 tỷ đồng. Tham gia Hiệp định Đối tác kinh tế
xuyên Thái Bình Dương - TPP, nền kinh tế Việt Nam nói chung và các ngành kinh
tế nói riêng cần nhiều thay đổi để tạo cơ hội phát triển và vượt qua những khó khăn
thách thức trong thời kỳ TPP. Kiểm toán độc lập cũng khơng đứng ngồi những u
cầu đó. Trước xu thế hội nhập như hiện nay các cơng ty kiểm tốn độc lập ở Việt
Nam luôn phải đặt ra yêu cầu khơng ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ của mình
để có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và cạnh tranh với các cơng ty kiểm
tốn nước ngồi.
Một trong những thơng tin tài chính mà các nhà kinh tế quan tâm nhất đó là
các chỉ số trên BCTC. Vì BCTC là những báo cáo được trình bày hết sức tổng quát,
phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình
thành tài sản, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh trong kỳ của DN. Để
đảm bảo thông tin trên BCTC là trung thực hợp lý hợp pháp thì KTV cần phải kiểm

tra, xem xét tính riêng biệt các khoản mục trên BCTC, các thơng tin được kiểm tốn
khơng cịn chứa đựng các sai phạm trọng yếu. Và TSCĐ là một khoản mục quan
trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong BCTC. Một sai lệch trong việc hạch toán khoản
mục TSCĐ sẽ gây ảnh hưởng lan tỏa đến nhiều khoản mục khác, làm ảnh hưởng
đến tính trung thực, hợp lý của BCTC. Chính vì thế khoản mục TSCĐ có ý nghĩa và
ảnh hưởng rất lớn đến quyết định của KTV cũng như của khách hàng kiểm toán.

1


Tuy nhiên theo thực tế quy trình kiểm tốn TSCĐ hiện nay tại các cơng ty kiểm
tốn vẫn đang cịn nhiều hạn chế.
Trong quá trình học tập và thời gian thực tập Cơng ty TNHH PKF Việt Nam
em đã có cơ hội tiếp xúc với các quy trình, các phần hành kiểm tốn để hiểu hơn về
các kiến thức mình đã được học về chuyên ngành kiểm toán cũng như cơ hội nghề
nghiệp của mình. Và em đã nhận thấy được tầm quan trọng của kiểm toán TSCĐ
trong kiểm toán BCTC và mong muốn đóng góp một số ý kiến có ý nghĩa thực tiễn
với hy vọng có thể áp dụng để nâng cao hiệu quả cơng việc kiểm tốn tài sản cố
định trong kiểm tốn báo cáo tài chính ở các cơng ty kiểm tốn nói chung và cơng
ty TNHH PKF Việt Nam nói riêng nên em đã chọn nghiên cứu đề tài : “Vận dụng
quy trình kiểm toán vào kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm tốn
BCTC do Cơng ty TNHH PKF Việt Nam thực hiện” để nghiên cứu cho chuyên đề
tốt nghiệp của mình.
Nội dung của bản chuyên đề bao gồm ba chương:
Chương 1. Đặc điểm kiểm toán tài sản cố định trong kiểm tốn báo cáo tài
chính tại cơng ty TNHH PKF Việt Nam.
Chương 2. Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục tài sản cố định trong
kiểm tốn báo cáo tài chính do công ty TNHH PKF Việt Nam thực hiện.
Chương 3. Một số giải pháp hồn thiện quy trình kiểm tốn tài sản cố định
trong kiểm tốn báo cáo tài chính do công ty TNHH PKF Việt Nam thực hiện.

Do thời gian và phạm vi thực tập hạn chế, bản thân chưa có nhiều kinh
nghiệm và kiến thức cịn nhiều điều cần trau dồi, học hỏi nên bài chuyên đề của em
chắc khơng tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến góp ý
của thầy ThS. Lê Quang Dũng để bài chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY TNHH PKF VIỆT NAM
1.1. Đặc điểm khoản mục Tài sản cố định ảnh hưởng đến kiểm tốn Báo cáo tài
chính
1.1.1. Khái niệm TSCĐ
Bộ phận quan trọng nhất trong các tư liệu lao động được sử dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là các TSCĐ. Trong quá trình tham gia
vào sản xuất, tư liệu lao động này chủ yếu được sử dụng một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp và có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nhưng vẫn khơng thay đổi
hình thái vật chất ban đầu. Nhưng một tư liệu sản xuất muốn là một TSCĐ thì phải
TSCĐ phải thỏa mãn các điều kiện quy định của chuẩn mực kế tốn và chế độ tài
chính - kế toán của Nhà nước quy định cụ thể phù hợp trong từng thời kỳ.
Theo VAS 03 “TSCĐ hữu hình những tài sản có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.”
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả
bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
Nguyên giá tài sản đó phải được xác định một cách đáng tin cậy;
Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;

Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Thông tư số 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao TSCĐ quy định những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc nhiều bộ
phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau thành một hệ thống để cùng thực hiện một
hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ
thống khơng thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới
đây thì được coi là TSCĐ:

3


Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
Có giá trị theo quy định hiện hành
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ kết hợp với
nhau trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu
bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của
nó nhưng do u cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng
từng bộ phận tài sản và mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thỏa mãn đồng thời bốn
tiêu chuẩn của tài sản cố định thì được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
TSCĐ vơ hình
Theo VAS 04, TSCĐ vơ hình là tài sản khơng có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ vơ hình.
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vơ hình:
Một tài sản vơ hình được ghi nhận là TSCĐ vơ hình phải thỏa mãn đồng
thời:
 Định nghĩa về TSCĐ vơ hình;

 Bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại;
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Thông tư số 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao TSCĐ quy định mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chỉ ra thoả
mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn sau, mà khơng hình thành TSCĐ hữu hình được coi
là TSCĐ vơ hình:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản

4


đó;
Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
TSCĐ thuê tài chính
Thuê tài chính, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 06 “Thuê tài sản”, ban
hành và công bố theo quyết định số 165/2002 ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC
là sự thỏa thuận giữa hai bên cho thuê và bên thuê về việc bên cho thuê chuyển giao
chuyển giao quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong môt khoảng thời gian nhất
định để được nhận tiền cho thuê một hay nhiều lần.
Theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC, TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ mà
doanh nghiệp th của cơng ty cho th tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên
thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện
đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy
định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó
tại thời điểm ký hợp đồng.

Điều kiện phân loại thuê tài sản là thuê tài chính: một hợp đồng thuê tài
chính phải thỏa mãn 1 trong 5 điều kiện sau:
Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời
hạn thuê;
Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài
sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê;
Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh
tế của tài sản cho dù khơng có sự chuyển giao quyền sở hữu;
Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán
tiền thuê tối thiều chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê;
Tài sản thuê thuộc loại chuyên dụng mà chỉ có bên th có khả năng sử
dụng khơng cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
Hợp đồng thuê tài sản được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp đồng

5


thuê thỏa mãn ít nhất một trong ba trường hợp sau:
Nếu bên thuê hủy hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc
hủy hợp đồng cho bên cho thuê.
Thu nhập hoặc sự tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của tài sản còn lại
của bên thuê gắn với bên thuê.
Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản khi hết hạn hợp đồng. Thuê
với tiền thuê thấp hơn giá trị trường.
1.1.2 Phân loại TSCĐ
Nhằm phục vụ cho nhu cầu quản lý cũng như cung cấp thơng tin cho người
sử dụng thì TSCĐ được phân loại theo nhiều tiêu thức. Phân loại TSCĐ giúp doanh
nghiệp áp dụng các phương pháp thích hợp trong quản trị từng loại TSCĐ, từ đó
nâng cao hiệu quả quản trị TSCĐ. Có nhiều cách khác nhau để phân loại TSCĐ dựa
vào các chỉ tiêu khác nhau.



Theo hình thái biểu hiện

 TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ
hình
TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất và được chia thành
các nhóm sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc: là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau q
trình thi cơng xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi,
các cơng trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng sân
bay, cầu tầu, cầu cảng, ụ triền đà.
Máy móc, thiết bị: là tồn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, giàn
khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây truyền cơng nghệ, những máy móc đơn
lẻ.
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm
phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và
các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng
tải.
6


Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý,
thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi,
chống mối mọt.
Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây
lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm
cây xanh...; súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn

trâu, đàn bò…Nếu từng mảnh vườn cây, hoặc cây thỏa mãn đồng thời bốn tiêu
chuẩn của tài sản cố định thì cũng được coi là một tài sản cố định hữu hình.
Các loại TSCĐ khác: là tồn bộ các TSCĐ khác chưa liệt kê vào năm loại
trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật.
 TSCĐ vơ hình là những tài sản khơng có hình thái vật chất, thể hiện một
lượng giá trị đã được đầu tư (đạt tiêu chuẩn giá trị TSCĐ) để đem lại lợi ích kinh tế
lâu dài cho doanh nghiệp (trên 1 năm). Thuộc về TSCĐ vơ hình gồm có: quyền sử
dụng đất, quyền phát hành, bằng sáng chế phát minh, tác phẩm văn học, nghệ thuật,
khoa học, …


Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Cách phân loại này dựa trên cơ sở quyền định đoạt của doanh nghiệp đối

với TSCĐ hiện có
 TSCĐ của doanh nghiệp: là những TCSĐ được xây dựng, mua sắm hoặc
chế tạo bằng nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp (do Ngân sách cấp, tự bổ sung, do
đơn vị khác góp vốn liên doanh,…) hoặc bằng nguồn vốn vay. Đối với những
TSCĐ này doanh nghiệp được quyền định đoạt như nhượng bán, thanh lý,… trên cơ
sở chấp hành đúng thủ tục theo quy định của Nhà nước.
 TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ mà doanh nghiệp được chủ tài sản
nhượng quyền sử dụng một khoảng thời gian nhất định ghi trên hợp đồng thuê.
Theo phương thức thuê, hợp đồng tài sản được chia là hai loại: thuê hoạt động và
thuê tài chính. Căn cứ vào tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ thì chỉ có th tài chính mới
đủ khả năng trở thành TSCĐ.


Phân loại theo mục đích và tình hình sử dụng
7



Theo cách phân loại này, TSCĐ trong doanh nghiệp được chia thành 4
loại:
 TSCĐ dùng cho kinh doanh: là những TSCĐ hữu hình, vơ hình được
dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 TSCĐ hành chính sự nghiệp: là những TSCĐ được Nhà nước hoặc cấp
trên cấp hoặc do doanh nghiệp mua sắm, xây dựng bằng nguồn kinh phí sự nghiệp
và được sử dụng cho hoạt động hành chính sự nghiệp.
 TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi: là những TSCĐ được hình thành từ
quỹ phúc lợi, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các mục đích phúc lợi như:
Nhà văn hóa, nhà trẻ, câu lạc bộ.
 TSCĐ chờ xử lý: Là những TSCĐ bị hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ không
cần dùng, TSCĐ đang tranh chấp chờ giải quyết,…
1.1.3 Tổ chức cơng tác hạch tốn kế toán TSCĐ
Đối với mỗi tài sản kế toán thường theo dõi trên theo nguyên giá và hao mồn
và phải được theo dõi chi tiết cho từng đối tượng ghi TSCĐ, theo từng loại TSCĐ
và đại điểm bảo quản, sử dụng, quản lý TSCĐ.
Hệ thống tài khoản TSCĐ theo quy định:
Theo thơng tư 200/2014/TT-BTC- Hướng dẫn chế độ kế tốn doanh
nghiệp, trong hạch tốn TSCĐ, TSCĐ được phân thành những nhóm khác nhau và
sử dụng những tài khoản khác nhau. Theo đó TSCĐ sử dụng tài khoản 211 để hạch
tốn và mở chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2111 - Nhà cửa, vật kiến trúc: Phản ánh giá trị các cơng trình xây
dựng cơ bản như nhà cửa, vật kiến trúc, hàng rào, bể, tháp nước, sân bãi, các cơng
trình trang trí thiết kế cho nhà cửa, các cơng trình cơ sở hạ tầng như đường sá, cầu
cống, đường sắt, cầu tàu, cầu cảng...
- Tài khoản 2112 - Máy móc thiết bị: Phản ánh giá trị các loại máy móc, thiết
bị dùng trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những máy móc
chuyên dùng, máy móc, thiết bị cơng tác, dây chuyền cơng nghệ và những máy móc
đơn lẻ.

- Tài khoản 2113 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Phản ánh giá trị các loại
8


phương tiện vận tải, gồm phương tiện vận tải đường bộ, sắt, thuỷ, sông, hàng
không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn.
- Tài khoản 2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý: Phản ánh giá trị các loại thiết
bị, dụng cụ sử dụng trong quản lý, kinh doanh, quản lý hành chính.
- Tài khoản 2115 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Phản ánh
giá trị các loại TSCĐ là các loại cây lâu năm, súc vật làm việc, súc vật nuôi để lấy
sản phẩm.
- Tài khoản 2118 - TSCĐ khác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ khác chưa
phản ánh ở các tài khoản nêu trên.
Sơ đồ 1.1.Sơ đồ chữ T các tài khoản phản ánh TSCĐ
Nợ
Số dư đầu kỳ

TK 2111, 2112, 2113, 2114, 2115, 2118



Nguyên giá Tài sản cố định tăng do
Nguyên giá Tài sản cố định giảm do
- Nhận vốn góp của chủ sở hữu bằng
- Giảm tài sản định.
TSCĐ, mua sắm TSCĐ…
- Điều chỉnh tăng nguyên giá
- Điều chỉnh giảm nguyên giá
- Kiểm kê thừa tài sản cố định
- Kiểm kê thiếu tài sản cố định

Số dư nợ: Phản ánh nguyên giá Tài sản
cố định hữu hình hiện có của đơn vị
- Tài khoản 214: Hao mòn Tài sản cố định
Nợ

TK 214
Số dư đầu kỳ



Giá trị hao mịn TSCĐ giảm do thanh Giá trị hao mịn TSCĐ tăng do trích
lý, nhượng bán, điều động cho đơn vị khấu hao TSCĐ
khác, góp vốn liên doanh
Số dư có: Giá trị hao mịn lũy kế của tài
sản hiện có
Chứng từ sử dụng:

 Chứng từ tăng TSCĐ bao gồm:

9


 Quyết định đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt
 Biên bản đấu thầu, chọn thầu, chỉ định thầu
 Hợp đồng kinh tế
 Biên bản nghiệm thu
 Biên bản quyết tốn
 Hóa đơn GTGT
 Biên bản giao nhận TSCĐ
 Chứng từ thanh toán (Phiếu chi, Giấy báo nợ)

 Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế

 Chứng từ giảm TSCĐ:
 Quyết định nhượng bán, thanh lý TSCĐ được cấp có thẩm quyền phê
duyệt
 Biên bản đánh giá, đấu thầu
 Hợp đồng kinh tế
 Hóa đơn GTGT
 Chứng từ thanh tốn (Phiếu thu, Giấy báo có)
 Biên bản giao nhận TSCĐ (nếu nhượng bán)
 Biên bán thanh lý TSCĐ (Nếu thanh lý)
 Biên bán thanh lý hợp đồng kinh tế
Sổ sách kế toán bao gồm:
Thẻ TSCĐ: Mỗi TSCĐ lập một tờ thẻ ghi tăng, giảm trên thẻ TSCĐ, sử dụng
nhiều đơn vị đo lường khác nhau (hiện vật, thời gian, giá trị,…)
Sổ chi tiết TSCĐ: Sổ chi tiết TSCĐ được chia thành hai loại sổ chi tiết TSCĐ
theo loại tài sản và sổ chi tiết TSCĐ theo nơi sử dụng
Cuối kỳ lập bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ theo từng loại TSCĐ hữu hình,
TSCĐ vơ hình, TSCĐ th tài chính.
1.1.4 Cơng tác quản lý TSCĐ
TSCĐ là những tài sản chiếm tỷ trọng lớn, có giá trị lớn và được sử dụng cho

10


nhiều hoạt động kinh doanh, thời gian sử dụng lâu dài do vậy công tác quản lý
TSCĐ cần đảm bảo phản ánh kịp thời số lượng, giá trị tài sản hiện có, tình hình biến
động của từng loại, nhóm TSCĐ trong toàn doanh nghiệp cũng như trong từng đơn
vị sử dụng; đảm bảo tài sản được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
Quản lý về mặt giá trị:

Quản lý về mặt giá trị là công việc chủ yếu trong cơng tác kế tốn, do tầm
quan trọng của TSCĐ nên đây là một công việc được rất nhiều người sử dụng
BCTC quan tâm. Quản lý về mặt giá trị giúp cho các nhà quản lý có thể nắm bắt
được các thông tin về mặt giá trị của tài sản : Nguyên giá, Giá trị hao mòn, Giá trị
còn lại của từng loại TSCĐ tại thời điểm xác định.
Trong quản lý về mặt giá trị, đơn vị cần xác định đúng nguyên giá và giá trị
còn lại của TSCĐ đầu tư, mua sắm..; phải tính tốn chính xác, đầy đủ chi phí khấu
hao của TSCĐ và phân bổ chi phí khấu hao hợp lý vào giá thành sản phẩm. Đồng
thời, phải theo dõi chặt chẽ tình hình tăng, giảm giá trị TSCĐ khi tiến hành sửa
chữa, tháo dỡ, nâng cấp, cải tiến và đánh giá lại TSCĐ. Trên cơ sở quản lý về mặt
giá trị của TSCĐ, đơn vị sẽ có kế hoạch điều chỉnh TSCĐ sao cho phù hợp với yêu
cầu hoạt động của đơn vị.
Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị
cịn lại trên sổ sách kế tốn.
Ngun tắc xác định nguyên giá TSCĐ được xác định theo từng loại TSCĐ
cụ thể.
Với TSCĐ hữu hình, có thể chia ra bảy trường hợp cụ thể để xác định
nguyên giá.
Thứ nhất TSCĐ mua sắm :
Nguyên giá = Giá mua thực tế + Các khoản thuế + Các chi phí liên quan
Trong đó :
- Giá mua thực tế là giá mua, trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán.
- Các khoản thuế : Các khoản thuế này không bao gồm các khoản thuế được
hồn lại, ví dụ như thuế Giá trị gia tăng.

11


- Các chi phí liên quan : Là tất cả các khoản phải chi ra tính đến thời điểm

đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như : Chi phí mặt bằng; chi phí vận
chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử trừ đi các khoản thu hồi
về sản phẩm, phế liệu do lắp đặt chạy thử; lệ phí trước bạ; chi phí lãi tiền vay phát
sinh trong quá trình đầu tư mua sắm TSCĐ....
Thứ hai, TSCĐ hữu hình đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao
thầu:
Nguyên giá = Giá quyết toán cơng trình + Lệ phí trước bạ, Chi phí liên quan trực tiếp
Trong đó giá quyết tốn cơng trình phải tuân theo quy chế quản lý đầu tư và
xây dựng hiện hành.
Thứ ba, TSCĐ mua theo hình thức trao đổi
Nếu TSCĐ được mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình khơng
tương tự hoặc tài sản khác thì nguyên giá được xác định :
Nguyên giá = Giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi + Các khoản thuế + Các
chi phí liên quan trực tiếp
Trong đó :
- Giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi là giá trị sau khi đã cộng thêm các
khoản phải trả hoặc trừ đi các khoản phải thu.
- Các khoản thuế khơng bao gồm các khoản thuế được hồn lại
- Các chi phí liên quan trực tiếp là các khoản phải chi ra tính đến thời điểm
đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Nếu TSCĐ được mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương
tự hoặc được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự thì nguyên giá được
xác định là giá trị cịn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi.
Thứ tư, TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất :
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết tốn cơng trình khi
đưa vào sử dụng. Nếu TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết tốn
thì doanh nghiệp hạch tốn ngun giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết
tốn cơng trình hoàn thành.

12



Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng được xác định :
Nguyên giá = Giá thành thực tế + Các chi phí liên quan.
Trong đó, “Các chi phí liên quan” là các chi phí trực tiếp liên quan tính đến
thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng trừ các khoản lãi nội bộ, giá trị
sản phẩm thu hồi được trong quá trình chạy thử, sản xuất thử, các chi phí khơng hợp
lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi vượt định mức quy định.
Thứ năm, TSCĐ hữu hình được tài trợ, được biếu, tặng hoặc do phát hiện
thừa :
Nguyên giá là giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận hoặc tổ
chức định giá chuyên nghiệp.
Thứ sáu, TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến :
Nguyên giá = Giá trị còn lại trên sổ sách của đơn vị cấp, điều chuyển hoặc
giá trị theo đánh giá lại của tổ chức định giá chuyên nghiệp cộng các chi phí liên
quan
Trong đó, các chi phí liên quan là các chi phí liên quan mà bên trực tiếp nhận
tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
như : chi phí thuê tổ chức định giá, chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử...
Thứ bảy, TSCĐ hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp :
Nguyên giá trong trường hợp này là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng
lập định giá nhất trí hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thỏa thuận, hoặc do tổ
chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ
đông sáng lập chấp thuận.
Với TSCĐ vơ hình, cũng có thể chia ra bảy trường hợp cụ thể để xác định
nguyên giá.
Trường hợp TSCĐ vơ hình mua sắm :
Ngun giá = Giá mua thực tế + Các khoản thuế + Các chi phí liên quan
Nếu TSCĐ vơ hình mua sắm theo hình thức trả chậm, trả góp, nguyên giá
TSCĐ là giá mua tài sản theo phương thức trả tiền ngay tại thời điểm mua- không

bao gồm lãi trả chậm.

13


Trường hợp TSCĐ vơ hình mua theo hình thức trao đổi; TSCĐ vơ hình được
cấp, được biếu, tặng, được điều chuyển đến :
Nguyên giá được xác định tương tự như trường hợp TSCĐ hữu hình.
Trường hợp TSCĐ vơ hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp :
Nguyên giá được xác định là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu xây
dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào sử dụng.
Đối với các chi phí phát sinh cho việc làm nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát
hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu... thì được
ghi nhận vào chi phí kinh doanh trong kỳ chứ khơng cho vào ngun giá TSCĐ vơ
hình.
Trường hợp TSCĐ vơ hình là quyền sử dụng đất :
Nguyên giá = Các khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp + các
chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ ..
Trường hợp TSCĐ là các chương trình phần mềm :
Nguyên giá bao gồm tồn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để
có các chương trình phần mềm trong trường hợp chương trình phần mềm có thể
tách rời với phần cứng có liên quan.
Giá trị cịn lại= Ngun giá của TSCĐ - Giá trị hao mòn (Số khấu hao đã
trích)
Quản lý về mặt hiện vật:
Cần quản lý về chất lượng và số lượng của TSCĐ
Về số lượng, bộ phận quản lý TSCĐ phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin
về công suất, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Về mặt chất lượng, công tác bảo quản phải bảo đảm tránh hỏng hóc, mất mát
các bộ phận chi tiết làm giảm giá trị TSCĐ. Để thực hiện tốt công việc, mỗi đơn vị

cần xây dựng nội quy bảo quản TSCĐ và sử dụng một cách hợp lý, phù hợp với đặc
điểm hoạt động của mình. Đồng thời để sử dụng có hiệu quả TSCĐ, các đơn vị cần
xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật đối với từng loại, từng nhóm TSCĐ sử
dụng. Việc tổ chức quản lý TSCĐ phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt
động sẽ tạo điều kiện thuận lợi để hợp lý hóa hoạt động, cải tiến kỹ thuật, nâng cao

14


hiệu quả sử dụng TSCĐ của đơn vị.
Trong hoạt động quản lý, mọi TSCĐ trong đơn vị phải được phân loại, đánh
số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng và được phản ánh
trong sổ theo dõi của kế tốn.
Theo quy định tại Thơng tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ tài
chính, mọi tài sản cố định trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng, bao gồm :
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Hợp đồng mua bán TSCĐ
- Hoá đơn mua bán TSCĐ
- Các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan
Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu
hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện
hành và trích khấu hao theo quy định
Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố định đã
khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ
thông thường.
Muốn quản lý tốt TSCĐ, mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng cơ chế quản
lý tốt và các bộ phận cũng như phòng ban cần chấp hành thực hiện và báo cáo kịp
thời các vấn đề xảy ra.
1.2 Mục tiêu kiểm tốn kiểm tốn TSCĐ tại cơng ty TNHH PKF Việt Nam
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán

Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 - Mục tiêu tổng thể của Kiểm toán
viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam:“Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo cáo tài chính, xét trên phương
diện tổng thể, có cịn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không, từ đó
giúp kiểm tốn viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập phù
hợp với khn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, trên các khía
cạnh trọng yếu hay khơng”.
Mục tiêu kiểm tốn BCTC gồm có 6 mục tiêu chung, đối với khoản mục
TSCĐ trên BCTC, 6 mục tiêu chung này được công ty TNHH PKF cụ thể hoá thành

15


các mục tiêu đặc thù sau đây:
Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ
Mục
tiêu
kiểm

Mục tiêu kiểm toán đặc thù

toán
chung
- Tất cả TSCĐ được trình bày trên Bảng cân đối kế tốn (bao
1.Tính

gồm cả tài sản th tài chính) tồn tại thực sự trong thực tế tại

hiện


ngày kết thúc năm tài chính.

hữu

- Các nghiệp vụ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ trong kỳ đều thực
sự phát sinh và có căn cứ ghi sổ hợp lý.
- Tất cả TSCĐ do đơn vị sử hữu (hoặc đơn vị đi thuê tài chính)
tại thời điểm kết thúc năm tài chính phải được ghi nhận trên Bảng
cân đối kế tốn.

2.Tính

- Các nghiệp vụ mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán TSCĐ

trọn

phát sinh trong kỳ đều được ghi sổ.

vẹn

- Khấu hao TSCĐ phát sinh trong kỳ được tính tốn, ghi sổ đầy
đủ.
- Thu nhập và chi phí phát sinh từ hoạt động thanh lý, nhượng

3. Quy
ền

nghĩa
vụ


bán TSCĐ được phán ánh đủ trên sổ sách kế tốn.
- Đơn vị có quyền sở hữu hoặc sử dụng đối với tất cả TSCĐ (bao
gồm cả TSCĐ đi th dưới hình thức th tài chính) được thể
hiện trên Bảng cân đối kế toán tại ngày kết thúc năm tài chính.
- Tất cả TSCĐ nhận giữ hộ, khơng thuộc sở hữu của doanh
nghiệp hay đem đi ký quỹ, ký cược hoặc bị phong tỏa phải được

4. Tính

theo dõi riêng.
- Giá trị TSCĐ được ghi nhận chính xác, hợp lý (bao gồm cả

giá và

nguyên giá, khấu hao, giá trị còn lại)

phân

+ Tài sản bị giảm giá phải được ghi nhận tại giá trị ước tính hợp

bổ

lý.

16


Mục
tiêu
kiểm


Mục tiêu kiểm toán đặc thù

toán
chung
+ TSCĐ giữ nhằm mục đích thanh lý được ghi nhận ở giá trị thấp
hơn giá trị còn lại (nguyên giá trừ khấu hao lũy kế) hoặc ở mức
giá trị hiện tại thuần.
- Khấu hao TSCĐ được tính tốn đúng, phương pháp tính phù
hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị và áp dụng một cách
nhất quán giữa các kỳ.
- Phân bổ khấu hao TSCĐ vào các khoản mục chi phí hợp lý và
5.

phù hợp với quy định hiện hành.
- TSCĐ và các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ phải được phân

Phân

loại, diễn giải đúng theo các qui định về báo cáo tài chính hiện

loại và

hành và được trình bày trên báo cáo tài chính và thuyết minh báo

trình

cáo tài chính.

bày

6.

- Đảm bảo sự đúng đắn trong các con số cộng dồn, các chi tiết

Chính

trong số dư của TSCĐ trên sổ cái phải phù hợp với các số liệu

xác số

trên các sổ chi tiết TSCĐ…

học
1.2.2. Các rủi ro thường gặp trong quá trình kiểm toán khoản mục TSCĐ

Các gian lận trong các nghiệp vụ về TSCĐ
- Xuyên tạc, làm giả chứng từ, tài liệu liên quan đến các nghiệp vụ về
TSCĐ như: làm giả hóa đơn giá trị gia tăng, giả biên bản bàn giao…;
hoặc đối với các nghiệp vụ về sửa chữa TSCĐ làm giả các chứng từ liên quan
như hóa đơn sửa chữa, hợp đồng sửa chữa để làm tăng chi phí sản xuất kinh
doanh…

17


- Che dấu hoặc cố ý bỏ sót các thơng tin, tài liệu hoặc nghiệp vụ liên
quan đến TSCĐ như nghiệp vụ thanh lý, nhượng bán TSCĐ
- Cố ý áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ
kế tốn, chính sách tài chính đối với TSCĐ như phương pháp khấu hao
TSCĐ, ghi nhận tài sản không đủ tiêu chuẩn…

- Cố ý tính tốn sai về mặt số học: ghi nhận sai nguyên giá TSCĐ, tính
khấu hao…
Các sai sót trong nghiệp vụ về TSCĐ
Lỗi về tính tốn số học hoặc ghi chép sai: sai sót trong quá trình ghi và
chuyển sổ TSCĐ.
Bỏ sót hoặc hiểu sai, làm sai các khoản mục, các nghiệp vụ kinh tế về
TSCĐ như: bỏ sót nghiệp vụ về sửa chữa TSCĐ, quên khơng ghi nghiệp vụ
kết chuyển nguồn hình thành TSCĐ, định khoản hoặc phân loại nhầm các
nghiệp vụ không liên quan đến TSCĐ vào TSCĐ, hoặc không tách biệt giữa
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ hình đối với những tài sản gắn liền giữa TSCĐ
hữu hình và TSCĐ vơ hình như quyền sử dụng đất gắn liền với nhà cửa…
1.2.3. Các căn cứ kiểm tốn
Để có thể tiến hành kiểm tốn cũng như đưa ra những ý kiến nhận xét về các
chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ trên báo cáo tài chính, KTV cần dựa vào những căn cứ
sau:
- Các nội dung, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến việc mua sắm, quản
lý tài sản sử dụng thanh lý TSCĐ.
- Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ tăng, giảm, mua bán, sửa
chữa tài sản cố định như các hợp đồng mua bán, các biên bản thanh lý hợp đồng,
hóa đơn… và các chứng từ thanh tốn có liên quan như phiếu chi, giấy báo nợ, các
biên bản thanh lý nhượng bán…
- Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết các tài khoản liên quan: sổ chi tiết tài sản cố
định, sổ cái, sổ chi tiết tài khoản 214 - Hao mòn tài sản cố định, tài khoản 241- Chi
phí xây dựng cơ bản dở dang, bảng tính tốn khấu hao của đơn vị…
18


- Các báo cáo, biên bản liên quan đến việc quản lý tài sản: Biên bản kiểm kê
tài sản, báo cáo tình hình tăng giảm tài sản cố định, tình hình thanh tốn cơng nợ
liên quan, các báo cáo sửa chữa TSCĐ…

Dựa trên những căn cứ trên, KTV sẽ thu thu thập bằng chứng kiểm tốn
phù hợp cho việc hình thành ý kiến kiểm tốn.
1.3. Quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ trong kiểm tốn BCTC tại cơng ty
TNHH PKF Việt Nam
Quy trình kiểm tốn BCTC chung của cơng ty TNHH PKF được thể hiện qua
sơ đồ
Sơ đồ 1.2. Quy trình kiểm tốn BCTC
Chuẩn

Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp

bị

đồng

kiểm
tốn

Lập hợp đồng kiểm tốn
Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính
Đánh giá KSNB và rủi ro gian lận
Xác định mức trọng yếu

Thực

Xác định phương pháp chọn mẫu
Tổng hợp kế hoạch kiểm toán
Thử nghiệm kiểm soát

hiện


Thử nghiệm cơ bản

kiểm

Kiểm tra cơ bản tài sản

toán

Kiểm tra cơ bản nợ phải trả
Kiểm tra cơ bản nguồn vốn chủ sở hữu và tài khoản
ngoại bảng
Kiểm tra cơ bản Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh
Kiểm tra cơ bản khác

Kết thúc

Đánh giá lại mức trọng yếu và phạm vi kiểm tốn
Tổng hợp kết quả kiểm tốn

kiểm

Thư giải trình của Ban giám đốc và ban quản trị

toán

Soát xét sự kiện sau ngày phát hành BCTC

19



Hồn thiện hồ sơ kiểm tốn
Kiểm sốt chất lượng
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm tốn
Lập kế hoạch kiểm tốn là cơng việc đầu tiên trong tổ chức cơng tác kiểm
tốn, có vai trò rất quan trọng chi phối chất lượng và hiệu quả của của tồn bộ cuộc
kiểm tốn.
Với khách hàng kiểm toán năm đầu tiên, người phụ trách cuộc kiểm toán
phải liên lạc với khánh hàng tiền năng và đánh giá liệu có sự chấp nhận u cầu
kiểm tốn. Trường hợp khánh hàng đã kiểm tốn năm trước đó, người phụ trách
phải quyết định liệu có tiếp tục kiểm tốn hay khơng. Từ đó sẽ tiến hành các cơng
việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán bao gồm:
- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán;
- Xác định mục tiêu phạm vi kiểm tốn;
- Lựa chọn nhóm kiểm toán phù hợp với hợp đồng kiểm toán;
- Thu thập thông tin khách hàng và
- Thiết kế một chương trình kiểm tốn cụ thể để thực hiện kiểm tốn.
Với khoản mục TSCĐ, trong quá trình lập kế hoạch kiểm tốn, KTV cần
phải tìm hiểu những vấn đề sau:
Thứ nhất, tìm hiểu thơng tin khách hàng:
Trong bước này, cần tìm hiểu, nắm rõ được tình hình chung về nền kinh tế,
lĩnh vực hoạt động của đơn vị và sự hiểu biết cụ thể hơn về tổ chức và hoạt động
của đơn vị kiểm tốn; Những khía cạnh đặc thù của khách hàng do đặc thù sản xuất
kinh doanh mang lại: cơ cấu tổ chức, dây chuyền và các dịch vụ sản xuất, cơ cấu
vốn, chức năng và vị trí của kiểm toán nội bộ… để hiểu rõ các sự kiện, các nghiệp
vụ và các hoạt động có thể tác động đến TSCĐ của khách hàng như thế nào và để
thực hiện quá trình so sánh khách hàng này với các khách hàng tương tự trong
ngành; Môi trường kinh doanh và các yếu tố ngồi sản xuất kinh doanh có tác động
đến khách hàng như kinh tế - xã hội, pháp luật...; Những mục tiêu của khách hàng

và chiến lược mà ban lãnh đạo doanh nghiệp đặt ra để đạt tới mục tiêu này. Các mục

20


tiêu chiến lược đó sẽ cho biết trong tương lai doanh nghiệp có đầu tư mua sắm hay
thanh lý, nhượng bán TSCĐ hay không.
Thứ hai, thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ, bao gồm phân tích dọc và phân tích
ngang.
Phân tích ngang (phân tích xu hướng): Đối với khoản mục TSCĐ, KTV có
thể so sánh số liệu năm trước với năm nay cả về giá trị tương đối lẫn tuyệt đối, qua
đó thấy được những biến động bất thường và phải xác định nguyên nhân. Đồng thời
KTV có thể so sánh dữ kiện của khách hàng với số liệu của ngành.
Phân tích dọc (phân tích tỷ suất) : là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh
các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu, khoản mục TSCĐ khác nhau. Các tỷ suất liên
quan đến TSCĐ thường dùng trong phân tích dọc gồm: tỷ suất đầu tư, tỷ suất tự tài
trợ và sức sinh lời của TSCĐ.
Từ giá trị phân tích, KTV sẽ có được cái nhìn khái quát về sự biến động của
nguyên giá, hao mòn giữa các năm và giữa các loại tài sản cố định trong năm, từ đó
đưa ra đánh giá sơ bộ về rủi ro khoản mục TSCĐ.
Thứ ba, tìm hiểu hệ thống KSNB
Chuẩn mực thực hành Kiểm toán số 02 quy định: “Kiểm tốn viên phải có đủ
hiểu biết về HTKT và KSNB của khách hàng để lập kế hoạch và xây dựng cách tiếp
cận có hiệu quả. KTV phải sử dụng đến xét đốn chun mơn để đánh giá về rủi ro
kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm các rủi ro này xuống một
mức chấp nhận được”.
Việc nghiên cứu KSNB của khách hàng và đánh giá được rủi ro kiểm soát
giúp cho Kiểm toán viên thiết kế được những thủ tục kiểm tốn thích hợp cho
khoản mục TSCĐ, đánh giá được khối lượng và độ phức tạp của cuộc kiểm tốn, từ
đó ước tính được khối lượng và độ phức tạp của cuộc kiểm toán.

KSNB càng hữu hiệu thì rủi ro kiểm sốt càng nhỏ và ngược lại, rủi ro kiểm
soát càng cao khi KSNB yếu kém.

21


×