Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

đánh giá hiệu quả mô hình trồng xen cây sắn và lạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.16 KB, 33 trang )

Đề tài thực tập giáo trình

………… o0o…………

Báo cáo "Đánh giá hiệu quả mô hình
trồng xen cây sắn và lạc"
Nhóm 11_Sắn_K41A KTNN 1
Đề tài thực tập giáo trình
Mục Lục
1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhóm 11_Sắn_K41A KTNN 2
Đề tài thực tập giáo trình
Nông nghiệp và phát triển nông thôn được xem là nền tảng để phát triển kinh tế
và tiến hành hiện đại hóa, công nghiệp hóa. Xây dựng một nền nông nghiệp đa dạng
hóa định hướng thương mại, ứng dụng công nghệ mới và nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. nhiệm vụ đặt ra là tăng cường
chuyển giao và phát triển công nghệ nông nghiệp mới và cải tiến, cải thiện việc áp
dụng giống, triển khai công nghệ sản xuất mới, cải tiến công nghệ sau thu hoạch, phát
triển kỷ thuật canh tác bền vững.
Muốn phát triển ngành nông nghiệp chúng ta cần chú trọng phát triện các tiềm
lực đất nước, đặc biệt là tiềm lực nông nghiệp nông thôn.
Hiện nay cây Sắn đang đem lại giá trị hết sức quan trọng cho phát triển kinh tế
nông nghiệp nông thôn, phát triển kinh tế của đất nước.
Cây Sắn là cây trồng hàng năm, là cây trồng gắn bó hết sức lâu đời với nhân dân
ta. Sản phẩm từ cây Sắn được sử dụng rộng rải trong nhân dân ta và được nhiều người
tiêu dùng ưa chuộng, Sắn có thể chế biến bằng củ tươi, tinh bột từ củ Sắn để chế biến
các loại thực phẩm như các món ăn đặc sản có tù lâu đời, cũng có thể chế biến thành
lát khô để xuất khẩu…cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến tinh bột phục
vụ cho nghành công nghiệp như: làm nguyên liệu bánh, kẹo, và phụ gia cho dược
phẩm…lá Sắn còn phục vụ cho ngành chăn nuôi như nuôi cá, nuôi lợn, trâu bò, và ủ


bón phân cây trồng…
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam cây sắn đang chuyển đổi nhanh chóng
từ cây lương thực thành cây hàng hoá với lợi thế cạnh tranh cao. Việt Nam hiện là
nước xuất khẩu tinh bột sắn đứng hàng thứ hai ở châu Á sau Thái Lan.
Việt Nam hiện đã có 52 nhà máy chế biến tinh bột sắn và khoảng 4000 cơ sỡ
chế biến thủ công (số liệu củaBộ NN &PTNT). Thực tiễn sản xuất và thị trường sắn ở
Việt Nam cần thiết đòi hỏi những vùng nguyên liệu sắn hàng hoá tập trung, với cơ cấu
giống tốt phù hợp, để nông dân trồng sắn - người mua - người chế biến sắn đều có lãi.
Quảng An là một xã đồng bằng phía Nam của huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa
Thiên – Huế. Đại bộ phận nhân dân trong xã sống chủ yếu là sản xuất nông nghiệp,
độc canh cây lúa và chăn nuôi. Ngoài ra còn có hộ NTTS, và hộ trồng lạc, trồng sắn…
Nhóm 11_Sắn_K41A KTNN 3
Đề tài thực tập giáo trình
Những năm gần đây người dân ở trên địa bàn xã đã chuyển đổi cơ cấu cây trồng
hợp lý góp phần xoá đói giảm nghèo từ cây sắn. Cây sắn là cây phù hợp với điều kiện
thời tiết, khí hậu và đất đai ở xã Quảng An. Để biết rõ hơn về hiệu quả của cây sắn
đem lai cho người dân, nhóm chúng tôi đã chọn đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
TRỒNG CÂY SẮN TRONG MÔ HÌNH LẠC XEN SẮN CỦA CÁC HỘ TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ QUẢNG AN- HUYỆN QUẢNG ĐIỀN- TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ” làm đề tài nghiên cứu của mình.
*Mục đích nghiên cứu
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn, từ đó để có cái nhìn tổng quát hơn về hiệu
quả trồng cây Sắn thông qua địa bàn nghiên cứu là xã Quảng An.
+ Hiểu đúng và rõ về hiệu quả trồng cây Sắn của địa phương, thông qua việc nghiên
cứu, thấy được những mặt tích cực cũng như hạn chế còn tồn tại. Để từ đó đề xuất một
số định hướng và giải pháp nhằm phát triển cây Sắn tại địa bàn nghiên cứu.
*Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp so sánh: Xác định xu hướng mức độ biến động của các chỉ tiêu phân
tích.
+ Phương pháp thu thập và xử lý thông tin.

+ Phương pháp thống kê toán học.
+ Phương pháp chuyên gia.
Chúng tôi sử dụng phương pháp điều tra chọn mẩu ngẩu nhiên với kích thước
mẫu là 50 hộ trồng cây Sắn.
*Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
+ Đối tượng: cây sắn, cây lạc.
+ Phạm vi:- Về không gian: xã Quảng An, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Về thời gian: Từ 2007-2009 với các số liệu thứ cấp và trong năm 2010 với
các số liệu sơ cấp.

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường,hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của các
nhà sản xuất kinh doanh để hạch toán kinh tế và cũng là mối quan tâm của toàn xã hội,
hiệu quả kinh tế là một động lực, là thước đo phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế,
trình độ tổ chức quản lý sản xuất.
Nhóm 11_Sắn_K41A KTNN 4
Đề tài thực tập giáo trình
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế, trong đó sản xuất phải đạt cả hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân phối.Có nghĩa là yếu tố hiện vật và giá trị đều đóng vai trò rất
quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh tế.
Khi nghiên cứu về bản chất kinh tế, các nhà kinh tế đã đưa ra những quan điểm khác
nhau, nhưng đều thống nhất một bản chất chung là : người sản xuất muốn sản xuất có
lợi thì phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định, những chi phí tài nguyên,nhân lực,
vật liệu, công, vốn và các chi phí khác…Chúng ta tiến hành so sánh kết quả sau mỗi
quá trình sản xuất kinh doanh, với chi phí bỏ ra thì ta có được hiệu quả kinh tế, sự
chênh lệch càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại. trong thực tế khi
nghiên cứu ta thu được kết quả rất đa dạng và phong phú, kết quả đó có thể phản ánh
phương diện kinh tế-xã hội.

Hiệu quả xã hội là sự tương quan so sánh chi phí bỏ ra và kết quả mà xã hội đã
dạt đươc như giải quyết việc làm và nâng cao dân trí, cải tạo và bảo vệ môi trường
nâng cao đời sống, vật chất, tinh thần rút ngắn khoảng cách giàu và nghèo…
Hiệu quả kinh tế là sự tương quan so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra
biểu hiện bằng các chỉ tiêu như sau: giá trị tổng sản phẩm, thu nhập, lợi nhuận tính
trên lượng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả kinh tế xã hội là sự tương quan, so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả
đạt được cả về mặt kinh tế và xã hội. trường hợp này có thể đạt hiệu quả về mặt kinh
tế thấp nhưng hiệu quả xã hội cao, mục tiêu cuối cùng của phát trienr kinh tế là phát
triển xã hội, do vậy nói đến hiệu quả kinh tế một cách chung chung là chúng ta phải
hiểu trên quan điểm là hiệu quả kinh tế - xã hội.
Do đó hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế xã hội vừa thể hiện tính khoa học,
lý luận, sáng tạo vừa là yêu cầu của thực tiễn sản xuất. Có thể nói bản chất kinh tế là
so sánh tương quan tương đối và tuyệt đối giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Do
vậy khi tính đén hiệu quả kinh tế chúng ta cần xác định chính xác lượng kết quả thu
được và chi phí bỏ ra cho quá trình sản xuất kinh doanh
Thông qua việc đánh giá hiệu quả kinh tế để biết được mức hiệu quả sử dụng các
nguồn lực sản xuất nông nghiệp, các nguyên nhân ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế, để
đề ra các biện pháp điều chỉnh thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản
xuất nông nghiệp. Để có căn cứ xác định phương hướng đạt được sự tăng trưởng cao
nhất trong sản xuất nông nghiệp. nếu hiệu quả kinh tế đạt sản lượng thấp thì có thể tác
động các biện pháp kỹ thuật đẻ tăng sản lượng nằm nâng cao hiệu quả kinh tế, ngược
lại nếu đạt hiệu quả kinh tế cao, muốn tăng sản lượng thì phải đổi mới công ngh, áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Trong thực tế tùy theo mục đích tính toán hiệu quả kinh tế mà xác định kết quả
sao cho phù hợp như: mục tiêu sản xuất ra sản phảm nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội
Nhóm 11_Sắn_K41A KTNN 5
Đề tài thực tập giáo trình
là chính thì kết quả được sử dụng là tổng giá trị sản phẩm được sản xuất r.nhưng đối
với doanh nghiệp hay trang trại phải thuê nhân công kết quả thu được cần phải quan

tâm đén lợi nhuận, đối với nông hộ kết quả mà nông hộ quan tâm là kết quả thu nhập.
Chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh là những chi phí cho yếu tố đầu
vào nhu: đất, lao động, nguyên nhiên vật liệu tùy theo từng mục đích nghiên cứu mà
chi phí bỏ ra được tính toàn bộ hoặc cho từng yếu tố chi phí.
1.2 Đặc điểm của cây Sắn, Lạc có liên quan đến đánh giá hiệu quả sản xuất
1.2.1. Đặc điểm sinh học
Cây sắn có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của châu Mỹ La tinh và được trồng cách
đây khoảng 5.000 năm. Cây sắn được người Bồ Đào Nha đưa đến Congo của châu Phi
vào thế kỷ 16. Ở châu Á, sắn được du nhập vào Ấn Độ khoảng thế kỷ 17 Sau đó, sắn
được trồng ở Trung Quốc, Myanma và các nước châu Á khác ở cuối thế kỷ 18, đầu thế
kỷ 19. Cây sắn được du nhập vào Việt Nam khoảng giữa thế kỷ 18.
Ở nước ta sắn được trồng phổ biến từ Bắc vào Nam, đặc biệt phát triển ở các
vùng đồi núi trung du và đã trở thành một loại cây màu quan trọng trong cơ cấu nông
nghiệp cũng như trong đời sống nông dân
Cây sắn cao 2-3 m, lá khía thành nhiều thùy, rễ ngang phát triển thành củ và
tích luỹ tinh bột, thời gian sinh trưởng 6 đến 12 tháng, có nơi tới 18 tháng, tùy giống,
vụ trồng, địa bàn trồng và mục đích sử dụng.
1.2.2. Đặc điểm của củ sắn
Sắn là cây thân thảo, phần thu hoạch là củ (rễ củ). Củ sắn thường dài 300 ÷
400mm nhưng cũng có củ dài đến 1000 mm, đường kính có thể đến 100 mm. Củ sắn
có cấu tạo hai lớp vỏ: vỏ gỗ và vỏ cùi rất rõ ràng và dễ tách.
Củ sắn tươi có tỷ lệ chất khô 38-40%, tinh bột 16-32%; chất protein, béo, xơ,
Trong củ sắn, hàm lượng các acid amin không đươc cân đối, thừa arginin nhưng lại
thiếu các acid amin chứa lưu huỳnh. Thành phần dinh dưỡng khác biệt tuỳ giống, vụ
trồng, số tháng thu hoạch sau khi trồng và kỹ thuật phân tích.
Nhóm 11_Sắn_K41A KTNN 6
Đề tài thực tập giáo trình
Thành phần hoá học chính của củ sắn (%):
Nước: 70,25
Tinh bột: 21,45

Protit: 1,12
Chất béo: 0,40
Xenluloza: 1,10
Đường: 5,13
1.2.3. Vai trò và giá trị kinh tế của cây Sắn
Sắn được trồng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới từ 30 độ vĩ Bắc đến 30 độ vĩ
Nam với độ cao giới hạn trong khoảng 2.000 m. Sản phẩm từ sắn (củ, thân, lá) được
dùng để chế biến ra nhiều loại sản phẩm phục vụ cho nhiều ngành công nghiệp như:
Dược, dệt, hoá dầu thực phẩm, chăn nuôi… Giá trị của cây sắn ngày càng được nâng
cao nhờ những ứng dụng rộng rãi của nó. Trong ngành dược, tinh bột sắn được sử
dụng làm tá dược trong sản xuất thuốc, biến tính tinh bột sắn cho nhiều sản phẩm có
giá trị như đường gluccose, fructose … để làm dịch truyền hoặc các phụ gia cho các
sản phẩm khác. Tinh bột sắn còn được dùng để làm hồ vải, làm lương thực, thực phẩm
cho người, đặc biệt tinh bột sắn là thành phần không thể thiếu được trong ngành công
nghiệp chế biến thức ăn cho nghề nuôi trồng thuỷ sản do nó có độ dẻo cao và không bị
tan trong nước. Từ tinh bột sắn có thể chế biến được gần 300 loại sản phẩm khác nhau.
Lá sắn dùng để chế biến thức ăn gia súc hoặc dùng để nuôi tằm Eri rất tốt, do chứa
nhiều axit amin và một số chất dinh dưỡng. Thân sắn dùng để chế biến cồn, làm giấy,
ván ép, chất đốt hoặc làm giá thể trồng nấm …
Một trong những ứng dụng có thể nói nổi bật nhất hiện nay của cây sắn là sản xuất
xăng sinh học để dùng cho các động cơ đốt trong, không gây ô nhiễm môi trường. Đây
là hướng phát triển chủ yếu hiện nay.
Ở nước ta những năm gần đây, cây sắn thực sự đã trở thành cây hàng hoá góp phần rất
lớn trong công cuộc xoá đói giảm nghèo. Hiện nay cả nước có 53 nhà máy công suất
trên 50 tấn tinh bột ngày đêm và khoảng hơn 2.000 cơ sở chế biến thủ công. Sản lượng
tinh bột hàng năm xấp xỉ 1 triệu tấn, đóng góp đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.
Ngoài ra nhờ tận dụng nguồn phụ phẩm từ công nghiệp chế biến sắn, nguồn
phân hữu cơ từ việc nuôi bò, đã sản xuất phân bón đa dinh dưỡng cho bà con nông
dân, thâm canh để ngăn chặn tình trạng đất bị bạc màu.
1.2.4. Điều kiện, yêu cầu đề phát triển sản xuất cây sắn

Để phát triển cây sắn có hiệu quả cao cần chú ý đến các yêu cầu về kỹ thuật
trồng. Các yêu cầu đó là.
1. Chuẩn bị
1.1 Chuẩn bị giống:
Nhóm 11_Sắn_K41A KTNN 7
Đề tài thực tập giáo trình
- Giống sắn có năng suất cao: KM 60, KM 95, SM 037-26; KM 98-1, KM 98-5, KM
140, KM94 và các giống có năng suất trung bình từ 28 – 30 tấn, hàm lượng tinh bột từ
28% - 30%, dạng cây gọn.
- Giống sắn trồng lấy từ ruộng sản xuất tốt hoặc ruộng nhân giống riêng, cây sắn đạt
6 tháng tuổi. Cây sắn dùng làm giống phải khẻo mạnh, không nhiễm sâu bệnh, nhặt
mắt, loại bỏ những cây giống bị khô và trầy – sước.
- Thời gian bảo quản giống < 60 ngày, ở nơi khô ráo và có bóng mát: bó từng bó để
đứng hoặc nằng trong bóng râm, hoặc cắm từng cây xuống đất (500 – 1000 cây/cum),
sử dụng các loại thuốc diệt côn trùng để phòng trừ.
- Hom sắn lấy từ 1/3 ở đoạn giữ thân, chiều dài 15 – 20 cm, đạt 4 – 6 mắt, không
chặt hom quá ngắn hoặc quá dài, dùng dao sắc để chặt và tránh làm hom bị dập.
- Xử lý hom trước khi trồng bằng cách nhúng vào các hỗn hợp diệt nấm.
1.2 Thời vụ trồng:
- Đất đỏ trồng vào mùa mưa (tháng 4 – tháng 5)
- Đối với đất xám, nên chia thành hai thời vụ trồng để rải vụ thu hoạch và giảm áp
lực về công lao động.
* Vụ 1: Trồng từ tháng 4–tháng 5 và thu hoạch và tháng 1–tháng 3 năm sau. Ở vụ này
nên tranh thủ sớm khi đất đủ độ ẩm, khô hạn làm giảm khả năng mọc mầm của hom sắn.
* Vụ 2. Trồng vào tháng 10 – tháng 11; thu hoạch vào tháng 9 – 10 năm sau.
2. BIỆN PHÁP CANH TÁC
2.1. Làm đất:
- Đất trồng sắn nhất thiết phải được chuẩn bị kỹ trước khi trồng, các công việc bao
gồm: thu dọn rễ cây và tàn dư thực vật, san lấp mặt bằng; xử lý cỏ dại.
- Sắn cần đất tơi xốp, sâu để rễ, củ phát triển. Cày sâu 20cm, cày 2 lần, mỗi lần cách

nhau 10 – 15 ngày, bừa 2 lần (lần 1 sau khi cày lật đất lần 1 khoảng 7 – 15 ngày và lần
2 sau khi cày 2,5 – 7 ngày).
- Không lên luống theo chiều dọc của đất, nước sẽ rửa trôi đất màu.
2.2 Bảo vệ đất
- Việc chống sói mòn trên đất dốc trồng sắn là rất cần thiết, vì vậy khi trồng sắn trên
đất dốc cần thực hiện các biện pháp sau:
- Trồng theo đường đồng mức, lên luống vuông góc với độ dốc.
- Trồng các băng cây chống sói mòn theo đường đồng mức: cỏ vetiver, cây cốt khí
hoặc các cây phân xanh khác.
- Trồng xen các cây họ đậu: lạc, đậu xanh, đậu đen…cũng có tác dụng chống sói
mòn, đồng thời làm tăng dinh dưỡng đất, giúp đất phục hồi độ phì sau khi trồng sắn,
đây là việc cần phải làm lâu dài đối với các khu vực canh tác sắn.
- Phủ bằng rơm rạ hoặc các nguồn phụ liệu khác sẳn có từ địa phương.
Nhóm 11_Sắn_K41A KTNN 8
Đề tài thực tập giáo trình
2.3. Phương pháp và mật độ trồng.
Phương pháp trồng;
- Trồng hom nằm ngang trên những diện tích đất tương đối bằng phẳng, ở những diện
tích đất có mưa nhiều thoát nước kém có thể kéo luống hoặc lên líp để trồng với các
phương pháp hom đứng và hom xiên. Ngoài ra, nếu trồng vào vụ cuối mưa, ẩm độ đất
thấp thì nên trồng hom đứng.
Khoảng cách và mật độ trồng
- Đất tốt và trung bình trồng với khoảng cách 1,0 x 1,0m, tương đương với 10.000
cây/ha, đất xấu trồng với khoảng cách 1,0 x 0,8m và 0,8 x 0,8m (tương đương với
12500 cây/ha và 16.000 cây/ha)
- Ở các diện tích trồng xen có thể trồng với các khoảng cách giữa các hàng và cây sắn
là 1,2 x 0,6m/cây hoặc 1,2 x 0,8m (tương đương với 11.000 cây và 14.000 cây/ha)
3. CHĂM SÓC
3.1 Dặm hom
- Từ 10 – 13 ngày sau khi trồng sắn, hom nảy mầm. Cần kiểm tra đồng ruộng.

Khoảng 20 ngày nếu đất còn độ ẩm thì dặm lại các hom không nảy mầm hoặc hom
yếu.
3.2 Bón phân
- Cây sắn là một trong những loại cây hút nhiều dinh dưỡng, để có năng suất cao cần
phải bón phân đầy đủ và cân đối.
Lượng phân sử dụng cho 1ha:
- Phân hữu cơ: (phân chuồng, phân xanh) 5 – 7 tấn/ha hoặc phân vi sinh 500kg/ha.
Bón phân hữu cơ, vi sinh cung cấp một lượng dinh dưỡng đồng thời giúp đất xốp, giữ
nước, giữ phân tốt hơn.
Phân hóa học:
* Trồng bình thường: Bón theo công thức 80kg N + 40kg P2O5 + 80kg K2O tương
đương với 170kg Urea + 250 Super lân + 270kg Clorua kali
- Thời gian bón: bón lót phân chuồng + phân lân; phón thúc lần 1 từ 25 – 30 ngày
sau trồng (1/2 phâm đạm + ½ phân Kali); bón thúc lần 2 từ 50 – 60 ngày sau trồng (1/2
phân đạm + ½ Kali còn lại).
- Thời điểm bón: bón khi đất đủ độ ẩm, tránh bón phân vào lúc trời nắng hoặc mưa lớn.
- Kỹ thuật bón: Phân lân + phân chuồng bón lót khi cày bừa hoặc bón theo hốc trước
khi trồng; phân đạm và phân kali bón theo hốc (cách gốc hoặc hom sắn 15 – 20cm).
3.3 Trừ cỏ dại
- Phun thuốc diệt cỏ tiền nảy mầm Dual với lượng dùng là 1,5 lít/ha, phun ngay sau
khi trồng, đảm bảo lượng nước phun và độ ẩm đất đủ cho thuốc có thể ngấm xuống đất
từ 2 – 3cm.
Nhóm 11_Sắn_K41A KTNN 9
Đề tài thực tập giáo trình
- Kết hoặc giữa làm cỏ bằng tay và phun thuốc: làm cỏ bằng tay 1 lần sau khi trồng
từ 20 – 30 ngày, sau khi làm cỏ xong phun thuốc diệt cỏ tiền nảy mầm Dual với lượng
dùng 1,2 lít/ha.
- Phủ bề mặt ruộng bằng PE
4. SÂU HẠI: - Bọ cánh cứng: phun các thuốc thông thường điều trị như: Oncol,
Lamte…

- Nhện đỏ: thường xuất hiện ở mùa khô gây cho sắn cháy khô từng vùng, dùng
Supracide, Admire, Comite…
- Bệnh thối đọt, cháy lá: dùng Benlate, Benlate-C, Copper-B, Bavistin…
Lưu ý: Bà con nên sử dụng thuốc theo hướng dẫn trong nhãn thuốc để tránh thiệt hạivà
áp dụng theo phương châm 4 đúng: đúng thuốc, đúng thời điểm, đúng liều lượng, đúng
cách.
5. TRỒNG XEN CANH VÀ LUÂN CANH
- Sắn là loại cây sử dụng nhiều dinh dưỡng. Vì vậy, việc trồng nhiều vụ sắn
liêntiếptrên một mảnh đất thì phải đầu tư phân bón nhiều, nhất là phân hữu cơ.
- Đất bằng và đất có độ dốc thấp (độ dốc < 8%) trồng xen lạc và đậu xanh,
giữahaihàng sắn xen 2 hàng lạc và đậu xanh, khoảng cách giữa 2 hàng sắn là 1,0 –
1,2m,giữa2 hàng lạc và đậu xanh là 0,25 – 0,30m và giữa 2 cây lạc và đậu xanh là 0,15
–0,20m.
- Luân canh: nên luân canh với cây họ đậu, lúa và các cây ngắn ngày khác.
6. THU HOẠCH VÀ BẢO QUẢN
- Tùy theo thời gian sinh trưởng của từng giống sắn mà định thời gian thu hoạch cho
hợp lý, để đãm bảo năng suất và tỷ lệ bột cao như: giống sắn KM 94 có thể thu hoạch
ở thời gian 7 – 11 tháng sau khi trồng, giống sắn KM 60 thu hoạch khoảng 6 – 8 tháng
sau khi trồng sẽ cho chất lượng bột cao và chất lượng bột tốt.
- Thu hoạch đúng thời điểm (thường tùy theo chu kỳ sinh trưởng của tường giống
sắn), khi hàm lượng tinh bột trong củ đạt từ 27 – 30%, hoặc khi cây đã rụng gần hết lá
ngọn (còn lại khoảng 6 – 9 lá) và lá chuyển từ màu xanh sang vàng nhạt.
- Thu hoạch đến đâu chế biến hoặc vận chuyển đến các cơ sỡ chế biến, tránh để lâu
hoặc phơi nắng ngoài đồng quá 24 giờ làm giảm hàm lượng tinh bột trong củ.
1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn ở Thừa Thiên Huế và Việt Nam.
1.3.1. . Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn ở Thừa Thiên Huế.
Thừa Thiên Huế được đánh giá là tỉnh có bước tiến lớn về phát triển cây sắn
trong hơn 10 năm trở lại đây. Nhờ áp dụng nhiều giống mới có năng suất và hàm
lượng tinh bột cao như các giống KM60, KM94, KM98…



Nhóm 11_Sắn_K41A KTNN 10
Đề tài thực tập giáo trình
Bảng 1: Tình hình trồng sắn của tỉnh 2006-2009
NĂM TRỒNG SẮN DIỆN TÍCH (HA)
NĂNG SUẤT
(TẤN/HA) SẢN LƯỢNG (TẤN)
2006 7100 14.6 103,900
2007 7300 15.6 114,000
2008 7500 15.7 118,000
2009 7000 18.4 128,800
(số liệu từ tổng cục thống kê)
Những năm gần đây diện tích và năng suất của cây sắn trên địa bàn tỉnh luôn
luôn tăng, sản lượng sắn của năm 2009 tăng 10800 tấn so với năm 2008, chứng tỏ rằng
cây sắn đã đem lại hiệu quả kinh tế đáng kể. Việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ
thuật vào canh tác đã khai thác tối đa năng suất của loại cây trồng này.
1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn ở Việt Nam.
Ở Việt Nam, sắn là cây lương thực, thức ăn gia súc quan trọng sau lúa và ngô.
Năm 2005, cây sắn có diện tích thu hoạch 432 nghìn ha, năng suất 15,35 tấn/ha, sản
lượng 6,6 triệu tấn, so với cây lúa có diện tích 7.326 ha, năng suất 4,88 tấn/ha, sản
lượng 35,8 triệu tấn, cây ngô có diện tích 995 ha, năng suất 3,51 tấn/ha, sản lượng gần
một triệu tấn (FAO, 2007). Cây sắn là nguồn thu nhập quan trọng của các hộ nông dân
nghèo do sắn dễ trồng, ít kén đất, ít vốn đầu tư, phù hợp sinh thái và điều kiện kinh tế
nông hộ. Sắn chủ yếu dùng để bán (48,6%) kế đến dùng làm thức ăn gia súc (22,4%),
chế biến thủ công (16,8%), chỉ có 12,2% dùng tiêu thụ tươi.
Sắn cũng là cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu và tiêu thụ trong nước. Sắn
lànguyên liệu chính để chế biến bột ngọt, bio- ethanol, mì ăn liền, bánh kẹo, siro,
nướcgiải khát, bao bì, ván ép, phụ gia dược phẩm, màng phủ sinh học và chất giữ ẩm
chođất. Toàn quốc hiện có trên 60 nhà máy chế biến tinh bột sắn với tổng công
suấtkhoảng 3,8 triệu tấn củ tươi/năm và nhiều cơ sở chế biến sắn thủ công rãi rác tại

hầuhết các tỉnh trồng sắn. Việt Nam hiện sản xuất mỗi năm khoảng 800.000 –
1.200.000tấn tinh bột sắn, trong đó trên 70% xuất khẩu và gần 30% tiêu thụ trong
nước. Sảnphẩm sắn xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là tinh bột, sắn lát và bột sắn. Thị
trườngchính là Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Singapo, Hàn Quốc. Đầu tư nhà máy
chếbiến bio- etanol là một hướng lớn triển vọng.
Sản xuất lương thực là ngành trọng tâm và có thế mạnh của Việt Nam tầm
nhìnđến năm 2020. Chính phủ Việt Nam chủ trương đẩy mạnh sản xuất lúa, ngô và
coitrọng việc sản xuất sắn, khoai lang ở những vùng, những vụ có điều kiện phát triển.
Thị trường xuất khẩu sắn lát và tinh bột sắn Việt Nam dự báo thuận lợi và có lợi thế
cạnh tranh cao do có nhu cầu cao về chế biến bioethanol, bột ngọt, thức ăn gia súc và
những sản phẩm tinh bột biến tính. Diện tích sắn của Việt Nam dự kiến ổn định
khoảng 450 nghìn ha nhưng sẽ tăng năng suất và sản lượng sắn bằng cách chọn tạo và
Nhóm 11_Sắn_K41A KTNN 11
Đề tài thực tập giáo trình
phát triển các giống sắn tốt có năng suất củ tươi và hàm lượng tinh bột cao, xây dựng
và hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác sắn bền vững và thích hợp vùng sinh thái.
Bảng 2: Diện tích, năng xuất, sản lượng sắn ở Việt Nam
Năm trổng sắn Diện tích(nghìn
ha)
Năng suất(nghìn
tấn/nghìn ha)
Sản lượng((nghìn
tấn/nghìn ha)
2006 475,2 16.4 7782.5
2007 495.5 16.5 8192.8
2008 554.0 16.8 9309.9
2009 508.8 16.8 8556.9
(số liệu từ tổng cục thống kê)

Nhóm 11_Sắn_K41A KTNN 12

Đề tài thực tập giáo trình
CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẮN TRÊN ĐỊA BÀN
XẢ QUẢNG AN-HUYỆN QUẢNG ĐIỀN-TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Quảng An là một xã đồng bằng nằm ở phía Nam huyện Quảng Điền, cách trung
tâm huyện lỵ 6 km, cách trung tâm thành phố Huế 13 km.
+ Phía Đông giáp xã Quảng Công, Quảng Điền, Thừa thiên Huế.
+ Phía Nam giáp xã Quảng Thành, Quảng Điền, Thừa thiên Huế.
+ Phía Tây giáp xã Quảng Thọ, Quảng Điền, Thừa thiên Huế.
+ Phía Bắc giáp xã Quảng Phước, Quảng Điền, Thừa thiên Huế
Tổng diện Tích tự nhiên: 1187.04 ha.
Tổng số hộ: 2.223 hộ với nhân khẩu 10.076.
Địa bàn dân cư phân bố đồng đều, hình thành hai HTX sản xuất nông nghiệp, có cơ
cấu hành chính được phân thành 5 thôn, địa bàn trải rộng không đồng đều.
2.1.1.2. Đặc điểm địa hình
Địa hình Quảng An là vùng trũng thấp, dân cư rải rác chia làm nhiều thôn, đất
đai bị chia cắt không thuận lợi.
2.1.1.3. Đặc điểm về khí hậu thời tiết.
Xã Quảng An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nhưng thuộc loại khắc nghiệt. Mùa
Đông chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, mùa Hạ có gió Tây Nam khô nóng.
2.1.1.4. Hệ thống sông ngòi và thủy văn.
Quảng An là một xã đồng bằng của huyện Quảng Điền, Tỉnh Thừa Thiên -Huế,
nằm ở vị trí tỉnh lộ 4B, có 1 con sông lớn là Sông Bồ bao quanh, lưu lượng chảy và
lưu vực khá lớn, kết hợp với 172.01 ha ao hồ, và nguồn nước ngầm, cung cấp đủ nước
tưới tiêu cho nông nghiệp và phục vụ cho đời sống dân sinh.
Cùng với con sông lớn là hệ thống hói (mương). Tổng chiều dài 5 thôn là 9 km,
dẫn nước từ sông bồ về cung cấp cho câc thôn như: thôn Mỹ Xá, Đông Xuyên, Phú

Lương, Phước Thanh, An Xuân thuộc xã Quảng An.
2.1.2. Điều kiện kinh tế xả hội
2.1.2.1. Tình hình sủ dụng đất đai xả Quảng An
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là một trong những yếu tố hết sức quan
trọng đối với sản xuất nông nghiep, là căn cứ để xác định cây trồng và cơ cấu cây
tròng hợp lý.
Toàn xã có tổng diện tích tự nhiên là 1187.04 ha. Trong đó đất nông nghiệp
717.28 ha, đất sản xuất nông nghiệp 545.27 ha, đất trồng cây hàng năm 545.27 ha, đất
Nhóm 11_Sắn_K41A KTNN 13
Đề tài thực tập giáo trình
trồng lúa 532.75 ha, đất trồng cây hàng năm khác 12.52 ha, đất nuôi trồng thuỷ sản
172.01 ha, đất phi nông nghiệp 463.58 ha, đất ở 95.42, đất ở tại nông thôn 95.42, đất
chuyên dùng 195.73, đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0.58 ha, đất sản xuất
kinh doanh 0.74ha, đất có mục đích công cộng 194.41ha, đất tôn giáo tín ngưỡng
5.61ha, đất nghĩa trang nghĩa địa 67.91ha, đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
98.91ha, đất chưa sử dụng 6.18ha, đất bằng chưa sử dụng 6.18ha .
Bảng 3 : Cơ cấu sử dụng đất của xã Quảng An qua 3 năm 2007-2009.

Năm
2007 2008 2009
2008/2007 2009/2008
± % ± %
I. Tổng diện tích
đất tự nhiên
1422,50 1187.04 1422,50
-
235,46
-16,55 235,46 19,84
II. Cơ cấu diện
tích đất tự nhiên


1. Đất nông
nghiệp
639,23 717,28 639,23 78,05 12,21 -78,05
-
10,88
2. Đất phi nông
nghiệp
782,16 463,58 782,16
-
318,58
-40,73 318,58 68,72
3. Đất chưa sử
dụng
1,11 6,18 1,11 5,07 456,76 -5,07
-
82,04
III. Cơ cấu đất
nông nghiệp

1. Đất sản xuất
nông nghiệp
476,92 545,27 476,92 68,35 14,33 -68,35
-
12,54
2. Đất lâm nghiệp
3. Đất NTTS 162,31 172,01 162,31 9,70 5,98 -9,70 -5,64
(Nguồn: Phòng địa chính xã Quảng An).
Thực trạng về sử dụng đất đai đã thể hiện hướng đi mới trong phương hướng
phát triển của toàn huyện. Tuy nhiên, điều quan trọng phải đặt ra hiện nay là làm sao

để một mặt mở rộng diện tích đất đai từ nguồn chưa sử dụng, mặt khác sử dụng có
hiệu quả hơn diện tích đất hiện có của huyện.
Nhóm 11_Sắn_K41A KTNN 14
Đề tài thực tập giáo trình
2.1.2.2. Tình hình dân số, lao động
Xã Quảng An có tổng dân số 10.627 khẩu, với 2.223 hộ, Công tác dân số, thời
gian qua trên địa bàn xã đã tổ chức có hiệu quả các chiến dịch truyền thông lồng ghép
với dịch vụ KHHGĐ; trong năm đã thực hiện tổng cộng 516 biện pháp tránh thai đạt
88,5% KH năm, tỷ lệ sinh con thứ 3 ở mức 18,2% giảm 0,3 % so với cùng kỳ; Tiếp tục
triển khai mô hình xây dựng cụm dân cư không có người sinh con thứ 3 trở lên.
Công tác bảo vệ, CSTE được triển khai có hiệu quả như tổ chức các hoạt động
trao học bổng cho học sinh nghèo hiếu học, vận động mỗ mắt miễn phí.
Bảng 4: Tình hình dân cư và lao động xã Quảng An năm 2009
Số
TT
Thôn Khẩu
Độ tuổi 15
trở lên
Nam Nữ
1 Thôn Mỹ xá 1.112 902 438 532
2 Thôn Đông xuyên 1.488 932 422 728
3 Thôn Phước thanh 883 664 321 394
4 Thôn Phú lương 2.013 1.514 739 976
5 Thôn An xuân 5.131 3.308 1.948 2.443
Tổng số 10.627 7.320 5.554 5.073
( Nguồn: Uỷ ban nhân dân xã Quảng An)
Qua bảng số liệu thì chúng ta thấy được rằng xã có một nguồn lao động dồi dào
với 7.320 người từ 15 tuổi trở lên và tập trung chủ yếu ở thôn An Xuân nơi có nhiều
điều kiện để phát triển như thêu ren, nuôi trồng thủy sản và các ngành nghề khác mang
lại thu nhập cao.

2.1.3. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất của xã Quảng An
+Giao thông thủy lợi.
Hàng năm xã đã chỉ đạo cán bộ giao thông thuỷ lợi kiểm tra các tuyến đường
trong xã, gia cố hệ thống tưới nước ở các hồ chứa nước, đê ngăn mặn, hói, trạm bơm
điện, máy bơm dầu giải quyết đủ nước cho sản xuất Đông Xuân, lăm tốt cng tâc
chuẩn bị chống hạn cho vụ Hè Thu, tổ chức đào vét các tuyến hói chống hạn với khối
lượng 15.339 m
3
.
Xây dựng mới một số hạng mục thuỷ lợi như Trạm bơm Mỹ xá, và các hệ thống tưới nước .
+Các phương tiện thị trường:
Các phương tiện tiếp cận thị trường trên địa bàn huyện trong thời gian qua tuy
có phát triển nhưng còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu của sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm.
+ Về hệ thống thuỷ lợi:
Hệ thống kênh mương chưa được kiên cố hoá hoàn chỉnh nên hiệu quả sử dụng
nước chưa cao.
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÂY SẮN TRÊN ĐỊA BÀN XẢ QUẢNG AN- HUYỆN
QUẢNG ĐIỀN
Nhóm 11_Sắn_K41A KTNN 15
Đề tài thực tập giáo trình
2.2.1. Khái quát về tình hình sản xuất sắn
2.2.1.1. Diện tích, năng xuất, sản lượng
Cây Sắn đã thực sự mang lại giá trị kinh tế cho người dân toàn Huyện Quảng
Điền nói chung và xã Quảng An nói riêng. Dưới sự chỉ đạo của UBND huyện, xã
Quảng An đã đưa cây sắn vào trồng. Mặc dù diện tích đất màu còn hạn chế, tuy vậy
sau khi thực hiện chủ trương dồn điền đổi thửa, một số bà con đã mạnh dạn đưa một số
diện tích trồng Lạc xen Sắn đem lại năng xuất sản lượng cao, nhằm phục vụ tốt cho
chăn nuôi gia súc, gia cầm góp phần tăng thu nhập cho gia đình và xã hội.
Cây sắn được coi như là cây lương thực hổ trợ gần gủi, gắn bó với người nông

dân là cây trồng rất quan trộng đem lại lợi ích kinh tế cho người nông dân, trong
những năm trở lại đây diện tích trồng sắn đã được tăng lên và nhập về một số giống
sắn công nghiệp có năng xuất cao. Theo thống kê của xã về diện tích trồng sắn.
Bảng 5: Tình hình trồng sắn qua 3 năm của xã Quảng An
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Diện tích (ha) 14.6 10 11.6
Năng xuất (tạ/ha) 58 54 60
Sản lượng (tạ) 846.8 540 696
(Nguồn: Báo cáo của xã Quảng An 2009)
Do đặc điểm của xã Quảng An, là vùng trủng, vào mùa mua nước dể vào nhưng
lại rất khó thoát ra, nên thường xuyên bị lủ lụt. Từ năm 2007-2009 diện tích trồng sắn
trên toàn xã không ổn định. Năm 2007 do lủ lụt bồi đắp nên phần đất bối được sử dụng
trồng sắn, năm 2007 diện tích trồng sắn là 14.6ha, năng xuất đạt 48 tạ/ha, sản lượng
đạt 846.8 tạ. Đến năm 2008 do một ít diện tích được cải tạo để trồng lúa nên diện tích
trồng sắn giảm còn 10ha, năng xuất 54tạ/ha, đạt sản lượng 540tạ. Năm 2010 nhận thấy
rằng sản phẩm của cây sắn thích nghi với thị trường và kinh doanh có lải, mặt khác do
lủ lụt lại bồi đắp nên diện tích trồng sắn tăng lên 11.6ha, nhờ nâng cao công tác chăm
sóc nên đã tăng năng xuất lên 60 tạ/ha đặt sản lượng 696 tạ. Do vậy cần có kế hoạch
tập trung đầu tư nhân rộng vùng sản xuất phù hợp với điều kiện và khả năng canh tác
của người dân địa phương xã Quảng An.
Thực hiện chủ trương của UBNN huyện thì diện tích trồng Sắn sẻ tiếp tục giữ
ổn định. Hiện nay điều kiện thuận lợi, năng xuất cao cho nên giá Sắn trên thị trường
cung cấp cho nhà máy chế biến vẩn giữ mức ổn định. Nếu giá tiếp tục tăng lên thì diện
tích có thể tiếp tục tăng lên mức cao hơn và cây Sắn có thể thay thế các lại cây ngắn
ngày khác có năng xuất cao hơn, nếu giá không ổn định thì nông dân sẻ chuyển đổi
sang loại cây trồng khác. Do vậy sự biến động về đất sản xuất là điều tất yếu trong cơ
Nhóm 11_Sắn_K41A KTNN 16
Đề tài thực tập giáo trình
chế thị trường. Vì vậy cần đầu tư canh tác, áp dụng các biện pháp khoa học kỷ thuật,
nhập nội các giống mới nhằm nâng cao sản lượng

Việc quy hoạch trồng Sắn trên địa bàn huyện còn nhiều bất cập, và hạn chế ảnh
hưởng đến việc tổ chức sản xuất các mạt hang từ Sắn
Một là: Tổ chức sản xuất còn mang tính nhỏ lẻ, tự phát, một số hộ đầu tư ít nên
năng xuất còn thấp, công tác tập huấn áp dụng các biện pháp khoa học kỷ thuật chua
được chú trọng, việc quan tâm cây Sắn thiếu sự quan tâm, đầu tư phân bón nên đất
ngày càng nghèo dinh dưỡng dẩn đến cây phát triển kém hiệu quả và năng xuất thấp.
Hai là: Quảng An là xã rất khắc nghiệt về thời tiết, cho nên cây trồng phụ thuộc
rất lớn vào điều kiện thời tiết, năm nào thuận lợi về thời tiết thì cho năng xuất cao và
ngược lại.
Ba là: Cư sở hạ tầng còn bất cập, đường giao thong còn xa, chưa có những điểm
thu mua tập trung nhằm làm giảm bớt chênh lệch về giá. Chưa chú trọng áp dụng khoa
hoc vào sản xuất, năng lực sản xuất còn hạn chế.
2.2.1.2. Cơ cấu giống Sắn trên địa bàn xã Quảng An
Việc nhập nội giống Sắn tốt đưa vào sử dụng là hết sức quan trọng trong sản
xuất nông nghiệp. Hiện nay xã đang tập trung trồng giống Sắn K94, Cao Sản, vì hai
giống này phù hợp với điều kiện tự nhiên trên địa bàn.
Việc nhà máy tinh bột cần nguyên liệu đầu vào lớn như hiện nay đã tạo cho
người dân mở rộng diện tích, chọn lọc sủ dụng các loại giống sắn mới, áp dụng khoa
học kỷ thuật tăng năng xuất, tăng thu nhập cho người dân, giải quyết lao động việc làm
tại địa phương, góp phần xóa đói giảm nghèo hiện nay.
2.2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA
2.2.2.1. Năng lực sản xuất của các hộ điều tra
Chúng tôi đã tiến hành điều tra 50 hộ gia đình có trồng mô hình Lạc xen Sắn
trên địa bàn xã Quảng An, huyện Quảng Điền.
Qua điều tra chúng tôi nhận thấy rằng chủ hộ là lao động chính quá trình trồng,
chăm sóc và thu hoạch nhưng phần lớn họ lại xuất than từ những người nông dân, do
vậy họ còn rất hạn chế về kỹ thuật trồng cây. Hơn nữa tuôi trung bình của lao động
chính khá cao (xấp xỉ 50) và trình độ văn hóa nhìn chung còn thấp. Đặc điểm này gây
ra rất nhiều khó khăn cho người dân trong quá trình sản xuất, đặc biệt trong công tác
tiếp cận vận dụng kỷ thuật mới vào việc trồng, chăm sóc cũng như khai thác Sắn.

Nhóm 11_Sắn_K41A KTNN 17
Đề tài thực tập giáo trình
Bảng 6: Năng lực sản xuất của các hộ điều tra
Chỉ tiêu ĐVT Số lượng
1. Số hộ điều tra Hộ 50
2. Độ tuổi trung bình Năm 52.04
3. Số lao động bình quân LĐ 3.28
4. Trình độ văn hóa Lớp
8.83
5. Diện tích đất nông
nghiệp
Ha
335.9
Đất trồng Sắn Ha
62.1
- Khác Ha
273.8
6. Tham gia tập huấn
- Có
- Không
% 0
100
(Nguồn: Số liệu điều tra 2010)
2.2.2.2. Tình hình sử dụng vốn đầu tư và trang thiết bị kỷ thuật
Vốn đầu tư và trang bị vật chất kỷ thuật là hết sức quan trọng không thể thiếu
được trong sản xuất nông nghiệp, nó không chỉ là tư liệu sản xuất, nó còn là cơ sở
đánh giá năng lực và phân biệt giữa các phương thức sản xuát với nhau. Nó còn là điều
kiện để đánh giá sản xuất vật chất, trang thiết bị cơ sở vật chất hiện đại tạo điều kiện
nâng cao năng xuất lao động, giảm chi phí.
Tại các hộ nông dân có thể xác định được nguồn vốn cho họ nhờ vào giá trị của

hiện vật tham gia vào quá trình sản xuất, vốn bằng tiền thì rất ít chủ yếu dung để mua
phân vô cơ, các hộ giàu, khá thường sử dụng năng lực của mình để đầu tư vốn cho sản
xuất nên hiệu quả sản xuất cao. Do vậy các hộ nghèo khó khăn hơn trong việc huy
động vốn thường thì phải bán sản phẩm khi còn non nên hạn chế khả năng đầu tư. Đây
là vấn đề khó khăn cho hộ nghèo, giải quyết vấn đề này không một sớm, một chiều mà
cần có sự phối hợp nhịp nhàng của các cơ quan chức năng để có một chiến lược cho
phù hợp.
Nhóm 11_Sắn_K41A KTNN 18
Đề tài thực tập giáo trình
Bảng 7: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất nông nghiệp (bình quân/1hộ)
Chỉ tiêu ĐVT Quảng An
1. Bình phun thuốc Cái 1.02
2. Cuốc, xẻng Cái 2.7
Nguồn số liệu điều tra năm 2010
Hiện nay trang thiết bị kỷ thuật tuy đã được cải thiện đáng kể, người dân ít phải
dùng Trâu, Bò để cày bừa. Thay vào đó đã được thay thế bằng máy cày bừa người dân
thuê để làm, đã giảm thiểu được sự khó khăn của nông dân. Tuy vậy vẩn có một số hộ
sử dụng Trâu Bò và sức người để cày kéo, kỷ thuật thô sơ. Tinh trạng ruộng manh
mún, nhỏ lẻ nên hiệu quả sử dụng máy móc chưa cao, còn tốn kém, việc cơ giới hóa
còn nhiều hạn chế.
2.2.2.3 Tình hình đầu tư của các nông hộ
2.2.2.3.1. Tình hình sử dụng giống Sắn của các nông trong năm 2010
Việc chọn lựa một số giống sắn mới, nhằm tìm ra giống sắn có thời gian sinh
trưởng ngắn, năng xuất cao, giàu tinh bột để cung cấp nguyên liệu phục vụ nhà máy
chế biến tinh bột, bổ sung giống sắn cho sản xuất để giúp nông dân rải vụ thu hoạch.
Hiện nay nhờ áp dụng khoa học kỷ thuật và lai tạo các giống Sắn có chất lượng
cao như K 98, K140, K94, HN124, Cao Sản. Hiện nay qua số liệu điều tra cho thấy
nông dân xã chủ yếu dùn K94 và Cao Sản.
2.2.2.3.2. Tình hình đầu tư cây Sắn
Để đầu tư cây Sắn hiệu quả phải đề cập đến chi phí trung gian (IC) đây là khoản

chi phí chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu chi phí sản xuất, chi phí trung gian là chi phí
phân bón, giống, thuốc BVTV…. Các chi phí này có thể lượng hóa được qua số liệu
sau.
Bảng 8: chi phí trung gian
Chỉ tiêu BQC
Giá trị 1000đ %
Chi phí đầu tư sản xuất 238.918 100
1. Chi phí phân bón 116.198 48.64
2. Chi phí giống 76.84 32.16
3. Chi phí khác… 45.88 19.2
(Nguồn số liệu điều tra 2010)
Từ bảng ta thấy chi phí trung gian sản xuất sắn không phức tạp như các loại cây
trồng khác, do đó để cây Sắn đạt năng xuất cao và ổn định thì chi phí trung gian là rất
thấp so với mặt bằng chung trên toàn huyện.
Riêng chi phí phân bón chiếm 48.64% trong tổng số chi phí trung gian và cơ
cấu sản xuất, đây là một dấu hiệu đáng mừng vì người dân đã chú trọng bổ sung dinh
dưỡng cho đất. tiếp đến là chi phí trung gian về giống. Chi phí khác là chi phí các
Nhóm 11_Sắn_K41A KTNN 19
Đề tài thực tập giáo trình
khoản thuốc trừ sâu, nước uống cho lao động. Nhìn chung chi phí trung gian về cây
sắn là không cao nhưng cũng chưa đảm bảo kỷ thuật đặt ra.
Kết cấu trong chi phí trung gian vẩn phân bón là chủ yếu, nếu tiếp tục đầu tư
phân bón có nghĩa là tiếp tục tăng chi phí trung gian đến mức đạt được kỷ thuật thì
năng xuất, sản lượng Sắn sẻ cao hơn. Do vậy muốn tăng lợi nhuận không có cách nào
khác là tìm cách giảm chi phí, nếu giảm chi phí trung gian sẻ ảnh hưỏng đến việc làm
tăng năng xuất. Do vậy chỉ có cách duy nhất là giảm công lao động,muốn giảm công
lao động thì phải sử dụng máy móc cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp thay thế sức
người thì đây là việc làm cần thiết nhất.
2.3. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT SẮN CỦA NÔNG HỘ
2.3.1. Năng suất sắn của các nông hộ

Năng suất của các hộ điều tra bình quân là 3.8 tạ/1sào. Nhưng thục tế điều tra
hộ có năng suất thấp nhất là 3 tạ/sào và hộ có năng suất cao nhất là 5 tạ/sào, điều này
chứng tỏ rằng có rất nhiều ảnh hưởng trong quá trình đầu tư chăm sóc dẫn đến ảnh
hưởng khi thu hoạch.
Bảng9: phân tổ các hộ theo năng suất thu hoạch
Khoảng cách tổ
tạ/sào
Bình quân chung
Số hộ % Năng suất
BQ(tạ/sào)
Tổng 50 100 3.8
<3.5 6 12 3.2
3.5-4.5 34 68 3.8
>4.5 10 20 7.4
( Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010)
Ở mức năng suất dưới 3.5 tạ/sào chiếm 12% và có 6 hộ với năng suất bình quân 3.2
tạ/sào.
Các hộ ở mức năng suất từ 3.5 đến 4.5 tạ/sào có 34 hộ chiếm 68% với năng suất bình
quân 3.8 tạ/sào.
Ở năng suất lớn hơn 4.5 tạ/sào có 10 hộ chiếm 20% với năng suất bình quân 7.4 tạ/sào.
Nhìn chung thì năng suất này là khá phù hợp với thực tế, do ảnh hưởng của điều kiện
tự nhiên và địa hình của xã. Diện tích các thửa còn khá nhỏ lẻ.
2.3.2 Kết quả, hiệu quả sản xuất sẵn.
Bảng10: Kết quả, hiệu quả sản xuất sắn
STT Chỉ tiêu ĐVT BQC
1 GO/sào 1000đ 1274
Nhóm 11_Sắn_K41A KTNN 20
Đề tài thực tập giáo trình
2 IC/sào 1000đ 486.8
3 VA/sào 1000đ 787.2

4 GO/IC Lần 2.6
5 VA/IC Lần 1.62
6 Năng suất Kg/sào 378.7
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010)
Số liệu trên cho thấy rằng nếu chưa tính đến các yếu tố khấu hao tư liệu sản xuất thì
kết quả thu được là tương đối cao. Ở địa bàn nghiên cứu phần lớn hoạt động sản xuất
nông nghiệp điều lấy công lao đông tự có làm lãi. Và tư liệu sản xuất thường là các
công cụ bằng tay như: cày, cuốc,…có giá trị rất nhỏ nên mức khấu hao là không đáng
kể. Giá trị sx một sào sẵn bình quân là 1.274.000 đồng. So với các địa bàn trong xã thì
đây là khoản thu nhập góp phần xoá đói giảm nghèo của hộ nông dân tại thời điểm
hiện nay.
Với chi phí đầu tư là 486.800 đồng/sào là thấp so với quy trình sx, nhưng đây cũng là
một cố gắng của người dân. Theo quan niệm của người dân thì trồng sẵn có chi phí
đầu tư thấp nhưng họ vẫn có lãi 787.200 đồng/sào.
2.3.3 So sánh hiệu quả của sẵn với cây cây lạc trên địa bàn
Đa dạng hoá cây trồng vật nuôi là định hướng chung của sx nông nghiệp hiện nay.
Nhưng do phụ thuộc vào điều kiện của từng vùng , từng miền từng thời điểm mà chọn
cơ cấu cây trồng hợp lý, phát huy cao được năng lực sản xuất trong nông nghiệp. Thực
tế điều tra cho thấy cơ cấu cây trồng trên đất khô chủ yếu là sắn, lạc…
Để thấy rõ được giá trị kinh tế của cây sắn và ý nghĩa trong việc cải thiện đời sống của
đại đa số dân cư trên địa bàn ta tiến hành so sánh các chỉ tiêu về kết quả, hiệu quả sx
cây lạc là cây trồng có cạnh tranh đất khô sx với cây sắn tại địa phương. Kết quả tính
toán như sau:
Bảng11: So sánh kết quả và hiệu quả sx sắn và sx lúa
Chỉ tiêu ĐVT Cây sắn Cây lạc
GO 1000 đ/sào 1274 2398.9
IC 1000 đ/sào 486.8 1109.5
VA 1000 đ/sào 787.2 1289.4
GO/IC Lần 2.6 2.16
VA/IC Lần 1.62 1.16

(Nguồn số liệu điều tra năm 2010)
Qua bảng trên, xét về giá trị sx được tạo ra trên một sào ( GO/sào ) thì cây sắn là cây
có giá trị thấp hơn với 1.274.000 đồng/sào, đứng sau cây lạc với giá trị 2.398.900
đồng/sào. Nhưng xét tiếp chỉ tiêu đầu tư chi phí trung gian chỉ với 486.800 đồng/sào
thấp hơn so với lạc 1.109.500 đồng/sào.
Như vậy bình quân cứ 486.800 đồng chi phí bỏ ra để đầu tư cho 1 sào đất khô thì thu
được 1.274.000 đồng giá trị sx và 787.200 đồng giá trị tăng thêm. Tuy đạt giá trị sx
Nhóm 11_Sắn_K41A KTNN 21
Đề tài thực tập giáo trình
thấp nhưng diện tích trồng sắn ở trên địa bàn xã chiếm diện tích sản xuất lớn vì những
lý do sau đây:
Một là: Cây sắn dễ tính, chịu canh tác trên đất không có đầu tư thâm canh vẫn
cho năng suất, cây trồng ít kẽn đất ,chịu hạn tốt, ít gặp rủi ro do sâu bệnh, công lao
động ít, có nhiều loại giống cho sản lượng cao.
Hai là: hiện nay do trên dịa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có nhà máy tinh sắn ở
huyện Phong Điền là đầu mối tiêu thụ sản phẩm sắn lớn khi có đầu ra ổn định thì nông
dân yên tâm và chú trọng sx.
Ba là: do cây sắn là cây trồng xen với lạc nên cung trên một diện tích canh tác
ma trồng hai loại cây cho hiệu quả cao thì nông dân sẽ tận dụng triệt để diện tích đó để
sản xuất.
Như vậy chúng ta có nên chuyển đổi toàn bộ diẹn tích còn lại để trồng sắn
không? Điều này là không thể thực hiện được vì những lý do sau:
Thứ nhất: đa dạng hoá cơ cấu cây trồng là biện pháp tốt để tránh rủi ro. Nhất là
khi nền nông nghiệp nước ta đang trong thời kì hội nhập với nền kinh tế cạnh tranh
gay gắt.
Thứ hai: việc chuyên canh cây sắn lâu dài trên một thửa đất sẽ là yếu tố dẫn
đến huỷ hoại đất. Và cây sẵn xen canh với cay lạc thì tận dụng dược lượng phân bón
tối đa cho hiệu quả sản xuất cao.
Thứ ba: những diện tích bằng phẳng thuận lợi việc tưới tiêu thì ta trồng loại
cay khác cho hiệu quả cao hơn.

2.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất sắn
2.3.4.1. Ảnh hưởng của chính sách nhà nước
Với việc nhà máy tinh bột sắn đóng trên địa bàn huyện Phong Điền thì huyên đã
đưa ra các chính sách kinh tế để xây dựng vùng nguyên liệu đáp ứng cho nhà máy. Các
chính sách tín dụng,đất đai,quy hoạch vùnh nguyên liệu đã đươc thi hành
Ngày nay khi mà giá cả các yếu tố đàu vào ngày cành tăng,người dân rất khó khăn
trong việc đầu tư cho sản xuất sắn do thiếu vốn vì vậy cần có sự quan tâm giúp đỡ của
các cấp,chính quyền trong việc đưa ra các chính sách trợ giá giúp đỡ người nông dân.
Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất củng như tạo tâm lý ổn định cho
người nông dân yên tâm sản xuất. Vì vậy để thực hiện tốt nhiêm vụ kinh tế năm 2010
đòi hỏi cần sự giúp đỡ của các cấp chính quyền
2.3.4.2. Vai trò của nhà máy tinh bột sắn
Nhà máy tinh bột sắn là nơi tiêu thụ sản phẩm sắn mà ngươi nông dân sản xuất ra. Vì
vậy sự phát triển ổn định của nhà máy sẽ luôn tạo tâm lý ổn định cho người nông dân
yên tâm sản xuất
Nhóm 11_Sắn_K41A KTNN 22
Đề tài thực tập giáo trình
Bên cạnh nhà máy tinh bôt sắn của tỉnh TT Huế còn có nhà máy ở Quảng Trị. Hai
nhà máy có khoảng cách tương đối gần nhau nên sản phẩm mà người trồng sắn luôn
được tiêu thụ hết
Ngày nay khi mà nông sản sắn dần được khẳng định được vị thế trông các mặt hàng
nông sản,nhu cầu tinh bột sắn cho các nghành công nghiệp chế biến ngày càng tăng và
tinh bột sắn củng được xuất khẩu. Chính những điều này làm cho nhà máy không
ngừng phát triển và người nông dân luôn có niềm tin để sản xuất
2.3.4.3. Ảnh hưởng của việc quy hoạch sản xuất
Nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ kinh tế năm 2010 đã đề ra,chính quyền địa phương đã
tiến hành quy hoạch vùng nguyên liệu sắn,tiến hành xây dưng giao thông nội
đồng,phát triển mạng lưới giao thông ở vùng nguyên liệu để thuận lợi trong việc sản
xuất và tiêu thụ. Bên cạnh đó việc xây dựng hệ thống kênh mương thuỷ lợi đươc chú
trọng để khắc phục những khó khăn bất lợi do thời tiết mang lại. Việc quy hoạch vùng

sản xuất sẽ ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và sản lượng sắn của địa phương trong
những năm tới. Góp phhần nâng cao thu nhập của người sản xuất sắn
2.3.4.4 Ảnh hưởng của thị trường và các yếu tố đầu vào
Sản xuất sắn là nghành sản xuất hàng hoá,do đó gắn liền với thị trương và giá cả. Sự
biến đông của giá sản phẩm và giá đầu vào đều làm thay đổi kết quả và hiệu quả sản
xuất.
Hơn nữa giá các yếu tố sản xuất thay đổi làm thay đổi chi phí ssản xuất,từ đó thay đổi
thu nhập các nông hộ. Sựe không ổnn định của thị trường tiêu thụ,tăng giá đầu vào làm
bà con không yên tâm sản xuất
2.3.4.5 Giống
Hện nay người dân địa bàn nghiên cứu chủ yếu sử dụng giống sắn K94, nhưng giống
lại đươc bà con để qua các năm nên giống bị thái hoá,làm ảnh hưởng đến năng suất và
sản lượng sắn trong những vu tiếp theo
2.3.4.6. Phân bón
Do diện tích sử dụng nhiều lại là đất cát bạc màu nên phân bón là yếu tố đầu
vào quan trọng. Qua thực tế ở địa bàn nghiên cứu người dân bón phân không hợp lý
theo đúng quy trình kỹ thuật. Với thực tế như trên đã làm cho cây sắn sinh trương và
phát triển chậm. Nguyên nhân chủ yếu la do người dân chưa nắm rõ trong việc đầu tư
sản xuất sắn,chủ yếu là làm theo kinh nghiệm. Thu nhập của người dân còn thấp nên
thiếu vốn đầu tư cho sản xuất sắn. Mặt khác giá cả phân bón lại tăng làm ảnh hưởng
đến quá trình sản xuất sắn. Để thấy được khó khăn của người trồng sắn chúng tôi so
sánh giá phân năm 2009 va 2010 thể hiện ở bảng sau :
Bảng 12: Chênh lệch giá phân giữa năm 2009-2010
Loại phân Giá 2009(đ/kg) Giá 2010(đ/kg) Chênh lệch(đ/kg)
Nhóm 11_Sắn_K41A KTNN 23
Đề tài thực tập giáo trình
Phân lân 5500 6000 500
Phân kali 6000 7100 1100
Phân NPK 6500 7700 1200
(Nguồn: Số liệu điều tra 2010)

Giá cả phân bón leo thang là một trong những nổi lo lớn của người trồng sắn. Với
đất cát ở địa bàn nếu không được bón phân đầy đủ sẽ làm đất giảm chất dinh dưỡng
dẩn đến năng suất giảm. So với năm 2009 thì giá tất cả các loại phân năm 2010 đều
tăng
2.3.4.7 Ảnh hưởng của công tác khuyến nông
Tại địa bàn nghiên cứu công tác khuyến nông cho việc trồng sắn không được quan
tâm nhiều. Phần lớn người nông dân trồng và chăm sóc sắn theo kinh nghiệm không
có đươc sự hướng dẩn kỷ thật canh tác cụ thể. Chính điều này ảnh hương rất lớn đến
quá trình sinh trương và phát triển của cây sắn
Trong những năm tới nếu không đươc sự hướng dẩn kỷ thuật canh tác sẻ làm giảm
năng suất và sản lương cây sắn. Điều này ảnh hưởng tới lợi ích kinh tế của người trồng
sắn và xu hương chuyển đổi cây sẽ tăng lên,sẽ làm cho diện tích trồng sắn giảm ảnh
hưởng tới việc cung ứng nguyên liệu cho nhà máy vì vậy các cấp chính quyền cần chú
trọng công tác khuyến nông
2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất sắn
2.4.1 Định hướng phát triển
Phát huy những kết quả đã đạt được và khắc phục những tồn tại yếu kém trong
những năm qua. Trong năm 2010,mạnh dạn chuyển đổi cây trồng vật nuôi theo hướng
đa dạng hoá sản phẩm. Cây sắn củng là một trong những cây trồng mà xã đã chú trọng
vì vậy xã đã có kế hoạch quy hoạch diện tích trồng sắn,chọn những vùng đất cao đất
cát có đủ điều kiện để phát triển,tránh tình trạng khai thác tràn lan kém hiệu quả. Đồng
thời xã đã có kế hoạch xây dựng hệ thống kênh mương thuỷ lợi,để kịp thời khắc phục
những rủi ro mang lại
2.4.2 Giải pháp:
- Kỷ thuật : để cung cấp cho nhà máy hoạt động bình thường thì cần có sự phối hợp
chặt chẻ từ nhà máy đến người dân,từ khâu trồng đến khâu thu hoạch. Do vây bà con
nông dân cần thực hiện đúng lịch thời như sau :
.Về vụ mùa gieo trồng
Vụ đông xuân: tháng 12 đến tháng 2 năm sau
Vụ hè thu : từ tháng 7 đến tháng 9

.Giống sắn:
Hiện nay bà con nông dân chủ yếu sử dụng giống sắn K94 nhưng không phải là
giông săn mới mà là do bà con để lại qua các năm,cho nên làm giảm năng suất của sắn
Nhóm 11_Sắn_K41A KTNN 24
Đề tài thực tập giáo trình
vì giống đã thái hoá. Vì vậy bà con nên mua giống mới thay thế giống săn hiên nay tại
địa phương đang trồng để có đươcj năng suất cao hơn
.Phân bón :Cây sắn là cây trồng dể chăm sóc nên người nông dân cchưa chú trọng
đầu tư dẩn tới sản lượng thu hoạch được còn thấp. Đất trồng sắn nhiều vụ sẽ bị thoái
hoá nếu không chăm sóc đất cho tốt. Để thực hiện tốt công tác này thì người nông dân
cần thực hiện một số biện pháp:
- Bón phân chuồng đầu vụ để cải tao đất tạo chất dinh dưỡng cho đất vì địa phương là
đất cát bạc màu
- Bón phân NPK để kích thích sắn sinh trương và phát triển tốt để thu đươc năng suất
cao
*Giao thông thuỷ lợi :
Giao thông :
Hiện nay hệ thống giao thông nội đồng ở vùng đất cát nội đồng của xã vẫn chưa
được hoàn chỉnh. Cần nâng cấp một số tuyến đường nội đồng để người dân thuận lợi
trong việc sản xuất sắn và vận chuyển
.Thuỷ lợi : Vùng đất cát nội đồng của xã chưa có hệ thống thuỷ lợi nên việc trồng
sắn nói riêng và làm nông nghiệp nói chung rất khó khăn khi gặp điều kiện thời tiết
không thuận lợi. Vì vậy cần xâyy dựng các hồ đập chứa nước hệ thông kênh mương,để
thoát nước tiêu úng cho vùng nguyên liệu sắn và tưới tiêu khi gặp nắng hạn
.Đất đai :
Đối với các vùng đất dự kiến mở rông vùng nguyên liệu phải khảo sát cụ thể và có
phương án quy hoạch phân vùng phân bổ. Để tao điều kiện thuận lợi khi giao đất cho
hộ gia đình thực hiện nghiêm ngặt các chế độ thâm canh cải tạo đất.
• Về chính sách vay vốn :
Nhà nước cần có chính sách cho nông dân vay vốn với lãi suất thấp để nông dân có

điều kiên khai hoang phục hoá mở rộng diện tích trồng sắn. Đồng thời mua sắm trang
thiết bị vật tư phục vụ cho sản xuất. Thời hạn vay và trả phải dài để nông dân có nguồn
vốn đầu tư vào sản xuất
• Nhà máy :
Nên tạo điều kiên cho người dân ứng trước một nguồn kinh phí nhất định để đâuf tư
trồng sắn
Giữa nhà máy và người trồng sắn nguyên liệu cần phải có hợp đồng sản xuất,giá cả thu
mua và bao tiêu sản phẩm một cách cụ thể. Nêu rõ trách nhiệm mỗi bên và cần có
UBND xã làm chủ để khi thanh lý hợp đồng một cách thuận lợi nhất. Tạo tâm lý ổn
định cho người sản xuất
Nhà máy cần nghiên cứu và tìm kiếm những giống sắn mới,thay thế giống sắn đã bị
thái hoá tại địa phương. Và hỗ trợ giông mới cho bà con nông dân.
Nhóm 11_Sắn_K41A KTNN 25

×