Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện kon rẫy tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.69 MB, 140 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HUỲNH TẤN CÔNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN KON RẪY TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Đà Nẵng – Năm 2021


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HUỲNH TẤN CÔNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN KON RẪY TỈNH KON TUM

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI VIỆT PHÚ

Đà Nẵng – Năm 2021







iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................i
TÓM TẮT .................................................................................................................... ii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ix
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 2
4. Giả thiết khoa học .................................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 3
6. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 3
8. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ ................................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề................................................................................... 5
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................................ 5
1.1.2. Nghiên cứu trong nước ................................................................................... 7
1.2. Các khái niệm chính của đề tài ............................................................................... 11
1.2.1. Quản lý .......................................................................................................... 11
1.2.2. Quản lý giáo dục ........................................................................................... 12

1.2.3. Hướng nghiệp ................................................................................................ 13
1.2.4. Giáo dục hướng nghiệp ................................................................................. 13
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ................................................... 14
1.3. Lý luận về hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở ......... 16
1.3.1. Vị trí, vai trò của hoạt động GDHN ở trường THCS.................................... 16
1.3.2. Mục tiêu hoạt động GDHN ở trường THCS ................................................. 17
1.3.3. Nội dung GDHN ở trường THCS ................................................................. 18
1.3.4. Phương pháp và hình thức giáo dục hướng nghiệp ...................................... 19
1.3.5. Các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục hướng nghiệp ............................ 21
1.3.6. Các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục hướng nghiệp .......................... 22
1.3.7. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GDHN ............................................... 23
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở.............. 23


v

1.4.1. Quản lý mục tiêu giáo dục hướng nghiệp ..................................................... 23
1.4.2. Quản lý nội dung giáo dục hướng nghiệp ..................................................... 24
1.4.3. Quản lý phương pháp và hình thức giáo dục hướng nghiệp ......................... 25
1.4.4. Quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục hướng nghiệp ............... 28
1.4.5. Quản lý các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục hướng nghiệp ............. 28
1.4.6. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp ........ 29
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung
học cơ sở ........................................................................................................................ 30
1.5.1. Các yếu tố khách quan .................................................................................. 30
1.5.2. Các yếu tố chủ quan ...................................................................................... 31
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................................... 33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN KON RẪY,
TỈNH KON TUM......................................................................................................... 34

2.1. Khái quát về quá trình khảo sát .............................................................................. 34
2.1.1. Mục đích khảo sát ......................................................................................... 34
2.1.2. Nội dung khảo sát ......................................................................................... 34
2.1.3. Phương pháp, công cụ khảo sát..................................................................... 34
2.1.4. Kế hoạch tổ chức khảo sát ............................................................................ 36
2.2. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục của huyện Kon Rẫy tỉnh
Kon Tum ........................................................................................................................ 36
2.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội .............................................................................. 36
2.2.2. Khái quát về giáo dục và đào tạo huyện Kon Rẫy ........................................ 37
2.2.3. Tình hình giáo dục cấp THCS huyện Kon Rẫy tỉnh Kon Tum..................... 38
2.3. Thực trạng giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường thcs huyện Kon
Rẫy tỉnh Kon Tum ......................................................................................................... 41
2.3.1. Thực trạng giáo dục nghề nghiệp .................................................................. 41
2.3.2. Thực trạng nội dung, chương trình hoạt động giáo hướng nghiệp ............... 44
2.3.3. Thực trạng hình thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp ................. 48
2.3.4. Thực trạng phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp ........... 51
2.3.5. Thực trạng các điều kiện đảm bảo hoạt động giáo dục hướng nghiệp ......... 53
2.3.6. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục hướng nghiệp. . 53
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các
trường THCS huyện Kon Rẫy tỉnh Kon Tum ............................................................... 54
2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu hoạt động giáo dục hướng nghiệp .................. 54
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung giáo dục hướng nghiệp ................................... 56


vi

2.4.3. Thực trạng quản lý phương pháp và hình thức giáo dục hướng nghiệp ....... 57
2.4.4. Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo hoạt động giáo dục hướng
nghiệp ............................................................................................................................ 59
2.4.5. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục hướng

nghiệp. ........................................................................................................................... 60
2.5. Đánh giá chung về thực trạng ................................................................................. 61
2.5.1. Điểm mạnh .................................................................................................... 61
2.5.2. Điểm yếu ....................................................................................................... 62
2.5.3. Nguyên nhân ................................................................................................. 62
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................................... 63
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THCS HUYỆN KON RẪY TỈNH
KON TUM .................................................................................................................... 64
3.1. Các nguyên tắc chung đề xuất biện pháp ............................................................... 64
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu giáo dục toàn diện ................................................... 64
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học ................................................................................. 64
3.1.3. Đảm bảo tính thống nhất ............................................................................... 65
3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa, phát triển ................................................................... 65
3.1.5. Đảm bảo tính thực tiễn, khả thi ..................................................................... 65
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS huyện
Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum ................................................................................................ 66
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của cán bộ quản lý,
giáo viên, học sinh và phụ huynh đối với công tác hướng nghiệp ................................ 66
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác hoạt
động giáo dục hướng nghiệp ......................................................................................... 69
3.2.3. Đổi mới phương pháp, hình thức GDHN trong các trường THCS trên địa
bàn huyện Kon Rẫy ....................................................................................................... 72
3.2.4. Xây dựng cơ chế phối hợp với cha mẹ học sinh và các tổ chức trong hoạt
động giáo dục hướng nghiệp học sinh ở các trường THCS trên địa bàn huyện Kon
Rẫy ................................................................................................................................. 76
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí phục vụ trong hoạt
động hướng nghiệp của nhà trường ............................................................................... 78
3.2.6. Tăng cường công tác xã hội hóa, các nguồn hỗ trợ hợp pháp để tổ chức
các hoạt động hướng nghiệp .......................................................................................... 80

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................................. 82
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ......................... 84


vii

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm.................................................................................. 84
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ................................................................................ 84
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm .................................................................................. 84
3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm............................................................................ 84
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm .................................................................................... 85
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 93
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Nội dung đầu đủ

Chữ viết tắt

1

BGH


Ban giám hiệu

2

CBQL

Cán bộ quản lý

3



Cao đẳng

4

CMHS

Cha mẹ học sinh

5

CMH-HĐH

Công nghệ hóa-Hiện đại hóa

6

CNTT


Cơng nghệ thơng tin

7

CSVC-THDH

Cơ sở vật chất-Thiết bị dạy học

8

ĐDDH

Đồ dùng dạy học

9

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

10

GD

Giáo dục

11

GD&ĐT


Giáo dục và đào tạo

12

GDHN

Giáo dục hướng nghiệp

13

GDNN-GDTX

Giáo dục nghề nghiêp-Giáo dục thường xuyên

14

GDPT

Giáo dục phổ thông

15

GV

Giáo viên

16

HĐTNST


Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

17

HS

Học sinh

10

MN

Mầm non

19

NN

Nghề nghiệp

20

QL

Quản lý

21

PHHS


Phụ huynh học sinh

22

PP

Phương pháp

23

TH

Tiểu học

24

THCS

Trung học cơ sở

25

THPT

Trung học phổ thông

26

TNTPHCM


Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh

27

TW

Trung ương


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Quy ước các thang đo dùng trong nghiên cứu

35

2.2.

Số lượng CBQL, GV, HS THCS năm học 2020-2021


39

2.3.

Chất lượng hạnh kiểm và học lực học sinh THCS

40

2.4.

Hiện trang CSVC các trường THCS trên địa bàn huyện

41

2.5.

Sự cần thiết của hoạt động GDHN trong nhà trường.

42

2.6.

Mức độ nhận thức và hiểu biết về hoạt động GDHN trong nhà
trường

43

Mức độ và kết quả thực hiện nội dung và chương trình GDHN
2.7.


2.8.
2.9.

ở các trường THCS trên địa bàn huyện Kon Rẫy tỉnh Kon
Tum
Kết quả khảo sát về hình thức tổ chức hoạt động GDHN của
CBQL, GV và HS nhà trường đối với hoạt động GDHN
Kết quả khảo sát về phương pháp tổ chức hoạt động GDHN
của CBQL, GV và HS nhà trường đối với hoạt động GDHN

44

48
51

2.10.

Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết của QL mục tiêu GDHN

54

2.11.

Quản lý nội dung GDHN

56

2.12.

Quản lý phương pháp, hình thức GDHN đối với CBQL, GV


57

2.13.

Quản lý các điều kiện đảm bảo GDHN đối với CBQL, GV

59

2.14.

Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá GDHN đối với CBQL,
GV

60

3.1.

Quy ước các mức thang đo dùng trong nghiên cứu tính cấp
thiết và tính khả thi

85

3.2.

Đánh giá tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất

85

3.3.


Đánh giá tính khả thi của các biện pháp đề xuất

87


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (Khóa
XI) đã thơng qua Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp
hành Trung ương và Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính
phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện “về đổi mới căn bản,
tồn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Để phát
triển nền giáo dục bền vững là nhân tố quyết định để thúc đẩy sự phát triển của mỗi
quốc gia, dân tộc; là tiền đề cơ bản nhất nhằm phát huy nguồn lực con người - yếu tố
cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Trong quá trình
lãnh đạo cách mạng Đảng ta luôn luôn khẳng định giáo dục là quốc sách hàng đầu, là
chính sách quan trọng, có vai trị chính yếu, được quan tâm, ưu tiên đi trước một bước
so với các chính sách kinh tế - xã hội khác.
Kế thừa tư tưởng của Đại hội Đảng và các nghị quyết về giáo dục đạo đi trước.
Đại hội XIII của Đảng tiếp tục khẳng định: “Tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng
dụng nhân tài. Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của
công cuộc Cách mạng lần thứ tư vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, chú trọng một
số ngành, lĩnh vực trọng điểm, có tìm năng, lợi thế để làm động lực cho tăng trưởng
theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vượt lên ở một số lĩnh vực so với khu vực và thế
giới”. Giáo dục đào tạo là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và toàn dân. Đầu tư cho giáo

dục là đầu tư cho phát triển. Phát triển giáo dục là phát triển nguồn nhân lực, là một bộ
phận quan trọng của phát triển kinh tế - xã hội phải được ưu tiên và quan tâm thật sự.
Nhằm tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hòa về
thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng phương pháp
học tập tích cực để hồn thiện các tri thức và kỹ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn
nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để
trở thành người cơng dân có trách nhiệm, người lao động có văn hóa, cần cù, sáng tạo,
đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và nhu cầu sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất
nước trong thời đại tồn cầu hóa và cách mạng công nghệ mới.
Như vậy, rõ ràng là lợi ích kinh tế của xã hội và lợi ích kinh tế tinh thần của cá
nhân được hội tụ từ khâu chọn nghề. Rất tiết nhiều bạn trẻ chưa hiểu được tầm quan
trọng này mà phần lớn học sinh sau trung học cơ sở (THCS) hiện nay không đánh giá
được năng lực của mình, cũng khơng biết mình thích học trường nào, chọn nghề cho


2

tương lai là nghề nào ... Vì vậy việc chọn nghề vơ cùng quan trọng bởi vì nếu con
người chọn nghề phù hợp với sở trường, năng lực của bản thân, con người sẽ phấn
khởi hăn say và sáng tạo trong lao động. Từ đó năng suất và hiệu quả lao động sẽ cao,
nếu chọn nghề khơng đúng thì con người sẽ buồn chán, không tập trung tư tưởng, tai
nạn lao động dễ xảy ra, năng xuất lao động thấp và cuối cùng lại sẽ xin chuyển nghề
hoặc bỏ nghề, gây thiệt hại kinh tế nghiêm trọng không chỉ cho bản thân mà cho xã
hội.
Trong thời gian qua, giáo dục hướng nghiệp (GDHN) và công tác phân luồng
học sinh (HS) tại các trường THCS huyện Kon Rẫy tỉnh Kon Tum đã quan tâm thực
hiện từ lâu và đã đạt nhiều kết quả. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân hướng nghiệp và
quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường hiện nay chưa được coi
trọng đúng mức từ nhận thức đến hành động và thật sự chưa hiệu quả, còn nhiều bất
cập; các nhà quản lý chưa thật sự quan tâm việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện,

kiểm tra đánh giá thực hiện hoạt động hướng nghiệp cho học sinh đang học tại các
trường THCS.
Với mục tiêu là tạo bước đột phá về chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong
giáo dục phổ thơng, góp phần chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng học sinh sau
trung học cơ sở và trung học phổ thông vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp phù
hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và địa phương, đáp ứng nhu
cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực quốc gia, hội nhập khu vực và quốc
tế, vừa qua, ngày 14 tháng 5 năm 2018, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
522/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học
sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Kon Rẫy tỉnh Kon
Tum” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát, đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt
động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường THCS huyện Kon Rẫy tỉnh
Kon Tum. Luận văn đề xuất các biện pháp Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh ở các trường THCS huyện Kon Rẫy tỉnh Kon Tum để đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục và đạo tào hiện nay. Đặc biệt là Chương trình giáo dục phổ thơng
2018.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động GDHN cho học sinh ở các trường THCS.


3

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường THCS
huyện Kon Rẫy tỉnh Kon Tum.

4. Giả thiết khoa học
Thời gian qua, công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp có vai trị hết
sực quan trọng. Tuy nhiên, cơng tác quản lý hoạt động GDHN cho học sinh ở các
trường THCS tại huyện Kon Rẫy tỉnh Kon Tum hiện nay bộc lộ một số bất cập trên tất
cả các khâu, từ khâu tư vấn hướng nghiệp, quản lý hoạt động hướng nghiệp cho đến
khâu đầu tư cơ sở vật chất chưa đáp ứng yêu cầu, vì vậy, chất lượng và hiệu quả
GDHN cho học sinh chưa cao, phần lớn các em chưa định hướng đúng trong việc lựa
chọn ngành, nghề phù hợp với năng lực bản thân. Việc xác định được cơ sở lý luận,
đánh giá thực trạng của vấn đề nghiên cứu một cách khoa học và đề xuất được những
biện pháp khả thi sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý hoạt
động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS trên địa bàn huyện Kon Rẫy tỉnh Kon
Tum.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh ở các trường THCS.
- Khảo sát và phân tích thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh ở các trường THCS huyện Kon Rẫy tỉnh Kon Tum hiện nay.
- Đề xuất các biện pháp về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh ở các trường THCS huyện Kon Rẫy tỉnh Kon Tum.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tiến hành nghiên cứu tại 7/7 trường THCS trên địa bàn huyện Kon Rẫy
tỉnh Kon Tum.
- Phạm vi nội dung: Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trường THCS.
- Thời gian nghiên cứu: Thực hiện khảo sát giai đoạn 2018 - 2020 để đề xuất
biện pháp cho giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, phân loại và hệ thống
hóa các lý luận kết quả nghiên cứu, văn bản, tài liệu liên quan để xác lập cơ sở lý luận
về hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Dùng điều tra về hoạt động giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh đối với các đối tượng các cán bộ quản lý, giáo viên, học


4

sinh lớp 9 các trường THCS. Điều tra về các điều kiện phục vụ việc triển khai hoạt
động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh đối với cán bộ quản lý và giáo viên.
- Phương pháp phỏng vấn: Dùng điều tra về biện pháp quản lý hoạt động hướng
nghiệp đối với các đối tượng lãnh đạo, chuyên viên phụ trách hoạt động hướng nghiệp
của phòng giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) và cán bộ quản lý tại các trường THCS.
- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ lưu trữ: là được thực hiện với các loại hồ sơ
lưu trữ về công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và triển khai thực hiện hoạt động hướng
nghiệp ở phòng GD&ĐT và các đơn vị trường THCS nhằm tìm hiểu về quản lý hoạt
động hướng nghiệp ở các trường THCS huyện Kon Rẫy tỉnh Kon Tum.
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: Để khảo nghiệm tính cấp thiết, khả thi
của các biện pháp đề xuất.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu, kết quả nghiên
cứu thu thập được trong quá trình nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
- MỞ ĐẦU
- NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
ở các trường THCS huyện Kon Rẫy tỉnh Kon Tum.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở
các trường THCS huyện Kon Rẫy tỉnh Kon Tum.

- KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
- TÀI LIỆU THAM KHẢO
- PHỤ LỤC


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Quản lý hoạt động GDHN là một nội dung rất quan trọng trong chương trình
giáo dục phổ thông tại các trường THCS hiện nay để định hướng lên khối trung học
phổ thông (THPT). Đặc biệt là Chương trình Giáo dục phổ thơng 2018. Quản lý hoạt
động GDHN được tổ chức thơng quan nhiều hình thức khác nhau, với các nội dung và
mục tiêu cũng khác nhau nhưng mục tiêu chung của quản lý hoạt động GDHN ở cấp
THCS là giúp cho học sinh định hướng được hướng đi phù hợp sau khi tốt nghiệp
THCS. Do đó, quản lý hoạt động GDHN là một trong các nội dung quan trọng, cối lõi,
yêu cầu phải có sự đầu tư, sự đổi mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo và đặc biệt là sự đổi
mới vai trò quản lý hoạt động GDHN của người quản lý.
Quản lý hoạt động GDHN cho học sinh đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản
lý giáo dục trong và ngoài nước nghiên cứu, đề cập trong các cơng trình nghiên cứu,
trong nhiều nghiên cứu sinh và các luận văn thạc sỹ.
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngồi
Ở Trung quốc, q trình hình thành và phát triển GDNH trong nhà trường có
thể chia thành năm giai đoạn: Giai đoạn 1917 - 1949: giai đoạn hình thành; Giai đoạn
1966 - 1976: giai đoạn từ bỏ nghề nghiệp; Giai đoạn 1977 - 1986: giai đoạn đổi mới;
Giai đoạn 1987 - 1989: giai đoạn thí điểm hướng nghiệp; Giai đoạn 1990 đến nay: giai
đoạn mở rộng cơng tác hướng nghiệp. Nhìn chung giáo dục của Trung Quốc có nhiều
điểm tương đồng với hệ thống giáo dục các nước xã hội chủ nghĩa [32].

Học sinh sau khi tốt nghiệp tiểu học vào các trường THCS, trường trung học
hướng nghiệp hoặc trường nghệ thuật. Sau khi tốt nghiệp THCS, đa số học sinh
thường học tiếp lên THPT, một số khác học lên các trường nghề hoặc trung học
chuyên nghiệp (trường công nhân kỹ thuật, trường nông nghiệp...). Học sinh tốt nghiệp
trường nghề nhận bằng có giá trị tương đương như những học sinh tốt nghiệp THPT.
Trung Quốc đã ban hành “Luật giáo dục nghề nghiệp” vào năm 1996. Giáo dục
hướng nghiêp bao gồm các trường cao đẳng nghề, các trường trung cấp kỹ thuật, các
trường trung cấp hướng nghiệp, các trung tâm tìm việc làm, các cơ sở đào tạo xã hội
và kỹ năng cho người lớn. Giáo dục hướng nghiệp nhằm tạo ra đội ngũ công nhân có
tay nghề cần thiết cấp bách cho các ngành cơng nghệ chế tạo, dịch vụ hiện đại và đào
tạo cho những người lao động ở vùng nông thôn chuyển đến các thành phố làm việc.


6

Ở Nhật Bản, Chương trình dạy nghề dành ít thời gian hơn các mơn văn hóa
nhưng chú trọng các mơn hướng vào nghề đặc thù để học sinh định hướng nghề
nghiệp tương tai [32].
Ở Singapore, Giáo dục hướng nghiệp diễn ra ba giai đoạn: Giai đoạn 19651986: thông tin nghề; giai đoạn 1987-1995: Hướng nghiệp theo hướng tiếp cận chương
trình; giai đoạn 1996 đến nay: Giai đoạn tích hợp, trong đó GDHN được xem là ột bộ
phận cấu thành giáo dục tổng thể. “Công tác hướng nghiệp và hướng dẫn giáo dục nằm
trong chương trình bồi dưỡng năng lực cá nhân và tính cảm xã hội. GDHN có một vai
trị quan trọng, đó là chuẩn bị cho học sinh những kỹ năng cần thiết để duy trì năng lực
cạnh tranh trong nền kinh tế tồn cầu”. mục đích của nền giáo dục Singapore là trang
bị cho thanh thiếu niên những kỹ năng kiếm sống, có giá trị đạo đức lành mạnh và khi
trưởng thành trở thành những con người có trách nhiệm và những cơng nhân trung
thành. Tiến trình học tập nhằm thu hút được những gì tốt nhất của mỗi trẻ, giúp cho
từng em phát huy tối đa tìm năng của mình [32].
Để phát huy tối đa tìm năng của mình, học sinh chính thức được sắp xếp lớp
theo năng lực học tập của mình ngay khi vào bậc trung học, học sinh được lựa chọn ba

chương trình (Đặc biệt/Nhanh/Bình thường) được thiết kế phù hợp với năng lực và sở
thích của các em. Các em phải học 4 đến 5 năm giáo dục trung học với mức độ quan
trọng về chương trình khác nhau. Đa số học sinh theo chương trình đặc biệt hoặc
nhanh trong khi số cịn lại học theo chương trình bình thường.
Sau giáo dục THCS về học thuật đa số học sinh tiếp tục học chương THPT,
trung cấp, cao đẳng và đại học tập trung, số còn lại được đào tạo trực tiếp để chuẩn bị
cho thế giới việc làm được giao cho các cơ sở và các trường đào tạo thuộc Viện Giáo
dục Kỹ thuật và năm trường kỹ thuật bách nghệ. Các trường kỹ thuật bách nghệ được
thành lập để đảm bảo đào tạo rộng rãi cho những học sinh có xu hướng học các ngành
hàng hải, chăm sóc sức khỏe, cơng nghệ sinh, thiết kế phương tiện kỹ thuật số, khoa
học ứng dụng, thiết kế sản phẩm truyền thống. Hệ thống trường học ở Singapore được
xây dựng nhằm khuyến khích học sinh hồn chỉnh ít nhất 10 năm giáo dục cơ sở trước
khi bước vào thế giới việc làm.
Ở Phần Lan, nền giáo dục ở Phần Lan hiện nay được xếp vào nhóm hàng đầu
thế giới, học sinh Phần Lan đứng đầu tuyệt đối về kỹ năng đọc, hiểu và trong nhóm
đầu về toán và khoa học tự nhiên. Hệ thống giáo dục từ trung học được chia thành hai
loại hình song song và liên thông giáo dục học vấn và giáo dục hướng nghiệp (mơ hình
này khác với giáo dục Việt Nam khi các trường nghề những năm gần đây mới có sự
liên thơng với các trường cao đẳng, đại học) [32].


7

Giáo dục phổ thông của Phần Lan gồm 9 năm học bắt buộc ở hệ thống trường
học toàn diện và 3 năm học không bắt buộc ở trường THPT hoặc trường nghề. Sau khi
hoàn thành giáo dục căn bản 9 năm học bắt buộc, học sinh được quyền lựa chọn giữa
trường THPT và trường nghề. Trường THPTchuẩn bị cho học sinh vào đại học, cho
nên tất cả các môn học đều hướng đến nghiêm cứu tổng quát. Cuối bậc học này, học
sinh phải tham gia kỳ thi tốt nghiệp toàn quốc. Kỳ thi này nhằm phân loại sinh viên
vào đại học. Các trường nghề chủ yếu phát triển năng lực nghề và học sinh trường

nghề phải hoàn thành kỳ thi tốt nghiệp nghề để vào đại học kỹ thuật.
Ở Pháp, học sinh sau tốt nghiệp THCS (lớp đệ tam). Sau lớp đề tam, các em
tiếp tục chuyển lên học hoặc là ở trường THPT đại cương và công nghệ gồm các lớp
đệ nhị, đệ nhất và các lớp cuối cấp hoặc là trường THPT nghề [32].
Những học sinh mong muốn tiếp tục học đại học sẽ theo chương trình THPT
đại cương và công nghệ và thường tốt nghiệp ở tuổi 18. Còn học sinh muốn đi làm
ngay sau khi tốt nghiệp THPT sẽ học trường THPT nghề. Ngoài ra học sinh cịn có thể
học ở các trung tâm học việc gọi là trung tâm đào tạo nghề.
Giáo dục Pháp đang nỗ lực cải thiện vị thế của trường THPT nghề và tăng số
lượng học viên. Đây là một phần của chiến lược giảm tỷ lệ tốt nghiệp trong thanh niên
và bổ sung sự thiếu hụt lao động trong một số ngành. Chiến lược này đang tạo sự hiệu
quả nhất định khi số học sinh theo học nghề càng tăng. Một số trường trung học đã đổi
tên thành Trường trung học nghề để thể hiện vị trí nâng cao của chúng về tính linh
hoạt hơn trong hệ thống trường trung học phổ thông và để tạo nhiều cơ hội đào tạo và
đào tạo lại cho người lớn.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị Trung
ương 8 khóa 11 về đổi mới, căn bản toàn diện GD-ĐT, xác định mục tiêu cụ thể của
giáo dục phổ thơng: “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng
lực cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học
sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền
thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng
kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập
suốt đời. Hồn thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau
năm 2015. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức
phổ thơng nền tảng, đáp ứng u cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học
phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thơng có
chất lượng. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm
từ sau năm 2020” [4].



8

Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng phê
duyệt đề án giáo dục hướng nghiệp và hướng nghiệp phân luồng học sinh trong giáo
dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025, xác định mục tiêu: “Tạo bước đột phá về chất
lượng giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thơng, góp phần chuyển biến mãng
mẽ công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thơng và học
các trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của
đất nước và địa phương, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồng nhân
lực quốc gia, hội nhập khu vực và quốc tế” [28].
Thông tư số 03/2021/TT-BGD&ĐT, ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo
dục và đào tạo về Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm,
xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học cơ sở phân công nhiệm vụ:
“Tổ chức các hoạt động tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh và cha mẹ học sinh của lớp
mình được phân cơng; Phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện các
hoạt động dạy học, giáo dục, tư vấn tâm lý, hướng nghiệp cho học sinh” [9].
Luật Giáo dục 2019 ngày 14 tháng 6 năm 2019 được Quốc hội thông qua có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 xác định mục tiêu giáo dục phổ thơng: “Nhằm
phát triển tồn diện cho người học về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, kỹ năng cơ
bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo; hình thành nhân cách con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa; chuẩn bị cho con người học tiếp tục học chương
tình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo
vệ tổ quốc. Trong đó, giáo dục THCS nhằm cũng cố và phát triển kết quả của giáo dục
tiểu học; bảo đảm cho học sinh có học vấn phổ thơng nền tảng, hiểu biết cần thiết tối
thiểu về kỹ năng và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học hoặc chương trình giáo
dục nghề nghiệp” [27].
Chương trình Giáo dục phổ thơng về Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ban
hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo xác định rõ mục tiêu cần đạt được: “Hoạt động trải

nghiệm, hướng nghiệp giúp học sinh cũng cố thói quen tích cực, nề nếp trong học tập
và sinh hoạt, hành vi giao tiếp ứng xử có văn hóa và tập trung hơn vào phát triển trách
nhiệm với bản thân, trách nhiệm với gia đình, cộng đồng; hình thành các giá trị cá
nhân theo chuẩn mực chung của xã hội; hình thành và phát triển năng lực giải quyết
vấn đề trong cuộc sống; biết tổ chức công việc một cách khoa học; có hứng thú, hiểu
biết một số lĩnh vực nghề nghiệp, có ý thức rèn luyện những phẩm chất cần thiết của
người lao động và lập kế hoạch học tập, rèn luyện phù hợp với định hướng nghề
nghiệp khi kết thúc giai đoạn cơ bản” [6].


9

Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ GD-ĐT
Ban hành chương trình giáo dục phổ thơng xác định mục tiêu: “Chương trình giáo dục
phổ thơng THCS giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành
và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã
hội, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hồn chỉnh tri thức và kỹ năng
nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để
tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao
động”[8].
Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt
Nam đã khẳng định: “Thực hiện phương châm học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp
với lao động, nhà trường gắn với xã hội, coi trọng công tác hướng nghiệp và phân
luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề
nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương
...”[14].
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thức XIII của Đảng cộng sản Việt Nam
xác định rõ nhiệm vụ: “Rà sót, quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo
trên cả nước đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập và gắng với
quy hoạch nguồn nhân lực và phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh công tác hướng

nghiệp, phân luồng, liên thông trong giáo dục, đào tạo gắng với nhu cầu của xã hội.
Tăng cường đào tạo thường xuyên và đào tạo lại cho người lao động” [15, tr128].
Hoạt động GDHN và quản lý GDHN được các nhà trường và phụ huynh quan
tâm, công tác chọn nghề của HS đã được các cấp, ban ngành trong xã hội từ trung
ương đến địa phương, đặt biệt là ngành giáo dục.
Ở nước ta có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu về hoạt động GDHN và quản lý
GDHN. Đi đầu trong các lĩnh vực nghiêm cứu này là các nhà giáo như: Hoàng Đức
Nhuận, Phạm Tất Dong, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Văn Hộ, Đặng Doanh Ánh, Nguyễn
Trọng Bảo ...
Kế thừa các nhà nghiên cứu tiên phong, nhà nghiên cứu Nguyễn Văn Hộ đã xây
dựng lý luận đề xuất những hình thức phối hợp giữa nhà trường, các cơ sở đào tạo
nghề, cơ sở sản xuất doanh nghiệp - dạy nghề cho học sinh phổ thông Việt Nam trong
cơng trình khoa học “Thiết lập và phát triển hệ thống hướng nghiệp cho học sinh Việt
Nam” [18].
Nghiên cứu về “Cơ sở triết học và xã hội học của học vấn phổ thơng”, nhà
nghiên cứu Hồng Đức Nhuận đã khẳng định sự giao thoa trong mối quan hệ giữa học
vấn phổ thông và học vấn học nghề: Trong cơ chế đổi mới hiện nay, vấn đề chuẩn bị
nghề nghiệp là yêu cầu nóng bỏng của thực tế xã hội. Học vấn phổ thông và học vấn


10

học nghề có phần giao thoa ngày càng rõ theo hướng modun ở mức độ phổ thơng [23,
tr26).
Trong cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Văn Lê đã đề cập
đến một khía cạnh của cơng tác quản lý hoạt động GDHN khi đưa ra phương án nâng
cao hiệu quả của hoạt động quản lý hướng nghiệp là: “Tăng cường phối hợp với nhà
trường với CMHS để làm tốt cơng tác hướng nghiệp” [19]. Trong khi đó, vấn đề này
cũng được nói đến trong nghiên cứu: “Thiết lập và phát triển hệ thống hướng nghiệp
cho Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Hộ khi xây dựng luận chúng cho hệ thống

hướng nghiệp trong điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. [18].
Đặc biệt, trong những năm gần đây, trong cuốn sách: “Đổi mới GDHN cho học
sinh phổ thông”, tác giả Bùi Việt Phú đề cấp khá sâu sắc và toàn diện từ cơ sở lý luận
đến thực tiễn của GDHN cho học sinh trung học, đồng thời tác giả cũng đề xuất những
định hướng và các biện pháp đổi mới cho hoạt động GDHN cho học sinh ở các trường
THPT ở nước ta trong những năm tới [25].
Nghiên cứu về lĩnh vực GDHN, nhất là công tác quản lý GDHN cho học sinh,
có nhiều đề tài, luận văn, luận án các tác giả nghiên cứu như:
- “Tổ chức giáo dục hương nghiệp cho học sinh trung học phổ thơng theo tinh
thần xã hội hóa”, Bùi Việt Phú (2009) - Luận án Tiến sĩ.
- “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học viên tại các
trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Kon Tum”, Trịnh Văn Anh (2016) - Luận văn thạc
sỹ Quản lý giáo dục.
- “Quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc trung học tại các
trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Thực trạng và giải
pháp”, Huỳnh Thị Tam Thanh (2012) - Luận án Tiến sĩ.
Qua nghiên cứu của các tác giả trong và ngồi nước góp phần rất lớp cho cơ sở
lý luận, thực tiễn về hoạt động GDHN và công tác quản lý hoạt động GDHN nói
chung, ở bậc THCS nói riêng. Các cơng trình nghiên cứu chủ yếu tập trung quan tâm
đến việc đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức GDHN, các biện pháp quản lý hoạt
động GDHN... nhằm nâng cao chất lượng cho hoạt động GDHN hiện nay.
Việc nghiên cứu các biện pháp để nâng cao hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ
GDHN đã được các nhà nghiên cứu khoa học giáo dục quan tâm. Tại các diễn đàn hội
thảo khoa học, hội nghị chuyên đề do Bộ GD-ĐT và ở các địa phương cũng như trên
một số tạp chí chuyên ngành ở trong nước ta đã đề cập đến nhiều vấn đề đến GDHN
trong các trường THCS. Nhìn chung, trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và
thực tiễn, các bài viết đã trình bày khá thuyết phục về các biện pháp GDHN ở một số
địa phương.



11

Giáo dục hướng nghiệp là luôn nhận được sự quan tâm của xã hội, các cấp lãnh
đạo của các ban, ngành từ trung ương đến đại phương, các nhà quản lý giáo dục, các
bậc phụ huynh và HS. Những năm gần đây, yêu cầu đẩy mạnh và nâng cao chất lượng
GDHN trong nhà trường là nhu cầu cấp thiết.
Tại huyện Kon Rẫy, chưa có cơng trình nghiên cứu về cơng tác quản lý hoạt
động GDHN ở các trường THCS trên địa bàn huyện Kon Rẫy tỉnh Kon Tum nơi tiếp
nhận chức năng quản lý, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý GDHN ở các trường THCS dựa trên đặc thù của địa phương.
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
1.2.1. Quản lý
Khái niệm quản lý đã hình thành cùng với sự xuất hiện của hợp tác và phân
công lao động, Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một
công việc cả tầm vĩ mô và vi mô. Khái niệm quản lý được nhiều nhà nghiên cứu quan
tâm, định nghĩa.
C.Mác đã viết: “Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào được thực
hiện ở quy mô tương đối lớn đều cấn đến một chuẩn mực nhất định của sự QL. Quản
lý là sự xác lập sự tương hợp giữ các công việc các thể và hoàn thành những chức
năng chung xuất hiện trong sự vận động đối với các bộ phận riêng lẽ của nó” [23,
tr64].
Theo Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiếu yếu, nó làm bảo đảm
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi
cá thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn của
cá nhân ít nhất” [20].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong
việc huy động, kết hợp sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật
lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt được
mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [21].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là tác động các mục đích có

kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [26].
Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có định hướng của chủ thể về mặt chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội, GD bằng
một hệ thống có luật định, chính sách, nguyên tắc, phương pháp, biện pháp cụ thể
nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự pháp triển của đối tượng” [16].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, Bùi Việt Phú: Công tác Quản lý lãnh đạo một tổ
chức xét cho cùng là thực hiện hai quá trình liên hệ chặc chẽ với nhau: Quản và Lý.


12

Q trình “Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ trạng thái ổn định, quá trình “Lý”
gồm việc sửa sang sắp xếp, đổi mới đưa vào thế “phát triển” [3,tr89].
Khái niệm quản lý được diễn giải bằng nhiều cách khác nhau từ các nhà nghiên
cứu nước ngoài và trong nước, song tựu chung lại của bản chất quản lý có sự tác động
có mục đích của chủ thể quản lý, nhằm đạt được mục đích đề ra. Giữa chủ thể quản lý
và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại tương trợ nhau.
Như vậy, có thể khái quát: Quản lý là những tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng
có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đã đặt ra
trong điều kiện biến động của môi trường, làm cho tổ chức vận hành có hiệu quả.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý giáo dục. Các nhà nghiên cứu về
giáo dục và QLGD đã đưa ra một số quan niệm về QLGD theo hai cấp độ chủ yếu
khác nhau:
* Đối với cấp vĩ mô:
Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích,
có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể QL đến tất cả mắc xích của hệ
thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở GD là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng

và hiệu quả mục tiêu phát triển GD, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành GD.
Quản lý GD là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể QL
lên hệ thống GD nhằm tạo ra tính trồi của hệ thống; sử dụng một cách tối ưu các tìm
năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong
điều kiện bảo đảm sự cân bằng với mơi trường bên ngồi ln ln biến động.
Cũng có thể định nghĩa QLGD là hoạt động tự giác của chủ thể QL nhằm huy
động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát ... một cách có hiệu quả các nguồn lực
(nhân lực, tài lực, vật lực), phục vụ cho mục tiêu phát triển GD đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội [21,tr37].
* Đối với vi mô
Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể QL đến tập thể giáo
viên, tập thể HS, CMHS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu GD nhà trường.
Cũng có thể định nghĩa QLGD thực chất là những tác động của chủ thể QL vào
quá trình GD (được tiến hành bởi tập thể GV và HS, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực
lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển tồn diện nhân cách HS theo mục tiêu đào
tạo của nhà trường [21, tr.37-38].


13

Quản lý giáo dục là những tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
trong lĩnh vực hoạt động công tác giáo dục, là hệ thống các tác động có mục đích, có
kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục lên đối tượng quản
lý theo quy luật khách quan, nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt
tới kết quả mong muốn.
1.2.3. Hướng nghiệp
Bàn về khái niệm hướng nghiệp, có nhiều quan điểm khác nhau, từ cách tiếp
cận khác nhau.

Trong nghiên cứu về tâm lý học thì hướng nghiệp là quá trình thế hệ trẻ chuẩn
bị tâm thế, tình cảm đối với hiểu biết lao động nghề nghiệp để chuẩn bị đi vào lao
động nghề nghiệp.
Nghiên cứu về kinh tế học, HN là tổng hợp các biện pháp chỉ dẫn, định hướng
học sinh đi vào lao động nghề nghiệp. Cơng tác HN tốt, có hiệu quả sẽ tạo ra một lực
lượng lao động chất lượng, có năng lực nghề góp phần cho sự phát triển của đất nước
trong tương lai.
Theo xã hội học, hướng nghiệp là tổng hợp các hoạt động hỗ trợ cho người học
lựa chọn và phát triển nghề phù hợp với khả năng của bản thân, đồng thời đáp ứng yêu
cầu nghề nghiệp của thị trường lao động.
Theo quan điểm của tác giả Bùi Việt Phú: “Hướng nghiệp là hệ thống các biện
pháp được tiến hành trong và ngoài nhà trường để giúp học sinh có kiến thức về nghề
nghiệp và có khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở
trường của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội” [25,tr.40].
Có nhiều quan niệm khác nhau về hướng nghiệp, song nội dung chủ yếu được
các nhà nghiên cứu đề cập nhiều nhất: Hướng nghiệp là những định hướng, gợi ý để
học sinh sàng lọc, suy nghĩ và cân nhắc khi chọn nghề; là hệ thống các biện pháp giáo
dục của nhà trường, gia đình và xã hội làm nền tảng, căn cứ cho HS lựa chọn nghề
theo đặc điểm riêng của bản thân và thị trường lao động [26].
Như vậy, hướng nghiệp là hệ thống các biên pháp tiến hành trong và ngoài nhà
trường giúp người học tìm hiểu về năng lực bản thân để lựa chọn cân nhắc nghề
nghiệp phù hợp với nguyện vọng, năng lực, sở trường của bản thân và nhu cầu của thị
trường lao động.
1.2.4. Giáo dục hướng nghiệp
Theo các nhà kinh tế học, hướng nghiệp là mối quan hệ kính tế giúp cho từng
thành viên xã hội phát triển năng lực lao động và đưa họ vào một lĩnh vực hoạt động
cụ thể phù hợp với sự phân bổ lực lượng lao động xã hội.


14


Theo các nhà tâm lý học thì hướng nghiệp là hệ thống các biện pháp sư phạm, y
học giúp cho thế hệ trẻ chọn nghề có tính nhu cầu của xã hội và năng lực của bản thân.
Có nhiều định nghĩa khác nhau cho khái niệm “Giáo dục hướng nghiệp”:
Tác giả Đặng Danh Ánh định nghĩa GDHN là hoạt động của tập thể sư phạm,
của các cơ quan quản lý, nhà máy khác nhau, để tiến hành mục đích giúp học sinh
chọn nghề đúng đắn với năng lực, thể lực và tâm lý của cá nhân với nhu cầu kinh tế xã
hội. GDHN là một bộ phận cấu thành quá trình giáo dục - học tập trong nhà trường
[1].
Tác giả Phạm Viết Vương thì cho rằng GDHN là hoạt động định hướng nghề
nghiệp của các nhà sư phạm cho học sinh nhằm giúp cho họ chọn một nghề phù hợp
với hứng thú, năng lực sở trường của cá nhân và yêu cầu của xã hội [30].
Theo tác giả Phạm Tất Dong GDHN là hệ thống các biện pháp giáo dục phối
hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ tư tưởng, tri
thức, kỹ năng ... để học góp phần phát huy năng lực, sở trường của từng người, đồng
thời cũng góp phần điều chỉnh nguyện vọng của cá nhân, sao cho phù hợp với yêu cầu
lao động trong xã hội, giúp các em giải quyết lựa chọn nghề cho tương lai một cách có
ý thức ngay khi cịn ngồi trên ghế nhà trường [10].
Một số tác giả thì định nghĩa GDHN là hệ thống những biện pháp dựa trên cơ
sở tâm lý học, sinh lí học, giáo dục học, xã hội học và nhiều khoa học khác để giúp
học sinh lựa chọn nghề phù hợp với nhu cầu xã hội, đồng thời thỏa mãn tối đa nguyện
vọng và sự thích hợp với khả năng, sở trường và các đặc điểm tâm lý của cá nhân để
họ có thể phát triển tới đỉnh cao trong nghề nghiệp, cống hiến được nhiều cho xã hội
cũng như tạo dựng được cuộc sống tốt đẹp cho bản thân.
Tất cả các định nghĩa trên dù được diễn đạt khác nhau nhưng về cơ bản đều xác
định: “GDHN là hệ thống các biện pháp giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội
nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ tư tưởng, tâm lý, tri thức, kỹ năng để họ có thể sẳn sàng
đi vào nghề, vào lao động sản xuất và cuộc sống. GDHN góp phần phát huy năng lực,
sở trường của từng người, đồng thời góp phần điều chỉnh nguyện vọng của cá nhân
sao cho phù hợp với nhu cầu phân công lao động trong xã hội, giúp học sinh giải

quyết việc chọn nghề trong tương lai một cách có ý thức khi cịn ngối trên ghế nhà
trường”.
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Quản lý hoạt động GDHN ở các trường phổ thông là đề cập đến một nội dung
của công tác quản lý nhà trường. Nội dung quản lý này lại càng quan trọng, nhất là
trong bối cảnh đổi Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã và đang thực hiện.


×