Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố tam kỳ tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.32 MB, 158 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HUỲNH TẤN BÌNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ TAM KỲ TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

ĐÀ NẴNG, NĂM 2021


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HUỲNH TẤN BÌNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ TAM KỲ TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 814 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.NGƯT. LÊ QUANG SƠN


ĐÀ NẴNG, NĂM 2021





iv

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 3
4. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4
7. Cấu trúc luận văn ................................................................................................ 5
Chương 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH THPT ..................................................................................... 6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 6
1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước...................................................................... 6
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước ...................................................................... 8
1.2. Các khái niệm chính của đề tài ........................................................................... 11
1.2.1. Quản lý giáo dục ......................................................................................... 11
1.2.2. Đạo đức ....................................................................................................... 14
1.2.3. Giáo dục đạo đức ........................................................................................ 15
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT .......................... 16
1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT .............................................. 17
1.3.1. Mục tiêu của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT .................. 17
1.3.2. Nội dung hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ........................ 18

1.3.3. Phương pháp - hình thức tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT ............................................................................................................................. 20
1.3.4. Lực lượng tham gia vào hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT 23
1.3.5. Điều kiện để tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ..... 24
1.3.6. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ......... 24
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ................................ 25
1.4.1. Quản lý mục tiêu hoạt động GDĐĐ học sinh THPT .................................. 25
1.4.2. Quản lý nội dung hoạt động GDĐĐ học sinh THPT ................................. 26
1.4.3. Quản lý phương pháp và các hình thức tổ chức GDĐĐ học sinh .............. 27
1.4.4. Quản lý công tác phối hợp các lực lượng giáo dục trong GDĐĐ học sinh 28
1.4.5. Quản lý các điều kiện, phương tiện phục vụ GDĐĐ học sinh ................... 28
1.4.6. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá việc giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT ............................................................................................................................. 29
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT ............................................................................................................................ 29
1.5.1. Yếu tố khách quan ...................................................................................... 29


v
1.5.2. Yếu tố chủ quan .......................................................................................... 30
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 31
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THPT CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ TAM KỲ TỈNH QUẢNG NAM ........................................................ 33
2.1. Khái quát quá trình khảo sát .............................................................................. 33
2.1.1. Mục tiêu khảo sát ........................................................................................ 33
2.1.2. Nội dung khảo sát ....................................................................................... 33
2.1.3. Phương pháp khảo sát ................................................................................. 33
2.1.4. Tổ chức khảo sát thực trạng ........................................................................ 33
2.2. Khái quát tình hình phát triển kinh tế xã hội, Giáo dục Đào tạo của Thành

phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam ................................................................................... 34
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Thành phố Tam Kỳ, Quảng Nam .. 34
2.2.2. Quy mô, hệ thống trường lớp cấp THPT trên địa ban Tp Tam Kỳ, tỉnh
Quảng Nam .................................................................................................................... 37
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT trên địa bàn
Thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam ...................................................................... 39
2.3.1. Thực trạng mục tiêu hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ...... 39
2.3.2. Thực trạng nội dung hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ...... 41
2.3.3. Thực trạng phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh THPT ........................................................................................................ 42
2.3.4. Thực trạng lực lượng tham gia vào hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh THPT...................................................................................................................... 45
2.3.5. Thực trạng điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT ............................................................................................................................. 46
2.3.6. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh THPT...................................................................................................................... 48
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT trên địa
bàn Thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam ............................................................... 49
2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT ............................................................................................................................. 49
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT ............................................................................................................................. 50
2.4.3. Thực trạng quản lý phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh THPT .......................................................................................... 51
2.4.4. Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia vào hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ........................................................................... 55
2.4.5. Thực trạng quản lý các điều kiện để tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức


vi

cho học sinh THPT ........................................................................................................ 56
2.4.6. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục đạo đức
cho học sinh THPT ........................................................................................................ 57
2.5. Đánh giá chung ..................................................................................................... 59
2.5.1. Ưu điểm ...................................................................................................... 59
2.5.2. Hạn chế ....................................................................................................... 59
2.5.3. Nguyên nhân ............................................................................................... 60
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 61
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM ................................................................................ 63
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ....................................................................... 63
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu ................................................................................ 63
3.1.2. Đảm bảo tính khả thi ................................................................................... 63
3.1.3. Đảm bảo tính phù hợp, thực tiễn ................................................................ 64
3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa và hiệu quả .............................................................. 64
3.1.5. Đảm bảo tính đồng bộ................................................................................. 64
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT trên địa
bàn Thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam ............................................................... 65
3.2.1. Biện pháp 1. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho
các lực lượng tham gia quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ........ 65
3.2.2. Biện pháp 2. Chỉ đạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, Ban thi đua
trong học sinh về các phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THPT .................. 69
3.2.3. Biện pháp 3. Thực hiện bổ sung, điều chỉnh các nội dung, tiêu chí đánh giá
xếp loại đạo đức cho học sinh THPT phù hợp với Thông tư 58/2011, TT 26/2020, TT
32/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ............................................................................ 71
3.2.4. Biện pháp 4. Thực hiện đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh bằng phương pháp giáo dục kỷ luật tích cực. ............................. 73
3.2.5. Biện pháp 5. Đa dạng hóa hình thức tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh thông qua các hoạt động giáo dục trải nghiệm ......................................... 77

3.2.6. Biện pháp 6. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường để tổ chức tốt các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
....................................................................................................................................... 80
3.3. Tổ chức khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp .......... 82
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................ 85
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 89
PHỤ LỤC .................................................................................................................. PL1


vii
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBQL
CB
CL
CSVC
ĐTB
GD
GDCD
GDĐT
GDKLTC
GV
GVBM
GVCN
HS
NV
THPT
TT
TT32
TT58

TT26
TTT08
UBND

: Cán bộ quản lý
: Cán bộ
: Công lập
: Cơ sở vật chất
: Điểm trung bình
: Giáo dục
: Giáo dục cơng dân
: Giáo dục và Đào tạo
: Giáo dục kỉ luật tích cực
: Giáo viên
: Giáo viên bộ môn
: Giáo viên chủ nhiệm
: Học sinh
: Nhân viên
: Trung học phổ thông
: Thông tư
: Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT
: Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT
: Thông tư 26/2020/TT-BGDĐ
: Thông tư 08/1988/TT-BGDĐT
: Ủy ban nhân dân


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG


Số hiệu
bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.
2.11.
2.12.
2.13.
2.14.
2.15.
2.16.
2.17.
3.1.

Tên bảng
Kết quả thống kê về Học lực các trường THPT công lập trên
địa bàn Tp Tam Kỳ
Kết quả thống kê về Hạnh kiểm các trường THPT công lập
trên địa bàn Tp Tam Kỳ
Kết quả thống kê chung về Học lực tất cả các trường THPT
công lập trên địa bàn Tp Tam Kỳ
Kết quả thống kê chung về Hạnh kiểm tất cả các trường THPT

công lập trên địa bàn Tp Tam Kỳ
Kết quả đánh giá việc thực hiện mục tiêu GDĐĐ học sinh
THPT.
Kết quả đánh giá về việc thực hiện các nội dung GDĐĐ học
sinh
Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng các phương pháp GDĐĐ
học sinh
Các hình thức tổ chức GDĐĐ cho học sinh
Thực trạng lực lượng tham gia vào hoạt động giáo dục đạo đức
học sinh THPT
Thực trạng điều kiện để tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh THPT
Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ đạo
đức cho học sinh THPT
Kết quả thực trạng quản lý mục tiêu GDĐĐ học sinh
Kết quả thực trạng quản lý nội dung hoạt động GDĐĐ học
sinh
Kết quả thực trạng quản lý phương pháp, hình thức tổ chức
hoạt động GDĐĐ học sinh
Thực trạng quản lý các hình thức GDĐĐ học sinh
Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa các lực lượng GDĐĐ
Thực trạng quản lý các điều kiện GDĐĐ học sinh
Kết quả kiểm chứng mức độ cấp thiết và khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh

Trang
38
38
39
39

40
41
43
44
45
47
48
49
50
52
53
55
56
83


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Luật Giáo dục 2019 đã xác định Mục tiêu chung của giáo dục nhằm phát triển
tồn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và
nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức cơng dân; có lịng u nước, tinh thần
dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm
năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội
nhập quốc tế.
Mục tiêu của giáo dục phổ thông nhằm phát triển tồn diện cho người học về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng
động và sáng tạo; hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa và trách

nhiệm công dân; chuẩn bị cho người học tiếp tục học chương trình giáo dục đại học,
giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong nhà trường nói chung, nhà trường THPT nói riêng, song hành cùng với các
hoạt động giáo dục, truyền thụ kiến thức, kỹ năng cho học sinh thì hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh là một trong những hoạt động quan trọng trong hoạt động giáo
dục tổng thể. Giáo dục đạo đức cho học sinh không chỉ nhằm đánh giá kết quả quá
trình học tập, rèn luyện của học sinh, khuyến khích, tạo động lực cho học sinh, giúp
học sinh tiến bộ khơng ngừng mà cịn cung cấp thông tin phản hồi giúp nhà quản lý,
giáo viên hiểu rõ thực trạng chất lượng giáo dục, từ đó có những điều chỉnh thích hợp
cho hoạt động giáo dục. Không những thế, đánh giá kết quả giáo dục cịn giúp cơ quan
giáo dục, các nhà quản lí hoạch định chính sách có được các số liệu, thơng tin về chất
lượng và trình độ của hệ thống giáo dục các cấp để có những điều chỉnh, bổ sung và
chỉ đạo kịp thời. Trong tình hình hiện nay, xuất phát từ điều kiện kinh tế - xã hội, sự
giáo dục của nhà trường và gia đình, đạo đức của thanh niên, học sinh nói chung trong
đó tại Thành phố Tam Kỳ, Quảng Nam nói riêng, có một số biểu hiện xuống cấp
nghiêm trọng như tính ích kỷ, vơ cảm, lối sống thực dụng, hưởng thụ… Những biểu
hiện này đặc biệt được xã hội quan tâm trong đó có vai trị của các nhà làm công tác
giáo dục. Nhiệm vụ chung của giáo dục phổ thông, bên cạnh trang bị tri thức cho học
sinh thì việc giáo dục đạo đức, nhân cách cho học sinh là mục tiêu cơ bản của các nhà
trường cần thực hiện. Trong đó, về giáo dục đạo đức, cùng với việc tổ chức hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh thì việc đánh giá kết quả hoạt động giáo dục đạo đức là
hoạt động thiết yếu góp phần kịp thời tác động, uốn nắn học sinh theo hướng tích cực
về đạo đức.
Ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT trong những năm gần đây đã thực hiện


2
theo Luật Giáo dục sửa đổi 2019, Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT và thông tư
26/2020/TT-BGDĐT điều chỉnh, bổ sung thông tư 58 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về

đánh giá, xếp loại hạnh kiểm; đánh giá, xếp loại học lực; Thông từ 32/2020/ TTBGDĐT ban hành điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT và trường THPT có
nhiều cấp học. Trong thực tế, việc đánh giá, xếp loại đạo đức cho học sinh vẫn còn
một số bất cập, thiếu đồng bộ. Những căn cứ, tiêu chuẩn để đánh giá, xếp loại đạo đức
đã hướng đến đầy đủ các phạm trù đạo đức, tuy nhiên cần bổ sung những tiêu chí, chỉ
số quan trọng để đánh giá kĩ năng xã hội của học sinh. Hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh cần đảm bảo sự thống nhất trong tất cả cơ sở giáo dục và đặc biệt là thiếu
những thay đổi mang tính cập nhật, phù hợp với những đặc điểm của bối cảnh mới.
Chính vì vậy muốn giáo dục đạo đức cho học sinh tốt hơn thì cần thay đổi phương
pháp, hình thức, nội dung đánh giá đạo đức.
Sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế,
khoa học, kỹ thuật, công nghiệp 4.0 đang tác động đa chiều, ảnh hưởng đến quá trình
hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ. Xu thế hiện nay của Việt Nam và thế
giới là tăng cường giáo dục đạo đức để có thể giải quyết các vấn đề cấp bách đặt ra
như: bảo vệ hịa bình, mơi trường, di sản văn hóa, truyền thống dân tộc, tăng cường
giao lưu và hội nhập giữa các dân tộc và các nước, khắc phục những mặt tiêu cực do
ảnh hưởng của cơ chế thị trường. Hiện nay “Một số học sinh THPT của thành phố
Tam Kỳ chưa rèn luyện cho mình một lý tưởng sống đẹp, hướng đến cộng đồng. Sự
ích kỷ, thói quen hưởng thụ, quá xem trọng cá nhân, nạn nghiện game online, bạo lực
trong xã hội đe dọa môi trường trong lành của học đường...”. Thực tiễn này khiến xã
hội và ngành giáo dục đặc biệt quan tâm đến vấn đề giáo dục đạo đức, lối sống cho
học sinh trong các nhà trường nói chung và các trường THPT trên địa bàn thành phố
Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam nói riêng.
Cơng tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT trên
địa bàn Tp.Tam Kỳ, Quảng Nam đã được thực hiện đúng theo các thông tư, quy chế,
hướng dẫn của Bộ GDĐT, Sở GDĐT và đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần
phản ánh chất lượng giáo dục phẩm chất, nhân cách học sinh. Tuy nhiên, trước yêu cầu
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thơng hướng tới thực hiện chương trình giáo
dục phổ thơng 2018, cơng tác này cịn bộc lộ một số bất cập, hạn chế.
Báo cáo tổng kết năm học 2019-2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Nam
đã nhận định: “Công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường

THPT nói chung, tại Thành phố Tam Kỳ nói riêng cịn chưa đồng bộ, chưa chặt chẽ từ
hoạt động lập kế hoạch, tổ chức đến việc thực hiện và kiểm tra đánh giá các hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường THPT”.
Kết quả thống kê hạnh kiểm các năm học: 2017 – 2018; 2018 – 2019; 2019 –
2020 của các trường THPT công lập trên địa bàn Tp Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam được


3
lấy số liệu từ các trường THPT công lập trên địa bàn Tp Tam Kỳ, Quảng Nam cho
thấy: trong 03 năm gần đây số lượng học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu có chiều hướng
tăng, cảnh báo sự xuống cấp về đạo đức của học sinh THPT trên địa bàn Tp Tam Kỳ,
tỉnh Quảng Nam.
Tuy đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về đạo đức, hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh ở các cấp học, song nghiên cứu sâu về quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh cả về lý luận và thực tiễn theo đối tượng học sinh THPT, theo tinh
thần của các TT 32/2020, TT 58/ 2011, TT 26/2020 của Bộ Giáo dục Đào tạo thì trong
thời gian qua cịn ít cơng trình nghiên cứu.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa
bàn Thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên dựng cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục đạo đức cho
học sinh THPT, đề tài xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh ở các trường THPT tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục tại địa phương.
3. Đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT trên địa
bàn Thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT.
3.3. Đối tượng khảo sát
Giáo viên, học sinh, cán bộ quản lý trường THPT, cha mẹ học sinh, đại diện các
lực lượng xã hội tại địa phương.
3.4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài khảo sát thực trạng Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở
các trường THPT công lập trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2017 – 2020 và đề xuất biện pháp Quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh tại các trường THPT công lập trên địa bàn thành phố Tam Kỳ,
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2020 – 2025.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Giáo dục đạo đức cho học sinh và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh hiện nay tại các trường THPT trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
chưa đồng bộ, còn một số bất cập, nếu triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT theo hướng điều chỉnh các tiêu chí đánh
giá, đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh và các


4
biện pháp về bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn về giáo dục đạo đức cho học sinh cho
các đối tượng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh thì sẽ cải tiến đước hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh THPT, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện cho học sinh trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh ở trường THPT.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh và
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn
Thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở

các trường THPT trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa trong nghiên cứu
các tài liệu lý luận có liên quan đến giáo dục đạo đức cho học sinh và quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Mục đích: Sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi nhằm khảo sát thực
trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh THPT công lập tại Thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
Công cụ: Xây dựng bộ công cụ là phiếu khảo sát dùng cho các đối tượng sau:
Phụ lục 1 dùng cho cán bộ quản lý (CBQL) ở trường THPT; giáo viên (GV) của
trường THPT; Phụ lục 2 dành cho cha mẹ HS và Phụ lục 3 dành cho HS trường THPT.
6.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Mục đích: Sử dụng phương pháp này nhằm trao đổi, phỏng vấn một số CBQL,
LLXH, GV, cha mẹ HS, HS về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.
Nội dung: Phỏng vấn cụ thể về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, sự
phối hợp giữa các lực lượng, các điều kiện để thực hiện, kết quả giáo dục đạo đức cho
học sinh THPT. Phỏng vấn về những khó khăn và thuận lợi trong quá trình thực hiện
việc giáo dục đạo đức cho học sinh THPT theo Thông tư 58/2011, Thông tư 26/2020,
Thông tư 32/2020 của Bộ GDÐT.
Xây dựng công cụ phỏng vấn là phiếu phỏng vấn CBQL, GV (Phụ lục 4), phiếu
phỏng vấn cha mẹ HS (Phụ lục 5), phiếu phỏng vấn HS (Phụ lục 6), Phiếu phỏng vấn
Hiệu trưởng (Phụ lục 8), Phiếu phỏng vấn LLXH (Phụ lục 9).
6.2.3. Phương pháp chuyên gia
Dùng khảo nghiệm các biện pháp đề xuất.


5

6.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Phương pháp này nhằm tổng kết một số kinh nghiệm của các trường THPT tỉnh
Quảng Nam về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT; Kinh nghiệm
một số nước trên thế giới về giáo dục đạo đức cũng như quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh THPT.
6.2.5. Phương pháp quan sát
Mục đích: Sử dụng phương pháp này nhằm quan sát các hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh trong trường THPT. Quan sát và ghi nhận những tình huống giáo dục
đạo đức cho học sinh đặc biệt là những học sinh chưa ngoan hay bị vi phạm kỉ luật.
Nội dung: Quan sát việc ứng xử của CBQL, GV, cha mẹ HS khi nhận xét, đánh
giá hành vi cụ thể của HS.
6.2.6. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ
Mục đích: Sử dụng phương pháp này nhằm khảo sát hồ sơ minh chứng về hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh, quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trong trường THPT.
Nội dung: Nghiên cứu việc lưu trữ tất cả các văn bản chỉ đạo của các cấp, các kế
hoạch, các loại biên bản của CBQL, GVCN, Hội đồng kỷ luật nhà trường, của HS, cha
mẹ HS trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh, đặc biệt các kết luận, các Quyết
định kỷ luật (nếu có) khi nhận xét, đánh giá hành vi cụ thể của HS.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Luận văn sử dụng kỹ thuật thống kê toán học để thống kê, phân tích số liệu trong
các bảng hỏi, và các số liệu, thông tin thu thập được từ các phương pháp nghiên cứu
khoa học đã sử dụng trong luận văn.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị và các Phụ lục, nội dung của luận
văn gồm ba chương:
Chương 1: Cở sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trường THPT công lập trên địa bàn thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam

Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trường THPT trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam


6

Chương 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH THPT
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu ngồi nước
Trong khn khổ của Luận văn, bản thân đã nghiên cứu giáo dục đạo đức ở một
số nước tiêu biểu trong khu vực và thế giới như sau:
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, được hình thành và phát triển cùng với sự
hình thành và phát triển của xã hội loài người. Trong lịch sử phát triển của xã hội, đạo
đức luôn được mọi tầng lớp, mọi giai cấp, mọi thời đại quan tâm. Song hành cùng với
sự phát triển kinh tế, văn hố, xã hội và khoa học cơng nghệ, đồng thời nó giúp nhân
loại xích lại ngần nhau hơn, hoà nhập giải quyết những vấn đề toàn cầu, đưa xã hội
lồi người tiến cao hơn. Chính vì vậy, trong lịch sử rất nhiều người quan tâm nghiên
cứu đạo đức, nó xem như là động lực tinh thần để hoàn thiện nhân cách con người
trong từng giai đoạn lịch sử nhất định của mỗi quốc gia, dân tộc.
Trong suốt chiều dài phát triển của lịch sử, đã có nhiều nhà nghiên cứu khác
nhau và đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về đạo đức, GDĐĐ, quản lý GDĐĐ.
Phương Tây, Aristote (384-322 TCN) nhà bác học Hy Lạp thời thượng đã yêu cầu:
Trước tiên học đạo đức rồi sau đó học tri thức. Khơng có đạo đức, tri thức sẽ khó
thành đạt. Xixêr thì nói: Triết lý về đạo đức là sự chuẩn bị tư duy để tiếp nhận hạt
giống trí tuệ [27, tr 52,53]. Thời Hy Lạp - La Mã cổ đại, nhà triết học Socrate (469399 TCN) cho rằng cái gốc của đạo đức là tính thiện. Bản tính con người vốn thiện,
nếu tính thiện ấy được lan tỏa thì con người sẽ có hạnh phúc. Muốn xác định được
chuẩn mực đạo đức, theo Socrate con người phải tự ý thức, phải bằng nhận thức lý tính
với phương pháp khoa học nhận thức [6, tr32].

Phương Đông, thời cổ đại, nhà hiền triết của Trung Quốc là Khổng Tử (551-479
TCN) đã xây dựng một xã hội dựa trên học thuyết “Nhân - Lễ - Chính danh”. Trong
đó, “Nhân” (Lòng thương người) là yếu tố hạt nhân, là đạo đức cơ bản nhất của con
người. Đứng trên lập trường coi trọng giáo dục đạo đức, ông cha ta đã có câu nói nổi
tiếng “Tiên học lễ, hậu học văn” cho đến ngày nay vẫn còn nguyên giá trị đối với
nhiều nền giáo dục trên thế giới, [6, tr. 21].
Thế kỷ XX, một số nhà giáo dục nổi tiếng của Liên Xơ cũng có nhiều nghiên cứu
về GDĐĐ học sinh như A.X. Macarenco, V.A Xukhomlinxky… Những nghiên cứu
của họ đã đặt nền móng cho việc GDĐĐ học sinh tạo ra những con người mới trong
giai đoạn xây dựng CNXH ở Liên Xô và hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa.
Giáo dục đạo đức HS ở Mỹ: Mục tiêu giáo dục đạo đức HS ở Mỹ là cung cấp cho


7
học sinh những kiến thức và cơ hội thực hành, vận dụng để xây dựng được một nền
tảng tính cách bền vững, hài hòa dựa trên ba mục tiêu lớn của cuộc đời. Giáo dục học
sinh trở thành những công dân có trách nhiệm, hiểu biết và có thể tham gia hiệu quả
vào đời sống chính trị, xã hội của đất nước. Nội dung giáo dục đạo đức HS ở Mỹ bao
gồm 6 trụ cột: Trụ cột thứ nhất: Sự tin cậy; Trụ cột thứ hai: Tôn trọng; Trụ cột thứ ba:
Tinh thần trách nhiệm; Trụ cột thứ tư: Công bằng; Trụ cột thứ năm: Quan tâm; Trụ cột
thứ sáu: Bổn phận công dân. Phương pháp giáo dục đạo đức HS ở Mỹ bao gồm các
cách cơ bản như: Nêu gương; Giải thích; Cổ vũ, khích lệ; Bảo đảm mơi trường đạo
đức; Trải nghiệm; Kỳ vọng vào sự ưu tú.
Giáo dục đạo đức HS ở Nhật: Mục đích của giáo dục đạo đức HS ở Nhật là bồi
dưỡng tinh thần tôn trọng nhân phẩm con người, trân trọng cuộc sống; Nỗ lực kế thừa
và phát triển văn hóa truyền thống, tạo dựng một nền văn hóa phong phú về mặt cá
nhân; Nỗ lực hình thành và phát triển xã hội và quốc gia dân chủ; Đóng góp vào việc
xây dựng một cộng đồng thế giới hịa bình; Có khả năng ra quyết định độc lập; Bồi
dưỡng ý thức đạo đức. Nội dung giáo dục bao gồm: Sự đúng mực; Sự chuyên cần;
Lòng dũng cảm; Sự chân thành; Tự do và luật lệ, Tự hoàn thiện; Phép lịch sự, sự quan

tâm và lịng tốt; Biết ơn và kính trọng, khiêm tốn; Tơn trọng thiên nhiên và cuộc sống;
Tính cao thượng; Cơng bằng; Trách nhiệm. Phương pháp chính để giáo dục đạo đức
cho HS ở Nhật là: Giáo dục đạo đức với tư cách một môn học độc lập; Giáo dục đạo
đức qua các môn học trong nhà trường; Giáo dục đạo đức qua các hoạt động đặc biệt;
Giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động hàng ngày.
Giáo dục đạo đức HS ở Thái Lan: Mục tiêu của giáo dục đạo đức HS ở Thái Lan
là giúp HS nhận thức được điều tốt, quan tâm đến điều tốt, làm điều tốt. Nội dung bao
gồm: Đáng tin cậy - trung thực và nói sự thật; Tơn trọng - lịch sự và nhã nhặn; Trách
nhiệm; Tính cơng bằng; Sự chu đáo - tốt bụng, lịng thương; Ý thức cơng dân. Nhà
trường Thái Lan đã vận dụng một số phương pháp để giáo dục đạo đức HS như:
Phương pháp tương tác; Phương pháp học tập hợp tác; Phương pháp giáo dục truyền
thống; Phương pháp thảo luận nhóm; Phương pháp sắm vai; Phương pháp học tập từ
kinh nghiệm.
Từ những kết quả nghiên cứu kinh nghiệm quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
của các nước nói trên, Luận văn có thể rút ra một số nhận xét: Vấn đề giáo dục đạo
đức phải gắn với hệ thống giá trị của quốc gia, gắn với những đặc điểm văn hóa, đặc
điểm phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ở từng thời kỳ. Điều này phải được thể
hiện trong mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh.
Giáo dục đạo đức cho học sinh được thực hiện qua nhiều con đường, cách thức,
phương pháp cụ thể. Nhà trường Việt Nam đã có nhiều kinh nghiệm trong việc vận
dụng các phương pháp giáo dục đạo đức khác nhau. Kinh nghiệm cho thấy, cần phải
lựa chọn những phương pháp có trọng tâm trọng điểm, gắn với đặc điểm lứa tuổi, với


8
điều kiện của từng trường, của mỗi địa phương. Chỉ có làm như vậy mới phát huy
được tính sáng tạo của giáo viên trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh.
Sử dụng các phương tiện giáo dục đạo đức cũng là một vấn đề được các nước
quan tâm. Truyền thống nhà trường, truyền thống cách mạng của địa phương, các tấm
gương sáng trong học sinh và trong cộng đồng,…đều là những phương tiện giáo dục

đạo đức có hiệu quả. Điều quan trọng là vận dụng như thế nào, vào những bài học nào,
những nội dung nào thì sẽ phát huy được hiệu quả của các phương tiện đó.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Ở nước ta, tư tưởng giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh, anh hùng dân tộc, danh
nhân văn hố thế giới, có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển thời đại mới. Hồ Chí
Minh coi đạo đức cách mạng ở mỗi con người là kết quả của sự rèn luyện trong thực
tế, trong đấu tranh một cách bền bỉ thường xuyên. Người căn dặn “Đạo đức cách
mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà
phát triển củng cố, cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”
[22, tr 21]. Bác còn căn dặn Đảng ta phải chăm lo GDĐĐ cách mạng cho đoàn viên,
thanh niên, học sinh thành những người vừa “Hồng”, vừa “chuyên” thừa kế xây dựng
và bảo vệ tổ quốc sau này.
Thời gian qua, vấn đề đạo đức, GDĐĐ và quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh,
sinh viên đã được nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục đặc biệt quan tâm. Các cơng trình
nghiên cứu có nhiều đóng góp quan trọng trong lĩnh vực này của các tác giả Phạm
Minh Hạc, Đặng Vũ Hoạt, Thái Duy Tuyên, Hà Thế Ngữ, Phạm Quang Gia, Phạm
Khắc Chương, Vũ Trọng Dung, Đặng Quốc Bảo, Hà Nhật Thăng… Nổi bật là: “Giáo
trình đạo đức học Mác – Lênin” của Vũ Trọng Dung (chủ biên) Nhà xuất bản chính trị
quốc gia, tái bản năm 2006; “Giáo dục đạo đức trong nhà trường” của Hà Thế Ngữ,
Đặng Vũ Hoạt, 1988; “Giáo trình đạo đức học” của Phạm Khắc Chương, Hà Nhật
Thăng, Nhà xuất bản giáo dục 2001; “Quản lý trường học” của Vũ Khiêu (chủ biên),
1974; “Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn” của Hà Nhật Thăng, 1998; “Quản
lý trường học” của Hà Sĩ Hồ, 1985; “Những vấn đề cơ bản về quản lý giáo dục” của
Đặng Quốc Bảo, 1998; “Những đặc trưng của quá trình quản lý giáo dục trong điều
kiện hiện nay” của Trần Kiểm, 1988; Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm của
Lê Quang Sơn, 2001….
Để tìm ra các giải pháp về GDĐĐ, quản lý công tác GDĐĐ các tác giả đã nghiên
cứu trên những cách tiếp cận khác nhau tạo nên sự phong phú về nội dung và phương
pháp nghiên cứu phù hợp với từng giai đoạn phát triển của xã hội. Tác giả Phạm Minh
Hạc và các cộng sự của ông đã nghiên cứu về sự phát triển toàn diện con người Việt

Nam trong thời kỳ CNH-HĐH đã coi trọng về vấn đề đạo đức, GDĐĐ và các giải
pháp nâng cao hiệu quả GDĐĐ trong giai đoạn hiện nay [18, tr 22].
Tác giả Hà Thế Ngữ đã đề cập đến vấn đề tổ chức q trình GDĐĐ thơng qua


9
giảng dạy các môn khoa học đặc biệt là các môn khoa học xã hội và nhân văn, giáo
dục thế giới quan, nhân sinh quan, bồi dưỡng ý thức đạo đức cách mạng, hướng dẫn
các hành vi đạo đức cho học sinh; Tác giả Phạm Hoàng Gia nghiên cứu mối quan hệ
giữa nhận thức khoa học với GDĐĐ, những biểu hiện nhân cách trong lối sống và đưa
ra dự báo mơ hình nhân cách thanh niên năm 2000 [31, tr 21]. Đặc biệt, những năm
gần đây nhiều nhà nghiên cứu, nhà hoạt động xã hội đã hết sức nhức nhối trước những
hiện tượng suy thái đạo đức của một số thanh niên và đã có những bài viết đáng quan
tâm, nghiên cứu.
Trước sự biến đổi sâu sắc của nền kinh tế tri thức, nền kinh tế thị trường, sự hội
nhập và những vấn đề tồn cầu hố, nhân tố con người có vai trị đặc biệt trong việc
giải quyết các xung đột về kinh tế, văn hoá, xã hội, sắc tộc, tôn giáo, nạn ô nhiễm môi
trường… Cho nên, đã có nhiều cơng trình khoa học đi sâu vào nghiên cứu công tác
GDĐĐ, đặc biệt là quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh phổ thông. Tác giả Thái Duy
Tuyên [39, tr 23] đặc biệt nhấn mạnh rằng một vấn đề cấp bách trong giáo dục hiện
nay là tăng cường cơng tác GDĐĐ. Sau khi phân tích sự biến đổi kinh tế-xã hội, thực
trạng đạo đức cho học sinh hiện nay, tác giả đề xuất một số đổi mới về nội dung và
phương pháp GDĐĐ và đặc biệt là việc quản lý của gia đình đối với học sinh. Với mỗi
góc độ khác nhau cơng tác GDĐĐ và quản lý cơng tác GDĐĐ có nhiều tác giả quan
tâm nghiên cứu, đó chính là những vốn liếng rất cần thiết cho sự nghiệp phát triển giáo
dục. Bởi vậy, trong quá trình giáo dục song hành với việc dạy chữ là việc dạy người.
Do đó, việc nghiên cứu vấn đề đạo đức dưới góc độ quản lý trong một phạm vi giới
hạn cụ thể trong giai đoạn hiện nay là điều cần được quan tâm nhiều hơn nữa của các
nhà nghiên cứu, nhà QL giáo dục.
Trần Kiều (2003) với Nghiên cứu phương thức giáo dục đạo đức cho học sinh

trung học cơ sở (đề tài cấp Bộ - mã số B-2001-49-23) đã phân tích tổng hợp được các
quan niệm về hạnh kiểm, xây dựng các tiêu chí đánh giá hạnh kiểm. Tác giả đã đưa ra
các tình huống cụ thể về giáo dục đạo đức cho học sinh để phân tích, giải quyết và
hoàn thiện một số vấn đề về cơ sở lý luận và phương thức đánh giá hạnh kiểm. Đặc
biệt, nghiên cứu này đã phân tích từ các hệ thống văn bản chỉ đạo của Bộ GDĐT về
đánh giá và xếp loại đạo đức HS để đề xuất hệ thống các chỉ số đánh giá hạnh kiểm.
Hơn nữa, về mặt lý luận, nghiên cứu này đã trình bày rất kỹ về qui trình giáo dục đạo
đức cho học sinh như xác định mục tiêu đánh giá, phương pháp đánh giá, chọn mẫu,
xây dựng công cụ đánh giá, tiến hành đánh giá, xử lý số liệu, viết báo cáo và tổng kết
công tác đánh giá, xây dựng các biện pháp cải tiến về giáo dục đạo đức cho học sinh
của HS.
Bộ GDĐT đã ban hành Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm
2011 về quy chế đánh giá, xếp loại HS THCS và HS THPT, Thông tư 26/2020/TTBGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2020 điều chỉnh bổ sung thông tư 58/2011. Thông tư


10
này đã đưa ra căn cứ để đánh giá xếp loại đạo đức của HS như biểu hiện cụ thể về thái
độ và hành vi đạo đức; Ứng xử trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo, cán bộ, cơng
nhân viên, với gia đình, bạn bè và quan hệ xã hội; Ý thức phấn đấu vươn lên trong học
tập; kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của trường và của xã hội;
rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ mơi trường; Và căn cứ vào kết quả nhận
xét các biểu hiện về thái độ, hành vi của HS đối với nội dung dạy học mơn GDCD quy
định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp THPT do Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành. Đạo đức được xếp thành 4 loại: tốt (T), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y) sau
mỗi học kỳ và cả năm học. Việc xếp loại đạo đức cả năm học chủ yếu căn cứ vào xếp
loại đạo đức học kỳ II và sự tiến bộ của HS.
Có thể nói, Thơng tư 58/2011, Thơng tư 26/2020 là các văn bản quy phạm pháp
luật của Bộ GDĐT qui định về việc giáo dục đạo đức cho học sinh THPT nói chung và
của HS phổ thơng nói riêng có sự thay đổi lớn về việc giáo dục đạo đức cho học sinh
thông qua kết quả môn GDCD. Để bàn luận về vấn đề này, tại Hà Nội năm 2013, Bộ

GDĐT đã tổ chức “Hội thảo quốc gia về giáo dục đạo đức – công dân trong giáo dục
phổ thông Việt Nam”. Tại hội thảo, nhiều chuyên gia như Đỗ Ngọc Thống, Nguyễn
Dục Quang, Ngơ Đình Xây, Hà Nhật Thăng, Nguyễn Tùng Lâm,… đã đề cập đến
những bất cập và khó khăn trong việc sử dụng kết quả môn GDCD vào giáo dục đạo
đức cho học sinh THPT. Trong thời gian gần đây có nhiều tác giả nghiên cứu về
thực trạng đạo đức và biện pháp quản lý GDĐĐ cho học sinh của hiệu trưởng các
trường THCS, THPT như tác giả Huỳnh Hoàng Chung nghiên cứu tại trường THCS
huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp; Huỳnh Bá Tam nghiên cứu tại các trường THPT ở
Thành phố Đà Nẵng; Nguyễn Thị Thanh Hằng nghiên cứu tại các trường THPT Mỹ
Vân, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ; Hồ Nhật Phong nghiên cứu tại các trường ngồi
cơng lập trên địa bàn thành phố Huế… Hà Thị Thùy Linh “Quản Lý Hoạt Động Giáo
Dục Đạo Đức Cho Học Sinh Trung Học Phổ Thông Huyện Đan Phượng, Thành Phố
Hà Nội Theo Hướng Huy Động Cộng Đồng”. Nguyễn Vân Yên “Quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học phổ thông Hùng vương quận 5, thành
phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay” Luận văn thạc sĩ quản
lý giáo dục chuyên ngành Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 01 14 Người hướng dẫn
khoa học: PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa. Luận văn thạc sĩ giáo dục học tác giả Nguyễn
Quốc Đạt chuyên ngành Quản lý Giáo dục Mã số: 60.14.01.14 “ Biện pháp quản lí
hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học phổ thông thành phố
pleiku, tỉnh gia lai ”Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Lê Quang Sơn.
Tuy vậy, chưa có tác giả nào nghiên cứu vấn đề này trên địa bàn thành phố Tam
Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Hiện nay trên địa bàn đã có nhiều biểu hiện những hành vi đạo
đức thiếu lành mạnh, khơng trong sáng, biểu hiện thiếu văn hố, thiếu đạo đức của một
bộ phận trong cộng đồng dân cư, trong xã hội làm ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình


11
giáo dục ở các nhà trường. Hơn thế nữa, trong giai đoạn hiện nay toàn Đảng, toàn dân
ta đang hưởng ứng cuộc vận động “Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh” theo chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ chính trị, ngày

15/5/2016; Hưởng ứng cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức,
tự học và sáng tạo” do Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng Cơng đồn Giáo dục Việt Nam
phát động đã làm cho bản thân tôi nhận thấy rằng ý nghĩa thời sự và thiết thực của việc
lựa chọn đề tài khoa học này với hy vọng nâng cao chất lượng GDĐĐ học sinh THPT
trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam trong tiến trình hình thành nhân cách
tồn diện của học sinh, đáp ứng yêu cầu mới.
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
1.2.1. Quản lý giáo dục
Quản lý
“Quản lý được hiểu là việc bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có
sự biến đổi liên tục của hệ thống và mội trường, là chuyển động của hệ thống đến
trạng thái mới thích ứng với hồn cảnh mới”.
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ bản chất của hệ thống xã
hội, tính chất tập thể và xã hội của lao động. Ngày nay, người ta thừa nhận tính tất yếu
của quản lý. Vai trị của quản lý ngày càng tăng cùng với sự phát triển của xã hội.
Quản lý trở thành nhân tố của sự phát triển của xã hội, một hoạt động phổ biến diễn ra
trên mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người.
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý. Winslow Taylor cho
rằng, quản lý là biết được chính xác điều mà bạn muốn người khác và sau đó hiểu
được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất; V.G Afanatsep
định nghĩa quản lý là nhận thức, phát hiện các qui luật, các khuynh hướng phát triển
xã hộ i và hướng cho sự vận độ ng của xã hộ i phù hợp với khuynh hướng ấy; Theo tác
giả Đặng Quốc Bảo thì “Quản lý với gốc từ Hán Việt lột tả được bản chất vấn đề, đó là
hoạt động chăm sóc giữ gìn (Quản) và sửa sang, sắp xếp lại (Lý) để cho cộng đồng
theo sự phân công hợp tác hoạt động được ổn định và phát triển”. Các định nghĩa trên
tuy được diễn đạt khác nhau, nhưng chúng đều có những dấu hiệu chung: Hoạt động
quản lý được tiến hành trong một tổ chức, một nhóm xã hội; là tác động có hướng
đích, có mục tiêu xác định; là những tác động phối hợp nỗ lực của nhiều cá nhân nhằm
thực hiện mục tiêu của tổ chức.
“Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá

nhân biến thành những thành tựu của xã hội” hay “Quản lý là những tác động của chủ
thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn nhân lực, vật lực, tài lực trong và ngoài tổ chức, chủ yếu là nội lực một cách tối
ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”.
Từ các khái niệm quản lý khác nhau, có thể hiểu một cách khái quát: quản lý là


12
sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong
một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đã đề ra.
Quản lý giáo dục
Theo tác giả Trần Kiểm cho rằng “quản lý giáo dục được hiểu là những tác động
tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể
quản lý đến tất cả các mắc xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các hệ thống giáo
dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.”.
Ở cấp độ vĩ mô: Quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội
và ở đây, giáo dục được hiểu theo nghĩa rộng nhất. QLGD được hiểu là những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ
thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo
dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục. Quản lý giáo dục là sự tác
động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục
nhằm tạo ra tính trồi (emergence) của hệ thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm
năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong
điều kiện bảo đảm sự cân bằng với mơi trường bên ngồi luôn luôn biến động.
Đối với cấp vi mô ông cho rằng “quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những
tác động tự giác tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy
luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha
mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất

lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường”.
Ở cấp độ vi mô: Quản lý giáo dục là một chuỗi tác động hợp lý mang tính tổ
chức, sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp
tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quy trình này vận hành tới
việc hồn thành những mục đích dự kiến [36, tr 38]. Cũng có thể định nghĩa, QLGD
thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành
bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm
hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của học sinh theo mục tiêu đào tạo của
nhà trường.
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “QLGD theo nghĩa tổng quan là hoạt động
điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục đạo đức
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay với sứ mệnh phát triển giáo
dục thường xuyên, công tác giáo dục khô ng chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi
người; tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ, cho nên QLGD được hiểu là


13
sự điều hành của hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân” [15, tr.124].
Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình
giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của
các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển tồn diện nhân cách học sinh theo
mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Tóm lại, QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng và
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt được kết
quả mong muốn một cách có hiệu quả nhất.
Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường phổ thông hay QLGD ở cấp độ vi mô là sự tác động có
mục đích, có ý thức của hiệu trưởng tới tất cả các nguồn lực nhằm đưa hoạt động của

nhà trường đạt đến mức cao nhất.
Tác giả Hồ Văn Liên cho rằng: “Quản lý, lãnh đạo nhà trường chủ yếu là quản lý,
lãnh đạo hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh, hoạt động phục vụ
việc dạy và việc học của cán bộ nhân viên trong trường” [28, tr.33]. Theo tác giả
Phạm Minh Hạc “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục trong phạm vi
trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến
tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng
học sinh” [29, tr.66].
Như vậy, quản lý trường học thực chất là tác động có định hướng, có kế hoạch
của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường
theo nguyên lý giáo dục và tiến tới mục tiêu giáo dục. Thực chất quản lý nhà trường là
quản lý của hiệu trưởng trong quá trình “dạy chữ” và “dạy người”, đưa hoạt động dạy
học càng dần đến mục tiêu giáo dục của Đảng, là quá trình đào tạo thế hệ trẻ có được
những phẩm chất, đạo đức, năng lực và sức khoẻ để kế tục sự nghiệp cách mạng của
đất nước trong giai đoạn mới, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Nội dung quản lý nhà trường THPT gồm: Tác động của những chủ thể quản lý
bên trên và bên ngoài nhà trường, các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên (Bộ, Sở…) và
ban ngành địa phương, hội khuyến học, ban đại diện cha mẹ học sinh, các tổ chức
đoàn thể khác; Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường: Quản lý
giáo viên, học sinh, quản lý quá trình dạy học - giáo dục, quản lý cơ sở vật chất, trang
thiết bị nhà trường, quản lý tài chính trường học, quản lý mối quan hệ của nhà trường
với cộng đồng.
Tóm lại, Quản lý nhà trường là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
qui luật của chủ thể quản lý nhà trường, làm cho nhà trường vận hành theo đường lối
quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được mục tiêu kế hoạch đào tạo của nhà
trường, góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục “nâng cao dân trí, đào tạo


14
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa đất

nước”.
1.2.2. Đạo đức
Theo Từ điển Tiếng Việt, đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc được dư luận
xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã
hội. Đạo đức còn được hiểu là phẩm chất tốt đẹp của con người do tu dưỡng theo
những tiêu chuẩn đạo đức mà có.
Theo Từ điển Việt Nam (2013), đạo đức là một hiện tượng xã hội phản ánh các
mối quan hệ hiện thực bắt nguồn từ bản thân cuộc sống của con người. Đạo đức là tập
hợp những quan điểm của một xã hội, của một tầng lớp xã hội, của một tập hợp người
nhất định về thế giới, về cách sống. Nhờ đó con người điều chỉnh hành vi của mình
sao cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng xã hội.
Theo từ điển bách khoa tồn thư: “Đạo đức là một trong những hình thái sớm
nhất của ý thức xã hội bao gồm những chuẩn mực xã hội điều chỉnh hành vi của con
người trong quan hệ với người khác và với cộng đồng (gia đình, làng xóm, giai cấp,
dân tộc hoặc tồn xã hội). Căn cứ vào những chuẩn mực ấy, người ta đánh giá hành vi
của mỗi người theo các quan niệm về thiện và ác, về cái không được làm (về đạo đức)
và về nghĩa vụ phải làm. Khác với pháp luật, các chuẩn mực đạo đức không ghi thành
văn bản pháp quy có tính cưỡng chế, song đều được mọi người thực hiện do sự thôi
thúc của lương tâm cá nhân và của dư luận xã hội. Đạo đức ra đời và phát triển là do
nhu cầu của xã hội phải điều tiết mối quan hệ giữa các cá nhân và hoạt động chung của
con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Tính đạo đức biểu hiện bản
chất xã hội của con người, là nét cơ bản trong tính người; sự tiến bộ của ý thức đạo
đức là cái không thể thiếu được trong sự tiến bộ chung của xã hội”. Đạo đức thuộc
hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc nhằm điều chỉnh và đánh
giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau, với xã hội, với tự nhiên trong
hiện tại hoặc quá khứ cũng như tương lai chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân,
bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội [41, tr 816]
Theo Đạo đức học Mác-Lênin, đạo đức bao gồm ba yếu tố cơ bản là: Tri thức - Ý
thức đạo đức, Tình cảm - Niềm tin đạo đức, Hành vi đạo đức và Quan hệ đạo đức. Tuy
nhiên cũng có tác giả cho rằng, đạo đức do các yếu tố hợp thành là: Ý thức đạo đức,

thực tiễn đạo đức, quan hệ đạo đức. Chủ tịch Hồ Chí Minh quan niệm đạo đức là
“Nhân -Nghĩa - Chí - Dũng - Liêm” đó là đạo đức cách mạng, đạo đức vì lợi ích chung
của dân tộc, của lồi người. Theo Bác: Đạo đức là sự thống nhất tư tưởng và phong
cách sống. Đạo đức hiểu theo nghĩa chung nhất là một hình thái ý thức xã hội, bao
gồm những nguyên tắc, chuẩn mực, định hướng giá trị được xã hội thừa nhận, có tác
dụng chi phối, điều chỉnh hành vi của con người trong quan hệ với người khác và toàn
xã hội.


15
Như vậy, đạo đức là một hiện tượng xã hội, là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt phản ánh các mối quan hệ xã hội loài người. Đạo đức được nảy sinh từ nhu cầu xã
hội nhằm thống nhất lợi ích chung của tồn xã hội với lợi ích riêng của mỗi cá nhân
nhằm đảm bảo trật tự xã hội, thúc đẩy cá nhân, xã hội cùng đi lên. Để giải quyết các
mâu thuẫn đó, xã hội đề ra những yêu cầu chuẩn mực giá trị được mọi người công
nhận và được củng cố bằng sức mạnh tập quán, của dư luận xã hội, của lương tâm mỗi
con người.
Dưới góc độ cá nhân: đạo đức chính là những phẩm chất, nhân cách của con
người phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ trong
mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, giữa bản thân họ với người khác
và với chính bản thân mình.
Trong q trình hình thành và phát triển, dưới tác động qua lại lẫn nhau giữa con
người với con người, giữa con người với xã hội, giữa con người với tự nhiên, những
nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực giá trị đạo đức - xã hội chuyển hoá thành những
phẩm chất đạo đức của cá nhân, làm cho cá nhân đó trưởng thành về mặt đạo đức, hình
thành nhân cách đáp ứng với yêu cầu phát triển của xã hội. Trong nhà trường, đạo đức
cho học sinh ngoài sự bị chi phối chung của các nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức xã hội
còn chịu sự điều chỉnh của các quy chế, nội quy và các nhiệm vụ của người học sinh
trong quá trình học tập và rèn luyện.
Tóm lại đạo đức là hệ thống các qui tắc, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người

tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng của xã hội.
1.2.3. Giáo dục đạo đức
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “Giáo dục đạo đức (gọi tắt: đức dục), bộ
phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục, có nhiệm vụ rèn luyện lí tưởng, ý
thức, thói quen và hình thành ở học sinh các phẩm chất đạo đức như lòng nhân ái, yêu
tổ quốc, yêu lao động, tính trung thực, khiêm tốn, tự trọng, dũng cảm... GDĐĐ gắn
chặt với giáo dục tư tưởng - chính trị , giáo dục pháp luật và giáo dục trí tuệ, thể chất,
thẩm mĩ, lao động hướng nghiệp. GDĐĐ được thực hiện bằng hai con đường chủ yếu:
1) Dạy cho học sinh những tri thức về các chuẩn mực đạo đức. 2) Tổ chức các hoạt
động và giao lưu qua đó hình thành hành vi và thói quen đạo đức. Sự kết hợp chặt chẽ
giữa nhà trường - gia đình - xã hội tạo ra mơi trường giáo dục tích cực đối với
GDĐĐ”.
Như vậy, GDĐĐ là một mặt của quá trình giáo dục nhằm tác động tới người học
để hình thành cho họ ý thức, tình cảm và một niền tin đạo đức, đích cuối cùng quan
trọng nhất của GDĐĐ là tạo tập được những thói quen hành vi đạo đức; GDĐĐ là một
hoạt động có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch nhằm biến những chuẩn mực đạo đức,
từ những địi hỏi bên ngồi của cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người
được giáo dục. GDĐĐ có mỗi quan hệ chặt chẽ với giáo dục tư tưởng chính trị, giáo


×