Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CP tập đoàn FLC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.94 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
----------------------------

NÔNG QUỲNH TRANG

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN FLC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
----------------------------

NÔNG QUỲNH TRANG

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN FLC

CHUN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ TIẾN ĐẠT

HÀ NỘI, NĂM 2019




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Hiệu quả sử dụng vốn tại Cơng ty CP Tập đồn
FLC” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu trong luận văn này được thu thập và sử dụng một cách trung thực.
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn không sao chép của bất cứ luận
văn nào và cũng chưa được trình bày hay cơng bố ở bất cứ cơng trình nghiên cứu
nào khác trước đây.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn

Nông Quỳnh Trang


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trong
Khoa Sau đại học Trường Đại học Thương Mại đã tận tình dạy bảo và tạo điều kiện
tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian làm luận văn
tốt nghiệp.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS Lê Tiến Đạt đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tơi và dành nhiều tâm huyết, đưa ra những góp ý quý báu
trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn của mình.
Đồng thời, tơi cũng xin cảm ơn tồn thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên của
Cơng ty CP Tập đồn FLC đã cung cấp cho tôi những thông tin và dữ liệu cần thiết
trong quá trình điều tra khảo sát để nghiên cứu đề tài.

Mặc d đã cố gắng hết sức nhưng do trình độ, năng lực và thời gian có hạn nên
luận văn của tơi khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được
những kiến đóng góp qu báu của thầy cơ và bạn bè để luận văn được hồn thiện tốt
hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Học Viên

Nông Quỳnh Trang


iii


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ........................................ viii
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu........................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu........................................................................................... 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................... 6
6. Kết cấu của luận văn........................................................................................... 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐNCỦA
DOANH NGHIỆP................................................................................................... 8
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp......................8

1.1.1. Khái niệm vốn................................................................................................. 8
1.1.2. Đặc điểm của vốn trong doanh nghiệp.......................................................... 9
1.1.3. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp............................................................. 10
1.1.4. Phân loại vốn trong doanh nghiệp............................................................... 11
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Doanh nghiệp................................. 15
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn................................................................. 15
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Doanh
nghiệp..................................................................................................................... 15
1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .. 22

1.3.1. Nhân tố khách quan..................................................................................... 22
1.3.2. Nhân tố chủ quan......................................................................................... 24


v

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI....................27
CÔNG TY CP TẬP ĐỒN FLC.......................................................................... 27
2.1. Tổng quan về Cơng ty CP Tập đồn FLC.................................................... 27
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển.............................................................. 27
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh.................................................................. 27
2.1.3. Cơ cấu tổ chức.............................................................................................. 30
2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của cơng ty.................................................. 31
2.1.5. Khái qt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Tập
đoàn FLC giai đoạn 2016-2018............................................................................. 32
2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động sử dụng vốn kinh doanh của Cơng
ty CP Tập đồn FLC............................................................................................. 35
2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty CP Tập đồn FLC 37

2.3.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty.............38

2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của cơng ty........................................... 42
2.3.3. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động................................45
2.3.4. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định...................................52
2.3.5. Phân tích khả năng thanh tốn lãi nợ vay.................................................. 57
2.3.6. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động........................................ 57
2.3.7. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Cơng ty CP
Tập
đồn FLC................................................................................................................ 60
TĨM TẮT CHƢƠNG 2....................................................................................... 64
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN FLC..65

3.1. Định hƣớng phát triển của Cơng ty CP Tập đồn FLC.............................. 65
3.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế................................................................... 65
3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian tới...........67


vi

3.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Cơng ty
CP Tập đồn FLC................................................................................................. 69
3.2.1. Nhóm giải pháp chung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Cơng ty.................................................................................................................... 69
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động........................75
3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định........................... 79
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất............................................................................... 82
3.3.1. Về phía Nhà nước........................................................................................ 84
3.3.2. Đối với chủ đầu tư........................................................................................ 86
TÓM TẮT CHƢƠNG 3....................................................................................... 88
KẾT LUẬN............................................................................................................ 89

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19


viii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Các Năm 2016 –
2018 ...........................................................................................................................
Bảng 2.2: Tình Hình Biến Động Quy Mô Và Cơ Cấu Vốn Kinh Doanh .................
Bảng 2.3: Tình Hình Biến Động Quy Mơ Và Cơ Cấu Nguồn Vốn Kinh Doanh .....
Bảng 2.4: Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Kinh Doanh Của Công Ty Qua Các Năm ........
Bảng 2.5: Quy Mô Và Cơ Cấu Vốn Lưu Động ........................................................
Bảng 2.7: Tỷ Suất Lợi Nhuận Vốn Lưu Động ..........................................................
Bảng 2.8: Quy Mô Và Cơ Cấu Vốn Cố Định ...........................................................
Bảng 2.9: Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Cố Định .............................................................
Bảng 2.10: Khả Năng Thanh Toán Lãi Vay .............................................................
Bảng 2.11: Đặc Điểm, Cơ Cấu Lao Động Trong Cơng Ty ......................................
Bảng 2.12. Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Lao Động ...............................................


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài



Về mặt lý luận

Hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động kinh tế nhằm mang lại lợi nhuận
thông qua sản xuất kinh doanh, thành bại của một doanh nghiệp phụ thuộc vào
nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là ba yếu tố: khả năng cung ứng tích luỹ, đổi

mới sử dụng vốn, trình độ quản l và thị trường. Kinh doanh hiện đại ngày nay là sự
tập hợp cả ba thế lực: nhà kinh doanh, bạn hàng khách hàng và các nhà khoa học
gồm cả nhà làm luật về kinh doanh. Một giáo sư trường Đại Học Harvard cho rằng
doanh nghiệp vừa là người bán vừa là người mua. Khi mua họ bị giới hạn bởi nguồn
lực tài chính. Nguồn lực tài chính bao giờ cũng có giới hạn, do vậy vấn đề cốt yếu là
làm sao sử dụng nguồn lực hiệu quả chứ khơng phải địi thêm nguồn lực. Khi bán ra
họ bị giới hạn bởi nhu cầu sức mua, thị hiếu, dẫn tới hàng hóa khơng bán được, khó
bán, khó có khả năng tái tạo nguồn lực tài chính ban đầu. Do vậy hoạt động của
doanh nghiệp là hoạt động tạo ra và tái tạo lại nguồn lực tài chính.
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một trong những nguyên nhân
trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến quyền lợi, đến mục đích cao nhất của doanh
nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là nâng cao lợi nhuận, chẳng
có một l do nào để doanh nghiệp có thể từ chối việc làm đó. Như vậy, ta có thể nhận
thấy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một việc làm thiết yếu
của bất kỳ một doanh nghiệp nào, người ta không thể từ chối thu một khoản lợi
nhuận hay doanh thu nhiều hơn trên một đồng vốn bỏ ra mà ngược lại họ muốn thu
ngày càng nhiều từ việc bỏ ra một đồng vốn hoặc c ng một lượng vốn ban đầu của
mình hay với c ng một lượng tiền thu về từ hoạt động sản xuất kinh doanh như năm
trước nhưng năm nay doanh nghiệp phải bỏ ra cho nó một lượng chi phí ít hơn.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một tất yếu trong cơ chế thị trường
cạnh tranh gay gắt. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh


2

của doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng nhanh tốc độ hoạt
động của doanh nghiệp nhằm đem lại cho doanh nghiệp lợi nhuận và lợi nhuận ngày
càng cao, góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội.
Vì những l do trên, nội dung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp rất cần những nghiên cứu mang tính hệ thống và khoa học nhằm đánh giá

một cách đúng đắn, đầy đủ, toàn diện và khách quan tình hình sử dụng vốn. Thấy
được cơ cấu nguồn vốn và khả năng tài trợ của nguồn vốn, từ đó tìm ra những hạn
chế trong cơng tác quản l nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm đề ra những phương
hướng, biện pháp cải tiến, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp.



Về mặt thực tiễn

Trong quá trình khảo sát tại Cơng ty CP Tập đồn FLC, tôi nhận thấy công tác
nghiên cứu, thực hiện và sử dụng các phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
đang được ban lãnh đạo công ty dần quan tâm, nhưng chưa thật sự hiệu quả. Nội
dung phân tích cịn sơ sài chưa đi sâu phân tích và đánh giá đầy đủ các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả sử dụng vốn, nên hiệu quả mang lại chưa cao, thông tin về hiệu quả sử
dụng vốn chưa đáp ứng được yêu cầu của ban lãnh đạo Tổng công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn và hiệu quả sử dụng vốn, xuất phát từ
những cơ sở l luận và tình hình thực tiễn tại Cơng ty CP Tập đồn FLC c ng với
những kiến thức đã tích lũy được trong q trình học tập nghiên cứu, tơi đã đi sâu
vào nghiên cứu và lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Hiệu quả sử dụng vốn tại Cơng ty
CP Tập đồn FLC” làm đề tài luận văn của mình.
2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong điều kiện tình hình kinh tế diễn biến phức tạp như hiện nay, cơng tác

quản trị vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng là vấn đề được các chuyên
gia kinh tế tài chính, các nhà quản trị doanh nghiệp và các nhà khoa học đặc biệt
quan tâm. Do đó, đã có các cơng trình nghiên cứu về những chủ đề liên quan đến
hiệu quả sử dụng vốn với mức độ và cách tiếp cận khác nhau:



3

Luận văn thạc sĩ kinh tế (2014) của tác giả Phạm Thị Thảo, Khoa Tài chính Ngân hàng, Trường Đại học Thương Mại viết về đề tài Hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Cơng ty Cổ phần Cơng trình Viettel. Luận văn đi sâu phân tích rất đầy đủ
về các chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn. Các số liệu được xử l , lập bảng,
biểu khoa học, hợp l . Đề tài đã giải quyết được những vấn đề cốt lõi về tình hình và
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng như điểm mạnh
và điểm yếu của doanh nghiệp trong q trình ứng dụng việc phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh. Tuy nhiên, luận văn văn chưa có sự chú trọng trong việc điều
tra thái độ, nhận thức của lãnh đạo cũng như nhân viên trong công ty về tầm quan
trọng của công tác nghiên cứu, phân tích, quản l hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

Luận văn thạc sĩ (2015) của tác giả Nguyễn Phúc Dũng về đề tài Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội. Về tổng quan, luận văn đã
làm rõ được những vấn đề cơ bản về l luận và thực tiễn hiệu quả sử dụng vốn tại
đơn vị nghiên cứu. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn được trình bày rõ
ràng, dễ hiểu, lập luận thuyết phục. Tuy nhiên, khi phân tích chi tiết về vốn tác giả
chưa nghiên cứu sâu và làm rõ tính đa dạng của các nguồn vốn, cũng như không đề
cập đến các chỉ tiêu thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp đây là một trong
những chỉ tiêu thể hiện sự luân chuyển vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
Luận văn thạc sĩ (2016) của tác giả Nguyễn Vũ Vương Anh về đề tài Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần Sông Đà HTC. Đề tài đã giải quyết rất
chuyên sâu về những vấn đề l luận của vốn và hiệu quả sử dụng vốn; phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần Sơng Đà HTC; từ
những phân tích thơng qua số liệu thứ cấp, tác giả chỉ ra được nguyên nhân và giải
pháp trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong
quá trình nghiên cứu tác giả vẫn chưa có sự so sánh, liên hệ với các doanh nghiệp
cùng ngành để tìm ra xu hướng chung, từ đó đánh giá một cách khách quan hơn.



4

Trần Minh Hạnh (2017) đã có nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại tổng công ty Quản l bay Việt Nam. Bằng việc đi sâu vào nghiên cứu và
phân tích, đề tài đã trả lời được câu hỏi nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
của cơng ty. Từ đó đánh giá những kết quả đã đạt được, những tồn tại và nguyên
nhân để có giải pháp ph hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
công ty. Tuy nhiên, tác giả chỉ mới phân tích các chỉ tiêu một cách rời rạc mà chưa
đặt chúng trong mối quan hệ với nhau, chưa có sự tham chiếu, kết nối các chỉ tiêu
trong q trình phân tích. Cụ thể như khi phân tích về quy mơ và tình hình biến
động của cơ cấu vốn, đề tài chưa tham chiếu với tình hình thực hiện các chỉ tiêu
doanh thu và lợi nhuận của cơng ty để có nhận xét tồn diện nhất về hiệu quả hoạt
động kinh doanh của đơn vị.
Mai Hoàng Vĩ (2018) với đề tài nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty CP Xây dựng số 5. Từ cơ sở l luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của đơn vị, nghiên cứu đã khái quát thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của
công ty giai đoạn 2014 - 2018 trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn, từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công
ty. Tuy nhiên, công trình này cịn một số hạn chế như: chưa chỉ ra đặc điểm của
công ty CP ảnh hưởng như thế nào đến phân tích hiệu quả sử dụng vốn và hệ thống
các chỉ tiêu đặc th phân tích hiệu quả sử dụng vốn góp cổ đơng trong cơng ty Cổ
phần. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu về hiệu quả sử dụng VKD tại đơn vị, tác
giả chưa sử dụng hệ thống chỉ tiêu đặc th này để phân tích, do đó chưa đánh giá
được một cách tồn diện hiệu quả sử dụng vốn của cơng ty.
Tóm lại, các nghiên cứu trên nhìn chung đã đề cập đến những vấn đề cơ sở lý
luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn; phân tích được những nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn; thực trạng hiệu quả sử dụng vốn, từ đó đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp, trong các ngành

nghiên cứu. Tuy nhiên, các nghiên cứu chủ yếu đi phân tích dựa trên dữ liệu thứ cấp
được cung cấp từ nguồn báo cáo tài chính của doanh nghiệp mà thiếu đi phân tích
một nhân tố hết sức quan trọng là quan điểm, định hướng của lãnh đạo và nhân viên


5

phụ trách quản l nguồn vốn về hiệu quả sử dụng vốn. Thêm vào đó, việc nghiên cứu
của các đề tài trước đây chủ yếu chỉ phân tích tại đơn vị nghiên cứu mà chưa có sự
liên hệ so sánh với các doanh nghiệp c ng ngành nên các phán đốn chủ yếu mang
tính chất chủ quan, chưa thực sự thuyết phục. Khắc phục được các thiếu sót trên,
trong luận văn của mình tơi đã thực hiện việc điều tra nhằm thu thập dữ liệu sơ cấp,
chủ yếu là tham khảo thái độ, quan điểm của nhà quản trị doanh nghiệp và nhân
viên tài chính kế tốn về tầm quan trọng của việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp. Đây là điểm mới mà các cơng trình nghiên cứu trước đây chưa
đạt được.
3.

Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu l luận và phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại

Cơng ty CP Tập đồn FLC, luận văn đưa ra các quan điểm, đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty.
Để đạt mục tiêu trên, đề tài sẽ đi sâu giải quyết các nhiệm vụ sau:
-

Hệ thống hóa những vấn đề l luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh

nghiệp;
-


Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Tập

đoàn FLC, chỉ ra những tồn tại về hiệu quả sử dụng vốn tại Cơng ty CP Tập đồn
FLC;
-

Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại

Cơng ty CP Tập đồn FLC.
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Cơng ty

CP Tập đồn FLC. Tuy nhiên, trong luận văn tốt nghiệp chỉ đi sâu phân tích các nội
dung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Cơng ty CP Tập
đồn FLC.


6

- Phạm vi nghiên cứu:
+

Về không gian: Tại Công ty CP Tập đồn FLC;

+
năm:


Về thời gian: Số liệu phân tích trong luận văn được thu thập qua 3

2016, 2017, 2018.
5.

Phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Do hạn chế về điều kiện nghiên cứu nên luận văn chủ yếu sử dụng dữ liệu thứ
cấp.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Là phương pháp thu thập dữ liệu thơng qua các tài liệu sẵn có của Cơng ty, qua
Báo cáo tài chính, Bảng cân đối kế tốn, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
(HĐKD), Website của Công ty và một số tài liệu liên quan khác của Cơng ty phục
vụ cho việc phân tích. Ngồi ra, dữ liệu thứ cấp còn được thu thập từ các nguồn
luận văn của các nghiên cứu trước đó c ng đề tài nhằm thấy được cái nhìn tổng quát
các nghiên cứu cũng như thực trạng hiệu sử dụng vốn của các doanh nghiệp c ng
ngành trong nền kinh tế.
5.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Dữ liệu của luận văn được tổng hợp chủ yếu thông qua phương pháp bảng
biểu nhằm chỉnh l và hệ thống hóa một cách khoa học các dữ liệu thu thập được.
Dựa vào các phiếu điều tra, kết quả của các cuộc phỏng vấn, qua số liệu của Báo
cáo tài chính, Bảng cân đối kế tốn, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và một
số tài liệu khác để tiến hành tập hợp, tính tốn và tổng hợp các số liệu vào các bảng
biểu thích hợp làm cơ sở cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
(VKD) tại Cơng ty CP Tập đồn FLC.
5.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn sử dụng chủ yếu một số phương pháp sau:



7

- Phương pháp so sánh
So sánh số liệu giữa các năm để thấy được tình hình tăng giảm và nguyên
nhân tăng giảm, tính tốn, so sánh tỷ trọng của các khoản mục của chúng để đánh
giá được tình hình phân bổ các khoản mục. Các hình thức so sánh mà tác giả sử
dụng bao gồm so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối một số chỉ tiêu như tỷ trọng
vốn lưu động, tỷ trọng vốn cố định, hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh,…

- Phương pháp d ng biểu mẫu
Biểu mẫu trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn được thiết lập theo cột trong
đó ghi chép đầy đủ các khoản mục, các chỉ tiêu, số liệu để phân tích hiệu quả sử
dụng vốn của Cơng ty CP Tập đoàn FLC tác giả sử dụng các biểu mẫu khác nhau để
so sánh số liệu năm 2017 với năm 2016 và năm 2018 so với số liệu năm 2017, so
sánh tỷ trọng các khoản mục.
6.

Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mục lục, lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh lục các tài liệu

tham khảo, danh mục bảng biểu, viết tắt, kết cấu luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở l luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp;
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Cơng ty CP Tập đồn FLC;
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cơng ty
CP Tập đồn FLC.


8


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐNCỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn
Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp cũng
cần phải có vốn. Vốn có nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại trong mọi
hoạt động của doanh nghiệp. C ng với sự phát triển của lịch sử kinh tế xã hội, các
quan điểm về vốn xuất hiện và ngày càng hồn thiện, có nhiều cách hiểu về vốn
khác nhau của các nhà kinh tế học thuộc các trường phái kinh tế khác nhau.
Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn với góc độ hiện vật. Họ cho rằng, vốn
là một trong những yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi đó khi
bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh người sáng lập nào cũng cần phải có tiềm lực
nhất định như công cụ sản xuất, nhân lực hay công cụ đầu tư... Cách hiểu này ph
hợp với trình độ quản l kinh tế còn sơ khai - giai đoạn kinh tế học mới xuất hiện và
bắt đầu phát triển.
Theo một số nhà nghiên cứu tài chính thì vốn là tổng số tiền do những người
có cổ phần trong cơng ty đóng góp và họ nhận được phần thu nhập chia cho các
chứng khốn của cơng ty. Như vậy, các chun gia tài chính đã chú đến mặt tài
chính của vốn, làm rõ được nguồn gốc cơ bản của doanh nghiệp đồng thời cho các
nhà đầu tư thấy được lợi ích của việc đầu tư, khuyến khích họ tăng cường đầu tư
vào mở rộng và phát triển sản xuất.
Theo David Begg, Standley Fischer, Rudige Darnbusch trong cuốn Kinh tế
học: “Vốn là một loại hàng hoá nhưng được sử dụng tiếp tục vào q trình sản xuất
kinh doanh tiếp theo”. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện
vật là dự trữ các loại hàng hoá đã sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn tài
chính là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng...


9


Một số nhà kinh tế học khác cho rằng vốn khơng chỉ bao gồm tồn bộ các yếu
tố kinh tế được bố trí để sản xuất hàng hố, dịch vụ như tài sản tài chính mà cịn cả
các kiến thức về kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp đã tích luỹ được, trình độ quản l
và tác nghiệp của các cán bộ điều hành c ng chất lượng đội ngũ cơng nhân viên
trong doanh nghiệp, uy tín, lợi thế của doanh nghiệp. Một số quan điểm khác lại cho
rằng vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư.
Các quan niệm về vốn trên tiếp cận dưới những góc độ nghiên cứu khác nhau,
trong những điều kiện lịch sử khác nhau. Vì vậy, để đáp ứng đầy đủ yêu cầu về hạch
toán và quản l vốn trong cơ chế thị trường hiện nay, Ở trong phạm vi luận văn này,
tác giả sử dụng khái niệm vốn kinh doanh trong cuốn Giáo trình Tài chính doanh
nghiệp của PGS. TS Nguyễn Đình Kiệm và TS Bạch Đức Hiển (xuất bản năm
2008): “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá
trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
mục đích sinh lời”.
1.1.2. Đặc điểm của vốn trong doanh nghiệp
Vốn có một số đặc điểm cơ bản sau:
-

Vốn phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị tài sản cụ thể: Chỉ những tài

sản có giá trị và giá trị sử dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mới được coi là vốn. Khơng thể có vốn mà khơng có tài sản hoặc
ngược lại.
-

Vốn phải được duy trì ở một quy mơ tối thiểu nhất định. Tức là phải tích lũy

đến một lượng đủ lớn để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
-


Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.

Bất kể một doanh nghiệp d kinh doanh loại hình, ngành nghề nào thì mục tiêu cuối c
ng cũng là tìm kiếm lợi nhuận. Do vậy, họ luôn mong muốn nguồn lực ban đầu mà
họ đầu tư vào đem lại cho nhà sáng lập và các thành viên trong tổ chức những
nguồn lợi nhất định. Vốn như một công cụ đầu tư ban đầu của doanh nghiệp và bắt
buộc phải được vận động trong thị trường để đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.


10

-

Vốn phải được bảo tồn. Vì vậy cần xem xét để lựa chọn dự án đầu tư có

tính khả thi cao nhất, cần tránh những dự án đầu tư không an tồn. Bên cạnh đó cần
chú đến thời gian hồn vốn.
-

Vốn phải có giá trị về mặt thời gian. Vì vốn của doanh nghiệp luôn chịu ảnh

hưởng của các nhân tố như lạm phát, sự biến động của giá cả nên giá trị của vốn ở
các thời điểm khác nhau là khác nhau.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản l chặt chẽ thì
việc sử dụng vốn mới tiết kiệm và hiệu quả.
1.1.3. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
đều cần phải có lượng tài sản nhất định. Biểu hiện hình thái giá trị của các tài sản đó
chính là vốn của doanh nghiệp. Chỉ khi nào có vốn doanh nghiệp mới có thể đầu tư
các yếu tố đầu vào để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn của các doanh

nghiệp có thể thuộc sở hữu nhà nước, cá nhân, tập thể. Nhưng d ở hình thức sở hữu
nào thì vai trị của vốn cũng khơng thay đổi. Với mọi doanh nghiệp d ở hình thức
nào thì muốn hoạt động được đều phải có lượng vốn nhất định. Đây là điều kiện tiên
quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuỳ theo
loại hình kinh doanh mà pháp luật quy định doanh nghiệp phải có số vốn pháp định
nhất định. Tuỳ theo nguồn vốn kinh doanh cũng như phương thức huy động vốn mà
doanh nghiệp có các tên gọi khác nhau như: doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp
nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, cơng ty
liên doanh…Như vậy, xét dưới góc độ luật pháp vốn là điều kiện để doanh nghiệp
được thành lập, cũng là một trong những tiêu chí để xác định hình thức của doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp có vốn mới có điều kiện để trang bị các thiết bị, cơ sở vật chất
cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh như nguyên liệu đầu vào, phát triển
thương hiệu, mở rộng thị trường,… c ng với việc ứng dụng khoa học vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, vốn cũng quyết định đến khả năng đổi mới thiết bị, công nghệ,


11

phương pháp quản l của doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động. Số lượng vốn
của doanh nghiệp lớn hay nhỏ là một trong những tiêu thức quan trọng để xếp
doanh nghiệp vào quy mơ lớn, hay nhỏ và nó cũng là điều kiện để sử dụng các tiềm
năng hiện có cũng như các yếu tố đầu vào doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp vốn cịn đóng vai trị thể hiện ở chức năng giám đốc tài chính
đối với hoạt động sản xuất. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có
thể đánh giá có hiệu quả kinh doanh hay không thông qua các chỉ tiêu sinh lời. Vốn
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục từ khâu mua sắm vật
tư, sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm. Hơn nữa trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh
tranh, các DN muốn tồn tại và phát triển phải có các bí quyết cơng nghệ tiên tiến để
nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tiêu thụ sản phẩm, vì

vậy vốn càng giữ vai trị quan trọng đối với doanh nghiệp.

Bên cạnh đó vốn cịn ảnh hưởng đến phạm vi hoạt động đa dạng hoá ngành
nghề kinh doanh của doanh nghiệp bởi tất cả nhũng hoạt động xây dựng phương án
kinh doanh đầu tư máy móc sản xuất, dây chuyền công nghệ, xây dựng hệ thống
phân phối sản phẩm, phân tích thị trường… đều phụ thuộc vào quy mơ vốn nhất
định.Việc đảm bảo tốt nguồn vốn kinh doanh còn giúp doanh nghiệp trong việc
chống đỡ được những tổn thất, rủi ro, biến động thị trường, khủng hoảng tài
chính…trong quá trình hoạt động, đặc biệt là những ngành kinh doanh nhiều rủi ro
như tài chính, ngân hàng, xây dựng cơ bản...Trong cơ chế thị trường c ng với việc
mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh, việc có vốn
và tập trung vốn nhiều hay ít vào doanh nghiệp có vai trị cực kỳ quan trọng trong
việc đẩy mạnh kinh doanh. Đồng thời nó cũng là nguồn lực để phát huy tài năng của
ban lãnh đạo doanh nghiệp, là điều kiện để thực hiện các chiến lược, sách lược, kinh
doanh, và nó cũng là chất keo để chắp nối, kết dính các q trình kinh tế là dầu nhớt
để bôi trơn cỗ máy kinh tế vận động.
1.1.4. Phân loại vốn trong doanh nghiệp
1.1.4.1. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn


12

Theo nguồn hình thành vốn, vốn của doanh nghiệp bao gồm: vốn chủ sở hữu
(VCSH) và nợ phải trả (NPT).
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thực sự thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
có được thơng qua việc huy động từ các nhà sáng lập khi doanh nghiệp mới thành
lập và được bổ sung từ các nguồn khác như lợi nhuận không chia, quỹ đầu tư phát
triển...hoặc giảm đi trong q trình hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp có đầy đủ
các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt đối với nguồn vốn này. Nguồn VCSH là
cơ sở đầu tiên của mỗi doanh nghiệp, trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp

nó tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động hoàn toàn trong sản xuất kinh doanh.
Đây là nguồn vốn mang tính độc lập cao.
Nợ phải trả là nguồn vốn được hình thành từ việc đi vay. NPT được chia thành
nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Nợ ngắn hạn gồm các khoản vay ngắn hạn hoặc các
khoản vay dài hạn nhưng đến hạn trả trong kỳ, các khoản nợ người cung cấp, người
bán về hàng hóa, dịch vụ chưa trả tiền, các khoản nợ người mua, nợ thuế đối với
Nhà nước. Nợ dài hạn phản ánh số tiền đi vay dài hạn tại các ngân hàng hoặc vay
các công ty, các tổ chức hay cá nhân khác, kể cả các số nợ về mua hàng hóa có thời
hạn từ 01 năm trở nên. Các khoản nợ phải trả là nguồn vốn mà doanh nghiệp phải
trả một khoản chi phí nhất định để được sử dụng trong một khoảng thời gian nhất
định. Thời gian sử dụng nguồn nợ phải trả và chi phí đi vay được xác định thơng
qua việc thỏa thuận với người cho vay và phải tuân theo một số quy định của pháp
luật liên quan đến việc huy động vốn.
Trên thực tế hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng cả hai nguồn vốn là vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả trong quá trình sản xuất kinh doanh để đảm bảo nhu cầu
vốn của mình. Tỉ trọng của hai nguồn vốn này trong tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp phụ thuộc vào mục tiêu cũng như tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn
Theo đặc điểm luân chuyển vốn, vốn được phân thành vốn lưu động (VLĐ) và
vốn cố định (VCĐ).


13

Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua
sắm các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động trong doanh nghiệp là biểu
hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản
lưu động luôn vận động, thay thế và chuyển hố nhau, đảm bảo cho q trình sản
xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Do vậy, vốn lưu động của doanh nghiệp

cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: Dự trữ, sản
xuất và lưu thơng. Q trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo
chu kỳ và được gọi là q trình tuần hồn, chu chuyển của vốn lưu động. Qua mỗi
giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện từ
hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản
xuất, rồi cuối c ng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất vốn
lưu động hồn thành một vịng chu chuyển. Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao
doanh nghiệp cần phải xác định đúng số vốn lưu động cần thiết trong chu kỳ kinh
doanh nhằm tăng khả năng luân chuyển vốn đồng thời giảm thiểu tình trạng ứ đọng
hàng hóa vật tư và phát sinh chi phí khơng cần thiết.
Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định (TSCĐ)
mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và
hồn thành trong một vịng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.Vốn cố định có
một nghĩa rất quan trọng, vì khơng chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh
doanh của doanh nghiệp, có tính chất quyết định tới năng lực sản xuất của doanh
nghiệp mà còn do việc sử dụng vốn cố định thường gắn liền với hoạt động đầu tư dài
hạn, thu hồi vốn chậm và dễ gặp rủi ro. Vì vậy, để sử dụng có hiệu quả vốn cố định
trong hoạt động kinh doanh thường xuyên cần thực hiện các biện pháp để khơng chỉ
bảo tồn mà cịn phát triển được vốn cố định của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh
doanh. Vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên
nếu số vốn này được sử dụng có hiệu quả thì sẽ khơng mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi
lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ của mình. Mặt khác, quy
mơ của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy


14

mơ của TSCĐ, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng
lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm kinh tế
của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm

tuần hồn và chu chuyển của vốn cố định.
1.1.4.3. Căn cứ vào hình thức huy động vốn
Theo hình thức huy động vốn bao gồm: vốn bên trong và vốn bên ngoài.
Vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy động được từ chính hoạt động của
doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nước vốn bên trong có thể là vốn đầu tư
của Ngân sách Nhà nước. Đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách nhiệm
hữu hạn chủ sở hữu phải có một nguồn vốn ban đầu cần thiết để xin đăng k thành
lập doanh nghiệp, nguồn vốn tự có ban đầu của doanh nghiệp chính là nguồn vốn
bên trong, nguồn vốn này có thể bổ sung thơng qua các nguồn lợi nhuận giữ lại để
tái đầu tư, khoản khấu hao tài sản cố định, tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần
d ng hoặc thanh l tài sản cố định.
Vốn bên ngoài là vốn được huy động từ bên ngồi doanh nghiệp để tăng thêm
nguồn lực tài chính cho hoạt động kinh doanh thông qua các nguồn như: Vay ngân
hàng và các tổ chức tín dụng, vốn liên doanh liên kết, tín dụng thương mại, thuê tài
sản, huy động bằng phát hành chứng khốn...
1.1.4.4. Căn cứ vào góc độ pháp luật
Theo có độ pháp luật vốn bao gồm: vốn pháp định và vốn điều lệ.
Vốn pháp định là số vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp
luật quy định đối với từng ngành nghề và từng loại hình sở hữu doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có số vốn dưới mức vốn pháp định thì khơng đủ điều kiện thành lập
doanh nghiệp.
Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên đóng góp và ghi vào điều lệ của doanh
nghiệp. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, theo từng ngành nghề, vốn điều lệ
không được thấp hơn vốn pháp định.


15

1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn

Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi doanh nghiệp đều mong
muốn đạt được những kết quả nào đó. Kết quả đạt được trong kinh doanh mới đáp
ứng phần nào yêu cầu của cá nhân và xã hội. Tuy nhiên, kết quả đó được tạo ra ở
mức nào là vấn đề cần phải xem xét vì nó phản ánh chất lượng của hoạt động tạo
nên kết quả đó. Thực chất của hiệu quả kinh tế là thực hiện yêu cầu của quy luật
nhằm tiết kiệm các nguồn lực của doanh nghiệp. Nó biểu hiện trình độ sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp để thực hiện mục tiêu xác định. Nó quy định động lực
phát triển của lực lượng sản xuất. Tạo điều kiện phát triển văn minh xã hội và nâng
cao đời sống của loài người qua mọi thời đại. Hiệu quả kinh tế là phạm tr khách
quan phản ánh trình độ và năng lực quản l , biện pháp tổ chức sản xuất đảm bảo
thực hiện có kết qủa cao những nhiệm vụ kinh tế mà xã hội đặt ra trong từng thời kỳ
với chi phí nhỏ nhất, (tối đa hố lợi ích, tối thiểu hố lượng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp, thu lợi nhuận cao, hoàn vốn nhanh).
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có thể hiểu là quan hệ giữa đầu ra và
đầu vào của quá trình kinh doanh hay cụ thể là quan hệ giữa tồn bộ kết quả kinh
doanh với tồn bộ chi phí của q trình kinh doanh đó. Theo giáo trình phân tích
kinh tế doanh nghiệp thương mại của trường Đại Học Thương Mại:“Hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan hệ so sánh giữa
kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà doanh nghiệp sử
dụng trong kỳ kinh doanh”. Hiệu quả sử dụng vốn không chỉ thể hiện đơn thuần ở
kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh, mà nó cịn thể hiện ở nhiều mặt chỉ tiêu
về kinh tế thanh tốn, số vịng quay của vốn. Để đánh giá một cách toàn diện về
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời phải xem xét
những khó khăn, thuận lợi cũng như các lợi thế, nguy cơ tiềm tàng của doanh
nghiệp trong tương lai.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Doanh nghiệp


×