Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

luận văn thạc sĩ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng thành công iii

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (666.72 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
------- š&› -------

BÙI QUANG VĨNH

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU
XÂY DỰNG THÀNH CÔNG III

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
------- š&› -------

BÙI QUANG VĨNH

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU
XÂY DỰNG THÀNH CÔNG III

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

MÃ SỐ


: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS TRẦN THỊ HOÀNG HÀ

HÀ NỘI, NĂM 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi với sự
hướng dẫn khoa học của TS. Trần Thị Hoàng Hà. Tất cả các nguồn tài liệu đã được
công bố đầy đủ, nội dung của Luận văn là trung thực.
Học viên cao học

Bùi Quang Vĩnh

MỤC LỤC


ii

LỜI CAM ĐOAN........................................................................................i
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi
với sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Thị Hoàng Hà. Tất cả các
nguồn tài liệu đã được công bố đầy đủ, nội dung của Luận văn là trung
thực..............................................................................................................i

PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƯƠNG 1................................................................................................................6
MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.........................................6
1.1. Các khái niệm có liên quan..................................................................................6
1.1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp............................................................................6
1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp............................................13

1.2.1.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.......................15
Hiệu quả sử dụng TSCĐ cho biết cứ 1 đồng TSCĐ bỏ ra mang về cho doanh
nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế...............................................................19
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN......................19
CHƯƠNG 2..............................................................................................................28
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÀNH CÔNG III..............28
2.1.2. Tình hình hoạt động SXKD từ năm 2013 đến năm 2015........................................30

2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần sản xuất VLXD
Thành Công III................................................................................................33
2.2.1. Tình hình cơ cấu vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh................................33
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh........................45

2.2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.................63
2.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công
ty cổ phần sản xuất VLXD Thành Công III......................................................................67

CHƯƠNG 3..............................................................................................................81
KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ......81
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU .....81
XÂY DỰNG THÀNH CÔNG III...........................................................................81

KẾT LUẬN............................................................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................105
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƯƠNG 1................................................................................................................6
MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.........................................6
1.1. Các khái niệm có liên quan..................................................................................6
1.1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp............................................................................6


iii

1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp............................................13

CHƯƠNG 2..............................................................................................................28
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÀNH CÔNG III..............28
2.1.2. Tình hình hoạt động SXKD từ năm 2013 đến năm 2015........................................30

2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần sản xuất VLXD
Thành Công III................................................................................................33
2.2.1. Tình hình cơ cấu vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh................................33
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh........................45
2.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công
ty cổ phần sản xuất VLXD Thành Công III......................................................................67

CHƯƠNG 3..............................................................................................................81
KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ......81
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU .....81
XÂY DỰNG THÀNH CÔNG III...........................................................................81

KẾT LUẬN............................................................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................105


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt

Chữ nguyên nghĩa

CP

Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

GTNT

Giao thông nông thôn

PTNH

Phải thu ngắn hạn

ROA

Sức sinh lời của tài sản


ROE

Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động

UBND


Ủy ban nhân dân

XD

Xây dựng

XDCB

Xây dựng cơ bản


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Nội dung

Trang

Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2013 đến 2015........ ................32
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn cố định của Công ty.......................................................34
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn lưu động của Công ty....................................................37
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty.................................................39
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty.....................................41
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của Công ty.............46
Bảng 2.7: Chỉ tiêu ROS một số Công ty trong ngành.........................................47
Bảng 2.8: Phân tích các yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến ROA........................49

Bảng 2.9: Phân tích chi tiết các chỉ tiêu của ROA..............................................49
Bảng 2.10: Chỉ tiêu ROA một số Công ty trong ngành.....................................50
Bảng 2.11: Phân tích các yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến ROE......................52
Bảng 2.12: Phân tích chi tiết các chỉ tiêu của ROE.............................................53
Bảng 2.13: Chỉ tiêu ROE một số Công ty trong ngành.....................................54
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định......................56
Bảng 2.15: Phân tích chi tiết các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. .......57
Bảng 2.16: Phân tích chi tiết các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định. .......58
Bảng 2.17: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định.................61
Bảng 2.18: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động....................63
Bảng 2.19: Phân tích chi tiết các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ.....................64
Bảng 2.20: Chi phí sử dụng vốn vay.................................................................68
Bảng 2.21: Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu.....................................................68
Bảng 2.22: Chi phí sử dụng vốn bình quân.......................................................69
Bảng 3.1: Bảng tính toán mức hàng tồn kho hợp lý.........................................76
Bảng 3.2: Bảng tính toán nhu cầu vốn lưu động 2016.....................................80

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Nội dung

Trang

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty......................................31


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong thời gian qua dưới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế toàn cầu, môi trường kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến
động phức tạp, kinh tế trong nước suy giảm, thị trường bất động sản có khởi sắc
nhưng chưa bền vững đã đặt các doanh nghiệp trước những thách thức to lớn mà
trước hết là áp lực cạnh tranh, điều đó đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao thế và lực của mình để tồn tại và phát triển, có chỗ đứng vững chắc
trên thương trường.
Trong quá trình hoạt động của mỗi doanh nghiệp, vốn kinh doanh là một trong
những nguồn lực quan trọng quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục. Nhu cầu
về vốn cho các doanh nghiệp là một vấn đề mang tính cấp thiết và đòi hỏi sự quan
tâm lớn của mỗi doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả, không
huy động được vốn thì doanh nghiệp hoạt động cầm chừng, thu hẹp sản xuất, người
lao động không có việc làm, thậm chí dẫn đến tình trạng thua lỗ, phá sản. Ngược lại
khi doanh nghiệp đã đảm bảo được nhu cầu về vốn kinh doanh thì việc quản lý và
sử dụng vốn kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp cũng không
đơn giản.
Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng cũng gặp
không ít khó khăn do cung lớn hơn cầu, nhiều doanh nghiệp không đáp ứng đủ việc
làm cho người lao động, hàng tồn kho luôn ở mức cao, việc dùng vốn ngắn hạn để
đầu tư dài hạn diễn ra thường xuyên mang nhiều rủi ro tiềm ẩn trong khi đó nguồn
vốn kinh doanh chủ yếu là vốn vay của các Ngân hàng thương mại với mức lãi suất
cao, chi phí tài chính lớn làm cho hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp không như mong muốn.
Trước tình hình đó, việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
nói riêng luôn là một vấn đề trăn trở xuyên xuốt và được đặt lên hàng đầu trước mỗi
quyết định tài chính của mình. Chính và vậy nhiệm vụ quan trọng đặt ra đối với các
doanh nghiệp hiện nay là phải xác định một cách chính xác và đáp ứng đầy đủ nhu

cầu về vốn kinh doanh và sử dụng vốn kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao
nhất cho doanh nghiệp.


2

Công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Thành Công III là doanh nghiệp
cổ phần tại Hải Dương với ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất kinh doanh vật
liệu xây dựng. Trong những năm qua Công ty đã đạt được những kết quả nhất định
trong hoạt động sản xuất kinh doanh một phần nhờ vào việc sử dụng vốn kinh
doanh của mình, tuy nhiên việc sử dụng vốn kinh doanh còn có những hạn chế nhất
định như hàng tồn kho và nợ phải thu luôn ở mức cao làm cho vòng quay vốn lưu
động chưa cao, việc tăng quy mô vốn kinh doanh chủ yếu tăng vốn vay ngân hàng
phát sinh tăng chi phí tài chính và một số tồn tại khác dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của Công ty không được như mong muốn.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp cùng với những kiến thức học tại nhà trường, học viên
xin đăng ký đề tài "Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần sản xuất
VLXD Thành Công III" làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
- Các sách có liên quan
+ GS.TS Ngô Thế Chi và PGS-TS Nguyễn Trọng Cơ (2008), Giáo trình phân
tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Học viện Tài chính. Cuốn sách này gồm
446 trang, chia thành 8 chương trong đó có chương IV "Phân tích tình hình sử dụng
vốn trong doanh nghiệp", các tác giả đã trình bày sự biến động và cơ cấu phân bổ
vốn cũng như phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, có sự so sánh giữa kỳ
gốc và kỳ phân tích, xác định được các nhân tố ảnh hưởng đồng thời đã đưa ra một
số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tổng vốn, vốn vay, vốn chủ sở hữu…Tuy nhiên, các
tác giả chưa đi nhiều phân tích về các chỉ tiêu về sử dụng vốn dài hạn trong các
doanh nghiệp.

+ PGS-TS Lưu Thị Hương và PGS-TS Vũ Duy Hào (2011), Tài chính doanh
nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân. Cuốn sách này gồm 212 trang chia
thành 7 chương trong đó Chương 4, Chương 5 và Chương 6 viết về cơ cấu vốn, chi
phí vốn, nguồn vốn, quản lý vốn và tài sản trong doanh nghiệp, mỗi chương các tác
giả trình bày ngắn gọn, súc tích dễ hiểu tuy nhiên phần hiệu quả sử dụng vốn và tài
sản các tác giả chưa đưa ra ví dụ minh họa.
+ TS Nguyễn Minh Kiều (2010), Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nhà
xuất bản Thống kê. Cuốn sách này gồm 340 trang chia thành 17 chương bao gồm
những nội dung mới, bao quát toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp kèm theo những
ví dụ minh họa thực tiễn rất sinh động, tác giả đã đi sâu vào rất nhiều mảng lý


3

thuyết tài chính căn bản trong đó có VKD cũng như phần kiến thức đánh giá về
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thông qua các chỉ tiêu như hiệu quả sử dụng tài
sản, tỷ suất sinh lời của tài sản. Tuy nhiên, phần trình bày về mối quan hệ tương
quan giữa các chỉ tiêu chưa được nhiều, đây là điều quan trọng để đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp thông qua sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng.
- Các luận văn có liên quan
+ Trần Lệ Phương (2011), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty cổ phần xây lắp bưu điện Hà Nội, Luận văn thạc sỹ, Học viện công nghệ
bưu chính viễn thông. Luận văn đã khái quát các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh, vốn cố định, vốn lưu động cũng như các nhân tố ảnh hưởng đồng thời
tác giả đi sâu phân tích thực trạng sử dụng vốn tại Công ty bao gồm nguồn hình
thành vốn, huy động vốn, sử dụng và quản lý vốn qua các năm từ 2008 đến 2010
tuy nhiên đối với phần phân tích hiệu quả sử dụng vốn tác giả mới chỉ đưa ra các
chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn mà chưa có sự phân tích so sánh qua các năm.
+ Phạm Thị Kim Thúy (2014), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty cổ phần dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc,

Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh (Đại học Thái
Nguyên). Đây là một luận văn có những đánh giá đầy đủ các chỉ tiêu về hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong Công ty cổ phần, tác giả sử dụng các chỉ tiêu phân tích
chung hiệu quả sử dụng tổng vốn, vốn cố định, vốn lưu động… Tuy nhiên, tác giả
mới chỉ đưa ra được các giải pháp mang tính hệ thống, chưa chỉ ra được những giải
pháp cụ thể có thể áp dụng được ngay để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho
doanh nghiệp.
+ Trần Thị Huyền Trang (2013), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Tập đoàn FPT" Luận văn thạc sỹ, Học viện Tài chính. Luận văn được
chia làm ba chương, tác giả đã khái quát những lý luận cơ bản về vốn kinh doanh,
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh, kinh nghiệm các công ty khác cũng như phân tích thực trạng và đề ra
các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty mẹ FPT. Tuy nhiên do
phạm vi nghiên cứu rộng, tác giả chưa phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn như nhân tố lực lượng lao động, công nghệ, thị trường đồng
thời tác giả cũng đưa ra nhiều giải pháp mang tính chiến lược nên các giải pháp còn
có hạn chế nhất định khi triển khai thực hiện.
3. Mục tiêu nghiên cứu


4

- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận có liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong các doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ
phần sản xuất vật liệu xây dựng Thành Công III trong các năm từ 2013 đến 2015.
- Kiến nghị và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Thành Công III giai đoạn
2016-2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Đối tượng nghiên cứu: Công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Thành
Công III.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về thời gian: Nghiên cứu và thu thập dữ liệu qua các năm 2013, 2014, 2015.
+ Về không gian: Luận văn được thực hiện tại Công ty cổ phần sản xuất vật
liệu xây dựng Thành Công III. Địa chỉ trụ sở chính: Cụm công nghiệp Hiệp Sơn, xã
Hiệp Sơn, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu: Luận văn sử dụng phương pháp thu
thập dữ liệu thứ cấp thông qua các văn bản, báo cáo tài chính và các tài liệu liên
quan đến đề tài để thống kê dữ liệu trong quá khứ và hiện tại về tình hình sử dụng
vốn của Công ty, phục vụ cho công tác phân tích.
- Phương pháp phân tích thống kê: Là để đánh giá một cách khách quan tình
hình và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty trong những năm qua, phục vụ cho việc
đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty thời kỳ 20162020.
- Phương pháp toán kinh tế: Phục vụ cho việc dự báo nhu cầu vốn của Công ty
trong thời gian tới để đạt mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn so sánh: Để so sánh và phân tích hiệu quả
sử dụng vốn qua các năm của Công ty từ đó tổng kết và đưa ra giải pháp nhằm hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Công ty cổ phần sản
xuất vật liệu xây dựng Thành Công III.
6. Kết cấu của luận văn


5

Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Một số cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.

Chương 2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần
sản xuất vật liệu xây dựng Thành Công III.
Chương 3. Kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Thành Công III.


6

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và mong muốn mang lại hiệu quả
thì trước hết các doanh nghiệp cần quan tâm là làm thế nào để có đủ vốn và sử dụng
như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Vấn đề đặt ra ở đây là chúng ta cần xem
vốn là gì và các doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn thì đủ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
Như chúng ta biết vốn là yếu tố cơ bản và là tiền đề không thể thiếu của quá
trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Để tiến hành bất kỳ một quá trình
SXKD nào cũng cần phải có vốn, vốn được dùng để mua sắm các yếu tố đầu vào
của quá trình sản xuất như sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.
Vốn thường xuyên vận động và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau trong
các khâu của quá trình hoạt động SXKD. Vốn có thể là tiền, máy móc thiết bị, nhà
xưởng, nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm… khi kết thúc một vòng luân
chuyển thì vốn lại trở về hình thái tiền tệ. Như vậy, với số vốn ban đầu, nó không
chỉ được bảo tồn mà còn được tăng lên do hoạt động SXKD sinh lời.
Trong thực tế có rất nhiều khái niệm khác nhau về vốn, xuất phát từ cách nhìn
nhận vốn từ những giác độ khác nhau. Theo quan điểm của Mark - nhìn nhận dưới

giác độ của các yếu tố sản xuất thì Mark cho rằng: Vốn chính là tư bản, là giá trị
đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất. Tuy nhiên, Mark quan
niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế,
đây là một hạn chế trong quan điểm của Mark.
Còn theo Paul A.Samuelson, nhà kinh tế học theo trường phái của học thuyết
kinh tế hiện đại cho rằng: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn
và hàng hoá vốn là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại
hàng hoá lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong
quá trình sản xuất sau đó.
Nhiều nhà kinh tế học khác có khái niệm rằng: Vốn là một loại hàng hóa đặc
biệt mà quyền sử dụng vốn có thể tách rời quyền sở hữu vốn.


7

Như vậy, có rất nhiều khái niệm về vốn kinh doanh nhưng khái niệm được
chấp nhận rộng rãi nhất là " Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích sinh lời".
1.1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn kinh doanh có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau cụ thể
như sau:
a. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn
Theo tiêu thức này, vốn kinh doanh được hình thành từ hai nguồn là vốn chủ
sở hữu và nợ phải trả.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài nguồn vốn chủ
sở hữu thì các doanh nghiệp vẫn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn là đi vay của
các ngân hàng thương mại cũng như các khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau giữa các
doanh nghiệp tham gia vào chu kỳ kinh doanh như cung ứng các yếu tố đầu vào và
tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ đầu ra, tổng hợp các yếu tố này hình thành nên

khoản nợ phải trả của doanh nghiệp.
Thứ nhất, Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là tổng số vốn góp của các chủ sở hữu vào doanh nghiệp bao
gồm vốn góp ban đầu và số tăng giảm vốn góp (vốn góp bổ sung, giá trị cổ phiếu,
lợi nhuận giữ lại, đánh giá lại tài sản,...), nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn của các
chủ sở mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán (không phải là một khoản
nợ).
Vốn chủ sở hữu bao gồm:
- Vốn đẩu tư của chủ sở hữu: là toàn bộ vốn đầu tư (vốn góp) của chủ sở vào
doanh nghiệp.
- Thặng dư vốn cổ phần: Là tổng giá trị độ lệch giữa vốn góp theo mệnh giá cổ
phiếu với giá thực tế phát hành cổ phiếu.
- Vốn khác của chủ sở hữu: Là vốn được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp, hoặc được tặng, biếu, viện trợ, ...
- Cổ phiếu quỹ là giá trị thực tế mua lại số cổ phiếu do Công ty cổ phần phát
hành sau đó được mua lại bởi chính Công ty cổ phần đó làm cổ phiếu ngân quỹ.
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản: là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của vật tư,
sản phẩm, hàng hóa và tài sản cố định so với giá đánh giá lại được thể hiện trong
biên bản đánh giá lại của vật tư, sản phẩm, hàng hóa và tài sản cố định.


8

Chênh lệch tỷ giá hối đoái: Là chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong quá
trình đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước khi đi vào hoạt động).
Nguồn vốn từ các quỹ: được trích lập từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp như: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng, ...
Lợi nhận sau thuế chưa phân phối: phản ánh kết quả kinh doanh sau thuế thu
nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận, xử lý lỗ của doanh nghiêp.
Nguồn vốn đầu tư XDCB: là nguồn vốn được hình thành do ngân sách cấp

hoặc đơn vị cấp trên cấp.
Thứ hai, Nợ phải trả
Nợ phải trả là tổng số vốn mà doanh nghiệp không có quyền sở hữu nhưng có
quyền sử dụng. Là tổng các khoản nợ phát sinh mà doanh nghiệp phải trả, phải
thanh toán cho các chủ nợ, bao gồm các khoản nợ tiền vay (vay ngắn hạn, vay dài
hạn, vay trong nước, vay nước ngoài), các khoản nợ phải trả cho người bán, cho
Nhà nước, các khoản phải trả cho công nhân viên (tiền lương, phụ cấp,...) và các
khoản phải trả khác.
Nợ ngắn hạn: Là khoản tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm trả trong vòng
một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình thường.
Nợ ngắn hạn gồm các khoản: Vay ngắn hạn; các khoản tiền phải trả cho người
bán, người cung cấp, người nhận thầu; Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước;
tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng phải trả cho người lao động; các khoản chi phí phải
trả; các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn; các khoản phải trả ngắn hạn khác.
Nợ dài hạn: Là các khoản nợ mà thời gian trả nợ trên một năm.
Nợ dài hạn gồm các khoản: Vay dài hạn cho đầu tư phát triển; Nợ dài hạn phải
trả; Trái phiếu phát hành; các khoản nhận ký quỹ, ký cược dài hạn; Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả; Dự phòng phải trả,...
b. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn
Dựa trên tiêu thức này, vốn kinh doanh được chia làm hai loại gồm vốn cố
định và vốn lưu động.
- Vốn cố định của doanh nghiệp
Vốn cố định của doanh nghiệp là lượng vốn đầu tư ứng trước để hình thành
nên những tài sản có thời gian sử dụng, thu hồi và luân chuyển giá trị từ một năm
hay chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp trở lên. Nói cách khác vốn cố
định là biểu hiện bằng tiền của những tài sản sử dụng mang tính dài hạn phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


9


Quy mô của vốn cố định sẽ quyết định đến lượng tài sản dài hạn được hình
thành và ngược lại, đặc điểm hoạt động của tài sản dài hạn sẽ chi phối đặc điểm
luân chuyển của vốn cố định. Từ mối liên hệ này, ta có thể khái quát những đặc thù
của vốn cố định như sau:
Vốn cố định có tốc độ luân chuyển chậm do tài sản cố định và các tài sản dài
hạn khác được đầu tư bằng vốn cố định tồn tại và sử dụng lâu dài trong nhiều chu
kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn cố định được đầu tư vào TSCĐ được luân chuyển giá trị dần dần, từng
phần trong các chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, TSCĐ không
bị thay đổi hình thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất của nó bị giảm
dần, tức là nó bị hao mòn và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng, thì giá trị của
nó cũng bị giảm đi, theo đó vốn cố định được tách thành hai bộ phận:
Bộ phận thứ nhất tương ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ được luân
chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và
được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao, sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ, quỹ
khấu hao này sẽ được sử dụng để tái sản xuất TSCĐ nhằm duy trì năng lực sản xuất
của doanh nghiệp.
Phần còn lại của vốn cố định vẫn được cố định trong đó, tức là giá trị còn lại
của tài sản cố định, hình thái hiện vật của vốn cố định là tài sản cố định.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm và
được thu hồi dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại dần dần
giảm xuống. Kết thúc quá trình vận động đó cũng là lúc TSCĐ hết thời gian sử
dụng, giá trị của nó được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm đã sản xuất và khi đó
vốn cố định đầu tư vào TSCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Vốn cố định đầu tư vào TSCĐ thường có chu kỳ vận động dài, sau nhiều năm
mới có thể thu hồi đủ số vốn đầu tư đã ứng ra ban đầu. Trong thời gian dài như vậy,
đồng vốn luôn bị đe doạ bởi những rủi ro, những nguyên nhân chủ quan và khách
quan làm thất thoát vốn như: Do kinh doanh kém hiệu quả, sản phẩm làm ra không
tiêu thụ được, do giá bán thấp hơn giá thành nên thu nhập không đủ bù đắp mức độ

hao mòn TSCĐ; Do sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho mức độ hao
mòn vô hình của TSCĐ vượt qua mức dự kiến về mặt hiện vật cũng như về mặt giá
trị; Do yếu tố lạm phát trong nền kinh tế, khi lạm phát xảy ra, giá trị thực của đồng
vốn bị thay đổi, do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải đánh giá và điều chỉnh lại giá trị
tài sản để tránh tình trạng mất vốn kinh doanh theo tốc độ lạm phát trên thị trường.


10

Vốn cố định đầu tư hình thành nên các khoản đầu tư dài hạn sẽ thu hồi một lần
khi kết thúc hoạt động đầu tư.
Vốn cố định nằm trong chi phí xây dựng cơ bản dở dang sẽ chuyển hóa một
lần và toàn bộ thành nguyên giá TSCĐ khi công trình XDCB hoàn thành.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phận quan trọng và chiếm tỷ
trọng tương đối lớn trong toàn bộ vốn đầu tư nói riêng, vốn sản xuất kinh doanh nói
chung. Quy mô của vốn cố định và trình độ quản lý sử dụng nó là nhân tố ảnh
hưởng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh. Do ở một
vị trí then chốt và đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo tính quy luật riêng, nên
việc quản lý vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn bằng tiền được ứng ra để hình thành
các tài sản lưu động sản xuất, tài sản lưu động lưu thông và một phần để trả tiền
công cho người lao động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Tài sản lưu động sản xuất bao gồm ở khâu dự trữ sản xuất như: Nguyên liệu,
vật liệu, công cụ, dụng cụ,… Tài sản lưu động ở khâu sản xuất như sản phẩm đang
chế tạo, bán thành phẩm. Các tài sản lưu động ở khâu lưu thông bao gồm các sản
phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh
toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước, … Trong quá trình sản

xuất kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn
vận động thay thế và đổi chỗ cho nhau đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Khác với tài sản cố định, trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động
của doanh nghiệp luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm, hàng
hoá. Do đó, phù hợp với các đặc điểm của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh
nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: Dự
trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường
xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn chu chuyển của vốn
lưu động.
Trong quá trình vận động, vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay
trong một lần, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi
hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư


11

hàng hoá dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, vật tư được đưa vào chế tạo thành các bán
thành phẩm và thành phẩm, sau khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về
hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất,
vốn lưu động mới hoàn thành một vòng chu chuyển.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, quá trình sản xuất kinh doanh luôn diễn ra
một cách thường xuyên, liên tục cho nên có thể thấy trong cùng một lúc, vốn lưu
động của doanh nghiệp được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại
dưới nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên
tục, các doanh nghiệp phải có đủ vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau
nó đảm bảo cho việc chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển
được thuận lợi.
Từ những đặc điểm của vốn lưu động đã được xem xét ở trên đòi hỏi việc
quản lý và tổ chức sử dụng vốn lưu động cần chú trọng giải quyết một số vấn đề

sau:
- Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết tối thiểu cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đảm bảo đủ vốn lưu động cho quá trình
sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức khai thác nguồn vốn tài trợ vốn lưu động, đảm bảo đầy đủ, kịp thời
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời phải có giải
pháp thích ứng nhằm quản lý và tổ chức sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, đẩy
nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tiết kiệm chi phí
sử dụng vốn.
c. Căn cứ vào phạm vi huy động
Với tiêu thức này, vốn kinh doanh được hình thành từ hai nguồn:
- Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp
Việc doanh nghiệp huy động sử dụng nguồn vốn bên trong có ưu điểm là
doanh nghiệp được quyền tự chủ sử dụng vốn cho sự phát triển của mình mà không
phải chi phí cho việc sử dụng vốn. Tuy nhiên, cũng chính vì lợi thế về việc không
phải trả chi phí khi sử dụng vốn bên trong dẫn đến việc doanh nghiệp sử dụng vốn
nhiều khi kém hiệu quả.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng cho
nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Loại nguồn vốn này bao gồm:


12

Vốn vay ngân hàng, vay các tổ chức kinh tế khác, phát hành trái phiếu, nợ người
bán và các khoản nợ khác, …
Ưu điểm của nguồn vốn này là tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu tài chính linh
động hơn. Nếu doanh nghiệp đạt được mức doanh lợi cao hơn chi phí sử dụng vốn
càng nhiều thì việc huy động vốn từ bên ngoài nhiều sẽ giúp cho doanh nghiệp phát
triển mạnh hơn.

Nhược điểm của nguồn vốn này là doanh nghiệp phải trả lợi tức tiền vay và
hoàn trả vay đúng thời hạn, nếu doanh nghiệp sử dụng vốn kinh doanh kém hiệu
quả thì khoản nợ phải trả trở thành gánh nặng và doanh nghiệp phải chịu rủi ro lớn.
Như vậy xuất phát từ những ưu nhược điểm trên ta thấy việc sử dụng kết hợp
nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài một cách hợp lý sẽ đem lại cho doanh
nghiệp hiệu quả kinh tế cao và rủi ro là thấp nhất.
c. Căn cứ vào thời gian huy động vốn
Theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra thành hai loại
là nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên
Là nguồn vốn có tính chất lâu dài và ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng,
nguồn này được dùng cho việc hình thành tài sản lưu động thường xuyên cần thiết
cho doanh nghiệp, nguồn vốn thường xuyên bao gồm nguồn vốn riêng và các khoản
vay dài hạn.
- Nguồn vốn tạm thời
Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn doanh nghiệp sử dụng đáp ứng nhu
cầu tạm thời, bất thường phát sinh trong doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các
khoản vay ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
Tài sản = Tài sản lưu động + Tài sản cố định.
Nguồn vốn = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu.
Trong đó:
Vốn tạm thời = Nợ ngắn hạn.
Vốn thường xuyên = Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu.
Việc phân loại nguồn vốn theo cách này giúp cho người quản lý doanh nghiệp
xem xét huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng
đầy đủ, kịp thời vốn sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.


13


1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành SXKD của một doanh nghiệp, người
ta sử dụng thước đo là hiệu quả SXKD của doanh nghiệp đó. Hiệu quả SXKD được
đánh giá trên hai giác độ là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản
lý doanh nghiệp, người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được
kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do vậy, một trong các nguồn lực kinh tế
đặc biệt là vốn kinh doanh, nó có tác động rất lớn tới hiệu quả SXKD của doanh
nghiệp. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là yêu cầu mang tính thường
xuyên và bắt buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
sẽ giúp ta thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng
vốn kinh doanh nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh
lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của
vốn chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ
tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn,… Nó phản
ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua
thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ
ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi
phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh càng cao. Do đó, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển
vững mạnh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo
các điều kiện sau:
Thứ nhất, Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để nghĩa là không để
vốn nhàn rỗi mà không sử dụng, không sinh lời.

Thứ hai, Phải sử dụng vốn kinh doanh một cách hợp lý và tiết kiệm.
Thứ ba, Phải quản lý vốn kinh doanh một cách chặt chẽ nghĩa, khoa học nghĩa
là không để vốn kinh doanh bị sử dụng sai mục đích, không để vốn bị thất thoát do
buông lỏng quản lý.


14

Ngoài ra, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế
và phát huy những ưu điểm của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng vốn kinh
doanh.
1.1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tất yếu khách quan trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường các doanh
nghiệp được tự chủ về vốn thì vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
càng trở lên cấp thiết vì một số lý do sau:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp tối đa hóa lợi
nhuận.
Mọi doanh nghiệp khi tham gia vào kinh doanh đều kỳ vọng vào việc tối đa
hoá lợi nhuận, lợi nhuận là kết quả, là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quy mô
hoạt động cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Để đạt mục tiêu lợi nhuận tối đa các
doanh nghiệp không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh trong đó
có việc huy động đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời việc sử dụng
vốn kinh doanh có hiệu quả là một trong số các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho
doanh nghiệp.
Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao

tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp
doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động vốn, khả năng thanh toán của doanh
nghiệp được đảm bảo, doanh nghiệp có đủ tiềm lực để khắc phục những khó khăn
và rủi ro trong kinh doanh. Mặc khác còn tránh được việc lãng phí nguồn vốn do sử
dụng không có hiệu quả.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả
năng tài chính và sức cạnh tranh trên thị trường.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh
gay gắt trên thị trường, doanh nghiệp nào cũng muốn giành thắng lợi trong cạnh
tranh và mong muốn phát triển ngày càng bền vững. Để đạt được điều này đòi hỏi


15

các doanh nghiệp cần phải bổ sung vốn kinh doanh để đáp ứng việc mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn kinh doanh có hiệu
quả giúp doanh nghiệp huy động thêm được nguồn vốn để đổi mới thiết bị công
nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng lợi nhuận tạo ra được lợi
thế trong cạnh tranh đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hợp tác và
mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần nâng cao vị thế và uy tín của doanh nghiệp
trên thị trường.
Thứ tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp đạt
được mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh
nghiệp như nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho người lao động,… Vì khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì
doanh nghiệp có thể mở rộng qui mô sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao
động từ đó thu nhập của người lao động tăng lên, góp phần thúc đẩy việc tăng năng
suất lao động.
Thứ năm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh góp phần mang lại hiệu

quả kinh tế và xã hội cho doanh nghiệp.
Việc sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả giúp doanh nghiệp giúp doanh
nghiệp sử dụng có hiệu quả nguồn lực của mình đem lại sự tăng trưởng ổn định, bền
vững cho nền kinh tế đồng thời cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện tốt
các chính sách xã hội, đóp góp cho cộng đồng góp phần xây dựng đất nước.
Tóm lại, ta thấy rằng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp không những mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp trong sản
xuất kinh doanh mà còn giúp cải thiện đời sống của người lao động, ngoài ra còn
ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế và xã hội. Vì vậy, các doanh nghiệp phải luôn
tìm ra các biện pháp thích hợp với điều kiện hoạt động, sản xuất kinh doanh của
mình để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN
1.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn của DN
1.2.1.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
Phân tích tình hình biến động về quy mô và cơ cấu nguồn vốn để thấy được
khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp cũng như mức độ
tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Căn cứ vào số liệu trên bảng Cân đối kế toán
của doanh nghiệp mà so sánh tổng nguồn vốn của doanh nghiệp giữa các năm hoặc
các kỳ với nhau về số tuyệt đối và số tương đối để rút ra những kết luận cần thiết về


16

tình hình biến động nguồn vốn của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định cần
thiết để huy động các nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh, cụ thể:
a. Hệ số nợ
Là tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nguồn vốn. Nếu khoản nợ này quá cao thì khả
năng đảm bảo về tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp, thậm chí khả năng trả các
khoản nợ của mình khó khăn.
Hệ số nợ


=

Tổng nợ phải trả
Tổng nguồn vốn

b. Hệ số tự tài trợ
Hệ số này phản ánh tỷ lệ nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn. Chỉ tiêu
này càng lớn doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ
độc lập với các chủ nợ là cao.
Hệ số tự tài trợ

=

Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

1.2.1.2. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) được tính bằng cách lấy lợi nhuận sau
thuế chia cho doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này cho biết với 1 đồng doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng lớn thì hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp càng cao.
Tỷ suất lợi nhuân trên
Lợi nhuận sau thuế
=
Doanh thu
doanh thu
Chỉ tiêu này cũng phản ánh khả năng quản lý, tiết kiệm chi phí của một doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt chi phí thì sẽ nâng cao được tỷ suất này, tỷ

suất này phụ thuộc lớn vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành và chiến lược cạnh
tranh của doanh nghiệp.
1.2.1.3. Hệ số quay vòng vốn (Hệ số QVV)
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp, nghĩa là vốn
quay bao nhiêu vòng trong năm. Hệ số này càng cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng
vốn có hiệu quả, nếu hiệu suất cao hơn mức trung bình của ngành là tốt, nếu thấp
hơn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp thấp.


17

Hệ số quay vòng vốn

Doanh thu

=

VKD bình quân
1.2.1.4. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA)
Tỷ suất này còn được gọi là tỷ suất sinh lời của tài sản. Hệ số này phản ánh cứ
1 đồng vốn sử dụng vào SXKD trong kỳ thì có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế. ROA càng lớn thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng
hiệu quả.

=

ROA

Lợi nhuận sau thuế
Giá trị tài sản bình quân


=

ROA

Lợi nhuận sau thuế

VKD bình quân
Có thể sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích chi tiết từng
nhân tố ảnh hưởng tới ROA.
ROA

=

Lợi nhuận sau thuế

x

Doanh thu

Doanh thu
VKD bình quân

= ROS x Hệ số quay vòng vốn
1.2.1.5. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận VCSH hay còn gọi là sức sinh lời của VCSH. Đây là một
chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm và là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với nhà
doanh nghiệp. Hệ số này phản ánh cứ một 1 đồng VCSH bỏ ra làm ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
ROE


=

Lợi nhuận sau thuế

VCSH bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp tất cả các khía cạnh về trình độ quản trị tài
chính gồm trình độ quản trị doanh thu và chi phí, trình độ quản trị tài sản, trình độ
quản trị nguồn vốn của doanh nghiệp.
Ngoài các chỉ tiêu trên, khi phân tích, để đánh giá khả năng sinh lời của
VCSH ở doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các nhân tố nào ta sử dụng chỉ số
Dupont:


18

ROE = ROA x Hệ số đòn bẩy tài chính.
ROE

=

Lợi nhuận sau thuế

x

Giá trị tài sản bình quân

Giá trị tài sản bình quân

VCSH bình quân

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
Vốn cố định là biểu hiện giá trị bằng tiền của những tài sản sử dụng mang
tính dài hạn ở doanh nghiệp. Tài sản dài hạn nhiều hay ít, chất lượng hay không
chất lượng, sử dụng có hiệu quả hay không đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động của doanh nghiệp.
Một số chỉ tiêu cần phân tích để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ:
1.2.2.1. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng
=
vốn cố định

Doanh thu

VCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VCĐ được đầu tư, tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng VCĐ càng cao.
1.2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng
Lợi nhuận sau thuế
=
vốn cố định của DN
VCĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết mỗi 1 đồng VCĐ đầu tư và SXKD đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ
của doanh nghiệp càng cao.
1.2.2.3. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của DN
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ của DN

=


Doanh thu

Giá trị TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh để có được 1 đồng doanh thu cần đầu tư bao nhiêu đồng
TSCĐ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp
càng cao.
1.2.2.4. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Hiệu quả sử dụng
TSCĐ của DN

=

Lợi nhuận sau thuế
Giá trị TSCĐ


×