Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

luận văn thạc sĩ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần sông đà 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.85 KB, 111 trang )

1

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả của sự làm việc nghiêm túc, nỗ
lực nghiên cứu, phân tích của riêng bản thân tôi qua khoảng thời gian tìm
hiểu vừa qua. Mọi thông tin và số liệu trong luận văn này đều trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng, xuất phát từ thực tế hoạt động kinh doanh của Công ty cổ
phần Sông Đà 10.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Phương Nga


2

2

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn và giúp đỡ, góp ý kiến nhiệt tình của quý thầy cô trường
Đại học Thương mại.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Chu Thị Thủy đã dành rất nhiều
thời gian, tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Nhân đây tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học
Thương mại cùng quý thầy cô đã giảng dạy, tạo điều kiện để tôi học tập và hoàn
thành khóa học.
Đồng thời tôi cũng cảm ơn quý anh chị, ban lãnh đạo Công ty cổ phần
Sông Đà 10 đã tạo điều kiện cho tôi điều tra, khảo sát để có giữ liệu, số liệu


viết luận văn.
Mặc dù tôi đã có sự cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được sự đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn!
Hà nội, ngày 09 tháng 8 năm 2016
Học viên

Nguyễn Thị Phương Nga


3

3

MỤC LỤC


4

4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa

1


CP

Cổ phần

2

DN

Doanh nghiệp

3

ĐTLD

Đối tượng lao động

4

LN

Lợi nhuận

5

LNST

Lợi nhuận sau thuế

6


NV

Nguồn vốn

7

NVKD

Nguồn vốn kinh doanh

8

NVL

Nguyên vật liệu

9

TTLD

Tư liệu lao động

10

TSCĐ

Tài sản cố định

11


TSLĐ

Tài sản lưu động

12

SXKD

Sản xuất kinh doanh

13

VCĐ

Vốn cố định

14

VLĐ

Vốn lưu động

15

VCSH

Vốn chủ sở hữu

16


VKD

Vốn kinh doanh


5

5

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Danh mục bảng
Tên

Nội Dung

Bảng 2.1

Cơ cấu cổ đông của Công ty cổ phần Sông Đà 10

44

Bảng 2.2

Số lượng lao động của Công ty cổ phần Sông Đà 10

51

Bảng 2.3


Kết quả hoạt động kinh doanh công ty cổ phần Sông Đà
10

57

Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10

Trang

Error:
Reference
source not
found

Tỷ suất sinh lời
Cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh công ty
Sông Đà 10 qua các năm 2013, 2014, 2015.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Cơ cấu và sự biến động VLĐ
Hiệu quả sử dụng VLĐ
Cơ cấu và sự biến động của TSCĐ
Hiệu quả sử dụng TSCĐ và VCĐ

52

61
66
69
72
75

Danh mục biểu đồ
Tên
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4

Nội Dung
Trang
Tình hình biến động doanh thu và lợi nhuận của Công ty
59
cổ phần Sông Đà 10 qua các năm 2013-2014-2015
Vốn kinh doanh bình quân của Công ty cổ phần Sông Đà
59
10 qua các năm 2013-2014-2015
Cơ cấu Tài sản của Công ty Sông đà 10 qua các năm
56
2013,2014, 2015
Sự biến động vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Sông
60
Đà 10 qua các năm
Danh mục sơ đồ

Tên

Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2

Nội Dung
Tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần Sông Đà 10
Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty

Trang
32
35


6

6


7

7

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế vốn là một yếu tố hết sức quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp, mỗi công ty trong các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Để
có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải có
các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động.Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có thể có được các yếu tố đó

các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô
và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp.
Số vốn này thể hiện toàn bộ giá trị tài sản và các nguồn lực của doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi tính chất quan trọng của nó
mà vốn kinh doanh đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thành lập, hoạt
động và phát triển của các doanh nghiệp, công ty. Hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh cao có vai trò quan trọng quyết định đến tương lai sống còn của doanh
nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tốt làm cho doanh nghiệp giảm chi
phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường sức cạnh tranh và vị
thế của doanh nghiệp trên thị trường. Ngược lại hiệu quả vốn kinh doanh thấp
sẽ dẫn đến vốn bị sử dụng lãng phí sai mục đích, giảm tốc độ luân chuyển
vốn, tăng chi phí, giảm hiệu quả hoạt dộng sản xuất kinh doanh, giảm lợi
nhuận, giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng rất lớn đến sự
tồn tại của doanh nghiệp. Do đó để có thể sử dụng vốn kinh doanh một cách
hợp lý hiệu quả và tiết kiệm doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống, công tác
quản trị vốn kinh doanh một cách hiệu quả, tận dụng những thế mạnh của mình
để không ngừng phát triển và lớn mạnh đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị
trường nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với mỗi doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của VKD cũng như ảnh hưởng của
công tác sử dụng vốn kinh doanh tới hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả


8

8

kinh doanh của doanh nghiệp qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu Công ty
Cổ phần Sông Đà 10 được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn TS.
Chu Thị Thủy, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu của mình là:
“Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Sông Đà

10”
2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu của các công trình liên quan trước đây
Hiệu quả về sử dụng vốn kinh doanh là đề tài được nhiều tác giả nghiên
cứu và tìm hiểu. Có thể điểm qua một số tác giả với những đề tài có liên quan
trong thời gian qua:
Tác giả Trần Lệ Phương với đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của Công ty xây lắp Bưu điện Hà Nội”; Tác giả Nguyễn Văn
Minh với đề tài “Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần May 10”. Các tác
giả đều nghiên cứu chung về hiệu quả sử dụng vốn của công ty, các giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho công ty. Đây là đề tài nghiên cứu rộng và
bao quát nên các tác giả không thể đi sâu vào từng loại vốn của công ty.
Tác giả Trần Quang Mạnh với đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty cổ phần xây lắp số 1 (Vinaconex 1)”, tác giả đã đi vào
nghiên cứu tìm hiểu thực trạng cũng như đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Tác giả Nguyễn Thu Trang
nghiên cứu về đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty TNHH xây dựng Đông Triều”. Nhìn chung các tác giả đã đi
sâu tìm hiểu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại các công ty xây dựng tuy
nhiên về mặt đưa ra giải pháp còn chung chung và mang tính lý thuyết cao.
Điểm chung của các công trình nghiên cứu trên là nghiên cứu tìm hiểu
về thực trạng cũng như hiệu quả sử dụng vốn và vốn kinh doanh tại các công
ty tuy nhiên chưa đưa ra các giải pháp thiết thực cho doanh nghiệp vì vậy luận


9

9


văn này đi sâu vào tìm hiểu thực trạng và đưa ra các giải pháp phù hợp cho
Công ty Cổ phần Sông Đà 10.
3.

Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn được tiến hành với 3 mục tiêu chính:
- Nghiên cứu những kiến thức cơ bản về Hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại doanh nghiệp
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về tình hình sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Sông Đà 10
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công
ty Cổ phần Sông Đà 10

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tình hình sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu thực trạng sử dụng vốn kinh
doanh và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Sông Đà 10
+ Phạm vi thời gian: Các số liệu sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề
tài tập trung trong khoảng thời gian ba năm: 2013, 2014, 2015.
+ Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Sông Đà 10

5.

Phương pháp nghiên cứu
Với đề tài này, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu bao gồm:

Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
+ Tài liệu tổng hợp về Công ty liên quan đến các thông tin: sơ lược về
Công ty, báo cáo tài chính và các số liệu thống kê khác trong 3 năm 2013,


10

10

2014 và 2015. Các dữ liệu này được thu thập từ phòng Tài chính – Kế toán
của Công ty.
+ Thu thập các tài liệu liên quan từ báo chí, các đề tài nghiên cứu, các
luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ và các tài liệu nước ngoài có liên quan. Bên
cạnh đó, sử dụng website chính thức của Công ty để tìm kiếm thêm những
thông tin cần thiết phục vụ cho nghiên cứu của mình.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Thu thập các dữ liệu sơ cấp thông qua việc quan sát hoạt động kinh
doanh cũng như các hoạt động liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Ngoài ra tiến hành phỏng vấn một số cán bộ, nhân viên thuộc các phòng ban
của công ty để có thêm thông tin từ nhiều phía, lập phiếu hỏi để đánh giá sự
hài lòng của ban lãnh đạo và cán bộ về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phương pháp xử lý dữ liệu
Từ những dữ liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được, tiến hành kiểm tra
tính chính xác của các thông tin, sau đó bổ sung hoặc loại bỏ những thông tin
không chính xác. Bên cạnh đó, trong nghiên cứu này cũng sử dụng phân tích
tỷ số, so sánh, đối chiếu, phương pháp phân tích – tổng hợp, thống kê,
phương pháp mô tả và khái quát đối tượng nghiên cứu, phương pháp hệ thống
hóa và suy luận để trình bày các quan điểm, phân tích thực trạng và nêu lên
các giải pháp giúp đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận văn


6.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Cung cấp cho người đọc thực trạng dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ
phần Sông Đà 10. Từ đó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh để đề
xuất một số giải pháp phù hợp giúp công ty ngày càng phát triển hơn nữa.


11

11
7.

Kết cấu luận văn
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Sông Đà 10
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Sông Đà 10


12

12

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNGVỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG

VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm về vốn
Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được đưa vào lưu thông nhằm mục
đích kiếm lời, tiền đó được sử dụng muôn hình muôn vẻ. Nhưng suy cho cùng
là để mua sắm tư liệu sản xuất và trả công cho người lao động, nhằm hoàn
thành công việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục đích là thu
về số tiền lớn hơn ban đầu. Do đó vốn mang lại giá trị thặng dư cho doanh
nghiệp. Quan điểm này đã chỉ rõ mục tiêu của quản lý là sử dụng vốn, nhưng
lại mang tính trừu tượng, hạn chế về ý nghĩa đối với hạch toán và phân tích
quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Theo nghĩa rộng: vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để
sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các kiến
thức kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp được tích luỹ, sự khéo léo về trình độ
quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành, cùng đội ngũ cán bộ công
nhân viên trong doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp.
Theo nghĩa hẹp: vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh
nghiệp, mỗi quốc gia.
Theo quan điểm của Mác: vốn (tư bản) không phải là vật, là tư liệu sản
xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng
dư bằng cách bóc lột lao động làm thuê. Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản
ứng tiền ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của
quá trình sản xuất. Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị


13

13


thặng dư. Mác chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. Tư bản
bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất (máy móc, thiết
bị, nhà xưởng) mà giá trị của nó được chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm. Còn tư
bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức lao động, trong quá trình
sản xuất thay đổi về lượng, tăng lên do sức lao động của hàng hoá tăng.
Một số nhà kinh tế học khác lại cho rằng: Vốn có nghĩa là phần lượng
sản phẩm tạm thời phải hi sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà đầu tư, để đẩy
mạnh sản xuất tiêu dùng trong tương lai. Quan điểm này chủ yếu phản ánh
động cơ về đầu tư nhiều hơn là nguồn vốn và biểu hiện của nguồn vốn. Do
vậy quan điểm này cũng không đáp ứng được nhu cầu nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cũng như phân tích vốn.
Có thể thấy, các quan điểm khác nhau về vốn ở trên, một mặt thể hiện
được vai trò tác dụng trong điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích
nghiên cứu cụ thể. Mặt khác, trong cơ chế thị trường hiện nay, đứng trên
phương diện hạch toán và quản lý, các quan điểm đó chưa đáp ứng được đầy
đủ các yêu cầu về quản lý đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở phân tích các quan điểm về vốn ở trên, khái niệm cần thể hiện
được các vấn đề sau đây:
– Nguồn gốc sâu xa của vốn kinh doanh là một bộ phận của thu nhập
quốc dân được tái đầu tư, để phân biệt với vốn đất đai, vốn nhân lực.
– Trong trạng thái của vốn kinh doanh tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh là tài sản vật chất (tài sản cố định và tài sản dự trữ) và tài sản tài chính
(tiền mặt gửi ngân hàng, các tín phiếu, các chứng khoán) là cơ sở để ra các biện
pháp quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
– Phải thể hiện được mục đích sử dụng vốn đó là tìm kiếm các lợi ích
kinh tế, lợi ích xã hội mà vốn đem lại, vấn đề này sẽ định hướng cho quá trình
quản lý kinh tế nói chung, quản lý vốn doanh nghiệp nói riêng.


14


14

Từ những vấn đề nói trên, có thể nói quan niệm về vốn là: phần thu nhập
quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài chính được cá nhân, các doanh nghiệp
bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích.
1.1.2. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.2.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì đều
phải có các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố
các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô
và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư
mua sắm, hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền
ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, đó là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư
và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.
1.1.2.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh nghiệp
không ngừng vận động, chuyển đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn tiền
tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa và cuối cùng lại trở về hình thái
vốn tiền tệ. Quá trình này diễn ra liên tục, thường xuyên lặp lại sau mỗi chu
kỳ kinh doanh và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển vốn kinh doanh
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, quá trình này diễn ra nhanh hay chậm lại phụ
thuộc rất lớn vào các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của từng ngành kinh doanh,
dựa vào trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.



15

15

- Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh không chỉ là
điều kiện tiên quyết cho sự ra đời của doanh nghiệp mà còn được coi là một
loại hàng hóa đặc biệt. vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các tài sản
nhất định cả tài sản hữu hình và vô hình mà doanh nghiệp huy động, sử dụng
vào kinh doanh.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp luôn vận động và gắn với một chủ
sở hữu nhất định. Các doanh nghiệp không thể mua bán quyền sở hữu vốn mà
chỉ có thể mua, bán quyền sử dụng vốn kinh doanh trên thị trường tài chính.
Giá cả của quyền sử dụng vốn kinh doanh chính là chi phí cơ hội trong việc
sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Do tác động của các yếu tố khả năng sinh lời và rủi ro nên vốn kinh
doanh của doanh nghiệp luôn có giá trị theo thời gian. Một đồng vốn kinh
doanh hiện tại sẽ có giá trị kinh tế khác với một đồng vốn kinh doanh trong
tương lai và ngược lại bởi vì tiền có giá trị theo thời gian và sự ảnh hưởng của
các yếu tố như lạm phát, tiến bộ khoa học kỹ thuật.
=> Có nhận thức được đúng đắn đặc trưng của vốn kinh doanh thì doanh
nghiệp mới có thể huy động, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của mình
một cách tiết kiệm, hiệu quả.
1.1.3. Thành phần của vốn kinh doanh
1.1.3.1. Theo kết quả của hoạt động đầu tư
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành:
- Vốn kinh doanh đầu tư vào TSLĐ: là số vốn đầu tư để hình thành các
tài sản lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, bao gồm các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải
thu, các loại TSLĐ khác của doanh nghiệp.

- Vốn kinh doanh đầu tư vào TSCĐ: Là số vốn đầu tư để hình thành các
tài sản cố định hữu hình và vô hình, như nhà xưởng, máy móc thiết bị,


16

16

phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, các khoản chi phí mua bằng phát
minh, sáng chế, nhãn hiệu độc quyền, giá trị lợi thế về vị trí địa điểm kinh
doanh của doanh nghiệp…
- Vốn kinh doanh đầu tư vào TSTC: là số vốn doanh nghiệp đầu tư vào
các TSTC như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu chính phủ, kỳ
phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá trị khác.
1.1.3.2. Theo đặc điểm luân chuyển của vốn
Theo đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh, vốn kinh doanh của
doanh nghiệp được chia thành vốn cố định và vốn lưu động.`
Vốn cố định


Khái niệm vốn cố định: Vốn cố định là một bộ phận của vốn kinh doanh, vốn cố
định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành
nên các TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn
cố định là biểu hiện bằng tiền của các TSCĐ trong doanh nghiệp.



Đặc điểm của vốn cố định:
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.Điều
này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là được sử dụng lâu dài, sau nhiều năm

mới cần thay thế.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh VCĐ được luân chuyển từng phần
vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị luân chuyển này của vốn cố định được phản
ánh dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với phần giá trị hao
mòn của TSCĐ của doanh nghiệp.
- Sau nhiều chu kỳ kinh doanh VCĐ mới hoàn thành một vòng luân
chuyển. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, phần VCĐ đã luân chuyển tích lũy lại sẽ
tăng dần lên, còn phần VCĐ đầu tư ban đầu vào TSCĐ của doanh nghiệp lại
giảm dần xuống theo mức độ hao mòn. Cho đến khi TSCĐ của doanh nghiệp


17

17

hết thời hạn sử dụng giá trị của nó được thu hồi hết dưới hình thức khấu hao
tính vào giá trị sản phẩm thì VCĐ cũng hoàn thành một vòng luân chuyển.


TSCĐ của doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn, có
thời gian sử dụng lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Theo quy định hiện hành của nước ta các TLLĐ được coi là TSCĐ
phải:
+) Có giá trị từ 30 triệu VNĐ
+) Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
TSCĐ được phân loại theo các tiêu thức:



Theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế:

- TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh
nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc;
máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; thiết bị, dụng cụ
quản lý; vườn cây lâu năm…
- TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động
sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ… bao gồm: quyền sử dụng đất có thời
hạn, phát minh, bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, phần mềm máy vi tính,…



Theo mục đích sử dụng:
- TSCĐ dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, quốc phòng an ninh, sự nghiệp…



Theo tình hình sử dùng:
- TSCĐ đang sử dùng
- TSCĐ chưa cần dùng
- TSCĐ không cần dùng và chờ xử lý
VCĐ chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, VCĐ
đóng vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp


18

18

do đó cần phải có những biện pháp quản trị, sử dụng VCĐ một cách tiết kiệm

và hiệu quả nhất.
Vốn lưu động


Khái niệm vốn lưu động:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài TSCĐ các doanh nghiệp còn cần
phải có các TSLĐ như: nguyên vật liệu, nhiên liệu, sản phẩm dở dang,…Để
hình thành các TSLĐ doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định
để mua sắm các tài sản đó.Như vậy có thể nói: Vốn lưu động là toàn bộ số
tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ
thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.



Đặc điểm của vốn lưu động:
- VLĐ luân chuyển nhanh do TSLĐ có thời hạn sử dụng ngắn
- Hình thái biểu hiện của VLĐ luôn thay đổi qua các giai đoạn trong quá
trình sản xuất kinh doanh: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư,
hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm và cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền.
- Giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và đuwọc bù đắp lại khi doanh nghiệp
thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, tạo thành vong tuần hoàn.



Phân loại vốn lưu động:
VLĐ được phân loại chủ yếu theo các tiêu thức sau:
- Phân loại theo hình thái biểu hiện của VLĐ:




Vốn vật tư, hàng hóa bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, thành phẩm.



Vốn bằng tiền và các khoản phải thu gồm tiền mặt tại các quỹ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản phải thu


19

19


Cách phân loại này giúp cho DN đánh giá được mức độ dự trữ tồn kho, khả
năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong DN
- Phân loại theo vai trò của VLĐ:



VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng
thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất



VLĐ trong khâu sản xuất gồm vốn bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, vốn
chi phí trả trước




VLĐ trong khâu lưu thông gồm vốn thành phẩm, vốn trong thanh toán, vốn
đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền.



Các phân loại này cho thấy vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình SXKD
từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo sự cân đối về năng
lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình SXKD của DN
1.1.4. Hiệu quả
Hiệu quả là một tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo
mục tiêu đã được xác định với chi phí bỏ ra để đạt đ ược kết qu ả đó.
Để hoạt động, doanh nghiệp thương mại phải có các mục tiêu hành
động của mình trong từng thời kỳ, đó có thể là các mục tiêu xã hội cũng
có thể là các mục tiêu kinh tế của chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp
luôn tìm cách để đạt các mục tiêu đó với chi phí th ấp nh ất . Đó là hiệu
quả.
Hiệu quả của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận: Hiệu quả xã hội
và hiệu quả kinh tế.
+ Hiệu quả xã hội: Là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các
mục tiêu xã hội cua doanh nghiệp hoặc mức độ ánh h ưởng c ủa các kết
quả đạt được của doanh nghiệp đối với xã hội và môi trường.
Hiệu qủa xã hội của các doanh nghiệp thương m ại th ường đ ược
biểu hiện qua mủc độ thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh th ần c ủa xã


20

20


hội, giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện lao động, cải thiện và bảo
vệ môi sinh v.v...
+ Hiệu quả kinh tế: Là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế c ủa
hoạt động kinh doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà
doanh nghiệp đạt được với chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó.
Đại lượng biểu hiện lợi ích kinh tế và chi phí kinh t ế phụ thuộc
vào mục tiêu của doanh nghiệp trong từng th ời kỳ. Nếu doanh nghiệp
lấy mục tiêu thị trường làm trọng thì có thể đó là doanh thu bán hàng và
những chi phí gắn liền với h oạt động bán hàng của doanh nghiệp.
Nhưng nếu mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận đạt đ ược
từ vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Thực chất hiệu quả kinh tế là thực hiện yêu cầu của quy luật tiết
kiệm thời gian, nó biểu hiện trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp để thực hiện các mục tiêu đã xác định. Quy luật tiết kiệm th ời
gian là một quy luật tồn tại trong nhiều phương thức xã hội khác nhau
Mọi hoạt động của con người đểu tuân theo quy luật đ ó. Nó quyết định
động lực phát triển của lực lượng s ản xuất, tạo điều kiện phát triển văn
minh của xã hội và nâng cao đời sống của loài người qua m ọi th ời đ ại.
Tóm lại hiệu quà kinh tế là một phạm trù khách quan, ph ản ánh
trình độ và năng lực quản lý, đảm bảo thực hiện có kết quả cao nh ững
nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra trong từng thời kỳ v ới chi phí nh ỏ nh ất.
Hiệu quả kinh tế cũng là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp và
chủ doanh nghiệp.
Chúng ta có thể khái quát tương quan giữa lợi ích kinh tế và chi phí
bỏ ra để có lợi ích đó bằng hai công thức:
Một là: Hiệu quả là hiệu số giữa kết quả và chi phí
Ta có: HQ = KQ - CF



21

21

HQ: Là hiệu quả đạt được trong một thời kỳ nhất định
KQ: Là kết quả đạt được trong thời kỳ đó
CF: Chi phí đã bỏ ra để đạt kết quả .
Đây là hiệu quả tuyệt đối, mục đích so sánh ở đây là để thấy được
mức chênh lệch giữa kết quả và chi phí, mức chênh l ệch càng lớn thì
hiệu quả càng cao. Cách so sánh này có ưu điểm là đơn giản dễ tính to án
nhưng có nhiều nhược điểm rất cơ bản:
Không cho phép đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh c ủa
doanh nghiệp.
Không có khả năng so sánh hiệu quả giữa các thời kỳ, giữa các doanh
nghiệp với nhau.
Không phản ánh được năng lực tiềm năng để nâng cao hiệu quả.
Dễ đồng nhất hai phạm trù hiệu quả và kết quả.
Hai là: Hiệu quả là tỷ lệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra
để đạt được kết quả đó. Đây là hiệu quả tương đối
Ưu điểm của cách tính này là ở chỗ nó không những khắc phục
được mọi nhược điểm trên mà còn cho phép ph ản ánh hiệu quả ở mọi
góc độ khác nhau. Tuy nhiên cách đánh giá này khá phức tạp, đòi h ỏi
phải có quan điểm thống nhất khi lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đo lường và
đánh giá hiệu quả.
Có thể nói một cách chung nhất là kết quả mà doanh nghiệp đạt
được theo hướng mục tiêu trong hoạt động của mình nhiều thì hiệu quả
càng cao bấy nhiêu và do đó hiệu quả tuyệt đối là tiền đề để xác đ ịnh
hiệu quả tương đối. Trong khi đánh giá hiệu quả k inh tế của doanh
nghiệp, đặc biệt là của doanh nghiệp thương mại chúng ta phải biết kết
hợp cả hai phương pháp đánh giá trên.

Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế có mối quan hệ h ữu cơ v ới


22

22

nhau, là hai mặt của một vấn đề. Bởi vậy khi tiến hành các ho ạt đ ộng
sản xuất, kinh doanh cũng như khi đánh giá hiệu quả của cac ho ạt đ ộng
này cần xem xét cả hai mặt này một cách đồng bộ. Hi ệu quả kinh tế
không đơn thuần chỉ là các thành quả kinh tế, vì trong kết qu ả và chi phí
kinh tế có các yếu tố nhằm đạt hiệu quả xã hội. T ương tự hiệu qu ả xã
hội tồn tại phụ thuộc vào kết quả và chi phí nảy sinh trong ho ạt đ ộng
kinh tế. Không thể có hiệu quả kinh tế mà không có hi ệu qu ả xã h ội,
ngược lại hiệu quả kinh tế là cơ sở, là nền tảng của hiệu quả xã hội.
1.1.5. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai giác
độ: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp,
người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết
quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do vậy các nguồn lực kinh tế đặc biệt là
nguồn vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu
cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh nói
chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh

lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài
sản của vốn chủ sở hữu.
1.1.6. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là


23

23

kinh doanh thu được lợi nhuận cao. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
cũng là quá trình hình thành và sử dụng vốn kinh doanh. Vì vậy, hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh được thể hiện ở số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được
trong kỳ và mức sinh lời của mỗi đồng vốn kinh doanh. Xét trên góc độ sử
dụng vốn, lợi nhuận thể hiện kết quả tổng thể của quá trình phối hợp tổ chức
đảm bảo vốn và sử dụng vốn cố định, vốn lưu động cả doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh mối quan hệ giữa kết quả thu được từ
hoạt động sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, nó
phản ánh trình độ khai thác sử dụng các nguồn lực vốn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có thể được
hiểu như sau: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp được biểu hiện bằng các chỉ tiêu đặc trưng kinh tế kỹ thuật, nó phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng các nguồn lực vốn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tiến trình hoạch định, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động liên quan đến tạo lập, quản lý
và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu doanh
nghiệp đã đề ra trong từng thời kỳ nhất định. Muốn nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh, doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện khai thác vốn

kinh doanh triệt để, tức là vốn phải vận động sinh lời không để nhàn rỗi. Hơn
nữa việc sử dụng vốn kinh doanh phải tiết kiệm và phù hợp với việc dùng vốn
vào mục đích sao cho hiệu quả. Quản lý vốn kinh doanh chặt chẽ chống thất
thoát, lạm dụng chức quyền vào sai mục đích.
1.2. NỘI DUNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP.


24

24

1.2.1. Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
Thực chất của hiệu quả kinh tế là thực hiện quy luật tiết kiệm th ời
gian. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp th ương m ại
luôn hướng đến mục tiêu doanh nghiệp thương mại phải sử dụng các
nguồn lực (do đó phải mất chi phí). Do đó tiêu chuẩn đánh giá hi ệu qu ả
kinh tế của doanh nghiệp thương mại là đạt được mục tiêu v ới sự tiết
kiệm chi phí.
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp thương mại được đánh giá một
hệ thống chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ một. Bởi vậy khi
phân tích và đánh giá hiệu quả phải căn cứ vào mục tiêu của doanh
nghiệp.
Trong quá trình hoạt động của mình, các nhà quản trị doanh nghi ệp
thường đặt ra nhiều mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, đó là các
mục tiêu đích hoặc là các kết quả cụ thể mà doanh nghiệp phải phấn
đấu đạt được. Các mục tiêu thường được ấn định theo các lĩnh v ực c ụ
thể sau đây:

- Mức lợi nhuận,
- Năng suất, chi phí
- Vị thế cạnh tranh, tăng thị phần
- Nâng cao chất lượng phục vụ
- Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp
- Đạt sự ổn định nội bộ
- v.v...
Tại một thời điểm nhất định doanh nghiệp có thể có nhiều mục
tiêu khác nhau. Các mục tiêu này thay đổi theo thời gian và m ỗi khi thay


25

25

đổi mục tiêu thay đổi luôn cả cách nhìn nhận và quan điểm đánh giá
hiệu quả.
Song về mặt kinh tế, các mục tiêu trên đều quy tụ về một đích,
một mục tiêu cơ bản, đó là mức tăng lợi nhuận để đảm bảo tính ổn đ ịnh
và phát triển doanh nghiệp. Mục tiêu tăng thị phần, chiếm lĩnh th ị
trường cũng nhằm mục đích tăng doanh thu, tăng l ợi nhuận. Ph ấn đ ấu
tiết kiệm chi phí xét cho cùng cũng nhằm tăng lợi nhuận. Bởi vậy l ợi
nhuận được xem là tiêu chuẩn để thiết lập các chỉ tiêu đo lường và đánh
giá hiệu quả kinh tế.
Là những dơn vị kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng muốn đ ạt l ợi
nhuận tối đa. Song lợi nhuận tối đa luôn gắn liền với rủi ro tối đa với
mạo hiểm trong kinh doanh. Muốn kinh doanh có lợi nhuận phải biết
mạo hiểm, nhưng mạo hiểm khống có nghĩa là liều lĩnh, mạo hi ểm ph ải
đi đôi vối an toàn trong kinh doanh. Bởi vậy không phải là lợi nhuận tối
đa mà là lợi nhuận hợp lý, lợi nhận trong thế ổn định của doanh nghiệp

mới là tiêu chuân đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp th ương
mại.
Một điều cần lưu ý là khi lấy lợi nhuận làm tiêu chu ẩn đ ể xác lập
các chỉ tiêu đo lường và đanh giá hiệu quả kinh tế chưa phản á nh đầy đủ
sự đóng góp của doanh nghiệp thương mại đối với xã h ội. Đ ối v ối ch ủ s ở
hữu của doanh nghiệp lợi nhuận và sự ổn định của doanh nghiệp là tiêu
chuẩn cơ bản của hiệu quả kinh tê, nhưng đối vối doanh nghiệp, một tế
bào của nền kinh tế quốc dân, một cơ sở của xã hội thì l ợi nhuận ch ưa
phản ánh đầy đủ lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt đ ược. Tr ước h ết
lợi nhuận mới chỉ là một phần của giá trị mới mà doanh nghiệp th ương
mại sáng tạo ra trong kinh doanh: Giá trị gia tăng.
Qua hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thương mại sáng tạo ra


×