Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tài liệu Báo cáo " Chính sách hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất " pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.43 KB, 8 trang )



nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 10/2010 29





TS. Trần Quang Huy *
1. S cn thit xõy dng chớnh sỏch h
tr khi Nh nc thu hi t
T nm 2010 n nm 2020 Vit Nam
cn cú thờm 1 t m2 nh phc v nhu
cu nh ca xó hi v qua ú mi nm ti
õy cn xõy dng 100 triu m
2
nh ỏp
ng nhu cu nh cho ngi dõn c 2 khu
vc thnh th v nụng thụn. Theo thng kờ,
cho n thỏng 8 nm 2010 chỳng ta cú 254
khu cụng nghip vi tng din tớch 68.800
hecta,
(1)
15 khu kinh t vi tng din tớch
627.623 hecta t.
(2)
Nhng con s núi trờn
khng nh rng, quỏ trỡnh cụng nghip
hoỏ v hin i hoỏ t nc, nhu cu t ai
cho vic u t xõy dng cỏc khu ụ th mi,


khu cụng nghip, khu cụng ngh cao, khu
kinh t núi riờng v cho s phỏt trin kinh t
núi chung ca t nc l rt cn thit. Do
vy, qu t phc v cho cụng cuc phỏt
trin núi trờn cn phi ly t nhiu ngun
trong ú cú phn t thu hi t ca t chc,
cỏ nhõn v h gia ỡnh.
Nhu cu s dng t cho cụng nghip
hoỏ v ụ th hoỏ i vi mt nc cũn
chm phỏt trin nh Vit Nam l rt ln.
Vn t ra l m bo s cõn i gia
vic gi gỡn an ninh lng thc quc gia, gi
c qu t nụng nghip cho nụng dõn vi
quỏ trỡnh ụ th hoỏ nhanh hin nay nụng
dõn khụng b mt t. Vic thu hi t trong
5 nm qua theo bỏo cỏo ca B nụng nghip
v phỏt trin nụng thụn vi din tớch hn
366.000 hecta t nụng nghip, tỏc ng n
gn 627.495 h gia ỡnh vi khong 950.000
lao ng v nh hng ti i sng ca hn
2,5 triu ngi, trong ú cú nhng h gia
ỡnh ri vo tỡnh trng b bn cựng hoỏ.
(3)

õy chớnh l nhng cnh bỏo quan trng khi
nhiu a phng vn ly t nụng nghip
xõy dng khu cụng nghip, khu ụ th mi
v phờ duyt cỏc quy hoch sõn golf. Trung
bỡnh chung, c thu hi mi hecta t nụng
nghip s cú 10 nụng dõn b mt vic v vi

tc 73,2 nghỡn hecta t b thu hi mi
nm s cú 70 vn nụng dõn khụng cú cụng
n vic lm. Khu vc b nh hng nhiu
nht l vựng ng bng sụng Hng vi hn
300.000 h, tip n l ụng Nam B vi
108.000 h, c bit thnh ph H Ni l a
phng cú s h b nh hng ln nht nc
vi 138.291 h gia ỡnh.
(4)
Theo ỏnh giỏ
ca i din Ngõn hng th gii (World
Bank) ti Vit Nam thỡ: nụng dõn l nhng
ngi nghốo nht, nhng cựng vi quỏ trỡnh
hin i hoỏ t nc, h ó b kộo vo vũng
xoỏy ca s nghốo úi.
(5)
Chỳng tụi ht sc
chia s vi quan im trờn, bi vỡ khi b thu
hi t, ngi dõn c nhn mt khon tin
bi thng nhng a phn nụng dõn li tiờu
tn cỏc khon tin ln vo vic mua sm,
xõy dng nh ca, cú tit kim thỡ sau mt
vi nm h tr nờn vụ sn. Ti cỏc a
* Trng i hc Lut H Ni


nghiªn cøu - trao ®æi
30 t¹p chÝ luËt häc sè
10/2010
phương bị thu hồi đất, có tới 67% số hộ vẫn

phải quay trở lại nghề nông, chỉ có 13% có
nghề khác ổn định. Trong quá trình thực hiện
Nghị định của Chính phủ số 17/2006/NĐ-CP
ngày 27/01/2006 về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định của Chính phủ về thi
hành Luật đất đai, một số địa phương đã giao
đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp cho
người dân trong trường hợp bị thu hồi trên
30% đất nông nghiệp của người trực tiếp sản
xuất.
(6)
Điều đáng tiếc là mục đích của việc
giao đất dịch vụ này cho người dân là để họ
có kế sinh nhai trên đất kinh doanh phi nông
nghiệp, bởi vì đa phần quỹ đất này các địa
phương thường bố trí gần các trục đường
giao thông, liên thôn liên xã thuận tiện cho
kinh doanh và các nghề về dịch vụ. Song,
người được giao các suất đất dịch vụ này lại
sang nhượng cho các đối tượng không trực
tiếp sản xuất nông nghiệp và dùng khoản
tiền này cho các mục đích tiêu dùng. Hậu
quả là họ dần trở nên trắng tay, không còn tư
liệu sản xuất và đất đai lại rơi vào giới đầu
cơ đất, găm đất chờ cho các quy hoạch triển
khai để thu lợi. Mặt khác, tuy tha thiết với
nghề nông nhưng thực tế đáng buồn là
không có đất cho sản xuất, cho nên đại bộ
phận những hộ nông dân này lại rơi vào cảnh
thất nghiệp cùng với các tệ nạn xã hội kéo

theo. Vậy nên chính sách nào cho nông dân
để họ không những thoát nghèo, không bị tái
nghèo trong bối cảnh số lượng lớn lao động
dôi dư trong độ tuổi từ 35 - 60 tại các địa
phương đang chiếm một khối lượng lớn?
Việt Nam là đất nước có trên 70% lao
động sống bằng nghề nông. Bởi vậy, lo cho
nông dân chính là lo cho nền tảng quốc gia,
lo cho an sinh xã hội của đất nước và cũng
chính là bảo đảm quyền con người cho chủ
thể đông đảo nhất ở nước ta nhưng cũng bị
ảnh hưởng nhiều nhất của quá trình phát
triển. Từ khía cạnh đời sống đó, trong những
năm qua, đặc biệt từ sau khi ban hành Luật
đất đai năm 2003, Nhà nước đã nỗ lực đưa ra
nhiều quy định mới về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất cho các
mục tiêu phát triển. Các chính sách của Nhà
nước cũng chính là để an dân, ổn định về
kinh tế-xã hội và chăm lo đời sống cho
người lao động khi mất tư liệu sản xuất quan
trọng nhất là đất đai.
2. Cơ sở pháp lí của việc thực thi chính
sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Từ sau Luật đất đai năm 2003, các
nghị định của Chính phủ đã cụ thể hoá
nhiều chính sách quan trọng về thu hồi
đất, trước hết là Nghị định của Chính phủ
số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước

thu hồi đất. Văn bản này nhằm tạo ra chính
sách bồi thường công khai, minh bạch và
đáp ứng các lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu
tư và người bị thu hồi đất. Tuy nhiên, qua
thực tế thực hiện, vấn đề lớn nhất trong các
quy định về bồi thường và hỗ trợ chính là thu
xếp cuộc sống và việc làm ổn định cho người
lao động. Bởi vậy, Nghị định của Chính phủ
số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006 về sửa
đổi bổ sung một số điều của các nghị định
hướng dẫn thi hành Luật đất đai và Nghị định
của Chính phủ số 187/2004/NĐ-CP về việc
chuyển công ti nhà nước thành công ti cổ
phần đã quy định cụ thể về việc bố trí đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp cho


nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 10/2010 31

ngi b thu hi t trờn 30% din tớch t
nụng nghip.
(7)
Vi quy nh ny, ngi lao
ng khi b mt mt din tớch khỏ ln t
nụng nghip v cú khú khn v t liu sn
xut thỡ s c b trớ t kinh doanh dch v
v trớ thun li cú ngun sng v thu
nhp. õy l chớnh sỏch th hin s quan tõm
t phớa Nh nc i vi thc trng mt b

phn ngi lao ng b mt t hoc thiu t
nụng nghip hin nay cú c s h tr cn
thit an c v n nh cuc sng.
tip tc hon thin cỏc quy nh v bi
thng, h tr v tỏi nh c, Chớnh ph ban
hnh Ngh nh s 84/2007/N-CP ngy
25/05/2007 quy nh b sung v vic cp giy
chng nhn quyn s dng t, thu hi t,
thc hin quyn s dng t, trỡnh t th tc
bi thng, tỏi nh c khi Nh nc thu hi
t v gii quyt khiu ni v t ai. Vn
bn ny ln u tiờn chi tit hoỏ quy trỡnh, th
tc v thu hi t, mt vn quan trng m
cỏc ngh nh trc õy ca Chớnh ph khụng
cp hoc cp mt cỏch khụng y .
T ú, cỏc a phng ó tng bc nõng
mc bi thng v h tr cho ngi dõn khi
b thu hi t, c bit l cỏc chớnh sỏch v h
tr. H Ni trong nhng nm qua cú nhng
quy nh rt c th v vn ny, vớ d:
Quyt nh ca UBND thnh ph H Ni s
18/2008/Q-UBND ngy 29/8/2008 quy nh
v bi thng, h tr v tỏi nh c trờn a
bn thnh ph H Ni, Quyt nh ca
UBND thnh ph H Ni s 108/2009/Q-
UBND ngy 29/09/2009 quy nh v bi
thng, h tr v tỏi nh c khi Nh nc
thu hi t trờn a bn thnh ph H Ni
(8)


nhm c th hoỏ ngh nh ca Chớnh ph.
Thc t, cỏc quy nh v bi thng, h
tr vn cha ỏp ng ỳng yờu cu v mt
li ớch gia Nh nc, doanh nghip v
ngi b thu hi t. Trong quyn li chung
ny, ngi b thu hi t vn l ngi b
thit thũi nht, k n l li ớch Nh nc.
Trong khi ú, i vi a tụ chờnh lch
doanh nghip l ngi hng li nhiu nht
khi c Nh nc giao t thc hin d
ỏn u t. Do ú, vic Chớnh ph ban hnh
Ngh nh s 69/2009/N-CP ngy 13/08/2009
quy nh b sung v quy hoch s dng t,
giỏ t, thu hi t, bi thng, h tr v tỏi
nh c nhm c th hoỏ hn na cỏc quy
nh v bi thng v h tr phự hp vi giỏ
t trờn th trng chuyn nhng quyn s
dng t ti cỏc a phng. Ngh nh ny
cú hiu lc phỏp lớ t ngy 01/10/2009 v
gõy cỏc phn ng khỏc nhau trong vic thc
hin ngha v ti chớnh ca doanh nghip v
nhng thay i cú li hn cho ngi b thu
hi t, c bit l cỏc chớnh sỏch v h tr.
Núi cỏch khỏc, chớnh sỏch h tr cú nhiu
quy nh mi v ỏp ng tt hn cỏc li ớch
ca ngi b thu hi t.
3. Cỏc quy nh c th v h tr ngi
s dng t khi thu hi t
Theo quy nh ti Ngh nh ca Chớnh
ph s 69/2009/N-CP ngy 13/08/2009

quy nh b sung v quy hoch s dng t,
giỏ t, thu hi t, bi thng, h tr v tỏi
nh c cn phõn bit cỏc loi h tr sau
õy: 1) H tr di chuyn, h tr tỏi nh c
trong trng hp thu hi t ; 2) H tr
n nh i sng v sn xut, h tr chuyn
i ngh nghip v to vic lm trong
trng hp thu hi t nụng nghip; 3) H


nghiên cứu - trao đổi
32 tạp chí luật học số
10/2010
tr i vi t nụng nghip trong khu dõn
c v t vn, ao khụng c cụng nhn
l t ; 4) H tr khỏc.
3.1. H tr trong trng hp thu hi t
Khi thu hi t , ngi s dng t cú
th mt ton b din tớch t hoc mt
phn, cú th tỏi nh c ti ch, tỏi nh c
ni mi, cú th khụng phi di chuyn hoc
phi di chuyn n ni mi. Do ú, ngi
b thu hi t cú th phỏt sinh cỏc thit hi
khỏc nhau v cn phi c h tr, giỳp
t phớa Nh nc. Khi thu hi t , ngi
s dng t s c nhn 2 loi h tr, ú l
h tr di chuyn v h tr tỏi nh c.
3.1.1. H tr di chuyn
Vic di chuyn t ni c n ni mi
hoc t c s c n c s mi u phỏt sinh

thit hi nht nh cho ngi b thu hi t.
Ch th b thu hi t cú th l t chc, cỏ
nhõn, h gia ỡnh. H phi thỏo d nh ,
cụng trỡnh xõy dng hoc cỏc c s vt cht
ca doanh nghip n ni mi. Do ú,
quy nh v h tr di chuyn i vi tng
i tng c quy nh nh sau:
1) i vi h gia ỡnh, cỏ nhõn khi Nh
nc thu hi t m phi di chuyn ch
thỡ c h tr kinh phớ di chuyn.
Kinh phớ di chuyn h tr cho h gia
ỡnh, cỏ nhõn do UBND cp tnh quy nh
c th. Tuy nhiờn, trong quỏ trỡnh di chuyn
ch cn phõn bit trng hp cú th thu
xp ch mi n nh trong thi gian ch
to lp ch mi v trng hp khụng cú
ch no khỏc cn s h tr t Nh nc.
i vi trng hp ny h s c b trớ
vo khu tỏi nh c, khu nh tm hoc h
tr tin thuờ nh.
2) T chc c Nh nc giao t, cho
thuờ t hoc ang s dng t hp phỏp khi
Nh nc thu hi m phi di chuyn c s
sn xut kinh doanh thỡ c h tr kinh phớ
thỏo d, di chuyn v lp rỏp.
Cỏc kinh phớ h tr cho vic di chuyn
doanh nghip n ni kinh doanh mi do
UBND cp tnh quy nh phự hp vi iu
kin ca tng a phng.
3.1.2. H tr tỏi nh c

Mi gia ỡnh, mi cỏ nhõn u cú mt
ni chn sinh sng an c, ú gn vi
phong tc tp quỏn, truyn thng, thúi quen
sinh hot v mụi trng vn hoỏ riờng bit.
Do ú, di chuyn sinh sng mt ni
mi, vi tp quỏn mi, c s vt cht mi v
iu kin sng mi l nhng vn luụn
c ngi b nh nc thu hi t phi di
chuyn ch quan tõm. Cho nờn v nguyờn
tc, cỏc chớnh sỏch v bi thng v h tr
phi to iu kin cho ngi b thu hi t
cú cuc sng ni mi phi bng hoc tt
hn so vi ni c. Cựng vi iu kin sng
phi tt hn, c s h tng tt hn ti ni tỏi
nh c, t ú ngi b thu hi t hon
ton yờn tõm vi cuc sng khi di chuyn
n ni mi. Khon 1 iu 19 Ngh nh
s 69/2009/N-CP quy nh: 1. Nh , t
tỏi nh c c thc hin theo nhiu cp
nh, nhiu mc din tớch khỏc nhau phự hp
vi mc bi thng v kh nng chi tr ca
ngi c tỏi nh c
Quy nh trờn ó lng hoỏ vic tỏi nh
c cho ngi b thu hi t. i vi nh tỏi
nh c khụng th cú mụ hỡnh chung cho
mi i tng th hng sut nh tỏi nh
c, bi vỡ din tớch nh t b thu hi ca cỏc


nghiªn cøu - trao ®æi

t¹p chÝ luËt häc sè 10/2010 33

hộ gia đình không giống nhau, số nhân khẩu
khác nhau, khả năng chi trả của từng gia
đình khác nhau. Do đó, nhà ở tái định cư sẽ
có quy mô diện tích khác nhau để đáp ứng
nhu cầu đa dạng của người bị thu hồi đất.
Mặt khác, đối với đất ở tái định cư, UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần có
quy định cụ thể về hạn mức giao đất ở tái
định cư hoặc suất đất ở tái định cư trong
trường hợp có quỹ đất. Các quy định phải
công khai trên cơ sở nguyên tắc công bằng,
có tính đến số diện tích từng hộ bị thu hồi
(thu hồi nhiều diện tích được bố trí từ 1,5
đến 2 lần suất đất ở tái định cư cho từng khu
vực cụ thể).
Bên cạnh việc quy định về đối tượng
được giao đất ở hoặc được nhận nhà ở tái
định cư, pháp luật đất đai cũng xác định rõ
khoản tiền chênh lệch trong 3 trường hợp: 1)
Nếu số tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá
trị suất tái định cư tối thiểu thì Nhà nước hỗ
trợ cho người bị thu hồi đất phần chênh lệch;
2) Nếu người bị thu hồi đất không nhận nhà
ở, đất ở tái định cư thì được hỗ trợ phần
chênh lệch giữa giá trị số tiền bồi thường hỗ
trợ và suất đất ở, nhà ở tái định cư mà họ
không nhận; 3) Nếu hộ gia đình, cá nhân tự
lo được nhà ở, đất ở mà không nhận phần

chênh lệch giữa tiền bồi thường, hỗ trợ với
suất đất ở, nhà ở tái định cư thì được hỗ trợ
một khoản tiền tương đương suất đầu tư hạ
tầng tính cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tại
khu tái định cư tập trung.
3.2. Hỗ trợ trong trường hợp thu hồi đất
nông nghiệp
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP phân biệt
rất rõ chính sách hỗ trợ đối với từng loại đất
khác nhau (hỗ trợ khi thu hồi đất ở khác với
hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp). Đối với
việc thu hồi đất nông nghiệp của người trực
tiếp sản xuất thì có 2 loại hỗ trợ sau: 1 Hỗ
trợ ổn định đời sống và sản xuất; 2) Hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.
3.2.1. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất
Không còn đất sản xuất, tất yếu sẽ gây
nhiều khó khăn cho người trực tiếp sản xuất
bị thu hồi đất. Vậy làm thế nào để người dân
ổn định đời sống sản xuất sau những xáo
trộn do hậu quả của thu hồi đất cho mục tiêu
phát triển? Suy cho cùng, việc thu hồi đất để
phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội, cho phát triển kết cấu hạ tầng của đất
nước, cho nên ổn định đời sống sản xuất của
người lao động cũng là góp phần ổn định
kinh tế xã hội, cải thiện đời sống cho người
lao động. Bởi vậy, để giảm bớt khó khăn cho
người dân của giai đoạn sau thu hồi đất, Nhà
nước quy định về hỗ trợ ổn định đời sống và

sản xuất như sau:
1) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng của người trực
tiếp sản xuất thì thời gian hỗ trợ là 6 tháng
nếu không phải di chuyển chỗ ở, nếu di
chuyển chỗ ở là 12 tháng và nếu di chuyển
đến nơi có điều kiện tự nhiên xã hội khó
khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ
trợ là 24 tháng.
2) Thu hồi từ trên 70% diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng của người trực
tiếp sản xuất thì thời gian hỗ trợ là 12 tháng
nếu không phải di chuyển chỗ ở, nếu di
chuyển chỗ ở thì hỗ trợ 24 tháng và nếu di
chuyển đến vùng có điều kiện tự nhiên xã
hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì hỗ
trợ 36 tháng.


nghiên cứu - trao đổi
34 tạp chí luật học số
10/2010
3) Mc h tr c xỏc nh l 30 kg
go/thỏng/1 nhõn khu nụng nghip.
Vi cỏc quy nh nờu trờn cú th thy
rng vic h tr cho ngi trc tip sn xut
b thu hi t s giỳp ngi dõn vt qua cỏc
khú khn ban u n nh i sng v sn
xut, to iu kin vt cht cho ngi dõn
yờn tõm bỏm tr ni c trỳ mi.

3.2.2. H tr chuyn i ngh nghip v
to vic lm
Trong cỏc quy nh v bi thng, h tr
v tỏi nh c khi Nh nc thu hi t, cỏc
bin phỏp h tr chuyn i ngh nghip v
to vic lm thng c nhc n nh mt
gii phỏp quan trng. mt s tnh, hng
ngn hec ta t ó b chuyn thnh t ca
khu cụng nghip m trờn thc t gn nh cũn
trng trn cha cú hot ng gỡ.
(9)
Giỏ bi
thng cho ngi nụng dõn thng quỏ thp
khin h khụng mun chuyn nhng t
cho cỏc d ỏn cụng nghip. Trờn thc t, mt
b phn nụng dõn Vit Nam ang phi i
u vi cnh mt t, trong khi tng lai
nghốo vn hon nghốo vỡ h khụng bit s
lm gỡ sau khi mt t. Nhng vic lm nh
th ny gõy nờn nhng phn ng xó hi
mnh m v rng ln c khu vc nụng
thụn v thnh th. Do ú cn nhanh chúng cú
nhng chớnh sỏch t ai hp lớ, vỡ hin nay
quỏ trỡnh ụ th hoỏ ang din bin rt
nhanh, y cỏc thnh ph vo tỡnh trng gn
nh khụng qun lớ ni v nhiu mt.
Chớnh sỏch t ai l vn phc tp
cho c khu vc thnh th v nụng thụn.
Nhng hin nay ụ th, chớnh sỏch v thu
hi t, phõn vựng v phỏt trin h tng ang

i giỏ t lờn cao ngoi tm vi ca hu ht
ngi lao ng. t ai ó tr thnh khon
u t v u c ch khụng thun tỳy phc
v mc ớch xõy nh. Hn na, li nhun t
u c t ai hp dn hn bt kỡ hot ng
u t sn xut no khỏc v chớnh iu ny
lm cho mt phn ln ngun lc ca nn
kinh t b chuyn sang mc ớch phi sn xut.
T thc t trờn, vn chuyn i ngh
nghip cho hng triu ngi lao ng l vn
kinh t-xó hi quan trng, l an sinh quc
gia trong giai on hin nay. Theo quy nh
ti khon 1 iu 22 Ngh nh ca Chớnh
ph s 69/2009/N-CP, h gia ỡnh, cỏ nhõn
trc tip sn xut nụng nghip khụng thuc
trng hp thu hi t nụng nghip trong
khu dõn c hoc t vn, ao khụng c
cụng nhn l t thỡ ngoi vic bi thng
theo quy nh i vi t nụng nghip, c
h tr bng tin hoc bng t tỏi nh c,
t sn xut kinh doanh phi nụng nghip
hoc nh tỏi nh c. C th l:
1) H tr bng tin t 1,5 n 5 ln giỏ
t nụng nghip i vi ton b din tớch t
nụng nghip b thu hi.
2) H tr mt ln bng mt sut t
hoc mt cn h chung c hoc mt sut t
sn xut, kinh doanh phi nụng nghip.
H tr bng t , nh , t sn xut
kinh doanh phi nụng nghip ch thc hin ti

a phng cú qu nh v qu t ng thi
phi xut phỏt t nhu cu thc t ca ngi
b Nh nc thu hi t. Giỏ tr c h tr
ca h gia ỡnh, cỏ nhõn phi bng hoc ln
hn giỏ tr ca sut t , sut nh tỏi nh
c hoc sut t sn xut kinh doanh phi
nụng nghip. Phn chờnh lch do giỏ tr h
tr ln hn giỏ tr sut nh , t , t sn


nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 10/2010 35

xut kinh doanh phi nụng nghip c thanh
toỏn bng tin.
UBND tnh, thnh ph trc thuc trung
ng quy nh mc h tr c th trong trng
hp h tr bng tin v h tr bng sut t
tỏi nh c, sut nh chung c hoc sut t
sn xut kinh doanh phi nụng nghip. i vi
H Ni, mc quy nh c th trong h tr
bng tin bng 5 ln giỏ t nụng nghip cho
ton b din tớch b thu hi.
(10)

Trong trng hp ngi c h tr cú
nhu cu c o to, chuyn i ngh thỡ
c nhn vo cỏc c s o to ngh v
c hc min phớ cho mt khoỏ o to i
vi ngi ang trong tui lao ng.

UBND cp tnh cú trỏch nhim t chc ch
o v lp phng ỏn o to chuyn i
ngh cho ngi lao ng sau khi ly ý kin
ca ngi b Nh nc thu hi t thuc i
tng cn phi chuyn i ngh nghip.
3.3. H tr trong trng hp thu hi t
nụng nghip trong khu dõn c, t vn, ao
khụng c cụng nhn l t
Trong khu dõn c tn ti nhiu loi t
khỏc nhau thuc nhúm t nụng nghip hoc
phi nụng nghip. Loi t c a vo s
dng ch yu l t nụng nghip trng cõy
hng nm v loi t ao, vn tp trong cựng
mt tha t cú nh . Do ú, khi thu hi t
thỡ ngi s dng t s nhn c cỏc h
tr sau õy:
1). Trong trng hp thu hi t nụng
nghip xen k trong khu dõn c n nh thỡ
ngi b thu hi t c bi thng bng
tin theo giỏ t nụng nghip trng cõy hng
nm v h tr t 20% - 50% theo giỏ t
trung bỡnh ca khu vc dõn c.
2) i vi t vn, ao khụng c cụng
nhn l t thỡ ngi b thu hi t c
bi thng bng tin theo giỏ t nụng
nghip trng cõy lõu nm v h tr t 30%-
70% giỏ t ca tha t cú ao, vn.
4. Mt s kin ngh v chớnh sỏch h
tr i vi ngi b Nh nc thu hi t
Cú th nhn xột rng cỏc quy nh v bi

thng, h tr v tỏi nh c khi Nh nc thu
hi t ó ngy cng sỏt vi yờu cu ca cuc
sng, phự hp vi quyn li ca ngi s
dng t. T Ngh nh s 197/2004/N-CP,
Ngh nh s 17/2006/N-CP n Ngh
nh s 84/2007/N-CP v Ngh nh s
69/2009/N-CP l nhng bc tin mnh
m trong vic xõy dng c ch, chớnh sỏch
cho vic bi thng, h tr v tỏi nh c khi
Nh nc thu hi t. Cỏc quy nh ca Lut
t ai nm 2003 v hng dn chi tit ca
Chớnh ph ó nhn c s ng thun ca
ngi b thu hi t khi trin khai vic bi
thng, h tr v tỏi nh c. Tuy nhiờn,
xut phỏt t thc t trin khai cỏc ngh nh
ca Chớnh ph ti cỏc a phng cú th
xut mt s kin ngh v vn h tr khi
thu hi t nh sau:
Th nht, i vi h tr khi thu hi t
cn to lp khu tỏi nh c cú y c s h
tng kinh t v h tng xó hi ngi c
tỏi nh c hon ton yờn tõm khi chuyn n
ni c trỳ mi. UBND cp tnh t chc ch
o cỏc ngnh, cỏc cp lp phng ỏn tỏi nh
c, r soỏt cỏc d ỏn tỏi nh c v kim tra
c s vt cht ca cỏc khu tỏi nh c trc
khi h tr sut nh tỏi nh c.
Th hai, i vi h tr khi thu hi t
nụng nghip l sut t sn xut kinh doanh



nghiªn cøu - trao ®æi
36 t¹p chÝ luËt häc sè
10/2010
phi nông nghiệp cần phải có cam kết của
người được hỗ trợ về quá trình sử dụng đất,
tránh tình trạng người được giao đất chuyển
nhượng cho người không trực tiếp sản xuất.
Cam kết bắt buộc đối với đối tượng này là
sau 10 năm kể từ ngày được giao đất mới
được phép chuyển nhượng suất đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp, nếu vi phạm sẽ
bị thu hồi đất. Có như vậy mới tránh được
tình trạng người sử dụng đất chuyển nhượng
ngay sau khi nhận được suất hỗ trợ và không
còn tư liệu để sản xuất.
Thứ ba, cần kiểm soát quỹ đất nông
nghiệp trong khu dân cư và đất ao, vườn
không được công nhận là đất ở. Chính quyền
một số địa phương đã tổ chức đấu giá quyền
sử dụng đất các khu đất nông nghiệp xen kẽ
trong khu dân cư, đất vườn, ao không được
công nhận là đất ở trái với quy định của Nhà
nước. Việc hỗ trợ phải thực hiện đúng theo
quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP./.

(1).Xem: Định hướng phát triển các khu công
nghiệp Việt Nam, nguồn: cong
nghiep.com.vn/new_detail.asp?id
(2).Xem: Phát triển các khu kinh tế biển Việt Nam,

nguồn: />l.asp?id
(3).Xem: Báo cáo của Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn trình Chính phủ về thực trạng thu hồi đất
nông nghiệp, tháng 9/2008.
(4).Xem: Báo cáo đã dẫn
(5).Xem: Báo cáo đã dẫn
(6).Xem: Khoản 4, khoản 5 và 6 Điều 4 Nghị định số
17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006. Hiện nay các điều
khoản này đã hết hiệu lực song một số địa phương tại
thời điểm đó đã tiến hành giao đất dịch vụ cho người
bị thu hồi đất và hi vọng rằng, người dân sẽ sử dụng
quỹ đất này cho mục đích kinh doanh. Tuy nhiên,
mục tiêu mang tính chính sách này đã tỏ ra không

thành công. Người sử dụng đất đã tiền tệ hoá quỹ đất
cho mục đích tiêu dùng của mình mà không quan tâm
đến vấn đề công ăn việc làm cho tương lai.
(7).Xem: Khoản 4, 5 và 6 Điều 4 Nghị định số
17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006. Tuy các điều khoản
này đã hết hiệu lực và được thay thế bởi điểm d khoản
2 Điều 41 Nghị định của Chính phủ số 69/2009/NĐ-
CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử
dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư song thể hiện sự thay đổi trong chính sách về
hỗ trợ của Nhà nước.
(8). Ngày 29/9/2008 UBND thành phố Hà Nội đã ban
hành Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND về việc ban
hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
trên địa bàn thành phố Hà Nội, theo đó giá đền bù đối
với đất trồng cây hàng năm vẫn là: 54.000đ/m

2
. Tuy
nhiên, đối với chính sách hỗ trợ khi thu hồi đất nông
nghiệp của người dân thì có thay đổi đáng kể: 1) Hỗ
trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất tăng từ
2.000đ/m
2
lên 35.000đ/m
2
; 2) Hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp và tạo việc làm tăng từ 15.000đ/m2 lên
30.000đ/m
2
; 3) Hỗ trợ bàn giao mặt bằng đất nông
nghiệp đúng thời hạn vẫn giữ nguyên mức cũ là:
3.000đ/m
2
. Như vậy, đối với các hộ dân sản xuất lúa
nước khi bị Nhà nước thu hồi sẽ được bồi thường tăng
thêm 48.000đ/m
2
đất (khoảng 65% so với giá bồi
thường trước đây). Nếu so với trước đây nếu người
dân giao đất đúng thời hạn thì được bồi thường
74.000đ/m
2
. Quyết định số 108/2009/QĐ-UBND thay
thế Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND kể từ ngày
1/10/2009.
(9).Xem:http//www.khucongnghiep.com.vn/new_deta

il.áp?ID=157&IDN=2269&lang=vn, ngày 29/8/2010).
Trên thực tế, trong tổng số 68.800 ha đất khu công
nghiệp thì mới có 45.500 ha được đưa vào sử dụng,
còn 23.000 ha chiếm 40% chưa được đưa vào sử dụng
gây lãng phí lớn về tài nguyên đất đồng thời làm mất
nhiều công việc của người bị thu hồi đất.
(10). Quyết định của UBND thành phố Hà Nội số
108/2009/QĐ-UBND ngày 29/09/2009 ban hành quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn
thành phố Hà Nội có hiệu lực pháp lí từ ngày
1/10/2009.

×