Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

TIỂU LUẬN_THÁCH THỨC HỘI AN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY DI SẢN HAI BÊN BỜ SÔNG THU BỒN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

--------------------------------

ĐỒ ÁN HÌNH THÁI NHÀ Ở VÀ CƠNG TRÌNH
GIAI ĐOẠN BA

THÁCH THỨC HỘI AN
BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY DI SẢN HAI BÊN BỜ
SÔNG THU BỒN

Chuyên ngành:

Kiến trúc

Mã số:
GVHD:

TP. HỒ CHÍ MINH – 2022


1

MỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................................................... 1
DANH MỤC BẢNG, BIỂU .......................................................................... 3
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ................................................... 4


PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 5
1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................. 5
2. TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN. 6
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................... 7
4. MỤC TIÊU VÀ NÔI DUNG NGHIÊN CỨU .................................... 7
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................... 8
PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................... 8
TỔNG QUAN VỀ HÌNH THÁI ĐƠ THỊ KHU ĐẤT .......... 8
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển khu đất. ..................................... 8
Vị trí ........................................................................................ 8
Lịch sử phát triển .................................................................. 10
1.2 Bối cảnh và hiện trạng ................................................................ 12
1.3 Tiểu kết chương 1 ....................................................................... 13
CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG BẢO TỒN DI SẢN KIẾN
TRÚC ĐÔ THỊ VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ TIỀM
NĂNG

14
2.1 Luật Di Sản Việt Nam................................................................. 14
2.2 Nghị định thư Hội An (2003) ..................................................... 15


2
2.3 Phương pháp luận đánh giá tiềm năng ........................................ 15
GIẢI PHÁP BẢO TỔN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN
KIÊN TRÚC HAI BÊN BỜ SÔNG THU BỒN .................................................. 17
3.1 Nhận diện giá trị và đánh giá tiềm năng di sản kiến trúc ........... 17
Cơng trình kiến trúc .............................................................. 17
Giá trị không gian sông nước ............................................... 18
3.2 Đề xuất giải pháp bảo tồn di sản ................................................. 20

Giải pháp bảo tồn đô thị........................................................ 20
Giải pháp bảo tồn di sản kiến trúc ........................................ 21
3.3 Phát huy giá trị tiềm năng di sản kiến trúc ................................. 25
Phát huy giá trị di sản theo hướng bền vững ........................ 25
Phát huy giá trị tinh thần............................................... 25
Phát huy theo đặc tính kiến trúc ................................... 25
Phát huy theo tính kế thừa ............................................ 25
Phát huy theo mơ hình phát triển du lịch văn hóa ................ 26
KẾT LUẬN ................................................................................................. 27
DANH MỤC THAM KHẢO....................................................................... 28


3

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2-1. Hệ tiêu chí đánh giá tiềm năng bảo tồn di sản kiến trúc đô thị .. 16
Bảng 3-1. Thang đánh giá tiềm năng bảo tồn di sản kiến trúc đô thị.......... 17
Bảng 3-2. Bảng điểm quy đổi thang 5 mức độ tác động cơng trình............ 17
Bảng 3-3. Thống kê mục tiêu mặt hình thức kiến trúc để bảo tồn .............. 22


4
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Hình 1-1. Sơ đồ liên hệ khu vực nghiên cứu trong thành phố Hội An. ........ 9
Hình 1-2. Sơ đồ vị trí khu vực. (nguồn: nhóm 1).......................................... 9
Hình 1-3. Đường Nguyễn Phúc Chu ........................................................... 10
Hình 1-4. Tồn cảnh đường Bạch Đằng...................................................... 10
Hình 1-5. Tịa nhà góc đường Bạch Đằng................................................... 10
Hình 1-6.Sơ đồ hình thái cơng trình qua các giai đoạn lịch sử (Nguồn: học
viên) ...................................................................................................................... 12

Hình 1-7. Khu vực hai bên bờ sơng Thu Bồn trong phạm vi nghiên cứu... 13
Hình 3-1. Nhận diện giá trị cơng trình trên đoạn 2 trục Bạch Đằng ........... 18
Hình 3-2. Nhận diện giá trị cơng trình trên trục Nguyễn Phúc Chu. .......... 18
Hình 3-3. Khơng gian cơng cộng đường Bạch Đằng .................................. 19
Hình 3-4. Khơng gian bán cơng cộng đường Nguyễn Phúc Chu................ 19
Hình 3-5. Sơ đồ khoanh vùng bảo vệ khu phố cổ hội an. [2] ..................... 21
Hình 3-6. Tone màu Hội An........................................................................ 23
Hình 3-7. Cảnh quan đặc trưng với cây hoa giấy........................................ 24
Hình 3-8. Khe House_Mặt tiền ................................................................... 26
Hình 3-9. Khe House_Góc .......................................................................... 26
Hình 3-10. Hoạt động trên phố đi bộ tuyến Bạch Đằng ............................. 26
Hình 3-11. Hoạt động ở đường Nguyễn Phúc Chu ..................................... 26


5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
Trong quá trình phát triển của thời đại, các ngành nghề trong xã hội như: y
tế, giáo dục, kiến trúc - xây dựng, dịch vụ đều phát triển. Vấn đề đặt ra là cơ sở hạ
tầng cùng phát triển để phục vụ cho q trình đó. Việt Nam đang trên đà phát triển
và hội nhập sâu rộng vào quốc tế, do đó mức độ đơ thị hóa diễn ra ngày càng mạnh.
Các đơ thị, các cơng trình kiến trúc ồ ạt hình thành và phát triển mạnh mẽ.
Hội An đã may mắn thốt được sự tàn phá của q trình đơ thị hoá trong quá
khứ. Tuy nhiên ngày nay, sự bùng phát về phát triển du lịch trên cả nước và khu
vực miền Trung, mà Hội An là một trong những tâm điểm thu hút du khách và đầu
tư lớn nhất, đang có nguy cơ khơng thể khơng bị tàn phá. Chỉ trong một thời gian
ngắn vừa qua, hàng chục dự án khách sạn, resort cao cấp, hàng loạt khách sạn tư
nhân, nhà hàng, dịch vụ cùng các khu đô thị mới... mọc lên khiến khơng gian đơ
thị phình to nhanh chóng, kể cả về quy mô sử dụng đất và quy mơ dân số. Sự phát
triển này trở nên khó kiểm soát và bài toán về mối quan hệ giữa phát triển toàn

diện và bảo tồn phố cổ cần phải được giải quyết trên bình diện chiến lược, nhằm
định hướng cho Hội An phát triển bền vững.
Nhằm cải thiện chất lượng và kiến tạo về mặt không gian sống trong các khu
vực tại đơ thị Hội An nói chung và khu phố cổ nói riêng. Thơng qua đó chúng ta,
cũng cải thiện vẻ mỹ quan về mặt môi trường kiến trúc cũng như không, gian sống
cho một khu vực mang nặng dấu ấn lịch sử lâu đời.
Trong bài viết này, người viết xin đưa ra những đề xuất của bản thân về vấn
đề tạo dựng một môi trường sống, bảo tồn các giá trị thời gian cũng như cảnh quan
tại nơi đây bằng giải pháp mang nét kiến trúc Hội An vào khu phố, thơng qua đó
cải thiện chất lượng sống cũng như du lịch tại nơi đây.


6

2. TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN.
Nhắc đến Hội An không thể nào không nhắc đến vị kiến trúc sư người Hà
Lan Kazimierz Kwiatkowski (tên thường gọi Kazik). Năm 1981, kiến trúc sư
Kazik bắt đầu tiếp xúc với Hội An và nhanh chóng nhận ra những giá trị nổi bật
tồn cầu của vùng đất này. Ơng đã nỗ lực vận động chính quyền địa phương tiến
hành các biện pháp bảo tồn, trùng tu đô thị cổ Hội An, đồng thời cố gắng giới thiệu
những nét riêng biệt của Hội An ra thế giới.
Kazik là người đầu tiên đã chú ý đến giá trị đặc biệt của phố cổ Hội An. Quá
trình nghiên cứu, lập hồ sơ trình lên UNESCO cho đến khi được công nhận là Di sản
văn hóa thế giới kéo dài gần 20 năm. Đến ngày 4-12-1999, Hội An chính thức được
vinh danh Di sản văn hóa thế giới của nhân loại.
Về nghiên cứu văn hóa vật thể ở Hội An cũng có khá nhiều cơng trình như:
Nhà gỗ Hội An (2005) do Trần Ánh chủ biên; Di tích danh thắng Hội An (2007)
do Trung tâm Quản lý Bảo tồn Di sản Văn hóa Hội An biên soạn; Kiến trúc phố
cổ Hội An do trường Đại học Nữ Chiêu Hòa – Nhật Bản biên soạn. Các cơng trình
này đã nêu bật được giá trị văn hóa vật thể của khu phố cổ Hội An và đề ra được

những giải pháp bảo tồn và phát huy chúng. Các cơng trình này sẽ giúp cho đề tài
của luận văn nhận biết được các giá trị văn hóa vật thể của Hội An. [1]
Về lĩnh vực bảo tồn, cần phải kể đến các cơng trình như: Danh mục di tích
(2001) do Trung tâm Quản lý Bảo tồn Di sản Văn hóa Hội An biên soạn; Cẩm
nang bảo tồn kiến trúc gỗ dành cho các chủ di tích (2008) và Tác động của du lịch
đến di sản văn hóa (2008) do UNESCO Bangkok phối hợp với Trung tâm Quản
lý Bảo tồn Di sản Văn hóa Hội An biên soạn. Đây là những cơng trình quy định
những thủ tục, phương pháp bảo tồn và phát huy di sản văn hóa Hội An. Đây cũng
là cơ sở cho việc nhận diện cách thức bảo tồn ở di sản văn hóa Hội An. [1]


7
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu về văn hóa Hội An khá nhiều nhưng
với thời đại phát triển như vũ bão ngày nay làm sao để trung hòa việc bảo tồn và
phát triển bền vững là một câu hỏi lớn và cũng là thách thức thời đại đối với Hội
An.
Vì vậy, trên cơ sở các cơng trình nghiên cứu đi trước cùng với các giá trị hình
thái đã làm ở giai đoạn một và hai sẽ làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài“bảo tồn
và phát huy di sản hai bên bờ sơng thu bồn” lấy ví dụ trục đường Nguyễn Phúc
Chu và đường Bạch Đằng.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phố cổ Hội An là một đô thị cổ nằm ở hạ lưu sông Thu Bồn, thuộc vùng đồng
bằng ven biển tỉnh Quảng Nam, Việt Nam, cách thành phố Đà Nẵng khoảng 30
km về phía Nam. Nhờ những yếu tố địa lý và khí hậu thuận lợi, Hội An từng là
một thương cảng quốc tế sầm uất, nơi gặp gỡ của những thuyền buôn Nhật Bản,
Trung Quốc và phương Tây trong suốt thế kỷ XVII và XVIII.
Đối tượng nghiên cứu: các giá trị hình thái kiến trúc của các cơng trình ở
khu phố cổ Hội An.
Phạm vi nghiên cứu: khu vực phía trong đường Phan Chu Trinh trải dài đến
đường Hồng Diệu hướng ra phía bờ sông cùng với Phường Minh An bên cù lao.

4. MỤC TIÊU VÀ NÔI DUNG NGHIÊN CỨU
Tổng hợp tài liệu về lịch sử phát triển hình thái và nhận diện các giá trị
hình thái kiến trúc theo lược sử thời gian ở khu phố cổ Hộ An.
Tìm hiểu các nội dung liên quan đến bảo tồn di sản kiến trúc đô thị và
phát triển tiếp nối. Từ đó, nêu được thực trạng bảo tồn di sản kiến trúc đô thị


8
và sự cần thiết của việc cân bằng giữa các giá trị kiến trúc đô thị cũ và mới tại
khu vực nghiên cứu.
Phân tích những bài học kinh nghiệm, các giải pháp của các đô thị phát
triển trong khu vực Châu Á và phương Tây, để có cái nhìn tổng quát về các
giải pháp đã được thực hiện, từ đó nhận định được những ưu khuyết điểm trong
từng giải pháp để có các bài học thực tế áp dụng vào khu vực nghiên cứu.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu cũng như các giải pháp đề ra cho nghiên cứu, người
viết đã sử dụng các phương pháp như sau:
- Phương pháp điều tra khảo cứu: tiếp cận các cơng trình kiến trúc, thu thập
thơng tin về đặc điểm kiến trúc, kết cấu hình thể, cũng như các chi tiết kiến trúc….
- Phương pháp thông tin tư liệu: từ tư liệu, sách báo, các cơng trình nghiên
cứu có liên quan đến đề tài, cách thức đánh giá cũng như những vấn đề cần lưu ý
khi thực việc đề xuất loại hình kiến trúc này,..
- Phương pháp phân tích - tổng hợp: qua việc thu thập các tài liệu liên quan,
đánh giá, đối chiếu, so sánh với thông tin khảo sát từ thực tế qua đó rút ra kết luận
và nhận định cũng như đề xuất các giải pháp cho vấn đề nghiên cứu.
PHẦN NỘI DUNG
TỔNG QUAN VỀ HÌNH THÁI ĐƠ THỊ KHU ĐẤT
Lịch sử hình thành và phát triển khu đất.
Vị trí
Phường Minh An thuộc thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam. Đây là nơi chứa

gần như toàn bộ khu phố cổ Hội An và một phần bên Cù Lao


9

Diện tích: 0,85 km²
Mã hành chính: 20398
Thành lập: 1975
Trụ sở UBND: Số 146, đường Trần Phú
Tổng cộng: 5.309 người
 Khu đất:
Vị trí: phía bắc: đường Phan Chu Trinh
Phía Nam: sơng Thu Bồn.
Phía Đơng: đường Hồng Diệu.
Phía Tây: đường Nguyễn Thị Minh Khai.
Quy mơ: 28ha (mặt nước: 5.2ha)

Hình 1-1. Sơ đồ liên hệ khu vực

Hình 1-2. Sơ đồ vị trí khu vực.

nghiên cứu trong thành phố Hội An.

(nguồn: nhóm 1)


10
Một số hình ảnh khu vực

Hình 1-3. Đường


Hình 1-4. Tồn cảnh

Hình 1-5. Tịa nhà góc

Nguyễn Phúc Chu

đường Bạch Đằng

đường Bạch Đằng.

(nguồn: hoian.gov.vn/)

(nguồn: vietnamnet.vn)

(nguồn: vnexpress.net)

Lịch sử phát triển
TK XVII - Đầu TK XVIII: Hình Thành Khu Nhật – Trung.
Hình thành nhật trung: người nhật xin phép chúa Nguyễn lập phố dựng chùa.
họ là những người lưu trú đầu tiên, xây dựng phố nhật ở phía đơng cảng thị. làn
sóng di cư của người hoa chính thức xác lập do tình hình chính trị tại trung quốc.
nhà thanh thành lập, cư dân của nhà nước cũ di chuyển sang việt nam. hội an là
một khu vực lớn, chia làm hai khu của người nhật và trung quốc. vận hành độc lập
và dựa theo phong tục riêng của từng khu vực. hoạt động trao đổi mua bán hàng
hóa diễn ra liên tục, với nhiều thương nhân đến từ nhiều vùng đất khác nhau. có
thể nói ra cảng thị hội an lúc này là điểm trung chuyển trên con đường tơ lụa và
gốm sứ xuyên đại dương giữa các nước phương tây và phương đơng.
- NỬA SAU TK XVIII (1858): sự suy thối của đơ thị.
Suy thối đơ thị: sau khi mạc phủ bắt đầu cấm người nhật định cư ở nước

ngoài, khu người nhật dần suy thoái, nhường chỗ cho sự phát triển của người hoa
tại hội an. đến thời kỳ này, những cuộc khởi nghĩa nông dân, chiến tranh xảy ra
liên tục với đỉnh điểm là cuộc khởi nghĩa tây sơn đã khiến hội an bị tàn phá nặng
nề.


11
- 1858-1975: Sự phục hồi và giai đoạn thuộc địa Pháp- thời kỳ Pháp-Mỹ
Thuộc địa: thời kỳ thuộc địa, dưới sự tập trung phát triển Đà Nẵng của người
pháp, hội an mất dần đi vị thế của một cảng thương mại. tuy nhiên, trong giai đoạn
này, hội an vẫn duy trì được một số đặc điểm kinh tế và phát triển theo Đà Nẵng.
Bên cạnh đó, dưới sự bảo tồn của người pháp, phần lớn kiến trúc cổ được duy trì
và xuất hiện thêm những cơng trình mang dấu ấn kiến trúc của thời kỳ Pháp thuộc.
- 1975-1999: Sau giải phóng, thịi ký thay đổi và “đổi mới”.
Sau 75: hội an mất đi giá trị của mình về tính chất cảng thương mại, thay vào
đó, hội an được ghi nhớ như một nét đẹp đô thị mang giá trị lịch sử sâu đậm. tuy
nhiên, có một giai đoạn việc bảo tồn khu phố cổ chưa được tổ chức và định hướng
rõ ràng khiến cho rất nhiều cơng trình có giá trị đã bị tổn hại. cũng trong thời kỳ
này, kiến trúc khu vực chưa được quan tâm một cách rõ ràng, đơ thị phát triển mới
khơng có định hướng.
- 1999 đến nay: Phát triển và bảo tồn
Sau UNESCO: giá trị của thành phố đô thị và phố cổ được khẳng định dưới
góc độ lịch sử, văn hố. các cơng tác bảo tồn và trùng tu được tổ chức một cách
rõ ràng. thành phố hội an chính thức phát triển theo hướng dịch vụ du lịch và văn
hố.
Thơng qua sơ đồ hình thái cơng trình qua các giai đoạn lịch sử (hình 1-6). Ta
thấy, hai điểm nổi mật về mật độ cơng trình và các block ơ phố khu vực nghiên
cứu tăng dần theo các thời kỳ lịch sử. Phát triển dần từ rạch vào phía trong.
Điều đặc biệt là ở Hội An phát triển từ rất sớm và gần như hình thành hồn
chỉnh và giữ tới ngày nay từ nửa sau TK XVIII.



12

Hình 1-6.Sơ đồ hình thái cơng trình qua các giai đoạn lịch sử (Nguồn: học viên)
Bối cảnh và hiện trạng
Trục đường Bạch Đằng là trục đường quan trọng, diễn ra hoạt động thương
mại từ lúc hình thành Hội An đến ngày nay. Đây cũng là trục đường đặc trưng
xuất hiện nhiều trên các phương tiện truyền thông. Hiện nay trục đường nằm trong
khu vực I về quy định bảo tồn khu phố cổ. [2]
Tuyến đường Nguyễn Phúc Chu là tuyến đường song song đối diện với tuyến
Bạch Đằng ở bên tả ngạn sông Thu Bồn. Trong khu vực nghiên cứu, đường
Nguyễn Phúc Chu là tuyến đường phát triển sau này nằm trong khu vực IIA về
quy định bảo tồn khu phố cổ [2].
Qua quá trình thực hiện các nghiên cứu, phân tích hình thái đơ thị của khu
vực đường Nguyễn Phúc Chu, Tp. Hội An đi vào phân tích lớp hình thái cơng trình
với những đề xuất quy hoạch chung cho khu vực gần 28 ha, Học viên nhận xét


13
thấy các dãy nhà phố trong khu vực tuy đã ngăn nắp và gọn gàng nhưng đặc điểm
của Hội An đã khác biệt đi nhiều vì tư duy thẩm mỹ thời đại.
Trục đường Bạch Đằng vẫn giữ được giá trị hầu như nguyên vẹn của đô thị
cổ Hội An với các ADN đặc trưng của khu vực.

Hình 1-7. Khu vực hai bên bờ sông Thu Bồn trong phạm vi nghiên cứu.
Tiểu kết chương 1
Hai bên bờ sông Thu Bồn với hai trục đường đường chính là Bạch Đằng và
Nguyễn Phúc Chu có sự khác nhau khu vực bảo tồn do sự phát triển của khu vực.
đồng thời có sự liên kết chặc chẽ giữa hai bờ sông.



14
CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG BẢO TỒN DI SẢN KIẾN
TRÚC ĐÔ THỊ VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ TIỀM

NĂNG
Luật Di Sản Việt Nam
Luật Di sản văn hoá gồm 7 chương, 79 điều. Chương I quy định các điều
khoản chung, chương VI quy định về khen thưởng và xử lý vi phạm, chương VII
quy định về các điều khoản thi hành, còn lại 4 chương của Luật là những quy định
quyền và nghĩa vụ cụ thể đối với tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực di
sản văn hố.
Về cơ bản, Luật di sản văn hóa phù hợp với các điều ước quốc tế về di
sản văn hóa mà Việt Nam đã tham gia. Luật đề cập cụ thể đến mục đích của
luật, khái niệm về di sản văn hóa, di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi
vật thể; quyền và nghĩa vụ của các cá nhân đối với di sản văn hóa.
Bên cạnh các văn bản quy phạm pháp luật kể trên, nhà nước còn ban hành
nhiều văn bản khác để cụ thể hố chính sách, phương hướng, mục tiêu cũng như
những cách thức để thực hiện hoạt động bảo tồn, phát triển di sản văn hóa. Có
thể kể đến Quyết định số 25/1993 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số
chính sách xây dựng và đổi mới sự nghiệp văn hóa nghệ thuật; Nghị quyết Trung
ương 5 (khóa VIII, 1998) về xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc; Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020 nêu vấn đề
bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc; Quyết định số 36/2005 của Thủ
tướng chính phủ, lấy ngày 23/11 hàng năm là “ngày Di sản văn hóa Việt Nam”.
[3]
Đây là một trong những hành động thiết thực khẳng định giá trị của di sản
văn hóa, tơn vinh giá trị của di sản văn hóa vật thể lẫn phi vật thể.



15
Nghị định thư Hội An (2003)
Hội nghị Quốc tế về “Bảo tồn các địa điểm di sản và hợp tác quốc tế” được
tổ chức tại Hội An và đã thống nhất các nguyên tắc và các đề xuất đối với chính
quyền Trung ương và địa phương cũng như đối với các ban ngành và các tổ chức
quốc tế liên quan về các khu phố cổ và lịch sử của Châu Á với bảo tồn di sản, với
một số nguyên tắc cơ bản có thể nhằm áp dùng vào bảo tồn trong các khu phố cổ
hoặc khu phố lịch sử bao gồm:
- Sự tham gia cộng đồng trong việc bảo tồn các khu phố lịch sử.
- Cân bằng giữa phát triển du lịch và bảo tồn di sản.
- Bảo tồn di sản kiến trúc bằng gỗ tại các khu phố lịch sử.
-

Củng cố các cấp chính quyền, chun mơn và hợp tác quốc tế.
Phương pháp luận đánh giá tiềm năng
Dựa trên cơ sở phương pháp luận bảo tồn di sản được Nahoum Cohen trình

bày trong cuốn sách “Urban Conservation (1999)ˮ. Đánh giá tiềm năng di sản
nhằm so sánh chất lượng di sản giữa các địa điểm khác nhau của đô thị trên cơ sở
xác lập các tiêu chí, so sánh các khía cạnh tương tự bằng việc định giá trị (điểm)
cho mỗi thành phần gồm địa điểm, khu vực và các loại di sản kiến trúc một cách
khách quan.
Phân tích đánh giá tiềm năng di sản của sẽ giúp xác định đặc tính của mỗi địa
điểm, khu vực và di sản kiến trúc có giá trị bảo tồn cụ thể là [4]
+ Xác định các địa điểm có tiềm năng.
+ Xác định đặc tính di sản, mức độ quan trọng và lý do bảo tồn.
+ Cơ sở cho phát triển cho mỗi khu vực và di sản trong đô thị.



16
Nhận diện giá trị kiến trúc tuyến phố thông qua đánh giá cụ thể từng cơng
trình căn cứ vào các yếu tố như giá trị lịch sử, giá trị thẩm mỹ, giá trị sử dụng, vị
thế và tiềm năng.
Các công trình được phân cấp giá trị theo các mức giá trị quy đổi cho thang
5 bảng 2.1.
CÁC THÀNH PHẦN

CÁC YẾU TỐ GIÁ TRỊ

CHÍNH VÀ QUY GIÁ TRỊ

TỐI ĐA

GHI CHÚ

VỊ THẾ (5đ)

5

- Qui giá trị cho

ĐẶC TÍNH KHƠNG GIAN Giá trị lịch sử.

2.5

mỗi thành phần

LỊCH SỬ (10đ)


2.5

là ý kiến chủ

Giá trị xã hội và
chức năng.

quan của nhóm

Giá trị tinh thần cảm giác về giá trị.
Tính ngun vẹn

2.5

Cơng

2.5

2.5

GIÁ TRỊ SỬ DỤNG (5đ)
GIÁ TRỊ THẨM MỸ (10)

trình

hoặc

giá trị tiêu biểu.

vào nhận định

của

mỗi

2.5

2.5

trị lớn sẽ chỉ ra
tiềm năng của địa
điểm cần bảo tồn.

trưng.
Giá trị cảnh quan.
GIÁ TRỊ TIỀM NĂNG (5đ)

nhà

- Tổng điểm giá

hòa với khu vực.
Cấu trúc đơ thị đặc

nhau tùy thuộc

chun mơn.

nhóm cơng trình có

Giá trị thẩm mỹ, hài


và nó có thể khác

2.5
5

Bảng 2-1. Hệ tiêu chí đánh giá tiềm năng bảo tồn di sản kiến trúc đô thị


17

GIẢI PHÁP BẢO TỔN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN
KIÊN TRÚC HAI BÊN BỜ SÔNG THU BỒN
Nhận diện giá trị và đánh giá tiềm năng di sản kiến trúc
Công trình kiến trúc
Nhận diện giá trị kiến trúc tuyến phố thơng qua đánh giá cụ thể từng cơng
trình căn cứ vào các yếu tố như giá trị lịch sử, giá trị thẩm mỹ, giá trị sử dụng, vị
thế và tiềm năng. Các cơng trình được phân cấp giá trị theo các mức giá trị cao
(trên 25 điểm), có giá trị (20-24 điểm), giá trị thấp (17-18 điểm), khơng có giá trị
(dưới 17)
MỨC ĐỘ GIÁ TRỊ

ĐIỂM ĐÁNH GIÁ

Giá trị cao

>25

Có giá trị


20-24

Giá trị thấp

17-18

Khơng có giá trị

<17

Bảng 3-1. Thang đánh giá tiềm năng bảo tồn di sản kiến trúc đô thị
Quy đổi sang thang điểm 5 để đánh giá mức tác động đến cơng trình
Quy đổi thang điểm 5

MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG

6-7

Bảo tồn

5-6

Nhân rộng

4-5

Giữa nguyên

3-4


Cải tạo

1-3

Loại bỏ

Bảng 3-2. Bảng điểm quy đổi thang 5 mức độ tác động cơng trình


18

Trục đường Bạch Đằng hầu như vẫn còn nguyên giá trị.

Hình 3-1. Nhận diện giá trị cơng trình trên đoạn 2 trục Bạch Đằng
Trục đường Nguyễn Phúc Chu được phát triển sau này, nhưng vẫn mang hơi
hướng của Hội An. Tuy nhiên, vẫn cịn xen giữa là những cơng trình theo hướng
hiện đại.

Hình 3-2. Nhận diện giá trị cơng trình trên trục Nguyễn Phúc Chu.
Giá trị không gian sông nước
Với tính chất hoạt động kinh tế sơng nước từ các thế kỷ XV-XII cho đến ngày
nay, đô thị Hội An đã được hình thành như một hạt nhân chính gắn kết chặt chẽ
theo trục từ Tây sang Đông dọc theo sông Thu Bồn.


19
Theo trục Đông tây này cuộc sống của cư dân Hội An được gắn liền với cuộc
sống sông nước, không gian kinh tế hịa quyện với khơng gian vật thể tạo nên một
bức tranh hết sức bản sắc cho khu vực Hội An.
Trải qua những biến đổi của tự nhiên và đời sống kinh tế xã hội, Hội An như

một đô thị lõi lịch sử được kết nối với các khu vực lân cận chủ yếu qua hệ thống
sông (sông Thu Bồn, Hội an, và sơng Cổ Cị…)và các con song nhánh luồn lách
nối kết qua các khu dân cư, đặc biệt khu vực xã Cẩm Thanh.
Trong sự quan hệ theo trục sông nước Đông-Tây dọc sông Thu Bồn, khu vực
phường Minh An (Cù Lao) có vị trí đặc biệt, là không gian được bao bọc bởi sông
Thu Bồn và là nơi gặp gỡ của lối kiến trúc hiện đại và cổ kính.
Những đặc điểm lịch sử cũng như hình thái kiến trúc đa dạng tự nhiên của
khu vực này có thể kết hợp bổ trợ cho trung tâm đơ thị cổ để tạo thành một sự liên
kết chặt chẽ không chỉ về không gian kiến trúc cảnh quan mà còn cho cả việc phát
triển du lịch dịch vụ sinh thái.
Hai bên bờ sông là không gian công cộng tiếp với đường tiếp xúc với mặt
sông, tiếp theo là không gian bán công cộng tạo nên mối liên kết với trong cơng
trình.

Hình 3-3. Khơng gian cơng cộng đường Bạch Đằng
Hình 3-4. Không gian bán công cộng đường Nguyễn Phúc Chu


20
Đề xuất giải pháp bảo tồn di sản
Giải pháp bảo tồn đô thị
Giải pháp bảo tồn đô thị của Hội An được tiến hành theo cách xác định ranh
giới bảo tồn cho tổng thể đô thị và các khu vực đặc thù theo cấp độ tiềm năng khác
nhau. Xác định ranh giới bảo tồn này dựa trên 2 yếu tố quan trọng gồm bản đồ quy
hoạch gốc và bản thiết kế quy hoạch hiện hành để so sánh giữa lịch sử và hiện tại
diễn ra như thế nào trong quá trình phát triển của đơ thị của Hội An để nhận xét
thông tin và cấp độ tiềm năng của các khu vực trong đơ thị đó, cịn yếu tố thứ hai
là dựa vào sự tập trung của di sản kiến trúc theo số lượng và chức năng hoạt động
của di sản kiến trúc. Ranh giới bảo tồn được xác theo các tuyến đường bao quanh
Hội An thuộc quy hoạch thành phố là khu trung tâm đô thị lịch sử. để đưa ra giải

pháp bảo tồn chính xác và phù hợp với thực tiễn của đô thị, trước hết cần xác định
vùng bảo tồn lớn thành 3 vùng gồm vùng Lõi và vùng Đệm sau: [2]
Các ranh giới của Khu phố cổ Hội An được quy định tại Luật Di sản văn hóa
của Chính phủ Việt Nam và Quy chế quản lý, bảo tồn và sử dụng di tích Khu phố
cổ Hội An của Uỷ ban Nhân dân thành phố Hội An. Khu phố cổ có diện tích 30
ha và có 2 khu vực bảo vệ.
Các giới hạn của khu phố cổ Hội An là:
- Đơng: đường Hồng Diệu (bao gồm các dãy nhà số lẻ).
- Tây: Giao nhau giữa đường Phan Châu Trinh và Nguyễn Thị Minh
Khai (nằm tại số 77 Nguyễn Thị Minh Khai)
- Nam: đường Bạch Đằng và đường bê tông dọc bờ sông sau đường Nguyễn
Thị Minh Khai


21
- Bắc: đường Phan Châu Trinh (bao gồm các dãy nhà số chẵn).
Các khu vực bảo vệ gồm:
Khu vực bảo vệ I gồm di tích và vùng được xác định là yếu tố gốc cấu thành
di tích, phải được bảo vệ nguyên trạng. Khu vực bảo vệ II là vùng bao quanh khu
vực bảo vệ I của di tích, có thể xây dựng những cơng trình phục vụ cho việc phát
huy giá trị di tích nhưng khơng làm ảnh hưởng tới kiến trúc, cảnh quan thiên nhiên
và môi trường - sinh thái của di tích. Ở Hội An, khu vực II được chia thành khu
vực II-A và khu vực II-B.

Hình 3-5. Sơ đồ khoanh vùng bảo vệ khu phố cổ hội an. [2]
Giải pháp bảo tồn di sản kiến trúc
Đề xuất giải pháp bảo tồn di sản kiến trúc theo phong cách kiến trúc, dựa theo
kết quả khảo sát di sản kiến trúc tại hiện trường khu phố cổ Hội An cộng với kết
quả đánh giá tiềm năng di sản. Từ những cơ sơ nghiên cứu đó, đề xuất giải pháp



22
bảo tồn di sản cơng trình theo phong cách kiến trúc thích ứng với đặc điểm giá trị
di sản kiến trúc tại Hội An theo quan điểm giữ gìn tối đa hình thức lẫn phong cách
kiến trúc gốc. Trong đó cần chú ý và xem xét các yếu tố nhân văn và cấu kiện kiến
trúc gồm các chi tiết hoa văn, màu sắc, kỹ thuật xây dựng, trang thiết bị và vật liệu
xây dựng. Bảo tồn di sản kiến trúc theo phong cách kiến trúc từ các điều kiện trên
có thể đưa ra giải pháp bảo tồn sau:
a. Về mặt hình thức: cần được tơn trọng để giữ gìn theo mẫu kiến trúc gốc
một cách tối đa của kiểu kiến trúc ban đầu, phù hợp với chức năng sử dụng và các
hoạt động về kinh tế.
Hình thái của tuyến phố được biểu đạt thông qua từng bộ phận của từng ngôi
nhà gồm phần đế, phần thân và phần mái, các chi tiết kiến trúc, màu sắc và vật
liệu (Bảng 4).
Đồng bộ hình thức từng bộ phận của từng cơng trình theo dãy các nhà liên kề
hoặc cả dãy phố là nguyên tắc quan trọng tạo nên tính trật tự, ngăn nắp nhằm cải
thiện tính thẩm mỹ cho tuyến phố.
Bảng 3-3. Thống kê mục tiêu mặt hình thức kiến trúc để bảo tồn
STT

Thành phần

Mục tiêu

1

Mái

2


Thân

Đồng bộ dạng mái theo ADN
Đồng bộ có hoặc khơng có mái phụ
Đồng bộ cao độ mái
Đồng bộ hình thức cửa, vật liệu
Đồng bộ hình thức và cao độ ban công
Đồng bộ các chi tiết và thành phần không cố định khác
Bổ sung mảng xanh.

3

Chi tiết

Đồng bộ cấu tạo, kích thước chỉ cắt nước, chỉ trang trí,
ơ văng, mái hắt...


23
b. Màu sắc: cũng là nội dung quan trọng trong giải pháp bảo tồn vì liên quan
đến điểm nhìn và bộ mặt thẩm mỹ của chính cơng trình. Vì vậy, màu sắc cần phải
được xem trong từng phần chi tiết của di sản kiến trúc gồm mặt tường, khung cửa,
hình thức hoa văn trang trí trên cửa gỗ và mái.

Hình 3-6. Tone màu Hội An


24

c. Về vật liệu xây dựng: Bảo tồn di sản cần hết sức thận trọng về mặt sử dụng

vật liệu nhất là về bảo tồn theo cải tạo nhưng để củng cố tính vững chắc cũng có
thể thay bằng vật liệu mới có tính năng tương tự như phần khung mái vốn là bằng
ngói âm dương có thể thay bằng ngói đất nung tráng men, mái nhà bằng tơn, sàn
nhà, gạch và vữa tại một địa điểm nhất định.
d. Về cảnh quan khơng gian khu vực: đây là cơng trình kiến trúc không chỉ
là một mà là một dãy theo trục đường và lan ra cả khu vực xung quanh ngồi bảo
tồn cho bản thân cơng trình cần xem xét yếu tố cảnh quan bao quanh, Nhất là di
sản kiến trúc này nằm tại vị trí điểm trung tâm đơ thị. Vì vây tiến hành bảo tồn di
sản cần được thực hiện song hành với các yếu tố cảnh quan xung quanh để tạo
không gian kết hợp giữa kiến trúc và mơi trường.

Hình 3-7. Cảnh quan đặc trưng với cây hoa giấy


×