Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

NHÀ nước và vấn đề NÂNG CAO VAI TRÒ của NHÀ nước trong điều KIỆN HIỆN NAY ở nước TA 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.91 KB, 25 trang )

lOMoARcPSD|9242611

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
=====000=====

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
NHÀ NƯỚC VÀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC
TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY Ở NƯỚC TA

Sinh viên thực hiện: Ngô Hải Anh
Mã SV: 2114810009
Lớp Anh 2, Khoa Kế tốn - Kiểm tốn
Lớp tín chỉ: TRI114(GD1+2-HK1-2122)K60.5
Giảng viên hướng dẫn: Ths Trần Huy Quang

Hà Nội – 12/2021
1


lOMoARcPSD|9242611

MỤC LỤC

Trang
Lời mở đầu

5

Mục 1: Tổng quan về nhà nước


6

1.1.

1.2.

6

Khái niệm nhà nước
1.1.1. Hiện tượng xã hội bảo vệ giai cấp cầm quyền

6

1.1.2. Tổ chức chính trị quản lý trật tự xã hội

7

1.1.3. Hai luồng quan điểm về nhà nước

7
7

Nguồn gốc của nhà nước
1.2.1. Nguồn gốc dựa trên học thuyết phi Mác xít
1.2.2. Nguồn gốc dựa trên học thuyết Mác xít

1.3.

8
10

10

Bản chất của nhà nước
1.3.1. Tính giai cấp

11

1.3.2. Tính xã hội

12

1.4.

Đặc trưng cơ bản của nhà nước

14

1.5.

Chức năng cơ bản của nhà nước

14

1.6.

1.5.1. Chức năng đối nội

15

1.5.2. Chức năng đối ngoại


16

Các kiểu và hình thức của nhà nước

16

1.6.1. Các kiểu nhà nước

16

1.6.2. Hình thức nhà nước

18

2


lOMoARcPSD|9242611

Mục 2: Vấn đề nâng cao vai trò của nhà nước trong điều kiện

18

hiện nay ở nước ta
2.1.

Thực trạng hiện nay về tình hình xây dựng nhà nước trong 18
thời gian qua


2.2.

Chính sách đã thực hiện và đề xuất giải pháp nâng cao

19

vai trò của nhà nước ở nước ta hiện nay
2.2.1. Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

19

của dân, do dân, vì dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng
2.2.2. Tăng cường vai trò lãnh đạo của đảng đối với

19

nhà nước
2.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức trong sạch,

19

có năng lực
2.2.4. Đấu tranh chống tham nhũng
2.3.

Phạm vi thực hiện nâng cao vai trò của nhà nước trong

20
22


điều kiện hiện nay ở nước ta
Kết luận

23

Tài liệu tham khảo

24

3


lOMoARcPSD|9242611

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước Việt Nam ta là một nước đầy tiềm năng phát triển với các nguồn lực
dồi dào. Những tiềm năng ấy là điều không thể phủ nhận, song ta vẫn phải thừa
nhận nước ta vẫn còn đối mặt với nhiều thách thức và bất lợi. Bên cạnh những
thách thức như chất lượng nguồn lao động còn non trẻ, hứng chịu nhiều thiên tai
hàng năm,…, nước ta còn phải đối mặt với vấn đề an ninh quốc gia, nhất là trong
bối cảnh có nhiều thế lực lăm le trong và ngoài nước, chống phá, đi ngược lại
chính sách của Đảng và Nhà nước. Đã có nhiều cơng trình khoa học được cơng bố,
nhiều ý kiến được đưa ra trong các phiên họp Đại hội của Đảng về vấn đề trên.
Khơng ít các văn bản của Đảng và Nhà nước liên quan đến các chủ đề trên đã được
ban hành và đi vào đời sống. Tuy nhiên, vẫn chưa có cơng trình được cơng bố nào
nghiên cứu kỹ lưỡng về vấn đề này, vì vẫn cịn tồn đọng tình trạng quan liêu, tham
nhũng, …, trực tiếp và gián tiếp làm sai lệch quan điểm của nhân dân về Nhà nước.
Trong bối cảnh dịch COVID-19 có nhiều chuyển biến khó lường, tinh thần

đồn kết và đùm bọc vốn có của nhân dân ta lại được phát huy hơn bao giờ hết.
Cùng với tinh thần thiêng liêng ấy, nước ta cần có chung tiếng nói và đường lối
dưới sự dẫn dắt của một tổ chức lãnh đạo cấp cao mang tầm quốc gia. Vậy nên,
nhân dân cần được trang bị thêm kiến thức về Nhà nước để cùng chấp hành, đồng
lòng vượt qua đại dịch.
Xã hội hiện đại hóa, sự phát triển nhanh chóng mặt của cơng nghệ tạo địn
bẩy thúc đẩy sự giao thoa giữa các nền văn hóa, ảnh hưởng mạnh mẽ đến giới trẻ.
Với những người trẻ chưa hoàn thiện về mặt nhận thức và vốn kinh nghiệm sống,
nếu khơng có hiểu biết về Nhà nước và quốc gia, họ có thể dễ dàng “hịa tan” vào
nền văn hóa khác, thậm chí cho phép bản thân quyền tùy tiện tiếp thu cả những

4


lOMoARcPSD|9242611

điều xấu bên ngoài quốc gia. Hơn bao giờ hết, việc cung cấp đầy đủ nhận thức về
vai trò của Nhà nước là công việc hết sức cần thiết.
Với ý nghĩa đó, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề “Nhà nước và vấn đề
nâng cao vai trò của Nhà nước trong điều kiện hiện nay ở nước ta” làm đề tài
nghiên cứu cho tiểu luận triết học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở giải thích Nhà nước và làm rõ vấn đề nâng cao vai trò của Nhà nước
trong điều kiện hiện nay ở nước ta, tiểu luận đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm nâng
cao nhận thức của nhân dân ta về vai trò của Nhà nước, của bộ máy lãnh đạo cao nhất, từ
đó gián tiếp định hướng hành vi của nhân dân sao cho phù hợp với chuẩn mực xã hội và
luật pháp nước Việt Nam.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1.


Khách thể nghiên cứu

Tổng quan về nhà nước (khái niệm, nguồn gốc, bản chất, đặc trưng, chức năng và
các kiểu, hình thức)
3.2.

Đối tượng nghiên cứu

Vấn đề nâng cao vai trò của Nhà nước trong điều kiện hiện nay của nước ta.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, tổng quan những nghiên cứu có liên quan đến Nhà nước trong suốt giai
đoạn hình thành và phát triển.
Thứ hai, làm rõ thực trạng nhận thức về vai trò của Nhà nước trong nhân dân ta và
phân tích nguyên nhân và kết quả ngắn hạn và lâu dài, mặt tốt và mặt xấu còn tồn đọng
của thực trạng ấy.
Thứ ba, chỉ ra và phân tích những chính sách, phương pháp đã được thực hiện
nhằm nâng cao vai trò của nhà nước trong điều hiện hiện nay của nước ta.
Thứ tư, đề xuất thêm các chỉnh sửa trong các chính sách, phương pháp đã áp dụng
và các giải pháp khả thi khác dưới góc nhìn mới nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước
trong điều kiện hiện nay của nước ta.
5


lOMoARcPSD|9242611

Mục 1
TỔNG QUAN VỀ NHÀ NƯỚC
1.1. Khái niệm về Nhà nước
1.1.1. Hiện tượng xã hội bảo vệ giai cấp cầm quyền
Nhà nước là một hiện tượng xã hội phức tạp, tồn tại ở trong các xã hội có giai

cấp và có đấu tranh giai cấp. Sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội làm xuất
hiện sản phẩm thặng dư, kéo theo chênh lệch lớn về giàu nghèo, chế độ tư hữu, phân
chia giai cấp. Tất cả những điều trên là tiền đề cho sự xuất hiện mâu thuẫn giai cấp
gay gắt, cần một tổ chức có thể “làm dịu” mâu thuẫn sâu sắc này.
Vì vậy, Nhà nước có mỗi liên hệ mật thiết với mâu thuẫn xã hội, giống như
V.I. Lênin đã từng khẳng định “Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu
thuẫn giai cấp khơng thể điều hịa được. Bất cứ ở đâu, hễ lúc nào và chừng nào mà,
về mặt khách quan, những mâu thuẫn giai cấp khơng thể điều hịa được, thì nhà nước
xuất hiện. Và ngược lại, sự tồn tại của nhà nước chứng tỏ rằng những mâu thuẫn
giai cấp là khơng thể điều hịa được”.
1.1.2. Tổ chức chính trị duy trì trật tự xã hội
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm
nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng đặc biệt của xã hội, bảo vệ địa vị của
giai cấp cầm quyền. Sau khi xuất hiện chế độ tư hữu, giai cấp giàu hơn cần và đã lập
nên một tổ chức do họ cầm quyền, sử dụng như phương tiện thống trị và đàn áp các
giai cấp khác. Trong lịch sử thời kì xuất hiện cơng xã ngun thủy, cùng với sự tan rã
của thị tộc, những người có cùng huyết thống khơng cịn sinh sống trên địa bàn nhất
định nữa. Họ đã di chuyển và thực hiện các cơng việc khác nhau. Thị tộc tan rã địi
hỏi một tổ chức khác thay thế thị tộc quản lý xã hội, điều hịa mâu thuẫn giai cấp
đang căng thẳng.
Vì lẽ đó, Nhà nước ra đời với tư cách là tổ chức quản lý xã hội. Ph. Ăngghen
đã từng chỉ ra “Nhà nước chẳng qua chỉ là một bộ máy của một giai cấp này dùng để
trấn áp một giai cấp khác, điều đó trong chế độ Cộng hịa dân chủ cũng hoàn toàn
6


lOMoARcPSD|9242611

giống như trong chế độ quân chủ”. Loài người đã từng chứng kiến sự ra đời của Nhà
nước phong kiến, nhà nước sử dụng quyền lực chính trị nhằm duy trì trật tự xã hội và

bảo vệ lợi ích của giai cấp địa chủ phong kiến. Hay sau đó, Nhà nước tư bản ra đời sử
dụng quyền lực chính trị để bảo vệ địa vị thống trị của giai cấp tư sản.
1.1.3. Hai luồng quan điểm về nhà nước
Có hai loại quan điểm về nhà nước do nhận thức và phương pháp tiếp cận của từng
gia cấp là khác nhau, chủ yếu xoay quanh những vấn đề cơ bản của: nguồn gốc, bản chất,
chức năng, các kiểu và hình thức. Đó là quan điểm Mác xít (quan điểm dựa trên chủ nghĩa
Mác Lenin về hiện tượng nhà nước) và quan điểm phi Mác xít. Đây là hai quan điểm nền
tảng, là phương diện chính để nghiên cứu các vấn đề cơ bản của nhà nước.
1.2. Nguồn gốc của nhà nước
1.2.1. Nguồn gốc dựa trên học thuyết phi Mác xít
Nguồn gốc của Nhà nước dựa trên học thuyết phi Mác xít bao gồm các thuyết cổ
trong lịch sử loài người, thậm chí có thuyết dựa trên chủ nghĩa duy tâm.
Thứ nhất, học thuyết cổ điển nhất về nguồn gốc nhà nước là thuyết thần học. Học
thuyết cho rằng nhà nước được tạo ra bởi lực lượng siêu nhiên, có quyền lực vĩnh cửu, bất
biến; sự phục tùng quyền lực ấy là bất biến. Đây là học thuyết đi ngược lại hoàn toàn
quan điêm của Lênin về nguồn gốc của nhà nước (xem trong mục Nguồn gốc dựa trên
học thuyết Mác xít dưới đây).
Thứ hai, thuyết gia trưởng. Nhà nước được hình thành dựa trên mơ hình gia đình.
Là một gia đình lớn, được hình thành bởi nhiều gia đình trong xã hội. Về quyền lực, đứng
đầu là người đàn ông gia trưởng. Tương tự ở nhà nước, quyền lực của vua, tổng thống,
chủ tịch là cao nhất, giống với vị trí người gia trưởng trong gia đình.
Thứ ba, thuyết khế ước xã hội. Nhằm chống lại sự chuyên quyền, độc đoán của
giai cấp thống trị, nhiều học giả cho rằng nhà nước giống như một hợp đồng: không thiên
về bất cứ một tầng lớp xã hội nào, nhà nước bảo vệ lợi ích của mọi tầng lớp nhân dân. Khi
điều này bị vi phạm, nhân dân có quyền đứng lên làm cách mạng, xóa bỏ hợp đồng, lật đổ
nhà nước hiện tại, cơ sở để thành lập nhà nước mới.

7



lOMoARcPSD|9242611

Thứ tư, thuyết bạo lực cho rằng nhà nước là sản phẩm của chiến tranh. Các bộ lạc
xâm chiếm lẫn nhau để giành lấy đất đai, chiến lợi phẩm. Kết quả, có người thắng, người
bại, bộ lạc thắng trận đã lập ra một bộ máy cai trị trấn áp bộ lạc bại trận.
Thứ năm, thuyết tâm lý cho rằng trong cơng xã ngun thủy, con người cịn yếu về
thể lực và kém về trí tuệ. Do đó con người có tâm lý sợ hãi trước tai họa thiên nhiên (bão
lũ, thú dữ), có nhu cầu lớn cần được bảo vệ.
Con người tôn sùng những thủ lĩnh, giáo sĩ, những người được cho là có sứ mệnh
lãnh đạo xã hội. Vì vậy, những người lãnh đạo ấy là biểu tượng của sức mạnh, quyền lực,
tạo nên bộ máy quản lý hay còn gọi là nhà nước.
Tất cả những nguồn gốc trên dù đã phần nào đưa ra cơ sở cho sự ra đời của nhà
nước, song chưa lý giải rõ ràng, thực tế về sự ra đời của nhà nước do đa phần dự trên chủ
nghĩa duy tâm. Hơn nữa, những nguồn gốc về học thuyết phi Mác xít chưa phản ánh rõ
được bản chất giai cấp của Nhà nước.
1.2.2. Nguồn gốc dựa trên học thuyết Mác xít
Học thuyết Mác xít hồn thiện hơn học thuyết phi Mác xít khi sử dụng quan điểm
của duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Về kinh tế, học thuyết cho rằng nhà nước là sản phẩm của những biến đổi trực tiếp
ngay trong lịng xã hội, bắt đầu từ thời kỳ cơng xã ngun thủy. Cơng xã ngun thủy là
hình thái kinh tế xã hội đầu tiên trng lịch sử xã hội loài người, một xã hội không biết đến
giai cấp và pháp luật. Tuy bắt đầu có sự phân cơng lao động nhưng sự phân công ấy trong
xã hội công xã nguyên thủy dựa theo sự phân công lao động tự nhiên theo giới tính, độ
tuổi. Hoạt động kinh tế trong xã hội cơng xã ngun thủy phụ thuộc gần như hồn tồn
vào thiên nhiên, cơng cụ lao động cịn rất thơ sơ. Sản phẩm tạo ra trong giai đoạn công xã
nguyên thủy chỉ có từ thiếu đến đủ, khơng có thừa do con người thời kì này vẫn kém cả
về thể lực lẫn trí tuệ, chưa có khả năng lao động độc lập. Đó là lý do cho chế độ kinh tế
của thời kỳ này chủ yếu là chế độ sở hữu công hữu (chung) về tư liệu sản xuất và sản
phẩm lao động.
Về xã hội, trong công xã nguyên thủy, tế bào của xã hội là các thị tộc, những người

cùng chung huyết thống, cùng sinh sống trên địa bàn nhất định, cùng lao động và cùng
8


lOMoARcPSD|9242611

hưởng thụ sản phẩm lao động làm ra. Thị tộc thời kỳ đầu áp dụng chế độ mẫu hệ do khả
năng tạo ra nhiều của cải hơn của nữ giới. Dần dần thị tộc chuyển sang chế độ phụ hệ do
con người đã bớt phụ thuộc vào thiên nhiên nên nam giới, những người khỏe mạnh hơn
giữ vai trò chủ đạo trong đời sống thị tộc (chế độ phụ hệ), lãnh thổ cách nhau bởi bìa
rừng, sơng suối. Bên cạnh đó, nhu cầu trao đổi sản phẩm, liên kết chống xâm lược và chế
độ hôn nhân ngoại tộc đã thúc đẩy sự liên kết giữa các thị tộc để trở thành các bào tộc, các
bào tộc tiếp tục liên kết với nhau trở thành các bộ lạc.
Về quyền lực, chức năng quản lý xã hội do thị tộc đảm nhiệm dựa trên cơ sở quyền
lục xã hội được tổ chức như sau: đứng đầu là tộc trưởng (tù trưởng), là người có uy tín và
kinh nghiệm, có nhiệm vụ phân công lao động và phân phối sản phẩm lao động, tổ chức
lễ nghi tơn giáo. Tiếp đó là thủ lĩnh qn sự đảm nhiệm cơng việc liên quan đến phịng
thủ lãnh thổ, hội đồng thị tộc (cơ quan quyền lực cao nhất, thảo luận về các vấn đề chung
của thị tộc như di cư, đình chiến).
Bào tộc và bộ lạc cũng tương tự, quyền lực vẫn mang tính xã hội, phục vụ cho lợi ích
chung của tồn xã hội.
Theo quan điểm Mác xít, nhà nước chính là sản phẩm có điều kiện của xã hội khi xã hội
đã phát triển đến một gia đoạn nhất định, tư hữu xuất hiện và xã hội có sự phân hóa giai
cấp.
Dù là ở quan điểm phi Mác xít hay quan điểm Mác xít, đứng trước sự thay đổi này,
một mặt để bảo vệ địa vị cũng như tài sản đang có, giai cấp giàu đã lập ra một tổ chúc gọi
là Nhà nước để thống trị, đàn áp những giai cấp khác.
Mặt khác, qua ba lần phân công lao động, những yếu tố tiên quyết cho sự tồn tại
của thị tộc đã bị phá vỡ. Những người có cùng huyết thống khơng cịn sinh sống trên một
địa bàn nhất định, họ đã di chuyển chỗ do sự chi phối của ngành nghề hay thông qua các

hoạt động khai khẩn đất hoang, chuyển nhượng đất đai. Hơn nữa, con người đã có khả
năng lao động độc lập, khơng cịn làm chung ăn chung. Đứng trước sự tan rã của thị tộc,
địi hỏi phải có tổ chức khác thay thế để quản lý xã hội, cũng như giảng hòa các mâu
thuẫn giai cấp đang căng thẳng. Tổ chức đó là Nhà nước. Đúng như Lênin từng nói trong

9


lOMoARcPSD|9242611

Nhà nước và cách mạng: “Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của mâu thuẫn giai cấp
không thể điều hòa được.”
1.3. Bản chất của nhà nước
Bản chất của nhà nước là thuộc tính bên trong gắn liền với nhà nước. Làm rõ bản
chất của nhà nước cũng là cơ sở để phân biệt kiểu nhà nước này với kiểu nhà nước khác.
Ví dụ, nhà nước chủ nơ khác với nhà nước phong kiến và khác với nhà nước Tư bản chủ
nghĩa.
Nhà nước xuất hiện với nhu cầu chính nhằm điều hòa mâu thuẫn giữa các giai cấp
đối kháng và quản lý xã hội trong vòng trật tự, ổn định.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin, bản chất cảu nhà nước có hai thuộc
tính: tính giai cấp và tính xã hội.
1.3.1. Tính giai cấp
Xuất phát từ việc nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong lòng xã hội có giai cấp nên
nhà nước có tính giai cấp sâu sắc.
Để đảm bảo lợi ích, giai cấp thống trị sử dụng nhà nước như một công cụ sắc bén
để thực hiện sự vệ giai cấp mình, đồng thời thiết lập, củng cố và duy trì trật tự, ổn định xã
hội. Bộ máy cưỡng chế sắc bén của nhà nước gồm quân độii, cảnh sát, tòa án, nhà tù, …
Nhà nước có thể tác động mạnh mẽ và tồn diện đến mọi mặt của đời sống xã hội, thông
qua 3 dạng quyền lực sau: quyền lực về kinh tế, quyền lực về chính trị và quyền lực về tư
tưởng.

Đối với quyền lực về kinh tế, nhà nước được quyền áp đặt chính sách kinh tế bắt
buộ đối với một thành phần trong khn khổ quốc gia. Các chính sách này thường thể
hiện một cách trực tiếp các lợi ích kinh tế của giai cấp cầm quyền. Mỗi kiểu nhà nước có
chính sách kinh tế và ngân sách riêng. Ngân sách nhà nước được lập ra để nhà nước xây
dựng và thực hiện các mục tiêu, nó thường được huy động từ nhiều nguồn. Ví dụ, các
chính sách thuế, phí và các khoản đóng góp bắt buộc khác, các nguồn viện trợ và chính
sách về đầu tư, chính sách tăng giảm lãi suất ngân hàng, chính sách giới hạn hàng hóa
xuất nhập khẩu,… Nhà nước sẽ điều tiết nền kinh tế hướng theo mục tiêu mà mỗi nhà

10


lOMoARcPSD|9242611

nước hướng tới. Mỗi nhà nước có chính sách kinh tế riêng, phù hợp với đặc trưng và tính
chất của giai cấp thống trị.
Đối với quyền lực về chính trị, xuất phát từ bản chất nhà nước là một bộ máy
cưỡng chế của giai cấp thống trị, nói cách khác, giai cấp thống trị đem ý chí của mình áp
đặt thành ý chí nhà nước với các cơng cụ cưỡng chế. Nhà nước là tổ chức của một giai
cấp để trấn áp giai cấp khác. Ý chí của nhà nước có sức mạnh bắt buộc các giai cấp khác
phải tuân theo một trật tự do giai cấp thống trị đặt ra, phải phục vụ lọi ích của giai cấp
thống trị. Nhà nước sử dụng các công cụ quân đội, nhà tù, cảnh sát, tịa án để thực hiện
quyền lực chính trị.
Đối với quyền lực tư tưởng, thông qua nhà nước giai cấp thống trị đã xây dựng hệ
tư tưởng của giai cấp mình thành hệ tư tưởng chính thống trong xã hội, bắt các giai cấp
khác lệ thuộc mình về mặt tư tưởng. Nhà nước sử dụng các công cụ thể hiện quyền lực tư
tưởng như giáo dục, văn hóa, tôn giáo, … để thực hiện quyền lực tư tưởng.
1.3.2. Tính xã hội
Nhà nước ra đời xuất phát từ mâu thuẫn giai cấp khơng thể điều hịa được. Thành
lập nhà nước, giai cấp thống trị vẫn phải đối mặt trước những thách thức từ sự vùng dậy

bởi các giai cấp khác. Vậy nên, để điều hòa các mâu thuẫn xã hội và củng cố địa vị thống
trị, nhà nước phải quan tâm đến giải quyết mọi vấn đề nảy sinh trong lòng xã hội. Nhà
nước cần phải giải quyết các cơng việc mang tính xã hội, phục vụ cho lợi ích chung của
tồn xã hội như xây dựng các cơng trình phục lợi xã hội, đê điều, trường học, bệnh viện,
đường xá, cầu cống, công viên, bảo vệ môi trường, phòng chống các dịch bệnh, an ninh
quốc phòng, các vấn đề xã hội có tính tồn cầu… Thực tế cho thấy, khi nhà nước làm tốt
tính xã hội thì càng củng cố quyền lực thống trị của giai cấp cầm quyền. Ở các nước tư
bản chủ nghĩa, khi giai cấp tư sản nắm chính quyền, nhà nước vẫn phải thực hiện chính
sách phúc lợi xã hội, trợ cấp thất nghiệp, bảo vệ mơi trường, nghiệp đồn,… để thực hiện
tính xã hội.
Như vậy, ở nhà nước nào cũng tồn tại cả tính giai cấp và tính xã hội. Tuy nhiên,
mức độ đậm nhạt của hai thuộc tính này tùy thuộc vào nhiều yếu tố như chính trị, kinh tế,
đạo đức, tư tưởng … của các nước khác nhau.
11


lOMoARcPSD|9242611

1.4. Đặc trưng cơ bản của nhà nước
Các nhà nước tuy có tính giai cấp và tính xã hội khác nhau, nhưng đều có những
điểm chung nhất quán. Đó là những đặc trưng cơ bản của nhà nước. Những đặc trung
giúp phân biệt nhà nước với các tổ chức xã hội khác, đồng thời giúp nhà nước giữ vị trí
trung tâm trong hệ thống chính trị, có thể tác động toàn diện, mạnh mẽ đến các mặt của
đời sống xã hội. Các đặc trưng đó bao gồm:
1.4.1. Nhà nước thiết lập quyền lực cơng cộng đặc biệt, khơng hịa nhập với dân
cư, hầu như tách khỏi xã hội.
Do nhà nước được hình thành để củng cố quyền lực cho giai cấp thống trị nên nhà
nước thiết lập các quyền lợi cơng cộng đặc biệt. Trước hết, đó là quyền lực áp đặt cho
tồn xã hội, thơng qua một hệ thống pháp luật để điều tiết các hoạt động xã hội. Ví dụ,
người tham gia giao thơng sẽ bị phạt tiền nếu trong người đó có nồng độ cồn. Người tàng

trữ chất, buôn bán chất cấm sẽ bị truy tố. Không có tổ chức nào ngồi nhà nước được
quyền đưa ra pháp luật.
Cùng với hệ thống luật pháp, quyền lực công cộng đặc biệt còn được thể hiện qua
vai trò của các cơ quan cưỡng chế thi hành pháp luật như cảnh sát, quân đội, nhà tù,…
Chỉ có nhà nước mới có quyền sử dụng vũ lực, có tính cưỡng chế, răn đe để duy trì địa vị
thống trị giai cấp và bắt buộc giai cấp khác phải phục tùng.
1.4.2. Nhà nước phân chia dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ, khơng phụ
thuộc vào chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp hay giới tính
Đây là đặc trưng khác với tổ chức thị tộc, bộ lạc phân chia theo huyết thống. Việc
phân chia này giúp nhà nước dễ dàng quản lý xã hội trên pahmj vi rộng, tạo nên một bộ
máy quản lý nhà nước từ cao đến thấp, hình thành nên các cơ quan quản lý nhà nước. Nhà
nước chia dân cư theo đơn vị hành chính, tổ chức chính quyền địa phương tương ứng chỉ
các đơn vị hành chính và quản lý hoạt động dân cư theo đơn vị hành chính đó.
Mối liên hệ giữa cá nhân với nhà nước được quy định bởi luật quốc tịch. Với đặc
trưng này, khơng có một tổ chức xã hội nào trong xã hội cso giai cấp mà có lãnh thổ cho
riêng mình. Ví dụ, Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam là tổ chức chỉnh trị xã hội đại diện

12


lOMoARcPSD|9242611

cho giai cấp cơng nhân. Mặc dù là vị trí rất quan trọng, nằm tring hệ thống chính trị
nhưng tổ chức này không được quyền phân chia dân cư theo đơn vị hành chính.
1.4.3. Nhà nước có chủ quyền quốc gia
Nhà nước là một tổ chức quyền lực có chủ quyền, chủ quyền quốc gia này mang
tính chính trị pháp lý. Nó là dấu hiệu thể hiện quyền độc lập tự chủ, quyền tự quyết dân
tộc trong mối quan hệ với quốc gia khác và cộng đồng quốc tế. Ví dụ, ngày 2/9/1945, Nhà
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời đã tuyên bố với thế giới: “Nước ta là một quốc
gia độc lập, có tính chủ quyền, có tính chính trị pháp lý.” Một quốc gia có chủ quyền là

một quốc gia có thể tự quyết định để giải quyết mọi vấn đề trong các mối quan hệ đối nội,
đối ngoại của quốc gia mà không một quốc gia nào khác có thể tham gia, can thiệp. Chủ
quyền quốc gia thể hiện sức mạnh cưỡng chế của bộ máy nahf nước trong phạm vi lãnh
thổ. Bất kể một mệnh lệnh nào của nhà nước đưa ra đều được thực hiện bởi quyền lực nhà
nước trên phạm vi quốc gia, mọi cơ quan của nhà nước đều thực hiện công việc do nhà
nước phân công.
1.4.4. Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiên sự quản lý bắt buộc đối với mọi
công dân, mọi tổ chức trong xã hội.
1.4.5. Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiên sự quản lý bắt buộc đối với mọi
công dân, mọi tổ chức trong xã hội.
Nhà nước là người đại diện cho tồn bộ xã hội, là tổ chức duy nhất có quyền hạn
ban hành pháp luật và đảm bảo thực hiện bằng bộ máy cưỡng chế nhà nước. Các quy định
pháp luật ban hành mang tính bắt buộc chung đối với mọi công dân, mọi tổ chức trong xã
hội.
Tuy nhiên, nhà nước và pháp luật có mối liên hệ tương hỗ lẫn nhau, tác động qua
lại với nhau, khơng thể có pháp luật nếu khơng có nhà nước và ngược lại, nhà nước cũng
không phát huy hiệu quả quản lý xã hội nếu khơng có pháp luật.
1.4.6. Nhà nước có quyền quy định các loại thuế và tiến hành việc thu thuế dưới
hình thức bắt buộc.
Để đảm bảo cho bộ máy nhà nước có thể hoạt động để duy trì trật tự xã hội, nhà
nước cần phải có ngân sách để thực hiện mục tiêu. Ngân sách này chủ yếu từ nguồn thu
13

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

thuế của nhà nước. Thuế là địn bẩy và có tác dụng điều tiết các hoạt động kinh tế của nhà
nước. Bằng việc đánh thuế theo các mức thuế, nhà nước có thể điều tiết sự hoạt động hoặc

tăng giảm của các loại mặt hàng, các ngành sản xuất trong nền kinh tế nhằm mục đích
đảm bảo cho sự phát triển của nền kinh tế. Ví dụ, nhà nước đánh thuế cao các mặt hàng
khơng khuyến khích như xuất khẩu rượu, ô tô… Nhà nước giảm thuế nhập khẩu xăng dầu
để bình ổn giá xăng dầu trong nước.
Thuế do nhân dân đóng góp để tạo nên ngân sách nhà nước, từ đó phục vụ trở lại
cho lợi ích cơng cộng của tồn bộ dân cư. Nhà nước có quyền áp đặt và bắt buộc mọi
thành viên trong xã hội phải có trách nhiệm đóng thuế. Trong trường hợp cá nhân hay tổ
chức trốn thuế, có thể bị dẫn đến truy tố trước pháp luật.
Cần phân biệt rõ bản chất và đặc trung cơ bản của nhà nước.
Hiểu bản chất của nhà nước là hiểu điểm riêng, điểm khác biệt giữa các kiểu nhà
nước. Tìm hiểu bản chất để phân biệt kiểu nhà nước này với kiểu nhà nước khác, thông
qua hai thuộc tính: tính giai cấp và tính xã hội. Ví dụ, nhà nước chủ nơ khác với nhà
nước phong kiến và khác với nhà nước tư bản chủ nghĩa.
Ngược lại, hiểu đặc trưng cơ bản của nhà nước là hiểu điểm chung giữa các kiểu
nhà nước. Tìm hiểu về đặc trưng cơ bản của nhà nước cho phép phân biệt nhà nước với
các kiểu tổ chức xã hội khác. Ví dụ, nhà nước khác với tổ chức Cơng đồn, hội phụ nữ,
đoàn thành niên,…
1.5. Chức năng cơ bản của nhà nước
Chức năng cơ bản của nhà nước là những phương diện hoạt động của nhà nước
nhằm thực hiện nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước. Chức năng của Nhà nước xuất phát từ
bản chất của Nhà nước do cơ cấu kinh tế và cơ cấu giai cấp trong xã hội quy định.
Dựa trên phạm vi hoạt động của Nhà nước, chức năng của nhà nước được chia
thành hai nhóm chính: chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
1.5.1. Chức năng đối nội
Chức năng đối nội của nhà nước là những mặt hoạt động chủ yếu của Nhà nước
trong nội bộ đất nước. Chức năng đối nội được thể hiện dưới dạng hai chức năng: chức
năng kinh tế và chức năng xã hội.
14

Downloaded by tran quang ()



lOMoARcPSD|9242611

Với chức năng kinh tế, nhà nước áp dụng các biện pháp bảo vệ sản xuất trong
nước, chống độc quyền, hàng giả, buôn lậu qua biên giới. Phương pháp tác động của nhà
nước đối với nền kinh tế khơng cịn là các biện pháp hành chính mà chủ yếu là biện pháp
đòn bẩy kinh tế và được thực hiện bằng pháp luật.
Với chức năng xã hội, nhà nước đầu tư phát triển và thống nhất quản lý sự nghiệp
bảo vệ sức khỏe của nhân dân. Nhà nước tạo mọi điều kiện để cơng dân có năng lực lao
động đều có quyền có việc làm, khuyến khích các thành phần đơn vị kinh tế mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh thu hút ngày càng nhiều lao động bằng chính sách tài chính, kinh
tế và pháp luật lao động. Nhà nước quan tâm giải quyết vấn đề thất nghiệp tạo điều kiện
giúp đỡ những người thất nghiệp có việc làm, thực hiện đào tạo lại ngành nghề, phát triển
dịch vụ, giới thiệu việc làm.
Nhà nước xây dựng và thực hiện chính sách thu nhập hợp lý bằng việc thực hiện chế độ
thuế thu nhập nhằm huy động sự đóng góp của người có thu nhập cao vào quỹ phân phối
lại nhằm tạo điều kiện giúp đỡ người có thu nhập thấp, những người có hồn cảnh khó
khăn, đói nghèo.
Nhà nước quan tâm giải quyết, giúp đỡ người về hưu, người già cơ đơn đảm bảo họ có cuộc
sống ổn định. Nhà nước chăm lo giải quyết vấn đề trẻ mồ côi, lang thang, người tàn tật, các
tệ nạn xã hội.
Việc thực hiện chức năng xã hội phát huy bản chất nhân đạo của nhà nước ta đồng thời kế
thừa truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc, góp phần thiết lập xã hội nhân bản
- xã hội vì con người.
1.5.2. Chức năng đối ngoại
Hoạt động đối ngoại của nhà nước là lĩnh vực đặc biệt quan trọng và có ý nghĩa vơ
cùng to lớn trong việc tạo ra các điều kiện quốc tế thuận lợi, góp phần giải quyết có hiệu
quả các nhiệm vụ trong nước.
15


Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

Chức năng đối ngoại được thể hiện cụ thể qua các hành động: bảo vệ vững chắc tổ
quốc xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa mọi nguy cơ xâm lăng từ các quốc gia bên ngoài; thiết
lập, củng cố và phát triển các mối quan hệ và sự hợp tác với tất cả các nước có chế độ chính
trị - xã hội khác nhau trên nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình, tơn trọng độc lập chủ quyền
của nhau, bình đẳng và cùng có lợi; thiết lập và tăng cường các nỗ lực chung trong cuộc
đấu tranh vì trật tự thế giới mới, vì sự hợp tác bình đẳng và dân chủ, vì hịa bình và tiến bộ
xã hội trên tồn thế giới,…
1.6. Các kiểu và hình thức của nhà nước
1.6.1. Các kiểu nhà nước
Lý luận Mác - Lênin về nhà nước và pháp luật đã đưa ra khái niệm kiểu nhà nước
trong lịch sử: Kiểu nhà nước là tổng thể những dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản, đặc thù của
nhà nước, thể hiện bản chất giai cấp và những điều kiện tồn tại và phát triển của nhà nước
trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định.
Trong lịch sử có bốn hình thái kinh tế xã hội: chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản
chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Tương ứng với bốn hình thái kinh tế đó là bốn kiểu nhà
nước: kiểu nhà nước chủ nơ, kiểu nhà nước phong kiến, kiểu nhà nước tư sản, kiểu nhà
nước xã hội chủ nghĩa.
Ba kiểu nhà nước: kiểu nhà nước chủ nô, kiểu nhà nước phong kiến, kiểu nhà nước
tư sản đều có đặc điểm riêng là những “nhà nước theo đúng nghĩa”, là những kiểu nhà
nước bóc lột đối với đông đảo được xây dựng trên cơ sở của chế độ tư hữu về tư liệu sản
xuất. Riêng nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước mới có bản chất khác với các
kiểu nhà nước bóc lột. Nhà nước xã hội chủ nghĩa có nhiệm vụ thực hiện dân chủ xã hội
chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội.
Một kiểu nhà nước mới tiến bộ ra đời nhằm thay thế kiểu nhà nước cũ là điều tất

yếu trong lịch sử. Tuy vậy, nhà nước xã hội chủ nghĩa cuối cùng trong lịch sử. Sau khi
hoàn thành nhiệm vụ, nhà nước xã hội sẽ tiêu vong và sau đó khơng cịn một kiểu nhà
nước nào khác thay thế.
1.6.2. Hình thức nhà nước
16

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

Hình thức nhà nước là cách tổ chức quyền lực nhà nước và những phương pháp để
thực hiện quyền lực nhà nước. Hình thức nhà nước là một khái niệm chung và được hình
thành từ ba yếu tố cụ thể: hình thức chỉnh thể, hình thức cấu trúc nhà nước và chế độ
chính trị.
Hình thức chỉnh thể là cách tổ chức và trình tự để lập ra các cơ quan tối cao của
nhà nước và xác lập những mối quan hệ cơ bản của các cơ quan đó. Hình thức chỉnh thể
có hai dạng cơ bản là chỉnh thể quân chủ và chỉnh thế cộng hịa.
Cả hai hình thức đều có những biến dạng của mình. Chính thể qn chủ được chia thành
chính thể quân chủ tuyệt đối (người đứng đầu nhà nước có quyền lực vơ hạn) và chính thể
quân chủ hạn chế (người đúng đầu nhà nước chỉ nắm một phần quyền lực tối cao, bên
cạnh đó có thêm các cơ quan quyền lực khác). Chính thể cộng hịa cũng có hai hình thức
chính là cộng hịa dân chủ (quyền tham gia bầu cử thuộc về các tầng lớp nhân dân lao
động) và cộng hòa quý tộc (quyền tham gia bầu cử quy định đối với tầng lớp quý tộc). Ở
mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể, do nhiều yếu tố khác nhau tác động, các hình thức chính thể
cũng có những đặc điểm khác biệt. Tất cả các nhà nước xã hội chủ nghĩa đều là nhà nước
cộng hòa dân chủ được đặc trung bằng sự tham gia rộng rãi của nhân dân lao động vào
việc thành lập các cơ quan đại diện của mình.
Hình thức cấu trúc là sự cấu tạo nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh thổ và
xác lập những mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan nhà nước, giữa trung ương đến địa

phương. Có hai hình thức cấu trúc nahf nước chủ yếu là hình thức nhà nước đơn nhất (nhà
nước có chủ quyền chung, có cơ quan quyền lực và quản lý thống nhất) và nhà nước liên
bang (nhà nước có từ hai hay nhiều nước thành viên hợp lại). Nhà nước liên bang khác
với nhà nước liên minh về mục đích lâu dài. Nhà nước liên minh là sự liên kết tạm thời
của các nhà nước với nhau nhằm thự hiện một số mực đích nhất định, sau khi đạt được
mục đích sẽ tan rã.
Hình thể chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp, thủ đoạn mà các cơ quan
nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước. Qua quá trình phát triển của nhà
nước, tựu chung lại có hai loại phương pháp chính: phương pháp dân chủ và phương pháp
phản dân chủ. Phương pháp dân chủ có nhiều loại con như dân chủ thật sự và dân chủ giả
17

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

hiệu, dân chủ rộng rãi và dân chủ hạn chế, dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp,… Các
phương pháp phản dân chủ cũng có nhiều loại và đều thể hiện tính độc tài, đáng chú ý là
phương pháp này chỉ phát triển đến mức độ cao sẽ trở thành những phương pháp tàn bạo,
qn phiệt và phát xít.
Hình thức chính thể, hình thức cấu trúc và hình thức chế độ chính trị có liên quan
mật thiết với chế độ chính trị. Ba yếu tố tác động qua lại lẫn nhau, tạo thành khái niệm
hình thức nhà nước, phản ánh bản chất và nội dung của nhà nước. Tuy nhiên, trong một
số trường hợp ba yếu tố này có thể khơng phù hợp với nhau. Ví dụ, chế độ chính trị phát
xít, qn phiệt có thể có hình thức chính thể cộng hịa dân chủ. Đây cũng là điều thường
gặp trong các nhà nước bóc lột.

Mục 2
VẤN ĐỀ NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG ĐIỂU KIỆN

HIỆN NAY Ở NƯỚC TA
2.1.

Thực trạng hiện nay về tình hình xây dựng nhà nước trong thời gian qua
Trong thời gian qua, Nhà nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa đã áp dụng nhiều

chính sách, nhằm xây dựng nhà nước Việt Nam của dân, do dân, vì dân; năng lực
cao, trong sạch, công bằng. Nhiều Hội nghị của Trung ương Đảng đề cập đến vấn đề
này như văn kiện đại hội Đảng VI, VII, VIII, IX, X và nhiều Nghị quyết trung ương
khác. Có thể nói nâng cao vai trị của Nhà nước là nhiệm vụ hàng đầu của nước ta,
nhất là trong thời kỳ đổi mới, hội nhập thế giới và đòi hỏi nhiều yếu tổ con người
hiện nay.
Tuy đã áp dụng nhiều chính sách thiết thực và kịp thời nhằm tạo ra bộ máy
Nhà nước liêm chính, khơng tham ơ, lãng phí, những tệ nạn này vẫn là vấn đề nóng ở
nước ta. Đây có thể là hậu quả của nguyên nhân sâu xa: bệnh quan liêu đã trở thành
18

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

bản tính và được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Vậy nên, cần đào tạo ra lứa
lãnh đạo tương lai đủ năng lực, đủ tư cách và đủ phẩm chất để thay đổi thực trạng
này.
2.2.

Chính sách đã thực hiện và đề xuất giải pháp nâng cao vai trò của nhà
nước ở nước ta hiện nay
2.2.1. Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì

dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh “Nước ta là một nước dân chủ, địa vị cao nhất

là dân vì dân là chủ”; “chế độ ta là chế độ dân chủ, tức là nhân dân là chủ” . Với Hồ
Chí Minh nhân dân là chủ thể tối cao và duy nhất của quyền lực nhà nước. Toàn bộ
quyền lực nhà nước đều bắt nguồn từ nhân dân, do nhân dân uỷ quyền cho bộ máy
nhà nước thực hiện, nhằm phụng sự lợi ích của nhân dân.
2.2.2. Tăng cường vai trò lãnh đạo của đảng đối với nhà nước
Xây dựng và hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân
làm chủ.
Trong điều kiện Nhà nước pháp quyền càng phải tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với Nhà nước. Đảng lãnh đạo thể chế hóa, cụ thể hóa Cương lĩnh, đường lối
của Đảng thành pháp luật, chính sách của Nhà nước. Đảng quyết định chính sách đối
nội, đối ngoại của nhà nước. Quyết định tổ chức bộ máy nhà nước và bố trí, phân
cơng cán bộ. Kiểm tra hoạt động của nhà nước và lãnh đạo nhân dân, hệ thống chính
trị tham gia xây dựng, quản lý và giám sát hoạt động của nhà nước và cán bộ công
chức.
2.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức trong sạch, có năng lực
Sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước địi hỏi phải có nguồn nhân
lực chất lượng cao trong đó đội ngũ cán bộ, đảng viên là nịng cốt. Nếu họ khơng có
đủ uy tín sẽ khó hồn thành nhiệm vụ được giao.
Để đội ngũ cán bộ, đảng viên hiện nay có uy tín, hồn thành nhiệm vụ, cần phải làm
tốt một số biện pháp cơ bản sau đây:
19

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611


Một, phải trau dồi phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng. Trong tình hình
hiện nay, phẩm chất chính trị của cán bộ, đảng viên chính là sự hiểu biết sâu sắc Chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu do Đảng đề ra dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, không hoang mang dao động về
chính trị tư tưởng, có niềm tin vào sự nghiệp đổi mới đất nước, có bản lĩnh chính trị,
nhạy bén, ln nêu cao cảnh giác, có thái độ đúng đắn trước những diễn biến phức
tạp của tình hình kinh tế - xã hội, phân biệt rõ đối tượng, đối tác.
Hai, nâng cao trình độ năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Đánh giá về năng lực
công chức của đơn vị mình, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Thành ủy TP.Hà Nội cho
biết, có khoảng 30% số cơng chức làm việc tốt, 35% số công chức viên chức khá và
trung bình; số cịn lại chưa n tâm khi giao cơng việc. Có đến 20 - 30% số cơng
chức đang hưởng lương nhà nước nhưng không đáp ứng được công việc được giao.
Thời đại luôn vận động và phát triển, cuộc sống luôn biến đổi, nhiệm vụ yêu cầu luôn
mới địi hỏi mỗi cán bộ, đảng viên phải khơng ngừng phấn đấu tự học, tự rèn nâng
cao kiến thức, trình độ, năng lực chun mơn nghiệp vụ.
Ba, tích cực rèn luyện tác phong công tác phù hợp. Đây là giải pháp quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp trong việc hình thành và phát triển, hồn thiện nhân cách,
nâng cao uy tín của người cán bộ, đảng viên. Đó chính là phát huy nội lực. Mỗi cán bộ,
đảng viên phải thường xuyên trau dồi phẩm chất cách mạng, đồng thời phải kiên quyết
chống chủ nghĩa cá nhân, bài trừ bệnh quan liêu, xa rời quần chúng, phải thực sự là
người đầy tớ, là công bộc của nhân dân. Dù cương vị nào phải luôn gương mẫu, phải
tự nhận thức được những ưu điểm và khiếm khuyết của mình để tự giác, tự xây dựng
kế hoạch, đề ra mục tiêu, thời gian sửa chữa, học tập, rèn luyện, tu dưỡng để hoàn
thiện nhân cách. Q trình tự hồn thiện, tự giáo dục, tự rèn luyện khơng phải nhất
thời mà là q trình tự giác phấn đấu thường xuyên, liên tục, có có mục đích, có kế
hoạch, theo dõi, bám sát tình hình để điều chỉnh, thích nghi với cơng việc, với thời
cuộc và hợp với lòng dân, ý Đảng.
2.2.4. Đấu tranh chống tham nhũng


20

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

Trong bối cảnh hiện nay của nước ta, trước yêu cầu xây dựng Đảng, Nhà nước
ngày càng trong sạch, vững mạnh, đủ sức lãnh đạo, quản lý đắt nước phát triển theo
con đường chủ nghĩa xã hội, đòi hỏi chúng ta phải đặc biệt quan tâm đến cơng tác
phịng, chống tham ơ, lãng phí trong Đảng, Nhà nước.
Sinh thời, trong bài phát biểu “Thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí,
chống bệnh quan liêu” tháng 3 năm 1952, Người nhấn mạnh: “Phải tẩy sạch nạn
tham ơ, lãng phí và bệnh quan liêu. Nếu khơng, thì nó sẽ làm hại đến công việc của
ta”. Muốn vậy, cần hiểu rõ gốc rễ của tình trạng tham nhũng, lãng phí nằm ở bệnh
quan liêu. Để ngăn chặn “mầm mống” căn bệnh này, một số giải pháp đã được đề ra,
bao gồm:
Một, đẩy mạnh giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm chính trị cho cán
bộ, đảng viên về đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Để thực hiện được
điều này, cấp ủy, chính quyền các cấp cần thực hiện đa dạng hóa các hình thức, biện
pháp tun truyền, giáo dục về phịng, chống tham nhũng, lãng phí. Trong đó, tập
trung gắn chặt chẽ giữa công tác giáo dục, tuyên tuyền, phổ biến pháp luật phịng,
chống tham nhũng, lãng phí với thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về
“Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
Hai, nêu cao tự phê bình và phê bình đối với mỗi cán bộ, đảng viên cũng như
mỗi cấp ủy, tổ chức đảng. Một trong những nguyên nhân dẫn đến hành vi tham
nhũng, lãng phí là do cán bộ, đảng viên thiếu tu dưỡng, rèn luyện, giảm sút ý chí
chiến đấu, quên đi trách nhiệm, bổn phận trước Đảng và nhân dân. Vì vậy, cần nêu
cao tự phê bình và phê bình, trước hết, mỗi tổ chức cơ sở đảng và tồn bộ hệ thống
chính trị phải nhận thức đúng mục đích của việc tự phê bình và phê bình là giúp cho

mỗi cán bộ, đảng viên thấy được và sửa chữa được những khuyết điểm của bản thân
mình. Trên cơ sở đó, trực tiếp nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở đảng, giữ gìn phẩm chất, tư cách đảng viên, nâng cao uy tín của Đảng và
củng cố niềm tin của quần chúng đối với Đảng, qua đó góp phần xây dựng tổ chức
đảng trong sạch, vững mạnh.

21

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

Ba, bổ sung, hồn tiện cơ chế, chính sách nhằm phịng ngừa, răn đe, trừng trị
tham nhũng, lãng phí. Cần đẩy mạnh việc nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các
quy định của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực, nhất là
các lĩnh vực có nguy cơ xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí cao như: quản lý và sử
dụng đất đai, khai thác tài nguyên, khoáng sản; thu, chi ngân sách, mua sắm tài sản
cơng, tài chính, ngân hàng, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, giáo dục và
đào tạo, y tế… Cần xây dựng được cơ chế ngăn chặn “lợi ích nhóm”, chống đặc
quyền, đặc lợi; đẩy mạnh cải cách hành chính, kiên quyết loại bỏ những cản trở về
thể chế và thủ tục hành chính tạo điều kiện cho sách nhiễu, tham nhũng, lãng phí.
Bốn, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội
tham gia đấu tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí. Việc phịng, chống tham
nhũng, lãng phí là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của tồn xã hội. Theo đó, để
thực hiện phịng, chống tham nhũng, lãng phí có hiệu quả cần phát huy tốt vai trò lãnh đạo
của Đảng, quản lý của Nhà nước, sự vào cuộc của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị
- xã hội và của toàn dân. Muốn vậy, cần tiếp tục thực hiện tốt. Quy chế dân chủ ở cơ sở;
phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng chủ trương, đường lối, chính sách,
thể chế, luật pháp và giám sát cán bộ, công chức, các cơ quan, tổ chức, đơn vị để phát

hiện, đấu tranh với các hiện tượng tham nhũng, lãng phí.
2.3. Phạm vi thực hiện nâng cao vai trị của nhà nước trong điều kiện hiện nay
ở nước ta
Nâng cao vai trò của nhà nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa khơng chỉ gói gọn
phạm vi trên lãnh thổ Việt Nam, mà xa hơn là trên thế giới. Đặc biệt là khi sự trong
sạch của Nhà nước bị làm xấu đi trong mắt nhân dân đại chúng bởi các thế lực chống
phá trong và ngoài nước.
Từ sau những năm 1945 của chiến tranh đỉnh cao chống giặc ngoại xâm, nước
ta đã xuất hiện những thế lực phản động, đi ngược lại với lợi ích của nhân dân và
chính sách của Nhà nước. Một số còn trà trộn vào bộ máy Nhà nước của ta, tư tưởng
sai lệch, hành vi khơng phù hợp, làm xấu đi hình ảnh Nhà nước hòng làm lung lay
lòng tin của nhân dân về các lãnh đạo. Những thế lực này đến nay, sau nhiều năm kết
22

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

thúc chiến tranh, vẫn hoạt động trá hình tại nước ngồi, đề cao thứ tư tưởng lệch lạc
về tín ngưỡng, đạo lý và cả hình ảnh về Nhà nước Việt Nam, vẫn âm thầm truyền bá
những tư tưởng này vào nước ta. Chính “giặc trong” này là nguồn cơn kích thích sự
hoạt động của “giặc ngồi”, những quốc gia vẫn mong chờ sự khai thác từ nước ta;
chúng có thể liên minh với nhau hòng sử dụng sự can thiệp từ bên ngồi vào nội bộ
nước ta. Vì vậy, thay vì gói gọn phạm vi nâng cao vai trị của Nhà nước Việt Nam xã
hội chủ nghĩa trong phạm vi lãnh thổ nước ta, ta nên mở rộng phạm vi để giải quyết
triệt để vấn đề.

KẾT LUẬN
Nhà nước đơn giản được hiểu đơn giản là tổ chức lãnh đạo đứng đầu thị tộc, bào

tộc và bộ tộc (trong công xã nguyên thủy) và quốc gia (trong quốc gia tư bản, xã hội chủ
nghĩa…). Nhà nước có hai thuộc tính chính là tính giai cấp và tính xã hội, tùy vào từng
quốc gia hai thuộc tính này sẽ biểu hiện đậm hay nhạt, và ở nước ta, tính xã hội được đề
cao hơn cả. Hiểu được điều này đồng nghĩa ta có thể phân biệt được kiểu nhà nước này
với kiểu nhà nước khác. Ngồi ra nhà nước có một số đặc trưng riêng như thiết lập tổ
chức công cộng đặc biệt, phân chia dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ, có chủ quyền
quốc gia,… Tìm hiểu về những đặc trưng cơ bản của Nhà nước cho phép ta phân biệt Nhà
nước với các kiểu tổ chức khác, từ đó phần nào nhận thức được đâu là Nhà nước chính
thức, đâu là tổ chức trá hình có âm mưu chống phá.
Vấn đề nâng cao vai trò của Nhà nước trong điều kiện hiện nay ở nước ta đã và
đang được triển khai, nhưng đa phần còn chưa đào sâu nhiều do đụng đến tính giai cấp
của Nhà nước, nói cách khác là đụng đến lợi ích của giai cấp lãnh đạo. Nguyên nhân gốc
rễ của vấn đề là bệnh quan liêu của một số thành viên bộ máy Nhà nước. Vì vậy, cần thiết
đưa ra các giải pháp khắc phục vấn đề: nâng cao năng lực của giai cấp lãnh đạo, bồi
23

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

dưỡng tư tưởng đúng đắn cho các cán bộ, …, nhất là đối với người trẻ, thế hệ lãnh đạo
tương lai của đất nước. Với những người trẻ, cần tiếp thu tinh hoa của dân tộc và luôn học
hỏi, trau dồi bạn bè quốc tế để nâng cao năng lực. Cần phải giữ vững tư tưởng, lòng tin
vào Nhà nước, sẵn sàng gạt bỏ những thứ tầm thường cho bản thân để cống hiến nhiều
hơn cho dân tộc. Là người trẻ với tiếng nói có sức ảnh hưởng, chúng ta cần mạnh dạn đưa
ra quan điểm, đấu tranh cho những tư tưởng lệch lạc với lợi ích của dân tộc, với chính
sách “vì dân” của Nhà nước đề ra.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1.

C.Mác, Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, 2006, Hà Nội, t. 33, tr.8, 9

2.

C. Mác và Ph.Ăngghen, Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, 1995, Hà Nội, tr.290 -291

3.

Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh tồn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, t.7, 2011, Hà Nội, tr. 355

4.

Tuyên giáo Thái Nguyên, 12/12/2021, Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh
phịng chống tham ơ, lãng phí trong Đảng, Nhà nước ta hiện nay
/>
5.

Tạp chí cộng sản, 11/12/2021, Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng
lực đáp ứng u cầu của tình hình mới
/>
24

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611


6.

Tạp chí Tuyên giáo, 10/12/2021, Nhà nước pháp quyền và vai trò lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam
/>
7.

Sơ đồ diễn giải nhận thức duy vật về lịch sử, tập 6, tr.515.

8.

Sơ đồ diễn giải nhận thức duy vật về lịch sử, tập 7, tr.499.

9.

Glory lý luận chính trị, 08/12/2021, Khái niệm về nhà nước
/>
10. Glory lý luận chính trị, 08/12/2021, Nguồn gốc của nhà nước
/>11. Lênin, Nhà nước và cách mạng, Nxb. Chính trị Quốc gia sự thật, 2011, Hà Nội

25

Downloaded by tran quang ()


×