Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Một số biện pháp phát huy tính tích cực trong hoạt động cắt dán cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (836.46 KB, 96 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

LỜI CẢM ƠN!
Với tất cả tấm lòng trân trọng, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
khoa giáo dục Tiểu học và Mầm non Trường Đại Học Hùng Vương đã tận tâm
dìu dắt em trong suốt quá trình học tập và tạo mọi điều kiện cho em hồn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm
ơn cô giáo Ths Đỗ Thị Kim, người đã dành tình cảm ưu ái, hết lịng hướng dẫn
và động viên em trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu và tập thể cô giáo, cán bộ
công nhân viên trường mầm non Lê Đồng, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về sự
giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực
hiện nghiên cứu.
Do điều kiện thời gian và trình độ hiểu biết của bản thân có hạn nên khóa
luận tốt nghiệp của em khơng tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận
được các ý kiến đóng góp của các thầy, cơ giáo và các bạn sinh viên về nội
dung và hình thức của khóa luận tốt nghiệp, để em hồn thiện khi có điều kiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, tháng……năm 2013
Sinh viên
PHÙNG THỊ MY

Phùng Thị My

1

Lớp K7 ĐHSP Mầm non




Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHĨA LUẬN

STT

VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

ĐC

Đối chứng

2

TN

Thử nghiệm

TC1

Tiêu chí 1


TC2

Tiêu chí 2

TC3

Tiêu chí 3

MĐ1

Mức độ 1

MĐ2

Mức độ 2

MĐ3

Mức độ 3

MĐ4

Mức độ 4

3

4

Phùng Thị My


2

Lớp K7 ĐHSP Mầm non


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

MỤC LỤC

Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài………………………………………………………....…....1
2. Mục đích nghiên cứu ………………………...………………………….........3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………….…………...……....3
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu…………………………………....…………3
5 Giả thuyết khoa học…………………………………...…………….…………4
6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu….......…………………….…..……….…………....4
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận............................................................................................…..5
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..........................................................................5
1.1.2. Một số vấn đề về tính tích cực của trẻ em..................................................9
1.1.3. Những vấn đề chung về hoạt động cắt dán................................................16
1.1.4. Hoạt động cắt dán của trẻ mẫu giáo l ớ n .. . .. . .. . .. . .. . .. . ... . . .. . .. . .. . .. .2 5
1.2. Cơ sở thực tiễn: Thực trạng tổ chức hoạt động cắt dán cho trẻ mẫu giáo
lớn ở trường mầm non..................................................................................... 32

1.2.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng................................................................32
1.2.2. Vài nét về khách thể và đối tượng điều tra ..............……………...……..32
1.2.3. Nội dung và phương pháp điều tra ...........................................................32
1.2.4. Phân tích kết quả tìm hiểu thực trạng........................................................32
Kết luận chương 1……….......………………………….……………………...45

Phùng Thị My

3

Lớp K7 ĐHSP Mầm non


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương
CHƯƠNG 2

MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC TRONG HOẠT
ĐỘNG CẮT DÁN CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN
2.1. Cơ sở định hướng việc đề xuất các biện pháp phát huy tính tích cực trong
hoạt động cắt dán cho trẻ ....................................................................................46
2.2. Các biện pháp tổ chức hoạt động cắt dán cho trẻ mẫu giáo lớn ..................48
2.2.1. Tổ chức cho trẻ quan sát, tạo cảm xúc, hứng thú giúp trẻ ghi nhớ, tích luỹ
làm giàu vốn biểu tượng về thế giới xung quanh ...............................................48
2.2.2. Bồi dưỡng cảm xúc, rèn luyện kĩ năng thể hiện và khơi gợi sự ham thích
với hoạt động cắt dán ..........................................................................................51
2.2.3 Đồng cảm với tâm hồn và khả năng cắt dán của trẻ - cá thể hóa trẻ trong
hoạt động cắt dán ...................................................................................................54
2.2.4. Tạo điều kiện cho trẻ được cắt dán ở mọi lúc, mọi nơi, trong góc tạo hình,

trong giờ chơi, cắt dán ngồi trời và tích hợp trong các hoạt động khác ...........57
2.2.5. Sử dụng sản phẩm của trẻ vào đời sống sinh hoạt ....................................61
Kết luận chương 2 ..............................................................................................63
CHƯƠNG 3
THỬ NGHIỆM
3.1. Mục đích thử nghiệm ……………………………….………......................64
3.2. Đối tượng, phạm vi, thời gian thử nghiệm ..................................................64
3.3. Một số tiêu chí và thang điểm đánh giá tính tích cực của trẻ mẫu giáo lớn
trong hoạt động cắt dán … … … … … … . . … … … … … … … … … . . . . .. . .. . .6 4
3.3.1. Các tiêu chí và thang điểm đánh giá .........................................................64
3.3.2. Một số tiêu chí phân tích tranh cắt dán của trẻ .........................................67
3.4. Nội dung và phương pháp thử nghiệm ........................................................69
3.4.1. Tiến hành đo trước thử nghiệm ................................................................69
3.4.2. Tiến hành thử nghiệm ...............................................................................74
3.4.3. Tiến hành đo sau thử nghiệm ...................................................................76
Kết luận chương 3 ……………………….......……………………….………..85
Phùng Thị My

4

Lớp K7 ĐHSP Mầm non


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận chung ........……………………....…………………………………87
2. Một số kiến nghị sư phạm…………………..……….......…………………..88

TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………….......…………..…………..90

Phùng Thị My

5

Lớp K7 ĐHSP Mầm non


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trẻ em là mầm non tương lai của đất nước, có vai trị quyết định đến vận
mệnh đất nước, sự phát triển của xã hội. Vì vậy chăm sóc, giáo dục trẻ ngay
từ những tháng năm đầu của cuộc sống là một việc làm hết sức cần thiết và có
ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong sự nghiệp đào tạo và bồi dưỡng thế hệ trẻ
trở thành những con người phát triển toàn diện: đủ đức, đủ tài, thích ứng với
tốc độ phát triển của xã hội cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Ngành giáo dục mầm non là ngành giúp phát triển tất cả các khả năng của trẻ,
hình thành cho trẻ cơ sở ban đầu của nhân cách con người. Trong Luật giáo
dục có nêu: “Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể
chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân
cách và chuẩn bị cho trẻ vào lớp một”. Nhằm giáo dục và phát triển nhân cách
cho trẻ các nhà giáo dục đã nghiên cứu và tổ chức nhiều hoạt động phù hợp
với đặc điểm sinh lý và khả năng nhận thức của trẻ. Thông qua những hoạt
động đó nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra. Nhưng để những hoạt

động đó trở thành phương tiện giáo dục trẻ về đức, trí, thể, mỹ và lao động thì
các nhà sư phạm phải tìm ra những biện pháp, cách thức tổ chức hoạt động
phát huy tính tích cực của trẻ khi tham gia hoạt động, giúp trẻ trở thành chủ
thể hoạt động. Có như vậy thì ý nghĩa, vai trị của các hoạt động mới được
phát huy và có tác động mạnh mẽ tới sự phát triển tồn diện của trẻ.
Hoạt động tạo hình là một hoạt động nghệ thuật chiếm một vị trí quan
trọng trong việc hình thành nhân cách trẻ ngay từ những năm đầu của cuộc
sống. Thông qua HĐTH trẻ được khám phá ý thích vẻ đẹp kỳ diệu. Đây cũng
là lứa tuổi ham hiểu biết có nhu cầu lớn trong việc nhận thức khám phá thế
giới xung quanh, yêu cái đẹp và sáng tạo cái đẹp.
Trong giáo dục MN, HĐTH có mối quan hệ chặt chẽ với HĐVC. Khi
tham gia chơi khả năng nhận thức và tính sáng tạo của trẻ dần dần được hình
Phùng Thị My

6

Lớp K7 ĐHSP Mầm non


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

thành và phát triển từ đó làm phong phú trí tưởng tượng nhận thức và xúc cảm
tình cảm của trẻ qua những bài cắt dán, nặn, vẽ…
Đối với MG, vui chơi là hoạt động chủ đạo nhưng nó được tích hợp lồng
ghép trong mọi hoạt động. Thông qua HĐTH trẻ lĩnh hội được những kinh
nghiệm xã hội loài người, kinh nghiệm sáng tạo nghệ thuật giúp trẻ hình
thành kỹ năng tạo hình, nâng cao dần khả năng sáng tạo nghệ thuật, xúc cảm,
tình cảm cùng thị hiếu thẩm mĩ đúng đắn.

Bản chất của HĐTH là hoạt động nghệ thuật, con người luôn vươn tới
cái đẹp vươn tới cái "chất thiện mỹ". Do vậy người ta càng quan tâm đến sáng
tạo nghệ thuật, sự thưởng thức nghệ thuật HĐTH nói chung và HĐ cắt dán
nói riêng có vai trị quan trọng trong đời sống tâm hồn trẻ. HĐ cắt dán là hoạt
động khó nhất trong HĐTH địi hỏi bàn tay khéo léo, óc quan sát tư duy, trí
nhớ tưởng tượng…góp phần phát triển trí tuệ, trẻ tìm tịi khám phá để tạo ra
bức tranh đẹp giúp cho trẻ hiểu biết thêm những kiến thức cơ bản của HĐTH
và sử dụng hiệu quả trong tác phẩm nghệ thuật của mình .
Trong tác phẩm nghệ thuật cắt dán của trẻ, người ta có thể nhận thấy
được trẻ muốn nói gì? (ngơn ngữ tạo hình), thể hiện tình cảm gì? (phương tiện
truyền cảm), cũng như mơ ước ngày thơ của trẻ… Chính vì vậy, cần tích cực
cho trẻ hoạt động tạo hình trong đó đặc biệt là hoạt động cắt dán.
Trên thực tế em thấy chất lượng HĐTH cũng như các giờ dạy HĐTH ở
trường MN chưa đạt được hiệu quả như mong muốn bởi các giờ học mang
tính khn mẫu, áp đặt. Bài cắt dán của các em mang tính tái tạo dập khn,
thiếu đi sự mềm mại và ít có tính sáng tạo. Trong đó, quá trình tổ chức các tiết
học tạo hình của GV cịn lúng túng và gặp nhiều khó khăn. Việc đưa yếu tố
chơi vào tiết học còn rất hạn hẹp mà ở lứa tuổi MN là trẻ phải được "Học mà
chơi, chơi mà học". Nhà tâm lý học Hà Lan IBBC de – dop đã từng nói "Nếu
tiến hành tiết học dưới hình thức trị chơi thì tất nhiên hiệu quả tiết học sẽ cao
hơn". HĐTH cũng vậy, việc đưa các yếu tố chơi vào tiết học sẽ làm tăng hứng
thú cho trẻ, tạo nên tâm trạng phấn khởi, mong muốn được tạo ra sản phẩm
Phùng Thị My

7

Lớp K7 ĐHSP Mầm non


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Hùng Vương

của mình thơng qua các phương tiện tạo hình, đường nét, bố cục, màu sắc,
giấy màu…
Xuất phát từ những lý do trên tôi mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài:
“Một số biện pháp phát huy tính tích cực trong hoạt động cắt dán cho trẻ
mẫu giáo 5 – 6 tuổi”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động
trong q trình nhận thức và phản ánh những ấn tượng về thế giới xung quanh
trong hoạt động cắt dán của trẻ mẫu giáo lớn. Từ đó nâng cao hiệu quả của
việc giáo dục nghệ thuật nhằm phát triển và giáo dục nhân cách toàn diện cho
trẻ.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu lý luận, xây dựng lý luận, hệ thống hóa một số lý luận trong
việc phát huy tính tích cực trong hoạt động tạo hình nhằm phát triển kỹ năng
cắt dán cho trẻ MG nói chung và trẻ mẫu giáo lớn nói riêng.
3.2. Nghiên cứu thực trạng của đề tài
Tìm hiểu thực trạng trong việc tổ chức HĐTH cho trẻ MG hiện nay ở
trường Mầm Non Lê Đồng, Thị Xã Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ.
3.3. Đề xuất một số biện pháp phát huy tính tích cực trong hoạt động cắt dán
cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non.
3.4. Thử nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính khả thi của một số biện pháp
phát huy tính tích cực trong hoạt động cắt dán cho trẻ mẫu giáo lớn đã đề xuất
trong đề tài này.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn đề tài
Đề tài này nghiên cứu khả năng tích cực trong hoạt động cắt dán cho trẻ
mẫu giáo lớn ở trường MN.


Phùng Thị My

8

Lớp K7 ĐHSP Mầm non


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện thời gian có hạn nên chúng tơi chỉ có thể nghiên cứu biện
pháp phát huy tính tích cực trong hoạt động cắt dán cho trẻ mẫu giáo lớn tại
trường mầm non Lê Đồng - Thị xã Phú Thọ.
5. Giả thuyết khoa học
Bằng lý luận và thực tiễn về giáo dục mầm non chúng tôi cho rằng: Nếu
đề xuất được những biện pháp phù hợp nhằm kích thích được tính tích cực
trong hoạt động cắt dán của trẻ mẫu giáo lớn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả,
ý nghĩa giáo dục trong hoạt động tạo hình nói chung và hoạt động cắt dán nói
riêng và đối với sự phát triển toàn diện của trẻ mẫu giáo lớn.
6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
6.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tạo hình cắt dán cho trẻ mẫu giáo lớn trong trường MN.
6.2. Đối tượng nghiên cứu:
Một số biện pháp phát huy tính tích cực trong hoạt động cắt dán cho trẻ
mẫu giáo lớn ở trường MN.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
7.2.2. Phương pháp đàm thoại
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu ( Anket )
7.3. Phương pháp thử nghiệm sư phạm
7.4. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động tạo hình của trẻ
7.5. Phương pháp sử lý số liệu bằng thống kê toán học

Phùng Thị My

9

Lớp K7 ĐHSP Mầm non


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Lịch sử nghiên cứư vấn đề
“ Non sơng Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay khơng, dân tộc Việt nam
có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu hay
khơng chính là nhờ phần lớn ở cơng lao học tập của các cháu”.
Câu nói của Hồ chủ Tịch đã đi vào lòng người tạo ra động lực to lớn cho
hàng triệu người dạy và người học, đó chính là lễ và văn mà chúng ta phải
truyền lại cho lớp kế cận, cho những chủ nhân tương lai của đất nước. Đất

nước ta đang trong thời đại bùng nổ thông tin, buộc chúng ta phải đạt được
các mục tiêu và có quyết tâm cao, lẽ tất nhiên chúng ta chưa thực hiện được
tất cả các kế hoạch đề ra. Vì vậy, nhiệm vụ đó đang chơng chờ vào các thế hệ
mầm non – Những chủ nhân tương lai của đất nước. Ưu thế mà ta có được
hiện nay là thế hệ trẻ khoẻ mạnh, có sự đồng nhất cả về năng lực và trí tuệ, có
tiềm năng sáng tạo. Vì thế, ta phải tin vào thế hệ trẻ tương lai sẽ đứng vững
trên nền truyền thống lịch sử vẻ vang đó. Đảng và nhà nước ta đánh giá rất
cao về vai trò của giáo dục, đầu tư cho giáo dục là đầu tư đúng hướng và được
coi là quốc sách hàng đầu. Mục tiêu của công tác chăm sóc giáo dục mầm non
chính là phát triển và hình thành nhân cách cho trẻ.
Việt Nam là một nước đang phát triển và đang hịa mình vào xu thế tồn
cầu hố của thế giới. Chúng ta đang phải đối mặt với nhiều cơ hội và thách
thức trong quá trình mở cửa và hội nhập. Vì vậy yêu cầu đặt ra cho giáo dục
Việt Nam là phải có những bước phát triển mới, thúc đẩy mọi mặt xã hội phát
triển, phải có sự đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp phù hợp.

Phùng Thị My

10

Lớp K7 ĐHSP Mầm non


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

Trẻ em là mầm non tương lai của đất nước, có vai trị quyết định đến vận
mệnh đất nước, sự phát triển của xã hội. Giáo dục mầm non là một mắt xích
đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, có vai trị và nhiệm vụ vơ cùng

quan trọng: Đặt nền móng đầu tiên cho sự phát triển nhân cách con người. Vì
vậy nếu thực hiện tốt việc chăm sóc, giáo dục trẻ, tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho việc giáo dục trẻ ở những bậc học tiếp theo.
Để tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển HĐTH của trẻ em,
chúng ta xem sự phát triển của một dạng hoạt động mang tính tạo hình đặc
trưng nhất và xuất hiện sớm nhất đó là hoạt động cắt dán. Có nhiều quan điểm
và nhiều cách phân loại khác nhau về các thời kỳ phát triển của HĐTH. Tuy
nhiên, đứng từ góc độ giáo dục MN có thể phân q trình phát triển HĐTH
của trẻ em, mà cụ thể là hoạt động cắt dán thành hai thời kỳ: thời kỳ tiền tạo
hình và thời kỳ tạo hình.
Thời kỳ tiền tạo hình: Thời kỳ này bắt đầu không giống nhau ở mỗi đứa
trẻ, thường vào cuối năm thứ hai. Thời kỳ này diễn ra qua nhiều gia đoạn
những đường nét lộn xộn không có ý nghĩa, lúc này trẻ chưa có ý định thể
hiện một sự nhất định nào cả. Các chi tiết cắt dán ban đầu chỉ là kết quả của
sự thỏa mãn nhu cầu vận động khám phá thế giới xung quanh, đồng thời cũng
là kết quả của sự bắt chước các hành động mà trẻ nhìn thấy ở người lớn. Sự
ham thích thực hiện các "thao tác cắt" ở giai đoạn này chính là những biểu
hiện tính tích cực khảo sát – định hướng: một chức năng tâm lý được hình
thành trong quá trình vận động với đồ vật và giao tiếp với người lớn. Lúc này
trẻ vô cùng thỏa mãn khi nhìn thấy dấu vết hiện lên ở mọi nơi do chính mình
tạo nên, càng ngày trẻ càng bị thu hút mạnh mẽ vào những vận động tạo ra
các đường nét và càng tích cực quan sát sự xuất hiện các đường nét từ bàn tay
của chính mình.
Thời kỳ tạo hình: Đây là thời kỳ miêu tả có chủ tâm, có ý định rõ rệt.
Tranh cắt dán của trẻ ở giai đoạn này có nét đặc trưng nổi bật là mang tính sơ
đồ. Đây là nét đặc trưng khơng chỉ cho tranh cắt dán của trẻ em mà còn là
Phùng Thị My

11


Lớp K7 ĐHSP Mầm non


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

nguồn khởi sướng cho hoạt động tạo hình ở các nền văn hố khác nhau. Trong
quá trình phát triển hoạt động tạo hình, trẻ phải dần dần khắc phục tính sơ đồ.
Bản chất, nguồn gốc hoạt động tạo hình của trẻ em được các nhà tâm lý
học, giáo dục học Xô Viết xem từ góc độ của lý luận về sự phát triển tâm lý
trẻ: Sự phát triển con người thông qua quá trình kế thừa mang tính xã hội các
tính chất tâm lý, các năng lực tâm lý đặc trưng cho con người; qua quá trình
lĩnh hội của cá thể nền văn hoá vật chất, tinh thần được đúc kết trong lịch sử
xã hội loài người.
Theo lý thuyết hoạt động là cốt lõi của học thuyết Mác – xít về con
người đã nêu rõ: Hoạt động là mối quan hệ qua lại giữa con người thơng qua
hai q trình xuất tâm và nhập tâm. Như vậy, tâm lý, ý thức, nhân cách được
bộc lộ và hình thành trong hoạt động. Vì thế, để giúp trẻ phát triển tồn diện
cần giúp trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động để nhận thức thế giới khách
quan.
Nhận thức được vai trị, vị trí của tính tích cực trong các hoạt động của
trẻ. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu tìm kiếm những biện pháp có hiệu quả
để phát huy tính tích cực trong nhận thức của trẻ.
Trong thế kỷ XX, các vấn đề lý luận dạy học và việc phát huy tính tích
cực nhận thức của người học được đề cập trong các công trình nghiên cứu của
một số nhà khoa học như: B.P. Êxipov, L.P. Aristôva, I.F. Kharlamov,
Skinner, Bruner, J.A. Cômenxki, J.J. Rutxô, K.D. Usinxki ... Các cơng trình
nghiên cứu đã khẳng định được tầm quan trọng đặc biệt của việc phát huy
tính tích cực của trẻ trong q trình học tập.

J.J. Rutxơ quan niệm rằng: trẻ em phải tích cực tự dành lấy kiến thức
bằng con đường tìm kiếm, khám phá, khơng phải là sự máy móc mà là sự
sáng tạo. Theo Usinxki, nhiệm vụ chủ yếu của người giáo viên là điều khiển
và hướng dẫn trẻ làm việc, người lớn không nên quá lo lắng hay vội vã giúp
trẻ, như vậy sẽ làm cho trẻ thụ động và ỷ lại vào người lớn. Theo ông, biện
pháp tốt nhất để phát huy tính tích cực của trẻ là cho trẻ tự quan sát và phát
Phùng Thị My

12

Lớp K7 ĐHSP Mầm non


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

biểu ý kiến của mình, tưởng tượng và nhớ lại những gì đã quan sát và rút ra
kết luận.
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa tính tích cực nhận thức và tính độc lập
nhận thức của trẻ trong việc hình thành vấn đề nhận thức và giải quyết vấn đề,
L.P. Aristôva, B.P. Exipov cho rằng: ngay trong tính tích cực đã phải có tính
độc lập khi hình thành vấn đề và xác định cách giải quyết vấn đề. Theo L.X
Vưgơtxki, tính tích cực, độc lập sáng tạo của trẻ trong mọi hoạt động nhận
thức chỉ xuất hiện từ những hứng thú của trẻ, nghĩa là các biện pháp phát huy
tính tích cực của trẻ trong mọi hoạt động thì phải tạo được hứng thú, niềm say
mê của trẻ đối với hoạt động đó. Tính tích cực của trẻ phụ thuộc vào mức độ
lĩnh hội kiến thức, trẻ càng hiểu biết về thế giới xung quanh và càng nắm
vững các kỹ năng, kỹ xảo thì trẻ càng tích cực, chủ động và sáng tạo trong các
hoạt động nhận thức. Do đó, nhà sư phạm cần phải biết kích thích lịng say

mê hoạt động, tính tích cực, tính sáng tạo của trẻ.
Ở trong nước, vấn đề phát huy tính tích cực của trẻ cũng được các nhà
tâm lý và các nhà giáo dục Việt Nam quan tâm nghiên cứu như: Hà Thế Ngữ,
Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Bảo, Nguyễn Kì, Thái Duy Tuyên, Hồ Ngọc
Đại, Ngơ Diệu, Đào Thanh Âm, Lê Cơng Đồn… Đặc biệt, trong một số luận
án tiến sĩ, luận văn cao học cũng nghiên cứu tính tích cực nhận thức của trẻ
mầm non trong hoạt động cắt dán. Khi nói đến tính tích cực, các tác giả đặc
biệt lưu ý tới vai trị chủ động của chủ thể trong q trình nhận thức và mối
quan hệ giữa tính tích cực nhận thức và tính độc lập nhận thức của người học.
Nguyễn Kì cho rằng, tính tích cực nhận thức là sự ham muốn hoạt động nhận
thức của chủ thể và chính chủ thể chủ động tạo nên những biểu hiện bên trong
và bên ngồi. Lịng ham muốn hiểu biết chỉ trở thành ý đồ học với điều kiện
là “làm trồi lên một động cơ”. Trong những năm gần đây tư tưởng dạy học
tích cực đã và đang là chủ trương của ngành Giáo dục nước ta và được giới
thiệu trên một số tạp chí khoa học chuyên ngành..

Phùng Thị My

13

Lớp K7 ĐHSP Mầm non


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

Trên cơ sở thấy được vai trị, ý nghĩa vơ cùng quan trọng của hoạt động
tạo hình nói chung và hoạt động cắt dán nói riêng đối với trẻ mầm non, đồng
thời đứng trước nhiệm vụ đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức dạy

học mầm non. Các cán bộ nghiên cứu, các giảng viên tại các trường sư phạm,
cán bộ quản lý và giáo viên mầm non đã đi sâu nghiên cứu và đưa ra nhiều
biện pháp khác nhau nhằm nâng cao chất lựợng hoạt động cắt dán cho trẻ ở
trường mầm non, đưa các loại chương trình chăm sóc – giáo dục cho trẻ lứa
tuổi mầm non. Trong hoạt động tạo hình nói chung và hoạt động cắt dán nói
riêng ln có sự đổi mới phù hợp với u cầu của xã hội.
Có thể nói rằng, các nhà nghiên cứu đã rất chú ý và quan tâm đến vấn đề
phát triển tính tích cực nhận thức của trẻ mầm non. Họ đã chỉ ra tiềm năng
phát triển trí tuệ của trẻ mầm non là vô cùng lớn. Tuy nhiên, xé về hiệu quả
áp dụng của những nghiên cứu đó đem lại vẫn cịn nhiều hạn chế chưa phát
huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ.
Như vậy, vấn đề phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ từ lâu đã được
coi trọng và tiến hành nghiên cứu. Tất cả những cơng trình nghiên cứu về tính
tích cực của trẻ là những tư liệu và cơ sở khoa học đúng đắn, là tiền đề quan
trọng cho những nghiên cứu tồn diện hơn về vấn đề này.
Chúng tơi mong rằng, với những phát hiện về thực trạng hoạt động cắt
dán của trẻ và những biện pháp đề xuất nhằm phát huy tính tích cực trong
hoạt động cắt dán của trẻ mẫu giáo lớn trong đề tài này sẽ đóng góp một phần
nhỏ bé nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục của hoạt động cắt dán cho trẻ mẫu
giáo lớn.
1. 1. 2. Một số vấn đề về tính tích cực của trẻ em
1. 1. 2. 1. Khái niệm chung về tính tích cực
Hiện nay vấn đề trước mắt đang đặt ra cho bậc học mầm non là thực hiện
đổi mới chương trình giáo dục, nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ.
Một trong những hướng cơ bản để giải quyết vấn đề đó là thực hiện tích cực
hố hoạt động của trẻ - dạy học theo quan điểm tích cực. Đây cũng chính là
Phùng Thị My

14


Lớp K7 ĐHSP Mầm non


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng cần chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một, giúp
trẻ có thể nhanh chóng thích ứng và tham gia tích cực vào q trình học tập ở
trường phổ thông.[13,14]
Ở lứa tuổi mẫu giáo, trẻ em đã có nhu cầu được người khác thừa nhận
(mong muốn được người khác cơng nhận và ái mộ) và đây chính là một hình
thức quan trọng nhất của tính tích cực trong nhân cách trẻ. Thực tế đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu về nhu cầu được người khác thừa nhận của trẻ
mẫu giáo.
Để hiểu tính tích cực là gì? Ta có thể xem xét qua các quan niệm của các
nhà nghiên cứu:
Quan niệm duy tâm của Sorate (469 – 370 TCN): Tính tích cực đóng vai
trị quan trọng để con người tự nhận thức về mình và tự hồn thiện đạo đức
của mình..
Quan niệm duy vật của Đêmơcrit (460 – 370 TCN): Theo ơng tính tích
cực rất quan trọng trong quá trình nhận thức. Các trạng thái tâm lý bên trong
có ảnh hưởng tác động đến tính tích cực của sự phản ánh tâm lý.[15]
Theo nghiên cứu của A.A. Luiblinxkaia ở lứa tuổi mẫu giáo đã xuất hiện
tính tích cực ở bình diện cao nhất, đó là tính tích cực của hoạt động trí tuệ:
“Trẻ em hồn tồn có khả năng hoạt động trí tuệ, nó biết suy nghĩ về những
điều mắt thấy, tai nghe, biết giải đáp các câu đố, biết sáng tác cốt truyện và kể
chuyện theo tranh. Chúng thường hay hỏi mọi người xung quanh về những
điều chưa biết, tranh luận cùng với họ… Sự nghe, sự kể bằng ngơn ngữ sáng
tạo ấy trở thành hình thức đặc thù trong hoạt động trí tuệ của trẻ mẫu giáo”.

Bà cho rằng, tính tích cực được đánh giá bằng khả năng lĩnh hội những hành
động của trẻ em từ nhỏ đến lớn.
Các tác giả theo chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng: tính tích cực
chính là thái độ cải tạo của chủ thể đối với thế giới xung quanh, là khả năng
của con người với tổ chức cuộc sống, là khả năng điều chỉnh những nhu cầu,
hứng thú, năng lực thông qua các mối quan hệ xã hội. Như vậy theo quan
Phùng Thị My

15

Lớp K7 ĐHSP Mầm non


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

niệm của các nhà triết học, tính tích cực có nguồn gốc từ bên ngoài và cả bên
trong, nhưng yếu tố bên trong mới có tính chất quyết định. Tính tích cực là
đặc tính của sự vật sống ln vận động và phát triển đi lên. Tính tích cực
chính là thái độ cải tạo và biến đổi thế giới và cả chủ thể vì thế nó có vai trị
quan trọng trong việc cải tạo thế giới hiện thực khách quan và biến đổi cải tạo
chính chủ thể.[1]
Trong tâm lý học, tính tích cực cũng được nhìn nhận theo nhiều xu
hướng khác nhau:[2;5]
Xu hướng thứ nhất: Tính tích cực gắn với hành động (Đại diện P.I.A
Ganperin, A.A Liublinxcaia…) xu hướng này cho rằng tính tích cực được thể
hiện dưới các mức độ khác nhau:
1. Mức độ hành động, tác động không ảnh hưởng
2. Mức độ hành động có kết quả

3. Hành động của chủ thể là hành vi tích cực nhằm bảo tồn và thích nghi
trong hồn cảnh mới.
4. Hành động dựa trên nhận thức của cá nhân và tiếp thu kinh nghiệm xã
hội.
Xu hướng thứ hai: Xem xét tính tích cực dưới góc độ chức năng và vai
trò của chủ thể đối với thế giới bên ngồi (Đại diện S.D Smirnov, V.I.A
Rơmanốp…)
Xu hướng thứ ba: Xem xét tính tích cực gắn với hoạt động cụ thể (Đại
diện là A.N Lêonchiev, A.V Daparzet…) theo quan điểm này tính tích cực
gắn với nhu cầu, nhu cầu là nguồn gốc, động lực của tính tích cực. Tính tích
cực chỉ tính chủ động, hành động có ý thức, có chú ý của chủ thể.
Xu hướng thứ tư: Xem xét tính tích cực trong mối quan hệ chặt chẽ với
trạng thái của con người, với thái độ cải tạo thế giới và nó được thể hiện ở
bốn chỉ số sau:
1- Tính giá trị của hoạt động và tính tự nguyện
2- Tính hiệu quả của hoạt động và tính tích cực hướng tới
3- Tính sáng tạo
4- Tính phát triển (Năng lực, tâm lý, nhân cách của chủ thể).
Phùng Thị My

16

Lớp K7 ĐHSP Mầm non


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

Qua xem xét các quan điểm và các xu hướng nhìn nhận về tính tích cực

trên đây, ta có thể hiểu nội hàm khái niệm tính tích cực là phẩm chất quan
trọng của nhân cách, là thái độ cải tạo của chủ thể đối với thế giới xung
quanh. Tính tích cực ln ln mang tính chủ động, tính sáng tạo; nhu cầu,
hứng thú chính là nguồn gốc bên trong của tính tích cực; là động lực thúc đẩy
con người hoạt động.
1.1.2.2. Tính tích cực hoạt động của trẻ
Tính tích cực ln gắn với hoạt động, vì vậy mức độ của nó được đánh
giá bằng khả năng lĩnh hội các hành động của trẻ từ thấp đến cao. Ở trẻ em
lưới tuổi mầm non, người ta chia tính tích cực làm ba mức độ:[11;15]
Mức độ 1: Các hoạt động bắt chước người lớn, không có ý thức.
Mức độ 2: Hành động theo mẫu người lớn và của bạn bè một cách có ý thức.
Mức độ 3: Hành động độc lập và sáng tạo.
Một số cơng trình nghiên cứu của các nhà tâm lý sư phạm trường đại học
sư phạm quốc gia Matxcơva đã làm sáng tỏ rằng, tính tích cực của trẻ mẫu
giáo là khả năng giải quyết nhiệm vụ nhận thức với hiệu quả cao bằng việc cố
gắng, nỗ lực huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý nhận thức, đặc biệt
là chức năng của tư duy (một số thao tác của tư duy như so sánh, phân tích,
khái quát hố…) .
Tính tích cực cao nhất ở trẻ là tính tích cực nhận thức. Theo nhà giáo dục
L.P. Aristova thì cấu trúc tính tích cực nhận thức bao gồm: Tính lựa chọn của
thái độ đối với đối tượng hoạt động, đề ra cho bản thân mục đích, nhiệm vụ
cần giải quyết sau khi đã lựa chọn đối tượng, cải tạo đối tượng trong hoạt
động nhằm giải quyết vấn đề.[13;15]
Qua đó ta có thể hiểu tính tích cực của trẻ thể hiện qua năng lực giải
quyết nhiệm vụ hoạt động với sự huy động cao của các chức năng tâm lý. Và
người ta đã đề ra các chỉ số để đánh giá tính tích cực của trẻ như sau:
- Có hứng thú bền vững với nhiệm vụ hoạt động

Phùng Thị My


17

Lớp K7 ĐHSP Mầm non


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

- Chủ động, độc lập trong tìm kiếm thơng tin cũng như phương thức để
giải quyết nhiệm vụ hoạt động.
- Biết vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã có vào điều kiện hồn cảnh
mới.
- Nỗ lực vượt khó khăn để hồn thành nhiệm vụ hoạt động.
- Có sáng kiến trong hoạt động (Thể hiện ở việc lựa chọn thơng tin và
tìm kiếm phương thức tối ưu để hoàn thành nhiệm vụ).
Như vậy, tính tích cực trong hoạt động của trẻ mầm non là một phẩm
chất tâm lý cá nhân trong hoạt động nhận thức của trẻ, là một năng lực trí tuệ
phức tạp, đòi hỏi sự nỗ lực cao độ của các chức năng tâm lý, đặc biệt chức
năng nhận thức khi giải quyết các nhiệm vụ nhận thức đã đặt ra trong hoạt
động của mình.
*Hứng thú hoạt động của con người nói chung, của trẻ mẫu giáo nói
riêng là hình thức thể hiện nhu cầu hoạt động. Hứng thú được biểu hiện chủ
quan ở trạng thái xúc cảm trong quá trình hoạt động với đối tượng. Việc thoả
mãn hứng thú và nhu cầu sẽ làm nảy sinh hứng thú và nhu cầu mới, nâng cao
mức độ nhận thức trong tiến trình phát triển của mình. Độ bền vững của hứng
thú một mặt được thể hiện bằng thời gian tồn tại và cường độ hứng thú.
Mặt khác được xác định bằng nỗ lực của cá nhân vượt qua khó khăn khi
thực hiện nhiệm vụ của mình. Như vậy, hứng thú hoạt động là khuynh hướng
lựa chọn đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng hoạt động và có ý nghĩa quan

trọng trong hoạt động nói chung, hoạt động tạo hình nói riêng. Đặc biệt đối
với hoạt động cắt dán một hoạt động mang tính nghệ thuật, tạo được hứng thú
sẽ là động lực bên trong giúp trẻ dễ dàng hoàn thành nhiệm vụ.
*Nhu cầu hoạt động của trẻ mẫu giáo của trẻ mẫu giáo được biểu hiện
như là biểu hiện của động cơ kích thích hoạt động, nó chính là lịng ham
thích, sự mong muốn, là trạng thái của cá nhân được tạo bởi đòi hỏi tất yếu
của trẻ tồn tại và phát triển. Nhu cầu là động lực thúc đẩy con người thích
nghi với hồn cảnh, cải tạo hồn cảnh. Có lịng ham muốn tìm tịi, khám phá
Phùng Thị My

18

Lớp K7 ĐHSP Mầm non


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

đối tượng hoạt động là dấu hiệu tốt, song chưa đủ mà cần phải làm cho lịng
ham muốn đó vận động - chuyển thành hành động và hứng thú đích thực. Đây
là quá trình chuyển dịch từ tác động bên ngồi thành động cơ bên trong. Vì
thế muốn giúp trẻ phát huy tính tích cực trong mọi hoạt động, trước hết cần
hình thành ở trẻ lịng ham muốn, say mê và ý chí nỗ lực vượt khó khăn để
hồn thành nhiệm vụ được giao.
*Tính chủ động của trẻ mẫu giáo là dấu hiệu biểu hiện cơ bản của tính
tích cực hoạt động và được thể hiện ở sự năng động của trẻ trong hoạt động.
Là trạng thái làm chủ hoạt động của mình khơng chờ đợi khơng phụ thuộc
vào hồn cảnh và người khác.
*Tính độc lập của trẻ được biểu hiện ở sự chủ động lựa chọn, tự tìm

kiếm phương thức hoạt động đã được đặt ra, có sự tập trung cao, tự kiểm tra
đánh giá hoạt động của mình.
Tính chủ động và tính độc lập trong hoạt động có vai trị quan trọng
trong sự phát triển nhân cách của trẻ 5 - 6 tuổi để chuẩn bị cho trẻ vào học lớp
một.
*Kỹ năng hoạt động của trẻ mẫu giáo là khả năng thực hiện phối hợp
các thao tác hoạt động bên ngoài với các thao tác hoạt động bên trong một
cách nhịp nhàng. Kỹ năng được hình thành bằng con đường tập luyện tập và
điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các hành động không chỉ trong những
điều kiện quen thuộc mà cả trong những điều kiện đã thay đổi.
Tất cả các chỉ số đánh giá tính tích cực hoạt động của trẻ 5 - 6 tuổi không
rời rạc, riêng rẽ mà chúng luôn tồn tại gắn quyện vào nhau trong một tổng thể
thống nhất. Tính tích cực hoạt động của mỗi trẻ em được thể hiện ở các mức
độ khác nhau trong hoạt động của chúng. Vì vậy giáo viên mầm non cần biết
được các cấp độ của tính tích cực hoạt động của trẻ để từ đó xác định mục
tiêu, lựa chọn nội dung, phương thức hoạt động nói chung và hoạt động cắt
dán nói riêng một cách phù hợp nhằm đạt được ý nghĩa giáo dục của hoạt
động đó.
Phùng Thị My

19

Lớp K7 ĐHSP Mầm non


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

1.1.2.3. Những điều kiện giúp trẻ nâng cao, phát huy tính tích cực trong hoạt

động.
Ta có thể tóm lược: Tính tích cực của trẻ ln gắn với hoạt động cụ thể,
hoạt động đó nhằm thoả mãn hứng thú của trẻ.
Theo lý thuyết hoạt động của nhà tâm lý học L.x.vưgotxki: Hoạt động
bên ngoài được tiến hành bởi công cụ, hoạt động bên trong được tiến hành bởi
ngôn ngữ. Hoạt động bao giờ cũng là hoạt động có đối tượng, đối tượng của
hoạt động nằm ở thế giới bên ngoài.[5;8]
Nhà tâm học V.X. Mikhina quan niệm: “ Nhu cầu và hứng thú của trẻ em
ln ln có liên quan với người lớn. Tuỳ thuộc vào cái tăng tiến của khả
năng đứa trẻ, mối lien quan này có được những hình thức mới, sẽ nảy sinh
những nhu cầu mới làm cơ sở nảy sinh những hoạt động chủ đạo mới”.[15]
Như vậy, tính tích cực hoạt động của trẻ luôn liên quan đến người lớn tạo
ra đối tượng hoạt động cho trẻ trong môi trường giáo dục. Đối tượng hoạt
động càng phong phú, đa dạng bao nhiêu càng giúp trẻ tốt về nhiều mặt bấy
nhiêu. Đối tượng hoạt động phải phù hợp phải phù hợp với các hoạt động tư
duy của trẻ mẫu giáo lớn nhằm kích thích trẻ lịng ham hiểu biết, thích tìm tịi,
khám phá, phát triển ở trẻ khả năng hoạt động độc lập, chủ động. Bên cạnh
việc lựa chọn đối tượng hoạt động và xây dựng mơi trường hoạt động cho trẻ
thì để phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ trong hoạt động cần có những
biện pháp tổ chức hướng dẫn giúp trẻ có được kĩ năng hoạt động (tạo cơ sở
bên ngoài) và những hiểu biết, những ấn tượng, cảm xúc về đối tượng hoạt
động (điều kiện bên trong) giúp trẻ gặp thuận lợi nhất trong quá trình tham gia
hoạt động tạo ra “sản phẩm của riêng mình”.

Phùng Thị My

20

Lớp K7 ĐHSP Mầm non



Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

1.1.3. Những vấn đề chung về hoạt động cắt dán
1.1.3.1. Hoạt động cắt dán của trẻ mẫu giáo
1.1.3.1.1. Khái niệm hoạt động cắt dán.
Đối với việc giáo dục phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ em, hoạt
động tạo hình nói chung, hoạt động cắt dán nói riêng là một hoạt động sáng
tạo có một vị trí rất quan trọng.
Cũng như những dạng hoạt động khác, hoạt động cắt dán là hoạt động
của con người nhằm tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội, ngược
lại thông qua hoạt động này mà các khả năng sáng tạo nghệ thuật của cá nhân
bộc lộ ra ngoài, được phát hiện, bồi dưỡng và phát huy.[3;6]
Hoạt động cắt dán là hoạt động cơ bản trong hoạt động tạo hình, hoạt
động cắt dán nói riêng và hoạt động tạo hình nói chung là một hoạt động đặc
biệt nhận thức về hiện thực. Trong hoạt động này con người không chỉ đơn
thuần nhận thức và phản ánh thế giới xung quanh mà còn tỏ thái độ và cải tạo
thế giới theo các quy luật của cái đẹp.[7;15]
Qua hoạt động cắt dán, con người phản ánh thế giới bằng các đường nét,
màu sắc hay còn gọi là các hình tượng nghệ thuật. Hình tượng nghệ thuật có
tính cụ thể và cảm tính, đó là sự phản ánh cái chung thông qua cái cá biệt tức
là bằng phương thức điển hình hố. Khác với tính chất khách quan của các
sản phẩm các cơng trình nghiên cứu khoa học. Các hình tượng nghệ thuật nói
chung, nghệ thuật hội hoạ nói riêng mang đậm cái nhìn chủ quan với những
nét riêng, độc đáo của người nghệ sĩ.
Sự sáng tạo nghệ thuật nói riêng, sáng tạo nói chung là sự kết hợp của
nhiều yếu tố: Sự tài hồ, trí tuệ, vốn sống và tâm hồn của tác giả. Trong hoạt
động nghệ thuật người nghệ sĩ với tư cách là chủ thể sáng tạo đóng vai trị

sáng tạo duy nhất trong việc làm nên tác phẩm. Chức năng của hoạ sĩ là sáng
tạo nên những cảm xúc hội hoạ phong phú, đa dạng phản ánh được trình độ
phát triển của xã hội và của bản thân mình trên cơ sở sáng tạo nên những hình
tượng hội hoạ điển hình và ngơn ngữ hội hoạ điển hình. Hình tượng hội hoạ
Phùng Thị My

21

Lớp K7 ĐHSP Mầm non


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

điển hình là kết quả của một q trình hoạt động tích cực, sáng tạo của người
hoạ sĩ trên cơ sở lựa chọn, khái quát, nhào nặn những hình ảnh của thế giới
khách quan.[7;13]
Như vậy, hoạt động cắt dán là một loại hình hoạt động tạo hình mà ở đó
trẻ thể hiện hình ảnh nghệ thuật trên không gian hai chiều bằng cách xếp sắp
các mảng hình theo một bố cục mang tính nghệ thuật và gắn chúng lên nền
phẳng – mặt giấy. Ngày nay, trong giáo dục trẻ em, người ta có thể mở rộng
phương thức thể hiện của loại hình hoạt động cắt dán bằng cách phối hợp cả
sự thể hiện hai chiều với sự thể hiện ba chiều, phối hợp nhiều loại chất liệu
phong phú trong một sản phẩm tạo hình.
1.1.3.1.2. Các yếu tố tâm lý cơ bản trong hoạt động cắt dán.
Khi mới sinh ra trẻ mang theo từ trong bụng mẹ cả một hệ thống phản xạ
không điều kiện. Từ hệ thống phản xạ khơng điều kiện đó, xuất hiện các phản
xạ định hướng, tìm tịi và sau đó là các phản xạ có điều kiện, rồi sau nữa là
các yếu tố tâm lý. Như vậy, có thể nói các yếu tố tâm lý nói chung và tính tích

cực nhận thức nói riêng khơng phải được sinh ra mà là được hình thành. Tính
tích cực được hình thành trên cơ sở vật chất và nảy nở, phát triển trong cuộc
sống thực của trẻ trong cộng đồng.
Bất cứ một hoạt động cụ thể nào cũng có sự tham gia của nhiều yếu tố
tâm lý. Đối với hoạt động cắt dán cũng vậy có rất nhiều q trình tâm lý,
phẩm chất tâm lý khác nhau cùng tham gia hoạt động: Tri giác, chú ý, trí nhớ,
tư duy, tưởng tượng, xúc cảm, tình cảm, ý chí, nhu cầu, động cơ, hứng thú…
Trong đó ba thành tố quan trọng nhất là: Cảm xúc, tư duy và tưởng tượng.[11]
Quá trình nhận thức của con người bắt đầu từ nhận thức cảm tính đến
biểu hiện rồi phán đoán, suy lý…vốn kinh nghiệm sống dồi dào giúp cho các
biểu tượng về sự vật, hiện tượng trở nên phong phú. Vì vậy, biểu tượng thẩm
mỹ có vai trị rất quan trọng trong q trình sáng tạo của người hoạ sỹ. Có thể
nói khơng có biểu tượng thẩm mỹ thì khơng có sáng tạo nghệ thuật. Biểu
tượng thẩm mỹ giúp người hoạ sỹ truyền đạt được vẻ đẹp của tự nhiên và con
Phùng Thị My

22

Lớp K7 ĐHSP Mầm non


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

người vào tác phẩm. Tuy nhiên nghệ thuật đòi hỏi người hoạ sỹ phải thổi vào
tác phẩm của mình một linh hồn, một sức sống nghệ thuật bằng tài năng của
mình đó chính là vốn sống và khả năng sáng tạo.[10]
Để tác phẩm có giá trị, đi vào lịng người thì người hoạ sỹ nhất thiết phải
là người giàu cảm xúc. Cảm xúc là một trong những động lực thúc đẩy chủ

thể hoạt động tích cực, nó tạo nên linh hồn cho tác phẩm và làm cho nó trở
thành một chỉnh thể nghệ thuật.
Tri giác là cơ sở ban đầu, là điều kiện cơ bản của hoạt động. Tưởng
tượng, sáng tạo là thành phần đóng vai trị chủ động trong việc xây dựng hình
tượng mới mẻ, cảm xúc là yếu tố liên kết các quá trình tâm lý trong một hoạt
động đồng thời nó là động lực chính thúc đẩy người hoạ sỹ hoạt động tích cực
và sáng tạo. Tri giác, tưởng tượng, cảm xúc luôn phối hợp chặt chẽ với nhau
trong việc tổ chức quá trình cắt dán, sáng tạo và xây dựng hình tượng nghệ
thuật cho tác phẩm.
1.1.3.1.3. Một số đặc điểm hoạt động cắt dán của trẻ mẫu giáo
Sản phẩm sáng tạo của trẻ mẫu giáo còn rất khác so với một hoạ sỹ thực
thụ. Hoạt động tạo hình nói chung, hoạt động cắt dán nói riêng của các em thể
hiện các đặc điểm của nhân cách đang được hình thành. Hoạt động của các
em nói chung khơng nhằm mục đích tạo nên những sản phẩm phục vụ xã hội,
cải tạo thế giới hiện thực mà nhằm vào việc biến đổi chính bản thân chủ thể trẻ em.
Đặc điểm đầu tiên dễ nhận thấy trong tranh cắt dán của trẻ em là tính duy
kỷ. Xem tranh của trẻ nhỏ ta thấy cái mà trẻ quan tâm hơn cả trong quá trình
cắt dán đó là việc cắt dán cái gì chứ khơng phải là cắt dán như thế nào. Tính
duy kỷ giúp trẻ tiến hành hoạt động tạo hình một cách thuận lợi. Trẻ sẵn sàng
cắt dán bất cứ cái gì, khơng biết sợ, khơng biết tới khó khăn trong miêu tả.
Trẻ càng nhỏ tuổi thì càng dễ lựa chọn đối tượng miêu tả, bởi vì cái đó là do
trẻ thích chứ không phải là cái dễ cắt dán. Trẻ càng nhỏ càng ít quan tâm đến
nhận xét của người xem mà chỉ cố gắng truyền đạt những suy nghĩ, những
Phùng Thị My

23

Lớp K7 ĐHSP Mầm non



Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

cảm xúc, tình cảm được trẻ bù đắp tích cực bằng âm thanh, lời nói, cử chỉ,
điệu bộ.[11;13]
Cùng với tính duy kỷ, tính khơng chủ định trong q trình tâm lý cũng
tạo cho tranh cắt dán của trẻ nhỏ những nét khác biệt với hoạ sỹ thực thụ. Đối
với các em các ý định miêu tả thường nảy sinh một cách tình cờ. Để thực hiện
mục đích của mình trẻ cũng thường phác ra kế hoạch chung, song các kế
hoạch đó cũng thường bị thay đổi bởi các yếu tố ngẫu nhiên trong khi quan
sát, trong trí nhớ hoặc cảm xúc.
Khi cắt dán trẻ thường rất tập trung, say sưa nhưng khi cắt dán xong từng
chi tiết trẻ hầu như không quay trở lại, không quan tâm tới chúng nữa và
không biết sửa sang lại. Tranh cắt dán của trẻ nhỏ được xem như một câu
chuyện đồ hoạ, với một bố cục rất ấu trĩ gồm nhiều tầng cảnh. Điều này là do
sự non yếu trong trình độ nhận thức quan hệ khơng gian và trình độ lĩnh hội
các kỹ thuật tạo hình của trẻ mầm non.
Các nghiên cứu cho thấy, tổ hợp các chức năng tâm lý cần thiết cho hoạt
động tạo hình bao gồm: Các khả năng chuyên biệt, các tri thức chuyên biệt,
các kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt và yếu tố khơng thể thiếu đó là mức độ hình
thành các phẩm chất, nhân cách của trẻ như: Vốn hiểu biết về thế giới xung
quanh, các xu hướng, hứng thú, động cơ hoạt động, những ham thích cá nhân,
lịng ham mê hoạt động, ý trí và các phẩm chất khác.[11;12]
Kinh nghiệm sư phạm cũng cho thấy, trong hoạt động cắt dán của trẻ
mẫu giáo rất dễ hình thành các hình ảnh sơ đồ rập khuân, điều này làm hạn
chế sức tưởng tượng, sáng tạo, cản trở hoạt động tích cực của các em để hoàn
thành tranh cắt dán và làm mất đi vẻ sinh động, nét độc đáo, hấp dẫn của bức
tranh. Mặt khác các khuân mẫu mà trẻ tiếp thu được bằng con đường bắt
chước có sức sống rất dai dẳng, tạo nên các sơ đồ cứng nhắc và nếu người lớn

thường xuyên cung cấp các mẫu đồ hoạ có sẵn thì chẳng bao lâu các em sẽ trở
nên lười quan sát, suy ngẫm, tưởng tượng, sẽ mất đi hứng thú cắt dán, mất đi

Phùng Thị My

24

Lớp K7 ĐHSP Mầm non


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

lịng tin vào bản thân trong quá trình sáng tạo của mình và khi đó trẻ cũng
khơng cịn tích cực hoạt động nữa.
Như vậy, để phát huy tính tích cực, và khả năng sáng tạo của trẻ, tạo cho
trẻ thói quen hoạt động có chiều sâu suy nghĩ và tạo ra những sản phẩm có
sáng tạo. Thì người lớn phải giúp trẻ thấy được vẻ đẹp muôn màu, muôn vẻ
của thế giới xung quanh, cung cấp cho trẻ những kỹ năng cơ bản, những vật
liệu hấp dẫn trong hoạt động, đồng thời kích thích tính tích cực của trẻ từ
chính nhu cầu, hứng thú của trẻ với hoạt động cắt dán.[4;15]
1.1.3.2. Phân loại hoạt động cắt dán của trẻ mẫu giáo
Có nhiều cách phân loại hoạt động cắt dán của trẻ mẫu giáo, nhìn chung
hoạt động của trẻ mẫu giáo gồm 3 loại sau:
- Cắt dán tranh theo mẫu
- Cắt dán trang trí
- Cắt dán tranh theo đề tài (đề tài cho sẵn)
- Cắt dán tranh theo ý thích (đề tài tự chọn)
* Cắt dán tranh theo mẫu là hình thức khá phổ biến đối với trẻ mẫu

giáo, nó bồi dưỡng và phát triển ở trẻ óc quan sát, khả năng phân tích, nhận
biết các đặc điểm đa dạng về hình thái, khả năng cảm thụ, tính thẩm mĩ và và
nét độc đáo của các sự vật xung quanh. Đây là hoạt động cắt dán tạo tiền đề,
nền tảng cho hoạt động thể hiện sự sáng tạo của trẻ nắm được kỹ năng thể
hiện sự vật, hiện tượng trong tranh dán, cụ thể là:
- Hình thành cho trẻ cảm xúc thẩm mĩ đối với các vật thể trong thực tế
khách quan: vẻ đẹp về cấu trúc, hình dạng màu sắc, nhip điệu, trẻ có khả năng
quan sát vật thể từ tổng thể đến chi tiết, hiểu được đặc điểm riêng biệt của mỗi
vật thể.
- Củng cố và phát triển hiểu biết về các hình hình học cơ bản và khả
năng so sánh, phát hiện sự giống và khác nhau của các hình trong bài cắt dán.
- Tăng cường phát triển các kĩ năng và rèn luuyện sự khéo léo của các kỹ
xảo cắt, xé: trẻ tập cắt, xé theo các phương pháp; Cắt, xé các hình hình học
Phùng Thị My

25

Lớp K7 ĐHSP Mầm non


×