Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

PHÁP LUẬT về THƯƠNG mại điện tử và THỰC TIỄN áp DỤNG PHÁP LUẬT tại TRANG THƯƠNG mại điện tử SHOPEE VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.6 KB, 76 trang )

ĐÀ NẴNG, NĂM 2022


TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA LUẬT


TRƯỜNG
ĐẠI

HỌC

DUY TÂN
KHOA
LUẬT


NGUYỄN HỒ THỊ TRÂM

PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TẠI TRANG
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ SHOPEE VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TẠI TRANG
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ SHOPEE VIỆT NAM
Ngành
:


Niên khóa :

Luật Kinh Tế
2018 - 2022

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

SINH VIÊN THỰC HIỆN :
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
:

NGUYỄN HỒ THỊ TRÂM
ThS. LÊ THỊ XUÂN PHƯƠNG


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Pháp luật về thương mại điện tử và thực tiễn áp dụng
pháp luật tại trang thương mại điện tử Shopee Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu
của riêng bản thân tơi, khơng sao chép bất kì tài liệu nào. Các tài liệu được trích dẫn
trong khóa luận là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được công bố theo đúng quy
định. Các kết quả nghiên cứu do tơi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực,
khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam.
Nếu có sự khơng trung thực nào trong đề tài khóa luận này, tơi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm.
SINH VIÊN

ĐÀ NẴNG, NĂM 2022


 LỜI CẢM ƠN 


Để thực hiện và hoàn thành khóa luận này, tơi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp
đỡ từ phía nhà trường, Lãnh đạo Khoa Luật và giảng viên hướng dẫn. Khóa luận
được hồn thành trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu
liên quan, các sách, báo chuyên ngành của nhiều tác giả trong và ngồi nước, các tổ
chức nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của giảng viên Lê Thị Xuân
Phương, người trực tiếp hướng dẫn đề tài đã luôn dành thời gian, công sức để
hướng dẫn, hỗ trợ, động viên trong suốt quá trình thực hiện và hồn thành khóa luận
này.
Trong q trình thực hiện khóa luận khơng tránh những thiếu sót. Kính mong
Q thầy cơ, các chuyên gia, những người quan tâm đến đề tài này có những ý kiến
đóng góp để khóa luận này được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày 13 tháng 5 năm 2022.
Sinh viên
Nguyễn Hồ Thị Trâm


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5

CHỮ VIẾT TẮT

TMĐT
KDTM
CQNN
HĐTM
EDI

NỘI DUNG ĐƯỢC VIẾT TẮT
Thương mại điện tử
Kinh doanh thương mại
Cơ quan Nhà nước
Hợp đồng thương mại
Thư điện tử - Electronic Data
Interchange


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Với sự phát triển vượt bậc của nền công nghệ - kỹ thuật nói chung và cơng
nghệ thơng tin nói riêng, thương mại điện tử hiện nay nắm giữ vai trò nòng cốt
trong việc phát triển đời sống kinh tế xã hội. Thương mại điện tử là sự phát triển của
ngành thương mại truyền thống, được cấu thành bởi nhiều yếu tố và có sự tác động
bởi ngành khoa học - kỹ thuật. Các nước trên thế giới hiện nay đã và đang sẵn sàng
nhập cuộc vào ngành hàng thương mại điện tử bởi nó mang lại lợi nhuận khổng lồ,
góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng tỷ trọng GDP. Thực tế cho
thấy rằng, các quan hệ thương mại điện tử đã và đang hình thành và phát triển mạnh
mẽ ở nhiều quốc gia trên thế giới. Để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế thị
trường và hòa nhập với các nước trên thế giới, sự phát triển về nền thương mại điện
tử là xu hướng tất yếu và thu hút được khơng ít các doanh nghiệp tại Việt Nam.
Tuy nhiên, thương mại điện tử còn khá mới và pháp luật về thương mại điện tử

hiện nay ở Việt Nam chưa được phổ biến rộng rãi, vì vậy cần có những nghiên cứu
cụ thể về pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam cũng như cách thức hoạt động
của trang thương mại điện tử phổ biến, từ đó tìm ra phương hướng hồn thiện để
pháp luật về thương mại điện tử có thể phù hợp với thực tế phát triển ở Việt Nam,
đồng thời bắt kịp pháp luật quốc tế trong lĩnh vực này.
Từ những phân tích khái quát trên cho thấy rằng, việc đặt vấn đề nghiên cứu
pháp luật về thương mại điện tử là có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong việc hoàn
thiện pháp luật điều chỉnh các quan hệ thương mại điện tử ở nước ta trong giai đoạn
hiện nay. Chính vì những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài cho khóa luận “Pháp luật về
thương mại điện tử và thực tiễn áp dụng pháp luật tại trang thương mại điện tử
Shopee Việt Nam” để nghiên cứu làm rõ các vấn đề pháp luật xoay quanh đối với
thương mại điện tử, cụ thể hơn là đi sâu vào tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình
hình thương mại điện tử qua việc ứng dụng thương mại điện tử Shopee tại Việt Nam
để từ đó đưa ra những giải pháp hữu ích nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết và ứng

7


dụng trong thực tiễn, đặc biệt hơn là nâng cao hiệu quả pháp luật về thương mại
điện tử.
2. Tình hình nghiên cứu

Liên quan đến khóa luận “Pháp luật về thương mại điện tử và thực tiễn áp
dụng pháp luật tại trang thương mại điện tử Shopee Việt Nam”, hiện nay có rất
nhiều luận văn đề cập và nghiên cứu xoay quanh đến pháp luật thương mại điện tử,
một số công trình luận văn, luận án như:
(1) Lê Văn Thiệp (2016), “Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện

nay” , Luận án tiến sĩ Luật học, học viện Khoa học xã hội. Luận án tập trung nghiên
cứu những vấn đề lý luận, đặc điểm, nội dung và thực tiễn thực hiện pháp luật

thương mại điện tử nhằm đề xuất hoàn thiện pháp luật thương mại điện tử và đáp
ứng yêu cầu điều chỉnh các quan hệ pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam.
(2) Nguyễn Thị Phương Liên (2010), “Ứng dụng thương mại điện tử trong kinh

doanh xuất bản phẩm tại công ty cổ phần sách và thiết bị giáo dục trí tuệ” , Luận
văn thạc sĩ Luật học, trường Đại học văn hóa Hà Nội. Luận văn tập trung nghiên
cứu việc ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm,
cụ thể ở đây là sách của cơng ty Trí Tuệ. Phản ánh trung thực về thành quả cùng hạn
chế của việc ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh sách của cơng ty, từ đó
đề xuất một số giải pháp.
(3) Nguyễn Nhất Tư (2017), “Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt

Nam - thực trạng và giải pháp”, Luận văn thạc sĩ Luật học, trường Đại học Luật Hà
Nội. Luận văn tập trung nghiên cứu những quy định của pháp luật về giao dịch hợp
đồng thương mại điện tử trong lĩnh vực thương mại ở Việt Nam và quốc tế. Tìm
hiểu về những quy định của pháp luật Việt Nam về giao dịch hợp đồng thương mại
điện tử và nêu lên những bất cập, qua đó thấy được những thuận lợi, khó khăn trong
q trình áp dụng pháp luật cũng như trong hoạt động giao kết để tìm ra phương
hướng hoàn thiện.
(4) Nguyễn Ngọc Thanh Thanh (2020), “Giải pháp nâng cao ý định tái mua

sắm trực tuyến tại trang thương mại điện tử Shopee”, Luận văn thạc sĩ kinh tế,

8


trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn tập trung phân tích ý
định tái mua sắm trực tuyến của khách hàng tại kênh thương mại điện tử Shopee
qua các dữ liệu sơ cấp, thứ cấp. Từ đó tìm ra các giải pháp nâng cao ý định tái mua
sắm trực tuyến của khách hàng tại trang thương mại điện tử Shopee.

(5) Lê Thu Phương (2003), “Thương mại điện tử và thực trạng ứng dụng

thương mại điện tử trong doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam”, khóa luận tốt
nghiệp, trường Đại học Ngoại thương. Luận văn này tập trung tìm hiểu khái niệm
thương mại điện tử để tiến tới một nhận thức toàn diện hơn về thương mại điện tử,
phân tích tình hình phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam nói chung và các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam nói riêng, qua đó đưa ra một số phương
hướng phát triển và nâng cao ứng dụng thương mại điện tử.
Các cơng trình đã kể trên chủ yếu đi sâu vào phân tích các lý luận về thương
mại điện tử, về pháp luật thương mại điện tử và các hoạt động thương mại điện tử,
tuy nhiên vấn đề thực tiễn ứng dụng thương mại điện tử cịn khá mới ở Việt Nam,
nên những cơng trình kể trên còn chưa đi sâu vào nghiên cứu thực tiễn, phân tích
hoạt động ứng dụng pháp luật thương mại điện tử để tìm hiểu rõ về cách thức hoạt
động của các sàn giao dịch thương mại điện tử, đặc biệt là đối với thực tiễn ứng
dụng của trang thương mại điện tử Shopee mà khóa luận này nghiên cứu.
Có thể thấy rằng, pháp luật về thương mại điện tử và ứng dụng thực tiễn các
sàn giao dịch thương mại điện tử tại Việt Nam là một đề tài khá mới mẻ bởi nó gắn
liền với nền kinh tế thị trường đi kèm là sự phục hồi và phát triển của một quốc gia.
Chính vì thế mà khóa luận “Pháp luật về thương mại điện tử và thực tiễn áp dụng
pháp luật tại trang thương mại điện tử Shopee Việt Nam” sẽ làm rõ các vấn đề pháp
luật về thương mại điện tử, phân tích và đánh giá ưu nhược điểm qua thực tiễn ứng
dụng thương mại điện tử Shopee tại Việt Nam. Qua phần lý luận chung và thực tiễn
ứng dụng thương mại điện tử Shopee, luận văn đưa ra những kiến nghị về giải pháp
nhằm hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả giải quyết và ứng dụng trong thực
tiễn, đặc biệt hơn là nâng cao hiệu quả pháp luật về thương mại điện tử.

9


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu


3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu khóa luận là dựa trên cơ sở các quy định của
pháp luật trong thương mại điện tử để phân tích, nhận xét và đánh giá, từ đó đưa ra
những kiến nghị nhằm hồn thiện pháp luật xoay quanh vấn đề thương mại điện tử
trong nước cho phù hợp với giai đoạn hiện nay.
Bên cạnh đó làm rõ cơ sở lý luận, pháp luật về thương mại điện tử, nghiên cứu
và phân tích từ thực tiễn ứng dụng thương mại điện tử Shopee tại Việt Nam để từ đó
tìm ra cơ chế hoạt động, điểm hạn chế, thiếu sót và bất cập trong ứng dụng pháp
luật vào thực tiễn. Với những cơ sở nghiên cứu trên, từ đó có thể đưa ra những giải
pháp hoàn thiện tối ưu, nâng cao hiệu quả giải quyết trong việc áp dụng pháp luật
trong vấn đề thương mại điện tử.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ đối với khóa luận này như sau:
Thứ nhất, nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật thương mại
điện tử. Với nhiệm vụ này, tác giả sẽ đưa ra các khái niệm, đặc điểm của thương
mại điện tử và nêu ra những lợi ích, hạn chế cùng các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát
triển của thương mại điện tử hiện nay. Đồng thời, tìm hiểu rõ các quy định của pháp
luật Việt Nam xoay quanh vấn đề thương mại điện tử trong việc nghiên cứu khái
niệm, đặc biệt và nội dung cơ bản của pháp luật thương mại điện tử.
Thứ hai, nghiên cứu thực tiễn ứng dụng thương mại điện tử Shopee tại Việt
Nam. Từ đó đưa ra đánh giá chung về việc ứng dụng pháp luật thương mại điện tử
trên sàn giao dịch Shopee có tại Việt Nam qua việc tìm hiểu những ưu điểm, vướng
mắc trong quá trình thực hiện pháp luật tại sàn giao dịch thương mại điện tử tại Việt
Nam hiện nay.
Thứ ba, đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và các giải pháp tăng
cường phát triển nền thương mại điện tử tại Việt Nam.

10



4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề lý luận về pháp luật Việt Nam trong
hoạt động kinh doanh thương mại điện tử và thực tiễn ứng dụng thương mại điện tử
vào sàn giao dịch Shopee tại Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Khóa luận này triển khai nội dung nghiên cứu trong phạm vi không gian và
thời gian:
Phạm vi nghiên cứu về không gian: tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận
của pháp luật Việt Nam hiện hành trong pháp luật thương mại điện tử. Trên cơ sở đó
khóa luận phân tích thực tiễn áp dụng pháp luật thương mại điện tử tại Việt Nam
qua trang thương mại điện tử Shopee tại Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: căn cứ vào sự hình thành và phát triển của
trang thương mại điện tử Shopee tại Việt Nam, tác giả chọn phạm vi nghiên cứu từ
năm 2016 đến nay. Đây là khoảng thời gian phù hợp có thể đáp ứng được điều kiện
nghiên cứu, trên cơ sở đó, khóa luận sẽ đi phân tích thực tiễn ứng dụng thương mại
điện tử vào sàn giao dịch thương mại điện tử Shopee tại Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu

Để nghiên cứu nội dung trên, khóa luận này đã sử dụng kết hợp nhuần nhuyễn
các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp luận: kết hợp nhuần nhuyễn trong khóa luận là phương pháp duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin nhằm tìm ra quy luật
vận động và phát triển của hệ thống pháp luật hiện hành trong mối liên hệ đến sự
phát triển của xã hội và ngành thương mại điện tử trên thế giới.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong khóa luận này là:
(1) Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng để làm rõ các quan hệ pháp
luật, thực tiễn được nghiên cứu trong khóa luận.

(2) Phương pháp diễn giải, quy nạp được sử dụng để diễn giải các nội dung
quy định pháp luật và các trường hợp điển hình khi đưa vào phân tích khóa luận.

11


(3) Phương pháp so sánh dùng để đối chiếu sử dụng so sánh các quy định pháp
luật, so sánh giữa thực tiễn ứng dụng pháp luật và quy định tìm ra điểm mới, tiến bộ
những bất cập của các quy định này.
Ngồi ra khóa luận này cịn kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp lập luận
cụ thể như diễn dịch, quy nạp trong cách hành văn để đảm bảo khóa luận được triển
khai mạch lạc, rõ ràng, dễ hiểu.
6. Kết cấu chun đề

Về bố cục khóa luận, ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo thì nội dung khóa luận gồm có 03 chương:
Chương 1: Lý luận và pháp luật thương mại điện tử tại Việt Nam
Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật tại trang thương mại điện tử Shopee
Việt Nam
Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và các giải pháp tăng cường
phát triển nền thương mại điện tử tại Việt Nam

12


NỘI DUNG
Chương 1. LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI
VIỆT NAM

1.1. Tổng quan về thương mại điện tử

1.1.1. Lịch sử phát triển thương mại điện tử
Thứ nhất, căn cứ vào các mốc thời gian phát triển của TMĐT, có thể kể đến
các sự kiện quan trọng sau1:
Đầu tiên, nền móng của TMĐT xuất hiện trong giai đoạn năm 1970 và nhanh
chóng đạt được tốc độ phát triển đáng kể thay thế các loại hình thương mại truyền
thống, đi kèm với đó là sự ra đời và phát triển của hệ thống pháp luật có liên quan
của các quốc gia nhằm điều chỉnh các hoạt động này. Cụ thể vào những năm 1970,
phương thức chuyển tiền thông qua mạng điện tử có bảo mật giữa các ngân hàng ra
đời và làm thay đổi thị trường tài chính trên toàn thế giới. Cũng từ phương thức
chuyển tiền qua mạng đã sinh ra các hình thức thanh tốn trực tuyến dựa vào thơng
tin của người tiêu dùng cung cấp, ví dụ như thanh tốn bằng thẻ tín dụng. Trong
khoảng thời gian này, TMĐT xuất hiện như một cú nổ đánh vào văn minh của thế
giới, cụ thể chia thành các cộc mốc sau:
Giai đoạn 1960 - 19822:
Mở đường cho TMĐT là sự phát triển của thư điện tử (EDI- Electronic Data
Interchange). EDI xuất hiện đã thay thế việc gửi thư truyền thống và fax các tài liệu
với một công nghê chuyển dữ liệu từ máy tính này sang máy tính khác. Các đối tác
thương mại có thể chuyển các đơn đặt hàng, hóa đơn và các giao dịch kinh doanh
khác bằng cách sử dụng các định dạng dữ liệu ANSI ASC X12.
EDI giúp giảm bớt các khâu trao đổi thông tin trực tiếp, khâu giấy tờ giữa bên
bán và bên mua trong kinh doanh cũng như giữa các bộ phận trong một công ty như
đặt lệnh mua/bán, các văn bản liên quan đến chuyển/nhận tiền hay hàng hóa, từ là
1 Ravi Kalakota và Andrew B. Whinston (1997), Electronic Commerce: A Manager's Guide, nhà xuất bản AddisonWesley Professional, Trang 5
2 Tintucvg.com, lịch sử hình thành và phát triển thương mại điện tử, 16/04/2018, truy cập ngày 11/5/2022

13


trên giấy thơng thường chuyển thành trên máy tính, dưới dạng văn bản điện tử, có
thể gửi/nhận trong vài giây và từ đó giúp nâng cao tính chủ động, tăng đáng kể hiệu

quả công việc. Khi một đơn hàng được gửi, nó sẽ được kiểm tra bởi một VAN
(mạng giá trị gia tăng) và cuối cùng hướng đến hệ thống xử lý đơn đặt hàng của
người nhận. EDI cho phép truyền dữ liệu liền mạch mà khơng có sự can thiệp của
con người. Cũng trong giai đoạn này, vào năm 1979, Michael Aldrich, một nhà phát
minh và là doanh nhân người Anh, được cho là người tiên phong trong việc kinh
doanh trực tuyến. Mơ hình của ơng hoạt động bằng cách kết nối tivi với máy tính và
xử lý giao dịch qua đường dây điện thoại. Đây là công nghệ nền tảng để xây dựng
nền công nghệ điện tử ngày nay.
Giai đoạn 1982 - 1990:
Giai đoạn các công nghệ hỗ trợ tin nhắn điện tử trở thành một phần không thể
thiếu của các hệ thống máy tính trong các cơng ty. Ngay từ đầu, việc mua sắm trực
tuyến đã gặp nhiều khó khăn cho tới khi máy tính và Internet được sử dụng rộng rãi.
Giữa những năm 1980, một công cụ hỗ trợ TMĐT mới xuất hiện giúp cho việc
tương tác xã hội (như các chat room) và chia sẻ thông tin (như các website tổng hợp
tin tức). Tương tác xã hội nhen nhóm cho việc hình thành các cộng đồng ảo giữa
những người trên không gian số và tạo thành khái niệm về việc “kết nối toàn cầu”.
Cũng trong thời điểm này, việc tiếp cận và trao đổi thông tin dần trở nên dễ dàng
hơn thông qua Internet, con người có thể liên lạc với nhau trên phạm vi tồn cầu và
với chi phí phải bỏ ra ngày càng giảm. Mặc dù trên thực tế, Internet và các mạng
lưới nói trên đã xuất hiện nhưng một yếu tố then chốt lúc đó là tính hữu dụng và
tính dễ sử dụng. Nổi bật nhất trong năm 1982 sàn giao dịch máy tính Boston ra mắt
tại Pháp. Đây là cơng ty thương mại điện tử đầu tiên trên thế giới, là thị trường trực
tuyến cho những người quan tâm đến việc bán máy tính đã qua sử dụng3.
Giai đoạn từ năm 1990 đến nay4:

3 Tintucvg.com, lịch sử hình thành và phát triển thương mại điện tử (2018), truy cập ngày 11/5/2022
4 Dntech, lịch sử của internet, truy cập ngày 11/5/2022

14



Vào năm 1990, đây là dấu mốc quan trọng đối với người sử dụng Internet trên
thế giới khi trình duyệt Word Wide Web được Tim Bernes Lee xây dựng. Cùng năm
đó, Tim Bernes Lee sử dụng một Nextcomputer để tạo ra máy chủ web đầu tiên và
viết trình duyệt web đầu tiên. Ngay sau đó ơng ra mắt trang web vào ngày 6/8/1991
dưới một dạng dịch vụ công khai trên Internet.
Năm 1995 dịch vụ mua hàng trực tuyến có tính bảo mật đầu tiên xuất hiện tại
Anh. Kể từ đây các doanh nghiệp TMĐT bắt đầu chú trọng việc bảo vệ thơng tin
cho khách hàng. Cùng lúc đó sàn TMĐT Amazon và Ebay ra mắt, kể từ đó cho đến
nay cả hai không ngừng phát triển và trở thành nền tảng bán hàng TMĐT số 1 thế
giới. Amazon được biết đến như một hiệu sách trực tuyến. Tại các hiệu sách được
giới hạn khoảng 200.000 đầu sách nhưng Amazon là cửa hàng trực tuyến duy nhất,
khơng có giới hạn, có thể cung cấp nhiều sản phẩm cho người mua sắm.
Năm 1999, Alibaba ra mắt như một thị trường trực tuyến với hơn 25 triệu đô la
tài trợ. Đến năm 2001, tập đồn TMĐT này bắt đầu hoạt động có lãi và sau đó nó
tiếp tục biến thành một nền tảng B2B (Business to Business), C2C (Consumer to
Consumer), B2C (Business to Consumer) và vẫn được sử dụng rộng rãi cho đến
ngày nay.
Thứ hai, căn cứ vào các lĩnh vực phát triển TMĐT có thể chia lịch sử phát
triển TMĐT qua 3 giai đoạn chủ yếu sau đây5:
Giai đoạn 1: Thương mại thơng tin (I-commerce)
Giai đoạn này đã có sự xuất hiện của Website. Thơng tin về hàng hóa và dịch
vụ của doanh nghiệp cũng như về bản thân doanh nghiệp đã được đưa lên web. Tuy
nhiên thông tin trên chỉ mang tính giới thiệu và tham khảo. Việc trao đổi thơng tin,
đàm phán về các điều khoản hợp đồng, giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp hay
giữa doanh nghiệp với khách hàng cá nhân chủ yếu qua email, diễn đàn, chat
room…Thông tin trong giai đoạn này phần lớn chỉ mang tính một chiều, thơng tin
hai chiều giữa người bán và mua cịn hạn chế không đáp ứng được nhu cầu thực tế.

5Trường đại học Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp (2020), Tập bài giảng Thương mại điện tử,

truy cập ngày 3/5/2022

15


Trong giai đoạn này người tiêu dùng có thể tiến hành mua hàng trực tuyến, tuy
nhiên thì thanh tốn vẫn theo phương thức truyền thống.
Giai đoạn 2: Thương mại giao dịch (t-commerce)
Nhờ có sự ra đời của thanh tốn điện tử mà thương mại điện tử thông tin đã
tiến thêm một giai đoạn nữa của quá trình phát triển thương mại điện tử đó là
thương mại điện tử giao dịch. Thanh tốn điện tử ra đời đã hồn thiện hoạt động
mua bán hàng trực tuyến. Trong giai đoạn này nhiều sản phẩm mới đã được ra đời
như sách điện tử và nhiều sản phẩm số hóa.
Trong giai đoạn này các doanh nghiêp đã xây dựng mạng nội bộ nhằm chia sẻ
dữ liệu giữa các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp, cũng như ứng dụng các phần
mềm quản lý nhân sự, kế toán, bán hàng, sản xuất, logistics, tiến hành ký kết hợp
đồng điện tử.
Giai đoạn 3: Thương mại cộng tác (c-Business)
Đây là giai đoạn phát triển cao nhất của thương mại điện tử hiện nay. Giai
đoạn này đòi hỏi tính cộng tác, phối hơp cao giữa nội bộ doanh nghiệp, doanh
nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng, cơ quan quản lý nhà nước. Giai
đoạn này đòi hỏi việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong tồn bộ chu trình từ đầu
vào của quá trình sản xuất cho tới việc phân phối hàng hóa. Cũng trong giai đoạn
này doanh nghiệp đã triển khai các hệ thống phần mềm Quản lý khách hàng (CRM),
Quản lý nhà cung cấp (SCM), Quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP).
Như vậy, có thể nhận thấy TMĐT xuất hiện khá sớm trên thế giới, nhưng đến
năm 1997 Việt Nam mới chính thức được cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet này,
mở ra cơ hội hình thành và phát triển TMĐT. Kể từ thời điểm đó, TMĐT dần tiến
vào mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội, văn hóa, kinh tế, chính trị của người dân
Việt Nam. Giai đoạn trước năm 2010, TMĐT còn khá sơ khai và chưa có sự khởi

sắc. Sau giai đoạn này, TMĐT mới thật sự được phát huy sức mạnh, dần trở thành
nhân tố cốt lõi của nền kinh tế toàn cầu và là xu hướng của thời đại.
Trong gần 5 năm trở lại đây, thị trường TMĐT ngày càng mở rộng và hiện đã
trở thành phương thức kinh doanh phổ biến được doanh nghiệp, người dân biết đến.

16


Sự đa dạng về mơ hình hoạt động, về đối tượng tham gia, về quy trình hoạt động và
chuỗi cung ứng dịch vụ hàng hóa với sự hỗ trợ của hạ tầng Internet và ứng dụng
công nghệ hiện đại đã đưa TMĐT trở thành trụ cột quan trọng trong tiến trình phát
triển nền kinh tế số của quốc gia.
Mặc dù gặp những ảnh hưởng tiêu cực năm 2020 bởi đại dịch Covid 19,
TMĐT tại Việt Nam đã có những nước tiến mạnh mẽ, trở thành thị trường TMĐT
tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực Đông Nam Á. Theo sách trắng TMĐT, năm
2020 tốc độ tăng trưởng của TMĐT đạt mức 18%, quy mô đạt 11,8 tỷ USD và là
nước duy nhất ở Đơng Nam Á có tăng trưởng TMĐT 2 con số 6. Trong bối cảnh dịch
Covid 19, thị trường TMĐT càng trở nên sôi động hơn và việc ứng dụng công nghệ
số, xây dựng kênh phân phối mới đang là hướng đi hữu hiệu cho các doanh nghiệp
Việt Nam vượt qua khó khăn trong sự phát sinh nhu cầu của thị trường. Thương mại
điện tử ngày nay đang phát triển với tốc độ vũ bão và tương lai đang dần thay thế
phương thức mua bán trực tiếp thông thường. Có thể thấy rằng, TMĐT xuất hiện
như một cú nổ đánh vào văn minh của thế giới và đang tiếp tục chiếm giữ vị thế
quan trọng trong quá trình hình thành nền văn minh nhân loại.
Hiện tại, các vấn đề về TMĐT vẫn chưa thật sự hoàn thiện về khung pháp lý và
công nghệ thông tin chưa thật sự hỗ trợ tốt đối với ngành hàng này. Điển hình cho
thấy rằng, pháp luật TMĐT chưa có một văn bản gốc để điều chỉnh các mối quan hệ
trao đổi mua bán với các hoạt động TMĐT. Hơn thế nữa, TMĐT là quan hệ khác
biệt so với KDTM truyền thống, điều này đòi hỏi phải xây dựng một hành lang
pháp lý chặt chẽ, quan hệ tương ứng với các ngành luật khác để hỗ trợ lẫn nhau với

các vấn đề pháp lý có liên quan. Điều này vơ cùng cần thiết cho sự phát triển cho
một ngành TMĐT hiện đại hóa.
1.1.2. Khái niệm về thương mại điện tử
Sự phát triển của Internet cùng các dịch vụ trên không gian mạng đã làm nên
một cuộc cách mạng về mọi mặt như kinh tế, văn hóa, kỹ thuật - khoa học, giáo dục
và cả chính trị. Hiện nay Internet chiếm một vai trị khơng thể thiếu trong xã hội
6 Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam, truy cập ngày 11/5/2022

17


cùng những ứng dụng Internet đang ngày càng phổ biến trên tất cả các hoạt động
của các doanh nghiệp, các CQNN và cả đời sống tinh thần lẫn vật chất của mọi
người dân.
Với tính chất thuận lợi, nhanh chóng, tiện lợi và khả năng vượt địa lý, TMĐT
đã sớm trở thành một hình thức trao đổi qua lại để phục vụ cho q trình mua bán
hàng hóa trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình hình thành và phát triển, thương mại điện tử đã sớm trở thành
một lĩnh vực kinh doanh quen thuộc trên thế giới và cả Việt Nam, tuy nhiên việc
hiểu sâu thuật ngữ này tương đối mới. Cụm từ TMĐT có rất nhiều thuật ngữ khác
nhau được sử dụng để chỉ TMĐT như: thị trường điện tử (e-market), kinh doanh
điện tử (E-business), thương mại trực tuyến (Online trade), thị trường ảo (Virtual
market place), thương mại điện tử (E-commerce), thương mại điều khiển học
(Cybertrade), thương mại phi giấy tờ (Paperless commerce).
Theo đó, thuật ngữ E-commerce là thuật ngữ gần nhất trong hoạt động kinh
doanh TMĐT, TMĐT (E-commerce) là một khái niệm được dùng để mô tả quá trình
mua và bán hoặc trao đổi sản phẩm, dịch vụ và thơng tin qua mạng máy tính, kể cả
Internet. Ngoài ra, TMĐT là thuật ngữ mang nhiều khái niệm khác nhau, cụ thể:
Theo tổ chức Thương mại Thế giới (WTO): “Thương mại điện tử bao gồm việc
sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán

trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu tình, cả các sản phẩm giao
nhận cũng như thơng tin số hóa thơng qua mạng Internet”7.
Theo Luật mẫu về TMĐT của UNCITRAL: “Thương mại điện tử là việc trao
đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện điện tử, không cần in ra giấy
bất cứ công đoạn nào của tồn bộ q trình giao dịch”8.
Theo UBTMĐT của Tổ chức hợp tác châu Á - Thái Bình Dương (APEC):
“Thương mại điện tử liên quan đến các giao dịch thương mại trao đổi hàng hóa và

7WTO, Electronic commerce, truy cập ngày 3/5/2022
8 Điều 1 Luật Mẫu của Ủy ban Luật Thương mại Quốc tế của Liên Hợp Quốc (UNCITRAL) về thương mại điện tử

18


dịch vụ giữa các nhóm (cá nhân) mang tính điện tử chủ yếu thơng qua các hệ thống
có nền tảng dựa trên Internet”9.
Theo Ủy ban Châu Âu: “Thương mại điện tử có thể định nghĩa chung là sự
mua bán, trao đổi hàng hóa hay dịch vụ giữa các doanh nghiệp, gia đình, cá nhân, tổ
chức tư nhân bằng các giao dịch điện tử thông qua mạng Internet hay các mạng máy
tính trung gian (thơng tin liên lạc trực tuyến). Thuật ngữ bao gồm việc đặt hàng và
dịch thông qua mạng máy tính, nhưng thanh tốn và q trình vận chuyển hàng hay
dịch vụ cuối cùng có thể thực hiện trực tuyến hoặc bằng phương pháp thủ công” 10.
Ở Việt Nam, hiện nay chưa có bất kỳ một khái niệm về TMĐT mang tính chất
pháp lý chính thống, chỉ có một số nhà nghiên cứu đưa ra khái niệm về TMĐT như
tác giả Nguyễn Hữu Anh, “Thương mại điện tử là hình thái sử dụng các phương
tiện và phương pháp điện tử để thực hiện các hoạt động tương mại không cần đến
giấy tờ tại bất kỳ công đoạn nào của q trình giao dịch (cịn được gọi là thương
mại khơng giấy tờ - Paperless trade)”11. Còn theo tác giả Ngọc Anh thì “Thương
mại điện tử bao gồm mọi giao dịch được thực hiện nhờ công nghệ số, nhất là việc
dùng Internet, các mạng riêng để trao đổi thông tin (EDI) và thẻ tín dụng”12.

Từ những định nghĩa nêu trên có thể hiểu một cách đơn giản hơn rằng TMĐT
là việc tiến hành công việc kinh doanh trên môi trường Internet (trực tuyến). Việc
bán hàng hóa theo lối truyền thống hồn tồn có thể thực hiện được trên mơi trường
điện tử nhờ vào việc ngơn ngữ lập trình có thể tạo ra các công cụ giúp trưng bày sản
phẩm, đặt hàng, quản lý, lưu kho sản phẩm cho một Website TMĐT. Việc thanh
tốn trực tiếp trên các website này cũng có thể được thực hiện được khi Website liên
kết các hệ thống thanh toán trực tuyến với các ngân hàng hay các trang Web hỗ trợ
thanh tốn trung gian.
Tóm lại, có thể đi đến kết luận rằng, “Thương mại điện tử là một thuật ngữ
dùng để chỉ các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa thơng qua mạng Internet và
9 Opticom, E-commerce for Digital Content Industry, truy cập ngày 11/5/2022
10 Eurostat, truy cập ngày
09/5/2022
11 TS.Hữu Anh, Thương mại điện tử tương lai của kinh doanh, thương mại, Tạp chí Kinh tế đối ngoại, số 7/2005, tr1
12 TS.Lê Ngọc Anh, Thẩm quyền quản lý hoạt động quản cáo thương mại theo pháp luật Anh, Mỹ và kinh nghiệm cho
Việt Nam, Tạp chí Luật học, số 3/2015, tr2

19


các phương tiện điện tử giữa các nhóm (cá nhân) với nhau thông qua các công cụ,
kỹ thuật và công nghệ điện tử”.
1.1.3. Đặc điểm của thương mại điện tử
Từ khái niệm nêu trên có thể đi đến một số đặc điểm quan trọng của TMĐT
như sau13:
Thứ nhất, TMĐT được thực hiện trên một thị trường phi biên giới, hay nói
cách khác TMĐT được thực hiện trên một thị trường thống nhất trên toàn cầu.
Trong nền kinh tế số, mọi thơng tin được dữ liệu được mã hóa và lưu trữ trong máy
tính, từ đó được truyền qua mạng với tốc độ cao. Mọi người ở trên khắp tồn cầu
khơng cần di chuyển đến một địa điểm nào vẫn giao dịch thương mại được bằng

cách truy cập vào trang web nào đó và thực hiện các thao tác trao đổi, mua bán.
Thứ hai, môi trường TMĐT là môi trường “ảo”, chính vì vậy mà các hợp đồng
TMĐT mang tính vơ hình, phi vật chất bởi vì hợp đồng điện tử tồn tại, lưu trữ, được
chứng minh bởi các dữ liệu điện tử không thể sờ thấy hay cầm nắm và cảm nhận.
Thứ ba, các loại hình trong TMĐT rất phong phú, bao gồm: (1) mơ hình giao
dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B - Business to customer electronic
commerce), (2) mơ hình thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng
(B2C - Business to customer electronic commerce) là mơ hình phát triển mạnh nhất,
phổ biến nhất ở Việt Nam, (3) mơ hình thương mại điện tử giữa người tiêu dùng với
người tiêu dùng (C2C - Consumer to consumer electronic commerce), (4) mơ hình
thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với người lao động (B2E - Business to
employee), (5) mơ hình thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với chính phủ
(Business to government), (6) mơ hình thương mại điện tử giữa cá nhân với doanh
nghiệp (C2B - Customer to business).
Thứ tư, HĐTM có tính rủi ro cao do lệ thuộc vào các yếu tố kỹ thuật.
HĐTMĐT được thực hiện qua các PTĐT có kết nối Internet, mạng viễn thơng và
các mạng liên thông khác. Điều này tiềm ẩn nhiều rủi ro như trục trặc mạng kỹ

13 Giáo trình thương mại điện tử căn bản, trường Đại học Ngoại thương TP Hồ Chí Minh, tr18

20


thuật, lỗi hệ thống hoạt động không ổn định, lỗi thông tin truyền tải và đặc biệt hơn
là thông tin có thể bị đánh cắp và bị tiết lộ để phục vụ cho các mục đích khác.
Thứ năm, các bên trong giao dịch TMĐT không tiếp xúc trực tiếp với nhau và
khơng bắt buộc có mối quan hệ trước đó. Khác với thương mại truyền thống,
TMĐT cho phép người dùng trao đổi thông tin trong hoạt động thương mại đa dạng
và mở rộng trên toàn cầu, TMĐT cho phép các bên giao dịch từ xa, những người
tham gia là cá nhân hay doanh nghiệp có thể đã biết hoặc hồn tồn khơng quen biết

nhau bao giờ.
Thứ sáu, giao dịch TMĐT xuất hiện thêm một bên thứ ba là các nhà dịch vụ
qua mạng, các cơ quan chứng thực và quản lý. Đây là một trong những chủ thể
đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành nên mơi trường để các giao dịch
TMĐT được thực hiện. Các nhà cung cấp dịch vụ, các cơ quan chứng thực và cơ
quan quản lý có nhiệm vụ truyền tin, lưu trữ thơng tin của các bên giao dịch trong
TMĐT, đồng thời họ cũng xác nhận tính xác thực các thơng tin trong TMĐT và
quản lý chúng.
1.1.4. Lợi ích của thương mại điện tử
a. Lợi ích của thương mại điện tử đối với doanh nghiệp
Hoạt động TMĐT tại Việt Nam xuất hiện vào những năm đầu của thập niên
2010 và tính đến thời điểm hiện tại, TMĐT đạt đến thời kì vàng son trong 05 năm
trở lại đây, nghĩa là trong khoảng thời gian này, TMĐT được nhiều người biết đến
và sử dụng rộng rãi, ngành hàng TMĐT là một ngành kinh doanh lợi nhuận cao và
hiện đại. Điều này được thể hiện qua lợi ích của thương mại điện tử đối với doanh
nghiệp qua các điểm cụ thể sau14:
Thứ nhất, TMĐT tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp quảng bá hình
ảnh về thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ của mình tới khách hàng, đối tác. Có thể
khẳng định rằng, mơi trường TMĐT đang là một ngành hàng kinh doanh mang tính
hiện đại và thuận tiện trong thời đại 4.0 này. TMĐT mang lại lợi ích to lớn đến các
doanh nghiệp trong việc tìm kiếm và tiếp cận khách hàng, đưa sản phẩm, dịch vụ
14 Thương mại điện tử - cái nhìn tổng quan về lợi ích của ngành, truy cập ngày 9/5/2022

21


của mình đến những người có nhu cầu qua mơi trường làm việc máy móc và kỹ
thuật số.
Thứ hai, TMĐT giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, tạo điều kiện giao dịch
giữa các bên. Thuận lợi này mang đến cho doanh nghiệp khá lớn khi bên bán khơng

có đủ chi phí để chi trả cho các khoản đầu tư vào cửa hàng, thuê nhân viên phục vụ,
thuê kho chứa,…Chỉ cần đầu tư phí vào cho việc thành lập website TMĐT bán hàng
và liên kết nó một vài trang website cung cấp dịch vụ TMĐT thì chúng ta sẽ khơng
q bận tâm với về chi phí đầu tư như KDTM truyền thống.
Thứ ba, TMĐT giúp cho việc mở rộng phạm vi kinh doanh. Mang đặc tính phi
biên giới, điều này giúp ích cho doanh nghiệp tiếp cận với các khách hàng, nhà
cung cấp, các đối tác ở các tỉnh thành, các quốc gia và thậm chí đến tồn cầu. Việc
mở rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách hàng cũng cho phép các tổ chức có thể
mua với giá thấp hơn và bán nhiều sản phẩm hơn. Điều này đặc biệt mà chỉ có
TMĐT mới mang lại so với việc kinh doanh truyền thống mở cửa hàng trực tiếp.
Thứ tư, cải thiện hệ thống phân phối. Với thuận lợi này, doanh nghiệp sẽ giảm
được lượng hàng hóa lưu kho và độ chậm trễ trong phân phối hàng. Hệ thống cửa
hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các Showroom trên các
trang TMĐT.
Thứ năm, mang lại lợi thế cạnh tranh cao. Hiện nay, TMĐT được xem là thị
trường mua bán hàng hóa phát triển so với thương mại truyền thống. Tại đây, người
bán đưa những sản phẩm, dịch vụ mang chất lượng và hợp lý về giá cả để khách
hàng có sự lựa chọn.
b. Lợi ích của thương mại điện tử đối với người tiêu dùng
Thương mại điện tử mang đến những lợi ích cho người tiêu dùng, cụ thể15:
Thứ nhất, đối với người tiêu dùng, TMĐT sẽ giúp họ tiết kiệm thời gian để đi
mua sắm. Trong cuộc sống bận rộn, việc sử dụng thời gian một cách hợp lý là điều
cần thiết. Thay vì lãng phí thời phải mua hàng hay tìm kiếm một dịch vụ nào đó,

15 Thương mại điện tử - cái nhìn tổng quan về lợi ích của ngành, truy cập ngày 9/5/2022

22


chúng ta chỉ cần tìm kiếm trên các trang Web mua hàng trực tuyến là có thể lựa

chọn sản phẩm và dịch vụ vừa ý.
Thứ hai, người tiêu dùng có thể lựa chọn sản phẩm dễ dàng, so sánh giá cả và
chất lượng giữa các nơi. Tùy vào mục đích kinh tế, chúng ta có thể lựa chọn được
và so sánh được sản phẩm phù hợp với bản thân. Không những thế, khách hàng có
thể tìm thấy ở chợ điện tử này rất nhiều mặt hàng ở quốc tế và việc chọn mua sản
phẩm sẽ dễ dàng hơn.
Thứ ba, người tiêu dùng được nhận hàng và hỗ trợ dịch vụ tân nhà. Đây là ưu
điểm lớn nhất mà chúng ta đều khẳng định, việc mua sắm trực tuyến không tốn bất
kì cơng sức nào khi dịch vụ bán hàng sẽ hoàn thành các bước giao hàng nhận tiền
theo hệ thống mà bên thứ ba quản lý, điều này giúp chúng ta tránh được các rủi ro
khách quan và tiết kiệm thời gian, chi phí khác.
c. Lợi ích của thương mại điện tử đối với xã hội
Lợi ích của thương mại điện tử mang lại cho xã hội, cụ thể16:
Thứ nhất, TMĐT tạo ra một phương thức kinh doanh và làm việc mới hiện đại,
phù hợp hơn với xu thế đang phát triển trong thời đại 4.0. Thông qua môi trường
này, TMĐT xuất hiện còn giảm thiểu việc đi lại, sự ô nhiễm, tai nạn và những vấn
đề khách quan khác xung quanh chúng ta. Ngoài ra TMĐT xuất hiện mang nhiều
tiềm năng giúp cho việc phát triển nền kinh tế thị trường của một quốc gia, kéo theo
đó là sự phát triển về mạng lưới thông tin cùng các ngành hàng dịch vụ. Mặt khác,
TMĐT sẽ dần loại bỏ những hạn chế và bất lợi trong KDTM truyền thống, giúp
hoàn thiện hơn trong quá trình cung ứng và trao đổi các nhu cầu và mức sống trong
xã hội hiện đại.
Thứ hai, TMĐT tạo ra sân chơi mới cho các doanh nghiệp và yêu cầu họ phải
nắm bắt, đổi mới phương thức kinh doanh, tạo cơ hội cạnh tranh cao hơn. Từ đó
thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Nhiều loại hàng hóa giống nhau nhưng ở mức giá khác nhau, ngồi ra có sự chênh
lệch về giá trị và chất lượng trên thị trường ảo này sẽ tạo cơ hội cho các nhà cung
16 Sở Công Thương Hải Dương, Thương mại điện tử với xã hội và người tiêu dùng (2019),
truy cập ngày
7/5/2022


23


cấp cạnh tranh và phát triển. Kết quả của sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên
thị trường TMĐT sẽ giúp cho người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn, tăng mức
sống cho các bên và từ đó đời sống tinh thần, vật chất của người dân được cải thiện,
nâng cao, nền kinh tế thị trường phát triển và kéo theo đó là sự phát triển của một
quốc gia.
1.1.5. Sự hạn chế của thương mại điện tử
Trong hoạt động TMĐT có hai hạn chế lớn nhất mà các chủ thể tham gia đều
gặp phải:
Thứ nhất, hạn chế về kỹ thuật. Các công cụ phần mềm vẫn đang trong giai
đoạn phát triển, vì thế khơng tránh được những sai sót trong việc truyền tải và lưu
trữ dữ liệu, thông tin của bên mua và bên bán. Mặt khác, tốc độ đường truyền
Internet vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của người dùng ở những nơi vùng sâu vùng
xa và hoạt động thương mại trên thiết bị di động. Sự hạn chế về kỹ thuật cịn được
thể hiện qua mơ hình giao dịch thương mại B2C với số lượng lớn, điều này địi hỏi
phải có kho hàng tự động cao và được kiểm duyệt, quản lý chặt chẽ qua hệ thống
TMĐT.
Thứ hai, hạn chế về thương mại. Xung quanh các vấn đề trong TMĐT, nhìn
chung người tiêu dùng vẫn cịn so sánh sự tin tưởng đối với KDTM truyền thống do
không được tiếp xúc trực tiếp. Mặt khác, sự điều chỉnh trong quan hệ TMĐT chưa
được rõ ràng và cụ thể, pháp luật chưa hồn thiện, chính sách và thuế chưa được
làm rõ, một số chính sách khác chưa thật sự hỗ trợ tạo điều kiện để TMĐT phát
triển. Điều đáng lo ngại hơn cả là an ninh và vấn đề bảo mật vẫn làm là rào cản tâm
lý của người tiêu dùng trong việc tham gia vào thị trường TMĐT.
1.2. Tổng quan về hợp đồng thương mại điện tử
1.2.1. Khái niệm về hợp đồng thương mại điện tử


Hợp đồng được hiểu là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên về một vấn đề
nhất định trong xã hội nhằm làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các quyền và
nghĩa vụ của bên đó.

24


Liên quan đến HĐTM điện tử, hiện nay chưa có bất kì quy định cụ thể nào về
khái niệm này, tuy nhiên có thể tìm hiểu một số khái niệm có liên quan đến hợp
đồng, cụ thể: “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay
đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự17”. Theo luật mẫu UNCITRAL năm
1996: “Hợp đồng điện tử được hiểu là hợp đồng được hình thành thơng qua việc sử
dụng các phương tiện truyền dữ liệu điện tử” 18. Theo quy định pháp luật Việt Nam
về hợp đồng điện tử thì “Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng
thơng điệp dữ liệu19”. Theo đó, “Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, được
gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử” 20, “Thông điệp dữ
liệu được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư
điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác”21.
Dựa vào những quy định trên, có thể đưa ra kết luận: “Hợp đồng thương mại
là sự thỏa thuận thống nhất ý chí giữa các bên xác lập, thay đổi hay chấm dứt các
quyền và nghĩa vụ khi thực hiện hoạt động thương mại”. Tóm lại, với những khái
niệm nêu trên, có thể đưa ra khái niệm cụ thể về hợp đồng thương mại điện tử như
sau: “Hợp đồng thương mại điện tử là sự thỏa thuận giữa các bên trong đó có ít
nhất một bên là thương nhân, chủ thể còn lại là chủ thể có tư cách pháp lý xác lập
hợp đồng với nhau dưới dạng thông điệp dữ liệu nhằm mục đích thực hiện các hành
vi thương mại”.
1.2.2. Đặc điểm của hợp đồng thương mại điện tử

Đặc điểm của HĐTM điện tử đảm bảo hai yếu tố, cụ thể:
a. Đặc điểm chung


Đặc điểm của HĐTM điện tử phù hợp các đặc điểm của HĐTM nói chung, cụ
thể như sau:
Thứ nhất, chủ thể tham gia vào hợp đồng thương mại điện tử. Căn cứ vào quy
định tại Luật Thương mại, chủ thể của hợp đồng thương mại phải có ít nhất một bên
17 Điều 385 Bộ Luật dân sự năm 2015
18 Điều 11 Luật mẫu về Thương mại điện tử UNCITRAL năm 1996
19 Điều 33 Luật Giao dịch điện tử năm 2005
20 Khoản 12 Điều 4 Luật Giao dịch điện tử năm 2005
21 Điều 10 Luật Giao dịch điện tử năm 2005

25


×